BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 375/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 03 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHẦN MỀM VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC SỬ DỤNG
PHẦN MỀM QUẢN LÝ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử
dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP
ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 3582/QĐ-BHXH
ngày 26/12/2006 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về quản lý
hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1588/QĐ-BHXH
ngày 12/11/2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị trong hệ thống Bảo hiểm xã
hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm
Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành phần mềm Quản
lý thiết bị công nghệ thông tin ngành Bảo hiểm xã hội phiên bản 1.0.
Điều 2. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng phần mềm Quản lý thiết bị
công nghệ thông tin ngành Bảo hiểm xã hội.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Lưu: VT, CNTT (03b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phạm Lương Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 375/QĐ-BHXH ngày10 tháng 03 năm 2020 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành, khai
thác sử dụng phần mềm Quản lý thiết bị công nghệ thông tin ngành Bảo hiểm xã hội
(sau đây gọi tắt là phần mềm Quản lý thiết bị)
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc hệ
thống ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Phần mềm Quản lý thiết bị là phần mềm được cài đặt,
lưu trữ tập trung tại Trung tâm dữ liệu ngành BHXH để thực hiện quản lý sử dụng
thiết bị CNTT theo tiêu chuẩn, định mức; quản lý quá trình sửa chữa, bảo hành,
bảo trì, nâng cấp thiết bị; quản lý điều chuyển thiết bị CNTT; quản lý thanh
lý, hủy thiết bị CNTT; quản lý lập kế hoạch mua sắm thiết bị CNTT...
Thiết bị CNTT là các thiết bị bao gồm máy tính (máy
chủ, máy trạm), thiết bị kết nối mạng, thiết bị đảm bảo an toàn thông tin, máy
in, máy quét, các thiết bị ngoại vi khác đấu nối trực tiếp vào máy tính qua
giao diện kết nối mạng, USB và phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, phần mềm
tiện ích, phần mềm công cụ được cài đặt trên máy tính.
Điều 4. Sử dụng phần mềm Quản
lý thiết bị
1. Địa chỉ truy cập vào phần mềm Quản lý thiết bị
là: https://qltb.bhxh.gov.vn
2. Máy tính của người dùng phải được kết nối với mạng
nội bộ của cơ quan BHXH các cấp hoặc kết nối với hạ tầng truyền thông thống nhất
của ngành BHXH.
3. Thông tin nhập vào phần mềm Quản lý thiết bị phải
sử dụng phông chữ Unicode TCVN 6909. Các văn bản dùng hệ phông chữ khác với
Unicode, phải được chuyển đổi (convert) sang định dạng phông Unicode TCVN 6909
trước khi tải vào phần mềm Quản lý thiết bị.
4. Danh mục quản lý trên phần mềm Quản lý thiết bị
được sử dụng thống nhất với bộ mã định danh dùng chung của ngành BHXH gồm danh
mục cơ quan BHXH cấp tỉnh, cơ quan BHXH cấp huyện, phòng ban...
Điều 5. Tài khoản sử dụng phần
mềm Quản lý thiết bị
1. Các loại tài khoản
a) Tài khoản quản trị, hỗ trợ
Là tài khoản cấp cho cán bộ kỹ thuật của Trung tâm
CNTT thực hiện nhiệm vụ quản trị hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ người sử dụng.
Trung tâm CNTT quản lý tài khoản quản trị Cấp 1.
Tài khoản quản trị Cấp 1 được quyền quản lý (thêm, sửa, xóa tài khoản, xem dữ
liệu) các tài khoản nghiệp vụ, tài khoản tra cứu cấp cho người sử dụng của khối
cơ quan BHXH.
BHXH tỉnh, thành phố và các đơn vị trực thuộc BHXH
Việt Nam quản lý tài khoản quản trị Cấp 2. Tài khoản quản trị Cấp 2 được quyền
quản lý (thêm, sửa, xóa tài khoản, xem dữ liệu) các tài khoản nghiệp vụ, tài khoản
tra cứu cấp cho người sử dụng của đơn vị.
b) Tài khoản nghiệp vụ
- Là tài khoản cấp cho các cán bộ kỹ thuật theo
dõi, tổng hợp thiết bị công nghệ thông tin của đơn vị và được giao trách nhiệm
vụ cập nhật dữ liệu vào phần mềm Quản lý thiết bị.
- Tài khoản nghiệp vụ có quyền cập nhật, sửa đổi dữ
liệu, quản lý, khai thác sử dụng phần mềm Quản lý thiết bị theo các quy định tại
Quy chế này.
c) Tài khoản tra cứu
Là tài khoản cấp cho cán bộ, công chức, người lao động
thực hiện nghiệp vụ tra cứu, kiểm tra, lập kế hoạch, dự án khi có nhu cầu.
