BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2023/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2023
|
THÔNG
BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân
trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Đại Hàn Dân quốc về bảo hiểm
xã hội, ký tại Xơ-un ngày 14 tháng 12 năm 2023, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2024.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi
bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu
trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Lương Ngọc
|
HIỆP
ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC ĐẠI HÀN DÂN QUỐC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Đại Hàn Dân Quốc (sau đây gọi chung là
“Các Bên ký kết Hiệp định”),
Với mong muốn thúc đẩy quan
hệ hợp tác trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội,
Đã thống nhất như sau:
PHẦN I
CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1
Định nghĩa
1. Trong khuôn khổ của Hiệp
định này:
(a) “lãnh thổ” là:
(i) đối với Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Việt Nam) là lãnh thổ của Việt Nam, và
(ii) đối với Đại Hàn Dân Quốc
(sau đây gọi tắt là Hàn Quốc) là lãnh thổ của Hàn Quốc;
(b) “công dân” là:
(i) đối với Việt Nam là một
người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam, và
(ii) đối với Hàn Quốc là một
công dân của Hàn Quốc theo quy định của Luật Quốc tịch;
(c) “pháp luật" là các
luật, các quy định có liên quan đến bảo hiểm xã hội trong Điều 2
của Hiệp định này;
(d) “Cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền” là:
(i) đối với Việt Nam là Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam, và
(ii) đối với Hàn Quốc là Bộ
Y tế và Phúc lợi Hàn Quốc;
(e) “Cơ quan thực hiện” là:
(i) đối với Việt Nam là Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, và
(ii) đối với Hàn Quốc là Cơ
quan Hưu trí Quốc gia:
(f) “thời gian tham gia” là bất
kỳ khoảng thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã kết thúc và được pháp luật của một
Bên ký kết Hiệp định thừa nhận, và bất kỳ khoảng thời gian liên quan khác được
công nhận là tương đương với thời gian đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật
đó;
(g) “chế độ” là bất kì chế độ
bảo hiểm nào căn cứ theo pháp luật được nêu trong Điều 2 của Hiệp
định này;
2. Các khái niệm chưa được định
nghĩa trong Điều này sẽ được xác định ý nghĩa theo pháp luật quy định ở Điều 2 trong Hiệp định này.
Điều 2
Phạm vi áp dụng
1. Hiệp định này sẽ được áp
dụng theo pháp luật sau:
(a) về phía Việt Nam, Luật bảo
hiểm xã hội liên quan đến chế độ hưu trí và tử tuất;
(b) về phía Hàn Quốc, Luật
Hưu trí Quốc gia.
2. Trừ khi có quy định khác
trong Hiệp định này, các pháp luật quy định tại khoản 1 của Điều này sẽ không
bao gồm các điều ước khác về bảo hiểm xã hội có thể được ký kết giữa một Bên ký
kết và một quốc gia thứ ba, hoặc pháp luật quy định cụ thể việc thực hiện các điều
ước nêu trên.
3. Hiệp định này cũng sẽ có
hiệu lực đối với luật pháp trong tương lai mà được sửa đổi, bổ sung, hợp nhất hoặc
thay thế quy định pháp luật được nêu tại khoản 1 Điều này.
4. Ngoại trừ khoản 3 của Điều
này, Hiệp định này sẽ không áp dụng cho pháp luật hoặc quy định mở rộng pháp luật
hiện hành của một Bên ký kết Hiệp định tới các nhóm đối tượng thụ hưởng, nếu
trong vòng (6) tháng kể từ khi các pháp luật hoặc quy định này có hiệu lực, Cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền của Bên ký kết Hiệp định đó thông báo với Cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền của Bên ký kết Hiệp định còn lại, bằng văn bản, rằng Hiệp
định này không điều chỉnh đối với phần mở rộng của pháp luật đó.
Điều 3
Đối tượng áp dụng
1. Hiệp định này được áp dụng
cho bất kì đối tượng nào đã hoặc đang chịu sự điều chỉnh của pháp luật của một
trong hai bên ký kết Hiệp định.
2. Hiệp định này cũng sẽ áp
dụng cho các thân nhân phụ thuộc và những người hưởng chế độ tử tuất của người
đó phù hợp với pháp luật của một trong hai Bên ký kết Hiệp định.
Điều 4
Đối xử bình đẳng
1. Ngoại trừ có quy định
khác trong Hiệp định này, bất cứ đối tượng nào được nêu tại Điều
3 đang sinh sống trên lãnh thổ của một trong hai Bên ký kết Hiệp định, sẽ
được đối xử công bằng như công dân của Bên ký kết Hiệp định đó khi áp dụng pháp
luật của Bên ký kết Hiệp định trong việc xác định điều kiện pháp lý và chi trả
các chế độ bảo hiểm xã hội. Các quy định nêu trên cũng được áp dụng cho thân
nhân phụ thuộc và người hưởng chế độ tử tuất đang sinh sống trong lãnh thổ của
một trong hai Bên ký kết Hiệp định theo các quyền lợi dành cho các đối tượng
nêu tại khoản này.
2. Ngoại trừ có quy định
khác trong Hiệp định này, các chế độ theo pháp luật của một Bên ký kết sẽ không
bị xét khấu trừ, điều chỉnh, trì hoãn, thu hồi hoặc tịch thu vì lý do người thụ
hưởng cư trú hoặc ở tại lãnh thổ của Bên ký kết khác, và các chế độ sẽ được chi
trả trên lãnh thổ của Bên ký kết còn lại.
