ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 970/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 29
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM
Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm
2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng
6 năm 2014;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh xã hội,
Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp công tác thực hiện pháp luật về Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum (có
Quy chế kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Y tế, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ: Y tế, LĐTBXH;
- BHXH Việt Nam;
- TT. Tỉnh ủy (B/cáo);
- TT. HĐND tỉnh (B/cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT - VX2 - NC - KTTH3 - TH4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Kim Đơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ,
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 970/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc phối hợp giữa các cơ
quan, tổ chức của nhà nước, chính quyền địa phương trong công tác thực hiện
pháp luật về Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN) và áp dụng đối với tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc
thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu của
hoạt động phối hợp
1. Phát huy tối đa hiệu quả, hiệu lực của việc thực
hiện các quy định pháp luật, các văn bản của Đảng, Nhà nước về BHXH, BHYT,
BHTN; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành, các
cơ quan, tổ chức và nhân dân đối với việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN
để góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội.
2. Việc phối hợp phải tuân thủ pháp luật, tạo sự thống
nhất trong công tác quản lý nhà nước với tổ chức thực hiện quy định về BHXH,
BHYT, BHTN giữa các ngành, chính quyền địa phương và các đơn vị có liên quan.
Giải quyết kịp thời những yêu cầu hợp pháp của tổ chức, công dân liên quan đến
BHXH, BHYT, BHTN.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung của cấp ủy
Đảng, sự quản lý điều hành thống nhất của chính quyền các cấp.
2. Xác định rõ cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ
quan có trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, tổ
chức thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định.
3. Việc phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định. Sự phối hợp phải chặt chẽ, tránh chồng
chéo hoặc bỏ sót trong công tác quản lý, tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
4. Cùng phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh
trên cơ sở kinh nghiệm và nguồn lực của các cơ quan, tổ chức, địa phương có
liên quan.
5. Các ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin
chính xác, kịp thời theo yêu cầu của mỗi bên để phục vụ cho việc xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của từng ngành liên quan đến thực hiện
chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN tại địa phương.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về
BHXH, BHYT, BHTN tới người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh;
2. Chỉ đạo triển khai thực hiện chế độ, chính sách
BHXH, BHYT, BHTN đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện chế độ,
chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh;
3. Cung cấp thông tin và hỗ trợ nghiệp vụ có liên
quan đến công tác quản lý nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN; xử lý và tham mưu xử lý
vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức, cá nhân theo quy định
pháp luật hiện hành.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện
chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy
định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Điều 5. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về BHXH, BHTN theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về BHXH, BHTN trên địa bàn tỉnh và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về BHXH, BHTN theo quy định; kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm tham gia
BHYT cho người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ được phân cấp quản lý nhà nước về BHXH, BHTN; hướng dẫn các đơn
vị, địa phương tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối tượng và thực hiện
chế độ BHYT cho các nhóm đối tượng do ngành quản lý.
4. Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh tuyên
truyền chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN cho các đơn vị, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh; hàng năm xây dựng và triển khai chương trình phối hợp công
tác nhằm chỉ đạo, triển khai thực hiện pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT trên địa
bàn tỉnh đạt hiệu quả.
5. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và
các đơn vị có liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện chính
sách pháp luật về BHXH, BHTN; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định của
pháp luật về BHXH, BHTN đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
Điều 6. Sở Y tế
1. Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về BHYT.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch, đề án, các
văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức thực hiện BHYT.
3. Ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền trong nội
dung quản lý nhà nước về BHYT.
4. Chỉ đạo cơ sở khám chữa bệnh tổ chức thực hiện
khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT theo đúng quy định. Chỉ đạo, thực
hiện việc xây dựng bảng giá dịch vụ kỹ thuật, tổ chức cung ứng thuốc, vật tư y
tế và quản lý giá thuốc, giá vật tư y tế theo đúng quy định.
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của
pháp luật về BHYT trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng
chương trình phối hợp công tác hàng năm và giải quyết các vướng mắc phát sinh
trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho người có thẻ BHYT.
7. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và
các đơn vị có liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện chính
sách pháp luật về BHYT; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật
về BHYT đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; thực hiện một số
nhiệm vụ khác theo quy định của Luật BHYT và các văn bản quy phạm pháp luật về
BHYT.
Điều 7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Tổ chức thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN
cho các đối tượng quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo
hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Y tế trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các chương
trình, kế hoạch, đề án thực hiện BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai các chính sách, quy định về tổ chức thực
hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN theo quy định hiện hành.
