BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1773/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG KHÓA HỌC
“BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CHO VIÊN CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC, KẾT NỐI, CHIA SẺ CƠ SỞ
DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ BẢO HIỂM”
TỔNG
GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức;
Căn cứ Quyết định số 3033/QĐ-BHXH ngày 01/11/2022 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng, công chức, viên
chức ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 980/QĐ-BHXH ngày 12/6/2023 của Tổng Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam ban hành Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho viên chức
quản lý, khai thác, kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm;
Theo đề nghị của Hiệu
trưởng Trường Đào tạo nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Phê duyệt Tài liệu bồi dưỡng của khóa học “Bồi dưỡng
nghiệp vụ cho viên chức quản lý, khai thác, kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về bảo hiểm (Tài liệu kèm theo).
Điều
2.
Giao Hiệu trưởng Trường Đào tạo nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội
ký ban hành tài liệu bồi dưỡng, tổ chức giảng dạy theo quy định.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hiệu trưởng Trường Đào
tạo nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Lưu:VT, TĐT.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn
Đức Hòa
|
TÀI
LIỆU BỒI DƯỠNG
KHÓA HỌC “ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CHO VIÊN CHỨC
QUẢN LÝ, KHAI THÁC, KẾT NỐI, CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ BẢO HIỂM”
Ban hành kèm theo Quyết định số ngày của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
MỤC
LỤC
CHUYÊN ĐỀ 1:TỔNG QUAN
VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Tổng quan về quản
lý dữ liệu
1.1. Các khái niệm
nền tảng
1.2. So sánh khác
biệt giữa dữ liệu và thông tin; cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
1.3. Phương pháp tổng
hợp thông tin từ dữ liệu
1.4. Tầm quan trọng
của dữ liệu trong tổ chức
1.5. Những thách thức
khác nhau trong quản lý dữ liệu
1.6. Các chiến lược
quản lý dữ liệu
2. Quản lý dữ liệu
2.1. Các nhân tố thúc
đẩy quá trình quản lý dữ liệu
2.2. Mục tiêu và
nguyên tắc về quản lý dữ liệu
2.3. Quản lý dữ liệu
2.4. Công cụ và kỹ
thuật trong quản lý dữ liệu
CHUYÊN ĐỀ 2: HỆ THỐNG
DATA WAREHOUSE CỦA BHXH VIỆT NAM
1. Các sơ sở dữ liệu
chuyên ngành của BHXH Việt Nam
1.1. CSDL hộ gia đình
tham gia BHYT
1.2. CSDL giám định BHYT
1.3. CSDL tài chính
kế toán
1.4. CSDL Thu – Sổ
Thẻ (TST)
1.5. CSDL xét duyệt
chính sách (TCS)
1.6. CSDL quản lý đầu
tư quỹ
1.7. CSDL quản lý đấu
thầu thuốc tập trung
1.8. CSDL thu - chi
điện tử SMS
1.9. CSDL tổng hợp và
phân tích dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội:
2. Tổng quan về hệ
thống Data Warhouse (DWH) của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
2.1. Hiện trạng và
những khó khăn trước khi triển khai xây dựng hệ thống DWH
2.2. Đặc điểm, mục
tiêu xây dựng DWH
2.3. Giá trị DWH đem
lại lợi ích sử dụng
3. Thực hành hệ thống
Data Warehouse (DWH) của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
3.1. Chức năng, giao
diện hệ thống và các khái niệm
3.2. Tổ chức thư mục
hệ thống báo cáo trong kho dữ liệu
3.3. Báo cáo tĩnh
trong DWH
3.4. Báo cáo động
trong DWH (Package Phân tích động)
CHUYÊN ĐỀ 3: CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUỐC GIA VỀ BẢO HIỂM
1. Các quy định chung
về quản lý, kết nối, khai thác, vận hành và chia sẻ CSDL quốc gia
1.1. Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 9/4/2020 của Chính phủ về
quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước
1.2. Nghị định số 43/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy
định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
1.3. Thông tư 13/2017/TT-BTTTT ngày 23/9/2017 của Bộ thông tin
và truyền thông về quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia
2. Tổng quan về nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
2.1. Hướng dẫn kết
nối và chia sẻ dữ liệu thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
2.2. Hướng dẫn kết
nối nền tảng phân tán (DXL)
3. Quyết định số 3680/QĐ-BHXH ngày 23/12/2022 của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam về ban hành Quy định kỹ thuật về cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
4. Quy trình khai
thác chia sẻ dữ liệu
5. Các quy định khác của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
6. Cơ sở dữ liệu quốc
gia về bảo hiểm
6.1. Quá trình hình
thành
6.2. Tình hình triển
khai xây dựng CSDL quốc gia về Bảo hiểm
6.3. Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và các kết nối chia sẻ dữ liệu với Bộ/ Ngành
GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CNTT: Công nghệ thông
tin
CSDL: Cơ sở dữ liệu
CSDLQG: Cơ sở dữ liệu
quốc gia
HTTT: Hệ thống thông
tin
TSLCD: Mạng truyền số
liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước
NDXP (National
Data Exchange Platform): Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
NGSP (National
Government Service Platform): Liên thông các hệ thống thông tin ở Trung
ương và địa phương
LGSP (Local
Government Service Platform):
DXL (Data Exchange
Layer): Chia sẻ dữ liệu phân tán
TCVN
11930:2017:
Tiêu chuẩn quốc gia về Công nghệ thông tin – Các kỹ thuật an toàn – Yêu cầu cơ
bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
CHUYÊN ĐỀ 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
1.
Tổng quan về quản lý dữ liệu
1.1.Các
khái niệm nền tảng
Dữ liệu (Data): là các số liệu, các
tài liệu thu thập được chưa qua xử lý, chưa được biến đổi (dạng thô) cho
bất cứ mục đích nào. Dữ liệu có thể được biểu diễn dưới nhiều dạng khác nhau
bao gồm: âm thanh, văn bản, hình ảnh…
Ví dụ: Với bảo hiểm xã hội,
trong quá trình hoạt động một loạt dữ liệu sẽ được hình thành và tạo ra như hồ
sơ bảo hiểm xã hội của mỗi cá nhân, quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, lịch sử
khám chữa bệnh, dữ liệu về việc chi trả bảo hiểm thất nghiệp,… Những dữ liệu
này sẽ được lưu trữ trên máy tính và quản lý bởi chương trình cụ thể để người
dùng có thể sử dụng với các mục đích khác nhau.
Phân loại dữ liệu.
Dữ liệu định tính và
Dữ liệu định lượng
Sơ đồ 1: Các kiểu Dữ liệu
Việc hiểu
và xác định được đúng loại dữ liệu của từng thuộc tính rất quan trọng. Tùy
thuộc và từng loại dữ liệu định tính hay định lượng mà các phương pháp xử lý,
phân tích thống kê sẽ rất khác nhau với từng loại dữ liệu này.
Dữ liệu
định tính (Qualitative data): Dữ liệu không thể đo lường được
bởi các con số: Tên người, Giới tính, Dân tộc, Mùi vị, Màu sắc…Bao gồm:
- Dữ
liệu định danh (Nominal data): tập hợp các nhãn dùng để mô tả, phân
loại các đối tượng. Sử dụng phép toán = hoặc != . Ví dụ: Màu sắc
{Xanh,
Đỏ, Tím, Vàng, Đen, Trắng}.
- Dữ
liệu trật tự (Ordinal data): tập hợp các nhãn chỉ định một thứ tự
sắp xếp các đối tượng. Có thêm các phép toán >, <, >=, <=. Ví dụ:
Phân loại chiều cao {Thấp, Trung bình, Cao}, Hạnh kiểm {Kém, Trung bình, Khá,
Giỏi}.
Dữ liệu
định lượng (Quantitative data): Dữ liệu có thể đo lường bởi các
con số và thực hiện các tính toán số học được: Chiều cao, cân nặng, điểm số,
nhiệt độ môi trường, vận tốc gió…Bao gồm:
- Dữ
liệu rời rạc (Discrete data): Chỉ có thể đo lường được một số lượng
giá trị hữu hạn (đại diện bởi số nguyên): Số bàn thắng, số con vật, số học sinh
giỏi…
- Dữ
liệu liên tục (Continuous data): Có thể đo lường được giá trị vô hạn
(đại diện bởi số thực): Chiều cao, cân nặng, vận tốc gió…
Thông tin
(Information): là dữ liệu đã qua xử lý có dạng như sản phẩm
hoàn chỉnh có ý nghĩa đối với người sử dụng. Nói cách khác, thông tin chính là
dữ liệu chính xác, hệ thống hóa, dễ hiểu, có liên quan và kịp thời. Không giống
như dữ liệu, thông tin là một giá trị có ý nghĩa, thực tế và con số có thể mang
lại kết quả gì đó hữu ích.
Ví dụ: Dựa trên
các dữ liệu về quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, để tính mức chi trả trợ cấp
thất nghiệp, rút bảo hiểm xã hội một lần, tính lương hưu; thống kê việc nợ bảo
hiểm, nộp sai, nộp thiếu; …những số liệu này được gọi chung là thông tin, các
thông tin đầy đủ, chính xác này sẽ giúp cho việc quản lý, giám sát được hiệu
quả, nhanh chóng; phát hiện ra các bất thường…
Sơ đồ 2: Chuyển hóa dữ liệu và thông tin
Cơ sở dữ
liệu (DB - Database): là hệ thống các dữ liệu có liên
quan mật thiết với nhau. Những dữ liệu này chứa thông tin của một đối tượng nào
đó (Bảo hiểm, ngân hàng, y tế…) chúng được lưu trữ trên bộ nhớ máy tính nhằm
đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của nhiều người dùng với các mục đích khác
nhau.
Sự khác
biệt lớn nhất của Cơ sở dữ liệu và Dữ liệu là tính cấu trúc sắp xếp có hệ
thống. Nếu chỉ là dữ liệu thì chúng có thể là bất cứ dạng nào có thể là chưa
được sắp xếp hay được cấu trúc theo một trật tự nhất định. Ví dụ, văn bản trên
một file, dữ liệu trên một tập tin, dữ liệu trong một Audio, Video đều được coi
là dữ liệu.
Hệ quản
trị cơ sở dữ liệu (DBMS - Database Management System): là phần
mềm tương tác với người dùng cuối, sử dụng Cơ sở dữ liệu để thu thập và phân
tích. Đây là một phần mềm máy tính cung cấp một môi trường thuận lợi và hiệu
quả để tạo lập, lưu trữ và tìm kiếm CSDL.
Nhờ có hệ
quản trị cơ sở dữ liệu, việc truy cập bởi nhiều người dùng trong cùng một lúc
trở nên dễ dàng hơn. Hệ quản trị CSDL bao gồm các tiện ích cốt lõi được sử dụng
để quản trị CSDL. CSDL, hệ quản trị CSDL và các ứng dụng liên quan đến chúng có
thể coi là “Hệ thống cơ sở dữ liệu”.
1.2. So sánh khác biệt giữa dữ liệu, thông tin; cơ sở dữ liệu, hệ
quản trị cơ sở dữ liệu
Sự khác
biệt giữa dữ liệu & thông tin:
- Dữ liệu
là một đơn vị duy nhất chứa các dữ liệu và số liệu thô. Ngược lại, thông tin là
tập hợp các dữ liệu hữu ích, có thể cung cấp kiến thức hoặc hiểu biết sâu sắc
về cách thức cụ thể.
- Thông
tin được lấy từ dữ liệu và do đó, dữ liệu không phụ thuộc vào thông tin, nhưng
thông tin thì có.
- Dữ liệu
được sử dụng làm đầu vào, cần được xử lý và sắp xếp theo kiểu cụ thể để tạo đầu
ra, tức là thông tin.
- Dữ liệu
không thể chỉ định bất cứ điều gì; không có mối quan hệ nào tồn tại giữa các
khối dữ liệu trong khi thông tin là cụ thể và tồn tại mối tương quan.
- Dữ liệu
không có ý nghĩa thực sự trong khi thông tin mang ý nghĩa nhất định.
Sự khác biệt
giữa cơ sở dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ liệu:
Cơ sở dữ
liệu chính là tập hợp các dữ liệu khác nhau được lưu vào máy tính theo một cấu
trúc và logic nhất định. Còn hệ quản trị CSDL chính là phần mềm dùng để tạo
lập, tìm kiếm và lưu trữ …CSDL. Để phân biệt hai khái niệm này, có thể dựa vào
các đặc điểm cơ bản sau:
- Lưu
trữ: CSDL có thể được lưu trữ trên giấy hoặc máy tính. Còn hệ quản trị CSDL thì
các bản ghi chỉ được lưu trữ trên máy tính.
- Truy
xuất dữ liệu: CDL có thể truy xuất thông tin bằng cách thực hiện thủ công, hoặc
thông qua các chương trình…Còn hệ quản trị CSDL sẽ truy xuất dữ liệu thông qua
các truy vấn được viết bằng ngôn ngữ SQL.
- Tốc
độ: CSDL xử lý dữ liệu thủ công hoặc bằng máy, không dùng SQL nên rất chậm. Hệ
quản trị CSDL dùng SQL nên tốc độ nhanh hơn.
- Thao
tác: Với CSDL chúng ta khó sửa đổi nhiều thông tin tại một thời điểm còn hệ
quản trị CSDL có thể làm được điều này.
- Sao
lưu và phục hồi: CSDL không đảm bảo việc này còn hệ quản trị CSDL sẽ đảm bảo dữ
liệu luôn sẵn sàng ngay cả khi hệ thống lỗi.
1.3. Phương pháp tổng hợp thông tin từ dữ liệu
Tổng hợp
thông tin từ dữ liệu là một loại quy trình khai thác dữ liệu và thông tin trong
đó dữ liệu được tìm kiếm, thu thập và trình bày theo định dạng tóm tắt dựa trên
báo cáo để đạt được các mục tiêu hoặc quy trình kinh doanh cụ thể hoặc tiến
hành phân tích con người.
Tổng hợp
thông tin từ dữ liệu có thể được thực hiện thủ công hoặc thông qua phần mềm
chuyên dụng. Với phương pháp thủ công đòi hỏi người phân tích, tổng hợp thông
tin phải có các kiến thức chuyên môn và kiến thức về toán học, xác xuất – thống
kê tốt. Tuy nhiên, ngày nay với việc phát triển nhanh chóng của công nghệ, việc
tổng hợp thông tin thủ công đã được thay thế bởi các phần mềm chuyên dụng, giúp
cho việc tổng hợp được nhanh chóng và chính xác hơn.
Tổng hợp
thông tin từ dữ liệu là một thành phần của giải pháp kinh doanh thông minh (BI
– Business intelligence), ra quyết định dựa trên dữ liệu (Data- driven decision
making). Nhân viên tổng hợp thông tin từ dữ liệu hoặc cơ sở dữ liệu có liên
quan và trình bày các kết quả dữ liệu theo định dạng tóm tắt có ý nghĩa và hữu
ích cho người dùng cuối hoặc ứng dụng. Có rất nhiều phần mềm chuyên dụng hỗ trợ
phân tích, trích xuất thông tin có ích từ dữ liệu như: RapidMiner, Microsoft Excel,
Microsoft Power BI, Tableau, SPSS, Stata, Orange, QlikView…hoặc sử dụng các
ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ như: Python, R.
1.4. Tầm quan trọng của dữ liệu trong tổ chức
Trong
những năm gần đây, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin và các hệ thống thông minh, đã đưa con người
tiến tới một cuộc cách mạng mới, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ lần thứ
4.
Sơ đồ 3: Quá trình phát triển của các cuộc cách mạng công nghiệp
Trong
cuộc cách mạng này, dữ liệu được ví như một loại “vàng mới”. Khi có trong tay
dữ liệu và biết cách phân tích các tổ chức xã hội, các công ty, doanh nghiệp...
sẽ có những lợi thế cạnh tranh, tạo động lực và sự bứt phá. Dữ liệu ngày càng
trở nên quan trọng và đặc biệt hữu ích cho dù ở lĩnh vực, hay bất kỳ ngành nghề
nào. Khai thác dữ liệu tốt sẽ đóng vai trò quyết định giúp cho các tổ chức, tập
đoàn đưa ra các giải pháp ngắn hạn nhanh chóng và kịp thời, cũng như dễ dàng
triển khai các chiến lược phát triển trong tương lai.
Việt Nam
được định vị là quốc gia số, tiến tới quốc gia thông minh; có thứ hạng quốc tế
cao về dữ liệu: hạ tầng dữ liệu quốc gia bền vững, bao phủ các ngành, các lĩnh
vực trọng điểm; chính phủ hoạt động dựa trên dữ liệu; dữ liệu đóng vai trò
không thể thiếu trong quyết định chỉ đạo điều hành, quản trị quốc gia; kinh tế
dữ liệu phát triển đã đi sâu vào hoạt động của xã hội chiếm tỉ trọng đáng kể
trong nền kinh tế.
Việt Nam
đang từng bước hội nhập sâu rộng, cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của dữ
liệu, chính phủ đang xây dựng “Chiến lược dữ liệu quốc gia” giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030, nhằm xây dựng, phát triển dữ liệu số trong
thời kỳ chuyển đổi số nhằm:
Xây dựng
và khai thác hiệu quả giá trị từ dữ liệu nhằm thúc đẩy, phát huy trí tuệ, nguồn
lực và sức mạnh quốc gia. Dữ liệu gắn kết với năng lực quản trị nhà nước, mang
lại tiềm năng bứt phá của nền kinh tế, phản ánh giá trị văn hóa, lịch sử và trí
tuệ toàn dân trong đời sống xã hội.
Dữ liệu
là yếu tố cốt lõi, không thể tách rời của chuyển đổi số. Việc triển khai các
giải pháp Chính phủ điện tử, Chính phủ số luôn phải gắn với mục tiêu làm giàu
dữ liệu, tạo nền tảng cho hoạt động thực hiện chuyển đổi số trong xã hội.
Giá trị
của dữ liệu chỉ có được qua thu thập, xử lý và khai thác theo phương thức phù
hợp. Sử dụng dữ liệu để thúc đẩy hiệu quả, cải thiện các dịch vụ công, đơn giản
hóa thủ tục hành chính, cải thiện sự phục vụ của cơ quan nhà nước cho người
dân, doanh nghiệp, cộng đồng và toàn xã hội.