3. Ngoại trừ có quy định
khác trong Hiệp định này, bất cứ quy định nào trong pháp luật của một Bên ký kết
đòi hỏi điều kiện thụ hưởng hoặc chi trả các chế độ phụ thuộc vào nơi cư trú trên
lãnh thổ của Bên ký kết đó sẽ không được áp dụng cho những người cư trú trên
lãnh thổ của Bên ký kết kia.
4. Các chế độ theo pháp luật
của một Bên ký kết sẽ được chi cho đối tượng thụ hưởng các chế độ nêu tại Điều 3 khi người đó sinh sống bên ngoài lãnh thổ của cả hai Bên
ký kết theo các điều kiện tương tự như áp dụng cho các công dân của Bên ký kết
thứ nhất khi sinh sống bên ngoài lãnh thổ của cả hai Bên ký kết.
PHẦN II
CÁC ĐIỀU KHOẢN VỀ DIỆN BAO PHỦ
Điều 5
Các điều khoản chung
Ngoại trừ được quy định khác
tại Phần này, người lao động theo hợp đồng lao động đang làm việc trên lãnh thổ
của một Bên ký kết Hiệp định sẽ chỉ chịu sự điều chỉnh theo pháp luật của Bên
ký kết đó, liên quan đến công việc nói trên.
Điều 6
Lao động phái cử
1. Nếu một người lao động
làm việc cho một người sử dụng lao động có trụ sở đăng ký trên lãnh thổ của một
Bên ký kết Hiệp định, và được người sử dụng lao động đó cử đi làm việc, thay mặt
cho người sử dụng lao động đó trên lãnh thổ của Bên ký kết Hiệp định còn lại
thì chỉ có pháp luật của Bên ký kết Hiệp định đầu tiên sẽ có hiệu lực đối với
công việc này trong vòng sáu mươi (60) tháng đầu tiên coi như là người này đang
làm việc trên lãnh thổ của Bên ký kết đầu tiên. Khoản này cũng áp dụng cho người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động được phái cử bởi người sử dụng lao động
trên lãnh thổ của một Bên ký kết Hiệp định sang làm việc tại một chi nhánh hoặc
một công ty con của người sử dụng lao động trên lãnh thổ của Bên ký kết Hiệp định
còn lại.
2. Trong trường hợp thời
gian phái cử đi làm việc kéo dài hơn thời gian xác định tại khoản 1 của Điều này,
pháp luật của Bên ký kết Hiệp định đầu tiên đề cập ở khoản đó sẽ tiếp tục áp dụng
thêm cho khoảng thời gian tối đa là ba mươi sáu (36) tháng nếu công việc này vẫn
được thực hiện cho cùng một người sử dụng lao động.
Điều 7
Lao động tuyển dụng tại chỗ
1. Khi một công dân của một
Bên ký kết Hiệp định đang tạm trú trên lãnh thổ của Bên ký kết Hiệp định kia được
tuyển dụng bởi người sử dụng lao động có cơ sở làm việc tại Bên ký kết Hiệp định
kia và làm việc cho người sử dụng lao động đó trên lãnh thổ Bên ký kết Hiệp định
kia, thì chỉ pháp luật của Bên ký kết Hiệp định kia sẽ có hiệu lực trong quá
trình làm công việc đó.
2. Ngoại trừ các quy định tại
khoản 1 của Điều này, khi một công dân Hàn Quốc được một người sử dụng có cơ sở
làm việc tại Việt Nam tuyển dụng và làm việc cho người sử dụng này tại Việt
Nam, chỉ pháp luật của Hàn Quốc được áp dụng trong quá trình làm công việc này
với điều kiện người này là đối tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật Hàn Quốc
và khoảng thời gian làm công việc này không kéo dài quá (60) tháng.
Điều 8
Người làm việc tại các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại
diện lãnh sự và cán bộ nhà nước
1. Hiệp định này không ảnh
hưởng đến việc áp dụng Công ước Viên ngày 18 tháng 4 năm 1961 về quan hệ ngoại
giao và Công ước Viên ngày 24 tháng 4 năm 1963 về quan hệ lãnh sự.
2. Theo khoản 1 của Điều
này, một công dân được tuyển dụng bởi cơ quan nhà nước trung ương hoặc địa
phương hay bất cứ cơ quan dịch vụ công ích khác của một Bên ký kết được cử đi làm
việc trong lãnh thổ của Bên ký kết kia, sẽ chịu sự điều chỉnh bởi pháp luật của
Bên ký kết đầu tiên như là họ làm việc trên lãnh thổ của Bên ký kết này.
Điều 9
Điều khoản miễn trừ
Các cơ quan có thẩm quyền hoặc
Cơ quan thực hiện của cả hai Bên ký kết Hiệp định có thể thống nhất miễn trừ áp
dụng Phần này cho những đối tượng hoặc nhóm đối tượng cụ thể với điều kiện bất
cứ đối tượng được áp dụng nào đều phải tuân theo pháp luật của một Bên ký kết.
PHẦN III
ĐIỀU KHOẢN VỀ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM
Điều 10
Cộng dồn thời gian tham gia bảo hiểm và cách tính các chế độ
hưởng
1. Khi kết thúc các khoảng
thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hai Bên ký kết, để
xác định điều kiện hưởng cho các chế độ theo pháp luật áp dụng của mình, Cơ
quan thực hiện của mỗi Bên ký kết Hiệp định, trong trường hợp cần thiết, sẽ xem
xét các khoảng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật của
Bên ký kết Hiệp định kia với điều kiện các khoảng thời gian này không trùng với
các khoảng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật của nước
mình.
