BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
316/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2011
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẬP TRUNG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH
KINH TẾ VĨ MÔ, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những
giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm
an sinh xã hội;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Chi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của
Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn
phòng, Trưởng Ban Chi, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2 (để thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ);
- TGĐ và các PTGĐ;
- Lưu VT, BC (5bản).
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU TẬP TRUNG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 316/QĐ-BHXH ngày 30/3/2011 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
I.
MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu:
-
Thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã
hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ; làm căn cứ cho
các đơn vị dự toán cấp 2, cấp 3 trong ngành xây dựng chương trình hành động
trong lĩnh vực, phạm vi được phân công quản lý.
-
Toàn ngành phấn đấu thực hiện thắng lợi và toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng
tâm của kế hoạch năm 2011:
+
Phát triển nhanh số người tham gia, giảm nợ BHXH, BHYT; giải quyết đúng, kịp thời
các chế độ, chính sách BHXH, BHYT; kiên quyết khắc phục tình trạng bội chi quỹ
khám chữa bệnh còn xảy ra trong năm 2010 ở một số địa phương.
+
Đảm bảo nguồn kinh phí, thực hiện chi trả kịp thời, ổn định, thuận tiện, đúng
chế độ chính sách và an toàn cho những người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ
cấp bảo hiểm thất nghiệp và khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, sử dụng có hiệu quả kinh phí chi quản lý bộ máy, chi đầu tư xây
dựng cơ bản và nguồn kinh phí khác.
+
Trên cơ sở Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 9/12/2010 của Chính phủ về đơn giản hóa
thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam, tập trung rà soát các
quy định đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp; tạo bước
chuyển biến mãnh mẽ và đồng bộ trong công tác xây dựng văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
nghiệp vụ của Ngành. Triển khai thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của ngành.
-
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện chính sách BHXH, BHYT và kết
quả hoạt động của ngành; đẩy mạnh và cụ thể hóa cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” vào công việc, nhiệm vụ cụ thể của từng đơn
vị, từng cá nhân. Nâng cao năng lực quản lý, thực thi công việc và ý thức trách
nhiệm của đội ngụ cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao
của Ngành trong giai đoạn mới.
2. Yêu cầu:
-
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp mà nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của
Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội trong phạm vi nhiệm vụ của ngành BHXH một cách
thiết thực.
-
Tổ chức triển khai kịp thời, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc thực hiện các
chương trình, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của ngành. Phát động và duy trì
thường xuyên, liên tục thành các phong trào thi đua trên mọi lĩnh vực hoạt động
của ngành.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG.
1. Tăng cường công tác quản lý tài chính, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí:
-
Về chi quản lý bộ máy: các đơn vị trong ngành chủ động sắp xếp các nhiệm vụ chi
để tiết kiệm thêm 10% kinh phí chi quản lý bộ máy của 9 tháng còn lại trong năm
2011 (không bao gồm chi tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương, chi chế
độ chính sách cho con người). Tạm dừng trang bị mới xe ô tô; cắt giảm việc mua
sắm những tài sản, thiết bị văn phòng chưa thật cần thiết; không bố trí kinh
phí cho các nhiệm vụ chưa thật sự cấp bách; hạn chế việc tổ chức hội họp, giảm
tối đa chi phí và rút ngắn thời gian tổ chức hội họp; rà soát lại định mức tiêu
hao xăng dầu cho từng ô tô đang sử dụng tại đơn vị; giảm tối đa chi phí điện thắp
sáng, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, vật tư dùng cho chuyên môn. Sử dụng hiệu
quả các nguồn kinh phí được giao, cắt giảm các khoản chi phí tiếp khách, các
đoàn ra nước ngoài mà không thiết thực.
-
Về đầu tư xây dựng cơ bản: Rà soát các công trình, dự án sắp triển khai xác định
cụ thể các công trình, dự án cần ngừng, đình hoãn, giãn tiến độ thực hiện trong
năm 2011; Đối với các công trình, dự án đang triển khai thực hiện khẩn trương
hoàn thành để kịp thời đưa vào sử dụng.
-
Về chi quỹ khen thưởng, phúc lợi và các nguồn kinh phí khác: Tổ chức chi tiêu
trên tinh thần tiết kiệm có hiệu quả, hạn chế những nội dung chi chưa thực sự cấp
bách; thực hiện công khai tài chính đối với việc thu, chi quỹ khen thưởng, phúc
lợi và các nguồn kinh phí khác. Kịp thời xem xét trợ cấp cho các cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng tại đơn vị có hoàn cảnh khó khăn theo đúng
chế độ.
-
Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, phòng, chống tham nhũng; báo cáo Tổng giám đốc khen thưởng kịp thời để
khích lệ những đơn vị, tổ chức thực hiện tiết kiệm hiệu quả; nhắc nhở kịp thời,
xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân lãng phí, chi tiêu công không hiệu quả…
-
Kiểm soát chặt chẽ, không để xẩy ra tình trạng lạm dụng quỹ BHYT nhằm cân đối
và có kết dư quỹ khám chữa bệnh trên từng địa phương. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ sở khám chữ bệnh trong việc sử dụng thuốc, sử dụng các kỹ thuật chuẩn đoán bệnh
một cách tiết kiệm, hiệu quả mà vẫn đảm bảo quyền lợi của người bệnh.
