THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2015/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14
tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định cơ chế quản
lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí
quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng
bao gồm:
a) Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an (sau
đây gọi chung là cơ quan bảo hiểm xã hội);
b) Trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức
bảo hiểm thất nghiệp trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được giao
thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp và
các nhiệm vụ liên quan về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp;
c) Tổ chức, cá nhân liên quan đến cơ
chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 2. Mở tài
khoản
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp được
giao dự toán thu, chi theo quy định tại Quyết định này được mở tài khoản tiền gửi
tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp
loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phản ánh các khoản thu, chi
như sau:
a) Cơ quan bảo hiểm xã hội thu tiền
đóng, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp mở
tài khoản tiền gửi không kỳ hạn để phản ánh riêng các khoản thu và mở tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn để phản ánh riêng việc chi trả các chế độ bảo hiểm. Tiền
lãi phát sinh trên các tài khoản này chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để sử dụng
theo quy định của pháp luật về đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp;
b) Bảo hiểm xã hội Việt Nam mở tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn để phản ánh các khoản thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Tiền lãi phát sinh trên tài khoản này được sử
dụng theo quy định của pháp luật về đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp;
c) Cơ quan bảo
hiểm xã hội các cấp, trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm thất nghiệp
trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
để phản ánh các khoản thu, chi về chi phí quản lý và các quỹ của đơn vị. Tiền
lãi phát sinh trên tài khoản này được sử dụng bổ sung nguồn chi phí quản lý và
các quỹ của đơn vị.
2. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam quy định số lượng tài khoản tiền gửi, nơi mở tài khoản tiền gửi, định mức số
dư tài khoản tiền gửi, thẩm quyền sử dụng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn quy định
tại điểm a Khoản 1 Điều này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và quy định đối với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ
Công an sau khi có ý kiến thống nhất của các tổ
chức bảo hiểm xã hội này.
Điều 3. Bảo đảm
thanh khoản
Ngoài việc mở tài khoản tiền gửi phản
ánh các khoản thu, chi theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Quyết định này,
Bảo hiểm xã hội Việt Nam mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và duy trì trên tài
khoản này số dư thường xuyên tương đương với mức chi bình quân 1,5 tháng theo tổng
dự toán chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được
giao hàng năm để bảo đảm thanh khoản và chỉ được sử dụng trong trường hợp các
nguồn thu theo tiến độ nhưng chưa được tập trung kịp thời. Tiền lãi phát sinh
trên tài khoản này được sử dụng theo quy định của pháp luật về đầu tư từ quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Chương II
CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 4. Nguồn tài
chính
1. Nguồn tài chính do Bảo hiểm xã hội
Việt Nam quản lý bao gồm:
a) Quỹ bảo hiểm xã hội, bao gồm cả
khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp hằng năm
để chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người thụ hưởng thuộc đối tượng
do ngân sách nhà nước đảm bảo;
b) Quỹ bảo hiểm y tế;
c) Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
d) Các nguồn tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
2. Bảo hiểm xã hội
Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người
thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo, được Nhà nước cấp chi
phí chi trả bằng 0,78% tổng số tiền chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội (trừ khoản
chi trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động, chi đóng bảo hiểm y
tế). Mức chi cụ thể của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định; trong đó, mức chi cho tổ chức làm đại lý
chi trả bằng 63% mức chi do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
Điều 5. Lập dự
toán, phân bổ và giao dự toán thu, chi
1. Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà
nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp dự toán thu, chi của các cơ quan, đơn vị
liên quan, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và báo cáo
Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, bao gồm:
a) Thu, chi bảo hiểm xã hội;
b) Thu, chi bảo hiểm y tế;
c) Thu, chi bảo hiểm thất nghiệp;
d) Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
đ) Kế hoạch đầu tư để bảo toàn và
tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
giao dự toán thu, chi cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đối với dự toán chi lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách
nhà nước đảm bảo, Bộ Tài chính tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước,
trình cấp thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán của Thủ tướng Chính phủ,
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện xong việc giao dự toán cho
các đơn vị trực thuộc, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công
an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trường hợp Nhà nước ban hành chính
sách, chế độ làm thay đổi dự toán đã được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ trưởng Bộ
Tài chính xem xét điều chỉnh dự toán cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam tương ứng với
mức điều chỉnh theo chế độ mới và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu
biểu và hướng dẫn quy trình lập dự toán thu, chi quy định tại Khoản 1 Điều này
để thống nhất thực hiện.
