BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 04/2009/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 127/2008/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM
XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Căn cứ Nghị định 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm thất nghiệp,
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất
nghiệp (sau đây được viết tắt là Nghị định số 127/2008/NĐ-CP) như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
Đối tượng và phạm vi áp dụng của Thông tư này là những
đối tượng và phạm vi áp dụng quy định tại Điều 1, Điều 2 và Điều 3 của Nghị
định số 127/2008/NĐ-CP .
II. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1. Trợ cấp thất nghiệp:
1.1. Mức trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 2 Điều
16 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình
quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền
kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất
nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp do
không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định thì sáu tháng
liền kề để tính mức trợ cấp thất nghiệp là bình quân của sáu tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp trước khi người lao động mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Ví dụ:
Ông Nguyễn Văn Khang đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày
01.01.2009 đến ngày 14.01.2012 và có 2 tháng (tháng 10 và tháng 11 năm 2011)
không đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định; tháng 1.2012 bị chấm dứt hợp
đồng lao động, các tháng liền kề trước khi thất nghiệp có mức tiền lương đóng
bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Tháng 05.2011: 2.450.000 đồng;
Tháng 06.2011: 2.750.000 đồng;
Tháng 07.2011: 2.750.000 đồng;
Tháng 08.2011: 2.950.000 đồng;
Tháng 09.2011: 2.800.000 đồng;
Tháng 12.2011: 2.650.000 đồng;
Như vậy, nếu ông Nguyễn Văn Khang đủ điều kiện để
hưởng trợ cấp thất nghiệp thì mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính như
sau:
- Mức tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề là:
(2.450.000 đồng/tháng + 2.750.000 đồng + 2.750.000
đồng + 2.950.000 đồng + 2.800.000 đồng + 2.650.000 đồng): 6 = 2.725.000
đồng/tháng.
- Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng ông Nguyễn Văn
Khang được nhận là:
2.725.000 đồng/tháng x 60% = 1.635.000 đồng/tháng.
1.2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại
khoản 3 Điều 16 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như
sau:
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ
thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và
tổng thời gian tối đa được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện
như sau:
a) Ba (03) tháng, nếu có từ đủ mười hai (12) tháng đến
dưới ba mươi sáu (36) tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Ví dụ:
Bà Phạm Thị Bé đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 13
tháng trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm thì thời gian tối đa hưởng
trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng.
b) Sáu (6) tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu (36) tháng
đến dưới bảy mươi hai (72) tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Ví dụ:
Ông Phạm Thanh Bình đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được
71 tháng và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất đủ 12 tháng trở lên trong vòng
24 tháng trước khi bị mất việc làm thì thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất
nghiệp là 6 tháng.
c) Chín (09) tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai (72)
tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn (144) tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Ví dụ:
Ông Nguyễn Văn Hưng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được
80 tháng và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất đủ 12 tháng trở lên trong vòng
24 tháng trước khi bị mất việc làm thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là 9
tháng.
d) Mười hai (12) tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi
bốn (144) tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.
Ví dụ:
Ông Trần Thanh Tùng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được
145 tháng và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất đủ 12 tháng trở lên trong
vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm thì thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất
nghiệp là 12 tháng.
1.3. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại
khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như
sau:
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng
tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Không thông báo hằng tháng theo đúng quy
định với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện) về việc tìm kiếm việc làm.
b) Bị tạm giam.
1.4. Trường hợp tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 22
của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
a) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ
cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm 1.2 của khoản này và tiếp tục thực hiện
thông báo hằng tháng theo đúng quy định với Phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội cấp huyện về việc tìm kiếm việc làm.
b) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ
cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm 1.2 của khoản này sau thời gian bị tạm
giam.
Thời gian người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp
thất nghiệp không được truy lĩnh hưởng trợ cấp thất nghiệp.
1.5. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại
khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như
sau:
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng
trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy
định tại điểm 1.2 của khoản này.
b) Có việc làm.
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự.
d) Hưởng lương hưu.
đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do trung tâm giới
thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.
e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng
liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện.
g) Ra nước ngoài để định cư.
h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành
hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.
i) Bị chết.
1.6. Trường hợp người thất nghiệp hưởng trợ cấp thất
nghiệp khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại tiết b, c
điểm 1.5 nêu trên được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ
cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại.
1.7. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam
chi trả.
2. Hỗ trợ học nghề:
2.1. Người lao động được hỗ trợ học nghề quy định tại
khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như
sau:
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu
cầu học nghề được hỗ trợ học một nghề thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề.
