BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 669/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO
TRONG CÔNG TÁC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 05/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
04/2011/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài
chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 134/2011/TT-BTC
ngày 30 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tài chính Quy định chi tiết và hướng dẫn thực
hiện một số điều của Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tài
chính - Kế toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế trích
lập, quản lý và sử dụng Quỹ Dự phòng rủi ro trong công tác chi trả chế độ bảo
hiểm xã hội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký; các quy định tại Quyết định này được thực hiện từ năm tài chính 2011.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Thủ trưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân
dân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam;
- TGĐ, các Phó TGĐ;
- Lưu: VT, TCKT (10).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Minh
|
QUY CHẾ
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO TRONG CÔNG TÁC CHI TRẢ
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 669/QĐ-BHXH ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Mục 1: QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc trích lập,
quản lý và sử dụng Quỹ Dự phòng rủi ro để bù đắp số tiền thiếu hụt do nguyên
nhân khách quan trong công tác chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
(BHXH), trợ cấp thất nghiệp (viết tắt Quỹ Dự phòng rủi ro).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị
thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc
phòng, BHXH Công an nhân dân và tổ chức
(gọi chung là các đơn vị), cá nhân liên quan đến công tác chi trả lương hưu, trợ
cấp BHXH.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Rủi ro trong công tác chi trả lương
hưu, trợ cấp BHXH là xảy ra tổn thất về tiền chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH
trong quá trình tổ chức chi trả, bao gồm: Vận chuyển, chi trả, lưu tiền tại nơi
chi trả và tại quỹ cơ quan BHXH.
2. Quỹ Dự phòng rủi ro trong công tác
chi trả chế độ BHXH là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
về tiền có thể xảy ra trong công tác chi trả chế độ BHXH.
Điều 4. Nguyên nhân rủi ro khách quan
Nguyên nhân rủi ro khách quan được
xác định khi các đơn vị, cá nhân thực hiện chi trả đã bố trí mọi biện pháp,
phương tiện đảm bảo an toàn tiền mặt, bao gồm:
1. Tổn thất trong quá trình vận chuyển
tiền trên đường có xảy ra sự cố do những nguyên nhân: Bị tai nạn, bị cướp, bị
phá hoại, bị cháy, nổ, thiên tai, chiến tranh, khủng bố hoặc do nguyên nhân bất
khả kháng khác.
2. Két tiền để bảo quản tiền chi trả
chế độ BHXH bị mất trộm, bị phá hoại, thiên tai, chiến tranh, khủng bố hoặc do
nguyên nhân bất khả kháng khác.
3. Tổn thất về tiền mặt tại nơi chi
trả do bị trộm, cướp, bị cháy nổ, thiên tai, chiến tranh, khủng bố hoặc do
nguyên nhân bất khả kháng khác.
4. Các trường
hợp rủi ro khách quan khác.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng Quỹ Dự phòng
rủi ro
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định
sử dụng Quỹ Dự phòng rủi ro để xử lý các khoản
tổn thất trong công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp thất nghiệp
do nguyên nhân khách quan.
Điều 6. Nguyên tắc xử lý tổn thất từ Quỹ Dự phòng rủi ro
1. Chỉ xem xét, xử lý các khoản tổn
thất do nguyên nhân khách quan đã có đủ bằng chứng hợp pháp tại thời điểm xử lý
được quy định tại Khoản 1 Điều 11.
2. Việc xử lý tổn thất phải căn cứ
vào thỏa thuận, hợp đồng, nguyên nhân
phát sinh rủi ro phù hợp với Pháp luật và các quy định hiện hành.
3. Các khoản tổn thất do các nguyên
nhân chủ quan thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải chịu trách nhiệm xử lý,
bồi thường theo quy định của Pháp luật và các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận
trong hợp đồng.
4. Đối với Tổng Công ty Bưu điện Việt
Nam ký Hợp đồng chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng với BHXH Việt Nam phải
chịu trách nhiệm bồi thường các khoản rủi ro do để xảy ra mất tiền trong quá
trình tổ chức thực hiện chi trả dù bất kỳ trường hợp nào do nguyên nhân chủ
quan hay khách quan, trừ nguyên nhân bất khả kháng do thiên tai, chiến tranh hoặc
khủng bố được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận.
