BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
537/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg ngày 19/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 3568/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Tổng giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam. Trưởng ban Tổ chức cán bộ, Chánh văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- VPCP (để báo cáo);
- HĐQL (để báo cáo);
- Ban Cán sự đảng;
- TGĐ, các Phó TGĐ;
- Thường vụ Đảng ủy cơ quan;
- BCH các đoàn thể
- Lưu: VT, TCCB (5).
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 537/QĐ-BHXH ngày 24 tháng 3 năm 2010 của Tổng
giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công
việc của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, trong đó bao gồm cả quy định mối quan
hệ công tác với các tổ chức đảng, đoàn thể trong cơ quan BHXH Việt Nam và giữa
BHXH Việt Nam với các cơ quan Trung ương và địa phương.
2. Các Ban, Văn phòng, Trung tâm,
Viện, Trường, Báo, Tạp chí, Đại diện BHXH Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh,
các Ban Quản lý dự án (sau đây gọi chung là đơn vị trực thuộc); BHXH tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh). Mọi cán bộ,
công chức, viên chức (CB, CC, VC) thuộc BHXH Việt Nam và các tổ chức, cá nhân
có quan hệ làm việc với BHXH Việt Nam chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc
1. BHXH Việt Nam, các đơn vị trực
thuộc, BHXH tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của các đơn vị
đều phải tuân thủ quy định của pháp luật, các quy định của Ngành và Quy chế
này. CB, CC, VC thuộc BHXH Việt Nam xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi,
trách nhiệm, thẩm quyền.
2. Trong phân công công việc, mỗi
việc chỉ giao cho một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Nếu
công việc liên quan đến đơn vị khác cùng thực hiện, Thủ trưởng đơn vị được giao
chủ trì phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.
3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục
và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương
trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc của Ngành, trừ trường hợp đột
xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên.
4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở
trường của CB, CC, VC, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải
quyết công việc và trong mọi hoạt động giữa các cá nhân và đơn vị theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch
và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng giám đốc
1. Trách nhiệm của Tổng giám đốc:
a) Chỉ đạo, điều hành BHXH Việt Nam
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của các văn bản
pháp luật, Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam.
b) Phân công nhiệm vụ hoặc ủy quyền
cho các Phó Tổng giám đốc giải quyết một số nội dung thuộc thẩm quyền của Tổng
giám đốc; ủy quyền cho thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh thực
hiện một số công việc cụ thể trong khuôn khổ pháp luật; chủ động phối hợp với
các bộ, ngành hữu quan để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của BHXH
Việt Nam hoặc các vấn đề do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công.
c) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng quản lý và thành viên Chính phủ được phân công phụ
trách BHXH Việt Nam về tổ chức thực hiện các chế độ BHXH, BHYT; quản lý và sử dụng
các quỹ BHXH, BHYT, theo quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo việc hướng dẫn kiểm tra
hoạt động của các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh trong việc thực hiện pháp luật,
nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý của BHXH Việt Nam.
đ) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền
Tổng giám đốc hoặc ủy quyền cho Phó Tổng giám đốc phụ trách ký.
2. Phạm vi giải quyết công việc của
Tổng giám đốc
a) Những công việc thuộc thẩm quyền
quy định trong các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại
khoản 1 Điều này.
b) Những công việc được Thủ tướng
Chính phủ giao hoặc ủy quyền.
c) Trực tiếp giải quyết một số việc
đã giao cho Phó Tổng giám đốc, khi thấy nội dung cấp bách, quan trọng, hoặc do
Phó Tổng giám đốc đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Tổng
giám đốc trở lên nhưng các Phó Tổng giám đốc có ý kiến khác nhau; những vấn đề
phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của Phó Tổng giám đốc phụ trách và một
số công việc có tính chất cấp bách, quan trọng khác.
3. Những công việc cần thảo luận tập
thể Lãnh đạo Ngành trước khi Tổng giám đốc trình Hội đồng quản lý thông qua:
a) Chiến lược phát triển Ngành, kế
hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm về thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT và
các đề án bảo toàn giá trị và tăng trưởng quỹ BHXH, BHYT.
b) Dự toán và quyết toán hàng năm về
thu, chi quỹ BHXH, BHYT, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư tăng trưởng quỹ.
4. Những công việc cần thảo luận tập
thể Lãnh đạo Ngành trước khi Tổng giám đốc quyết định:
a) Kế hoạch của Ngành triển khai
các chủ trương, chính sách, chế độ BHXH, BHYT và các chính sách quan trọng khác
của Đảng, Nhà nước.
b) Các văn bản hướng dẫn văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến toàn Ngành.
c) Các chương trình, dự án trọng điểm
của Ngành.
d) Phân bổ và giao các chỉ tiêu kế
hoạch hàng năm, kể cả chỉ tiêu biên chế.
đ) Công tác tổ chức bộ máy và cán bộ
cấp phòng cơ quan BHXH Việt Nam. Những nội dung công tác tổ chức cán bộ thuộc
trách nhiệm của Ban Cán sự đảng thì thực hiện theo quy chế riêng của Ban Cán sự.
e) Báo cáo hàng năm về tổng kết
tình hình thực hiện kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kiểm điểm
sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo BHXH Việt Nam.
g) Những vấn đề khác mà Tổng giám đốc
thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận tập thể.
Trong trường hợp không có điều kiện
tổ chức thảo thuận tập thể, theo chỉ đạo của Tổng giám đốc, đơn vị chủ trì phối
hợp với Văn phòng lấy ý kiến các Phó Tổng giám đốc, trình Tổng giám đốc quyết định.
Sau khi các Phó Tổng giám đốc đã có
ý kiến, Tổng giám đốc là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm
về quyết định đó.
Điều 4. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng giám đốc
1. Trách nhiệm giải quyết công việc
của Phó Tổng giám đốc:
a) Các Phó Tổng giám đốc được Tổng
giám đốc phân công phụ trách, trực tiếp chỉ đạo, giải quyết một số lĩnh vực
công tác và một số đơn vị (kể cả BHXH tỉnh); được sử dụng quyền hạn của Tổng
giám đốc, nhân danh Tổng giám đốc khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực,
đơn vị được phân công hoặc công việc cụ thể được Tổng giám đốc giao và chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về những quyết định của
mình.
d) Được ký thay các văn bản thuộc
thẩm quyền của Tổng giám đốc khi đã có ủy quyền của Tổng giám đốc.
c) Khi đi công tác dưới 2 ngày thì
ghi vào lịch công tác tuần thời gian đi và nội dung công tác (thay báo cáo);
khi đi công tác từ 2 ngày trở lên, phải báo cáo trước nội dung và kết quả sau đợt
công tác với Tổng giám đốc.
2. Phạm vi giải quyết công việc của
Phó Tổng giám đốc.
a) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức
thực hiện các văn bản quản lý, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án và các văn bản quản lý khác thuộc lĩnh vực được Tổng giám đốc phân
công.
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai
thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các quyết định của Tổng giám đốc trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề
xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
c) Chủ động giải quyết công việc được
phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực công tác của Phó Tổng giám đốc
khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Tổng giám đốc đó để giải quyết. Trường hợp
cần có ý kiến của Tổng giám đốc hoặc giữa các Phó Tổng giám đốc còn có ý kiến
khác nhau, thì báo cáo Tổng giám đốc quyết định.
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ
trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề nhạy
cảm dễ gây tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, tình hình của
Ngành, việc ký kết thỏa thuận quốc tế và những vấn đề quan trọng liên quan đến
chỉ đạo toàn Ngành thuộc lĩnh vực phụ trách thì Phó Tổng giám đốc xin ý kiến của
Tổng giám đốc trước khi quyết định.
e) Định kỳ làm việc với CB, CC, VC
của đơn vị được giao quản lý; thường xuyên thông tin cho thủ trưởng đơn vị về
những chủ trương, chính sách và quan điểm của Đảng, Nhà nước liên quan đến lĩnh
vực công tác của đơn vị đó.
g) Khi Tổng giám đốc vắng mặt, Tổng
giám đốc ủy quyền cho một Phó Tổng giám đốc thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
- Thay mặt Tổng giám đốc chỉ đạo giải
quyết các công việc chung của cơ quan và ký các văn bản theo ủy quyền.
- Chủ trì việc phối hợp hoạt động
giữa các Phó Tổng giám đốc và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của cơ
quan.