Không hỗ trợ bằng tiền để người lao động tự học nghề.
2.2. Mức hỗ trợ học nghề quy định tại khoản 2 Điều 17
của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật
về dạy nghề.
Trường hợp người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu
cầu học nghề với mức chi phí cao hơn mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy
định của pháp luật thì phần vượt quá mức chi phí học nghề ngắn hạn do người lao
động chi trả.
2.3. Thời gian được hỗ trợ học nghề quy định tại khoản
3 Điều 17 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thời gian
đào tạo nghề của từng người lao động, nhưng không quá 6 tháng. Thời gian bắt
đầu được hỗ trợ học nghề tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất
nghiệp hằng tháng. Trường hợp, người lao động đã hưởng hết số tháng được hưởng
trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục này mà vẫn tiếp tục
học nghề thì vẫn được hỗ trợ học nghề cho đến khi kết thúc khóa học nghề.
Ví dụ:
Ông Hoàng Văn Tuấn được hưởng trợ cấp thất nghiệp là
06 tháng và đến tháng thứ 4 hưởng trợ cấp thất nghiệp, ông Tuấn được học nghề
với thời gian là 05 tháng thì 02 tháng học nghề sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp
thất nghiệp ông Tuấn vẫn được hỗ trợ học nghề.
2.4. Chi phí hỗ trợ học nghề do Bảo hiểm xã hội Việt Nam
chi trả.
3. Hỗ trợ tìm việc làm:
3.1. Hỗ trợ tìm việc làm quy định tại khoản 1 Điều 18
của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp được
trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh,
thành phố nơi người lao động đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp tư vấn, giới
thiệu việc làm miễn phí. Việc hỗ trợ tìm việc làm phải phù hợp với trình độ đào
tạo, kinh nghiệm làm việc của người lao động.
3.2. Thời gian người lao động được hỗ trợ tư vấn, giới
thiệu việc làm quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP
được hướng dẫn thực hiện như sau:
Thời gian được trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc
làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và
không quá tổng thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp theo quy định
tại điểm 1.2 khoản 1 mục này.
3.3. Chi phí cho tư vấn, giới thiệu việc làm do Bảo
hiểm xã hội Việt Nam chi trả.
4. Chế độ bảo hiểm y tế:
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm y tế theo quy
định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực
hiện như sau:
4.1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng
được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người thất nghiệp không được
hưởng bảo hiểm y tế và phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã
hội theo hướng dẫn của bảo hiểm xã hội Việt Nam.
4.2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam đóng bảo hiểm y tế cho
người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP.
1. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
1.1. Người sử dụng lao động có sử dụng từ mười (10)
người lao động trở lên quy định tại Điều 3 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được
hướng dẫn thực hiện như sau:
Số lao động được người sử dụng lao động sử dụng từ
mười (10) người lao động trở lên, bao gồm: số lao động Việt Nam đang thực hiện
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định
thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước thì số lao động được người sử dụng lao động
sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên bao gồm cả số cán bộ, công chức
đang làm việc tại cơ quan.
Thời điểm tính số lao động hằng năm của các doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức để thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp là ngày
01 tháng 01 theo dương lịch.
Trường hợp, thời điểm khác trong năm người sử dụng lao
động sử dụng đủ số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo
quy định thì thời điểm tính số lao động của năm đó để thực hiện chính sách bảo
hiểm thất nghiệp của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được tính vào ngày 01
của tháng tiếp theo, tính theo dương lịch.
1.2. Thời hạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định tại Điều 36 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như
sau:
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày tính theo ngày làm
việc, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người sử
dụng lao động phải nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho tổ chức bảo hiểm
xã hội.
Thủ tục nộp và nhận hồ sơ tham gia bảo hiểm thất
nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn.
1.3. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
tại Điều 36 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP gồm:
a. Tờ khai cá nhân của người lao động, bao gồm các nội
dung: họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
số chứng minh thư nhân dân, ngày và nơi cấp; số và ngày tháng năm giao kết hợp
đồng lao động, loại hợp đồng lao động, tiền lương hoặc tiền công đóng bảo hiểm
thất nghiệp và các khoản phụ cấp phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định,
ngày có hiệu lực của hợp đồng lao động; số sổ bảo hiểm xã hội; thời gian đã
tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa được hưởng bảo hiểm thất nghiệp; cam
kết của người lao động; xác nhận của người sử dụng lao động. Các nội dung của
tờ khai cá nhân nêu trên được ban hành cùng với mẫu Tờ khai tham gia bảo hiểm
xã hội và giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
b. Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp do người sử dụng lao động lập, bao gồm các nội dung: họ và tên; số chứng
minh thư nhân dân; số sổ bảo hiểm xã hội; loại hợp đồng lao động; tiền lương
hoặc tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp và các khoản phụ cấp phải đóng bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định. Các nội dung của Danh sách người lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp nêu trên được ban hành cùng với mẫu Danh sách lao động
tham gia bảo hiểm xã hội và giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam
ban hành.