Kinh tế
về dữ liệu là động lực mới cho phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn
chuyển đổi số.
- Huy
động, khuyến khích mọi nguồn lực xã hội để xây dựng, phát triển hạ tầng dữ liệu
quốc gia.
- Quản
trị dữ liệu là yếu tố tiên quyết, nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình phát
triển. Dữ liệu các ngành, lĩnh vực của cơ quan nhà nước phải được kết nối, lưu
trữ tập trung để chia sẻ, phân tích và sử dụng lại nhằm tạo ra các giá trị mới.
Để thực
hiện được những điều đó, trong thời gian tới các Bộ, Ban, ngành sẽ đẩy mạnh rà
soát, củng cố, tái tạo, chuẩn hóa dữ liệu hiện có, nâng cao chất lượng dữ liệu;
phân loại dữ liệu theo cấp độ chất lượng phù hợp; cấu trúc hóa dữ liệu nửa cấu
trúc và phi cấu trúc; tạo lập dữ liệu đặc tả cho dữ liệu. Tăng cường xây dựng
tạo lập dữ liệu mới bằng việc triển khai các chiến dịch số hóa để chuyển đổi
các đối tượng quản lý, hoạt động, sự kiện lên môi trường số, tập trung vào một
số lĩnh vực sau:
- Dữ liệu
về hoạt động hành chính trong cơ quan nhà nước: văn bản, tài liệu hình thành
trong quá trình hoạt động của cơ quan nhà nước, hồ sơ thủ tục hành chính của tổ
chức, cá nhân, dữ liệu phục vụ cải cách hành chính, hiện đại hóa hành chính
công vụ.
- Dữ liệu
về người dân và các hoạt động xã hội: bảo hiểm, hộ tịch, giáo dục (giáo
viên, học sinh, sinh viên), lao động (lao động tay nghề cao, lao động
làm việc ở nước ngoài).
- Dữ liệu
về tổ chức: các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, hội, hiệp hội;
doanh nghiệp; hộ gia đình kinh doanh.
- Dữ liệu
về hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế, dữ liệu về thị trường, các quy
trình sản xuất chuẩn, điển hình làm cơ sở tham chiếu, sử dụng cho các doanh
nghiệp.
- Dữ liệu
về tài nguyên: đất đai, địa chính, địa chất, khoáng sản, nông nghiệp, khai
khoáng, du lịch và dịch vụ...
- Dữ liệu
về cơ sở hạ tầng công cộng: thực hiện số hóa thực thể dữ liệu số về hạ tầng
công cộng: hạ tầng cung cấp, truyền tải điện; cấp thoát nước; vệ sinh môi
trường đô thị; chiếu sáng; cây xanh... và các hoạt động liên quan đến quản lý,
vận hành hạ tầng công cộng.
Dữ liệu
là tài sản chiến lược của cơ quan, tổ chức; là nguồn tài nguyên mới để phát
triển kinh tế; do đó phải tăng cường khám phá, trích xuất tìm ra được những giá
trị mới có ích; Giá trị của dữ liệu nằm ở cách sử dụng dữ liệu; bất kỳ dữ liệu
nào đều sẽ có giá trị nếu được phân tích, khai phá và chắt lọc.
Các công
ty, doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới ngày nay đều là các công ty đang nắm
giữ trong tay một lượng dữ liệu khổng lồ và biết khai thác các dữ liệu một cách
hiệu quả. Đây là minh chứng rõ nét nhất cho tầm quan trọng của dữ liệu trong kỷ
nguyên số hiện nay.
“Dữ
liệu là nguồn tài nguyên quý của Quốc gia, là động lực, nguồn lực cho sự phát
triển trong kỷ nguyên số” (Thủ tướng Phạm Minh Chính - Hội nghị toàn
quốc Chuyển đổi số quốc gia - ngày 25/02/2023).
1.5. Những thách thức khác nhau trong quản lý dữ liệu
Quản lý
dữ liệu là quá trình thu thập, lưu trữ, bảo mật và sử dụng dữ liệu của một tổ
chức. Ngày nay, mặc dù sở hữu nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, tuy nhiên các tổ
chức phải phân tích và tích hợp dữ liệu để khai thác nghiệp vụ thông minh cho
việc hoạch định chiến lược. Quá trình quản lý dữ liệu bao gồm: tất cả các chính
sách, công cụ và quy trình nhằm cải thiện khả năng sử dụng dữ liệu trong khuôn
khổ luật pháp và quy định.
Tuy
nhiên, các nhà quản lý, tổ chức, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều thách
thức khác nhau trong quá trình thu thập, lưu trữ và khai thác dữ liệu như:
- Chất
lượng dữ liệu kém: Dữ liệu được lưu trữ trong các CSDL có cấu trúc hoặc kho lưu
trữ thường không đầy đủ, không nhất quán hoặc lỗi thời.
- Dữ liệu
tồn tại ở nhiều nơi, nhiều định dạng khác nhau và tăng trưởng rất nhanh: Dữ
liệu có ở khắp mọi nơi và ngày càng nhiều. Tốc độ sinh dữ liệu ngành một tăng,
hầu hết dữ liệu mới ở dạng không có cấu trúc, nên việc tổ chức, lưu trữ và truy
xuất chúng khó khăn và phức tạp hơn rất nhiều so với các dữ liệu có cấu trúc.
Nếu việc truy cập dữ liệu không dễ dàng, dữ liệu bị trùng lặp, không thống
nhất…thì sẽ không thể tận dụng cho mục đích khai thác thông tin từ chúng.
- Chi phí
duy trì, nâng cấp và quản lý dữ liệu: Mặc dù dung lượng lưu trữ đang tăng lên
nhanh chóng, nhưng không vì thế mà giá thành cho các dịch vụ dữ liệu giảm đi và
cạnh tranh hơn, ngược lại chi phí lại có phần tăng cao. Việc triển khai và duy
trì cơ sở hạ tầng lưu trữ, bao gồm phần cứng, phần mềm, và chi phí vận hành
liên tục, sẽ là một thách thức tài chính, đặc biệt là với các tổ chức, doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Bảo mật
dữ liệu: Bảo mật dữ liệu luôn là mối quan tâm hàng đầu của các tổ chức và doanh
nghiệp. Việc lưu trữ dữ liệu ở nhiều vị trí khác nhau, như tại chỗ (on
premise), trên đám mây (cloud) hoặc thiết bị di động sẽ làm tăng nguy cơ vi
phạm dữ liệu, truy cập trái phép và đánh mất dữ liệu. Các mối đe dọa an ninh
mạng, bao gồm hacker, phần mềm độc hại…đặt ra những thách thức đáng kể trong
việc bảo vệ các dữ liệu nhạy cảm được lưu trữ trong các môi trường lưu trữ khác
nhau.
Dữ liệu
được coi là một nguồn tài nguyên giá trị của các tổ chức hiện đại. Với quyền
truy cập vào khối lượng lớn và đa dạng các loại dữ liệu khác nhau, các tổ chức
đầu tư đáng kể vào kho lưu trữ dữ liệu và cơ sở hạ tầng quản lý. Họ sử dụng hệ
thống quản lý dữ liệu để chạy các nghiệp vụ thông minh và phân tích dữ liệu một
cách hiệu quả hơn. Dưới đây là một số lợi ích của quản lý dữ liệu.
Tăng
doanh thu và lợi nhuận: Phân tích dữ liệu cung cấp thông tin chuyên
sâu hơn về tất cả các khía cạnh của đơn vị. Có thể tận dụng những thông tin
chuyên sâu này để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và giảm chi phí. Phân tích dữ
liệu cũng có thể dự đoán tác động trong tương lai của các quyết định, cải thiện
việc ra quyết định và lập kế hoạch kinh doanh. Do đó, các tổ chức đạt được tăng
trưởng doanh thu đáng kể và lợi nhuận bằng cách cải thiện kỹ thuật quản lý dữ
liệu của họ.
Giảm bớt
sự thiếu nhất quán trong dữ liệu: Lô cốt dữ liệu là tập hợp dữ liệu
thô trong một tổ chức mà chỉ có một bộ phận hoặc nhóm có thể truy cập. Các lô
cốt dữ liệu gây ra sự thiếu nhất quán, làm giảm độ tin cậy của kết quả phân
tích dữ liệu. Các giải pháp quản lý dữ liệu tích hợp dữ liệu và tạo dạng xem dữ
liệu tập trung để cải thiện sự cộng tác giữa các bộ phận.
Đáp ứng
yêu cầu tuân thủ theo quy định: Các điều luật Quy định chung về
bảo vệ dữ liệu, Luật về quyền riêng tư của người dùng cho phép người dùng nắm
quyền kiểm soát dữ liệu của họ. Các cá nhân có thể thực hiện quyền pháp lý nếu
họ nhận thấy rằng các tổ chức:
- Thu thập
dữ liệu mà chưa được cho phép
- Kiểm soát
lỏng lẻo vị trí và hoạt động sử dụng dữ liệu
- Lưu trữ
dữ liệu bất chấp yêu cầu xóa
Do đó,
các tổ chức cần có một hệ thống quản lý dữ liệu công bằng, minh bạch và bảo mật
trong khi vẫn duy trì độ chính xác. Việc quản lý dữ liệu tốt sẽ mang lại nhiều
lợi ích:
- Thực
hiện quản lý dữ liệu tốt giúp các tổ chức, doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh
tranh tiềm năng so với các đối thủ kinh doanh của họ bằng cách cải thiện hiệu
quả hoạt động và cho phép ra quyết định tốt hơn. Các tổ chức có dữ liệu được
quản lý tốt có thể trở nên linh hoạt hơn, nhanh chóng phát hiện xu hướng thị
trường để tận dụng các cơ hội kinh doanh nhanh chóng.
- Quản lý
dữ liệu tốt cũng hỗ trợ doanh nghiệp rất nhiều trong công tác đánh giá, nghiên
cứu thị trường: đánh giá hài lòng khách hàng, đánh giá năng lực nhân viên,
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh…
Quản lý
dữ liệu hiệu quả giúp các công ty tránh vi phạm dữ liệu. Vấn đề bảo mật dữ liệu
và các vấn đề tuân thủ quy định có thể gây tổn hại đến uy tín của doanh nghiệp,
thêm chi phí bất ngờ và gặp nguy hiểm về pháp lý.
1.6. Các chiến lược quản lý dữ liệu
Chiến
lược quản lý dữ liệu là một tập hợp các quy trình, chức năng, quy tắc, chính
sách và thước đo để đảm bảo việc quản lý và khai thác dữ liệu một cách nhanh
chóng và hiệu quả. Một tập hợp các quy định và chính sách được thiết lập để đảm
bảo rằng chất lượng và vấn đề bảo mật dữ liệu đáp ứng các yêu cầu đặt ra. Chiến
lược quản lý dữ liệu tốt sẽ đảm bảo các chức năng dữ liệu được xác định rõ ràng,
tuân theo một cấu trúc nhất định và đảm bảo tính nhất quán, minh bạch trong
toàn bộ tổ chức, doanh nghiệp.
Với sự
trợ giúp của các nền tảng quản lý dữ liệu, các tổ chức để có thể thu thập, sắp
xếp và lưu trữ thông tin, sau đó đóng gói lại theo cách trực quan hữu ích đối
với họ. Các nền tảng quản lý dữ liệu hiệu suất hàng đầu có khả năng quản lý dữ
liệu từ tất cả các nguồn dữ liệu ở một vị trí trung tâm, sau đó cung cấp cho
các nhà tiếp thị và giám đốc điều hành thông tin khách hàng và doanh nghiệp
chính xác nhất. Nên nhớ rằng: Quản lý dữ liệu tốt thì phân tích mới có thể
tốt.
Một số
giải pháp quản lý dữ liệu tối ưu:
- Trước khi
thu thập, quản lý dữ liệu phải tiến hành xác định mục tiêu kinh doanh
- Xây dựng
kế hoạch cụ thể, các chính sách, hệ thống quy tắc cho từng quá trình, chức năng
trong quản lý dữ liệu
- Phân bổ
nguồn lực hợp lý, phân chia những công việc trong quản lý dữ liệu cho người
đúng chuyên môn, có kĩ năng
- Đơn giản
hóa cách thức tiếp nhận dữ liệu mới và cũ
- Tích hợp chuyển đổi
dữ liệu; sử dụng công cụ, phương pháp kĩ thuật, công nghệ linh hoạt (BI, AI…)
- Quản lý dữ liệu chủ
động để kịp thời ứng biến với những thay đổi, sự cố
- Khuyến khích sự phối
hợp giữa các nhân viên phòng ban và nhân viên IT
2.
Quản lý dữ liệu.
2.1.
Các nhân tố thúc đẩy quá trình quản lý dữ liệu
Một số nhân tố thúc
đẩy quá trình quản lý dữ liệu bao gồm:
- Mục tiêu kinh doanh
rõ ràng: Giúp đảm bảo rằng các câu hỏi, vấn đề quan trọng được đề cập và trả
lời
- Quy trình rõ ràng:
Giúp tổ chức được điều phối và thống nhất về dữ liệu
- Vai trò và trách
nhiệm rõ ràng: Đảm bảo đúng người đang được sử dụng nhừng nguồn thông tin dữ
liệu phù hợp
- Các công cụ và công
nghệ phù hợp: Giúp hoàn thành công việc quan trọng một cách dễ dàng và hiệu quả
- Tiêu chuẩn hóa,
chất lượng dữ liệu, đồng bộ hóa và quản trị dữ liệu: Đảm bảo rằng dữ liệu luôn
sẵn sàng được sử dụng và được sử dụng một cách có trách nhiệm, hiệu quả.
Đầu tư thời gian và
nỗ lực để xây dựng chiến lược dữ liệu phù hợp ngay bây giờ sẽ mang lại lợi
nhuận, hiệu quả cao trong tương lai cho các tổ chức, doanh nghiệp.
2.2.
Mục tiêu và nguyên tắc về quản lý dữ liệu
a) Mục tiêu về quản
lý dữ liệu
Quản lý dữ liệu được
thực hiện với mục tiêu giải quyết hiệu quả hơn các thách thức liên quan đến
chia sẻ dữ liệu, khai thác dữ liệu, tính sẵn sàng của dữ liệu, đồng thời đáp
ứng nhu cầu của các bên liên quan trong và ngoài cơ quan. Cụ thể:
- Tối thiểu hóa rủi ro
về dữ liệu cho tổ chức
- Thiết lập các quy tắc
nội bộ để sử dụng dữ liệu
- Cải thiện giao tiếp
bên trong và bên ngoài
- Nâng cao giá trị của
dữ liệu
- Tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quản lý
- Tối thiểu chi phí vận
hành
- Giúp đảm bảo sự tồn
tại liên tục của công ty thông qua quản lý rủi ro và tối ưu hóa
b) Nguyên tắc về quản
lý dữ liệu
Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 về Quản lý, kết
nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước đã quy định một số nguyên tắc
quản lý dữ liệu bao gồm:
- Dữ liệu trong cơ
quan nhà nước được tổ chức thống nhất, được phân cấp quản lý theo trách nhiệm
quản lý của cơ quan nhà nước. Dữ liệu, cơ sở dữ liệu trong nội bộ của cơ quan,
đơn vị phải được tổ chức, lưu trữ tạo thuận lợi cho việc chia sẻ cho các cơ
quan, đơn vị bên ngoài.
- Việc tạo lập, thông
tin dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước phải sử dụng thống
nhất các bảng mã danh mục dùng chung, thống nhất với dữ liệu chủ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
- Các cơ quan nhà
nước không được yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp lại dữ liệu mà cơ quan đó
đang quản lý hoặc dữ liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp
ứng được yêu cầu, trừ trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu phục vụ cập nhật hoặc
sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu.
Người dùng dữ liệu
mong muốn dữ liệu có đủ độ tin cậy và tính nhất quán đối với từng trường hợp sử
dụng. Các nhà quản lý chất lượng dữ liệu đo lường và cải thiện chất lượng dữ
liệu của tổ chức. Họ đánh giá và xác minh khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn của
cả dữ liệu hiện có lẫn dữ liệu mới. Họ cũng có thể thiết lập các quy trình quản
lý dữ liệu giúp chặn dữ liệu chất lượng thấp xâm nhập vào hệ thống. Quản lý dữ
liệu phải đảm bảo nguyên tắc đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng dữ liệu; chất
lượng dữ liệu thường đo lường bởi những yếu tố sau:
- Thông tin chính có bị
thiếu hay không, dữ liệu đã đầy đủ hay chưa? (ví dụ: khách hàng để lại thông
tin liên hệ chính)
- Dữ liệu có đáp ứng
các quy tắc kiểm tra dữ liệu cơ bản không? (ví dụ: số điện thoại phải có 10
chữ số).
- Dữ liệu giống nhau
xuất hiện trong hệ thống với tần suất như thế nào? (ví dụ: các mục nhập dữ
liệu trùng lặp của cùng một khách hàng).
- Dữ liệu có chính xác
không? (ví dụ: khách hàng nhập sai địa chỉ email).
- Chất lượng dữ liệu có
nhất quán trên toàn hệ thống không? (ví dụ: ngày sinh ở định dạng dd/mm/yyyy
trong một tập dữ liệu nhưng lại ở định dạng mm/dd/yyyy trong một tập dữ liệu
khác).
2.3.
Quản lý dữ liệu
a) Triển khai đánh
giá mức độ sẵn sàng
Để đánh giá mức độ
sẵn sàng của dữ liệu dựa trên các tiêu chí chính như sau:
- Tiêu chí 1 - Cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin; Hệ thống máy chủ CSDL; Hệ thống phần mềm; Hạ tầng
mạng, an toàn bảo mật thông tin.
- Tiêu chí 2 - Nguồn
nhân lực: Nhân lực quản lý, vận hành; Nhân lực quản trị CSDL; Nhân lực phục vụ
khai thác, cung cấp dữ liệu.
- Tiêu chí 3 – Chất
lượng dịch vụ CSLD: Tuân thủ tiêu chuẩn khung nội dung dữ liệu; Mức độ đầy đủ
của dữ liệu; Độ chính xác của dữ liệu; Khả năng cung cấp của dữ liệu; Tuân thủ
quy trình, thủ tục cung cấp dữ liệu.
- Tiêu chí 4 – Kiểm
tra, giám sát: Kế hoạch kiểm tra, giám sát; Quy trình thực hiện kiểm tra, giám
sát; Thực hiện kiểm tra, giám sát.