5. Mọi khoản thu hồi được từ tổn thất
sau khi được xử lý từ Quỹ Dự phòng rủi ro đều phải nộp về BHXH Việt Nam để hoàn lại Quỹ Dự phòng rủi ro.
Mục 2: TRÍCH LẬP
VÀ QUẢN LÝ QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO
Điều 7. Trích lập Quỹ Dự phòng rủi ro
1. Hàng năm, BHXH Việt Nam trích lập
Quỹ Dự phòng rủi ro bằng 2% trên tổng số
lệ phí chi trả được trích theo quy định (kể cả số được trích trên số chi trả
BHXH do BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an nhân dân thực hiện).
2. Khi số dư Quỹ Dự phòng rủi ro bằng
hoặc lớn hơn tổng số kinh phí được trích của hai năm trước liền kề, tỷ lệ trích
Quỹ Dự phòng rủi ro của năm tiếp theo là 1,5% trên tổng số lệ phí chi trả được
trích theo quy định.
3. Khi số dư Quỹ Dự phòng rủi ro bằng
hoặc lớn hơn tổng số kinh phí được trích của ba năm
trước liền kề, tỷ lệ trích Quỹ Dự phòng rủi ro của năm tiếp theo là 1% trên tổng số lệ phí chi trả được trích theo quy định.
4. Khi số dư Quỹ Dự phòng rủi ro bằng
hoặc lớn hơn tổng số kinh phí được trích của bốn năm trước liền kề, tỷ lệ trích
Quỹ Dự phòng rủi ro của năm tiếp theo là 0,5% trên tổng số lệ phí chi trả được trích theo quy định. Đến khi số dư Quỹ
Dự phòng rủi ro bằng hoặc lớn hơn tổng số
kinh phí được trích của sáu năm trước liền kề thì tạm dừng trích.
5. Sử dụng Quỹ Dự phòng rủi ro đến
khi số dư Quỹ thấp hơn số trích của bốn năm trước liền kề thì hàng năm trích tiếp
Quỹ Dự phòng rủi ro là 0,5 % trên tổng số lệ phí chi trả được tính theo quy định
cho đến khi Quỹ Dự phòng rủi ro bằng hoặc lớn hơn tổng kinh phí được trích của
sáu năm trước liền kề thì tạm dừng trích.
Điều 8. Quản lý Quỹ Dự phòng rủi ro
1. Quỹ Dự phòng rủi ro do BHXH Việt
Nam trích lập, hạch toán và quản lý tập trung tại BHXH Việt Nam.
2. Hàng năm, BHXH Việt Nam thực hiện
tính, trích và mở sổ theo dõi hạch toán các khoản trích lập, thu hồi, chi từ Quỹ
Dự phòng rủi ro theo quy định của chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho BHXH Việt
Nam.
Mục 3: SỬ DỤNG QUỸ
DỰ PHÒNG RỦI RO
Điều 9. Thành phần Hội đồng xét duyệt và xử lý tổn thất
1. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam: Chủ tịch
Hội đồng
2. Các thành viên của Hội đồng:
- Trưởng Ban Tài chính - Kế toán
- Trưởng Ban Kế hoạch và Đầu tư
- Trưởng Ban Kiểm tra
- Trưởng Ban Tổ chức cán bộ
- Trưởng
Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
- Trưởng Ban Pháp chế
3. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ký Quyết
định thành lập Hội đồng xét duyệt và xử lý tổn thất.
Điều 10. Nhiệm vụ của Hội đồng xét duyệt và xử lý tổn thất
1. Khi xảy ra các trường hợp tổn thất
cần xử lý từ Quỹ Dự phòng rủi ro, trên cơ sở hồ sơ, báo cáo và đề nghị của Thủ
trưởng đơn vị nơi xảy ra tổn thất, Hội đồng xét duyệt và xử lý tổn thất kiểm
tra, phân tích, đánh giá nguyên nhân khách quan và mức độ tổn thất, lập Biên bản
xét duyệt và xử lý tổn thất kèm theo tờ trình, trình Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam quyết định chi từ Quỹ Dự phòng rủi ro.