2. Quy trình cấp tài khoản sử dụng
- Đơn vị có nhu cầu cấp tài khoản nghiệp vụ, tra cứu
gửi yêu cầu cấp tài khoản mới tới đơn vị quản lý tài khoản quản trị bằng văn bản
hoặc thư điện tử công vụ.
- Đơn vị quản lý tài khoản quản trị thực hiện cấp
tài khoản mới cho đơn vị theo quy định của Quy chế này.
3. Đảm bảo an toàn đối với tài khoản
- Khai thác sử dụng đúng mục đích công việc và
trong phạm vi trách nhiệm đã được phân công.
- Đặt mật khẩu và định kỳ thay đổi mật khẩu theo
quy định của Quy chế an toàn thông tin ngành BHXH.
4. Điều chỉnh, thu hồi, hủy bỏ, khôi phục tài khoản
Trường hợp thay đổi người sử dụng tài khoản nghiệp
vụ, tra cứu phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị có tài khoản quản trị theo
phân cấp quản lý đơn vị để thực hiện điều chỉnh, thu hồi, hủy bỏ, khôi phục các
quyền sử dụng của người dùng.
Điều 6. Nguyên tắc phân quyền cập
nhật và khai thác dữ liệu trên phần mềm Quản lý thiết bị
Dữ liệu trên phần mềm Quản lý thiết bị được phân cấp
theo nguyên tắc: Cấp trên được khai thác dữ liệu của cấp dưới. Các đơn vị ngang
cấp không tra cứu được dữ liệu của nhau và của đơn vị cấp trên. Các đơn vị được
tra cứu, cập nhật, sửa đổi dữ liệu cho đơn vị mình, không được sửa dữ liệu của
đơn vị khác tạo ra.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Cập nhật thông tin thiết
bị CNTT mới
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ tiếp nhận thiết
bị và ký biên bản bàn giao nghiệm thu đưa vào sử dụng, các đơn vị thực hiện cập
nhật dữ liệu và đính kèm các tài liệu liên quan (tập tin biên bản nghiệm thu, hợp
đồng, bản quyền kèm theo định dạng pdf) vào phần mềm Quản lý thiết bị.
Việc cập nhật thông tin thiết bị CNTT cho người sử
dụng phải bảo đảm đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết
bị CNTT trong ngành BHXH. Thông tin về người sử dụng được đồng bộ từ phần mềm
Quản lý nhân sự (khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về tuyển dụng, điều động,
luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc cần kịp thời thực hiện thao tác cập nhật trạng
thái trên phần mềm Quản lý nhân sự để bảo đảm việc cập nhật đúng tiêu chuẩn, định
mức người dùng cho phần mềm Quản lý thiết bị).
Điều 8. Cập nhật thông tin sửa
chữa, bảo hành, bảo trì, nâng cấp thiết bị (sửa chữa thiết bị)
Khi có kết quả đánh giá xác định chất lượng thiết bị
CNTT cần phải sửa chữa, cán bộ nghiệp vụ của đơn vị có trách nhiệm tạo lập hồ
sơ sửa chữa thiết bị trên phần mềm Quản lý thiết bị để theo dõi quá trình sửa
chữa cho đến khi hoàn thành công việc, đưa thiết bị vào sử dụng trở lại.
Điều 9. Cập nhật thông tin điều
chuyển thiết bị CNTT
Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về điều
chuyển thiết bị CNTT giữa các đơn vị theo phân cấp quản lý tài sản, chậm nhất
sau 03 ngày làm việc cán bộ nghiệp vụ của đơn vị có trách nhiệm thực hiện thao
tác cập nhật trạng thái điều chuyển trên phần mềm Quản lý thiết bị.
Điều 10. Cập nhật thông tin
thanh lý, hủy thiết bị CNTT
Ngay sau khi có biên bản của hội đồng thanh lý, hủy
thiết bị CNTT, cán bộ nghiệp vụ của đơn vị có trách nhiệm tạo lập hồ sơ thanh
lý, hủy trên phần mềm Quản lý thiết bị, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
khi có Quyết định thanh lý, hủy thiết bị CNTT, cán bộ nghiệp vụ cập nhật thông
tin trên phần mềm Quản lý thiết bị để kết thúc vòng đời của thiết bị CNTT.
Điều 11. Cập nhật thông tin lập
kế hoạch
Trung tâm CNTT cập nhật trên phần mềm Quản lý thiết
bị về yêu cầu lập kế hoạch mua sắm thường xuyên hàng năm, theo đợt của ngành
BHXH.
BHXH tỉnh, thành phố và các đơn vị trực thuộc BHXH
Việt Nam thực hiện đăng ký nhu cầu theo yêu cầu kế hoạch của BHXH Việt Nam trên
phần mềm Quản lý thiết bị.