2. Trong trường hợp pháp luật
của một Bên ký kết Hiệp định cho phép chi trả những chế độ nhất định với điều
kiện thời gian tham gia bảo hiểm xã hội phải hoàn thành cho một công việc nhất
định, thì chỉ có các khoảng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội đã hoàn thành hoặc
được công nhận là tương đương trong cùng một công việc theo pháp luật của Bên
ký kết Hiệp định còn lại mới được cộng dồn để được hưởng các chế độ này.
3. Việc tính toán các chế độ
sẽ được xác định theo pháp luật áp dụng của Bên ký kết Hiệp định tương ứng trừ
khi được quy định khác trong Hiệp định này.
Điều 11
Các điều khoản đặc biệt về phía Hàn Quốc
1. Khi các khoảng thời gian
tham gia bảo hiểm theo pháp luật của Việt Nam được xem xét để xác định quyền hưởng
các chế độ theo pháp luật Hàn Quốc, như quy định lại khoản 1 của
Điều 10, các chế độ chi trả sẽ được xác định như sau:
(a) Cơ quan thực hiện của
Hàn Quốc trước tiên sẽ tính khoản hưu trí tương đương với khoản sẽ chi cho một
người trong trường hợp toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm tính theo pháp luật của
hai Bên ký kết đã được hoàn thành theo pháp luật Hàn Quốc. Để xác định khoản tiền
hưu trí được nhận, Cơ quan thực hiện Hàn Quốc sẽ căn cứ vào thu nhập trung bình
hàng tháng của người đó trong thời gian tham gia bảo hiểm theo pháp luật Hàn Quốc;
(b) Cơ quan thực hiện Hàn Quốc
sẽ tính toán phần chế độ chi trả theo pháp luật Hàn Quốc dựa trên chế độ hưu
trí được tính ở mục trên, tỉ lệ thuận với thời gian tham gia bảo hiểm tính theo
pháp luật Hàn Quốc và tổng thời gian tham gia bảo hiểm quy định trong pháp luật
của cả hai Bên Ký kết Hiệp định.
2. Nếu tổng thời gian tích
lũy tham gia bảo hiểm của một đối tượng theo pháp luật của Hàn Quốc là dưới 18
tháng, Cơ quan thực hiện của Hàn Quốc sẽ không phải áp dụng Điều
10 của Hiệp định này
3. Việc chi trả một lần sẽ
được phép áp dụng đối với các công dân của Việt Nam theo điều kiện tương tự như
dành cho công dân Hàn Quốc. Ngoại trừ các quy định tại Điều 4 của
Hiệp định này, các khoản chi trả một lần sẽ được thực hiện đối với công dân
một nước thứ ba chỉ theo quy định của pháp luật Hàn Quốc.
Điều 12
Các điều khoản đặc biệt về phía Việt Nam
1. Khi các khoảng thời gian
tham gia bảo hiểm theo pháp luật của Hàn Quốc được xem xét để xác định quyền hưởng
các chế độ theo pháp luật Việt Nam như quy định tại khoản 1 Điều
10, các mức chi trả sẽ được xác định như sau:
(a) Thời gian tham gia bảo
hiểm xã hội để tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian tham gia ở cả Hàn Quốc
và Việt Nam, không bao gồm thời gian trùng (nếu có);
(b) Mức hưởng các chế độ được
tính theo pháp luật của Việt Nam và không có sự phân biệt đối xử;
(c) Nếu tổng thời gian tham
gia bảo hiểm tích lũy cho một người theo pháp luật Việt Nam ít hơn 18 tháng, Cơ
quan thực hiện của Việt Nam sẽ không phải áp dụng Điều 10 của Hiệp
định này.
2. Ngoại trừ các quy định tại
khoản 1 của Điều này, thời gian đóng theo quy định của pháp luật Hàn Quốc sẽ
không được tính làm căn cứ xét hưởng chế độ tử tuất theo pháp luật của Việt
Nam.
3. Khoản 2 của Điều này sẽ
không được áp dụng khi pháp luật của Việt Nam sửa đổi để tính mức hưởng chế độ
tử tuất.
PHẦN IV
CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Điều 13
Thoả thuận hành chính
1. Các Cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền của các Bên ký kết Hiệp định sẽ thống nhất một Thoả thuận hành chính
nhằm mục đích đưa ra những giải pháp cần thiết cho việc thực hiện Hiệp định này.
2. Các cơ quan đầu mối của mỗi
Bên ký kết Hiệp định sẽ được chỉ định trong Thỏa thuận hành chính.
Điều 14
Trao đổi thông tin và Hỗ trợ lẫn nhau
1. Căn cứ vào phạm vi trách
nhiệm của mình, các Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các Cơ quan thực hiện của
các Bên ký kết Hiệp định sẽ:
(a) Trao đổi với nhau bất cứ
thông tin nào cần thiết cho việc áp dụng Hiệp định, trong khuôn khổ cho phép của
pháp luật của mình;
(b) Hỗ trợ lẫn nhau trong việc
xác định điều kiện hưởng bảo hiểm, hoặc chi trả bất cứ chế độ bảo hiểm nào theo
Hiệp định này, hoặc pháp luật mà Hiệp định này áp dụng; và
(c) Trao đổi thông tin với
nhau bằng cách nhanh nhất có thể về các biện pháp thực hiện để triển khai Hiệp
định này cũng như bất cứ thay đổi pháp luật nào của các bên có khả năng tác động
tới việc áp dụng Hiệp định này.
2. Sự hỗ trợ được đề cập
trong mục 1 (b) của Điều này được thực hiện miễn phí, ngoại trừ các trường hợp
ngoại lệ sẽ được nhất trí trong Thỏa thuận hành chính thực hiện Hiệp định được
thống nhất theo quy định tại khoản 1 của Điều 13.