- Giải quyết một số công việc cấp
bách của Phó Tổng giám đốc khác khi Phó Tổng giám đốc đó vắng mặt theo ủy nhiệm
của Tổng giám đốc.
Điều 5. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
1. Chủ động tổ chức thực hiện công
việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc và trước pháp luật về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện
đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm
quyền phải kịp thời báo cáo Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách cho
ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc trách nhiệm, thẩm
quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Ngành; không giải quyết
công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của đơn vị khác.
3. Đề xuất ý kiến và dự thảo văn bản
trình Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc phụ trách giải quyết đúng pháp luật và
thẩm quyền quy định. Được tham gia các cuộc họp liên quan đến nhiệm vụ đơn vị.
Thủ trưởng đơn vị được Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc ủy quyền truyền đạt những
ý kiến của Tổng giám đốc với các cơ quan khác, với các đơn vị thuộc hệ thống
BHXH Việt Nam theo chuyên môn, nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về nội dung truyền
đạt đó.
4. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng
các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của BHXH Việt Nam.
5. Thực hiện những nhiệm vụ khác do
Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách giao; được Tổng giám đốc ủy quyền
giải quyết một số công việc hoặc ký thừa lệnh một số văn bản hướng dẫn về nghiệp
vụ và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Tổng giám đốc về nội
dung được ủy quyền.
6. Xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện Quy chế làm việc trong đơn vị theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam; phân công
công việc cho cấp phó, trưởng phòng hoặc CB, CC, VC (đối với đơn vị không có cấp
phòng) thuộc quyền quản lý.
7. Khi vắng mặt khỏi cơ quan phải ủy
quyền cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị; Người được ủy quyền chịu trách nhiệm
trước Thủ trưởng đơn vị, Tổng giám đốc và trước pháp luật về mọi hoạt động của
đơn vị trong thời gian được ủy quyền.
Trường hợp đi công tác dưới 2 ngày
phải được sự đồng ý của Phó Tổng giám đốc phụ trách và phải ghi vào lịch công
tác tuần; từ 2 ngày trở lên phải báo cáo Tổng giám đốc bằng văn bản, nêu rõ nội
dung công tác, thời gian, địa điểm; kết thúc đợt công tác phải báo cáo Tổng
giám đốc về kết quả công tác, đồng thời báo cáo Phó Tổng giám đốc phụ trách biết.
8. Lãnh đạo đơn vị chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế của
BHXH Việt Nam, các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đơn vị
đóng trụ sở.
Điều 6. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
1. Phó Thủ trưởng đơn vị là người
giúp Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo một số mặt công tác của đơn vị, chịu trách nhiệm
trước Thủ trưởng đơn vị, Tổng giám đốc và trước pháp luật về kết quả thực hiện
công việc được phân công;
2. Chủ động tổ chức thực hiện công
việc được Thủ trưởng đơn vị phân công. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền
phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị, Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc
phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết.
3. Khi thủ trưởng đơn vị vắng mặt,
một Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy quyền quản lý, điều hành đơn vị. Người được
ủy quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Tổng giám đốc và trước pháp
luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được ủy quyền.
4. Thực hiện những nhiệm vụ khác do
Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách trực tiếp giao và báo cáo kết quả
thực hiện cho Thủ trưởng đơn vị. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị
khác để xử lý những vấn đề liên quan đến những công việc được phân công. Được
tham gia các cuộc họp liên quan đến nhiệm vụ đơn vị.
Điều 7. Trách
nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng thuộc các đơn vị trực
thuộc.
1. Chủ động tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao của phòng; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và
trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và về hoạt động của
phòng; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật
và của BHXH Việt Nam.
Trường hợp đặc biệt, Trưởng phòng
có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Lãnh đạo Ngành trực tiếp giao. Sau khi
thực hiện nhiệm vụ, Trưởng phòng phải báo cáo lại để Thủ trưởng đơn vị biết.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm phối
hợp với các phòng chức năng khác trong đơn vị để giải quyết các công việc có
liên quan đến phòng. Những việc phát sinh, vượt quá thẩm quyền quy định hoặc cần
phối hợp với các đơn vị khác phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị xem xét, giải quyết.
Điều 8. Trách
nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Phó trưởng phòng thuộc các đơn vị trực
thuộc
1. Phó trưởng phòng là người giúp
Trưởng phòng tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ của phòng. Chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về kết quả thực hiện công
việc được phân công.
Trường hợp Phó trưởng phòng phải thực
hiện những nhiệm vụ khác do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp giao, sau khi thực hiện
nhiệm vụ, phải báo cáo kết quả để Trưởng phòng biết.
2. Phó Trưởng phòng có trách nhiệm
phối hợp với các phòng chức năng khác trong đơn vị để giải quyết các công việc
được phân công có liên quan đến phòng. Những việc phát sinh, vượt quá thẩm quyền
quy định hoặc cần phối hợp với các đơn vị khác phải báo cáo Trưởng phòng hoặc
Thủ trưởng đơn vị trong trường hợp Trưởng phòng đi vắng để xem xét, giải quyết.
Điều 9. Trách
nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của CB, CC, VC thuộc các đơn vị trực thuộc
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu đề
xuất về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, các công việc được Trưởng
phòng hoặc Thủ trưởng đơn vị (đối với đơn vị không có cấp phòng) giao theo chức
năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.
2. Xây dựng chương trình làm việc
và triển khai các công việc theo kế hoạch đã được Trưởng phòng hoặc Thủ trưởng
đơn vị phê duyệt. Sau khi kết thúc công việc phải báo cáo Trưởng phòng hoặc Thủ
trưởng đơn vị biết. Nếu được Lãnh đạo Ngành hoặc Thủ trưởng đơn vị trực tiếp
giao nhiệm vụ thì có trách nhiệm thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện với
Lãnh đạo Ngành hoặc Thủ trưởng đơn vị đã giao nhiệm vụ sau đó báo cáo Trưởng
phòng biết.
3. Chịu trách nhiệm cá nhân trước
Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ,
chất lượng, hiệu quả và quy trình giải quyết công việc được giao.
4. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về CB, CC, VC; các quy định của BHXH Việt Nam và đơn vị nơi công tác.
5. Thực hiện chế độ báo cáo kết quả
công việc theo tháng, quý, năm với Trưởng phòng hoặc Thủ trưởng đơn vị để tổng
hợp báo cáo chung làm cơ sở để lập kế hoạch công tác cho tháng, quý, năm tới.
6. Được tham gia nghiên cứu khoa học
do BHXH Việt Nam quản lý; trường hợp tham gia nghiên cứu khoa học do các cơ
quan khác chủ trì thì phải được phép của Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị; được
dự các cuộc họp, hội nghị có liên quan đến nhiệm vụ được giao; được quan hệ với
các đơn vị, các địa phương theo nhiệm vụ công tác được phân công.
7. Đề xuất với Trưởng phòng hoặc Thủ
trưởng đơn vị về việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học
cho bản thân.
Điều 10. Quan
hệ giữa Lãnh đạo Ngành với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
1. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc
phụ trách lĩnh vực định kỳ hoặc đột xuất họp với Thủ trưởng các đơn vị hoặc làm
việc với Lãnh đạo từng đơn vị, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình và chỉ đạo
việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Ngành.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
báo cáo kịp thời với Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực
công tác về kết quả thực hiện công tác và đề xuất các vấn đề cần giải quyết khi
thực hiện các quy định tại Điều 5 của Quy chế này và những vấn đề về cơ chế,
chính sách cần sửa đổi, bổ sung; đề xuất sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch
công tác, cơ chế quản lý cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của Ngành và xã hội.
Điều 11. Quan
hệ giữa Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
1. Thủ trưởng đơn vị khi được giao
chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị khác phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng đơn vị đó. Thủ trưởng đơn vị được
hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 7 ngày theo đúng yêu cầu của
đơn vị chủ trì. Sau 7 ngày không trả lời thì phải chịu trách nhiệm về nội dung
được hỏi ý kiến.
2. Theo phân công của Tổng giám đốc,
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện các dự án, chương trình
của Ngành. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền
giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo
cáo, đề xuất Lãnh đạo Ngành xem xét, quyết định.
Điều 12. Quan
hệ công tác giữa các đơn vị trực thuộc và BHXH tỉnh
BHXH tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam; đồng thời chịu sự hướng dẫn,
đôn đốc và kiểm tra của các đơn vị trực thuộc về các hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ theo đúng chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn được Tổng giám đốc giao.