- Tiêu chí 5 – Bảo
hành, bảo trì: Tuân thủ quy định bảo hành; Tuân thủ quy định bảo trì.
Quản trị dữ liệu bao
gồm các chính sách và quy trình mà một tổ chức thực hiện để quản lý bảo mật dữ
liệu, tính toàn vẹn, tính sẵn sàng và việc sử dụng dữ liệu có trách nhiệm. Trong
đó xác định chiến lược quản lý dữ liệu và xác định ai có thể truy cập vào dữ
liệu nào. Các chính sách quản trị dữ liệu cũng thiết lập trách nhiệm giải trình
trong việc các nhóm và cá nhân truy cập và sử dụng dữ liệu ra sao. Các chức
năng quản trị dữ liệu thường bao gồm:
Tuân thủ quy định: Các chính sách quản
trị dữ liệu giúp giảm rủi ro phải chịu các khoản phạt tiền hoặc kiện tụng pháp
lý. Những chính sách này tập trung vào đào tạo nhân viên nhằm đảm bảo tuân thủ luật
pháp ở tất cả các cấp. Ví dụ: một tổ chức hợp tác với một nhóm phát triển bên
ngoài để cải thiện hệ thống dữ liệu của mình. Các nhà quản lý quản trị dữ liệu
xác minh rằng tất cả dữ liệu cá nhân bị xóa trước khi chuyển cho nhóm bên ngoài
để phục vụ mục đích kiểm tra.
Bảo mật dữ liệu và
kiểm soát truy cập:
Quản trị dữ liệu ngăn chặn tình trạng truy cập trái phép dữ liệu và bảo vệ dữ
liệu khỏi bị hỏng. Điều này bao gồm tất cả các khía cạnh của bảo vệ, ví dụ như
những nội dung sau đây:
- Phòng ngừa việc vô
tình di chuyển hoặc xóa dữ liệu.
- Bảo mật truy cập mạng
để giảm rủi ro mạng bị tấn công.
- Xác minh các trung
tâm dữ liệu vật lý lưu trữ dữ liệu có đáp ứng các yêu cầu bảo mật không.
- Đảm bảo an toàn dữ
liệu ngay cả khi nhân viên truy cập dữ liệu từ các thiết bị cá nhân.
- Xác thực người dùng,
ủy quyền cũng như thiết lập và thực thi quyền truy cập dữ liệu.
- Đảm bảo rằng dữ liệu
được lưu trữ tuân thủ pháp luật quốc gia nơi dữ liệu được lưu trữ.
b) Triển khai xem xét
nghiệp vụ và dữ liệu liên quan
Đối với hầu hết các
tổ chức, dữ liệu phải được phân bổ đến (hoặc gần) các điểm cuối cần dữ liệu
khác nhau. Những điểm cuối này bao gồm hệ thống vận hành, hồ dữ liệu và kho dữ
liệu. Phân bổ dữ liệu là điều cần thiết do có độ trễ mạng. Khi cần dữ liệu để
vận hành, độ trễ mạng có thể sẽ không đủ để phân phối dữ liệu kịp thời. Lưu trữ
bản sao dữ liệu trong cơ sở dữ liệu cục bộ giúp giải quyết vấn đề về độ trễ
mạng.
Quá trình phân bổ dữ
liệu cũng rất cần thiết trong việc hợp nhất dữ liệu. Kho dữ liệu và hồ dữ liệu
hợp nhất dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau để cho ra một chế độ xem thông tin
thống nhất. Kho dữ liệu được dùng để phân tích và ra quyết định, trong khi hồ
dữ liệu lại là trung tâm hợp nhất cho phép trích xuất dữ liệu cho nhiều trường
hợp sử dụng khác nhau.
Cơ chế phân bổ dữ
liệu có tác động tiềm ẩn đến tính nhất quán của dữ liệu và đây là một yếu tố
quan trọng cần xem xét trong việc quản lý dữ liệu. Việc sao chép dữ liệu đồng
bộ sẽ tạo tính nhất quán cao. Trong lối tiếp cận này, khi một giá trị dữ liệu
thay đổi, tất cả các ứng dụng và người dùng sẽ thấy được giá trị dữ liệu đã
thay đổi. Nếu vẫn chưa sao chép giá trị dữ liệu mới, quyền truy cập dữ liệu sẽ
bị chặn cho đến khi toàn bộ bản sao được cập nhật. Sao chép đồng bộ ưu tiên
tính nhất quán hơn hiệu suất và quyền truy cập dữ liệu. Sao chép đồng bộ thường
được sử dụng cho dữ liệu tài chính.
Việc sao chép dữ liệu
không đồng bộ sẽ tạo tính nhất quán sau cùng. Khi thay đổi dữ liệu, các bản sao
cũng sẽ được cập nhật sau đó (thường trong vòng vài giây), tuy nhiên bạn
vẫn có thể truy cập vào các bản sao cũ. Đây không phải là vấn đề đối với nhiều
trường hợp sử dụng. Ví dụ: các bài đăng, lượt thích và bình luận trên mạng xã
hội không yêu cầu tính nhất quán cao. Một ví dụ khác là nếu khách hàng thay đổi
số điện thoại của họ trong một ứng dụng, sự thay đổi này có thể được phân tầng
không đồng bộ.
Luồng dữ
liệu phân tầng những thay đổi trong dữ liệu khi xảy ra thay đổi. Đây là một
phương pháp ưu tiên khi cần truy cập vào dữ liệu gần theo thời gian thực. Ngay
sau khi thay đổi dữ liệu, dữ liệu đó sẽ được trích xuất, chuyển đổi và phân
phối tới điểm đích.
Cập nhật
hàng loạt sẽ phù hợp hơn khi dữ liệu cần được xử lý hàng loạt trước khi phân
phối. Quá trình tóm tắt hoặc phân tích thống kê dữ liệu và chỉ cung cấp kết quả
là một ví dụ cho hoạt động này. Cập nhật hàng loạt cũng có thể bảo toàn tính
nhất quán nội bộ tại thời điểm trước đó của dữ liệu nếu toàn bộ dữ liệu được
trích xuất tại một thời điểm cụ thể. Cập nhật hàng loạt thông qua quy trình
trích xuất, chuyển đổi và tải (ETL hoặc ELT) thường được dùng cho hồ dữ liệu,
kho dữ liệu và hoạt động phân tích.
c) Xác
định các yếu tố chính cần quản lý dữ liệu
Kiến trúc dữ liệu: Kiến trúc dữ liệu
mô tả tài sản dữ liệu của một tổ chức và cung cấp một kế hoạch chi tiết để tạo
và quản lý luồng dữ liệu. Kế hoạch quản lý dữ liệu bao gồm các chi tiết kỹ
thuật, chẳng hạn như cơ sở dữ liệu hoạt động, hồ dữ liệu, kho dữ liệu và máy
chủ phù hợp nhất để thực hiện chiến lược quản lý dữ liệu.
Lập mô hình dữ liệu: Lập mô hình dữ liệu
là quá trình tạo ra các mô hình dữ liệu khái niệm và logic thể hiện trực quan
luồng công việc và mối quan hệ giữa các loại dữ liệu khác nhau. Lập mô hình dữ
liệu thường bắt đầu bằng việc biểu diễn dữ liệu theo khái niệm và sau đó biểu
diễn lại dữ liệu theo ngữ cảnh của công nghệ đã chọn. Các nhà quản lý dữ liệu
tạo ra một số loại mô hình dữ liệu khác nhau trong giai đoạn thiết kế dữ liệu.
d) Hoạch định chiến
lược quản lý dữ liệu
Ngày nay, dữ liệu là
nền tảng cho mọi thứ, từ việc hiểu khách hàng tốt hơn đến thúc đẩy lộ trình sản
phẩm, dịch vụ thông minh hơn và hơn thế nữa. Nhưng nếu không có một chiến lược
dữ liệu được xác định rõ ràng, các tổ chức sẽ thường phải đối mặt với việc bị
quá tải dữ liệu nhưng không chắc chắn về cách phân tích và tận dụng nó. Để tạo
được một chiến lược dữ liệu vững chắc làm cốt lõi cho đơn vị số, một số vấn đề
cần lưu ý:
Xây dựng để tiêu
chuẩn hóa:
Khi mọi chức năng và thông tin không được xử lý và tổng hợp dưới những định
dạng hợp nhất, doanh nghiệp khó có thể tận dụng được hết lượng thông tin mà
mình sở hữu. Kết quả? Ra quyết định lộn xộn, tốn thời gian và lãng phí nhân
lực.
Tiêu chuẩn hóa chính
là chìa khóa để giải quyết vấn đề này. Việc tiêu chuẩn hóa dữ liệu sẽ giúp
doanh nghiệp đảm bảo các quyết định được đưa ra nhanh hơn, thông minh hơn, hiệu
quả hơn. Với việc quản trị dữ liệu tốt, doanh nghiệp có thể phân loại giúp phân
tích thông tin dễ dàng mà vẫn đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về dữ liệu, bảo
mật và quyền riêng tư.
Ngoài ra, các tổ chức
cần đảm bảo các định dạng thông tin, dữ liệu nhất quán và được tổ chức tốt
trong toàn đơn vị. Xây dựng bảng thuật ngữ kinh doanh có thể giúp mọi người lập
danh mục dữ liệu đúng cách để tạo tính nhất quán và khả năng sử dụng lâu dài
cho thông tin.
Để đạt được những lợi
ích lớn, các tổ chức nên tránh sự ủy thác từ trên xuống. Thay vào đó, họ có thể
cung cấp một diễn đàn cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cá nhân để nói về nhu
cầu của họ và những gì có thể làm để đáp ứng những nhu cầu đó. Hướng đến sự
đồng thuận thực sự và lâu dài.
Xây dựng khả năng mở
rộng:
Với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng về khối lượng, sự đa dạng và tốc độ của dữ
liệu, các công ty cần một giải pháp quản lý dữ liệu có thể theo kịp được sự
phát triển không ngừng này.
Ví dụ, trong tiếp
thị, có nhiều nguồn dữ liệu mới, thay đổi liên tục bao gồm truyền thông xã hội
và dữ liệu vị trí. Nếu tổ chức chỉ kiểm tra những thông tin này một lần mỗi
ngày, họ sẽ bỏ lỡ các tín hiệu quan trọng và các cơ hội thoáng qua. Để tận dũng
tối đa giá trị trong khối lượng dữ liệu khổng lò này, các công ty cần tích hợp
công nghệ vào các hồ dữ liệu và kho dữ liệu để truy xuất dễ dàng hơn và thông
tin chi tiết sắc nét hơn.
Đầu tư vào cơ sở hạ
tầng điện toán đám mây phù hợp cho phép các công ty trích xuất dữ liệu từ nhiều
hệ thống khác nhau và chuyển nó thành thông tin sẵn sàng cho phân tích - và
cuối cùng là những thông tin chi tiết có giá trị cho các chiến lược trong tương
lai của doanh nghiệp.
Xây dựng để thành
công:
Dữ liệu và phân tích có thể cung cấp cho một tổ chức câu trả lời cần thiết để
giảm thiểu lãng phí và thúc đẩy tăng trưởng.
Mọi người - từ người điều
hành nhập dữ liệu, lập trình viên kỹ thuật, nhà phân tích hoặc người dùng - cần
hiểu tầm quan trọng của dữ liệu và cách nó sẽ được sử dụng để thúc đẩy các quyết
định. Điều này đặc biệt đúng trong các doanh nghiệp lớn, nơi mà một quyết định
nhỏ của một nhà điều hành nhập dữ liệu cũng có thể làm xáo trộn một chuỗi cung
ứng toàn cầu phức tạp.
Các yêu cầu dữ liệu
phải phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ sử dụng nguồn dữ liệu
nào, thông tin nào được yêu cầu và tần suất thông tin đó đó phải được thu thập,
phân tích và làm mới? Dữ liệu của bên thứ ba nào nên được tận dụng để tăng thêm
giá trị? Để đảm bảo chất lượng dữ liệu, hãy thiết lập các bộ lọc cho từng loại
dữ liệu chính.
Điều quan trọng là
đầu tư thời gian và nỗ lực để thực sự hiểu các mục tiêu kinh doanh của tổ chức.
Cần những câu trả lời nào? Trường hợp cần nhiều câu trả lời, câu hỏi nào phải
được trả lời trước và công ty có thể sắp xếp thứ tự ưu tiên cho chúng như thế
nào?
2.4.
Công cụ và kỹ thuật trong quản lý dữ liệu
a) Công cụ thực hiện
trong quản lý dữ liệu
Công nghệ chính được
sử dụng để triển khai và quản trị cơ sở dữ liệu là hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu (DBMS – Database Management System). DBMS là phần mềm hoạt
động như một giao diện giữa cơ sở dữ liệu và người quản trị cơ sở dữ liệu,
người dùng cuối và ứng dụng truy cập chúng.
DBMS phổ biến nhất là
hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ. Hệ thống quản lý cơ sở
dữ liệu quan hệ tổ chức dữ liệu thành các bảng với các hàng và cột có chứa
các bản ghi cơ sở dữ liệu. Các bản ghi liên quan trong các bảng khác nhau có
thể được kết nối thông qua việc sử dụng khóa chính và khóa ngoài, tránh sự
trùng lặp. Một số hệ quản trị CSDL phổ biến đang được sử dụng rộng rãi như:
Oracle, MySQL, Microsoft SQL Server, Postgre SQL.
Hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu NoQuery là hệ thống DBMS khác đáp ứng tính khả thi đối với loại
dữ liệu khác nhau. NoQuery được xây dựng cho các mô hình dữ liệu cụ thể, có
lược đồ linh hoạt để xây dựng các ứng dụng hiện đại. Cơ sở dữ liệu NoQuery được
công nhận rộng rãi vì dễ phát triển, chức năng linh động và hiệu suất cao. Cơ
sở dữ liệu NoQuery thường được sử dụng trong các triển khai dữ liệu lớn vì khả
năng lưu trữ và quản lý các loại dữ liệu khác nhau. Một số hệ quản trị CSDL
NoQuery phổ biến như: MongoDB, Redis, Cassandra.
• Oracle: Hệ
quản trị CSDL thương mại, giá thành cao; đa mô hình, chạy trên đa nền tảng. Một
số tính năng nổi bật như: Bảo mật cao, chiếm ít không gian, hỗ trợ CSDL lớn,
giảm thời gian CPU cần để xử lý dữ liệu.
• MySQL: là
công cụ xử lý dữ liệu dữ liệu tốc độ cao. Công cụ này được thiết kế nhằm tăng
tính bảo mật và khả năng mở rộng cơ sở dữ liệu. Bên cạnh là một công cụ hiệu
quả kèm theo chi phí phải chăng phù hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây
còn là phần mềm cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và chống lại những rủi ro tiềm ẩn. Mã
nguồn mở cho phép người dùng tự do tùy chỉnh.
• Microsoft SQL
Server: hiện nay vẫn là một trong những phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu phổ
biến nhất. Công cụ được tích hợp để thiết kế, tùy chỉnh cơ sở dữ liệu đã giúp
người dùng tiết kiệm được quãng thời gian quý báu. Một số tính năng nổi bật
như: Dễ dàng thiết lập máy chủ CSDL khi có dự án mới; Tạo nhiều thiết kế, bảng
và xem dữ liệu mà không cần nhiều cú pháp; Có thể xử lý các truy vấn phức tạp
và tích hợp với các chương trình khác…
• MongoDB: là
một trong những phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu phổ biến nhất hiện nay. Được
phát triển bởi MongoDB Inc., công cụ được nhiều doanh nghiệp nhỏ lựa chọn nhờ
mã nguồn mở và giá cả phải chăng. Một số tính năng nổi bật: Có thể xử lý một
lượng lớn dữ liệu cùng một lúc; Dễ dàng truy cập dữ liệu được lưu trữ trong bộ
nhớ trong; Các truy vấn có thể được tối ưu hóa dễ dàng cho đầu ra; Chạy trên
nhiều máy chủ, có khả năng sao chép dữ liệu giữ cho hệ thống hoạt động trong
trường hợp lỗi phần cứng
b) Kỹ thuật trong thực
hiện quản lý dữ liệu
Một số kỹ thuật hiện
đại đang được sử dụng trong quản lý dữ liệu như”
• Kỹ thuật Client/Server
trong quản lý CSDL: Các ứng dụng CSDL trong một tổ chức ngày càng lớn và phức
tạp. Nó phục vụ cho nhiều mục đích, cho nhiều người dùng khác nhau vì vậy rất
khó để thực hiện chúng một cách có hiệu quả trên một máy tính. Kiến trúc Client/Server
được thiết kế để giải quyết vấn đề đó. Trong kiến trúc Client/Server, các ứng
dụng được chia làm 2 phần: CSDL nằm trong một máy tính mạnh được gọi là máy chủ
CSDL (Database Server) và những chương trình xử lý dữ liệu nằm ở các máy tính
cá nhân, gọi là máy khách của người sử dụng (Client). Nói cách khác, có thể
truy tìm dữ liệu trên máy chủ bằng cách chạy chương trình ứng dụng trên máy
tính của người sử dụng.
• Kho dữ liệu (Data
Warehouse): Là một loại mới của CSDL. Nhiều tổ chức lớn đang đầu tư xây dựng
kho dữ liệu phục vụ nhu cầu phân tích đa chiều. Đó là một kho tích hợp nhiều
CSDL và các nguồn thông tin khác nhau. Từ kho dữ liệu này, người ta có thể trực
tiếp truy vấn, phân tích và xử lý dữ liệu. Data Warehouse có thể xử lý hàng
trăm GB thậm chí cả TB dữ liệu, thường sử dụng các máy tính lớn, có cấu hình
cao để quản trị kho dữ liệu.
• Kho dữ liệu chuyên
biệt (Data Mart): Thay vì tạo ra một CSDL cho toàn bộ dữ liệu của một tổ chức,
người ta tạo ra nhiều kho dữ liệu chuyên biệt, mỗi kho chứa một tập hợp con dữ
liệu phục vụ cho một lĩnh vực riêng biệt của tổ chức, doanh nghiệp như quản lý
tài chính, quản lý kho, quản lý nhân lực…Data Marts thông dụng cho các công ty,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho các bộ phận trong một công ty lớn, tránh cho họ
phải chi phí lớn để phát triển Data Warehouse.