Điều 15
Bảo mật thông tin
Trừ trường hợp bắt buộc theo
các quy định và pháp luật của một Bên ký kết Hiệp định, thông tin về một cá
nhân được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện của Bên ký kết
Hiệp định đó cung cấp cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện
của Bên ký kết Hiệp định kia theo Hiệp định này sẽ chỉ được sử dụng duy nhất
cho mục đích thực hiện Hiệp định này và pháp luật mà Hiệp định này áp dụng.
Thông tin nêu trên mà Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện của
một Bên ký kết Hiệp định nhận được sẽ được quản lý theo các quy định và pháp luật
quốc gia của Bên ký kết Hiệp định đó để đảm bảo bảo vệ thông tin riêng tư và bí
mật cá nhân.
Điều 16
Miễn trừ các loại chứng nhận giấy tờ
1. Văn bản và chứng nhận từ
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện của một trong hai bên Bên
ký kết Hiệp định để áp dụng Hiệp định hoặc áp dụng pháp luật của Bên ký kết còn
lại sẽ được miễn thủ tục hợp pháp hóa bởi cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại
diện lãnh sự hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
2. Bản sao của các văn bản
đã chứng thực hoặc sao y bản chính bởi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ
quan thực hiện của một Bên ký kết sẽ được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
Cơ quan thực hiện của Bên ký kết Hiệp định còn lại công nhận mà không cần bất kỳ
hình thức chứng thực, hợp pháp hóa hoặc xác nhận bởi cơ quan ngoại giao hoặc cơ
quan lãnh sự hay bất cứ cơ quan tương tự nào khác.
Điều 17
Ngôn ngữ trao đổi thông tin
1. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và Cơ quan thực hiện của các Bên ký kết Hiệp định có thể trao đổi trực tiếp
với nhau, cũng như với bất kì ai hoặc đại diện của họ bằng tiếng Hàn, tiếng Việt
hoặc tiếng Anh không phụ thuộc nơi người đó sinh sống và bất cứ khi nào cần thiết
để áp dụng Hiệp định hoặc pháp luật liên quan đến Hiệp định này.
2. Các đề nghị và hồ sơ có
thể không bị các cơ quan thực hiện hoặc Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của một
Bên ký kết Hiệp định từ chối chỉ vì lý do các đề nghị và hồ sơ này được lập bằng
ngôn ngữ chính thức của Bên ký kết Hiệp định kia hoặc bằng tiếng Anh.
Điều 18
Đệ đơn Khiếu nại, Thông báo hoặc Yêu cầu
1. Bất kì đơn khiếu nại,
thông báo hoặc yêu cầu liên quan đến việc xác định hoặc chi trả chế độ bảo hiểm
theo pháp luật của một Bên ký kết Hiệp định nếu, theo pháp luật đó, phải nộp
trong thời hạn được quy định cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực
hiện của Bên ký kết Hiệp định đó, nhưng lại nộp trong cùng thời hạn cho Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện của Bên ký kết còn lại, thì sẽ được
xem như đã được nộp đúng thời hạn quy định cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc Cơ quan thực hiện của Bên ký kết Hiệp định đầu tiên.
2. Sau khi Hiệp định này có
hiệu lực, nếu một người nộp đơn bằng văn bản yêu cầu giải quyết chế độ bảo hiểm
tới Cơ quan thực hiện của một Bên ký kết Hiệp định theo pháp luật của Bên ký kết
Hiệp định đó, thì hồ sơ sẽ đảm bảo quyền lợi mà người đó được hưởng đối với các
chế độ tương ứng theo pháp luật Bên ký kết còn lại nếu như người đó tại thời điểm
đệ đơn:
(a) Có đủ điều kiện về tuổi
được hưởng chế độ để nộp đơn khiếu nại xin chế độ bảo hiểm của Bên ký kết còn lại;
và
(b) Đề nghị xem xét chấp nhận
hồ sơ theo pháp luật của Bên ký kết còn lại; hoặc
(c) Cung cấp thông tin nêu
rõ các khoảng thời gian tham gia bảo hiểm đã được hoàn thành đầy đủ theo pháp
luật của Bên ký kết còn lại.
Tuy nhiên, các điều trên sẽ
không được áp dụng khi người đệ đơn có yêu cầu cụ thể đơn này chỉ liên quan đến
các chế độ theo pháp luật của Bên ký kết Hiệp định đầu tiên.
3. Trong bất cứ trường hợp
nào thuộc phạm vi áp dụng của khoản 1 và khoản 2 của Điều này, Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện tiếp nhận đơn khiếu nại, thông báo hoặc yêu
cầu phải ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ và chuyển ngay không chậm trễ tới Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện của Bên ký kết còn lại.
Điều 19
Chi trả bảo hiểm
Cơ quan thực hiện của một
Bên ký kết Hiệp định có thể chi trả chế độ bảo hiểm theo Hiệp định này bằng nội
tệ của Bên ký kết Hiệp định đó.
Điều 20
Giải quyết tranh chấp
Mọi bất đồng liên quan đến
việc giải thích và áp dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua tham vấn
và thương lượng giữa các Bên ký kết Hiệp định.
PHẦN V
ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN ĐỔI VÀ ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 21
Các điều khoản chuyển đổi
1. Bất kì khoảng thời gian đóng
bảo hiểm nào hoàn thành trước khi Hiệp định này có hiệu lực cũng như các sự kiện
liên quan nào khác diễn ra trước ngày này sẽ được xem xét để xác định quyền hưởng
các chế độ bảo hiểm theo Hiệp định này. Tuy nhiên, không Cơ quan thực hiện nào
của mỗi Bên ký kết bị ràng buộc phải tính các khoảng thời gian tham gia bảo hiểm
xảy ra trước ngày sớm nhất mà các khoảng thời gian tham gia bảo hiểm có thể được
ghi nhận theo pháp luật của Bên đó.