2. Đóng bảo hiểm thất nghiệp:
2.1. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện
như sau:
Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng mức bằng 1%
quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người tham gia
bảo hiểm thất nghiệp và trích 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp của từng người lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất
nghiệp.
Đối với người sử dụng lao động đã sử dụng từ 10 lao
động trở lên thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, nếu các tháng
trong năm có sử dụng ít hơn 10 lao động thì vẫn thực hiện đóng bảo hiểm thất
nghiệp cho những người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2.2. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp theo khoản 3 Điều 27 Nghị định 127 được hướng dẫn thực hiện như sau:
Người lao động có mức tiền lương, tiền công tháng cao
hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương tối thiểu chung (hiện nay là 540.000
đồng/tháng; tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bằng
10.800.000 đồng/tháng). Khi mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh thì mức
tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội cũng sẽ thay đổi theo quy định
trên.
Ví dụ 1:
Ông Hoàng Văn Huy làm việc tại Công ty sản xuất linh
kiện máy tính, tại thời điểm tháng 2/2009 có mức lương là 13.600.000
đồng/tháng. Trường hợp này, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của ông Hoàng
Văn Huy là 10.800.000 đồng/tháng.
Ví dụ 2:
Ông Hoàng Văn Hòa làm việc ở doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài, có tiền lương ghi trong hợp đồng lao động là 800 USD/tháng, tháng
3/2009 tiền lương thực nhận của ông Hoàng Văn Hòa là 13.600.000 đồng/tháng
(tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày 01 tháng 03 năm 2009 là 17.000
đồng/1 USD). Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của ông Hoàng Văn Hòa là
10.800.000 đồng.
2.3. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử
dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP
do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
2.4. Trình tự, thủ tục đóng bảo hiểm thất nghiệp thực
hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
3.1. Đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của
Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
Trong thời hạn 7 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ
ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc,
người lao động phải trực tiếp đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp
huyện nơi đang làm việc để đăng ký.
Người lao động đăng ký thất nghiệp theo mẫu số 1 ban
hành kèm theo thông tư này.
3.2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
tại Điều 37 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
a. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu số
2 ban hành kèm theo thông tư này.
b. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết
hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận
của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật và xuất trình Sổ Bảo hiểm xã hội.
Người lao động bị thất nghiệp phải nộp đủ hồ sơ hưởng
bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
3.3. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực
hiện như sau:
a. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn hai mươi ngày
tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm 3.2
khoản 3 mục III Thông tư này.
b. Đối với những trường hợp được hưởng các chế độ bảo
hiểm thất nghiệp:
- Trợ cấp thất nghiệp:
+ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện xác
định mức, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội xem xét, quyết định.
+ Phòng được phân công thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ và
trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định.
+ Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây viết tắt là bảo hiểm xã hội tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất
nghiệp; 01 bản gửi trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội tỉnh để thực hiện việc tư vấn, giới thiệu việc làm; 01 bản gửi
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện để theo dõi việc tìm kiếm việc làm
của người thất nghiệp, xác định người thất nghiệp trong trường hợp tạm dừng
hoặc chấm dứt hay tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội xem xét quyết định; 01 bản gửi người lao động để thực
hiện. Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu số 3 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các trường hợp được hưởng khoản trợ cấp một
lần theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP thì người
lao động có đơn xin hưởng khoản trợ cấp một lần theo mẫu số 4 ban hành kèm theo
Thông tư này; Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện xác định mức hưởng
trợ cấp một lần và gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Phòng thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội thẩm định hồ sơ và trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định; Quyết định của
Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội
tỉnh để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp; 01 bản gửi Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội huyện. Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần thực
hiện theo mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trình tự, thủ tục chi trả trợ cấp thất nghiệp thực
hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Tư vấn, giới thiệu việc làm:
Sau khi nhận được Quyết định của Giám đốc Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người thất
nghiệp, trung tâm giới thiệu việc làm tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí
cho người thất nghiệp trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. Kinh phí cho
hoạt động đăng ký, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động trong thời
gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Hỗ trợ học nghề:
+ Sau khi được tư vấn, giới thiệu việc làm mà vẫn chưa
có việc làm người thất nghiệp có nhu cầu học nghề thì phải làm đơn theo mẫu số
6 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp
huyện.
+ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện xác
định nghề, mức hỗ trợ học nghề và nơi học nghề gửi Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội xem xét quyết định.
+ Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc
làm phối hợp với Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề thẩm
định hồ sơ và trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định.
+ Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện chi trả dạy nghề cho cơ
sở dạy nghề (bao gồm cả trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện việc dạy nghề
cho người thất nghiệp); 01 bản gửi trung tâm giới thiệu việc làm để tiếp tục
thực hiện việc tư vấn, giới thiệu việc làm sau khi học nghề; 01 bản gửi Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để theo dõi việc tìm kiếm việc làm của
người thất nghiệp; 01 bản gửi người lao động để thực hiện.
Quyết định hưởng hỗ trợ học nghề thực hiện theo mẫu số
7 ban hành kèm theo thông tư này.
Trình tự, thủ tục chi trả hỗ trợ học nghề theo quy
định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
c. Đối với những trường hợp không được hưởng các chế
độ bảo hiểm thất nghiệp: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo mẫu số 8 ban hành kèm theo thông tư
này.
3.4. Trường hợp người lao động khi thất nghiệp có nhu
cầu chuyển đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác để hưởng chế độ bảo
hiểm thất nghiệp do về di chuyển nơi cư trú của gia đình hoặc về nơi ở của gia
đình thì phải làm đơn đề nghị theo mẫu số 9 ban hành kèm theo thông tư này và
gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đang đóng bảo hiểm
thất nghiệp để Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện giới thiệu
hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo đề nghị của người lao động thực hiện
theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này. Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội cấp huyện tiếp nhận chuyển đến để hưởng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện
theo nêu tại tiết 3.3 của điểm này.
3.5. Thông báo hằng tháng về việc làm về việc tìm kiếm
việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được
hướng dẫn thực hiện như sau:
Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, vào
ngày 15 hằng tháng (nếu rơi vào ngày nghỉ thì thông báo vào ngày làm việc tiếp
theo), người thất nghiệp phải trực tiếp đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội huyện nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thông báo về việc tìm kiếm việc
làm theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tạm dừng hưởng trợ cấp bảo hiểm thất
nghiệp:
4.1. Các trường hợp tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực
hiện như sau:
a. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
không trực tiếp thông báo hằng tháng với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
cấp huyện nơi đang hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp về việc tìm kiếm việc
làm. Việc thông báo được thực hiện tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
cấp huyện theo mẫu số 11 ban hành kèm theo thông tư này; ngày thông báo hằng
tháng do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đang hưởng trợ
cấp bảo hiểm thất nghiệp quy định.
b. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm giam,
khi có thông báo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
4.2. Trình tự, thủ tục tạm dừng hưởng trợ cấp thất
nghiệp:
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc
trường hợp tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội cấp huyện nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp báo cáo bằng
văn bản cụ thể các trường hợp tạm dùng hưởng trợ cấp thất nghiệp với Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội; Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định và trình Giám đốc
Sở xem xét, quyết định.
Thông báo tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của Giám
đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh để
thực hiện tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp; 01 bản gửi Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội; 01 bản gửi trung tâm giới thiệu việc làm; 01 bản gửi
người lao động để thực hiện. Thông báo tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực
hiện theo mẫu số 12 ban hành kèm theo thông tư này.
4.3. Việc tiếp tục hưởng tiếp trợ cấp thất
nghiệp hằng tháng: Người lao động thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2 Điều 22 của Nghị định số
127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 thì Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi người lao động đang tạm
dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp báo cáo bằng
văn bản cụ thể các trường hợp được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp với Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội; Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định và trình Giám đốc
Sở xem xét, quyết định.
Thông báo được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp của
Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội
tỉnh để thực hiện tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp; 01 bản gửi Phòng Lao động
– Thương binh và Xã hội; 01 bản gửi trung tâm giới thiệu việc làm; 01 bản gửi
người lao động để thực hiện. Thông báo tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực
hiện theo mẫu số 13 ban hành kèm theo thông tư này.
5. Chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với các trường
hợp quy định tại tiết d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm thất
nghiệp: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi người lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp báo cáo bằng văn bản cụ thể các trường hợp chấm
dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Phòng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc làm thuộc Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội thẩm định và trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định.
Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của Giám
đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh để
thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp; 01 bản gửi Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội; 01 bản gửi trung tâm giới thiệu việc làm; 01 bản gửi
người lao động để thực hiện. Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thực
hiện theo mẫu số 14 ban hành kèm theo thông tư này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
1.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
hướng dẫn thủ tục thu, chi bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người
sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
1.2. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của pháp luật.