• Kỹ thuật khai phá
và phân tích dữ liệu: Để trợ giúp hiệu quả hơn việc quản lý dữ liệu, nhiều tổ
chức lớn sử dụng công cụ khai phá dữ liệu (Data Mining). Đây là phương pháp mà
các hãng, các công ty, tổ chức lớn hay dùng để sắp xếp và phân tích dữ liệu.
Với công cụ Data mining, cán bộ quản lý có thể truy xuất từ số liệu khái quát
ngược về các dữ liệu chi tiết, sắp xếp hoặc trích lọc dữ liệu theo một điều
kiện nào đó và thực hiện nhiều phương pháp phân tích thống kê như phân tích xu
hướng, phân tích tương quan, dự báo và phân tích phương sai.
CHUYÊN ĐỀ 2
HỆ THỐNG DATA WAREHOUSE CỦA BHXH VIỆT NAM
1.
Các sơ sở dữ liệu chuyên ngành của BHXH Việt Nam
Với mục tiêu của Kế
hoạch ứng dụng CNTT ngành BHXH giai đoạn 2016 - 2020 là đẩy mạnh phát triển mô
hình chính phủ điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP
của Thủ tướng Chính phủ nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt
hơn. Xây dựng hệ thống CNTT của BHXH Việt Nam tích hợp, tập trung cấp quốc gia,
hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, hướng khách hàng, dịch vụ với quy trình nghiệp
vụ tự động hóa mức độ cao được vận hành bởi nguồn nhân lực CNTT chuyên nghiệp,
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đảm bảo an sinh xã hội quốc gia, phục vụ khách
hàng toàn diện trong các lĩnh vực BHXH và BHYT.
BHXH Việt Nam đã có
nhiều hoạt động đầu tư cho ứng dụng CNTT và cải cách thủ tục hành chính nhằm mục
đích hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong giao dịch với cơ quan BHXH và nâng
cao hiệu quả, hiệu lực quản lý. Giai đoạn này, BHXH Việt Nam đã triển khai đồng
bộ cả hạ tầng, phần mềm và nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT trong đó đã thực
hiện rất nhiều hoạt động nâng cấp, xây dựng mới hệ thống phần mềm nghiệp vụ
phục vụ công tác quản lý theo hướng tập trung CSDL tại Trung ương. BHXH Việt
Nam đã hoàn thiện, đưa vào sử dụng các hệ thống phần mềm nghiệp vụ lõi tập
trung cấp Trung ương của Ngành tương ứng với các CSDL chuyên ngành.
Các CSDL chuyên ngành
của BHXH Việt Nam được cập nhật liên tục theo thời gian thực từ hoạt động
nghiệp vụ của BHXH cấp quận, huyện và BHXH cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Các CSDL chuyên ngành của BHXH Việt Nam được thiết kế để tự động lưu lại
tên người dùng và thời điểm truy cập vào CSDL, có thể truy vết khi cần thiết.
Ngoài ra những tác vụ có liên quan đến CSDL được ghi lại theo nhật ký như việc
cài đặt CSDL, phân bổ dung lượng bộ nhớ cho CSDL,
việc cho phép hay dừng các công việc liên quan đến các dịch vụ CSDL, các sự cố
bất thường hoặc tình trạng trong quá trình hoạt động của CSDL. Cụ thể:
1.1. CSDL hộ gia đình tham gia BHYT
Với mục
tiêu tạo lập cơ sở dữ liệu, cấp số định danh và quản lý BHYT theo từng hộ gia
đình tiến tới tham gia BHYT bắt buộc trên toàn quốc. Đến nay, BHXH đã tạo lập
xong CSDL cho hộ gia đình tham gia BHYT với thông tin của khoảng 98 triệu
người. Thông tin bao gồm:
+ Dữ liệu
cơ bản cá nhân: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính,
số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; dân tộc; quốc tịch; nơi đăng
ký khai sinh; quê quán, nơi thường trú;
+ Thông
tin liên hệ của người tham gia: số điện thoại, địa chỉ email;
+ Nhóm
thông tin về hộ gia đình: Mã hộ gia đình; địa chỉ; danh sách các thành viên
trong hộ gia đình
CSDL hộ
gia đình tham gia BHYT đã được chia sẻ cho Bộ Y tế theo chỉ đạo của Chính phủ
để sử dụng trong việc lập hồ sơ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong tương lai dữ
liệu giữa 2 cơ quan sẽ được ánh xạ, đối chiếu để đảm bảo đồng bộ dữ liệu quản
lý giữa 2 Ngành.
1.2. CSDL giám định BHYT
Hệ thống
giám định BHYT đã triển khai kết nối tới hơn 12.000 cơ sở khám chữa bệnh trên
toàn quốc, thực hiện chuẩn hóa gần 12 triệu dữ liệu danh mục thuốc, vật tư y
tế, dịch vụ kỹ thuật. Trung bình mỗi năm giám định khoảng 170 triệu lượt khám
chữa bệnh BHYT, gần 1,5 tỷ bản ghi dữ liệu mỗi năm.[1]
Thông qua
hệ thống, BHXH Việt Nam đã phát hiện và xuất toán hàng nghìn tỷ đồng. Thông tin
bao gồm:
+ Dữ liệu
cơ bản cá nhân: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính;
nơi thường trú;
+ Thông
tin liên hệ của người tham gia: số điện thoại, địa chỉ email;
+ Nhóm
thông tin về bảo hiểm xã hội: Mã số bảo hiểm xã hội;
+ Nhóm
thông tin về bảo hiểm y tế: Mã mức hưởng; loại đối tượng; nơi đăng ký khám chữa
bệnh ban đầu; thời điểm hết hạn; thời điểm đủ 05 năm liên tục; quá trình hưởng.
1.3. CSDL tài chính kế toán
Bao gồm
toàn bộ dữ liệu tài chính kế toán của BHXH trên toàn quốc được quản lý tập
trung tại Trung ương. Hiện tại đã hoàn tất việc chuyển đổi dữ liệu đối với BHXH
các tỉnh, TP. Hệ thống hiện đã hoạt động ổn định, được các cán bộ tài chính kế
toán sử dụng trên phạm vi toàn quốc. Thông tin bao gồm:
+ Danh mục
dùng chung;
+ Thông
tin chứng từ chi quản lý;
+ Thông
tin chứng từ chi BHXH: ngắn hạn, một lần, hàng tháng, thất nghiệp;
+ Thông
tin chứng từ chi BHYT: CSKCB, trực tiếp;
+ Thông
tin chứng từ thu bảo hiểm: BHXH, BHYT, BHTN.
1.4. CSDL Thu – Sổ Thẻ (TST)
Bao gồm
toàn bộ dữ liệu Thu, Sổ thẻ của người tham gia BHXH, BHYT trên toàn quốc được
quản lý tập trung tại Trung ương là CSDL nghiệp vụ quan trọng, đóng vai trò
cung cấp thông tin đầu vào của người tham gia các loại hình Bảo hiểm do BHXH VN
quản lý. Hiện đã được chuyển đổi dữ liệu từ các hệ thống cũ như: MISBHXH;
MISBHXH_SOTHE; MIS sang hệ thống TST từ cuối tháng 12/2016 và từ Hệ thống phần
mềm lõi đối với 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh được chuyển đổi năm 2018. Hệ thống
hiện đã hoạt động ổn định, được các cán bộ Thu, Sổ thẻ sử dụng trên phạm vi
toàn quốc, dữ liệu đang được tiến hành chia sẻ với Tổng cục Thuế để trao đổi
thông tin về tổ chức và cá nhân trả thu nhập từ tiền lương tham gia đóng các khoản
BHXH bắt buộc và nộp thuế. Trong trách nhiệm kết nối và trao đổi thông tin với
các hệ thống nghiệp vụ TST cung cấp mã số và hồ sơ cần thiết của đối tượng tham
gia bảo hiểm đến các hệ thống nghiệp vụ còn lại. Thông tin bao gồm:
Dữ liệu
cơ bản cá nhân: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính,
số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; dân tộc; quốc tịch; nơi đăng
ký khai sinh; địa chỉ nhận hồ sơ.
+ Thông
tin liên hệ của người tham gia: số điện thoại, địa chỉ email.
+ Nhóm
thông tin về hộ gia đình: Mã hộ gia đình; địa chỉ; danh sách các thành viên
trong hộ gia đình.
+ Nhóm
thông tin về bảo hiểm xã hội: Mã số bảo hiểm xã hội; mã đơn vị quản lý người
tham gia; cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý; loại đối tượng bảo hiểm xã hội;
phương thức đóng; quá trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; mã số thuế.
+ Nhóm
thông tin về bảo hiểm y tế: Mã mức hưởng; loại đối tượng; nơi đăng ký khám chữa
bệnh ban đầu; thời điểm hết hạn; thời điểm đủ 05 năm liên tục; quá trình đóng.
+ Nhóm
thông tin về bảo hiểm thất nghiệp: Quá trình đóng; thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Nhóm
thông tin về người sử dụng lao động: Tên; mã số doanh nghiệp/số quyết định
thành lập; mã số thuế; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh (hoặc
ngành, nghề kinh doanh chính)/lĩnh vực hoạt động; số điện thoại, thư điện tử;
loại hình doanh nghiệp/loại hình tổ chức; phương thức đóng.
1.5. CSDL xét duyệt chính sách (TCS)
Bao gồm
toàn bộ dữ liệu xét duyệt chế độ đối với các đối tượng hưởng các chế độ BHXH.
Được triển khai trong toàn Ngành từ tháng 11/2017 với cơ sở dữ liệu tập trung
tại trung ương, ứng dụng chạy trên nền web, phần mềm Xét duyệt chính sách bao
gồm các chức năng: Xét duyệt các chế độ dài hạn, Xét duyệt các chế độ ngắn hạn,
Chi trả BHXH hàng tháng, Chi trả BHTN. CSDL phần mềm xét duyệt được nghiên cứu,
thiết kế có sự liên thông dữ liệu với các phần mềm nghiệp vụ của Ngành và có
nhiều cảnh báo khi thực hiện giải quyết các chế độ BHXH và chi trả chế độ BHXH,
BHTN, hỗ trợ tối đa cho cán bộ thực hiện chế độ, đảm bảo việc chi đúng, chi đủ
và chính xác. CSDL này hoàn thiện tạo điều kiện chia sẻ, khai thác CSDL liên
thông về bảo hiểm thất nghiệp giữa BHXH Việt Nam và Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội để quản lý chặt chẽ các đối tượng hưởng trợ cấp, tránh tình trạng
trục lợi quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Thông tin bao gồm:
+ Dữ liệu
cơ bản cá nhân: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính,
số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; nơi thường trú;
+ Nhóm
thông tin về bảo hiểm xã hội: Mã số bảo hiểm xã hội; mã đơn vị quản lý người
tham gia; cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý; loại đối tượng bảo hiểm xã hội; quá
trình đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Nhóm
thông tin về bảo hiểm thất nghiệp: Quá trình hưởng; Thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất
nghiệp.
1.6. CSDL quản lý đầu tư quỹ
Được liên
thông dữ liệu với phần mềm thu và quản lý sổ thẻ, phần mềm kế toán tập trung để
có thể chủ động xác định được số tiền thu hồi gốc, nợ lãi và số tiền tạm thời
nhàn rỗi kịp thời, đầy đủ để kịp thời đề xuất các phương án đầu tư hiệu quả,
kịp thời nhất và tránh những sai sót. Thông tin bao gồm:
+ Danh mục
dùng chung;
+ Thông
tin hồ sơ khách hàng;
+ Thông
tin hợp đồng;
+ Thông
tin tính lãi.
1.7. CSDL quản lý đấu thầu thuốc tập trung
Giúp quản
lý chặt chẽ trong công tác quản lý và phân phối thuốc một cách hiệu quả, giảm
thiểu những rủi ro phát sinh trong mua bán thuốc đảm bảo quyền lợi của người
bệnh có thẻ BHYT. Thông tin bao gồm:
+ Thông
tin kế hoạch đấu thầu.
+ Thông
tin quy trình xét thầu.
+ Thông
tin quy trình thực hiện hợp đồng.
1.8. CSDL thu - chi điện tử SMS
Giúp hiện
đại hóa công tác thanh toán của ngành BHXH thông qua kênh thanh toán (thu
nộp, chi trả) điện tử trực tuyến qua mạng Internet giữa đơn vị, người tham
gia, BHXH Việt Nam và các ngân hàng thương mại. Thông tin bao gồm:
+ Chứng
từ đóng BHXH của các đơn vị sử dụng lao động, người tham gia do ngân hàng có
quan hệ song phương với cơ quan BHXH;
+ Chứng
từ chi của cơ quan BHXH: chi cho Đơn vị, người tham gia; chi cho cơ quan BHXH
cấp dưới; Chi hoạt động bộ máy.
1.9. CSDL tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm
xã hội:
CSDL tổng
hợp là một kho dữ liệu nghiệp vụ tập trung của ngành BHXH, là CSDL thuộc hệ
thống Data Warehouse của BHXH Việt Nam, với công cụ hỗ trợ ra quyết định với
công nghệ hiện đại, tiên tiến và thông minh của hệ thống nhằm góp phần tăng
cường công tác tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách; tăng cường khả năng
cung cấp thông tin dữ liệu mang tính chính xác, toàn vẹn và duy nhất; khai thác
hiệu quả tài sản dữ liệu của ngành nhằm đảm bảo khả năng hoàn thành nhiệm vụ
triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, góp phần hỗ trợ công tác liên
thông và chia sẻ dữ liệu giữa các Bộ, ngành theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử. Thông tin bao gồm: Toàn
bộ dữ liệu của các phần mềm nghiệp vụ; Dữ liệu điện tử được lưu trữ tại Trung
tâm dữ liệu Ngành, được chia sẻ để 63 BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có thể trực tiếp khai thác.
Ngoài ra,
còn nhiều CSDL của các hệ thống quản lý nội bộ như: CSDL quản lý nhân sự, CSDL
thi đua khen thưởng, CSDL hệ thống thư điện tử, CSDL hệ thống văn bản điều
hành, CSDL thanh tra kiểm tra, CSDL hệ thống đào tạo trực tuyến; CSDL hệ thống
lưu trữ hồ sơ điện tử; CSDL của hệ thống chăm sóc khách hàng...
2. Tổng quan về hệ thống Data Warhouse (DWH) của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam
2.1. Hiện trạng và những khó khăn trước khi triển khai xây dựng hệ
thống DWH
Thực hiện
mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, giảm số lần, thời gian doanh nghiệp, cơ
quan nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 18/3/2014 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và ý kiến chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ trong đó yêu cầu BHXH Việt Nam giảm 1/3 số lần và 50% số
giờ thực hiện các thủ tục hành chính.[2]
Trong
giai đoạn 2015-2017, BHXH Việt Nam đã ban hành nhiều Quyết định quan trọng, góp
phần đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình nghiệp
vụ cũng như các công tác quản lý của ngành, bao gồm:
- Quyết
định số 959/QĐ-BHXH, ngày 09/09/2015 Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, ban hành quy định về quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; quản lý sổ BHXH,
thẻ BHYT.
- Quyết
định số 595/QĐ-BHXH, ngày 14/4/2017 của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Quy trình thu và Quản lý BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, bệnh
nghề nghiệp, thay thế quyết định 959/QĐ-BHXH;
- Quyết
định số 982/QĐ-BHXH ngày 12/07/2016 Về việc
ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Bảo hiểm
xã hội.
Việc áp
dụng và thực hiện nghiêm chỉnh các Quyết định trên mang tính then chốt trong
công cuộc hoàn thành các chỉ tiêu, yêu cầu của chính phủ với ngành, cũng như
củng cố vai trò trụ cột an sinh xã hội của BHXH Việt Nam.
Tuy
nhiên, mức độ ứng dụng CNTT vào nhiệm vụ hỗ trợ công tác thống kê, báo cáo này
hiện nay còn tương đối khiêm tốn, dẫn tới các ảnh hưởng tiêu cực như:
- Các
thao tác can thiệp thủ công còn nhiều, thời gian tổng hợp thống kê số liệu còn
dài do phải phối hợp nhiều phòng/ ban, từ nghiệp vụ tới kỹ thuật.
- Số
lượng phần mềm ứng dụng, phần mềm nghiệp vụ lớn do đó các nhu cầu tổng hợp,
thống kê, phân tích số liệu giữa nhiều ứng dụng, phần mềm hiện tại hoàn toàn
phải được thực hiện thủ công, đem lại nhiều khó khăn, thách thức đối với các
cán bộ nghiệp vụ cũng như các cấp quản lý, lãnh đạo.
- Số
lượng dữ liệu nguồn lớn, chưa có cơ chế làm sạch, chuẩn hóa, chuyển đổi, vẫn
còn tình trạng trùng lặp giữa các CSDL nghiệp vụ. Dẫn đến việc dữ liệu không
được đảm bảo tính toàn vẹn, chính xác và duy nhất. Đây là bất cập rất lớn đối
với việc đảm bảo tính chính xác trong các quyết sách nghiệp vụ của ngành.
- Đặc
biệt khi các yêu cầu về báo cáo thống kê thay đổi, hay các yêu cầu báo cáo đột
xuất, đặc thù thì công tác chỉnh sửa báo cáo, tổng hợp thống kê gặp rất nhiều
khó khăn và đòi hỏi công sức, thời gian lớn do BHXH VN chưa có hệ thống CNTT
phục vụ báo cáo chuyên dụng. Việc thống kê thông tin dữ liệu lúc này (cho
mỗi thay đổi, yêu cầu mới) sẽ đòi hỏi phải tác động trực tiếp tới nhiều nguồn
dữ liệu, nhiều hệ thống ứng dụng khác nhau, tương ứng sẽ gây ảnh hưởng ít nhiều
tới hoạt động chính của các ứng dụng này.
- Nghiên
cứu thực trạng báo cáo của các Vụ/Ban của BHXH Việt Nam, có thể thấy hiện nay
đang tồn tại các báo cáo định kỳ và các báo cáo theo yêu cầu đột xuất. Báo cáo
đột xuất đang được làm dưới nhiều biểu mẫu khác nhau dẫn đến thông tin thiếu
chính xác, chưa kịp thời, thiếu tính liên kết của thông tin, số liệu...