Điều 6. Tập trung
nguồn thu, quản lý và sử dụng nguồn thu
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội thu tiền
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các đối tượng và
chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
Đối với số thu bảo hiểm y tế của các
đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng,
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách nhiệm quản lý, sử dụng cho việc khám bệnh,
chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận được tiền đóng của người
sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội trực tiếp quản lý người tham gia thực
hiện như sau:
a) Thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kể cả tiền lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản
3 Điều này đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật (nếu
có);
b) Số tiền còn lại, hạch toán thu
theo thứ tự sau đây:
- Thu đủ số tiền phải đóng bảo hiểm y
tế và tiền lãi chậm đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều
này (nếu có);
- Thu đủ số tiền phải đóng bảo hiểm
thất nghiệp và tiền lãi chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm b
Khoản 3 Điều này (nếu có);
- Thu tiền đóng bảo hiểm xã hội và tiền
lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này (nếu
có).
3. Việc thu tiền
lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thực hiện
như sau:
a) Trường hợp chậm đóng bảo hiểm y tế
từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất thị trường
liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng
Thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm trước liền kề tính trên số
tiền, thời gian chậm đóng. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề
không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ
hạn 9 tháng;
b) Trường hợp trốn đóng, chậm đóng,
chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 30 ngày trở
lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời
gian chậm đóng;
c) Trong thời hạn 15 ngày đầu của
tháng 01 hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải có văn bản thông báo mức lãi
suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy định tại điểm a
và b Khoản này gửi cơ quan bảo hiểm xã hội trực thuộc, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an để thống nhất thực hiện.
4. Số tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thu được, cơ quan bảo hiểm xã hội các
cấp, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quyết toán riêng
với Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp và thực hiện
như sau:
a) Tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội
được bổ sung vào quỹ hưu trí, tử tuất thuộc quỹ bảo hiểm xã hội;
b) Tiền lãi chậm đóng bảo hiểm y tế
được bổ sung vào quỹ dự phòng bảo hiểm y tế để điều tiết chung;
c) Tiền lãi chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp
được bổ sung vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
5. Bảo hiểm xã hội
Việt Nam có trách nhiệm chuyển đủ và kịp thời nhu cầu kinh phí cho các đơn vị
trực thuộc, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để tạm ứng, thanh toán, chi trả các chế độ cho người thụ
hưởng và chi phí quản lý.
Điều 7. Hạch toán
kế toán, lập và gửi báo cáo quyết toán
1. Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm
y tế, quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; được quản lý tập
trung, thống nhất, công khai, minh bạch, hạch toán độc lập theo các quỹ thành
phần và cân đối thu, chi theo từng quỹ tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Số quyết toán
thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là số tiền
thực thu, gồm: số tiền đóng của người tham gia, số tiền ngân sách nhà nước
đóng, hỗ trợ mức đóng và số tiền lãi chậm
đóng (nếu có).
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp, Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, trung tâm dịch vụ việc
làm, tổ chức bảo hiểm thất nghiệp trực thuộc Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội
phải thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; lập và gửi báo cáo quyết toán
cho cơ quan có thẩm quyền để xét duyệt, thẩm định theo quy định.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách
nhiệm xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm cho các đơn vị trực thuộc; thẩm định và thông báo quyết
toán năm cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm trình Hội
đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua, gửi Bộ Tài chính, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
5. Bộ Tài chính thẩm định quyết toán
năm và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam
đối với khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Chương III
CHI PHÍ QUẢN LÝ
BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 8. Mức chi
phí quản lý và nguồn đảm bảo
1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại Điều 9 Quyết định này và xác định như sau:
a) Chi thường xuyên của cơ quan bảo
hiểm xã hội các cấp được xác định theo số lượng người làm việc trên cơ sở vị
trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm
quyền;
b) Chi thường xuyên đặc thù về tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp và chi không thường xuyên được xác định trên cơ sở nhiệm vụ
được giao và mức chi theo chế độ quy định;
c) Đối với Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an: Chi thường xuyên bộ máy
do ngân sách Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bảo đảm. Chi thường xuyên cho lao động hợp
đồng do thủ trưởng đơn vị thực hiện giao kết hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật và chi thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo
quy định tại Quyết định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm.
