BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
03/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 41/2009/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG
05 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
KINH DOANH BẢO HIỂM
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm
số 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02
tháng 4 năm 2008 (sau đây gọi tắt là “Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính”);
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 41/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 41/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Thông tư này hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Nghị định 41/2009/NĐ-CP”).
Điều 2.
Các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm và
các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ quy định tại Thông tư
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc xác định đối tượng bị xử phạt
1. Trường hợp Nghị định
41/2009/NĐ-CP quy định đối tượng bị xử phạt là tổ chức thì đối tượng bị xem
xét, áp dụng các hình thức xử phạt là tổ chức; quy định đối tượng bị xử phạt là
cá nhân thì đối tượng bị xem xét, áp dụng các hình thức xử phạt là cá nhân;
2. Trường hợp Nghị định
41/2009/NĐ-CP quy định đối tượng bị xử phạt là tổ chức hoặc cá nhân thì đối tượng
chính bị xem xét, áp dụng các hình thức xử phạt trước tiên là tổ chức. Các cá
nhân có liên quan chỉ bị xem xét, áp dụng các hình thức xử phạt khi:
a) Hành vi vi phạm hành chính là
lỗi trực tiếp của cá nhân hoặc do cá nhân là người trực tiếp đưa ra quyết định;
b) Hành vi vi phạm hành chính do
cá nhân không tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy định quản lý nội bộ
của tổ chức, chỉ đạo bằng văn bản của lãnh đạo cấp trên.
Điều 4.
Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử phạt
Đối với hành vi vi phạm áp dụng
khung mức phạt hoặc khung thời gian áp dụng hình phạt bổ sung, người có thẩm
quyền xử phạt căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn
thi hành để quyết định mức phạt hoặc thời gian phạt cụ thể.
Phần II
HÀNH VI VI PHẠM
Điều 5.
Một số hành vi vi phạm quy định tại Nghị định 41/2009/NĐ-CP được hướng dẫn cụ
thể như sau:
1. Điểm b, khoản
3, Điều 12 Nghị định 41/2009/NĐ-CP: “Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp
chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên” là giao dịch làm thay đổi từ 10% vốn điều lệ
thực góp trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Điểm a, điểm c
khoản 1 Điều 16 Nghị định 41/2009/NĐ-CP: “Thông tin, quảng cáo sai sự thật
về nội dung, phạm vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm” và "Thông tin làm ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp bảo hiểm khác”, là việc:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện
thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm đã được quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Bộ Tài
chính cấp cho doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện
thông tin, quảng cáo sai sự thật về điều kiện bảo hiểm quy định tại quy tắc và điều
khoản sản phẩm bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn (hoặc đã được doanh nghiệp
bảo hiểm đăng ký, báo cáo với Bộ Tài chính);
c) Doanh nghiệp bảo hiểm có
thông tin làm ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, bao gồm
cả các thông tin ảnh hưởng đến uy tín, thông tin dẫn đến sự hiểu nhầm của khách
hàng của doanh nghiệp bảo hiểm khác từ đó tác động không tốt đối với hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp này.
Các thông tin, quảng cáo nêu
trên có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: thông tin, quảng
cáo chính thức trên văn bản, trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các
trang điện tử và các hình thức khác.
3. Điểm b khoản 2
Điều 16 Nghị định 41/2009/NĐ-CP: “Tranh giành khách hàng dưới các hình thức
ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp
bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác”, là việc doanh
nghiệp bảo hiểm sử dụng các biện pháp nghiệp vụ, hành chính, kinh tế và các biện
pháp khác để ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa để khách hàng của doanh nghiệp
bảo hiểm khác huỷ, chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm này.
4. Điểm a khoản 1
Điều 17 Nghị định 41/2009/NĐ-CP: “Không công khai và minh bạch trong bán
hàng làm cho khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp”,
là việc:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm không
cung cấp đầy đủ thông tin về quy tắc và điều khoản sản phẩm bảo hiểm mà doanh
nghiệp được phép triển khai, thông tin về hợp đồng bảo hiểm ký kết giữa doanh
nghiệp và khách hàng, các thông tin khác liên quan tới quyền lợi và trách nhiệm
của khách hàng khi tham gia bảo hiểm.
b) Doanh nghiệp bảo hiểm không
tuân thủ các quy định khác về công khai và minh bạch trong bán hàng theo quy định
của pháp luật.
5. Điểm b khoản 1
Điều 17 Nghị định 41/2009/NĐ-CP:“Phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và
mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro”, là việc
doanh nghiệp bảo hiểm áp dụng mức phí hoặc điều kiện bảo hiểm khác nhau cho các
đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro.