- Theo Quyết
định số 714/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, 6
cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDL) cần được ưu tiên triển khai tạo nền tảng
phát triển chính phủ điện tử gồm:
✓ CSDL
quốc gia về Dân cư (do Bộ Công an làm cơ quan chủ quản);
✓ CSDL
Đất đai quốc gia (Bộ Tài nguyên và Môi trường làm cơ quan chủ quản);
✓ CSDL
quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp;
✓ CSDL
quốc gia về Thống kê tổng hợp về Dân số (Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm cơ quan
chủ quản);
✓ CSDL
quốc gia về Tài chính (Bộ Tài chính làm cơ quan chủ quản);
✓ CSDL
quốc gia về Bảo hiểm (Bảo hiểm Xã hội Việt Nam làm cơ quan chủ quản).
- Để
triển khai nhiệm vụ xây dựng CSDLQG về Bảo hiểm cần thiết phải xây dựng một hệ
thống CNTT với đầy đủ các thành phần kho dữ liệu (tập trung đầy đủ tài sản
dữ liệu của ngành) và công cụ hỗ trợ ra quyết định (cho phép khai thác
hiệu quả thông tin, dữ liệu) của BHXH Việt Nam từ đó góp phần hỗ trợ công
tác liên thông và chia sẻ dữ liệu giữa các bộ ngành theo đúng chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ, tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử.
2.2. Đặc điểm, mục tiêu xây dựng DWH
a) Đặc điểm
của hệ thống DWH
- Hệ
thống DWH được tích hợp với các hệ thống nguồn như sau:
1. Phần
mềm Thu và quản lý sổ, thẻ;
2. Phần
mềm Xét duyệt chính sách;
3. Phần
mềm Giám định BHYT;
4. Phần
mềm Kế toán tập trung;
5. Phần
mềm Cấp mã số BHXH và quản lý BHYT hộ gia đình;
6. Phần
mềm Quản lý nhân sự;
7. Phần
mềm Giao dịch điện tử;
8. Phần
mềm Quản lý định danh và chia sẻ dữ liệu (IAM).
Hệ thống
DWH sẽ tiếp tục tích hợp với các hệ thống nguồn của Ngành phù hợp với từng giai
đoạn xây dựng và hoàn thiện các hệ thống phần mềm nghiệp vụ.
- Hệ
thống chuyên dụng DWH phục vụ mục đích khai thác, phân tích, báo cáo, thống kê
tổng hợp từ các nguồn là các hệ thống ứng dụng và dịch vụ mới, đi kèm với đó là
tích hợp được thông tin dữ liệu từ tất cả các hệ thống ứng dụng hiện có của
BHXH Việt Nam trên nhiều nền tảng công nghệ Oracle, SAP, Microsoft (SQL,
FoxPro), IBM (MB, MQ) ...
- Hệ
thống DWH hoàn toàn tách rời các ứng dụng vận hành, nghiệp vụ, và cho phép hỗ
trợ xử lý thông tin nhờ cung cấp một nền tảng vững chắc về các dữ liệu hợp
nhất, lịch sử để phân tích. Do đó việc khai thác dữ liệu sẽ không gây ra bất cứ
ảnh hưởng nào tới những hệ thống chính, mang lại tính chuyên nghiệp hóa, tính
hiệu quả và hiệu năng cao cho toàn bộ hạ tầng CNTT của BHXH Việt Nam, đồng thời
hỗ trợ đắc lực cho các cấp quản lý, lãnh đạo của ngành trong mọi quyết định
công việc đưa ra.
b) Mục
tiêu xây dựng DWH
- Xây
dựng hệ thống bao gồm các thành phần kho dữ liệu và công cụ hỗ trợ ra quyết
định với công nghệ tiên tiến, đảm bảo hiệu quả đầu tư, năng lực khai thác vận
hành và khả năng mở rộng cao; từ đó góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp hóa,
hiện đại hóa hạ tầng CNTT, tăng cường năng lực ứng dụng khoa học công nghệ
trong ngành BHXH.
- Xây
dựng hệ thống có khả năng tập trung và khai thác hiệu quả tài sản dữ liệu của
ngành nhằm đảm bảo khả năng hoàn thành nhiệm vụ triển khai CSDL quốc gia về Bảo
hiểm, từ đó góp phần hỗ trợ công tác liên thông và chia sẻ dữ liệu giữa các bộ
ngành theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tạo nền tảng phát triển chính
phủ điện tử.
- Ứng
dụng CNTT để cung cấp thông tin dữ liệu mang tính chính xác, toàn vẹn và duy
nhất cho các cấp quản lý của BHXH Việt Nam, cũng như mang lại nhiều cách thức
khai thác dữ liệu chuyên nghiệp, linh hoạt và đa dạng hơn. Điều này giúp các
cấp lãnh đạo của BHXH có được thông tin được đảm bảo ở mức cao nhất về chất
lượng, cho phép tìm hiểu theo nhu cầu từ những dữ liệu thống kê được để đưa ra
các quyết định phù hợp và nhanh nhất có thể. Mục tiêu này nhằm giúp ngành BHXH
đảm bảo khả năng đưa ra các báo cáo phân tích các cấp, hỗ trợ công tác quản lý
chặt chẽ, kịp thời, góp một phần không nhỏ giúp các chính sách của ngành trở
nên thiết thực và sâu sát hơn nữa với các đối tượng tham gia BHXH, BHYT... đảm
bảo vị thế trụ cột an sinh xã hội của BHXH Việt Nam.
Ngày 22/1/2020,
Tổng giám đốc BHXH Việt Nam đã ký văn bản số 108/QĐ-BHXH
Quyết định Ban hành Hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành Bảo
hiểm xã hội Phiên bản 1.0.
Hệ thống
DWH: Là phần mềm ứng dụng tập trung được cài đặt, lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu
ngành BHXH, được triển khai tại các đơn vị nêu tại Điều 2 Quy chế này; hệ thống
được thiết kế hỗ trợ việc thống kê, phân tích dữ liệu, thiết lập các báo cáo,
hỗ trợ ra quyết định, tối ưu hóa các hoạt động của tổ chức mà không ảnh hưởng
đến các phần mềm nghiệp vụ của ngành BHXH.
2.3. Giá trị DWH đem lại lợi ích sử dụng
+ Lợi ích
về mặt nghiệp vụ, số liệu
- Hệ
thống có thể tích hợp dữ liệu từ nhiều dữ liệu nguồn vào một cơ sở dữ liệu và
mô hình dữ liệu duy nhất và nhất quán từ đó người dùng có thể đồng thời khai
thác số liệu các mảng nghiệp vụ khác nhau duy nhất bằng một tài khoản trên một
ứng dụng: Số liệu thu, số liệu xét duyệt chính sách, số liệu chi trả hàng
tháng, kế toán, giám định chi phí ý tế...
- Dữ liệu
trên DWH đã được thống nhất, nhất quán, tổ chức dưới dạng chỉ tiêu động, ý
nghĩa chỉ tiêu được mô tả rõ ràng => Tránh hiện tượng cùng một loại số liệu
nhưng trên mỗi báo cáo ở mỗi hệ thống phần mềm nghiệp vụ nguồn cho ra những kết
quả khác nhau (Vì điều kiện giữa các báo cáo nhiều khi chưa thống nhất).
- Dữ liệu
được phân tích, và xử lý làm sạch trong quá trình tổng hợp số liệu vào DWH
=> Hỗ trợ số liệu tổng hợp phân tích có tính chính xác cao
Ví dụ:
Trong hồ sơ giám định BHYT, thông tin người khám bệnh trong giám định có thể
không nhập giới tính, hoặc ngày sinh=> Nếu tổng hợp báo cáo trên phần mềm
Giám định thì khi phân tích theo giới tính, độ tuổi sẽ không chính xác, nhưng
trên DWH số liệu người tham gia đã được chuẩn hóa, làm sạch lấy nguồn từ hệ
thống đầu vào TST, nên mặc dù thông tin người khám bệnh trong hồ sơ giám định
không có giới tính, ngày sinh thì DWH vẫn xử lý phân tích chính xác đối với trường
hợp này.
- Dữ liệu
trên DWH được lưu trữ lịch sử, các thay đổi trên hệ thống nguồn sẽ được lưu trữ
trên DWH hỗ trợ việc phân tích theo thời gian
- Người
dùng dễ dàng chủ động tạo, kéo thả 1 báo cáo phân tích theo nhu cầu của riêng
mình, không phụ thuộc vào biểu mẫu báo cáo cố định nào đó phù hợp với mục đích
thống kê của từng người dùng.
- DWH
cung cấp công cụ phân tích thông minh: Hỗ trợ rất tốt các tính năng tương tác,
phân tích trực tiếp trên ứng dụng DWH như: các tính năng Drill up (phân tích
từ chi tiết lên tổng hợp, ví dụ từ Huyện lên Tỉnh), Drill down....
+ Lợi ích
về mặt kỹ thuật của hệ thống và thời gian thực hiện
- Hệ
thống chuyên dụng này khi được xây dựng sẽ phục vụ mục đích khai thác, phân
tích, báo cáo, thống kê tổng hợp từ các nguồn là các hệ thống ứng dụng và dịch
vụ mới, đi kèm với đó là tích hợp được thông tin dữ liệu từ tất cả các hệ thống
ứng dụng hiện có của BHXH Việt Nam trên nhiều nền tảng công nghệ Oracle, SAP,
Microsoft (SQL, FoxPro), IBM (MB, MQ) ...
- Hệ
thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung này hoàn toàn tách rời các ứng
dụng vận hành, nghiệp vụ, và cho phép hỗ trợ xử lý thông tin nhờ cung cấp một
nền tảng vững chắc về các dữ liệu hợp nhất, lịch sử để phân tích. Do đó việc
khai thác dữ liệu sẽ không gây ra bất cứ ảnh hưởng nào tới những hệ thống
chính, mang lại tính chuyên nghiệp hóa, tính hiệu quả và hiệu năng cao cho toàn
bộ hạ tầng CNTT của BHXH Việt Nam, đồng thời hỗ trợ đắc lực cho các cấp quản
lý, lãnh đạo của ngành trong mọi quyết định công việc đưa ra.
Việc xây
dựng và đưa hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành BHXH giúp
tăng cường công tác tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách; tăng cường khả
năng cung cấp thông tin dữ liệu mang tính chính xác, toàn vẹn; khai thác hiệu
quả tài sản dữ liệu của ngành nhằm đảm bảo khả năng hoàn thành nhiệm vụ triển
khai cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, góp phần hỗ trợ công tác liên thông và
chia sẻ dữ liệu giữa các Bộ, ngành theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử.
3. Thực hành hệ thống Data Warehouse (DWH) của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam
Người
dùng có thể sử dụng trình duyệt Internet Explorer (từ phiên bản 9.0 trở lên)
hoặc Firefox dùng để truy cập IBM Cognos Analytics.
URL: https://khodulieu.baohiemxahoi.gov.vn
Người dùng
nhập User/Password vào để truy cập hệ thống (User/Pass là email cá nhân).
Ghi chú: Nếu
User chưa được phân quyền truy cập, đề nghị liên hệ phòng quản lý dữ liệu-
Trung tâm CNTT để được hỗ trợ
3.1. Chức năng, giao diện hệ thống và các khái niệm
Cấu trúc
chung của hệ thống DWH
Ở bên
trái màn hình sẽ có một thanh tác vụ gồm các thư mục và chức năng điều hướng
người dùng tới các thư mục và công cụ.
STT
|
Chức
năng
|
Mô
tả
|
1
|
Home
|
Dùng để điều hướng
tới màn hình Trang chủ
|
2
|
Search
|
Dùng để tìm kiếm
các đối tượng trong hệ thống như báo cáo, thư mục, files, dashboard, package…
|
3
|
My content
|
Là thư mục chứa các
báo cáo, thư mục cá nhân hóa, chỉ có bản thân người dùng mới truy cập được
vào thư mục nội dung cá nhân này.
|
4
|
Team content
|
Là thư mục chứa các
báo cáo, thư mục dùng chung cho toàn bộ hệ thống được chia sẻ giữa các phòng
ban, người dùng bằng cách phân quyền truy cập tới các thư mục và cụ thể báo
cáo.
|
5
|
Recent
|
Là thư mục chứa các
báo cáo, thư mục, package đã truy cập gần đây
|
7
|
New
|
Chức năng dùng để
tạo các báo cáo, dashboard… hoặc upload các files bên ngoài hệ thống vào hệ
thống IBM Cognos Analytics.
|
3.2.
Tổ chức thư mục hệ thống báo cáo trong kho dữ liệu
Hệ thống báo cáo của
BHXH nằm trong thư mục Team content\BHXH được chia ra làm các nhóm: Báo cáo,
Dashboard và Phân tích động.
- Báo cáo: Gồm
các báo cáo phân tích đã được thiết kế sẵn về layout biểu mẫu cho phép người
dùng khai thác dựa trên việc nhập tham số đầu vào, được dùng chung cho toàn hệ
thống BHXH (thông thường là các báo cáo theo các quyết định ban hành của
ngành như 959/595/828….)
- Dashboard:
Gồm các màn hình báo cáo tổng hợp có chứa biểu đồ, bản đồ số liệu phục vụ đối
tượng sử dụng là lãnh đạo ngành (1 số Account thành viên sẽ không được phân
quyền sẽ không thấy thư mục này).
- Phân tích động:
Gồm các chủ đề Datamart phân tích động cho phép người dùng sử dụng giao diện
IBM Cognos để tạo các báo cáo, biểu đồ phân tích sâu nhằm đưa ra các quyết định
cụ thể và chính xác. Người dùng sẽ chủ động kéo thả dữ liệu cần khai thác dựa
trên các chỉ tiêu, chiều được cung cấp trong từng chủ đề Datamart này.
Lưu ý: Các nhóm thư mục,
báo cáo được hiển thị tùy theo phân quyền của người dùng.
Ví dụ: Người dùng
không có quyền xem thư mục Dashboard sẽ không nhìn thấy thư mục Dashboard
trong Team content\BHXH.
1) Báo cáo
Gồm các báo cáo theo
biểu mẫu cố định được quy định trong các quyết định, nghị định của ngành, hoặc
theo yêu cầu của phòng ban đơn vị. Người dùng khai thác báo cáo dựa trên việc
nhập tham số đầu vào,chạy báo cáo và export theo định dạng mong muốn để in, báo
cáo.
Danh sách các báo cáo
theo các quyết định, nghị định của ngành:
STT
|
Số
quyết định/nghị định
|
Mẫu
số báo cáo
|
Tên
báo cáo
|
1
|
Nghị định 60/2018/NĐ-CP
(Báo cáo văn phòng
chính phủ)
|
001.N/BCB-BHXH
|
Số người đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
|
002.N/BCB-BHXH
|
Số người đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế chia theo tỉnh, thành phố
|
003.N/BCB-BHXH
|
Số người hưởng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
|
004.N/BCB-BHXH
|
Số người hưởng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế chia theo tỉnh, thành phố
|
005.N/BCB-BHXH
|
Thu, chi quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
|
006.Q/BCB-BHXH
|
Thu, chi bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế chia theo tỉnh, thành phố
|
2
|
Quyết định 1399/QĐ-BHXH
|
11/BHYT
|
Tổng hợp thanh toán
đa tuyến ngoại tỉnh
|
12/BHYT
|
Bảng tổng hợp đề
nghị tạm ứng kinh phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT
|
14/BHYT
|
Thống kê chi phí
khám bệnh, chữa bệnh BHYT ngoại trú, nội trú tại các cơ sở y tế
|
15/BHYT
|
Báo cáo thanh,
quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT
|
19/BHYT
|
Thống kê tổng hợp
vật tư y tế được quỹ BHYT thanh toán riêng sử dụng cho bệnh nhân BHYT điều
trị ngoại trú, nội trú
|
20/BHYT
|
Thống kê tổng hợp
thuốc sử dụng cho người bệnh BHYT điều trị ngoại trú, nội trú
|
21/BHYT
|
Thống kê tổng hợp
dịch vụ kỹ thuật sử dụng cho người bệnh BHYT điều trị ngoại trú, nội trú
|
3
|
Quyết định số 456/QĐ- BHXH
|
01T/BCN - KHĐT
|
Thống kê tổng hợp
kết quả thu, chi BHXH, BHTN, BHYT
|
02T/BCN - THU
|
Thống kê thu BHXH,
BHTN, BHYT
|
02N/BCN -THU
|
Thống kê thu BHXH,
BHTN, BHYT theo khối quản lý
|
03T/BCN - TCKT
|
Thống kê chi BHXH,
BHTN
|
03N/BCN-TCKT
|
Thống kê số người,
số tiền chi các chế độ BHXH, BHTN
|
04T/BCN - CSYT
|
Thống kê chi KCB
BHYT
|
05T/BCN - CSXH
|
Số người được giải
quyết hưởng mới các chế độ BHXH, BHTN hàng tháng
|
4
|
Quyết định 595/QĐ- BHXH
|
B01-TS
|
Báo cáo chỉ tiêu
quản lý thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
|
B02a-TS
|
Báo cáo tình hình thu
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN
|
B03a-TS
|
Báo cáo tình hình
nợ của các đơn vị cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN
|
B05-TS
|
Bảng tổng hợp số
thẻ và số phải thu theo nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu
|
B06-TS
|
Báo cáo tình hình thu
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN
|
D04k-TS
|
Báo cáo tình hình
khai thác, phát triển đối tượng của các đơn vị cùng tham gia BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ-BNN
|
5
|
Quyết định số 828/QĐ- BHXH
|
1-QLC
|
Tổng hợp chi trả
chế độ BHXH nguồn NSNN đảm bảo
|
2a-QLC
|
Tổng hợp chi trả
các chế độ BHXH từ Quỹ hưu trí, tử tuất
|
2b-QLC
|
Tổng hợp chi trả
các chế độ BHXH từ Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
|
3-QLC
|
Tổng hợp số tiền
đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp
|
4a-QLC
|
Tổng hợp tăng số
người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
|
4b-QLC
|
Tổng hợp giảm số
người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
|
5-QLC
|
Tổng hợp chi quỹ ốm
đau, thai sản, DSPHSK
|
2-CBH
|
Tổng hợp kinh phí
chi trả các chế độ BHXH hàng tháng
|
3-CBH
|
Báo cáo tăng, giảm
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
|
4-CBH
|
Báo cáo chi chế độ
BHXH
|
5-CBH
|
Báo cáo số tiền
đóng BHYT cho người hưởng BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp
|
8-CBH
|
Tổng hợp số người
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng theo năm
|
S01-CBH
|
Sổ theo dõi số tiền
còn phải trả cho người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
|
6
|
Quyết định 959/QĐ- BHXH
|
B02b-TS
|
Báo cáo tổng hợp
tình hình thu BHXH, BHYT, BHTN
|
B04b-TS
|
Tổng hợp danh sách
truy thu cộng nối thời gian
|
B04c-TS
|
Tổng hợp danh sách
cộng nối thời gian tham gia BHXH
|
K01-TS
|
Kế hoạch thu BHXH,
BHYT
|
K02-TS
|
Kế hoạch sử dụng
phôi sổ BHXH, thẻ BHYT
|
7
|
Quyết định 999/QĐ- BHXH
|
Mẫu số 05
|
Tình hình, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính
|
a) Dashboard
Gồm các báo cáo đã
được trực quan hóa dữ liệu bằng các biểu đồ.