2. Kiểm tra việc thực hiện xử lý các
khoản tổn thất sau khi có Quyết định xử lý của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
Điều 11. Hồ sơ pháp lý làm căn cứ xử lý tổn thất
1. Hồ sơ đơn vị đề nghị xử lý tổn thất
phải bảo đảm tính hợp pháp, bao gồm:
- Báo cáo và đề nghị của: Tổ chức, cá
nhân trực tiếp chi trả các chế độ BHXH, BHXH huyện, Bưu điện huyện (trường hợp
chi trả qua hệ thống Bưu điện) nơi xảy ra tổn thất;
- Báo cáo của BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc
Phòng, BHXH Công an nhân dân; Báo cáo của Bưu điện tỉnh, của Tổng Công ty Bưu
điện Việt Nam (nơi để xảy ra tổn thất);
- Hợp đồng chi trả;
- Biên bản xảy ra vụ việc;
- Biên bản và kết luận điều tra vụ việc
của cơ quan Công an (Quyết định của cơ quan pháp luật có thẩm quyền) quy trách
nhiệm bồi thường cho tổ chức, cá nhân kèm theo danh sách và số tiền phải bồi
thường của từng tổ chức, cá nhân;
- Bản sao Giấy chứng tử, Quyết định
tuyên bố mất tích do tòa án có thẩm quyền ban hành hoặc ý kiến của cơ quan có
thẩm quyền xác nhận nguyên nhân khách quan không trả được (đối với cá nhân);
- Hồ sơ, tài liệu có liên quan đến
các khoản tổn thất.
2. Hồ sơ pháp lý để làm căn cứ xử lý
tổn thất, bao gồm:
- Toàn bộ hồ sơ tại Khoản 1 Điều này;
- Tờ trình và Biên bản của Hội đồng
xét duyệt và xử lý tổn thất;
- Quyết định xử lý tổn thất của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam.
Điều 12. Tạm ứng từ Quỹ Dự phòng rủi ro
1. Khi xảy ra tổn thất về tiền để chi
trả cho người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng, đơn vị nơi xảy ra tổn thất yêu
cầu tổ chức, cá nhân để xảy ra tổn thất phải tự ứng tiền, chi trả kịp thời cho
người hưởng hoặc trả cho đơn vị nơi xảy ra tổn thất.
Trường hợp số tiền tổn thất phải ứng
vượt quá khả năng của tổ chức, cá nhân để xảy ra tổn thất, hoặc đơn vị nơi xảy
ra tổn thất, thì BHXH tỉnh hoặc Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam gửi văn bản báo
cáo và đề nghị ứng kinh phí từ Quỹ Dự phòng rủi ro về BHXH Việt Nam kèm theo
Biên bản xảy ra vụ việc.
2. Căn cứ báo cáo của đơn vị, BHXH Việt
Nam (Ban Tài chính - Kế toán) tổng hợp,
báo cáo Tổng Giám đốc tạm ứng tiền từ Quỹ Dự phòng rủi ro cho đơn vị để kịp thời
chi trả cho người hưởng.
Điều 13. Trình tự xử lý tổn thất
Các trường
hợp xử lý tổn thất được thực hiện theo trình tự sau:
1. Đối với cơ quan BHXH nơi xảy ra tổn
thất
- Ngay sau khi xảy ra vụ việc, thủ
trưởng đơn vị chỉ đạo các bộ phận có liên quan chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng lập biên bản hiện trạng nơi xảy
ra vụ việc; khẩn trương xử lý, khắc phục hậu quả của sự việc.
- Trong vòng 02 ngày làm việc, các
đơn vị phải báo cáo về BHXH Việt Nam, thủ trưởng đơn vị nơi xảy ra tổn thất phải
đảm bảo kinh phí chi trả kịp thời cho người hưởng theo Khoản 1, Điều 12.
- Trong vòng 05 ngày làm việc, các
đơn vị lập báo cáo thuyết minh, giải trình kèm theo hồ sơ tổn thất báo cáo BHXH
Việt Nam.