2. Hiệp định này sẽ không thiết
lập quyền hưởng bất cứ chế độ bảo hiểm nào đối với thời gian đóng bảo hiểm trước
ngày Hiệp định có hiệu lực.
3. Việc xác định chi trả các
chế độ bảo hiểm được đưa ra trước ngày Hiệp định này có hiệu lực sẽ không ảnh
hưởng tới các quyền lợi phát sinh từ Hiệp định này.
4. Các chế độ bảo hiểm được
xác định trước ngày Hiệp định này có hiệu lực có thể được xác định lại căn cứ
theo hồ sơ nếu sự thay đổi chế độ bảo hiểm này là phát sinh hoàn toàn từ các điều
khoản của Hiệp định này. Nếu việc xác định mới theo quy định của khoản này dẫn
tới việc cá nhân bị mất quyền hoặc nhận mức hưởng các chế độ bảo hiểm thấp hơn
so với mức được chi trả cho giai đoạn đóng bảo hiểm trước ngày Hiệp định này có
hiệu lực thì các mức hưởng cho các chế độ bảo hiểm tương tự như đã được chi trả
trước đây sẽ được áp dụng.
5. Khi áp dụng Điều 6 và Điều 7 trong trường hợp các cá nhân đã được cử đi
làm việc, hoặc tuyển dụng trên lãnh thổ của một Bên ký kết Hiệp định trước ngày
Hiệp định này có hiệu lực, thời gian làm việc đề cập trong Điều đó sẽ được coi
là bắt đầu từ ngày Hiệp định này có hiệu lực.
6. Các điều khoản của Phần
III sẽ chỉ áp dụng cho các chế độ bảo hiểm mà hồ sơ yêu cầu được nộp vào đúng
ngày hoặc sau ngày Hiệp định có hiệu lực.
Điều 22
Sửa đổi
Hiệp định này có thể được sửa
đổi trên cơ sở thống nhất chung giữa hai Bên kí kết Hiệp định. Sửa đổi đó sẽ có
hiệu lực theo quy trình nêu tại Điều 23 và là một phần
không thể thiếu của Hiệp định này.
Điều 23
Hiệu lực
1. Hiệp định này sẽ có hiệu
lực từ ngày thứ nhất của tháng thứ hai kể từ tháng mà mỗi Bên ký kết Hiệp định
nhận được thông báo bằng văn bản của Bên ký kết Hiệp định kia rằng Bên ký kết
Hiệp định thứ nhất đã hoàn tất các thủ tục để Hiệp định có hiệu lực.
2. Ngoại trừ khoản 1 của Điều
này, các quy định tại Điều 4 và Phần III sẽ chỉ được các
Bên ký kết áp dụng nếu Việt Nam có khả năng thực hiện các nghĩa vụ nêu tại Điều 4, 10 và 12. Trong trường hợp đó, Việt Nam sẽ thông báo bằng
văn bản, thông qua các kênh ngoại giao, tới Hàn Quốc rằng Việt Nam sẽ thực hiện
các nghĩa vụ này. Các quy định tại Điều 4 và Phần III sẽ được
áp dụng kể từ ngày Hàn Quốc thông báo bằng văn bản cho Việt Nam xác nhận việc này
qua đường ngoại giao.
Điều 24
Thời hạn và chấm dứt hiệu lực
1. Hiệp định này sẽ có hiệu
lực tới ngày cuối cùng của tháng thứ 12 sau tháng có thông báo bằng văn bản về
việc chấm dứt Hiệp định được đưa ra bởi một trong hai Bên ký kết gửi tới Bên
còn lại.
2. Trong trường hợp Hiệp định
này chấm dứt hiệu lực, các quyền hưởng chế độ bảo hiểm hoặc việc chi trả các chế
độ bảo hiểm theo Hiệp định sẽ được tiếp tục. Các Bên ký kết sẽ thu xếp biện pháp
xử lý các quyền hưởng các chế độ bảo hiểm đang trong giai đoạn thụ lý.
Trước sự chứng kiến của các
bên, người ký dưới đây có đủ thẩm quyền để ký Hiệp định này.
Làm tại Seoul, vào ngày thứ 14
tháng 12, năm 2021 bằng tiếng Hàn, tiếng Việt và tiếng Anh, các văn bản đều có
giá trị như nhau. Trong trường hợp có cách giải thích khác nhau, văn bản tiếng
Anh sẽ được áp dụng.