2. Nguồn kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
như sau:
a) Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội được
trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư
từ quỹ bảo hiểm xã hội;
b) Chi phí quản lý bảo hiểm y tế được
trích từ khoản 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phòng và chi phí
quản lý quỹ bảo hiểm y tế;
c) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp
được trích từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Mức trích cụ thể từ các nguồn quy định
tại Khoản này thực hiện theo quy định tại Quyết định khác của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Ngoài mức chi
phí quản lý được giao theo Khoản 2 Điều này, cơ quan bảo hiểm xã hội, trung tâm
dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm thất nghiệp trực thuộc Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội còn được sử dụng các nguồn kinh phí sau để thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại Điều 9 Quyết định này:
a) Tiền lãi phát sinh trên tài khoản
tiền gửi chi phí quản lý theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quyết định
này;
b) Hỗ
trợ của ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao (nếu có);
c) Hỗ trợ của tổ chức, cá nhân ở
trong nước và nước ngoài;
d) Các khoản thu hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
4. Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp
của các trung tâm dịch vụ việc làm được giao thực hiện các nhiệm vụ về bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, được hạch toán
vào nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và tự chủ sử dụng theo quy định của pháp luật
về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 9. Nội dung
và mức chi phí quản lý
1. Chi tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội phối
hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phát triển
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thì thực hiện theo phương
thức ký hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn, trong đó thỏa thuận mức chi,
yêu cầu về khối lượng công việc, nội dung công việc và thời gian thực hiện.
2. Chi tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ công tác phí,
chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.
3. Chi cải cách thủ tục hành chính về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, gồm:
a) Chi xây dựng và vận hành giao dịch
điện tử thực hiện thủ tục đăng ký tham gia, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp;
b) Chi áp dụng và duy trì hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 đối với toàn bộ hoạt động
liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp:
c) Chi xây dựng và ban hành mẫu hồ
sơ, quy trình nghiệp vụ về tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp: Mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
4. Chi công tác
quản lý người tham gia, người thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, gồm:
a) Chi hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để thực hiện
lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn (gồm: chi phí in ấn, phô tô
tài liệu, biểu mẫu và chi thù lao cho người lập danh sách). Mức chi cụ thể hằng
năm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông báo trên cơ sở mức dự toán được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; việc quản lý và sử dụng khoản kinh phí này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định;
b) Chi phí làm sổ bảo hiểm xã hội, thẻ
bảo hiểm y tế: Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy trình làm sổ
bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ
chi tiêu hiện hành;
c) Chi phí bảo quản, lưu trữ hồ sơ của
người tham gia, người thụ hưởng;
d) Đối với công chức, viên chức thường
xuyên phải đi đến đơn vị sử dụng lao động, khu dân cư để xác minh, đối chiếu
danh sách người tham gia, người thụ hưởng, đi đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để
giám định bảo hiểm y tế mà tự túc bằng phương tiện cá nhân và không thuộc phạm
vi thanh toán chế độ công tác phí theo quy định, thì được hỗ trợ theo phương thức
khoán tiền tự túc phương tiện (gồm tiền
nhiên liệu, khấu hao xe và chi phí gửi xe) tối đa không quá 01 lần mức lương cơ
sở/người/tháng. Mức khoán cụ thể do thủ
trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi nguồn chi phí quản lý được sử dụng.
5. Chi công tác tổ chức thu, chi trả
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, gồm:
a) Chi phí thu bảo
hiểm xã hội tự nguyện, thu bảo hiểm y tế của người tham gia theo hộ gia đình, của
học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân (gồm: chi đào tạo, tập huấn, thù lao cho đại lý thu). Mức chi bằng 7%
số tiền đóng của người tham gia, trừ số thu do ngân sách nhà nước, tổ chức, cá
nhân hỗ trợ.