Điều 13. Các
quan hệ công tác khác
1. Quan hệ với các cơ quan Trung
ương:
Tổng giám đốc thực hiện các mối
quan hệ công tác với Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo các Ban của Đảng, các Bộ,
ngành và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp theo
quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, các quy chế của Đảng, các văn bản
pháp luật và các quy định có liên quan.
2. Quan hệ giữa Lãnh đạo Ngành với
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Tổng giám đốc thực hiện mối quan hệ
phối hợp công tác với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để thực hiện chính sách BHXH, BHYT, công tác tổ chức, cán bộ của
BHXH tỉnh, thành phố tại địa phương theo quy định của Đảng và Nhà nước.
3. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo
Ngành với Ban Cán sự đảng BHXH Việt Nam:
- Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám
đốc và các ủy viên Ban Cán sự có trách nhiệm chuẩn bị nội dung của từng mặt
công tác có liên quan đến trách nhiệm được phân công để đưa ra thảo luận và quyết
nghị trong Ban Cán sự đảng.
- Tổng giám đốc ra quyết định và tổ
chức thực hiện những vấn đề mà Ban Cán sự ra Nghị quyết.
4. Quan hệ giữa Lãnh đạo Ngành với
Đảng ủy cơ quan BHXH Việt Nam:
- Tổng giám đốc phối hợp với Đảng ủy
cơ quan tổ chức quán triệt Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước
cho CB, CC, VC trong cơ quan.
- Định kỳ 6 tháng một hoặc khi có
yêu cầu đột xuất, Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc trực tiếp làm việc với Đảng
ủy hoặc Thường vụ Đảng ủy về công tác chính trị tư tưởng, công tác đảng, công
tác quần chúng trong cơ quan, thông báo các chủ trương, kế hoạch, biện pháp thực
hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ và bàn các biện pháp phối hợp lãnh đạo đảng
viên, quần chúng trong cơ quan thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng nội bộ cơ
quan.
- Đảng ủy cơ quan tham gia ý kiến với
Tổng giám đốc về những vấn đề nhận xét, đánh giá, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ quản lý cấp ban và tương đương trước khi quyết định.
- Tổng giám đốc phối hợp với Đảng ủy
chỉ đạo công tác kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật CB, CC, VC là đảng viên.
- Tổng giám đốc tạo điều kiện thuận
lợi để Đảng ủy hoạt động có hiệu quả.
5. Quan hệ giữa Lãnh đạo Ngành với
công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong cơ quan BHXH Việt Nam:
- Tổng giám đốc có trách nhiệm
thông tin cho Ban Thường vụ Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác
trong cơ quan về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của CB, CC, VC.
- Ban Lãnh đạo Công đoàn và các tổ
chức chính trị - xã hội khác trong cơ quan có trách nhiệm thường xuyên phản ánh
với Tổng giám đốc về tình hình hoạt động của tổ chức mình, về tâm tư, nguyện vọng
của CB, CC, VC trong cơ quan và đề xuất các biện pháp phối hợp với cơ quan để
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Hàng năm, Tổng giám đốc các tổ chức
họp liên tịch với Thường vụ Công đoàn, Ban lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã
hội khác trong cơ quan để thông báo những kiến nghị của các đoàn viên, hội viên
đã được giải quyết và nghe ý kiến đề xuất của các tổ chức này về hoạt động của
BHXH Việt Nam.
- Tổng giám đốc tạo điều kiện cho
Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong cơ quan hoạt động có hiệu
quả góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Ngành; tham khảo ý kiến của Công
đoàn trước khi quyết định các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa
vụ của CB, CC, VC trong cơ quan. Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội
khác trong cơ quan có trách nhiệm động viên CB, CC, VC thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị được giao.
- Hàng năm, Ban Chấp hành công đoàn
cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Tổng giám đốc tổ chức Hội nghị CB, CC, VC
cơ quan và thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
6. Quan hệ giữa Thủ trưởng đơn vị
trực thuộc với cấp ủy, các tổ chức quần chúng và CB, CC, VC trong đơn vị:
a) Thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ,
tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp ủy Đảng và các tổ chức đoàn thể chăm lo và
tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ cho CB, CC, VC trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong
hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương
hành chính.
b) CB, CC, VC là đảng viên, hội
viên các đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định
của pháp luật CB, CC, VC; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và
trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công
vụ của CB, CC, VC; giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu trách
nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao.
Chương 3.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Điều 14. Các
loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Yêu cầu:
- Những đề án, công việc đăng ký
trong chương trình công tác năm của BHXH Việt Nam phải thể hiện kết hợp giữa
các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với việc chủ động
đề xuất của đơn vị. Mỗi đề án, công việc cần xác định rõ nội dung chính, đơn vị
chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp;
- Các đơn vị phải chịu trách nhiệm
về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc mà mình kiến nghị đưa vào
chương trình công tác của BHXH Việt Nam.
b) Phân công thực hiện:
Văn phòng chủ trì phối hợp với các
đơn vị trực thuộc xây dựng chương trình công tác năm của BHXH Việt Nam.
- Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11
năm trước, các đơn vị trực thuộc phải gửi về Văn phòng danh mục công việc cần
đưa vào chương trình công tác năm sau. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp trình
Tổng giám đốc ký gửi Văn phòng Chính phủ đăng ký những công việc của Ngành cần
đưa vào chương trình công tác năm sau của Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm.
- Chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi
Văn phòng Chính phủ gửi chương trình công tác năm của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ, Văn phòng phải cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của
Ngành gửi các đơn vị liên quan để tham gia ý kiến.
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày
nhận được dự thảo chương trình công tác năm của Ngành, các đơn vị phải có ý kiến
chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Tổng
giám đốc. Văn phòng giúp Tổng giám đốc sau khi xin ý kiến của các Phó Tổng giám
đốc theo quy định tại khoản 4, Điều 3 của Quy chế này để thông qua chương trình
công tác năm của Ngành.
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày Lãnh
đạo Ngành thông qua chương trình công tác năm, Chánh Văn phòng có trách nhiệm
trình Tổng giám đốc ký ban hành và gửi Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc để thực
hiện.
- Căn cứ vào tiến độ thực hiện
chương trình công tác năm hoặc trong trường hợp đột xuất, Tổng giám đốc sẽ quyết
định điều chỉnh chương trình công tác trong năm.
2. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các đơn vị căn cứ
chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công
tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo
cáo Tổng giám đốc trước ngày 20 hàng tháng.
b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng,
trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, Văn phòng tổng hợp chương trình công tác
tháng sau của Ngành trình Tổng giám đốc xem xét, quyết định và thông báo cho
các đơn vị.
3. Chương trình công tác tuần của Tổng
giám đốc, các Phó Tổng giám đốc:
a) Các đơn vị trực thuộc có nội
dung công việc cần xin ý kiến Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc giải quyết, đăng
ký lịch làm việc với Văn phòng chậm nhất vào sáng ngày thứ 6 hàng tuần. Căn cứ
vào chương trình công tác tháng và đề nghị của các đơn vị trực thuộc, Văn phòng
xây dựng chương trình công tác tuần, trình Tổng giám đốc duyệt và thông báo đến
các đơn vị vào chiều thứ sáu hàng tuần qua hệ thống mạng máy tính;
b) Khi có sự thay đổi chương trình
công tác tuần của Lãnh đạo Ngành, Văn phòng kịp thời thông báo cho các đơn vị,
cá nhân liên quan biết.
4. Chương trình công tác của các
đơn vị trực thuộc:
a) Căn cứ chương trình công tác của
Ngành và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện. Chương trình này phải
xác định rõ trách nhiệm đến từng CB, CC, VC trong đơn vị; đồng thời thể hiện rõ
lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ trình Lãnh đạo Ngành xem xét
theo chương trình công tác của Ngành.
b) Thủ trưởng đơn vị phải xây dựng
lịch công tác hàng tuần của lãnh đạo đơn vị. Chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần
trước, thủ trưởng các đơn vị phải gửi lịch công tác tuần sau của lãnh đạo đơn vị
cho Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc phụ trách.
c) Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc CB, CC, VC trong đơn vị để hoàn thành chương trình, kế hoạch
công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được
công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Tổng giám đốc
hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách và thông báo cho Văn phòng biết để điều chỉnh
chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục.