Danh sách các
Dashboard
STT
|
Tên
|
Số
liệu cung cấp
|
1
|
Ban Sổ - Thẻ
|
- Số lượng người
tham gia
- Số lượng sổ, thẻ
đã cấp
- Số lượng phôi bìa
sổ, phôi thẻ
|
2
|
Ban Thu
|
- Số người tham gia
- Tổng số thu
|
3
|
Chính sách xã hội
|
- Số liệu giải
quyết hưởng (Số lượt, số tiền xét duyệt)
- Số liệu chi trả
BHXH (Số người, số tiền thực trả)
|
4
|
Tình hình nợ bảo
hiểm
|
- Số liệu nợ bảo
hiểm
|
5
|
Tổng quan thu chi
bảo hiểm y tế
|
- Số liệu thu, chi
bảo hiểm y tế
|
6
|
Tổng quan tình
hình thu/chi bảo hiểm xã hội
|
- Số liệu thu, chi
bảo hiểm xã hội
|
7
|
Báo cáo giao ban
hàng tháng
|
Các báo cáo dashboard
phục vụ giao ban hàng tháng.
|
8
|
Báo cáo giao ban
tháng 12/2020
|
Các báo cáo
dashboard phục vụ giao ban tháng 12/2020.
|
9
|
Báo cáo giao ban
hàng tháng Ban CSXH
|
Các báo cáo
dashboard phục vụ giao ban hàng tháng của ban CSXH.
|
10
|
TTCNTT
|
Các báo cáo dashboard
phục vụ trung tâm CNTT.
|
11
|
Báo cáo nhanh
|
Các báo cáo
dashboard phục vụ cung cấp số liệu tổng quan của Thu, Chế độ BHXH, BHTN,
BHYT.
|
2) Phân tích động
Gồm các chủ đề
Datamart, các gói phân tích động cho phép người dùng sử dụng giao diện IBM
Cognos để tự tạo các báo cáo, biểu đồ phân tích sâu nhằm đưa ra các quyết định
cụ thể và chính xác. Người dùng sẽ chủ động kéo thả dữ liệu cần khai thác dựa
trên các chỉ tiêu, chiều được cung cấp trong từng chủ đề Datamart này.
Danh sách các
Datamart, chủ đề phân tích
STT
|
Tên
Datamart
|
Số
liệu cung cấp
|
1
|
Phân tích chi tiêu
quỹ KT102
|
Cung cấp số liệu
chi tiêu quỹ:
- Số người, số tiền
thực trả
- Số người, số tiền
phải trả
- Số người, số tiền
chưa trả,
- Số người, số tiền
không phải trả
- …
|
2
|
Phân tích cân đối
quỹ BHXH
|
Cung cấp số liệu
phục vụ cân đối quỹ BHXH:
- Số tiền đã chi,
đã thu từ quỹ
- Tỷ lệ sử dụng quỹ
- …
|
3
|
Phân tích cân đối
quỹ KCB
|
Cung cấp số liệu
phục vụ cân đối quỹ Khám chữa bệnh:
- Số tiền đã chi,
đã thu từ quỹ
- Tỷ lệ sử dụng quỹ
- …
|
4
|
Phân tích giám định
|
Cung cấp số liệu
giám định:
- Số lượt khám chữa
bệnh
- Số ngày điều trị
- Số tiền người
bệnh chi trả
- Số tiền quỹ BHYT
thanh toán
- …
|
5
|
Phân tích hưởng chế
độ hàng tháng
|
Cung cấp số liệu
hưởng chế độ hàng tháng:
- Số người hưởng
- Số tiền hưởng
- …
|
6
|
Phân tích kinh phí
CSSKBĐ
|
Cung cấp số liệu
kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu:
- Số thu BHYT theo
thẻ
- Trích chi CSKCB
- Tỷ lệ trích
- …
|
7
|
Phân tích người
tham gia
|
Cung cấp số liệu
người tham gia
- Số đơn vị tham
gia
- Số người tham gia
- Số tiền đóng bảo
hiểm bình quân
- …
|
8
|
Phân tích nợ
|
Cung cấp số liệu nợ
- Số đơn vị nợ
- Dư nợ bảo hiểm
cuối kỳ
- Dư lãi cuối kỳ
- …
|
9
|
Phân tích phôi sổ
BHXH
|
Cung cấp số liệu
phôi sổ BHXH
- Số lượng phôi bìa
sổ BHXH đã nhận
- Số lượng phôi bìa
sổ BHXH đã sử dụng
- Số lượng phôi bìa
sổ BHXH trả lại tỉnh
- …
|
10
|
Phân tích phôi thẻ
BHYT
|
Cung cấp số liệu
phôi thẻ BHYT
- Số lượng phôi thẻ
BHYT đã nhận
- Số lượng phôi thẻ
BHYT đã sử dụng
- Số lượng phôi thẻ
BHYT trả lại tỉnh
- …
|
11
|
Phân tích quản lý
cán bộ
|
Cung cấp số liệu
quản lý cán bộ
- Tổng số lao động
ngành BHXH
- Tổng số công
chức, viên chức quản lý ngành BHXH
- …
|
12
|
Phân tích quản lý
nhân khẩu
|
Cung cấp số liệu
nhân khẩu
- Số lượng nhân
khẩu
- Số lượng hộ gia
đình
- Tỷ lệ người lao
động tham gia BHYT so với dân số
- …
|
13
|
Phân tích quản lý
đấu thầu VTYT
|
Cung cấp số liệu
đấu thầu vật tư y tế
- Số lượng VTYT
trúng thầu
- Đơn giá trúng
thầu
- Thành tiền trúng
thầu
- …
|
14
|
Phân tích sổ BHXH
|
Cung cấp số liệu
- Số lượng sổ BHYT
đang quản lý đầu kỳ
- Số lượng sổ BHYT
đang quản lý cuối kỳ
- …
|
15
|
Phân tích sử dụng
thuốc
|
Cung cấp số liệu sử
dụng thuốc
- Số lượng thuốc sử
dụng
- Tổng chi BHYT
thanh toán
- …
|
16
|
Phân tích sử dụng
vật tư y tế
|
Cung cấp số liệu sử
dụng vật tư y tế
- Số lượng VTYT sử
dụng
- Tổng chi BHYT
thanh toán
- …
|
17
|
Phân tích theo KPIs
|
Cung cấp số liệu
của các mảng thu, chi, quản lý cán bộ.. giúp đánh giá KPIs
|
18
|
Phân tích thu
|
Cung cấp số liệu
thu
- Số lượng đơn vị
- Số lượng lao động
- Số tiền đã thu
trong kỳ
- …
|
19
|
Phân tích thẻ BHYT
|
Cung cấp số liệu
thẻ BHYT
- Số lượng thẻ chỉ
tham gia BHYT
- Số lượng thẻ đồng
tham gia
- …
|
20
|
Phân tích tổng hợp
|
Cung cấp số liệu
tổng hợp tất cả các datamart
|
21
|
Phân tích xét duyệt
chế độ
|
Cung cấp số liệu
xét duyệt
- Số lượt xét duyệt
hưởng
- Số người xét
duyệt hưởng
- Số tiền xét duyệt
hưởng
- …
|
3.3.
Báo cáo tĩnh trong DWH
- Mở báo cáo
Truy cập vào đường
dẫn Team content - BHXH - Báo cáo - “các thư mục con” (QĐ 1399/QĐ 595/…)
- Bấm chuột trái vào báo cáo cần mở
Hệ thống hiển thị màn
hình nhập tham số của báo cáo được chọn.
(Ví dụ: Chọn báo
cáo 04-BHYT, hệ thống hiển thị màn hình nhập tham số của báo cáo 04-BHYT)
Tùy từng loại tham
số, người dùng có cách nhập liệu khác nhau
● Drop Down List:
Người dùng kích chuột vào mũi tên tam giác rồi chọn giá trị tham số
● Text box: Người
dùng tự nhập tay giá trị tham số
Lưu ý: Tham số nào có
dấu (*) đỏ bên cạnh
nghĩa là tham số bắt buộc, người dùng phải nhập, chọn giá trị cho tham số này,
các tham số còn lại có thể tùy chọn không nhập.
- Chạy
báo cáo
Chọn/Nhập
tham số trên màn hình tham số của báo cáo. Sau khi chọn/nhập xong, người dùng
bấm nút Finish.
Ví dụ
Chọn in
báo cáo của Bảo hiểm xã hội TP Hà Nội năm 2018
Hệ thống
hiển thị số liệu báo cáo theo tham số được chọn.
Các nút điều
hướng trang báo cáo:
Top: Hiển
thị trang đầu tiên của báo cáo
Page up:
Hiển thị trang liền trước trang hiện tại của báo cáo Page up: Hiển thị trang
liền sau trang hiện tại của báo cáo Bottom: Hiển thị trang cuối cùng của báo
cáo
- Chạy
lại báo cáo
Trong
trường hợp người dùng muốn chạy lại báo cáo với tham số khác
Kích
chuột vào hình tam giác trên thanh công cụ
Màn hình
nhập tham số xuất hiện trở lại => Người dùng nhập, chọn tham số mới
- Xuất
báo cáo theo các dạng PDF, CSV, Excel …
Người
dùng có thể xem báo cáo trực tiếp trên trình duyệt như trên hoặc xuất báo cáo
ra các định dạng khác như PDF, CSV, Excel.
Trên màn
hình hiển thị số liệu báo cáo, người dùng bấm vào nút mũi tên hướng xuống, cạnh
nút để chọn định
dạng báo cáo muốn xuất ra.
Run HTML:
Hiển thị số liệu báo cáo trên tab mới của trình duyệt.
Run
Excel: Xuất số liệu báo cáo ra file excel.
Run PDF:
Xuất số liệu báo cáo ra file pdf.
- Đóng
báo cáo
Để đóng
báo cáo chọn thanh công cụ phía bên trên cùng rồi chọn nút
b)
Dashboard
- Mở
Dashboard
Truy cập
vào đường dẫn: Team content 🡪 BHXH 🡪 Dashboard 🡪
Bấm chuột trái vào Dashboard cần mở
Hệ thống
hiển thị màn hình số liệu đã được trực quan hóa bằng các biểu đồ.
Ví dụ: Chọn
Dashboard 0. Báo cáo giao ban Ngành _new -> Chọn 1. Người tham gia
BHXH, BHTN, BHYT:
- Cấu
trúc Dashboard
Cấu trúc:
Dashboard gồm khu vực tham số lọc số liệu và khu vực số liệu báo cáo. Mỗi
dashboard có thể có một hoặc nhiều tab. Để chuyển tab, người dùng chọn tên tab
cần chuyển.
Hệ thống
hiển thị số liệu của tab được chọn.
* Thay
đổi điều kiện lọc số liệu
- Thay
đổi điều kiện lọc trên khu vực tham số lọc số liệu
Ví dụ: Thay đổi điều
kiện lọc từ 07/2023 thành 06/2023.
Bước 1:
Người dùng click chọn tham số cần thay đổi giá trị lọc (Click chọn tháng), hệ
thống hiển thị các giá trị tham số.
Bước 2:
Chọn giá trị cần lọc dữ liệu (Bỏ tích 07/2023, tích 06/2023), click chọn
OK.
Hệ thống
hiển thị số liệu theo điều kiện được chọn (Hệ thống hiển thị số liệu sổ thẻ
06/2023).
- Thay đổi điều
kiện lọc trên khu vực số liệu
Các biểu
đồ trên Dashboard có sự tương tác với nhau.
Ví dụ: Trên
dashboard giao ban Ngành, người dùng cần xem số liệu của 1 tỉnh, thành phố,
ngoài cách chọn giá trị Tỉnh, thành phố của tham số tháng trên khu vực lọc số
liệu, người dùng click chọn cột số liệu vào bản đồ với tỉnh tương ứng:
Hệ thống
tự động cập nhật số liệu các biểu theo điều kiện người dùng chọn.
Để xem
một biểu trên dashboard đang được lọc theo những điều kiện nào, người dùng tích
chọn của biểu cần
xem.
Hệ thống
hiển thị các điều kiện lọc đang áp dụng trên biểu được chọn.
- Ẩn khu vực
lọc
Để ẩn khu
vực lọc điều kiện, người dùng bấm chọn tại góc phải khu vực.
Hệ thống
ẩn khu vực lọc số liệu báo cáo.
Để hiển
thị lại khu vực lọc điều kiện, người dùng bấm chọn tại góc phải khu vực.
* Hiển
thị Dashboard trong chế độ Toàn màn hình
- Để hiển
thị dashboard trên toàn màn hình, trên thanh công cụ bên trên, góc phải màn
hình, người dùng click chọn (Full screen).
Hệ thống
hiển thị dashboard trong chế độ Toàn màn hình:
Để thoát
khỏi chế độ Toàn màn hình, người dùng nhấn phím Esc trên bàn phím hoặc di
chuyển chuột lên góc trên màn hình, hệ thống tự động hiển thị nút Thoát để
người dùng chọn.
3.4. Báo cáo động trong DWH (Package Phân tích động)
- Mở màn
hình tạo báo cáo và chọn package phân tích
Bước 1:
Truy cập vào hệ thống báo cáo tập trung.
Bước 2:
Truy cập vào đường dẫn Team content - BHXH - Phân tích động - Lựa chọn
Package phân tích (Ví dụ: chọn chủ đề “Phân tích nợ”) - Di chuột
vào chủ đề cần khai thác rồi bấm chuột vào nút … (nút 3 chấm) ->Bấm vào
góc bên phải và chọn Create Report.
Hệ thống
hiển thị màn hình Templates and Themes - màn hình lựa chọn khung hiển
thị.
Người
dùng xác định bài toán cần phân tích để đưa ra dạng khung hiển thị phù hợp với
việc phân tích ở phần Templates. (Mặc định để nguyên chọn Blanks)
Người
dùng còn có thể chọn được chủ đề hiển thị cho toàn bộ báo cáo một cách chuyên
nghiệp bằng cách lựa chọn Themes để thiết báo cáo.
Sau khi
chọn xong người dùng lựa chọn nút OK để mở giao diện tạo báo cáo.
Ví dụ:
Chọn Template Blank
Bước 3:
Kích chuột vào dấu (+) giữa màn hình để tạo loại báo cáo cần khai thác, thông
thường người sử dụng sẽ lựa chọn 2 loại báo cáo
Crosstab: Thiết
kế báo cáo phân tích dạng hàng, cột (giống Pivot table)
List: Thiết
kế báo cáo dạng danh sách (gồm các trường, dữ liệu như bảng tính excel). Chọn
loại báo cáo cần thiết kế, giả sử chọn crosstab => Kích chuột OK => Màn
hình hiển thị như hình bên dưới
Người
dùng kích vào nút tam giác bên trái “Phân tích nợ” để mở rộng các thông tin vê
chiều/chỉ tiêu trong chủ đề này
Giả sử
chúng ta cần tạo 1 báo cáo phân tích động thể hiện tổng số tiền nợ của từng cơ
quan bảo hiểm theo từng loại nợ (Nợ đọng, nợ chậm đóng…) tại thời điểm
kỳ báo cáo tháng 12/2018 thì thực hiện các bước sau:
Chọn kỳ
báo cáo tháng 12/2018, thực hiện kéo giá trị 2018/T12 sang khu vực Context
Filter
Để phân
tích theo chiều cơ quan bảo hiểm, chọn chiều “BHXH Quận Huyện” thực hiện click
chuột vào “BHXH Tỉnh” (chọn BHXH Huyện nếu muốn phân tích chi tiết theo
huyện), sau đó kéo chuột và thả vào ô “Rows” bên phải (Tham khảo
hình bên dưới).
Tiếp theo
cần kéo Loại Nợ vào báo cáo, tương tự như kéo chiều BHXH quận huyện, thực hiện
kéo chiều Loại Nợ (cấp 1) vào ô Columns bên phải.
Tiếp theo
thực hiện kéo chỉ tiêu “Dư nợ bảo hiểm cuối kỳ” vào ô “Measures” bên
phải
Như vậy
ta đã thực hiện xong các bước thiết kế 1 báo cáo phân tích đơn giản, tiếp theo
kích chọn Run HTML như bên dưới để xem kết quả báo cáo
CHUYÊN ĐỀ 3
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ BẢO
HIỂM
Chính phủ
điện tử là những cụm từ được nhắc tới nhiều trong thời gian qua. Chính phủ điện
tử là một bước đổi mới đưa các thủ tục hành chính và thông tin Chính phủ tới
người dân một cách dễ dàng, là hình mẫu hành chính nhiều quốc gia đã và đang
thực hiện.
Chính phủ
điện tử (Electronic government – e-gov) hiện nay còn được hiểu theo nhiều
nghĩa. Theo nghĩa rộng thì e-gov là việc sử dụng Internet (online-trực tuyến)
trong các hoạt động tương tác giữa chính phủ với các bộ phận khác nhau trong xã
hội. Theo nghĩa cụ thể hơn thì “Chính phủ điện tử là việc sử dụng công nghệ
thông tin, mà đặc biệt là Internet, như là một công cụ để hỗ trợ nhằm đạt đến
một chính phủ hoạt động hiệu quả nhất”.