1.3. Tổ chức chi trả trợ cấp thất nghiệp, kinh phí hỗ
trợ học nghề, kinh phí tư vấn, giới thiệu việc làm theo Quyết định của Giám đốc
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh và theo quy định của pháp luật.
1.4. Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp; thu hồi thẻ bảo hiểm y tế đối với những người chấm dứt hưởng trợ
cấp thất nghiệp.
1.5. Dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp, chi phí hỗ trợ
dạy nghề, chi phí hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm, bảo hiểm y tế cho người
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có thông báo của Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.6. Định kỳ hằng năm trước ngày 15 tháng 01 báo cáo
về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện thu, chi, quản lý và
sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp trong năm nước.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội:
2.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên
truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
2.2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các Phòng Lao động
– Thương binh và Xã hội huyện, Trung tâm giới thiệu việc làm, các cơ sở dạy nghề
tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.
2.3. Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định
hỗ trợ học nghề cho người thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
2.4. Theo dõi, thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp;
2.5. Định kỳ hằng tháng trước ngày 05, sáu tháng trước
ngày 15 tháng 7 và một năm trước ngày 15 tháng 01 báo cáo về Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên
địa bàn theo mẫu số 15 kèm theo thông tư này.
3. Trách nhiệm của Phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội cấp huyện:
3.1. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký hưởng bảo hiểm
thất nghiệp, xem xét và thực hiện các thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định tại thông tư này.
3.2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ:
- Trước ngày 02 hằng tháng, báo cáo về Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên
địa bàn;
- Định kỳ sáu tháng trước ngày 05 tháng 7, hằng năm
trước ngày 10 tháng 01 báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tình hình
thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.
3.3. Thực hiện các biện pháp để hỗ trợ việc làm, học
nghề đối với người lao động bị thất nghiệp trên địa bàn.
4. Trách nhiệm của trung tâm giới thiệu
việc làm:
4.1. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền chính
sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
4.2. Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm cho người
đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức dạy nghề; tổ chức dạy nghề phù hợp cho
người đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp;
4.3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ:
- Trước ngày 02 hằng tháng, báo cáo về Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội về việc thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề
cho người thất nghiệp trên địa bàn;
- Định kỳ sáu tháng trước ngày 10 tháng 7, hằng năm
trước ngày 10 tháng 01 báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tình hình
thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người thất nghiệp trên
địa bàn.
5. Trách nhiệm của các cơ sở dạy nghề:
Tổ chức thực hiện dạy nghề cho người thất nghiệp theo
yêu cầu của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
6. Trách nhiệm của người sử dụng lao động:
6.1. Phối hợp với tổ chức công đoàn cơ sở để tuyên
truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm thất nghiệp và thực hiện đúng các quy định
về tham gia bảo hiểm thất nghiệp; đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ, đúng theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
6.2. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông
tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra,
thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.
6.3. Cung cấp các văn bản theo quy định tại khoản 2
Điều 37 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP , sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động để
hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
6.4. Báo cáo tình hình thực hiện đóng bảo hiểm thất
nghiệp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương nơi đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
7. Trách nhiệm của Cục Việc làm, Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội:
7.1. Giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
7.2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của nhà nước, của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về bảo hiểm thất
nghiệp.
7.3. Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn các quy định của
pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
7.4. Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chính sách,
pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
8. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2009.
Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ LĐTBXH;
- Lưu VP BLĐTBXH, các đơn vị thuộc Bộ, Cục VL (30 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hòa
|
MẪU SỐ 1
Ban hành kèm theo Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
ĐĂNG KÝ
THẤT NGHIỆP
Kính gửi: Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội …………
Tên tôi là: ………………………… sinh ngày …….. tháng …….. năm
…………
Số CMND …………………………….. do …………………. cấp ngày ….. tháng
…. năm ………
Số điện thoại liên lạc, số tài khoản cá nhân, mã số
thuế, địa chỉ Email … (nếu có): …………………………………………………………
Hiện cư trú tại: …………………………………..
Số sổ bảo hiểm xã hội: …………………………
Tên doanh nghiệp, tổ chức chấm dứt hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc:
Địa chỉ:
Hiện nay, tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng
làm việc với (DN,TC) nêu trên từ ngày … tháng … năm 200…
Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp: ………………. tháng.
Tôi đăng ký thất nghiệp để được thực hiện các chế độ
theo quy định.
|
…….., ngày … tháng … năm ………..