Điều 15. Theo
dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng
và hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện
chương trình công tác của đơn vị gửi Văn phòng để tổng hợp, báo cáo Tổng giám đốc
về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử
lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời
gian tới.
2. Phó Tổng giám đốc được phân công
phụ trách các chương trình, đề án, dự án có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị triển
khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Tổng giám đốc trước khi nghiệm
thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
3. Văn phòng có nhiệm vụ thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các đơn vị trực
thuộc; hàng tháng, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương
trình công tác của Ngành. Kết quả thực hiện chương trình công tác phải được coi
là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi
đơn vị.
Chương 4.
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG
VIỆC CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều 16. Cách
thức giải quyết công việc của Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc
1. Cách thức giải quyết công việc của
Tổng giám đốc
a) Tổng giám đốc xem xét, giải quyết
công việc trên cơ sở “Phiếu trình giải quyết công việc” theo mẫu của Ngành. Những
vấn đề lớn, phức tạp thì ngoài Phiếu trình cần có thêm Tờ trình nêu rõ những
căn cứ, nội dung trình và các tài liệu cần thiết kèm theo.
Trước khi trình Tổng giám đốc, các
đơn vị trình Phó Tổng giám đốc phụ trách cho ý kiến, Phó Tổng giám đốc xem xét
và có ý kiến trình Tổng giám đốc.
b) Đối với những công việc thuộc
lĩnh vực phụ trách của Tổng giám đốc đã nằm trong chương trình, kế hoạch công
tác; đã được trao đổi, thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Ngành; đã có kết luận của
Tổng giám đốc tại các hội nghị, cuộc họp, thì Tổng giám đốc xem xét, giải quyết.
c) Đối với những công việc phát
sinh đột xuất cần phải giải quyết ngay hoặc đối với những công việc thuộc lĩnh
vực phụ trách của Phó Tổng giám đốc nhưng nội dung cấp bách, quan trọng; những
việc liên quan đến từ hai Phó Tổng giám đốc trở lên nhưng các Phó Tổng giám đốc
có ý kiến khác nhau; những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của
Phó Tổng giám đốc phụ trách thì Phó Tổng giám đốc đề xuất ý kiến để Tổng giám đốc
giải quyết.
d) Tổng giám đốc chủ trì họp, làm
việc với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức và các chuyên gia liên quan để tham khảo
ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý
ngay được bằng cách thức quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này.
2. Cách thức giải quyết công việc của
Phó Tổng giám đốc
a) Phó Tổng giám đốc xem xét, giải
quyết công việc trên cơ sở “Phiếu trình giải quyết công việc” theo mẫu của
Ngành. Những vấn đề lớn, phức tạp thì ngoài Phiếu trình cần có thêm Tờ trình
nêu rõ căn cứ, nội dung trình và các tài liệu cần thiết kèm theo.
b) Đối với những công việc thuộc
lĩnh vực phụ trách của Phó Tổng giám đốc đã nằm trong chương trình, kế hoạch
công tác; đã được trao đổi, thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Ngành; đã có kết
luận của Tổng giám đốc tại các hội nghị, cuộc họp, Phó Tổng giám đốc chủ động
xem xét, giải quyết và gửi 01 bản kết quả giải quyết cho Tổng giám đốc để báo
cáo.
c) Đối với những công việc phát
sinh đột xuất cần phải giải quyết ngay, đơn vị trình Phó Tổng giám đốc phụ
trách giải quyết. Những vấn đề lớn, phức tạp thì Phó Tổng giám đốc xin ý kiến Tổng
giám đốc.
Điều 17. Thủ tục
gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Thủ tục trình Tổng giám đốc giải
quyết công việc:
a) Công văn, tờ trình Tổng giám đốc
phải do Thủ trưởng các đơn vị ký, đóng dấu đúng thẩm quyền (đối với các đơn vị
có con dấu riêng) và các tài liệu cần thiết kèm theo;
b) Đối với những vấn đề có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, trong hồ sơ trình nhất thiết phải
có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị liên quan;
c) Ý kiến của Phó Tổng giám đốc phụ
trách.
Riêng Hồ sơ trình đối với đề án bao
gồm:
- Tờ trình Tổng giám đốc phải thuyết
minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác
nhau. Hình thức và nội dung tờ trình phải theo đúng quy định đối với từng loại
văn bản.
- Văn bản thẩm định hoặc ý kiến của
đơn vị thẩm định đề án.
- Ý kiến của các đồng chí Phó Tổng
giám đốc.
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu
ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có).
- Các tài liệu liên quan khác (công
văn, thông tư, nghị định, luật …).
2. Thủ tục trình Phó Tổng giám đốc
giải quyết công việc:
a) Công văn, tờ trình Phó Tổng giám
đốc phải do Thủ trưởng các đơn vị ký, đóng dấu đúng thẩm quyền (đối với các đơn
vị có con dấu riêng) và các tài liệu cần thiết kèm theo;
b) Đối với những vấn đề có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, trong hồ sơ trình nhất thiết phải
có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị liên quan;
Riêng Hồ sơ trình đối với đề án bao
gồm:
- Tờ trình Phó Tổng giám đốc phải
thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến
khác nhau. Hình thức và nội dung tờ trình phải theo đúng quy định đối với từng
loại văn bản.
- Văn bản thẩm định hoặc ý kiến của
đơn vị thẩm định đề án.
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu
ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có).
- Các tài liệu liên quan khác (công
văn, thông tư, nghị định, luật …).
3. Các công văn, tờ trình đề nghị
giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản chính đến nơi có thẩm quyền giải quyết. Nếu
cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các
đơn vị đó ở phần “Nơi nhận” của văn bản.
Điều 18. Trách
nhiệm của Văn phòng trong việc trình Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc giải quyết
công việc
1. Trách nhiệm của Văn phòng trong
việc trình Tổng giám đốc giải quyết công việc:
a) Văn phòng chỉ trình Tổng giám đốc
những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Tổng giám đốc khi có đủ thủ tục và hồ
sơ quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
b) Khi nhận được hồ sơ đề án, công
việc của các đơn vị, địa phương gửi trình Tổng giám đốc, Văn phòng có nhiệm vụ:
- Thẩm tra về thủ tục: Nếu hồ sơ đề
án công việc trình không đúng theo quy định, trong thời gian không quá 2 ngày
làm việc Văn phòng phải gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện
đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết cấp, Văn phòng làm Phiếu báo
cáo cho nơi trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Tổng giám đốc biết.
- Thẩm tra về thẩm quyền giải quyết
và thể thức văn bản:
Nếu nội dung đề án, công việc trình
thuộc thẩm quyền giải quyết của Phó Tổng giám đốc, không bảo đảm phù hợp giữa nội
dung hồ sơ và hình thức, thể thức của văn bản sẽ ban hành, sai sót lỗi chính tả
hoặc hồ sơ chưa đủ rõ để có thể ra quyết định, trong thời gian không quá 02
ngày làm việc Văn phòng trả lại văn bản cho nơi trình và nêu rõ lý do trả lại.
- Thẩm tra về nội dung: Nếu trong nội
dung đề án, công việc còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau
về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, Văn phòng báo cáo Tổng giám đốc,
khi được sự đồng ý, Văn phòng yêu cầu chủ đề án phải giải trình thêm hoặc gửi
văn bản lấy thêm ý kiến các đơn vị khác để xử lý và báo cáo Tổng giám đốc quyết
định.
c) Chậm nhất trong thời hạn 3 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng phải hoàn chỉnh hồ sơ
và thủ tục trình Tổng giám đốc. Phiếu trình hoặc Tờ trình giải quyết công việc
của đơn vị trình phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thành ý kiến của các đơn vị
liên quan, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp
theo dõi của đơn vị trình; ý kiến Lãnh đạo đơn vị trình và ý kiến của Lãnh đạo
Văn phòng. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ quy định
tại Điều 17 Quy chế này.
d) Hồ sơ trình Tổng giám đốc, Văn
phòng lập danh mục hồ sơ đưa vào máy vi tính để theo dõi quá trình xử lý.
2. Trách nhiệm của Văn phòng trong
việc trình Phó Tổng giám đốc giải quyết công việc:
Thực hiện như quy định về trách nhiệm
của Văn phòng khi trình Tổng giám đốc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Xử lý
hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chậm nhất sau 5 ngày làm việc
(trừ trường hợp đi công tác) kể từ ngày Văn phòng trình, Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết công việc.
