QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm
2014 và Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm
2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6
năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 27
tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Cản cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 và Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ);
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam là đơn vị đặc thù thuộc
Bộ Tài chính có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Tham gia với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xây dựng, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có tên giao dịch quốc tế
tiếng Anh là VietNam Social Security, viết tắt là VSS.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có tư cách pháp nhân,
con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà
nước và có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chiến lược phát triển
ngành bảo hiểm xã hội, chiến lược đầu tư quỹ dài hạn, phương án đầu tư hằng
năm; các dự án, đề án khác của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện
chiến lược, dự án, đề án, phương án đầu tư sau khi được phê duyệt.
2. Tham gia, đề xuất với cơ quan, đơn vị có liên
quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; về xác định mức đóng, phạm vi quyền
lợi, mức hưởng của người khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế và
phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh; giá dịch vụ y tế, danh mục
thuốc, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham
gia bảo hiểm y tế; việc thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; về việc
ban hành Bộ Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Về tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế:
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về quy
trình, thủ tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải quyết chế độ, chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; thu, chi bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; về
thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và văn bản quản lý nội
bộ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Xem xét, giải quyết việc tính thời gian công tác
đối với người lao động làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01
năm 1995 mà không còn đủ hồ sơ gốc, không còn hồ sơ gốc hoặc không còn cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý người lao động theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà
nước ở Trung ương về bảo hiểm xã hội;
c) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền
thông các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế; Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và các đơn vị liên quan thực
hiện công tác thông tin, truyền thông chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật và phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế.
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong việc xác định và theo dõi người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; đôn đốc, hướng dẫn, vận động việc lập hồ sơ
đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
đ) Ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội, mẫu thẻ bảo hiểm
y tế, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và tổ chức
cấp sổ bảo hiểm xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm theo
quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thu hoặc ủy quyền ký hợp đồng với các tổ
chức dịch vụ thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo
quy định của pháp luật. Tổ chức thu khoản tiền do xử lý các hành vi chậm đóng,
trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; xác nhận
thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho từng người lao động.
Tiếp nhận các khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước chuyển sang để chi các chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện đôn đốc bằng văn bản khi người sử dụng
lao động chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
hoặc khi phát hiện người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, công khai trên Cổng thông tin điện
tử của cơ quan bảo hiểm xã hội, gửi thông tin về người sử dụng lao động chậm
đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đến
cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
và cơ quan thanh tra có liên quan để xem xét xử lý theo thẩm quyền;
h) Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ quản
lý lao động, thang lương, bảng lương, sổ kế toán chi tiết về chi tiền lương,
các khoản thu nhập của người lao động và thông tin, tài liệu khác liên quan đến
việc đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế; truy thu tiền chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện để thu tiền chậm
đóng, trốn đóng, tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;
i) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế và cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho người
lao động. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng và giải quyết hưởng các chế độ ốm đau,
thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; chế độ đối với
người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp
hưu trí xã hội; dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều
trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của
pháp luật; tiếp nhận quyết định về việc hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp để
tổ chức chi trả.
k) Tổ chức hoặc ủy quyền cho tổ chức dịch vụ chi trả
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật và xác minh thông tin người thụ hưởng theo quy định của pháp luật;
l) Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn; kiểm tra việc thực hiện hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; tổ chức thực hiện giám định bảo hiểm y tế
và thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật bảo hiểm y tế; bảo vệ quyền
lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và phòng chống lạm dụng, trục lợi chế độ bảo
hiểm y tế;
m) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện; việc đóng, chi trả bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động,
cá nhân. Từ chối chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật;
n) Lưu trữ hồ sơ của người tham gia và người thụ hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật;
o) Thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng
chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế;
p) Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc
đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế, khi người lao động, người sử dụng lao
động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến
việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Về quản lý và sử dụng các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách: quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
a) Quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bao
gồm: quỹ hưu trí và tử tuất, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
quỹ ốm đau và thai sản; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm y tế theo nguyên
tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của
pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc sử dụng quỹ bảo hiểm y tế
đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có ký hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Hằng năm, xây dựng phương án đầu tư quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và tổ chức thực hiện sau khi được Hội
đồng quản lý bảo hiểm xã hội hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện quản
lý rủi ro đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật;
c) Dự toán hàng năm về thu, chi các quỹ bảo hiểm xã
hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế; mức chi tổ chức và hoạt động
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định;
d) Định kỳ 05 năm đánh giá và dự báo khả năng cân đối
của quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Bảo hiểm xã hội khu vực, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội
Công an nhân dân; phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội
Công an nhân dân quản lý việc thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Tập huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho người sử dụng lao động, tổ
chức dịch vụ và các tổ chức cá nhân có liên quan;
c) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát
thủ tục hành chính bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, đơn giản, thuận tiện
cho người tham gia và thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; thực hiện cơ chế một cửa
liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế;
d) Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử, dịch vụ
công trực tuyến trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện việc giải đáp, tư vấn, đối thoại
chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tổ
chức đánh giá và công bố mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế;
e) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử phạt
vi phạm hành chính của cơ quan bảo hiểm xã hội, người có thẩm quyền trong cơ
quan bảo hiểm xã hội, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; khởi kiện vụ án dân sự
để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
g) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
vi phạm pháp luật về việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định
của Bộ luật Hình sự, cơ quan bảo hiểm xã hội gửi văn bản kiến nghị khởi tố kèm
theo chứng cứ, tài liệu có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
để xem xét, khởi tố theo quy định của pháp luật.
6. Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật.
7. Tham gia, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Y tế, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
8. Chủ trì xây dựng, quản lý, cập nhật, duy trì cơ
sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm và khai thác, sử dụng, chia sẻ dữ liệu trong cơ
sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý; tham gia, ký kết và tổ chức thực hiện các thỏa thuận quốc tế về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; phát triển hệ thống an sinh xã hội
linh hoạt, hiện đại và hội nhập quốc tế. Thúc đẩy đàm phán, ký kết các điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế về bảo hiểm xã hội để bảo đảm quyền lợi cho người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người lao động nước ngoài đến làm
việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
10. Về tổ chức bộ máy, tài chính, tài sản
a) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, nghỉ hưu, điều động, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, tập huấn
và chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
b) Quản lý tài chính, tài sản, đầu tư phát triển của
hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế
toán về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện công tác kiểm toán, kiểm tra nội
bộ các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật
và của Bộ Tài chính;
d) Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
đối với các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong quản lý bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông
tin Ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
12. Thực hiện chế độ báo cáo
a) Định kỳ 03 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo
hiểm xã hội tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế;
b) Hằng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính về tình
hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo
hiểm y tế;
c) Hằng năm lập quyết toán và báo cáo cấp có thẩm
quyền duyệt, thẩm định, phê chuẩn quyết toán chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm
xã hội, quyết toán thu - chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế;
d) Định kỳ 06 tháng, báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ
về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã
hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp; báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Y tế về tình hình
thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm y tế.
13. Được các cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp,
chia sẻ thông tin theo quy định của Chính phủ.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức từ trung ương
đến địa phương theo hệ thống 03 cấp:
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam: có 14 đơn vị tham mưu
tại Trung ương
a) Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
b) Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
c) Ban Quản lý thu và phát triển người tham gia.
d) Ban Quản lý đầu tư quỹ.
đ) Ban Kiểm toán nội bộ.
e) Ban Pháp chế.
g) Ban Tài chính - Kế toán.
h) Ban Tổ chức cán bộ.
i) Ban Tuyên truyền và Hỗ trợ người tham gia.
k) Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
l) Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
m) Trung tâm Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số.
n) Trung tâm Lưu trữ.
o) Trung tâm Kiểm soát thanh toán bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế điện tử.
Các tổ chức quy định từ điểm a đến điểm 1 khoản này
là đơn vị chuyên môn, giúp việc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; các tổ chức
quy định từ điểm m đến điểm o khoản này là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc;
các tổ chức quy định từ điểm k đến điểm o khoản này có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, Ban Kiểm
toán nội bộ có 4 tổ; Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế, Ban Tổ chức cán bộ,
Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có 5 tổ; Ban Quản lý thu và phát triển người
tham gia, Ban Tuyên truyền và Hỗ trợ người tham gia có 6 tổ; Ban Tài chính - Kế
toán, Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam có 7 tổ; Trung tâm lưu trữ có 3 phòng;
Trung tâm Kiểm soát thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế điện tử có 5
phòng; Trung tâm Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số có 6 phòng.
2. Bảo hiểm xã hội khu vực trực thuộc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam được tổ chức theo 35 khu vực.
Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của từng Bảo hiểm
xã hội khu vực theo phụ lục kèm theo Quyết định này.
Bảo hiểm xã hội khu vực có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội khu vực được tổ chức bình quân
không quá 10 phòng tham mưu.
3. Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội liên huyện (gọi
chung là Bảo hiểm xã hội cấp huyện) thuộc Bảo hiểm xã hội khu vực.
Bảo hiểm xã hội cấp huyện có tư cách pháp nhân, con
dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Số lượng Bảo hiểm xã hội cấp huyện không quá 350
đơn vị. Bảo hiểm xã hội cấp huyện không tổ chức bộ máy bên trong.
4. Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội khu vực và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các Ban, Thanh tra, Văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 4. Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Giám đốc và một số
Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam là người đứng
đầu Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý bảo hiểm
xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
3. Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước
pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau khi sáp nhập vào Bộ
Tài chính) tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam đang được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật cho đến khi
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các các văn bản này.
2. Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm
tổ chức, sắp xếp để các đơn vị thuộc và trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đi
vào hoạt động theo mô hình mới trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2025. Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ các quy định tại
Quyết định này tổ chức thực hiện theo mô hình mới đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
2. Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài
chính, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan thuộc Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- VP Đảng ủy, Công đoàn;
- Cổng TTĐT của Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thắng
|
PHỤ LỤC
TÊN GỌI, TRỤ SỞ VÀ ĐỊA
BÀN QUẢN LÝ CỦA CÁC BẢO HIỂM XÃ HỘI KHU VỰC
(Kèm theo Quyết định số 391/QĐ-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Bộ Tài
chính)
STT
|
Tên đơn vị
|
Địa bàn quản lý
|
Trụ sở chính
|
1
|
BHXH khu vực I
|
Hà Nội
|
Hà Nội
|
2
|
BHXH khu vực II
|
TP.Hồ Chí Minh
|
TP. Hồ Chí Minh
|
3
|
BHXH khu vực III
|
Cần Thơ
|
Cần Thơ
|
4
|
BHXH khu vực IV
|
Bình Dương
|
Bình Dương
|
5
|
BHXH khu vực V
|
Đồng Nai
|
Đồng Nai
|
6
|
BHXH khu vực VI
|
Thanh Hóa
|
Thanh Hóa
|
7
|
BHXH khu vực VII
|
Nghệ An
|
Nghệ An
|
8
|
BHXH khu vực VIII
|
Hải Phòng - Thái Bình
|
Hải Phòng
|
9
|
BHXH khu vực IX
|
Lạng Sơn - Cao Bằng
|
Lạng Sơn
|
10
|
BHXH khu vực X
|
Thái Nguyên - Bắc Kạn
|
Thái Nguyên
|
11
|
BHXH khu vực XI
|
Bắc Giang - Bắc Ninh
|
Bắc Giang
|
12
|
BHXH khu vực XII
|
Hải Dương - Quảng Ninh
|
Hải Dương
|
13
|
BHXH khu vực XIII
|
Nam Định - Ninh Bình
|
Nam Định
|
14
|
BHXH khu vực XIV
|
Hưng Yên - Hà Nam
|
Hưng Yên
|
15
|
BHXH khu vực XV
|
Sơn La - Hòa Bình
|
Sơn La
|
16
|
BHXH khu vực XVI
|
Điện Biên - Lai Châu
|
Điện Biên
|
17
|
BHXH khu vực XVII
|
Yên Bái - Lào Cai
|
Yên Bái
|
18
|
BHXH khu vực XVIII
|
Phú Thọ - Vĩnh Phúc
|
Phú Thọ
|
19
|
BHXH khu vực XIX
|
Hà Giang - Tuyên Quang
|
Tuyên Quang
|
20
|
BHXH khu vực XX
|
Hà Tĩnh - Quảng Bình
|
Hà Tĩnh
|
21
|
BHXH khu vực XXI
|
Huế - Quảng Trị
|
Huế
|
22
|
BHXH khu vực XXII
|
Đà Nẵng - Quảng Nam
|
Đà Nẵng
|
23
|
BHXH khu vực XXIII
|
Bình Định - Quảng Ngãi
|
Bình Định
|
24
|
BHXH khu vực XXIV
|
Khánh Hòa - Phú Yên
|
Khánh Hòa
|
25
|
BHXH khu vực XXV
|
Đắk Lắk - Đắk Nông
|
Đắk Lắk
|
26
|
BHXH khu vực XXVI
|
Gia Lai - Kon Tum
|
Gia Lai
|
27
|
BHXH khu vực XXVII
|
Lâm Đồng - Ninh Thuận
|
Lâm Đồng
|
28
|
BHXH khu vực XXVIII
|
Bà Rịa - Vũng Tàu - Bình Thuận
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
29
|
BHXH khu vực XXIX
|
Tây Ninh - Bình Phước
|
Tây Ninh
|
30
|
BHXH khu vực XXX
|
An Giang - Đồng Tháp
|
An Giang
|
31
|
BHXH khu vực XXXI
|
Kiên Giang - Hậu Giang
|
Kiên Giang
|
32
|
BHXH khu vực XXXII
|
Cà Mau - Bạc Liêu
|
Cà Mau
|
33
|
BHXH khu vực XXXIII
|
Sóc Trăng - Trà Vinh
|
Sóc Trăng
|
34
|
BHXH khu vực XXXIV
|
Long An - Tiền Giang
|
Long An
|
35
|
BHXH khu vực XXXV
|
Bến Tre - Vĩnh Long
|
Bến Tre
|