ĐẠI
DIỆN CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Đào Ngọc Dung
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
ĐẠI
DIỆN CHÍNH PHỦ NƯỚC
ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
KWON DEOK - CHEOL
Bộ trưởng Bộ Y tế và Phúc lợi xã hội
|
AGREEMENT
BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
AND THE GOVERNMENT OF THE REPUBLIC OF KOREA ON SOCIAL INSURANCE
The Government of the
Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Republic of Korea
(hereinafter referred to as the "Contracting Parties"),
Desiring to further their
mutual cooperation in the field of social insurance,
Have agreed as follows:
Part I
General Provisions
Article 1
Definitions
I. For the purpose of this
agreement:
(a) “territory” means:
(i) as regards the Socialist
Republic of Viet Nam (hereinafter referred to as "Viet Nam"), the
territory of Viet Nam, and
(ii) as regards the Republic
of Korea (hereinafter referred to as "Korea"), the territory of
Korea;
(b) “national” means:
(i) as regards Viet Nam, a
national of Viet Nam as defined in the Law on Nationality of Viet Nam, and
(ii) as regards Korea, a
national of Korea as defined in the Nationality Law;
(c) “legislation” means the
laws and regulations related to social insurance specified in Article
2 of this agreement;
(d) “Competent Authority”
means:
(i) as regards Viet Nam, the
Ministry of Labour, Invalids and Social Affairs, and
(ii) as regards Korea, the
Ministry of Health and Welfare;
(e) “Implementation Agency”
means:
(i) as regards Viet Nam, the
Viet Nam Social Security, and
(ii) as regards Korea, the
National Pension Service;
(f) “period of coverage”
means any period of paying social insurance contributions completed and
recognized under the legislation of a Contracting Party, and any other relevant
period considered to be equivalent to a period of paying social insurance
contributions under that legislation;
(g) “benefit” means any
benefit provided for in the legislation specified in Article 2
of this agreement.
2. Any term not defined in
this Article shall have the meaning assigned to it in the legislation specified
in Article 2 of this agreement.
Article 2
Scope of Application
1. This agreement shall
apply to the following legislation:
(a) as regards Viet Nam, the
Law on Social Insurance related to old age benefits and survivor benefits;
(b) as regards Korea, the
National Pension Act.
2. Unless otherwise provided
in this agreement, the legislation referred to in paragraph 1 of this Article
shall not include any other treaties on social insurance that may be concluded
between one Contracting Party and a third State, or legislation promulgated for
the specific implementation of such treaties.
3. This agreement shall also
apply to future legislation which amends, supplements, consolidates or
supersedes the legislation specified in paragraph 1 of this Article.
4. Notwithstanding paragraph
3 of this Article, this agreement shall not apply to laws or regulations which
extend the existing legislation of one Contracting Party to new categories of
beneficiaries if, within six (6) months from the date of the entry into force
of such laws or regulations, the Competent Authority of that Contracting Party
notifies the Competent Authority of the other Contracting Party, in writing,
that no such extension to the Agreement is intended.
Article 3
Personal Scope
1. This agreement shall
apply to any person who is or who has been subject to the legislation of either
Contracting Party.
2. This agreement also shall
apply to the dependents and survivors of such a person in compliance with the
legislation of either Contracting Party.
Article 4
Equal Treatment
1. Unless otherwise provided
in this agreement, any person described in Article 3 who
resides in the territory of either Contracting Party, shall, in the application
of the legislation of that Contracting Party regarding the eligibility for and
the payment of benefits, receive equal treatment with nationals of that
Contracting Party. The foregoing shall also apply to the dependents and
survivors who reside in the territory of either Contracting Party with respect
to their rights derived from the persons specified in this paragraph.
2. Unless otherwise provided
in this agreement, benefits under the legislation of one Contracting Party
shall not be subject to any reduction, modification, suspension, withdrawal or
confiscation due to the fact that the recipient resides or stays in the territory
of the other Contracting Party, and such benefits shall be payable in the
territory of that other Contracting Party.
3. Unless otherwise provided
in this agreement, any provision of the legislation of one Contracting Party
which requires that entitlement to or payment of benefits is dependent on
residence in the territory of that Contracting Party shall not be applicable to
persons who reside in the territory of the other Contracting Party.
4. Benefits under the
legislation of one Contracting Party shall be granted to the beneficiaries
specified in Article 3 who reside outside the territories
of the Contracting Parties under the same conditions as they are granted to
nationals of the first Contracting Party who reside outside the territories of
the Contracting Parties.
Part II
Provisions on Coverage
Article 5
General Provisions
Except as otherwise provided
in this Part, an employed person who works in the territory of one Contracting
Party shall, with respect to that work, be subject only to the legislation of
that Contracting Party.
Article 6
Dispatched Workers
1. Where an employed person
in the service of an employer having a registered office in the territory of
one Contracting Party is sent by that employer to work on that employer’s
behalf in the territory of the other Contracting Party, only the legislation of
the first Contracting Party shall continue to apply with regard to that
employment during the first sixty (60) months as if the person were employed in
the territory of the first Contracting Party. This paragraph shall also apply
to an employee who has been sent by his or her employer in the territory of one
Contracting Party to the employer’s affiliated or subsidiary company in the
territory of the other Contracting Party.
2. In case the dispatch
continues beyond the period specified in paragraph 1 of this Article, the
legislation of the first Contracting Party referred to in that paragraph shall
continue to apply for an additional period of up to thirty-six (36) months if
such employment continues for the same employer.
Article 7
Local Recruits
1. When a national of one
Contracting Party who temporarily resides in the territory of the other
Contracting Party is employed by an employer with a place of business in that
other Contracting Party and works for that employer in the territory of that
other Contracting Party, only the legislation of that other Contracting Party
shall apply during that employment.
2. Notwithstanding paragraph
1 of this Article, when a national of Korea is employed by an employer with a
place of business in Viet Nam and works for that employer in Viet Nam, only the
legislation of Korea shall continue to apply during that employment, provided
that he or she is subject to the legislation of Korea and that the duration of
the employment does not exceed sixty (60) months.
Article 8
Members of Diplomatic Missions and Consular Posts, and Civil
Servants
1. This agreement shall not
affect the application of the provisions of the Vienna Convention on Diplomatic
Relations of 18 April 1961 and of the Vienna Convention on Consular Relations
of 24 April 1963.
2. Subject to paragraph 1 of
this Article, a national employed by the central or local government service,
or any other public service, of a Contracting Party, who is sent to work in the
territory of the other Contracting Party, shall be subject to the legislation
of the first Contracting Party as if he or she were employed in its territory.