2. Đối với những đề án, công việc
mà Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của các
chuyên gia; yêu cầu chủ đề án và đơn vị liên quan giải trình trước khi quyết định,
Văn phòng có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị đầy đủ các
nội dung và tổ chức để Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc họp, làm việc với
các chuyên gia, chủ đề án và các đơn vị có liên quan theo quy định tại Điều 18
của Quy chế này trước khi quyết định.
3. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng
giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc về nội dung đề án, công việc, Thủ trưởng đơn vị
chủ trì hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành.
4. Đối với những công việc thuộc phạm
vi giải quyết theo quy định tại khoản 3, Điều 3 của Quy chế này, Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của
từng đề án để quyết định:
- Cho phép chủ đề án hoàn thành thủ
tục và đăng ký với Văn phòng để bố trí trình tập thể Lãnh đạo Ngành tại phiên họp
gần nhất.
- Giao chủ đề án chuẩn bị thêm nếu
xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu.
- Giao chủ đề án làm thủ tục lấy ý
kiến các đơn vị liên quan.
5. Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ
khi nhận được đầy đủ hồ sơ, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Tổng giám đốc
hoặc Phó Tổng giám đốc thì Văn phòng phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị
trình đề án, công việc biết rõ lý do.
Điều 20. Tổ chức
họp xử lý công việc thường xuyên
1. Trong lĩnh vực được phân công, Tổng
giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách họp với các chuyên gia, chủ đề án và
đại diện các đơn vị có liên quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết
định giải quyết công việc.
a) Trách nhiệm của văn phòng
- Đôn đốc đơn vị chủ đề án chuẩn bị
đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu đến các thành phần được mời trước
ngày họp ít nhất 3 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt được Tổng giám đốc hoặc
Phó Tổng giám đốc đồng ý gửi tài liệu muộn hơn).
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện
phục vụ cho cuộc họp, phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ
này nếu cuộc họp được tổ chức ở nước ngoài cơ quan BHXH Việt Nam.
- Ghi biên bản cuộc họp và khi cần
thiết có thể ghi âm.
- Thông báo bằng văn bản kết luận của
Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc về nội dung cuộc họp.
b) Trách nhiệm của chủ đề án:
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp theo
thông báo của Văn phòng.
- Chuẩn bị ý kiến giải trình các vấn
đề liên quan đến nội dung họp.
- Sau cuộc họp hoàn chỉnh đề án hoặc
văn bản trình theo kết luận của Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc.
2. Tập thể Lãnh đạo Ngành họp để giải
quyết các công việc quy định tại khoản 3, Điều 3, họp giao ban hàng tuần hoặc họp
thường kỳ hàng tháng, thực hiện theo các thủ tục liên quan quy định tại Chương
V của Quy chế này.
Chương 5.
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ
CUỘC HỌP
Điều 21. Các
loại hội nghị và cuộc họp
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi
lĩnh vực công tác, việc tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết
thực, hiệu quả và tiết kiệm.
1. Các hội nghị:
a) Hội nghị toàn Ngành triển khai
nhiệm vụ, sơ kết, tổng kết:
- Chủ trì: Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc được ủy quyền.
- Công tác chuẩn bị: Văn phòng và
các đơn vị trực thuộc (theo phân công của Tổng giám đốc).
- Thành phần dự: Lãnh đạo Ngành quyết
định.
- Thời gian: không quá 02 ngày.
b) Hội nghị chuyên đề, hội thảo, tập
huấn:
- Chủ trì: Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc được ủy quyền.
- Chuẩn bị nội dung: Đơn vị chủ trì
đề xuất trình Phó Tổng giám đốc phụ trách cho ý kiến và trình Tổng giám đốc phê
duyệt.
- Thành phần dự: Đơn vị chủ trì đề
xuất thành phần để Phó Tổng giám đốc phụ trách thông qua và báo cáo Tổng giám đốc
trước khi triệu tập hội nghị.
- Thời gian: Không quá 03 ngày.
2. Các cuộc họp:
a) Họp giao ban hàng tháng với các
đơn vị trực thuộc:
- Chủ trì: Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc được ủy quyền.
- Thành phần: Các Phó Tổng giám đốc;
Thủ trưởng và Phó thủ trưởng các đơn vị trực thuộc; Bí thư Đảng ủy cơ quan, Chủ
tịch Công đoàn cơ quan.
- Thời gian: Vào ngày 06 của tháng
(nếu trùng vào thứ bảy, chủ nhật thì chuyển sang ngày thứ hai của tuần làm việc
tiếp theo; trường hợp đột xuất có thông báo riêng).
- Chuẩn bị: Văn phòng.
b) Họp giao ban Lãnh đạo Ngành:
- Chủ trì: Tổng giám đốc
- Thành phần: Các Phó Tổng giám đốc
(khi cần thiết có thể mời thủ trưởng các đơn vị có liên quan tham dự).
- Thời gian: Hai tuần một lần vào
giữa tháng và cuối tháng (không kể trường hợp đột xuất).
- Chuẩn bị: Văn phòng
c) Họp giải quyết công việc đột xuất:
- Chủ trì: Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc.
- Thành phần: do Tổng giám đốc hoặc
Phó Tổng giám đốc quyết định.
- Chuẩn bị nội dung: Văn phòng hoặc
các đơn vị trực thuộc được phân công.
d) Lãnh đạo Ngành làm việc với lãnh
đạo các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chủ trì: Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc được ủy quyền.
- Thành phần: do Tổng giám đốc hoặc
Phó Tổng giám đốc quyết định.
- Chuẩn bị nội dung: Văn phòng hoặc
các đơn vị trực thuộc được phân công.
3. Các cuộc họp do Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc chủ trì
- Định kỳ mỗi tháng hai lần, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc tổ chức họp giao ban của đơn vị mình để giải quyết
các công việc theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; Ít nhất hai tuần một lần các
đơn vị tổ chức họp Lãnh đạo đơn vị với cán bộ quản lý các phòng trực thuộc để
triển khai công việc. Các đơn vị phải lập sổ theo dõi họp giao ban và họp Lãnh
đạo đơn vị; trong đó ghi toàn bộ nội dung cuộc họp.
- Lãnh đạo đơn vị trực thuộc có thể
chủ trì các cuộc họp, làm việc với đại diện các cơ quan ngoài Ngành liên
quan theo ủy quyền của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc phụ trách theo quy định
tại Quy chế này.
- Các đơn vị trực thuộc khi mời
Lãnh đạo BHXH tỉnh dự họp, làm việc do đơn vị mình tổ chức phải báo cáo Lãnh đạo
Ngành cho phép và phải thống nhất ý kiến với Văn phòng để phối hợp sắp xếp
chương trình, tránh việc mời họp trùng lắp.
Điều 22. Công
tác chuẩn bị hội nghị, họp
1. Duyệt chủ trương:
a) Tổng giám đốc quyết định các cuộc
hội nghị, cuộc họp toàn Ngành, giao ban vùng.
b) Phó Tổng giám đốc quyết định các
cuộc họp thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc các cuộc họp với các đơn vị, địa phương
phụ trách và ghi vào lịch công tác tuần (thay báo cáo).
c) Thủ trưởng các đơn vị quyết định
các cuộc họp của đơn vị và các cuộc họp với các đơn vị liên quan để giải quyết
việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội
nghị, họp:
Sau khi Lãnh đạo Ngành duyệt chủ
trương tổ chức hội nghị, Văn phòng chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội
nghị và xin ý kiến Tổng giám đốc về: nội dung và phân công các đơn vị chuẩn bị
báo cáo; chương trình, thành phần, thời gian, địa điểm, dự trù kinh phí, dự thảo
giấy báo mời, trang trí hội trường, công tác thông tin tuyên truyền, tổ chức
đón tiếp, hướng dẫn đại biểu, phát tài liệu, công tác hậu cần và các vấn đề cần
thiết khác.
3. Chuẩn bị và thông qua nội dung
báo cáo:
a) Văn phòng thông báo cho các đơn
vị liên quan chuẩn bị báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Sau khi dự thảo,
Thủ trưởng đơn vị được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình
thức báo cáo, tài liệu và trình Phó Tổng giám đốc xem xét, chỉnh sửa và cho ý
kiến trước khi trình Tổng giám đốc phê duyệt. Thời hạn trình duyệt báo cáo trước
ngày hội nghị ít nhất 3 tuần (riêng các lớp tập huấn theo kế hoạch hàng năm,
các đơn vị thực hiện công việc theo văn bản của Ngành đã ban hành).