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 2
Ban hành kèm theo Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Kính gửi: Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội …………
Tỉnh, thành phố ………………………..
Tên tôi là: …………………………
Sinh ngày …….. tháng …….. năm …………
Số CMND …………………………….. do …………………. cấp ngày ….. tháng
…. năm ………
Số điện thoại liên lạc, số tài khoản cá nhân, mã số
thuế, địa chỉ Email … (nếu có): …………………………………………………………………………………………………………….
Hiện cư trú tại: …………………………………..
Số sổ Bảo hiểm xã hội: …………………………
Hiện nay, tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng
làm việc với …………………………..
Địa chỉ cơ quan ……………………………
Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp: ……………. tháng.
Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp,
đến nay tôi đã đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Kèm theo đơn này là (*) ……………………… và xuất trình sổ bảo
hiểm xã hội của tôi. Đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết chế độ bảo hiểm
thất nghiệp cho tôi.
|
…….., ngày … tháng … năm ………..
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(*) ghi trường hợp của bản thân phù hợp với nội dung:
Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm
dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng
trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc đúng pháp luật.
MẪU SỐ 3
Ban hành kèm theo Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
UBND tỉnh, TP ……………………
SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Số: ………../QĐ-LĐTBXH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
………., ngày … tháng … năm ….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc hưởng trợ cấp thất nghiệp
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
TỈNH, THÀNH PHỐ ……………….
- Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11; Nghị
định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ; Thông tư số
/2008/TT-BLĐTBXH ngày / / của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính
phủ về bảo hiểm thất nghiệp;
- Căn cứ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp đối
với ông (bà) ………….., có số sổ bảo hiểm xã hội ……… cấp ngày / / do ………….. cấp;
- Theo đề nghị của Trưởng Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội huyện/quận, thị xã …………………… và trưởng phòng (việc làm; lao động –
việc làm);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ông, bà …………………………….. Số sổ BHXH …………………………
Sinh ngày …… tháng ……. năm ………………….
Tổng số thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp: ……….. năm
……… tháng.
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng theo quy định của
Ông, bà là ……………… đồng
- Được hưởng trợ cấp thất nghiệp là:
……………………. x ………… tháng(1) = …………………. đồng
(Số tiền bằng chữ: …………………………………………………………………………. đồng)
Nơi nhận trợ cấp: …………………………………………………………………………………..
Thời gian: ………. tháng, tính từ ngày / /200 …
Điều 2. Các ông, bà Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, Trưởng Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội ……; Giám đốc trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện việc chi trả trợ cấp thất
nghiệp, hỗ trợ tìm việc làm và bảo hiểm y tế theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông, bà Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, Trưởng Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội ….; Giám đốc trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội và ông, bà có tên trên chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu VP.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 4
Ban hành kèm theo Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP MỘT LẦN
Kính gửi: Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội …………
Tỉnh, thành phố ………………………..
Tên tôi là: ………………………… sinh ngày …….. tháng …….. năm
…………
Số CMND …………………………….. do …………………. cấp ngày ….. tháng
…. năm ………
Số điện thoại liên lạc (nếu có):
………………………………………………………………..
Hiện cư trú tại: …………………………………..
Số sổ Bảo hiểm xã hội: …………………………
Theo quyết định số: …/QĐ-LĐTBXH ngày / /200... của
Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố …………, tôi được
hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày … tháng … năm …. đến ngày ... tháng ... năm
... Hiện nay, tôi đã hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tháng … năm ….., nhưng, vì
(lý do để được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần …………………..), tôi làm đơn này đề
nghị quý Phòng tạo điều kiện cho tôi được hưởng một lần khoản trợ cấp thất
nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
…….., ngày … tháng … năm ………..
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 5
Ban hành kèm theo Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
UBND tỉnh, TP ……………………
SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: ………../QĐ-LĐTBXH
V/v …………………………..
|
………., ngày … tháng … năm ….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
TỈNH, THÀNH PHỐ ……………….
- Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11; Nghị
định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ; Thông tư số
/2008/TT-BLĐTBXH ngày / / của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính
phủ về bảo hiểm thất nghiệp;
- Căn cứ đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần
của ông (bà) ………….., có số sổ bảo hiểm xã hội ……… cấp ngày / / do ………….. cấp;
- Theo đề nghị của Trưởng Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội …………………… và trưởng phòng (việc làm; lao động – việc làm);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ông, bà …………………………….. Số sổ BHXH …………………………
Sinh ngày …… tháng ……. năm ………………….
Tổng số thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp: ………
tháng.