- Khi có kết luận chính thức của tòa
án hoặc cơ quan điều tra, trong vòng 10 ngày làm việc, đơn vị lập hồ sơ theo
quy định tại Khoản 1, Điều 11, báo cáo BHXH Việt Nam giải quyết.
- Khi xảy ra vụ việc đơn vị phải kịp
thời báo cáo các cấp đúng thời hạn trên. Trường hợp không chỉ đạo, xử lý, báo
cáo đúng quy định, thủ trưởng đơn vị phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
2. Quy trình hồ sơ, báo cáo xử lý tổn
thất của cơ quan Bưu điện ký Hợp đồng chi
trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng với cơ quan BHXH.
a) Trách nhiệm của cơ quan Bưu điện
- Ngay sau khi xảy ra vụ việc (do
thiên tai, chiến tranh hoặc khủng bố) Bưu điện huyện phối hợp với các cơ quan chức
năng lập biên bản hiện trạng nơi xảy ra vụ việc, báo cáo Bưu điện tỉnh và BHXH
huyện.
- Bưu điện tỉnh lập báo cáo thuyết
minh, giải trình kèm theo hồ sơ tổn thất gửi Tổng
Công ty Bưu điện Việt Nam và BHXH tỉnh.
- Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam kiểm
tra, xác minh vụ việc, báo cáo kèm theo hồ sơ tổn thất gửi BHXH Việt Nam. Đồng
thời Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam chỉ đạo các cấp xử lý, khắc phục hậu quả sự
việc để đảm bảo kinh phí chi trả cho người hưởng kịp thời.
- Khi có kết luận chính thức của cơ
quan điều tra, trong vòng 10 ngày làm việc, Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam lập
hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, gửi BHXH Việt Nam giải quyết.
b) Trách nhiệm của cơ quan BHXH trên
cùng địa bàn:
- Căn cứ báo cáo của Bưu điện huyện,
BHXH huyện phối hợp với Bưu điện huyện, cơ quan chức năng kiểm tra, xác minh vụ việc báo cáo BHXH tỉnh.
- BHXH tỉnh phối hợp với Bưu điện tỉnh xử lý, khắc phục hậu quả để đảm bảo
kinh phí chi trả cho người hưởng kịp thời. BHXH tỉnh lập báo cáo (kèm hồ sơ tổn
thất) gửi BHXH Việt Nam.
3. Ban Tài chính - Kế toán tiếp nhận
hồ sơ và các tài liệu liên quan tới các tổn thất theo quy định tại Khoản 1, Điều
11, xem xét, trình Hội đồng xét duyệt và xử lý tổn thất.
4. Hội đồng xét duyệt và xử lý tổn thất
xem xét, đề xuất phương án và thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 10.
5. Sau khi có Quyết định của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam về xử lý tổn thất, Ban Tài chính - Kế toán tiếp nhận toàn bộ hồ sơ theo quy định tại
Khoản 2, Điều 11 để tiếp tục thực hiện: Chuyển tiền hoặc thanh toán tạm ứng, hạch
toán số đã chi từ Quỹ Dự phòng rủi ro.
6. Trường hợp không được Hội đồng xét duyệt và xử lý tổn thất chấp thuận là lý do bất
khả kháng thì cá nhân, đơn vị, tổ chức để
xảy ra tổn thất phải chịu trách nhiệm hoàn
trả số tiền đã được tạm ứng từ Quỹ Dự phòng rủi ro và bồi thường số tiền bị tổn
thất.
Mục 4: TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Đối với các tổn thất xảy
ra từ năm 2010 trở về trước không thuộc phạm vi xử lý từ quỹ Quỹ Dự phòng rủi
ro theo quy định tại Quyết định này.
Điều 15. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hồ sơ đề nghị xử lý tổn thất từ Quỹ Dự phòng rủi ro.
Điều 16. Các thành viên trong Hội đồng xét duyệt và xử
lý tổn thất của BHXH Việt Nam chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam về việc tổ chức thực hiện xử lý các khoản tổn thất theo đúng các quy định tại
Quyết định này.
Điều 17. Ban Tài chính - Kế toán có trách nhiệm trích lập,
hạch toán và theo dõi việc trích lập, sử dụng Quỹ Dự phòng rủi ro./.