6. Điểm b khoản 3
Điều 17 Nghị định 41/2009/NĐ-CP: “Dùng ảnh hưởng của mình để yêu cầu, ngăn
cản hoặc ép buộc đơn vị cấp dưới hoặc những người có liên quan phải tham gia bảo
hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm dưới mọi hình thức”, là việc tổ chức, cá
nhân, cơ quan chủ quản, chủ đầu tư sử dụng các biện pháp nghiệp vụ, hành chính,
kinh tế hoặc các biện pháp khác để yêu cầu, ngăn cản hoặc ép buộc đơn vị cấp dưới
hoặc những người có liên quan phải tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo
hiểm nhất định, không tuân thủ các quy định về cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 6.
Các hành vi vi phạm khác thực hiện theo quy định tại Nghị định 41/2009/NĐ-CP .
Phần III
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 7.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong phạm vi thẩm quyền của mình quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
theo quy định của Nghị định 41/2009/NĐ-CP .
2. Chánh Thanh tra chuyên ngành
bảo hiểm thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Bộ Tài chính có quyền:
a. Phạt tiền đến mức cao nhất
quy định tại Nghị định 41/2009/NĐ-CP ;
b. Áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định 41/2009/NĐ-CP .
3. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt
có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do mình ban hành.
Điều 8.
Phối hợp trong việc xử phạt vi phạm hành chính
Trong quá trình thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan chức năng, nếu phát hiện có vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm nhưng không thuộc thẩm quyền xử phạt của mình, các cơ quan
chức năng thực hiện thanh tra, kiểm tra phải chuyển giao hồ sơ vi phạm cho
Chánh Thanh tra chuyên ngành bảo hiểm để xem xét, xử phạt theo quy định tại Nghị
định 41/2009/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 9.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
1. Lập biên bản vi phạm hành
chính
a) Người có thẩm quyền đang thi
hành công vụ có trách nhiệm lập biên bản đối với vi phạm hành chính mà mình
phát hiện và chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền xử phạt. Mẫu biên bản vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm được quy định cụ thể tại Phụ
lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Biên bản phải được lập thành
ít nhất hai bản; phải được người lập biên bản, người vi phạm hoặc đại diện tổ
chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt
hại (nếu có) ký; trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được
quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện
tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị
thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
c) Biên bản lập xong phải được
giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử
phạt của người lập biên bản thì phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt.
2. Thời hạn ra quyết định xử phạt
a) Đối với vụ việc đơn giản,
hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì phải ra quyết định xử phạt
trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm
hành chính. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải theo đúng mẫu quy định;
b) Đối với vụ việc có nhiều tình
tiết phức tạp như tang vật, phương tiện cần giám định, cần xác định rõ đối tượng
vi phạm hành chính hoặc những tình tiết phức tạp khác thì thời hạn ra quyết định
xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản;
c) Trong trường hợp xét thấy cần
có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 10 ngày, trước
khi hết thời hạn được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền
xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn;
việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn một lần không quá 30 ngày và
việc gia hạn không quá hai lần.
3. Quyết định xử phạt
a) Mẫu quyết định xử phạt quy định
tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
b) Khi quyết định xử phạt tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền chỉ
ra một quyết định xử phạt trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng
hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì cộng lại thành mức
phạt chung.
c) Trong quyết định xử phạt phải
ghi rõ cá nhân, tổ chức bị xử phạt nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng
chế thi hành; quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt hành chính
theo quy định của pháp luật.
d) Quyết định xử phạt có hiệu lực
kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
đ) Quyết định xử phạt được gửi
cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn ba
ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
4. Thủ tục nộp tiền phạt
a) Cá nhân, tổ chức bị phạt tiền
phải nộp tiền phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt.
b) Tiền phạt thu được phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.
5.Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu
hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
a) Khi xem xét vụ vi phạm để quyết
định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có
thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm
quyền.
Nghiêm cấm việc giữ lại các vụ
vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử phạt hành chính.
b) Đối với trường hợp đã ra quyết
định xử phạt, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa
hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt
phải huỷ quyết định đó và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày huỷ quyết định xử
phạt, phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm
quyền.
6. Trả lại hồ sơ vụ vi phạm để xử
phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Trong trường hợp hồ sơ vụ vi phạm
đã được cơ quan tiến hành tố tụng hình sự xử lý, nhưng xét thấy hành vi vi phạm
không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm mà có dấu hiệu vi phạm hành chính thì người
có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải ra quyết định trả lại
hồ sơ vụ vi phạm cho Chánh Thanh tra chuyên ngành bảo hiểm và trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày ra quyết định phải gửi hồ sơ vụ vi phạm đó cùng với quyết định
cho Chánh Thanh tra chuyên ngành bảo hiểm để xem xét ra quyết định xử phạt hành
chính theo quy định của pháp luật.
7. Chấp hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính
a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày,
kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
b) Quá thời hạn được quy định tại
điểm a khoản 7 Điều này mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không
tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định
tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
8. Thời hiệu thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính là một năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt; quá thời
hạn này mà quyết định đó không được thi hành thì không thi hành quyết định xử
phạt nữa nhưng vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.
Trong trường hợp cá nhân, tổ chức
bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính lại kể
từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Điều 11.
Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Chánh Thanh tra chuyên ngành bảo hiểm
chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
Điều 12.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính;
- Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam; Các DNBH, DNMGBH;
- Lưu: VT, QLBH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC1
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Về
hành vi.....
Hôm nay, hồi.......giờ.......
ngày.......tháng........năm........ tại................
Chúng tôi gồm :
1. Ông
(Bà).............................. Chức vụ: .............. ;
2. Ông
(Bà).............................. Chức vụ: .............. ;
........
Với sự chứng kiến của:
1. Ông (Bà)............... Nghề
nghiệp/chức vụ ........;
Địa chỉ thường trú (tạm trú):.
.......................;
Giấy chứng minh nhân dân số:.......
Ngày cấp:........; Nơi cấp:..............;
2.Ông (Bà)................ Nghề
nghiệp/chức vụ:........;
Địa chỉ thường trú:........ ;
Giấy chứng minh nhân dân số:.......
Ngày cấp:.......; Nơi cấp:..............;
............................................................
,
Tiến hành lập biên bản vi phạm
hành chính về ........ đối với:
Ông (bà)/tổ chức: ........Nghề
nghiệp (lĩnh vực hoạt động): ..................;
Địa chỉ thường trú (Địa chỉ cơ
quan): .............;
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết
định thành lập hoặc ĐKKD .....
Cấp ngày........ tại ........ ;
Đã có các hành vi vi phạm hành
chính sau:
1. ............., đã vi phạm Điều........
khoản........ điểm........ của Nghị định số 41/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm;
2. ………...
Người bị thiệt hại/tổ chức bị
thiệt hại:
Họ tên:..................... ;
Địa chỉ: ................... ;
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết
định thành lập hoặc ĐKKD........;
Cấp ngày........ tại .........
Ý kiến trình bày của người vi phạm
hành chính/đại diện tổ chức vi phạm hành chính: ………..
Ý kiến trình bày của người làm
chứng:………..
Ý kiến trình bày của người/đại
diện tổ chức bị thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra (nếu có):…………
Chúng tôi tạm giữ những tang vật,
phương tiện, vi phạm hành chính và giấy tờ sau để chuyển về:........ để cấp có
thẩm quyền giải quyết.
Stt
|
Tên
tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ
|
Số
lượng
|
Chủng
loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
Ngoài những tang vật, phương tiện,
giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Biên bản được lập thành 03 bản
có nội dung và giá trị như nhau, và được giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức
vi phạm một bản và 02 bản giao cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt.
Sau khi đọc lại biên bản, những
người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký
vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau: …………..
Ý kiến bổ sung khác (nếu có):
…..…..
Biên bản này này gồm........
trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang.
NGƯỜI
VI PHẠM
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
BỊ THIỆT HẠI
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
LÀM CHỨNG (NẾU CÓ)
(Ký, ghi rõ họ tên
|
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 2
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:….
/QĐ-XPHC
|
........,
ngày....... tháng........ năm........
|
QUYẾT ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ …
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm
số 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
41/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Thông tư số
…./2010/TT-BTC ngày …. của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
41/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Căn cứ Biên bản vi phạm hành
chính do .......... lập hồi ........... giờ...........
ngày.........tháng....... năm..........tại.......... ;
Tôi, ...................... Chức
vụ:......................;
Đơn vị...................... ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xử phạt vi phạm
hành chính đối với:
Ông (bà)/tổ chức: ..........;
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):...........;
Địa chỉ:......................;
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết
định thành lập hoặc ĐKKD...........;
Cấp ngày ........... tại......................;
Với các hình thức sau:
1. Hình thức xử phạt chính:
Phạt tiền với mức phạt
là:............ đồng. (Viết bằng chữ: .................).
2. Hình thức phạt bổ sung (nếu
có):
...........
...........
3. Các biện pháp khắc phục hậu
quả (nếu có):
Lý do:
- Đã có hành vi vi phạm hành
chính ......... quy định tại Điều....... khoản........ điểm......... của Nghị định
số 41/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
- …………..
Những tình tiết liên quan đến việc
giải quyết vụ vi phạm: ......................
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức...........phải
nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ
ngày được giao Quyết định xử phạt là ngày....... tháng......... năm......... trừ
trường hợp được hoãn chấp hành hoặc...........
Quá thời hạn này, nếu ông (bà)/tổ
chức......... cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi
hành.
Số tiền phạt quy định tại Điều 1
phải nộp vào tài khoản số: ........... của Kho bạc Nhà nước........... trong vòng
10 (mười) ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.
Ông (bà)/tổ chức ........... có
quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày...... tháng...... năm........
Trong thời hạn 03 (ba) ngày, Quyết
định này được gửi cho:
1. Ông (bà)/tổ chức:...........để
chấp hành;
2. Kho bạc........... để thu tiền
phạt;
3....................... .
Quyết định này gồm ...........
trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
|
NGƯỜI
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|