Nhìn
chung, các khái niệm về Chính phủ điện tử đều coi đó là việc ứng dụng thành tựu
khoa học công nghệ thông tin vào điều hành của chính phủ và tương tác của chính
phủ đối với các thành tố khác trong xã hội như công dân, doanh nghiệp… nhằm
phân phối dịch vụ trực tiếp tới khách hàng không giới hạn thời gian. Có thể rút
ra một số đặc điểm chung về chính phủ điện tử như sau: Chính phủ điện tử là
chính phủ sử dụng công nghệ thông tin và viễn thông để tự động hóa và triển
khai các thủ tục hành chính. Chính phủ điện tử cho phép công dân có thể truy
cập các thủ tục hành chính thông qua các phương tiện điện tử như internet, điện
thoại di động, truyền hình tương tác… Chính phủ điện tử là chính phủ làm việc
với người dân 24/24 giờ, 7 ngày mỗi tuần, 365 ngày mỗi năm và người dân có thể
thụ hưởng các dịch vụ công dù họ ở bất cứ đâu.
Sự ra đời
của Chính phủ điện tử là một cuộc cách mạng trong tiến trình phát triển hành
chính công. Chính phủ điện tử sẽ làm thay đổi phương thức sản xuất và cung ứng
dịch vụ công nhằm phục vụ người dân tốt hơn. Chính phủ điện tử cũng đặt ra
những thách thức lớn hơn bao giờ hết, đặc biệt là sự biến đổi không ngừng với
tốc độ nhanh về công nghệ khiến các dự án công nghệ trong khu vực công luôn
đứng trước nguy cơ lạc hậu.
Ngày 31/12/2019,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ký Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0. Mục đích của Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam phiên bản 2.0 là nhằm hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kiến
trúc Chính phủ/Chính quyền điện tử; hình thành và triển khai áp dụng đồng bộ hệ
thống Kiến trúc Chính phủ điện tử từ Trung ương đến địa phương.
Các nội
dung cơ bản trong Kiến trúc Chính phủ điện tử 2.0 bao gồm:
a) Tầm
nhìn;
b) Mục
tiêu;
c) Phạm
vi áp dụng;
d) Nguyên
tắc;
đ) Sơ đồ
tổng thể Kiến trúc Chính phủ điện tử;
e) Các
Kiến trúc Chính phủ điện tử thành phần: Kiến trúc nghiệp vụ; Kiến trúc dữ liệu;
Kiến trúc ứng dụng; Kiến trúc công nghệ; Kiến trúc an toàn thông tin.
g) Tổ
chức triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử:
Với nội
dung Tổ chức dữ liệu: Việc xây dựng kiến trúc dữ liệu là làm rõ các nội dung:
Là hệ thống phân cấp, phân hoạch dữ liệu trong cơ quan nhà nước. Tổ chức dữ
liệu được phân thành các chủ đề phân loại, các cơ sở dữ liệu phù hợp với hiện
trạng, hệ thống tổ chức chính quyền trung ương và địa phương tại Việt Nam.
+ Hệ
thống phân loại dữ liệu theo chủ đề: Hệ thống phân loại theo các chủ đề dữ liệu
phù hợp với phạm vi quản lý nhà nước của một Bộ, ngành, địa phương. Hệ thống
phân loại phải phù hợp với cách thức, nguyên lý phân loại trong mô hình tham
chiếu dữ liệu này để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa các cơ quan nhà nước.
Hệ thống phân loại thể hiện bằng các chủ đề dữ liệu và các chủ đề dữ liệu có
thể quan hệ với nhau theo hệ thống phân cấp phù hợp.
+ Các
CSDL trong cơ quan nhà nước: Tổ chức và xây dựng dữ liệu trong phạm vi Bộ,
ngành, địa phương được triển khai trên các CSDL. Kiến trúc phải xác định danh mục
các CSDL cần xây dựng và duy trì. Mỗi CSDL phải xác định được cơ quan chủ trì
vận hành và các chủ đề dữ liệu sẽ được lưu trữ theo hệ thống phân loại. Dữ liệu
được lưu trữ đảm bảo tuân thủ cấu trúc theo nội dung phần mô tả
+ Cơ quan
chủ trì vận hành các CSDL: là các cơ quan nhà nước được giao trách nhiệm chủ
trì xây dựng, vận hành CSDL. Phần chia sẻ, khai thác dữ liệu: mô tả các hạng mục
thực hiện để chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước, các thành tố cần định
nghĩa, xác định rõ ràng khi xây dựng kiến trúc đảm bảo dữ liệu được chia sẻ
thông suốt giữa các cơ quan nhà nước. Chia sẻ, khai thác dữ liệu có quan hệ
trực tiếp đến các thành phần mô tả và tổ chức dữ liệu khi dữ liệu được chia sẻ
được lưu trữ và tổ chức trong phạm vi phần tổ chức dữ liệu, dữ liệu chia sẻ
được tham chiếu đến phần mô tả.
+ Hệ
thống truy cập dữ liệu: Các hệ thống thông tin, hệ quản trị dữ liệu phụ trách
quản lý, lưu trữ và duy trì dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
+ Dịch vụ
dữ liệu: Các dịch vụ được định nghĩa để cung cấp, tiếp nhận dữ liệu từ các hệ
thống bên ngoài.
+ Thông
điệp dữ liệu: Thông điệp dữ liệu được định nghĩa để chuyển tải dữ liệu giữa các
hệ thống thông tin. Cấu trúc thông điệp dữ liệu được tham chiếu các lược đồ dữ
liệu trong hợp phần mô tả dữ liệu.
+ Cơ quan
cung cấp: Các cơ quan chịu trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu cung cấp dữ liệu.
Thường là các chủ đầu tư dự án xây dựng và quản lý các CSDL.
+ Cơ quan
tiếp nhận: Cơ quan có nhu cầu kết nối, khai thác dữ liệu.
+ Khi xây
dựng kiến trúc Chính phủ điện tử (CPĐT), yêu cầu cần thực hiện là phải xác định
rõ các nội dung này tối thiểu dưới dạng danh sách đối với từng thành phần: các
hệ thống cung cấp dữ liệu, danh sách các dịch vụ dữ liệu, các cơ quan cung cấp
và tiếp nhận đối với từng dịch vụ dữ liệu, sơ bộ các thông điệp dữ liệu của các
dịch vụ dữ liệu tham chiếu tới các chuẩn mô tả dữ liệu cần thiết.
Hình
thành các CSDL, Hệ thống thông tin quốc gia
+ CSDL
quốc gia về dân cư
+ CSDL
quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp
+ CSDL
quốc gia về Tài chính
+ CSDL
quốc gia về Bảo hiểm
+ CSDL
quốc gia về Đất đai
+ CSDL
quốc gia về An sinh xã hội
+ ...v.
v..
Ngày 19/9/2022,
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ký ban hành Quyết định số 2358/QĐ-BHXH phê duyệt Kiến trúc Chính phủ điện
tử ngành BHXH Việt Nam phiên bản 2.0.
Về mục
đích cụ thể, Kiến trúc CPĐT ngành BHXH Việt Nam phiên bản 2.0 nhằm:
- Xác
định bản quy hoạch tổng thể về ứng dụng CNTT của BHXH Việt Nam, trong đó có các
thành phần và mối quan hệ giữa các thành phần, gắn liền ứng dụng CNTT với các
hoạt động nghiệp vụ;
- Định
hướng và triển khai tin học hóa quy trình nghiệp vụ trong BHXH Việt Nam một
cách có hệ thống và thực thi chương trình cải cách TTHC, nghiệp vụ hành chính
theo hướng công khai, minh bạch để thực hiện hiệu quả, tạo thuận lợi cho người
dân và doanh nghiệp;
- Định
hình mô hình kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ thông tin dữ liệu, tái cấu
trúc cơ sở hạ tầng thông tin; Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng các thành phần,
HTTT theo điều kiện thực tế;
- Là cơ
sở xác định các thành phần, hệ thống CNTT cần xây dựng và lộ trình, trách nhiệm
triển khai CPĐT tại BHXH Việt Nam;
- Làm căn
cứ đề xuất và triển khai các nhiệm vụ/dự án về ứng dụng CNTT của BHXH Việt Nam;
Tăng cường khả năng giám sát, đánh giá đầu tư, đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT
đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai của cơ
quan, đơn vị.
1. Các quy định chung về quản lý, kết nối, khai thác, vận hành,
chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia.
1.1. Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 9/4/2020 của Chính phủ về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước
Nghị định
này quy định về các hoạt động quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước bao gồm: quản lý, quản trị dữ liệu số; kết nối, chia sẻ dữ liệu
số; sử dụng, khai thác dữ liệu số của cơ quan nhà nước; cung cấp dữ liệu mở của
cơ quan nhà nước cho tổ chức, cá nhân; quyền và trách nhiệm trong kết nối, chia
sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Nghị định
bao gồm 5 chương và 57 điều, bao gồm:
Chương I. Quy định chung
Gồm 8 điều
từ điều 1 đến điều 8.
Có các
nội dung: Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng; Giải thích từ ngữ; Giá trị
pháp lý của dữ liệu được chia sẻ; Nguyên tắc chung về quản lý, kết nối và chia
sẻ dữ liệu; Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu; Yêu cầu trong quản lý, kết nối,
chia sẻ dữ liệu; Các hành vi không được làm.
Những nội
dung cần chú ý:
- Dữ liệu
hình thành trong hoạt động của cơ quan nhà nước được chia sẻ phục vụ hoạt động
của cơ quan nhà nước, hướng tới phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Cơ quan
nhà nước phải có trách nhiệm chia sẻ dữ liệu theo quy định của pháp luật.
- Dữ liệu
chia sẻ giữa các cơ quan nhà nước là không thu phí.
- Tổ
chức, cá nhân được quyền khai thác dữ liệu của mình hoặc dữ liệu của tổ chức,
cá nhân khác khi được tổ chức, cá nhân đó chấp nhận.
- Cơ quan
nhà nước quản lý dữ liệu có trách nhiệm thực hiện các hoạt động quản lý dữ
liệu, quản trị dữ liệu và đảm bảo khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Tuân
thủ các quy định về bảo mật thông tin; các quy định về quyền sở hữu trí tuệ
liên quan đến dữ liệu; quyền riêng tư của tổ chức, cá nhân. Chương
II: Quản lý dữ liệu, CSDL, quản trị dữ liệu trong cơ quan nhà nước
và đảm bảo khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Có 4 mục
chính và 22 điều.
Mục 1: Quản lý dữ liệu, CSDL trong cơ quan nhà
nước. Gồm 5 điều, từ điều 9 đến điều 13
Có các
nội dung: Nguyên tắc quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước; Tổ
chức, quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu; Cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước; Danh
mục cơ sở dữ liệu quốc gia, duy trì danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; Cổng dữ
liệu quốc gia.
Những nội
dung cần lưu ý:
- Cơ sở
dữ liệu trong cơ quan nhà nước bao gồm:
+ Cơ sở
dữ liệu quốc gia;
+ Cơ sở
dữ liệu của bộ, ngành, địa phương bao gồm: cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ; cơ
sở dữ liệu dùng chung của ngành; cơ sở dữ liệu dùng chung của địa phương;
+ Cơ sở
dữ liệu khác trong nội bộ một hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước;
- Dữ liệu
trong cơ quan nhà nước được tổ chức thống nhất, được phân cấp quản lý theo
trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước. Dữ liệu, cơ sở dữ liệu trong nội bộ
của cơ quan, đơn vị phải được tổ chức, lưu trữ tạo thuận lợi cho việc chia sẻ
cho các cơ quan, đơn vị bên ngoài.
- Việc
tạo lập, thông tin dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước phải
sử dụng thống nhất các bảng mã danh mục dùng chung, thống nhất với dữ liệu chủ
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Cổng dữ
liệu quốc gia là đầu mối cung cấp dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước
trên môi trường mạng
Mục 2: Quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai
thác dữ liệu. Gồm 3 điều, từ điều 14 đến điều16
Có các
nội dung: Hoạt động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu;
Thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu; Kiểm tra,
đánh giá, duy trì dữ liệu.
Những nội
dung cần lưu ý:
- Hoạt
động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu bao gồm:
+ Xây
dựng chiến lược dữ liệu, kế hoạch phát triển dữ liệu, các cơ sở dữ liệu bảo đảm
khả năng kết nối, chia sẻ, sử dụng chung dữ liệu trong cơ quan nhà nước;
+ Xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu
chia sẻ của các cơ sở dữ liệu; các quy chuẩn, tiêu chuẩn về cấu trúc dữ liệu
trao đổi; các tài liệu kỹ thuật về trao đổi dữ liệu;
+ Tổ
chức, cung cấp, khai thác, chia sẻ, sử dụng dữ liệu phục vụ hoạt động của cơ
quan nhà nước và chia sẻ dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật;
+ Điều
phối, kiểm tra, giám sát và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện
kết nối, chia sẻ dữ liệu;
+ Kiểm
tra, đánh giá, duy trì dữ liệu; quản lý chất lượng dữ liệu;
+ Tích
hợp dữ liệu, phân tích, tổng hợp dữ liệu phục vụ hỗ trợ quản lý nhà nước và xây
dựng chiến lược phát triển dài hạn.
- Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động kể trên
trong phạm vi dữ liệu mình quản lý, tuân thủ các quy định của pháp luật.
Mục 3: Dữ liệu mở của cơ quan nhà nước. Gồm 5 điều,
từ điều 17 đến điều 21
Có các
nội dung: Nguyên tắc cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước ; Quy định sử
dụng dữ liệu mở của cơ quan nhầ nước; Kế hoạch và triển khai dữ liệu mở của các
cơ quan nhà nước; Yêu cầu trong việc công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà nước;
Phương thức, cách thức công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà nước.
Dữ liệu
mở của cơ quan nhà nước: là dữ liệu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố
rộng rãi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ.
Trong Nghị định này, dữ liệu mở được hiểu là dữ liệu mở của cơ quan nhà nước.
- Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được phép tự do sao chép, chia sẻ, trao đổi, sử dụng dữ
liệu mở hoặc kết hợp dữ liệu mở với dữ liệu khác; sử dụng dữ liệu mở vào sản
phẩm, dịch vụ thương mại hoặc phi thương mại của mình.
- Cơ
quan, tổ chức, cá nhân phải trích dẫn, ghi nhận thông tin sử dụng dữ liệu mở
trong các sản phẩm, tài liệu liên quan có sử dụng dữ liệu mở.
- Dữ liệu
mở của cơ quan nhà nước là dữ liệu nguyên trạng như được công bố; không bao gồm
các hình thức trình bày và các thông tin phát sinh từ dữ liệu mở đã được cung
cấp.
- Cơ
quan, tổ chức, cá nhân không được bán dữ liệu mở đã được khai thác nguyên trạng
từ cơ quan nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác. Khi sử dụng dữ liệu mở trong sản
phẩm, dịch vụ thương mại của mình phải cung cấp miễn phí dữ liệu mở kèm theo
sản phẩm, dịch vụ thương mại đó.
- Cơ quan
nhà nước không chịu trách nhiệm cho bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại phát sinh
của cơ quan, tổ chức, cá nhân do việc sử dụng dữ liệu mở gây ra.
Mục 4: Bảo đảm khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ
dữ liệu. Gồm 9 điều từ điều 22 đến điều 30
Có các
nội dung: Quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ; Phương thức chia sẻ dữ
liệu; Dịch vụ chia sẻ dữ liệu; Công khai thông tin về dịch vụ chia sẻ dữ liệu;
Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu; Hạ tầng kết nối, chia sẽ dữ liệu ;
Bảo đảm an toàn trong quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu; Kinh phí bảo đảm kết
nối, chia sẻ dữ liệu; Nguồn nhân lực bảo đảm kết nối, chia sẽ dữ liệu.
Có các
nội dung cần lưu ý:
- Phương
thức chia sẻ dữ liệu bao gồm:
+ Kết
nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng giữa các hệ thống thông
tin của cơ quan cung cấp dữ liệu và cơ quan khai thác dữ liệu;
+ Kết
nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng bằng việc đồng bộ toàn bộ
hoặc một phần dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu của cơ quan cùng cấp dữ liệu và cơ
quan khai thác dữ liệu;
+ Chia sẻ
dữ liệu được đóng gói và lưu giữ trên các phương tiện lưu trữ thông tin.
- Chủ
quản cơ sở dữ liệu có trách nhiệm thiết lập và công bố các dịch vụ chia sẻ dữ
liệu, các tài liệu kỹ thuật cần thiết phục vụ mục đích truy cập dữ liệu thuộc
phạm vi dữ liệu do mình quản lý
- Hệ
thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu là hệ thống thông tin quản lý tập trung
danh mục các dịch vụ chia sẻ dữ liệu của các cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin
và Truyền thông thống nhất xây dựng và quản lý để cung cấp cho các cơ quan nhà
nước khai thác, sử dụng.
- Cơ quan
cung cấp và sử dụng dữ liệu có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hạ tầng phục vụ
kết nối, trao đổi dữ liệu
- Nhân
lực bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu được tận dụng từ nguồn nhân lực tại chỗ
đang thực hiện quản lý, vận hành các hệ thống thông tin; thuê dịch vụ công nghệ
thông tin và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Chương III: Thực hiện kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ
liệu
Gồm 6 mục
chính, 20 điều.
Mục 1: Tổ chức kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Gồm 2 điều, từ điều 32 đến điều 32.
Có các
nội dung: Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Kết nối, chia sẻ dữ liệu
trong nội bộ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
Các nội
dung cần lưu ý.
- Thủ
tướng Chính phủ chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương.
- Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan
đến việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; Điều phối việc kết nối, chia sẻ dữ
liệu giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia;
- Các bộ,
ngành, địa phương chủ động chuẩn bị điều kiện cần thiết, thực hiện kết nối,
cung cấp dữ liệu, khai thác dữ liệu.
Mục 2: Chia sẻ dữ liệu mặc định
Gồm 3 điều
, từ điều 33 đến điều 35
Có các
nội dung: Chuẩn bị và thực hiện cung cấp dữ liệu; Dữ liệu chia sẻ theo hình
thức chia sẻ mặc định; Gửi yêu cầu kết nối, khai thác dữ liệu.
Các nội
dung cần lưu ý:
- Dữ liệu
được chia sẻ theo hình thức chia sẻ mặc định bao gồm những loại dữ liệu sau:
+ Dữ liệu
chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia;
+ Dữ liệu
chủ trong cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương;
+ Dữ liệu
danh mục dùng chung;
- Cơ quan
cung cấp dữ liệu thực hiện các nội dung sau:
+ Xác
định và chuẩn hóa dữ liệu cung cấp qua hình thức chia sẻ dữ liệu mặc định.