Thời gian đã hưởng trợ cấp thất nghiệp: ………. tháng
- Được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần là:
……………………. x ………… tháng(1) = …………………. đồng
(Số tiền bằng chữ: …………………………………………………………………………. đồng)
Nơi nhận trợ cấp: …………………………………………………………………………………..
Điều 2. Ông, bà Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm chi trả trợ cấp
thất nghiệp một lần theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông, bà Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, Trưởng Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội ………….; Giám đốc trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội và ông, bà có tên trên chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu VP.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 6
Ban hành kèm theo Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ HỌC NGHỀ
Kính gửi: Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội …………
Tỉnh, thành phố ………………………..
Tên tôi là: ………………………… sinh ngày …….. tháng …….. năm
…………
Số CMND …………………………….. do …………………. cấp ngày ….. tháng
…. năm ………
Số điện thoại liên lạc (nếu có):
………………………………………………………………..
Hiện cư trú tại: …………………………………..
Số sổ Bảo hiểm xã hội: …………………………
Theo quyết định số: …/QĐ-LĐTBXH ngày / /200... của
Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố …………, tôi được
hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày … tháng … năm …. đến ngày … tháng … năm …………;
tôi làm đơn này đề nghị các Cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện cho tôi được
tham gia khóa đào tạo nghề:
- Nghề: …………………………………..; thời gian học nghề: …………………… tháng;
- Nơi học nghề: …………………………………….
Tôi xin chân thành cám ơn.
|
…….., ngày … tháng … năm ………..
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 7
Ban hành kèm theo Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
UBND tỉnh, TP ...................
SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: ………../QĐ-LĐTBXH
V/v …………………………..
|
………., ngày … tháng … năm ….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc hỗ trợ học nghề đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
TỈNH, THÀNH PHỐ ……………….
- Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11; Nghị
định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ; Thông tư số
/2008/TT-BLĐTBXH ngày / / của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính
phủ về bảo hiểm thất nghiệp;
- Căn cứ nhu cầu và đề nghị học nghề của ông (bà)
…………………, có số sổ bảo hiểm xã hội ………. Cấp ngày / / do …………………. cấp đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Theo đề nghị của Trưởng Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội …………………… và trưởng phòng (việc làm; lao động – việc làm);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ông, bà …………………………….. Số sổ BHXH …………………………
Sinh ngày …… tháng ……. năm ………………….
Được hỗ trợ học nghề: …………. tháng, kể từ ngày / / 20
…. đến ngày / / 20…;
Với mức kinh phí đồng/tháng; nghề
được học: ……………………………;
Tại Cơ sở đào tạo nghề: ………………………………………………………………………………
Điều 2. Các ông, bà Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, Trưởng Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội …………..; Giám đốc cơ sở dạy nghề có trách nhiệm thực hiện
việc tổ chức dạy nghề, chi trả kinh phí dạy nghề theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông, bà Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, Trưởng Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội ………….; giám đốc cơ sở dạy nghề và ông, bà có tên trên
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu VP.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 8
Ban hành kèm theo Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
ỦY BAN NHÂN DÂN ……………………
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: ………../TB
V/v …………………………..
|
………., ngày … tháng … năm ….
|
THÔNG BÁO
Kính gửi: Ông/bà ………………………………………..
Ngày ……tháng …….. năm ……….., Phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội đã nhận được hồ sơ đề nghị hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp của
Ông/bà.
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Đơn vị công tác: .........................................................................................................
Căn cứ quy định của pháp luật về điều kiện hưởng chế
độ bảo hiểm thất nghiệp, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội xin thông báo
cho Ông/bà được biết, trường hợp của Ông/bà không được hưởng chế độ bảo hiểm
thất nghiệp, lý do:
1. .............................................................................................................................. ;
2. .............................................................................................................................. ;
...................................................................................................................................
Nay, thông báo cho Ông/bà được biết.
Nơi nhận:
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu, họ tên)
|
MẪU SỐ 9
Ban hành kèm theo Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
………., ngày … tháng … năm ......
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ CHUYỂN NƠI HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Kính gửi: Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội …………
tỉnh, thành phố ………………………..
Tên tôi là: ………………………… sinh ngày …….. tháng …….. năm
…………
Số CMND …………………………….. do …………………. cấp ngày ….. tháng
…. năm ………
Số điện thoại liên lạc (nếu có):
………………………………………………………………..
Hiện cư trú tại: …………………………………..
Số sổ Bảo hiểm xã hội: …………………………
Hiện nay, Tôi thuộc đối tượng được hưởng bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định, nhưng vì lý do …………………………………………………. tôi xin đề nghị quý
Phòng chuyển để hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho tôi về Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội huyện ……….. tỉnh, thành phố ………………….