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN tại các đơn vị sử dụng lao động, cơ sở
khám chữa bệnh BHYT; báo cáo, đề xuất các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm
cơ sở vật chất, tăng cường rà soát cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc để
thực hiện tốt nhiệm vụ tổ chức thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
5. Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch,
chương trình, đề án và các nhiệm vụ liên quan đến việc giải quyết chế độ BHXH,
BHYT, BHTN được Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc cấp có thẩm quyền giao.
6. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng
chế độ báo cáo, cơ chế trao đổi, cung cấp thông tin về đơn vị sử dụng lao động
tham gia BHXH và người tham gia BHXH, BHTN; về cơ sở y tế thực hiện khám chữa bệnh
BHYT và người tham gia BHYT.
7. Hàng năm chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ quản lý nhà nước và thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho các cơ
quan, đơn vị liên quan; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lãnh đạo và người làm
công tác BHXH, BHYT, BHTN trong các đơn vị sử dụng lao động, cơ sở khám chữa bệnh
BHYT.
Điều 8. Sở Tài chính
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách đảm
bảo hoặc hỗ trợ mức đóng BHYT, BHTN cho các nhóm đối tượng theo quy định của
pháp luật hiện hành;
2. Chuyển kinh phí kịp thời, đầy đủ vào quỹ BHYT,
quỹ BHTN cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đảm bảo hoặc hỗ trợ mức đóng
BHYT, BHTN theo đúng quy định.
3. Hàng năm, cùng với thời gian quy định về lập dự
toán ngân sách, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý đối tượng lập dự
toán đóng BHXH, BHYT cho các đối tượng theo phân cấp.
Điều 9. Cục Thuế tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hàng năm tạo điều kiện
cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nắm số liệu các đơn vị sử dụng lao động có đăng ký
mã số thuế (bao gồm tổng quỹ lương và số lao động hưởng tiền lương, tiền công của
từng đơn vị quyết toán thuế) để quản lý mức đóng, số người đóng BHXH, BHYT,
BHTN.
Điều 10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Định kỳ 6 tháng/lần, cung cấp cho Bảo hiểm xã hội
tỉnh danh sách doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới và danh sách doanh nghiệp có
đăng ký kinh doanh nhưng tạm ngưng hoạt động, doanh nghiệp tạm ngưng rồi hoạt động
kinh doanh trở lại, doanh nghiệp giải thể;
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về BHXH, BHYT, BHTN vào các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh.
Điều 11. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định,
quản lý đối tượng do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý theo quy định của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT.
2. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định của
pháp luật về trách nhiệm tham gia BHYT của đối tượng học sinh, sinh viên.
3. Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện
công tác tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện BHYT học sinh hằng năm cho các đơn
vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc.
4. Phối hợp với Sở Lao động - TBXH, Bảo hiểm xã hội
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đóng, nộp đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN cho
cán bộ, giáo viên và người lao động thuộc ngành quản lý; làm tốt công tác giáo
dục vận động học sinh thực hiện nghiêm Luật BHYT; đảm bảo quyền lợi BHYT cho học
sinh, thực hiện tốt công tác thu, nộp bảo hiểm, lập dự toán, quản lý, sử dụng
hiệu quả quỹ chăm sóc sức khỏe ban đầu trong công tác y tế trường học, đảm bảo
công tác quyết toán quỹ chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định.
Điều 12. Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, kiện toàn tổ công tác liên
ngành; tổ tư vấn, chỉ đạo về BHXH, BHYT theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung
ương.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách BHXH,
BHTN, BHYT đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Phối hợp, hỗ trợ nghiệp vụ cho Bảo hiểm xã hội tỉnh
và các đơn vị liên quan thực hiện công tác truyền thông chính sách, pháp luật về
BHXH, BHYT, BHTN;
2. Chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thông,
báo chí tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
BHXH, BHYT, BHTN.
Điều 14. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện tuyên truyền pháp luật về BHXH, BHYT,
BHTN. Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BHXH, BHYT,
BHTN (đối với các văn bản mới được ban hành) vào kế hoạch của Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh và hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều 15. Thanh tra tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan tiến hành thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành, thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN theo chỉ đạo của cấp
có thẩm quyền; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm pháp luật về BHXH,
BHYT, BHTN; giải pháp xử lý tình trạng nợ đọng của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền.