Các cuộc hội nghị chỉ đề cập đến nội
dung theo chuyên Ngành thì đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.
b) Các báo cáo thông qua Lãnh đạo
Ngành gồm: Báo cáo sơ kết, tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một
năm, năm năm của Ngành; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, dự án,
công việc quy định tại khoản 4, Điều 3 của Quy chế này; Báo cáo kết quả triển
khai thực hiện các chương trình lớn của Ngành.
Trường hợp Tổng giám đốc ủy quyền
cho Phó Tổng giám đốc chủ trì hội nghị thì Phó Tổng giám đốc chịu trách nhiệm
quyết định mọi vấn đề theo quy định trên và báo cáo Tổng giám đốc về kết quả hội
nghị.
4. Mời dự hội nghị, họp:
- Văn phòng hoặc đơn vị chủ trì tổ
chức họp gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời. Giấy mời cấp Lãnh đạo bộ,
ngành và tương đương trở lên phải do Lãnh đạo Ngành ký.
- Đối với những cuộc họp, buổi làm
việc đã bố trí trong lịch tuần của Lãnh đạo Ngành, Văn phòng làm giấy mời các
cơ quan, đơn vị ngoài Ngành; Đối với các đơn vị trực thuộc thì căn cứ vào lịch
làm việc của Lãnh đạo Ngành, bố trí dự họp theo đúng thành phần ghi trong lịch.
5. Chuẩn bị các điều kiện phục vụ hội
nghị, họp:
a) Nếu tổ chức hội nghị, họp tại Hà
Nội, Văn phòng chuẩn bị các điều kiện phục vụ. Nếu tổ chức tại địa phương khác,
Văn phòng phối hợp với BHXH tỉnh – nơi tổ chức để chuẩn bị.
b) Kinh phí hội nghị, họp được chi
theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết
kiệm. Đối với các đơn vị trực thuộc có kinh phí chi bộ máy riêng, các đơn vị đó
tự lo kinh phí.
Điều 23. Tổ chức
hội nghị, họp
1. Triển khai việc tổ chức hội nghị,
họp:
- Sau khi chương trình đã được phê
duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện;
đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì;
- Tại hội nghị, cuộc họp, người chủ
trì điều hành theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết
định điều chỉnh chương trình nhưng phải thông báo để người tham dự biết;
- Người chủ trì hội nghị, họp phải
kết luận rõ ràng về các nội dung đã được thảo luận trong cuộc họp.
2. Ghi biên bản và thông báo kết quả
hội nghị, họp:
a) Đơn vị chủ trì nội dung hội nghị,
họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản và soạn thảo thông báo ý kiến kết
luận tại cuộc họp của Lãnh đạo Ngành gửi Chánh văn phòng thẩm định để trình Tổng
giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc duyệt trước khi ký ban hành;
b) Văn phòng phối hợp với các đơn vị
có liên quan dự thảo thông báo các cuộc hội nghị, họp: giao ban hàng tháng với
các đơn vị trực thuộc, giao ban Lãnh đạo Ngành hàng tuần, Lãnh đạo Ngành với
lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các địa phương và đơn vị trong Ngành;
c) Các đơn vị dự thảo thông báo kết
luận các hội nghị chuyên đề; các cuộc họp của Lãnh đạo Ngành giải quyết công việc
đột xuất theo chuyên ngành;
d) Các trường hợp khác do Lãnh đạo
Ngành phân công.
3. Báo cáo kết quả hội nghị, họp:
a) Phó Tổng giám đốc báo cáo kết quả
hội nghị do mình chủ trì với Tổng giám đốc sau khi hội nghị kết thúc;
b) Đối với hội nghị, cuộc họp do
Lãnh đạo Ngành ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị chủ trì, sau khi kết thúc,
người được ủy quyền phải báo cáo Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc phụ trách về
kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của
đơn vị để Lãnh đạo Ngành xử lý kịp thời.
4. Các công việc sau hội nghị, họp:
Văn phòng cùng đơn vị được phân
công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung Lãnh đạo Ngành
đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo
Lãnh đạo Ngành về kết quả thực hiện kết luận đó.
Chương 6.
BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN CỦA
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Điều 24. Thời
hạn ban hành văn bản
1. Trong thời hạn 2 ngày làm việc,
kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng có trách nhiệm gửi văn bản cho
các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày Lãnh đạo Ngành thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung đề án,
dự án, công việc, Văn phòng phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để
ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận cho Lãnh đạo Ngành tại cuộc họp.
3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc,
kể từ ngày Lãnh đạo Ngành họp định kỳ hàng tháng, Văn phòng phải ra thông báo ý
kiến kết luận của Lãnh đạo Ngành tại cuộc họp.
Điều 25. Phát
hành văn bản
1. Văn phòng có trách nhiệm phát
hành văn bản ngay sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật
vào mạng tin học của Ngành đối với những văn bản thuộc khoản 1, Điều 42 Quy chế
này.
2. Báo, tạp chí, trang tin điện tử
của Ngành có trách nhiệm đăng danh mục, giới thiệu tóm tắt nội dung chính các
văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc phát hành văn bản và quản
lý văn bản phát hành phải bảo đảm đúng Quy định về soạn thảo, thẩm định, ban
hành và kiểm tra, xử lý văn bản trong hệ thống BHXH Việt Nam; đúng pháp luật về
quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Chương 7.
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
VĂN BẢN VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 26. Phạm
vi và đối tượng kiểm tra
1. Phạm vi:
BHXH Việt Nam có trách nhiệm kiểm
tra việc thực hiện các văn bản của BHXH Việt Nam ban hành có quy định những nhiệm
vụ, công việc mà các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh có trách nhiệm thực hiện; những
công việc do Lãnh đạo Ngành giao.
2. Đối tượng kiểm tra: Các đơn vị
trong ngành BHXH Việt Nam.
Điều 27. Thẩm
quyền kiểm tra
1. Tổng giám đốc kiểm tra mọi hoạt
động của các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Ngành và của cá nhân Tổng giám đốc theo quy định của pháp luật.
2. Phó Tổng giám đốc kiểm tra hoạt
động của các đơn vị, lĩnh vực công tác được phân công phụ trách và thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra do Tổng giám đốc giao.
3. Thủ trưởng các đơn vị có trách
nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm
tra việc thực hiện các công việc do Lãnh đạo Ngành ủy quyền hoặc giao chủ trì.
Điều 28. Hình
thức kiểm tra
1. Đơn vị tự kiểm tra: Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản,
công việc được giao tại đơn vị, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử
lý kịp thời.
2. BHXH Việt Nam tiến hành kiểm
tra:
a) Lãnh đạo Ngành yêu cầu các đơn vị
báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc
được giao.
b) Tổng giám đốc ủy quyền cho Thủ
trưởng các đơn vị, Trưởng ban thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thi hành các
văn bản thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao hoặc từng vụ việc cụ thể.
c) Kiểm tra thông qua tổ chức hội
nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện.
d) Các hình thức khác do Tổng giám
đốc quyết định.
Điều 29. Báo
cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ
trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng đơn vị được kiểm
tra (hoặc mở rộng thêm các đối tượng, tùy thuộc vào tính chất nội dung kiểm
tra) và báo cáo trực tiếp với Tổng giám đốc; với Thủ trưởng đơn vị kiểm tra.
Báo cáo phải nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những
sai phạm và các biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Theo chỉ đạo của Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc phụ trách hoặc Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có văn bản thông
báo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan trong ngành. Nếu phát
hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử
lý.
Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách
nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra; yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc
phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc
phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Ngành.
3. Định kỳ cuối mỗi tháng, 6 tháng,
1 năm, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc báo cáo tình hình thực hiện các văn bản,
các công việc được Lãnh đạo Ngành giao cho đơn vị mình.
4. Văn phòng tổng hợp chung, báo
cáo Tổng giám đốc tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc
được Lãnh đạo Ngành giao tại cuộc họp giao hàng tháng, hội nghị sơ kết 6 tháng
đầu năm và hội nghị tổng kết công tác hàng năm của Ngành.
Chương 8.