Điều 12. Chuẩn hóa, rà soát dữ
liệu
Cán bộ nghiệp vụ của các đơn vị có trách nhiệm thực
hiện rà soát số liệu thiết bị CNTT của đơn vị mình, phát hiện các trường hợp
trùng lặp dư thừa tại đơn vị, tiến hành chuẩn hóa đảm bảo thông tin sử dụng thiết
bị CNTT tại đơn vị là chính xác, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức của ngành
BHXH.
Trường hợp có sai lệch với thực tế cần có biên bản
giải trình trước khi thực hiện hiệu chỉnh trên phần mềm Quản lý thiết bị.
Trường hợp không xử lý được trên phần mềm Quản lý
thiết bị cần báo cáo ngay cho đơn vị quản lý tài khoản quản trị Cấp 1 để được hỗ
trợ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Các đơn vị trực tiếp khai
thác sử dụng, cập nhật thông tin trên phần mềm Quản lý thiết bị
1. Thực hiện cập nhật thông tin thiết bị CNTT mới
đưa vào sử dụng; sửa chữa, bảo hành, bảo trì, nâng cấp thiết bị; điều chuyển
thiết bị; thanh lý, hủy thiết bị bảo đảm đầy đủ chính xác, đúng thời gian quy định
lên phần mềm Quản lý thiết bị. Thường xuyên đối chiếu thông tin trên phần mềm
Quản lý thiết bị để bảo đảm thống nhất với hiện trạng thực tế của đơn vị; khai
thác thông tin, báo cáo theo phân quyền trên hệ thống.
2. Cập nhật kịp thời thông tin cán bộ (điều động,
luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc) trên phần mềm Quản lý nhân sự để đồng bộ dữ
liệu sang phần mềm Quản lý thiết bị nhằm đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức.
3. Chịu trách nhiệm bảo mật thông tin với tài khoản
đã cấp để truy cập phần mềm Quản lý thiết bị.
4. Thông báo sự cố, vấn đề cần hỗ trợ trong quá
trình sử dụng phần mềm Quản lý thiết bị lên đơn vị cấp trên trực tiếp (đối với
BHXH cấp huyện) hoặc Trung tâm CNTT (đối với BHXH cấp tỉnh và các đơn vị trực
thuộc BHXH Việt Nam) để được hỗ trợ.
5. Thông báo bằng văn bản lên đơn vị cấp trên trực
tiếp (đối với BHXH cấp huyện) hoặc Trung tâm CNTT (đối với BHXH cấp tỉnh và các
đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam) những trường hợp điều chỉnh tài khoản và quyền
truy nhập phần mềm Quản lý thiết bị.
6. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc quản lý các tài khoản, các thông tin,
số liệu, dữ liệu trên phần mềm Quản lý thiết bị theo phân cấp quản lý.
7. Văn phòng BHXH Việt Nam có trách nhiệm cập nhật,
quản lý thông tin thiết bị CNTT của các Vụ, Ban; phối hợp với các Vụ, Ban rà
soát, lập kế hoạch mua sắm trên phần mềm Quản lý thiết bị.
8. Định kỳ hằng năm (trước ngày 15/01) các đơn vị lập
thống kê, báo cáo về tình hình quản lý thiết bị CNTT theo chức năng và biểu mẫu
đã được thiết lập trên phần mềm Quản lý thiết bị, thực hiện khóa số liệu, tổng
hợp báo cáo, ký số và gửi về Trung tâm CNTT qua hệ thống Quản lý văn bản và điều
hành.
Điều 14. Trung tâm Công nghệ
thông tin
1. Tiếp nhận các yêu cầu của các đơn vị, thực hiện
hỗ trợ người sử dụng quản lý, khai thác các chức năng của phần mềm Quản lý thiết
bị.
2. Quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật đảm
bảo phần mềm Quản lý thiết bị vận hành thông suốt.
3. Quản lý các danh mục dùng chung cho toàn Ngành
trên phần mềm Quản lý thiết bị, khai thác thông tin, báo cáo theo phân quyền
trên hệ thống.
4. Đôn đốc các đơn vị thực hiện cập nhật thông tin
lên phần mềm Quản lý thiết bị, đảm bảo dữ liệu đầy đủ, chính xác.
5. Xử lý các vướng mắc liên quan đến vấn đề kỹ thuật
của phần mềm Quản lý thiết bị.
6. Theo dõi, quản lý, kiểm tra các thông tin, dữ liệu
trên phần mềm Quản lý thiết bị trong phạm vi toàn Ngành, đánh giá tình hình thực
hiện để kịp thời báo cáo Tổng Giám đốc xử lý các hành vi vi phạm và thực hiện
đánh giá thi đua lĩnh vực ứng dụng CNTT của các đơn vị.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc,
các đơn vị kịp thời phản ánh về BHXH Việt Nam (qua Trung tâm CNTT) để phối hợp
xử lý./.