BỘ LAO ĐỘNG –
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 13/2011/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 04 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU, TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ TRỢ CẤP HÀNG THÁNG THEO
NGHỊ ĐỊNH SỐ 23/2011/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 4 NĂM 2011 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/2011/NĐ-CP
NGÀY 04 THÁNG 4 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 23/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ điều
chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ
xã đã nghỉ việc (sau đây được viết là Nghị định số 23/2011/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu chung (sau đây được viết là Nghị định số 22/2011/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng như sau:
Điều 1. Đối tượng áp
dụng
1. Cán bộ, công chức,
công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người nghỉ hưu hưởng trợ cấp hàng
tháng từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo quy định tại
Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ);
quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu
trước ngày 01 tháng 5 năm 2011.
2. Cán bộ xã, phường,
thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009, Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng
tháng trước ngày 01 tháng 5 năm 2011.
3. Người đang hưởng
trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo
Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và công nhân cao su đang hưởng
trợ cấp hàng tháng trước ngày 01 tháng 5 năm 2011.
4. Người đang hưởng
trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hàng tháng trước ngày 01 tháng 5
năm 2011.
5. Người đang hưởng
trợ cấp tuất hàng tháng trước ngày 01 tháng 5 năm 2011.
6. Người đang hưởng
trợ cấp ốm đau, thai sản trước ngày 01 tháng 5 năm 2011 thuộc đối tượng thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 trở
đi còn thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định.
Điều 2. Điều chỉnh
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng
1. Đối tượng quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Thông tư này đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng
tháng, mức lương hưu, trợ cấp hàng tháng được điều chỉnh như sau:
Mức lương hưu, trợ
cấp hàng tháng từ ngày 01/5/2011
|
=
|
Mức lương hưu, trợ
cấp tháng 4/2011
|
x
|
1,137
|
Ví dụ 1: Ông A, có mức lương
hưu tháng 4/2011 là 1.938.027 đồng/tháng.
Mức lương hưu của ông
A từ tháng 5/2011 được điều chỉnh như sau:
1.938.027 đồng/tháng
x 1,137 = 2.203.537 đồng/tháng
Ví dụ 2: Ông B, cấp bậc Đại
úy, có mức lương hưu tháng 4/2011 là 2.544.983 đồng/tháng.
Mức lương hưu của ông
B từ tháng 5/2011 được điều chỉnh như sau:
2.544.983 đồng/tháng
x 1,137 = 2.893.646 đồng/tháng
Ví dụ 3: Ông C là cán bộ xã
nghỉ việc, hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP,
có mức trợ cấp tháng 4/2011 là 947.046 đồng/tháng.
Mức trợ cấp hàng
tháng của ông C từ tháng 5/2011 được điều chỉnh như sau:
947.046 đồng/tháng x
1,137 = 1.076.791 đồng/tháng
Ví dụ 4: Ông D, nghỉ việc
hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, có mức trợ cấp tháng 4/2011 là
1.028.407 đồng/tháng.
Mức trợ cấp mất sức
lao động của ông D từ tháng 5/2011 được điều chỉnh như sau:
1.028.407 đồng/tháng
x 1,137 = 1.169.299 đồng/tháng
2. Đối tượng quy định
tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này, mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hàng tháng được điều chỉnh như sau:
a) Đối với người đang
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Mức trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng từ ngày 01/5/2011
|
=
|
Mức trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 4/2011
|
x
|
1,137
|
Ví dụ 5: Ông G, đang hưởng trợ
cấp tai nạn lao động hàng tháng, mức trợ cấp tháng 4/2011 là 436.671 đồng/tháng.
Mức trợ cấp tai nạn
lao động hàng tháng của ông G từ tháng 5/2011 được điều chỉnh như sau:
436.671 đồng/tháng x
1,137 = 496.495 đồng/tháng
b) Đối với người bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp điều trị xong ra viện hoặc có kết luận của
Hội đồng giám định y khoa (đối với trường hợp không điều trị nội trú) trong khoảng
thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 đến 30 tháng 4 năm 2011 mà chưa giải
quyết chế độ thì mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vẫn tính theo
mức lương tối thiểu chung tại tháng ra viện hoặc có kết luận của Hội đồng giám
định y khoa; từ ngày 01 tháng 5 năm 2011, mức trợ cấp của đối tượng này được điều
chỉnh theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Đối với người bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang hưởng trợ cấp phục vụ, thì từ ngày 01
tháng 5 năm 2011, mức trợ cấp phục vụ hàng tháng được tính theo mức lương tối
thiểu chung 830.000 đồng/tháng.
3. Đối tượng hưởng
trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này, mức trợ cấp
được điều chỉnh như sau:
a) Mức trợ cấp tuất
đối với thân nhân đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm
2011 được tính theo mức lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng.
Ví dụ 6: Ông H, đang hưởng trợ
cấp tuất đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng với mức trợ cấp
hàng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung. Từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 mức
trợ cấp tuất hàng tháng của ông H là:
70% x 830.000 đồng/tháng
= 581.000 đồng/tháng.
b) Đối với người chết
trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 đến 30 tháng 4 năm 2011 mà
thân nhân chưa được giải quyết chế độ tuất thì mức trợ cấp tuất hàng tháng của
các tháng trước ngày 01 tháng 5 năm 2011 được tính theo mức lương tối thiểu
chung 730.000 đồng/tháng. Từ ngày 01 tháng 5 năm 2011, mức trợ cấp tuất hàng
tháng của đối tượng trên được điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối tượng quy định
tại khoản 6 Điều 1 Thông tư này mà từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 trở đi vẫn còn
thời hạn hưởng trợ cấp, thì mức trợ cấp của thời gian được hưởng còn lại được
tính theo mức lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng.
5. Quân nhân, công an
nhân dân chuyển ngành rồi nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động đã được hưởng phụ cấp
chuyển ngành theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 812/TTg ngày
12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ, thì từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 khoản
phụ cấp chuyển ngành được tính theo mức lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng.
6. Người đang hưởng
lương hưu mà sống cô đơn theo quy định tại Điều 2 Quyết định số
812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ, nếu mức lương
hưu điều chỉnh theo khoản 1 Điều này thấp hơn 1.245.000 đồng/tháng, thì từ ngày
01 tháng 5 năm 2011 được điều chỉnh bằng 1.245.000 đồng/tháng.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an kiểm tra tình hình thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 23/2011/NĐ-CP,
Nghị định số 22/2011/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
3. Bảo hiểm xã hội
Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng quy định tại Nghị định số 23/2011/NĐ-CP, Nghị
định số 22/2011/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này; lập báo cáo theo mẫu đính
kèm Thông tư này gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính trước
ngày 15 tháng 6 năm 2011.
Điều 4. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành; các chế độ quy định tại Thông
tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VPTƯ Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở LĐ-TB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Lưu VT, PC, BHXH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|