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 30. Trách
nhiệm của Tổng giám đốc
1. Tổng giám đốc phân công các Phó
Tổng giám đốc tiếp công dân mỗi tháng 1 lần theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ, những vấn đề phức tạp thì Phó Tổng giám đốc báo cáo Tổng giám đốc.
2. Chỉ đạo Ban Kiểm tra, Văn phòng
và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp
dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm
quyền các khiếu nại, tố cáo; lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng
cao hiệu quả công tác.
Điều 31. Trách
nhiệm của Văn phòng
1. Bố trí phòng tiếp công dân và
các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ
sở cơ quan ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo
đúng quy định.
2. Bố trí lịch để Lãnh đạo Ngành tiếp
công dân hàng tháng theo quy định của pháp luật và đề nghị của Trưởng ban Kiểm
tra.
Điều 32. Trách
nhiệm của Ban Kiểm tra
1. Bố trí cán bộ thường trực tiếp
công dân tại phòng tiếp công dân của cơ quan BHXH Việt Nam. Việc tiếp công dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo và Quy chế tiếp công dân.
2. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan cử cán bộ có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp
công dân khi cần thiết theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ngành.
3. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân.
4. Chủ động phối hợp với các đơn vị
có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Ngành tiếp Công dân.
5. Thực hiện chế độ báo cáo với
Lãnh đạo Ngành về công tác tiếp công dân.
Điều 33. Trách
nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách
nhiệm phối hợp với Trưởng ban Kiểm tra trong việc tiếp công dân, xử lý các khiếu
nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
2. Cử cán bộ có chuyên môn theo
đúng yêu cầu của Ban Kiểm tra để cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng tiếp
công dân; cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo
của Lãnh đạo Ngành và yêu cầu của Ban Kiểm tra.
Chương 9.
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH
Điều 34. Đi
công tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác liên
ngành:
a) Việc cử CB, CC, VC tham gia các
đoàn công tác liên ngành tại BHXH tỉnh phải theo đúng thành phần được yêu cầu.
Những vấn đề liên quan đến Ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của
trưởng đoàn công tác.
b) Khi kết thúc chương trình công
tác, chậm nhất sau 5 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn
bản gửi Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác,
những vấn đề có liên quan đến Ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết
luận của trưởng đoàn.
2. Lãnh đạo Ngành tổ chức đoàn đi
công tác cơ sở:
a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo
Ngành, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng liên hệ với cơ sở để thống
nhất chương trình, kế hoạch thời gian làm việc, trình trưởng đoàn;
b) Sau khi chương trình, kế hoạch
được duyệt, Văn phòng thông báo cho đơn vị có liên quan để chuẩn bị.
Thủ trưởng các đơn vị cử cán bộ
tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Ngành, đồng thời đảm bảo yêu cầu
quy định tại điểm a, khoản 3, Điều này.
c) Các báo cáo và tài liệu cần được
chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo Lãnh đạo Ngành, gửi trước cho các
đơn vị có liên quan để chuẩn bị (nếu cần);
d) Trước ngày làm việc, đơn vị chủ
trì phải thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm
việc, báo cáo Lãnh đạo Ngành.
đ) Tổ chức làm việc: đơn vị chủ trì
chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương
trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh, trình xin ý kiến
Lãnh đạo Ngành khi vượt quá thẩm quyền. Nội dung làm việc phải bảo đảm yêu cầu
của Lãnh đạo Ngành và các quy định về báo cáo tại điểm c, khoản 2 Điều này;
e) Sau khi hoàn thành chương trình,
kế hoạch làm việc, đơn vị chủ trì phối hợp với đơn vị cơ sở dự thảo thông báo về
kết quả làm việc, ý kiến kết luận của Lãnh đạo Ngành, gửi Chánh văn phòng để
trình Lãnh đạo Ngành duyệt trước khi ký ban hành. Văn phòng chịu trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Lãnh đạo Ngành.
3. Các đoàn công tác khác
a) Thủ trưởng đơn vị được phép cử
Phó thủ trưởng đơn vị đi công tác vắng mặt ở cơ quan dưới 03 ngày và phải ghi
vào lịch công tác tuần của lãnh đạo đơn vị (thay báo cáo); từ 03 ngày trở lên
phải được phép của Phó Tổng giám đốc phụ trách; từ 5 ngày trở lên phải báo cáo
Tổng giám đốc.
Thủ trưởng đơn vị khi cử cán bộ thuộc
thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội
dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 2 ngày làm việc trở lên,
phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;
Trường hợp thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc đi công tác vắng mặt thực hiện theo Điều 5, khoản 7 Quy chế này.
b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ
sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo Thủ trưởng đơn vị và
thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 3 ngày làm việc:
- Chế độ đi công tác (phương tiện
đi lại, nơi ăn, …) theo quy định chung của Nhà nước, của Ngành; Thủ trưởng đơn
vị khi cử Phó thủ trưởng đơn vị đi công tác bằng máy bay phải báo cáo Phó Tổng
giám đốc phụ trách phê duyệt.
- Không bố trí kết hợp chương trình
tham quan du lịch trong thời gian công tác;
- Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm
việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và
đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên
quan đến Ngành của cơ sở;
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc,
sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với
Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có
liên quan đến Ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.
c) Việc cử đi công tác ngoài cơ
quan đối với CB, CC, VC thuộc đơn vị do Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc.
Điều 35. Đi
công tác nước ngoài
1. Tham gia các đoàn công tác của
các bộ, ban, ngành và liên ngành:
a) CB, CC, VC được cử tham gia các
đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Ngành theo
yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các
văn bản đó;
b) Sau khi hoàn thành chương trình
công tác, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo Thủ
trưởng cơ quan đã cử đi công tác bằng văn bản về kết luận làm việc, ý kiến kết
luận của Trưởng đoàn.
2. Các đoàn công tác do Lãnh đạo
Ngành chủ trì:
a) Đoàn do Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc làm trưởng đoàn đi thăm và làm việc chính thức với các nước, các tổ chức
quốc tế, dự hội nghị quốc tế, Ban Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, nội dung chương trình,
chuẩn bị báo cáo trình trưởng đoàn phê duyệt và chủ trì tổ chức thực hiện
chương trình công tác; chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo quy định.
b) Đoàn do Lãnh đạo Ngành chủ trì dự
hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát khác, đơn vị chủ trì nội dung chịu
trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình và báo cáo bằng văn bản
cho Văn phòng, Ban Hợp tác quốc tế để theo dõi, tổng hợp.
c) Các đoàn công tác khác: Chỉ tổ
chức các đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt trong chương trình đoàn ra
của BHXH Việt Nam, trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường hợp khác, phải
có văn bản báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm,
chương trình, nguồn kinh phí gửi Ban Hợp tác quốc tế để trình Lãnh đạo Ngành
duyệt. Chỉ thông báo cho đối tác nước ngoài mời và làm các thủ tục khác sau khi
được sự đồng ý của Lãnh đạo Ngành.
- Thành phần đoàn đi phải đúng đối
tượng, phù hợp với nội dung, chương trình làm việc; việc bố trí người thay thế
giải quyết công việc và báo cáo Lãnh đạo Ngành khi đi công tác thực hiện theo
điểm a, khoản 3, Điều 34.
- Thủ trưởng các đơn vị ngoài việc
đi dự các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài theo kế hoạch, chỉ được phép đi tham
quan, khảo sát khi nội dung phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ
trách không quá 2 lần mỗi năm và không được sử dụng kinh phí của Ngành, trừ khi
được Tổng giám đốc phân công;
- Phó Tổng giám đốc, Thủ trưởng các
đơn vị đi công tác nước ngoài phải có văn bản báo cáo Tổng giám đốc. Chỉ làm
các thủ tục cho chuyến đi sau khi được Tổng giám đốc đồng ý.
3. Trách nhiệm của Ban Tổ chức cán
bộ:
a) Dự kiến nhân sự cụ thể tham gia
các đoàn đi công tác ngoài nước báo cáo Tổng giám đốc để thông báo cho Ban Hợp
tác quốc tế làm việc với phía nước ngoài.
b) Ra các quyết định thành lập
đoàn, cử CB, CC, VC tham gia các đoàn để Ban Hợp tác quốc tế giải quyết các thủ
tục xuất, nhập cảnh.