2. Bảo đảm an sinh xã hội trong phạm vi nhiệm
vụ của ngành:
-
Đề xuất các biện pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN nhằm tăng
thu cho quỹ BHXH, BHYT, BHTN: tăng cường công tác kiểm tra, đối chiếu tại các
đơn vị sử dụng lao động; phối hợp với các sở - ngành liên quan trong việc xác định
đối tượng có trách nhiệm tham gia BHXH, BHYT, BHTN; thực hiện tốt quy trình phối
hợp chặt chẽ giữa ngành Bảo hiểm xã hội với ngành Lao động Thương binh và Xã hội
và ngành Y tế trong việc xử lý các đơn vị vi phạm pháp luật BHXH, BHYT; tâp
trung thu và đốc thu, giảm tỷ lệ nợ đọng.
-
Giải quyết tốt các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe nhằm
đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động. Tăng cường kiểm tra các đơn vị
sử dụng lao động trong việc thực hiện chế độ cho người lao động. Cơ quan BHXH
tiếp nhận hồ sơ giải quyết kịp thời, đúng quy định, thanh quyết toán nhanh gọn
cho đơn vị sử dụng lao động.
-
Khi Chính phủ có thay đổi về chính sách tiền lương, nhanh chóng điều chỉnh
lương hưu, trợ cấp BHXH, đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng cho
người thụ hưởng.
-
Kiểm tra, giám sát đảm bảo quyền lợi cho người có thẻ BHYT: tăng cường kiểm tra,
giám sát việc sử dụng thẻ BHYT đúng mục đích, đúng đối tượng; giám sát chặt chẽ
việc tổ chức khám chữa bệnh BHYT tại các bệnh viện, tránh sử dụng thuốc lãng
phí hoặc lạm dụng quỹ BHYT; tăng cường vai trò tư vấn, hướng dẫn bệnh nhân BHYT
của các giám định viên tại bệnh viện.
-
Phối hợp chặt chẽ với Cục Việc làm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố thực hiện tốt chế độ bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo quyền lợi, giảm bớt
khó khăn cho người lao động khi bị mất việc làm. Kịp thời tháo gỡ những vướng mắc
trong quá trình thực hiện, kiến nghị các cơ quan chức năng sửa đổi những quy định
còn bất cập trong giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, cải cách thủ tục hành
chính:
-
Bảo hiểm xã hội Việt Nam và BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải
thực hiện thường xuyên, liên tục, đa dạng công tác thông tin, truyền thông. Phối
hợp với các cơ quan báo, đài tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chính sách về
BHXH, BHYT, BHTN, các chính sách an sinh xã hội tới nhân dân và người lao động
biết và đồng thuận.
-
Các Ban Thu, Cấp sổ, thẻ, Thực hiện chính sách BHXH, Thực hiện chính sách BHYT,
Chi tiếp tục hoàn thành giai đoạn II của Đề án 30 về đơn giản hóa thủ tục hành
chính theo Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 9/12/2010 của Chính phủ về đơn giản hóa
các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam theo đúng tiến độ,
yêu cầu. Tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các quy định mới thay thế các
quy định cũ theo nội dung kiến nghị trong Nghị quyết số 49/NQ-CP nhằm giảm chi
phí, thời gian và công sức của các đơn vị sử dụng lao động, người lao động,
nhân dân và cơ quan BHXH trong thực hiện chính sách BHXH, BHYT.
-
Tại BHXH cấp tỉnh, BHXH cấp huyện tiếp tục cải cách hành chính tạo điều kiện
thuận lợi cho đơn vị sử dụng lao động và người lao động trong các thủ tục từ
khâu đăng ký tham gia đến giải quyết các chế độ BHXH, BHYT, BHTN; phấn đấu rút
ngắn thời gian giải quyết; đảm bảo chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
đúng hạn; thực hiện điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH kịp thời khi Nhà nước
điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Ban tuyên truyền, Báo BHXH, Tạp chí BHXH, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, nội dung của Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
9/01/2011 và số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ và Chương trình hành động
này đầy đủ, kịp thời tới toàn thể cán bộ, công chức – viên chức và lao động hợp
đồng trong đơn vị để thực hiện.
2.
Căn cứ Chương trình hành động này và Công văn số 866/BHXH-BC ngày 10/3/2011 của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các đơn vị dự toán cấp 2, cấp 3 có trách nhiệm xây dựng
chương trình hành động của đơn vị mình, cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm để
triển khai tổ chức thực hiện tại đơn vị.
3.
Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị dự toán cấp
3 thuộc BHXH Việt Nam triển khai thực hiện nghiêm túc, triệt để các nội dung tại
Chương trình hành động này. Định kỳ hàng tháng, các đơn vị báo cáo BHXH Việt
Nam kết quả thực hiện, nội dung báo cáo tập trung vào việc phản ánh tình hình
thực hiện các nội dung trọng tâm của chương trình hành động. Cuối năm, tổng kết,
đánh giá tình hình thực hiện các Nghị quyết số 02/NQ-CP, số 11/NQ-CP và chương
trình hành động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; đề xuất các giải
pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ năm tiếp theo.
Thời
hạn gửi báo cáo: vào ngày 20 hàng tháng, riêng báo cáo năm vào ngày 01 tháng 12
hàng năm.
4.
Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tiến độ
và kết quả thực hiện Chương trình hành động này. Hàng tháng, hàng quý tổng hợp,
kiểm điểm tình hình thực hiện Chương trình hành động của Bảo hiểm xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc BHXH Việt Nam,
kiến nghị về các biện pháp cần thiết bảo đảm chương trình được thực hiện đồng bộ,
hiệu quả.
Các
ban nghiệp vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình để triển khai thực hiện các
nhiệm vụ trong chương trình; Ban Kế hoạch Tài chính rà soát lại các khoản đầu
tư xây dựng cơ bản theo chỉ đạo của Nghị quyết số 11/NQ-CP; Ban Chi tổng hợp kết
quả thực hiện chương trình hành động của toàn ngành; hàng tháng, hàng quý lập
báo cáo đánh giá kết quả gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.