Tôi xin chân thành cám ơn.
|
…….., ngày … tháng … năm ………..
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 10
Ban hành kèm theo Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
ỦY BAN NHÂN DÂN ……………………
PHÒNG LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: ………../GT
|
………., ngày … tháng … năm ….
|
GIẤY
GIỚI THIỆU
Kính gửi: Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội ………..
tỉnh, thành phố ……………………..
Ông (bà): …………………………………..
số sổ BHXH:
Số chứng minh thư nhân dân: cấp
ngày: / / /
Nơi cấp:
Theo đề nghị của ông/bà nêu trên tại đơn đề nghị
chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đề ngày / / 200 …
Nay đề nghị quý Phòng tiếp nhận và giải quyết các chế
độ bảo hiểm thất nghiệp cho ông, bà có tên nêu trên theo quy định hiện hành.
(kèm theo hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp và các giấy
tờ có liên quan)
Xin trân trọng cám ơn.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VP.
|
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký, đóng dấu, họ tên)
|
MẪU SỐ 11
Ban hành kèm theo Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
THÔNG
BÁO VỀ VIỆC TÌM VIỆC LÀM
Kính gửi: Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội …………
tỉnh, thành phố ………………………..
Tên tôi là: ………………………… sinh ngày …….. tháng …….. năm
…………
Số CMND …………………………….. do …………………. cấp ngày ….. tháng
…. năm ………
Số điện thoại liên lạc (nếu có):
………………………………………………………………..
Hiện cư trú tại: ………………………………………………………………………………….
Số sổ BHXH: ……………………………………………………………………………………
Theo quyết định số ………………………………………………………………. tôi được
hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày … tháng … năm.... đến ngày … tháng … năm....
tại tỉnh, thành phố ……………….
Hôm nay, ngày … tháng … năm ………., tại Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội …………….. tôi xin thông báo thời gian qua tôi đã tích cực
tìm việc làm (nêu cụ thể tìm việc gì, ở đâu, cơ quan nào giới thiệu, thời gian
…) nhưng hiện nay tôi vẫn chưa có việc làm, đề nghị quý cơ quan xem xét, giải
quyết cho tôi được tiếp tục hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
Tôi xin trân trọng cám ơn.
|
…….., ngày … tháng … năm ………..
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 12
Ban hành kèm theo Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
THÔNG BÁO
Kính gửi: Ông/bà ………………………………………..
Căn cứ quy định của pháp luật về điều kiện dừng hưởng
chế độ bảo hiểm thất nghiệp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xin thông báo
cho Ông/bà được biết, trường hợp của Ông/bà bị tạm dừng hưởng chế độ bảo hiểm
thất nghiệp từ tháng … năm ……….., lý do:
1. .............................................................................................................................. ;
2. .............................................................................................................................. ;
...................................................................................................................................
Nay, thông báo cho Ông/bà được biết.
Nơi nhận:
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu, họ
tên)
|
MẪU SỐ 13
Ban hành kèm theo Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
THÔNG BÁO
Kính gửi: Ông/bà ………………………………………..
Căn cứ quy định của pháp luật về điều kiện tiếp tục
hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xin
thông báo cho Ông/bà được biết, trường hợp của Ông/bà được tiếp tục hưởng chế
độ bảo hiểm thất nghiệp từ tháng … năm ……….., lý do:
1. .............................................................................................................................. ;
2. .............................................................................................................................. ;
...................................................................................................................................
Nay, thông báo cho Ông/bà được biết.
Nơi nhận:
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu, họ
tên)
|
MẪU SỐ 14
Ban hành kèm theo Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
UBND tỉnh, TP ……………………
SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: ………../QĐ-LĐTBXH
|
………., ngày … tháng … năm ….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
TỈNH, THÀNH PHỐ ……………….
- Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11; Nghị
định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ; Thông tư số
/2008/TT-BLĐTBXH ngày / / của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính
phủ về bảo hiểm thất nghiệp;
- Theo đề nghị của Trưởng Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội …………………… và trưởng phòng (việc làm; lao động – việc làm);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ông, bà …………………………….. Số sổ BHXH …………………………
Sinh ngày …… tháng ……. năm ………………….
Tổng số thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp: ……….
tháng.
Thời gian đã hưởng trợ cấp thất nghiệp: ……. tháng, nay
chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với Ông/bà ………., lý do:
1. .............................................................................................................................. ;
2. .............................................................................................................................. ;
...................................................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, Trưởng Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội ………….; Giám đốc trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội và ông, bà có tên trên chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu VP.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu)
|