4. Trách nhiệm của Ban Hợp tác quốc
tế:
a) Giải quyết các thủ tục về hộ chiếu,
xuất, nhập cảnh; hướng dẫn các quy định của Nhà nước, của nước ngoài và các vấn
đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn;
b) Bố trí Lãnh đạo đơn vị tiễn, đón
các đoàn đi công tác do Tổng giám đốc hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng quản
lý BHXH Việt Nam dẫn đầu; cử cán bộ làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu Việt Nam
nơi đoàn của Lãnh đạo Ngành xuất cảnh, nhập cảnh.
5. Trách nhiệm của trưởng đoàn do Tổng
giám đốc cử:
a) Tổ chức thực hiện nội dung
chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã
duyệt và theo quy định của pháp luật;
b) Sau khi kết thúc chương trình
công tác, trong thời hạn 5 ngày làm việc, phải có báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh
đạo Ngành và các đơn vị có liên quan.
Điều 36. Tiếp
khách trong nước
1. Các cuộc tiếp và làm việc chính
thức theo chương trình của Lãnh đạo Ngành:
a) Chánh văn phòng có trách nhiệm bố
trí chương trình để Lãnh đạo Ngành tiếp khách là Lãnh đạo Đảng và Nhà nước;
lãnh đạo các bộ, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; lãnh đạo các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; các đoàn đại biểu và khách mời theo chương
trình của Lãnh đạo Ngành;
b) Khi có kế hoạch làm việc với
khách, Văn phòng thống nhất với cơ quan khách về kế hoạch chuẩn bị để báo cáo
Lãnh đạo BHXH Việt Nam. Kế hoạch phải chi tiết có phân công cụ thể: Chuẩn bị
báo cáo, thành phần tham dự; phương án đón, tiếp đại biểu; bảo vệ an ninh (nếu
cần); phòng làm việc; nội dung chương trình làm việc. Sau kế hoạch được phê duyệt,
Văn phòng thông báo cho các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các đơn vị liên
quan tham dự; kiểm tra đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức
việc đón khách; ghi danh sách đại biểu; phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc.
2. Đối với các cuộc tiếp xã giao,
thăm và làm việc của Lãnh đạo Ngành, Văn phòng có trách nhiệm bố trí chương
trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Ngành phù hợp với
quy định của pháp luật và quy chế của Ngành.
3. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách
nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội
dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo
Ngành. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn
vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những
nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải trực
tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Ngành.
4. Tiếp khách vào làm việc trong cơ
quan:
- Khi có khách đến làm việc với
Lãnh đạo Ngành hoặc với các đơn vị thì thường trực bảo vệ cơ quan có trách nhiệm
hướng dẫn khách làm thủ tục theo quy định;
- Các đơn vị trực thuộc không được
tiếp khách tại phòng làm việc vì việc riêng. Văn phòng có trách nhiệm bố trí
phòng làm việc dành riêng cho việc tiếp khách và xây dựng quy định đón tiếp, hướng
dẫn khách đến làm việc;
- Tùy thuộc nội dung công tác, Thủ
trưởng các đơn vị phải đăng ký với văn phòng để chuẩn bị và bố trí khách vào
làm việc tại phòng khách, phòng họp hoặc tại đơn vị.
5. Việc cho phép học sinh, sinh
viên đến thực tập.
Sinh viên có nguyện vọng đến cơ
quan thực tập, Ban Tổ chức cán bộ có trách nhiệm xem xét, xin ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Ngành. Sau khi có ý kiến đồng ý, Ban Tổ chức cán bộ làm các thủ tục:
tiếp nhận thực tập; liên hệ với các đơn vị để bố trí thực tập; thông báo cho
Văn phòng để làm thủ tục đăng ký ra, vào cơ quan.
Điều 37. Tiếp
khách nước ngoài
1. Các cuộc đón, tiếp và làm việc
chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo lời mời của Tổng giám đốc hoặc
theo đề nghị của khách đã được Tổng giám đốc đồng ý, các cuộc tiếp xã giao của
Lãnh đạo Ngành đối với khách nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nhà nước
về tiếp khách nước ngoài.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài theo phân cấp của Tổng giám đốc
trong phạm vi công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền của đơn vị. Hàng
quý, các đơn vị tổng hợp kết quả các chương trình làm việc với khách nước ngoài
gửi Ban Hợp tác quốc tế để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Ngành. Ban Hợp tác quốc tế
có trách nhiệm giúp các đơn vị trực thuộc bảo đảm nghi lễ và thủ tục ngoại
giao, đồng thời phối hợp để xử lý những vấn đề phát sinh trong mỗi cuộc tiếp
khách nước ngoài.
Chương 10.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG
TIN
Điều 38. Phó Tổng
giám đốc báo cáo Tổng giám đốc
1. Hàng tuần báo cáo tình hình thực
hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách của tuần và kế hoạch
công tác tuần sau, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần
xin ý kiến Tổng giám đốc.
2. Nội dung và kết quả các hội nghị,
cuộc họp khi được Tổng giám đốc ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.
3. Kết quả làm việc và những kiến
nghị đối với BHXH Việt Nam của các ngành, địa phương và các đối tác khác khi được
cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
Điều 39. Các
đơn vị trực thuộc báo cáo Lãnh đạo Ngành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo Lãnh đạo Ngành theo mẫu quy định
của Ngành. Báo cáo 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Tổng giám đốc phụ
trách lĩnh vực. Lịch nộp báo cáo định kỳ:
- Ngày làm việc cuối cùng trong
tháng gửi báo cáo công tác trong tháng và kế hoạch công tác tháng sau.
- Trước ngày 25 tháng 6 gửi báo cáo
công tác 6 tháng đầu năm.
- Trước ngày 25 tháng 12 gửi báo
cáo công tác năm.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định
tại khoản 1 Điều này, Chánh văn phòng còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng
ngày cho Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc về các vấn đề đã được giải quyết.
b) Chuẩn bị báo cáo giao ban Lãnh đạo
Ngành hàng kỳ.
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo
công tác của BHXH Việt Nam gửi Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan Nhà nước cấp
trên.
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các
đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác
thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Tổng giám đốc.
đ) Đề xuất và báo cáo Lãnh đạo
Ngành những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan
đến Ngành.
Điều 40. Cung
cấp thông tin về hoạt động của các đơn vị trực thuộc
Các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm
thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để CB, CC, VC nắm bắt được
những thông tin sau đây:
1. Chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành.
2. Chương trình công tác của Ngành
và của đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm.
3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng,
kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm cán bộ, công chức.
4. Văn bản kết luận về việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị.
5. Nội quy, quy chế làm việc của
Ngành, của đơn vị.
Điều 41. Cung
cấp thông tin về hoạt động của Ngành
1. Về cung cấp thông tin:
a) Tổng giám đốc quy định về quản
lý công tác thông tin của Ngành; bảo đảm thường xuyên cung cấp thông tin phục vụ
sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ; tạo điều kiện cho các cơ quan báo chí, truyền
hình trong việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về hoạt động của Ngành
cho nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Trong cung cấp thông tin không
được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những
công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
c) Trước khi thông tin, Thủ trưởng
các đơn vị báo cáo nội dung với Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách
lĩnh vực công tác.
2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí
thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông
tin của Ngành.
Điều 42. Truyền
thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây được đăng
trên mạng tin học nội bộ của Ngành:
a) Văn bản hướng dẫn thực hiện việc
giải quyết các chế độ BHXH, BHYT.
b) Các văn bản hành chính, các loại
báo cáo, biểu mẫu, văn bản hướng dẫn khác được Chánh văn phòng chỉ định.
2. Văn phòng có trách nhiệm khai
thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các
văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục
vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và Lãnh đạo Ngành.
3. Các đơn vị trong mạng tin học của
Ngành phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của
Ngành theo quy định. Thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp
thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Ngành gửi để quán triệt
và thực hiện.
4. Việc cập nhật thông tin trên
trang tin điện tử của Ngành phải chấp hành các quy định của pháp luật về đăng
tin trên Internet và các quy định liên quan của Ngành.
Chương 11.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 43. Trách
nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc,
Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến
và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Mọi CB, CC, VC thuộc BHXH Việt
Nam có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Căn cứ Quy chế này Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới Quy chế làm việc
thuộc đơn vị mình phụ trách cho phù hợp.
4. Ban Tổ chức cán bộ chủ trì phối
hợp với Văn phòng theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; thường
xuyên báo cáo với Tổng giám đốc về việc thực hiện Quy chế và những đề xuất sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các đơn vị báo cáo với Tổng giám đốc để xem xét, giải quyết./.