Article 9
Exception Provision
The Competent Authorities or
the Implementation Agencies of the Contracting Parties may agree to grant an
exception to this Part with respect to particular persons or categories of
person, provided that any affected person shall be subject to the legislation
of one Contracting Party.
Part III
Provisions on Benefits
Article 10
Totalization of Periods of Coverage and Calculation of
Benefits
1. When periods of coverage
have been completed under the legislation of both Contracting Parties, the
Implementation Agency of each Contracting Party shall, in determining eligibility
for benefits under the legislation which it applies, take into account, if
necessary, periods of coverage under the legislation of the other Contracting
Party, provided that such periods of coverage do not overlap with periods of
coverage under its legislation.
2. If the legislation of one
Contracting Party subordinates the granting of certain benefits to the
condition that periods of coverage are to be completed in a given occupation,
only periods of coverage completed or recognized as equivalent in the same
occupation under the legislation of the other Contracting Party shall be
totalized for admission to entitlement to these benefits.
3. The calculation of
benefits shall be determined by the applicable legislation of the respective
Contracting Party unless otherwise provided in this agreement.
Article 11
Special Provisions relating to Korea
1. Where periods of coverage
under the legislation of Viet Nam are taken into account to establish
eligibility for benefits under the legislation of Korea, in accordance with paragraph 1 of Article 10, the benefits due shall be
determined as follows:
(a) the Implementation
Agency of Korea shall first compute a pension amount equal to the amount that
would have been payable to the person if all the periods of coverage taken into
account under the legislation of the two Contracting Parties had been completed
under the legislation of Korea. To determine the pension amount, the
Implementation Agency of Korea shall take into account the person’s average
standard monthly income while covered under the legislation of Korea;
(b) the Implementation
Agency of Korea shall calculate the partial benefit to be paid in accordance
with the legislation of Korea based on the pension amount calculated according
to the preceding subparagraph, in proportion to the ratio between the duration
of the periods of coverage taken into consideration under its own legislation
and the total duration of the periods of coverage taken into consideration
under the legislation of the two Contracting Parties.
2. If the total duration of
the periods of coverage accumulated by a person under the legislation of Korea
is less than 18 months, the Implementation Agency of Korea shall not be
required to apply Article 10 of this agreement.
3. Lump-sum refunds shall be
granted to nationals of Viet Nam under the same conditions as they are granted
to nationals of Korea. Notwithstanding Article 4 of this
agreement, lump-sum refunds shall be paid to nationals of a third State
only in accordance with the legislation of Korea.
Article 12
Special Provisions relating to Viet Nam
1. When periods of coverage
under the legislation of Korea are taken into account to determine the
eligibility for benefits under the legislation of Viet Nam pursuant to paragraph 1 of Article 10, the amount of such benefits shall
be calculated as follows:
(a) the periods of coverage
which count toward the pension benefits are derived from the total periods of
coverage in Korea and Viet Nam, subtracting duplicate periods of coverage (if
any);
(b) the calculation of
benefits shall be determined by the legislation of Viet Nam, with no
discrimination:
(c) if the total duration of
the periods of coverage accumulated by a person under the legislation of Viet
Nam is less than 18 months, the Implementation Agency of Viet Nam shall not be
required to apply Article 10 of this agreement.
2. Notwithstanding paragraph
1 of this Article, the periods of coverage under the legislation of Korea shall
not be taken into account in determining the eligibility for survivor benefits
under the legislation of Viet Nam.
3. Paragraph 2 of this Article
shall not apply if the legislation of Viet Nam is revised to calculate the
amount of survivor benefits.
Part IV
Miscellaneous Provisions
Article 13
Administrative Arrangement
1. The Competent Authorities
of the Contracting Parties shall conclude an Administrative Arrangement that
sets out the measures necessary for the implementation of this agreement.
2. The liaison agencies of
each Contracting Party shall be designated in the Administrative Arrangement.
Article 14
Exchange of Information and Mutual Assistance
1. Within the scope of their
respective competence, the Competent Authorities and the Implementation
Agencies of the Contracting Parties shall:
(a) communicate to each
other, to the extent permitted by the legislation which they administer, any
information necessary for the application of this agreement;
(b) assist each other with
regard to the determination of entitlement to or payment of any benefits under this
agreement, or the legislation to which this agreement applies; and
(c) communicate to each
other, as soon as possible, information concerning the measures taken by them
for the application of this agreement and any changes in their respective
legislation which may affect the application of this agreement.
2. The assistance referred
to in sub-paragraph 1(b) of this Article shall be provided free of charge,
subject to any exceptions to be agreed upon in the Administrative Arrangement
concluded pursuant to paragraph 1 of Article 13.
Article 15
Confidentiality of Information
Unless otherwise required by
the national laws and regulations of a Contracting Party, information about an
individual which is transmitted in accordance with this agreement to the
Competent Authority or the Implementation Agency of that Contracting Party by
the Competent Authority or the Implementation Agency of the other Contracting
Party shall be used exclusively for the purposes of implementing this agreement
and the legislation to which this agreement applies. Such information received
by the Competent Authority or the Implementation Agency of a Contracting Party
shall be governed by the national laws and regulations of that Contracting
Party for the protection of privacy and confidentiality of personal data.
Article 16
Exemption from Certification of Documents
1. Documents and
certificates which are presented by the Competent Authority or the
Implementation Agency of either Contracting Party for the application of this
agreement or of the legislation of the other Contracting Party shall be
exempted from the requirements for legalization by diplomatic or consular
authorities or any other similar formalities.
