BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
25/2003/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 11 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 25/2003/TT-BLĐTBXH NGÀY 10 THÁNG 11 NĂM
2003 HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH SỐ LAO ĐỘNG SỬ DỤNG THƯỜNG XUYÊN VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP TỔ CHỨC LẠI THEO QUI ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
27/2003/NĐ-CP NGÀY 19/3/2003 CỦA CHÍNH PHỦ
Thi hành Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP
ngày 31/7/2000 qui định chi tiết thi hành Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, sau khi có ý kiến tham gia của một số Bộ, ngành
có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động
sử dụng thường xuyên và xây dựng phương án sử dụng lao động khi doanh nghiệp tổ
chức lại như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng cách tính số lao động sử dụng
thường xuyên và xây dựng phương án sử dụng lao động khi doanh nghiệp tổ chức lại
là những đối tượng qui định tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP
ngày 31/7/2000 qui định chi tiết thi hành Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP
ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 qui định chi tiết
thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
II. CÁCH TÍNH SỐ LAO
ĐỘNG SỬ DỤNG THƯỜNG XUYÊN
1. Số lao động sử dụng thường xuyên của doanh
nghiệp được tính là số lao động sử dụng bình quân năm, tháng.
2. Số lao động sử dụng bình quân năm được
tính theo công thức sau:
/
Trong đó:
/: là số lao động sử dụng bình quân của năm
k;
/: là số lao động sử dụng bình
quân của tháng thứ i trong năm k;
/: là tổng của số lao động
sử dụng bình quân các tháng trong năm k;
t: là số tháng trong năm k
Riêng đối với các doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt
động thì số tháng trong năm được tính theo số tháng thực tế hoạt động trong
năm.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt động
tháng 03 năm 2002 và có số lao động sử dụng bình quân các tháng trong năm 2002
như sau:
Tháng
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
Số lao động sử dụng bình quân của từng
tháng
|
66
|
70
|
61
|
63
|
54
|
58
|
57
|
54
|
65
|
62
|
Số lao động sử dụng bình quân năm 2002 được
tính như sau:
- Tổng của số lao động sử dụng bình quân các
tháng trong năm 2002 của doanh nghiệp A:
/ = 66 + 70 + 61 + 63 +
54 + 58 + 57 + 54 + 65 + 62 = 610
- Số tháng trong năm 2002 : t = 10 tháng
Vậy, số lao động sử dụng bình quân năm 2002
là: 610/10=61
3. Số lao động sử dụng bình quân tháng được
tính theo công thức sau:
/
li : là số lao động sử dụng bình
quân của tháng thứ i trong năm;
Xj : là số lao động của ngày thứ j trong
tháng, bao gồm số lao động (thuộc diện giao kết hợp đồng lao động và không thuộc
diện giao kết hợp đồng lao động) thực tế đang có mặt làm việc và nghỉ việc do ốm,
thai sản, con ốm mẹ nghỉ, tai nạn lao động, nghỉ phép năm, đi học do đơn vị cử,
nghỉ việc riêng có hưởng lương theo bảng chấm công của đơn vị, bao gồm cả cán bộ
quản lý và cán bộ của các tổ chức đoàn thể.
Đối với những ngày nghỉ thì lấy số lao động
theo bảng chấm công của ngày làm việc liền kề trước những ngày nghỉ đó.
/: là tổng số lao động các ngày trong
tháng;
n: là số ngày theo ngày dương lịch của tháng
(không kể đơn vị có làm đủ hay không đủ số ngày trong tháng).
i: là tháng trong năm;
j: là ngày trong tháng.
Riêng đối với doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động
thì số ngày trong tháng đầu được tính theo số ngày thực tế hoạt động trong
tháng.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt động từ
ngày 20/03/2002 và có số lao động sử dụng từng ngày của tháng 03/2002 như sau:
Ngày trong tháng 03/2002
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
26
|
27
|
28
|
29
|
30
|
31
|
Số lao động sử dụng từng ngày
|
60
|
65
|
72
|
85
|
80
|
75
|
70
|
60
|
50
|
65
|
45
|
65
|
Số lao động sử dụng bình quân của tháng
03/2003 được tính như sau:
- Tổng số lao động các ngày trong tháng
03/2003:
/= 60 + 65 + 72 + 85 + 80 + 75 + 70 +
60 + 50 + 65 + 45 + 65 = 792
Số ngày trong tháng 03/2002 là n = 12 ngày
Vậy, số lao động sử dụng bình quân của tháng
03/2002 là: 792/12=66
Cách tính đối với số thập phân: Khi tính số
lao động sử dụng bình quân năm theo công thức trên nếu có số thập phân thì làm
tròn số theo nguyên tắc: phần thập phân từ 0,5 trở lên thì làm tròn thành 1, dưới
0,5 thì không tính (ví dụ: 499,51 thì làm tròn là 500; nếu 4999,45 thì làm tròn
là 4999). Đối với số lao động sử dụng bình quân tháng có số thập phân thì được
giữ nguyên sau dấu phẩy hai số và không làm tròn số.
III. PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP TỔ CHỨC LẠI:
Phương án sử dụng lao động khi doanh nghiệp tổ
chức lại theo qui định tại tiết c khoản 6 Điều 1 Nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 nêu trên bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Xác định số lao động theo các nhóm
a/ Số lao động tiếp tục được sử dụng theo hợp
đồng lao động (bao gồm số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động,
đang nghỉ theo các chế độ thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp);
b/ Số lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục
sử dụng;
c/ Số lao động nghỉ hưu;
d/ Số lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;
2. Xác định trách nhiệm của người sử dụng lao
động: Người sử dụng lao động cũ và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm
giải quyết các quyền lợi của người lao động được hưởng theo pháp luật qui định,
trước nhất là trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội và các
quyền lợi khác của người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động theo qui định
của pháp luật, cũng như các khoản mà người lao động phải thanh toán theo pháp luật
qui định hoặc hai bên đã thoả thuận.
Phương án sử dụng lao động của doanh nghiệp
phải có ý kiến tham gia của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành
công đoàn lâm thời. Trước khi thực hiện phải thông báo công khai cho người lao
động được biết và báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương sở
tại hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (đối với
các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc,
đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu
giải quyết.