Mức chi cụ thể đối với từng nhóm đối
tượng tham gia và của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định phù hợp với tình hình thực tế của từng địa
phương; trong đó, mức chi thù lao cho tổ chức làm đại lý thu bằng 75% mức chi
do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định;
b) Chi phí chi
trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp từ quỹ bảo hiểm xã
hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp bằng 0,78% số tiền chi trả từ các quỹ thành phần:
Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất (trừ các khoản
chi: Phí khám giám định; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; hỗ trợ phòng ngừa, chia
sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc; đóng bảo
hiểm y tế) và chi trợ cấp thất nghiệp. Mức chi cụ thể của từng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và mức chi cho tổ chức làm đại lý chi trả thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định này;
c) Chi phí chuyển tiền trả cho Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng thương mại;
d) Chi phí in ấn, phô tô tài liệu, biểu
mẫu, thông báo, báo cáo;
đ) Chi trang phục y tế theo quy định
của Bộ Y tế cho giám định viên bảo hiểm y tế làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, định mức 02 bộ/người/năm;
e) Chi hỗ trợ cước phí điện thoại cho
một số chức danh và vị trí công tác trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, ngoài
đối tượng được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, trang bị điện thoại
di động theo quy định của pháp luật, tối đa không quá 250.000 đồng/người/tháng.
Mức hỗ trợ cụ thể và đối tượng hỗ trợ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
quyết định trong phạm vi nguồn chi phí quản lý được sử dụng;
g) Chi các hoạt động phối hợp tổ chức
thu, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, gồm:
Hỗ trợ công tác phối hợp chỉ đạo, chế độ
công tác phí, làm đêm, thêm giờ, chi phí xăng xe hoặc thuê phương tiện phục vụ
công tác tổ chức thu, chi trả các chế độ.
6. Chi công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát, gồm:
a) Chi trang phục
thanh tra, chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ do
Nhà nước quy định;
b) Chi hỗ trợ động viên, khuyến khích
tập thể, cá nhân ngoài ngành Bảo hiểm xã hội phối hợp trong công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát và đôn đốc thu hồi đối với các trường hợp trốn đóng, chậm
đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp: Mức hỗ trợ đối với cá nhân không quá 03 lần mức lương cơ sở/lần và đối
với tập thể không quá 15 lần mức lương cơ sở/lần; số lần hỗ trợ trong một năm
không quá 04 lần;
c) Chi phí phục vụ công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát và các hoạt động phối hợp trong thanh tra, kiểm tra, giám sát gồm: Hỗ trợ công tác phối hợp
chỉ đạo, chế độ công tác phí, làm đêm, thêm giờ, chi phí xăng xe hoặc thuê
phương tiện phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.
7. Chi hoạt động của Hội đồng quản lý
Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của cấp có thẩm quyền.
8. Chi mua sắm hiện đại hóa hệ thống
quản lý, gồm:
a) Chi mua sắm trang thiết bị, phương
tiện làm việc và phục vụ công tác: Thực hiện theo quy định của pháp luật về mua
sắm tài sản công;
b) Chi ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Thực hiện theo quy định của pháp luật về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước;
c) Chi sửa chữa lớn trang thiết bị,
phương tiện làm việc, trụ sở làm việc và giao dịch, kho lưu trữ.
9. Chi đầu tư phát triển, gồm: Đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc và giao dịch,
kho lưu trữ, trung tâm ứng dụng công nghệ thông
tin; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Việc quản lý, sử dụng
vốn đầu tư phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công,
pháp luật về xây dựng.