2. Copies of documents which
ore certified as true and exact copies by the Competent Authority or the
Implementation Agency of one Contracting Party shall be accepted by the
Competent Authority or the Implementation Agency of the other Contracting
Party, without any further requirements for certification, legalization or
confirmation by diplomatic or consular authorities or any other similar
formalities.
Article 17
Language of Communications
1. The Competent Authorities
and the Implementation Agencies of the Contracting Parties may correspond
directly with one another, as well as with any person or his or her
representatives, in the Korean, Vietnamese or English languages, wherever that
person may reside, whenever it is necessary to do so for the application of this
agreement or of the legislation to which this agreement applies.
2. An application or document
may not be rejected by the Competent Authority or the Implementation Agency of
a Contracting Party solely because it is in the official language of the other
Contracting Party or in English.
Article 18
Submission of Claims, Notices or Appeals
1. Any claim, notice or
appeal concerning the determination or payment of a benefit under the
legislation of a Contracting Party which should, for the purposes of that
legislation, have been filed within a prescribed period with the Competent
Authority or the Implementation Agency of that Contracting Party, but which is
instead filed within the same period to the Competent Authority or the
Implementation Agency of the other Contracting Party, shall be considered to
have been filed on time with the Competent Authority or the Implementation
Agency of the first Contracting Party.
2. If, after the entry into
force of this agreement, a person files a written application for benefits with
the Implementation Agency of a Contracting Party under the legislation of that
Contracting Party, the application shall also protect the rights of that person
to corresponding benefits under the legislation of the other Contracting Party,
provided that the person at the time of application:
(a) is entitled on grounds
of age to lodge a valid claim for a benefit of the other Contracting Party; and
(b) requests that it be
considered as an application under the legislation of the other Contracting
Party; or
(c) provides information
indicating that periods of coverage have been completed under the legislation
of the other Contracting Party.
However, the foregoing shall
not apply if the applicant explicitly requests that the application be
restricted to benefits under the legislation of the first Contracting Party.
3. In any case to which paragraph
1 or 2 of this Article applies, the Competent Authority or the Implementation
Agency to which the claim, notice or appeal has been submitted shall indicate
the date of receipt of the document and forward it without delay to the
Competent Authority or the Implementation Agency of the other Contracting
Party.
Article 19
Payment of Benefits
The Implementation Agency of
a Contracting Party may pay benefits in accordance with this agreement in the
currency of that Contracting Party.
Article 20
Resolution of Disagreements
Any disagreement regarding
the interpretation or application of this agreement shall be resolved by
consultation and negotiation between the Contracting Parties.
Part V
Transitional and Final Provisions
Article 21
Transitional Provisions
1. Any period of coverage
completed before the date of the entry into force of this agreement, and any
other relevant events that occurred before that date, shall be taken into
consideration in determining the right to a benefit under this agreement.
However, neither Implementation Agency of a Contracting Party shall be required
to take into account periods of coverage which occurred prior to the earliest
date for which periods of coverage may be credited under its legislation.
2. This agreement shall not
establish any right to receive the payment of benefits for any period before
the date of the entry into force of this agreement.
3. Determinations concerning
entitlement to benefits which were made before the entry into force of this
agreement shall not affect rights arising under it.
4. Benefits determined
before the entry into force of this agreement may be newly determined upon
application if a change in such benefits results solely from the provisions of this
agreement. If the new determination under the preceding sentence of this paragraph
results in no entitlement or entitlement to a lesser amount of benefits than
those paid for the last period prior to the entry into force of this agreement,
the same amount of benefits as previously paid shall continue to be paid.
5. In applying Articles 6 and 7 in the case of persons who were sent to, or
employed in, the territory of a Contracting Party prior to the date of the
entry into force of this agreement, the periods of employment referred to in
that Article shall be considered to begin on the date of the entry into force
of this agreement.
6. The provisions of Part
III shall apply only to benefits for which an application is filed on or after
the date this agreement enters into force.
Article 22
Amendment
This agreement may be
amended by mutual consent of the Contracting Parties. Such amendment shall
enter into force in accordance with the procedure set out in Article
23 and constitute an integral part of this agreement.
Article 23
Entry into Force
1. This agreement shall
enter into force on the first day of the second month following the month in
which each Contracting Party has received from the other Contracting Party
written notification that it has complied with all requirements for the entry
into force of this agreement.
2. Notwithstanding paragraph
1, the provisions of Article 4 and Part III shall only
apply to the Contracting Parties if Viet Nam is capable of fulfilling the
obligations set out in Articles 4, 10 and 12. In such case,
Viet Nam shall give written notification, through diplomatic channels, to Korea
that it shall be fulfilling such obligations; The provisions of Article
4 and Part III shall apply from the date on which Korea provides written
notification to Viet Nam confirming this through diplomatic channels.
Article 24
Duration and Termination
1. This agreement shall
remain in force and effect until the last day of the twelfth month following
the month in which written notice of its termination is given by either
Contracting Party to the other Contracting Party.
2. If this agreement is
terminated, rights regarding entitlement to or payment of benefits acquired
under it shall be retained. The Contracting Parties shall make arrangements to
deal with rights in the process of being acquired.
IN WITNESS WHEREOF, the
undersigned, being duly authorized thereto, have signed this agreement.
DONE in duplicate at Seoul,
on the 14th day of December, 2021, in the Korean, Vietnamese and
English languages, each text being equally authentic. In case of any divergence
of interpretation, the English text shall prevail.
FOR
THE GOVERNMENT OF THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Dao Ngoc Dung
|
FOR
THE GOVERNMENT OF THE
REPUBLIC OF KOREA
KWON DEOK - CHEOL
|