Điều 16. Công an tỉnh
1. Chỉ đạo, phân công các đơn vị nghiệp vụ thực hiện
công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN;
2. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện các
nội dung phối hợp công tác theo Quy chế phối hợp giữa Tổng cục Cảnh sát phòng,
chống tội phạm và Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật góp phần bảo vệ trật tự quản lý kinh tế và đảm bảo trật
tự an toàn xã hội tại các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 17. Ban Quản lý khu kinh
tế tỉnh, Liên minh các Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh:
1. Tích cực tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp
luật về BHXH, BHYT, BHTN tới người lao động và người sử dụng lao động trong các
doanh nghiệp, các hợp tác xã.
2. Tổ chức phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc
thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý.
Điều 18. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật và chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN
trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo các Phòng, Ban chuyên môn phối hợp với
BHXH cùng cấp thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN và
thực hiện quy chế này tại địa phương.
3. Thực hiện kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm
quyền đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn vi phạm chính sách, pháp luật về
BHXH, BHYT, BHTN; đặc biệt là đối với các đơn vị nợ đọng lớn BHXH, BHYT, BHTN
day dưa, kéo dài làm ảnh hưởng đến việc giải quyết chế độ cho người lao động.
4. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo và cung cấp
thông tin có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN tại địa
phương.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: lập
danh sách tham gia BHYT trên địa bàn cho các đối tượng được quy định tại Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT; lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT cho
trẻ em đồng thời với việc cấp giấy khai sinh.
Điều 19. Đề nghị Liên đoàn lao
động tỉnh
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chỉ đạo các cấp công đoàn tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và
chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN đến cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động; các cơ quan, đơn vị hành chính - sự nghiệp, doanh nghiệp trong
và ngoài nhà nước; trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo các cấp công đoàn tăng cường kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN của người lao động
đối với các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động.
Điều 20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên thực
hiện công tác thông tin, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của chính sách an
sinh xã hội và các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
2. Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức, cá nhân; kiến nghị các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết những vướng mắc hoặc các giải pháp
nhằm thực hiện tốt công tác BHXH, BHYT, BHTN.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo về BHXH, BHYT, BHTN
1. Khi nhận được đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, công dân, theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mình, cơ
quan có liên quan tiếp nhận phải thụ lý để giải quyết theo đúng quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết
thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoặc chuyển đơn, thư đến cơ quan có thẩm quyền để
kịp thời giải quyết.
2. Đối với những trường hợp đơn, thư do cấp trên
chuyển xuống, cơ quan được giao nhiệm vụ phải thụ lý, giải quyết và báo cáo kết
quả giải quyết cho cơ quan cấp trên. Trường hợp nội dung giải quyết liên quan đến
nhiều cơ quan thì cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để thống
nhất hướng giải quyết; nếu yêu cầu giải quyết vượt thẩm quyền thì báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan cấp trên có thẩm quyền giải quyết.
Điều 22. Tổ chức họp giao ban
nhằm tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, phát sinh
1. Căn cứ tình hình thực tế, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ
hàng năm hoặc 6 tháng tổ chức họp giao ban với sự tham gia của đại diện các cơ
quan, tổ chức liên quan nhằm giải quyết, tháo gỡ những vấn đề tồn tại, hạn chế
lớn hoặc những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác quản lý
nhà nước, tổ chức thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị để giải
quyết những vấn đề lớn, có ý kiến khác nhau giữa các sở, ban, ngành, địa phương
hoặc lấy ý kiến của các sở, ban, ngành, địa phương để giải quyết nội dung
chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về BHXH, BHYT, BHTN.
Điều 22. Kinh phí, nguồn
nhân lực thực hiện hoạt động phối hợp
1. Kinh phí phục vụ công tác phối hợp thực hiện
pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN sử dụng từ nguồn ngân sách trong dự toán hàng năm
được các cấp có thẩm quyền phân bổ cho từng đơn vị theo nhiệm vụ theo phân
công, phân cấp.
2. Các cơ quan được quy định trách nhiệm phối hợp
giao nhiệm vụ cho thủ trưởng các đơn vị thực thuộc, bộ phận chuyên môn và phân
công công chức, viên chức thực hiện có hiệu quả những nội dung công tác quy định
tại Quy chế này.
Điều 23. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 05/7) và 01 năm (trước
ngày 20/12), các đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổng hợp
báo cáo tình hình thực hiện Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan
gửi về Sở Y tế.
2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình thực hiện Quy chế này theo định kỳ và báo cáo đột xuất khi có yêu
cầu.
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; các đơn vị sử dụng lao động trong phạm vi, nhiệm vụ
và quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc
quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc cần phải bổ sung, điều chỉnh Quy chế cho phù hợp với tình hình
thực tế của đơn vị, địa phương, đề nghị các đơn vị phản ánh bằng văn bản gửi Sở
Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.