10. Chi hoạt động bộ máy của cơ quan
bảo hiểm xã hội các cấp, gồm:
a) Chi thường xuyên, gồm:
- Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương và các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn) theo chế độ do Nhà nước quy định;
- Chi quản lý hành chính: Nội dung và
mức chi thực hiện theo quy định của Mục lục Ngân sách nhà nước và chế độ chi
tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp;
- Chi bảo đảm hoạt động của tổ chức Đảng,
đoàn thể và chế độ đối với cán bộ tự vệ theo chế độ quy định.
b) Chi không thường xuyên, gồm:
- Chi nghiên cứu khoa học cấp cơ sở:
Thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức theo chương trình của Nhà nước (không bao gồm các khoản chi quy
định tại Khoản 2 Điều này): Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhà nước;
- Chi đóng niên liễm cho các tổ chức
quốc tế (nếu có);
- Chi thực hiện tinh giản biên chế
theo chế độ do Nhà nước quy định;
- Chi hỗ trợ công tác điều động, luân
chuyển, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt
Nam theo chế độ quy định;
- Chi phí thuê mướn; chi phí thực hiện
hợp đồng thuê khoán công việc hoặc hợp đồng
lao động theo quy định của pháp luật về lao động đối với những công việc không
cần thiết bố trí biên chế thường xuyên;
- Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
11. Đối với các hoạt động mua sắm
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 10. Sử dụng
kinh phí tiết kiệm
1. Khuyến khích cơ quan bảo hiểm xã hội
các cấp sắp xếp lao động, tinh giản biên chế, tiết kiệm
kinh phí trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong phạm vi nguồn
chi phí quản lý được sử dụng (trừ kinh phí bố trí để thực hiện các nhiệm vụ chi
quy định tại khoản 8, khoản 9 và điểm b khoản 10 Điều 9 Quyết định này), cơ
quan bảo hiểm xã hội thực hiện các biện pháp tiết kiệm kinh phí, số kinh phí tiết
kiệm được sử dụng như sau:
a) Trích tối
thiểu 5% để lập quỹ phát triển hoạt động của đơn vị để bổ sung kinh phí mua sắm,
sửa chữa tài sản cố định, cải cách thủ tục hành chính, đào tạo, tập huấn nâng
cao năng lực công tác cho cán bộ, công chức, viên chức;
b) Trích lập quỹ
bổ sung thu nhập tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ
và các khoản phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ để chi bổ sung thu nhập
cho công chức, viên chức và người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung
thu nhập năm sau trong trường hợp nguồn
thu nhập bị giảm do những nguyên nhân khách quan. Việc chi bổ sung thu nhập
theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người;
c) Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi
tối đa không quá 03 tháng tiền lương và thu nhập thực tế trong năm để:
- Thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể,
cá nhân trong đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế độ
khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng; thưởng cho tập
thể, cá nhân ngoài đơn vị có thành tích đóng góp vào hoạt động tổ chức thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của đơn vị. Mức
thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
- Xây dựng, sửa chữa các công trình
phúc lợi; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị;
trợ cấp khó khăn đột xuất cho công chức, viên chức và người lao động, kể cả trường
hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi hỗ trợ
cho người thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
2. Mức trích cụ thể của các quỹ quy định
tại Khoản 1 Điều này tùy thuộc vào số
kinh phí tiết kiệm trong năm và việc sử dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết
định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị.
3. Kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ
trong năm đến cuối năm chưa sử dụng được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử
dụng, không được coi là kinh phí tiết kiệm để trích lập các quỹ theo quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Điều
khoản chuyển tiếp
Toàn bộ số dư quỹ dự phòng rủi ro
trong công tác chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp thất nghiệp
theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, sau khi bù đắp cho số tiền bị
thiếu hụt trong công tác chi trả do nguyên nhân khách quan đến cuối năm 2015 (nếu
có), số còn lại, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sử dụng bổ sung vào quỹ bổ sung thu nhập
của Ngành.
Điều 12. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2016 và áp dụng từ năm ngân sách năm 2016.
2. Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg ngày
20 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Quyết định số
51/2013/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số điểm của Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 01 năm 2011 hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành.
Điều 13. Trách
nhiệm hướng dẫn, thi hành
1. Bộ trưởng Bộ
Tài chính căn cứ nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 9 và 10 Quyết định này
hướng dẫn thực hiện cho phù hợp với tổ chức hoạt động của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm
thất nghiệp trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác của Quyết định này để đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước.
2. Các Bộ trưởng: Tài chính, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Y tế; Chủ tịch Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|