+ Xác
định danh mục dữ liệu chia sẻ theo hình thức chia sẻ dữ liệu mặc định.
+ Phát
triển dịch vụ chia sẻ dữ liệu, các tài liệu hướng dẫn kết nối khai thác dữ
liệu.
+ Công
khai các dịch vụ chia sẻ dữ liệu
+ Tiếp
nhận các yêu cầu kết nối sử dụng các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, khai thác dữ liệu
từ các cơ quan có nhu cầu sử dụng dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
+ Thực
hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu.
- Cơ
quan, đơn vị gửi yêu cầu kết nối, khai thác dữ liệu theo hình thức trực tuyến
thông qua Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu. Trong trường hợp Hệ thống
quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu chưa sẵn sàng thì gửi yêu cầu theo hình thức
phù hợp được cơ quan cung cấp dữ liệu chấp nhận.
Mục 3: Chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù
Gồm 4 điều,
từ điều 36 đến điều 39.
Có các
nội dung chính: Nguyên tắc chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù;
Trình tự
chuẩn bị kết nối, chia sẻ dữ liệu; Nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu;
Thực hiện
kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu
Các nội
dung cần lưu ý:
- Chỉ
thực hiện chia sẻ dữ liệu theo hình thức này khi dữ liệu không thể khai thác
được qua hình thức chia sẻ dữ liệu mặc định.
- Cơ quan
cung cấp dữ liệu và cơ quan khai thác dữ liệu phải thực hiện trao đổi và thống
nhất các nội dung thực hiện kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu.
- Nội
dung thống nhất chia sẻ dữ liệu phải được ghi nhận bằng văn bản, văn bản điện
tử hoặc hệ thống thông tin hỗ trợ (nếu có).
- Nội
dung thống nhất chia sẻ dữ liệu
+ Danh
sách các cơ quan cung cấp và cơ quan khai thác, sử dụng dữ liệu.
+ Nội
dung dữ liệu sẽ được chia sẻ giữa các cơ quan.
+ Địa điểm
chia sẻ và sử dụng dữ liệu.
+ Thời
hạn kết nối, sử dụng dữ liệu.
+ Phương
thức, cách thức chia sẻ dữ liệu.
+ Phương
thức, cách thức xử lý sau khi tiếp nhận dữ liệu.
+ Các điều
kiện, giới hạn trong việc chia sẻ và sử dụng dữ liệu chia sẻ.
+ Sự cam
kết giữa các cơ quan tuân thủ các quy định về bảo vệ dữ liệu, tuân thủ nội dung
thống nhất chia sẻ dữ liệu.
Mục 4: Quản lý kết nối, chia sẻ dữ liệu
Gồm 6 điều,
từ điều 40 đến điều 45.
Có các
nội dung: Tài khoản và quản lý tài khoản kết nối; Thời hạn sử dụng dữ liệu sau
khi khai thác; Lưu trữ dữ liệu khi kết nối, khai thác; Tạm ngừng kết nối, cung
cấp dữ liệu trên môi trường mạng do cơ quan cung cấp; Chấm dứt kết nối, chia sẻ
dữ liệu qua môi trường mạng; Lưu trữ nhật ký chia sẻ dữ liệu.
Các nội
dung lưu ý:
- Mô hình
kết nối, chia sẻ dữ liệu
Kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu thực hiện theo một
trong các mô hình với thứ tự ưu tiên sau:
+ Kết nối
qua các hệ thống trung gian: nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; hạ
tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh theo Khung kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, kiến trúc chính phủ điện tử, chính quyền điện tử đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Kết nối
trực tiếp giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khi các hệ thống trung
gian chưa sẵn sàng hoặc cơ quan chủ quản các hệ thống trung gian xác định hệ
thống trung gian không đáp ứng được yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu.
- Tài khoản
và quản lý tài khoản kết nối
+ Trừ
trường hợp chia sẻ dữ liệu không yêu cầu xác thực cơ quan khai thác dữ liệu (đã
thể hiện trong quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ đã ban hành), việc
kết nối và chia sẻ dữ liệu cho cơ quan khai thác sử dụng tài khoản kết nối với
hình thức định định danh và xác thực phù hợp cho cơ quan, tổ chức có nhu cầu
kêt nối theo quy định của pháp luật.
+ Trong
trường hợp kết nối, chia sẻ dữ liệu qua hệ thống trung gian, chủ quản cơ sở dữ
liệu có thể lựa chọn ủy thác cho đơn vị quản lý hệ thống trung gian quản lý và
cấp phát tài khoản kết nối và khai thác dữ liệu.
+ Việc
cấp phát và xác thực tài khoản kết nối và khai thác dữ liệu phải tuân thủ quy
chế khai thác, sử dụng dữ liệu liên quan đến cơ sở dữ liệu được chia sẻ.
Mục 5: Giải quyết vướng mắc kết nối, chia sẻ dữ
liệu
Gồm 4 điều
, từ điều 47 đến điều 50.
Có các
nội dung: Vướng mắc khi kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu;
Thẩm
quyền tiếp nhận, giải quyết vướng mắc; Trình tự xử lý vướng mắc;
Phương án
giải quyết và triển khai tuân thủ phương án xử lý vướng mắc.
Thẩm
quyền tiếp nhận, giải quyết vướng mắc
- Cơ quan
cung cấp dữ liệu có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc phát sinh
khi kết nối, sử dụng dữ liệu do mình cung cấp.
- Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm xử lý các vướng
mắc liên quan đến chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của bộ, ngành, địa phương.
- Bộ Thông
tin và Truyền thông tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc liên quan đến kỹ thuật,
công nghệ, việc áp dụng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
- Thủ
tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết những vướng mắc về kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa các bộ, ngành, địa phương.
Chương IV: Quyền, trách nhiệm trong kết nối, chia
sẻ dữ liệu.
Gồm 4 điều
, từ điều 51 đến điều 54.
Có các
nội dung chính: Quyền và trách nhiệm của cơ quan cung cấp dữ liệu; Quyền và
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu; Trách nhiệm của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Trách nhiệm của ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Chương V: Điều khoản chuyển tiếp.
Gồm 3 điều,
từ điều 55, đến điều 56.
Có các
nội dung chính: Điều khoản chuyển tiếp; Hiệu lực thi hành; Trách nhiệm thi hành
1.2. Nghị định số 43/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
Cơ sở dữ
liệu quốc gia về Bảo hiểm là Cơ sở dữ liệu quốc gia lưu trữ thông tin về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thông tin về y tế, an sinh
xã hội được cơ quan có thẩm quyền ghi nhận và đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ về
bảo hiểm của công dân.
Cơ sở dữ
liệu quốc gia về Bảo hiểm là cơ sở dữ liệu của Chính phủ được xây dựng thống
nhất trên toàn quốc, dùng chung cho các cơ quan, tổ, chức, cá nhân nhằm cung
cấp chính xác, kịp thời thông tin về bảo hiểm phục vụ công tác quản lý nhà
nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu chính đáng của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Nghị định
này quy định về việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về Bảo hiểm; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng,
quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
Nghị định
có 4 chương và 25 điều
Chương 1: Quy định chung
Có 5 điều,
từ điều 1 đến điều 5.
Gồm các
nội dung: Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo
hiểm; Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia
về Bảo hiểm.
Chương 2: Xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng
CSDL quốc gia về
Bảo hiểm
Có 3 mục
chính, 9 điều, từ điều 6 đến điều 15
Mục 1: Xây dựng CSDL quốc gia về Bảo hiểm
(Trích
từ Nghị định)
Điều 6. Thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
1 . Cơ sở
dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm bao gồm các thông tin sau:
a) Dữ
liệu cơ bản cá nhân bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm
sinh; giới tính, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; dân tộc;
quốc tịch; nơi đăng ký khai sinh; quê quán, nơi thường trú; họ, chữ đệm và tên,
số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc
người đại diện hợp pháp;
b) Thông
tin liên hệ của công dân;
c) Nhóm
thông tin về hộ gia đình: Mã hộ gia đình; địa chỉ; danh sách các thành viên
trong hộ gia đình;
d) Nhóm
thông tin về bảo hiểm xã hội: Mã sổ bảo hiểm xã hội; mã đơn vị quản lý người
tham gia; cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý; loại đối tượng bảo hiểm xã hội;
phương thức đóng; quá trình đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; mã số thuế;
đ) Nhóm
thông tin về bảo hiểm y tế: Mã mức hưởng; loại đối tượng; nơi đăng ký khám chữa
bệnh ban đầu; thời điểm hết hạn; thời điểm đủ 05 năm liên tục; quá trình đóng,
hưởng;
e) Nhóm
thông tin về bảo hiểm thất nghiệp: Quá trình đóng, hưởng; thời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất
nghiệp;
g) Nhóm
thông tin về người sử dụng lao động gồm: Tên; mã số doanh nghiệp/số quyết định
thành lập; mã số thuế; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh (hoặc
ngành, nghề kinh doanh chính)/lĩnh vực hoạt động; số điện thoại, thư điện tử;
loại hình doanh nghiệp/loại hình tổ chức; phương thức đóng;
h) Nhóm
thông tin cơ bản về y tế;
i) Nhóm
thông tin về an sinh xã hội;
2. Thông
tin được quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này là dữ liệu gốc của Cơ
sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
Điều 7. Thu thập
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
1. Thông
tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 được khai thác từ Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Thông
tin quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 6
được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý.
3. Thông
tin quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 được đồng bộ hóa dữ
liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu
khác có liên quan.
4. Thông
tin quy định tại điểm h khoản 1 Điều 6 được trích, chọn và
đồng bộ hóa dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu do Bộ Y tế quản lý.
5. Thông
tin quy định tại điểm i khoản 1 Điều 6 được trích, chọn và
đồng bộ hóa dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội quản lý.
6. Trường
hợp dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 6 chưa thể thu thập
theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này thì được đồng bộ hóa dữ liệu
từ nguồn dữ liệu chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý và các nguồn
dữ liệu khác có liên quan.
Điều 8. Cập
nhật, điều chỉnh thông tin trong CSDL quốc gia về Bảo hiểm
1. Thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được cập nhật, điều chỉnh từ các
nguồn sau:
a) Kết
quả của quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nghiệp vụ;
b) Đề
xuất sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thay đổi hoặc phát hiện
các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm chưa đầy đủ, chính xác;
c) Từ các
Cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi.
2. Các cơ
quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan
có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh các thông tin tại khoản 1 Điều này.
Mục 2: Khai thác và sử dụng dữ liệu CSDL quốc gia
về Bảo hiểm
(Trích
từ Nghị định)
Điều 10. Đối tượng
khai thác, sử dụng dữ liệu
1. Bảo
hiểm xã hội Việt Nam khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về
Bảo hiểm phục vụ các hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm.
2. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội, việc làm và an sinh xã hội.
3. Bộ Y
tế khai thác sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế bao
gồm cả các thông tin, dữ liệu về bảo hiểm y tế.
4. Văn
phòng Chính phủ khai thác dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
5. Bộ
Thông tin và Truyền thông khai thác, sử dụng dữ liệu để kết hợp với các nguồn
dữ liệu khác tạo ra các thông tin gia tăng phục vụ mục đích tham mưu, hỗ trợ
ban hành chính sách trong Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
6. Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng khai thác sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước trong
lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
7. Các cơ
quan quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ khai thác, sử dụng dữ liệu phục
vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
8. Cơ
quan, tổ chức và cá nhân được phép khai thác và sử dụng thông tin của mình;
thông tin cá nhân của người khác nếu được người đó đồng ý theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Cách thức
khai thác, sử dụng dữ liệu
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về
Bảo hiểm qua cổng dữ liệu quốc gia, cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin
điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các hình thức khác do cơ quan có thẩm
quyền cung cấp.
2. Cơ
quan, tổ chức và cá nhân có quyền trích xuất thông tin của mình trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về Bảo hiểm. Dữ liệu trích xuất được ký số của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và có giá trị như văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
3. Cơ
quan, tổ chức không được yêu cầu cá nhân cung cấp các giấy tờ liên quan nêu đã
khai thác được thông tin của cá nhân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
Điều 12. Kết nối,
chia sẻ dữ liệu
Việc kết
nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm với các cơ sở dữ
liệu quốc gia khác và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ vê quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số trong
cơ quan nhà nước (sau đây được viết là Nghị định số 47/2020/NĐ-CP).
Mục 3: Quản lý CSDL quốc gia về Bảo hiểm
Gồm 2 điều,
có các nội dung: Quản lý nhà nước đối vói Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm;
Kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
Chương III: Tổ chức thực hiện
Gồm 9 điều,
từ điều 15 đến điều 23
Gồm các
nội dung: Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Trách nhiệm của
Bộ Y tế; Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông; Trách nhiệm của Bộ Công
an; Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng; Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ; Trách
nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
(Trích từ
Nghị định)
Điều 21.
Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Bảo
hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
2. Chủ
trì xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
Bảo hiểm.
3. Chủ
trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xây
dựng quy trình thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về Bảo hiểm.
4. Cung
cấp dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm theo các quy định tại Nghị
định số 47/2020/NĐ-CP.
5. Kết
nối, cung cấp dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm lên Cổng dữ liệu
quốc gia phục vụ cơ quan, tổ chức và cá nhân khai thác thông tin theo quy định
tại Nghị định này. Việc kết nối, chia sẻ thông tin phải đảm bảo bí mật nhà
nước, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, đời sống riêng theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định sổ 47/2020/NĐ-CP.
6. Rà
soát các quy định, thủ tục trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
và bảo hiểm y tế để đơn giản hóa giấy tờ cá nhân trên cơ sở sử dụng dữ liệu từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
7. Quản
lý, vận hành hệ thống hoạt động thông suốt, liên tục; đảm bảo điều kiện hạ tầng
phục vụ kết nối, trao đổi dữ liệu theo quy định tại Điều 27 Nghị
định số 47/2020/NĐ-CP.
8. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng phương án, giải pháp
ứng cứu sự cố về an toàn thông tin, an ninh mạng cho hệ thống thông tin cơ sở
dữ liệu quốc gia về bảo hiểm; xây dựng và thực hiện giải pháp giám sát an toàn
hệ thống thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
9. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây
dựng, ban hành theo thẩm quyền quy định kỹ thuật về cấu trúc dữ liệu trao đổi,
các quy chế, quy trình chia sẻ dữ liệu trong phạm vi dữ liệu chuyên ngành thuộc
thẩm quyền quản lý; ban hành quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ
liệu quốc gia được giao làm chủ quản, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành thuộc
phạm vi quản lý của mình.
Chương IV: Điều khoản thi hành
Gồm 2 điều,
từ điều 24 đến điều 25
Gồm các
nội dung: Hiệu lực thi hành; Trách nhiệm thi hành
1.3. Thông tư 13/2017/TT-BTTTT ngày 23/9/2017 của Bộ thông tin và
truyền thông về quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia
Thông tư
này quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia (sau đây gọi tắt là kết nối), bao gồm: nguyên
tắc, yêu cầu kỹ thuật, tài liệu kỹ thuật, cấu trúc dữ liệu trao đổi phục vụ kết
nối; trách nhiệm của các bên liên quan thực hiện kết nối.
Đối
tượng áp dụng là các cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia, chủ quản hệ
thống thông tin kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia; đơn vị chuyên trách về công
nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Sở Thông
tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thông tư
này có 4 chương và 27 điều, bao gồm:
Chương I. Quy định chung
Chương I có 7 điều, từ điều 1 đến điều 7
Có các
nội dung chính: Phạm vi điều chỉnh; Giải thích từ ngữ; Nguyên tắc kết nối; Điều
kiện kết nối; Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia; Nội
dung tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia.
Những nội
dung cần lưu ý:
- Cơ quan
chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm xây dựng và ban hành các tài
liệu kỹ thuật phục vụ kết nối, khai thác dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Tài
liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia được ban hành theo một
trong các hình thức sau:
a) Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Quy
định kỹ thuật.
- Nội
dung của tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của CSDL quốc gia bao gồm:
a) Tài
liệu kỹ thuật phục vụ kết nối khai thác
b) Tài
liệu kỹ thuật phục vụ kết nối cập nhật
Nội dung
của tài liệu kỹ thuật được quy định chi tiết tại điều 7 của
Thông tư. Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia được ban
hành trước khi dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia được nghiệm thu và đưa vào
vận hành.
Chương II: Cấu trúc dữ liệu trao đổi. Chương này có 8 điều
từ điều 8 đến điều 15
Các nội
dung chính của chương: Yêu cầu chung đối với cấu trúc dữ liệu trao đổi; Yêu cầu
chung đối với mô hình dữ liệu trong cấu trúc dữ liệu trao đổi; Các thành phần
của mô hình dữ liệu; Các mức độ chi tiết mô hình dữ liệu; Yêu cầu đối với mô
hình dữ liệu mức khái niệm; Yêu cầu đối với mô hình dữ liệu mức logic; Yêu cầu
đối với mô hình dữ liệu mức vật lý; Sử dụng bảng danh mục và mã trong cấu trúc
dữ liệu trao đổi
Chương III: Mô hình kết nối và yêu cầu kỹ thuật tối
thiểu phục vụ kết nối.
Chương
này có 6 điều, từ điều 16 đến điều 21
Các nội
dung chính của chương: Mô hình kết nối; Chức năng của NGSP và LGSP; Định dạng
dữ liệu; Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật về giao thức kết nối; Giao diện khai thác
dữ liệu; Chức năng và đặc tính cơ sở dữ liệu quốc gia
NGSP: là
hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương;
đóng vai trò trung gian phục vụ kết nối giữa các hệ thống thông tin lớn (hệ
thống thông tin quốc gia; cơ sở dữ liệu quốc gia; hệ thống thông tin có quy mô,
phạm vi từ Trung ương đến địa phương), giữa các hệ thống thông tin của các cơ
quan cấp bộ, cấp tỉnh khác nhau hoặc giữa các LGSP; mô hình kết nối của NGSP
theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
LGSP: là
nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh chứa các dịch vụ dùng chung
để chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi một bộ, ngành, địa phương và đóng vai trò trung gian phục vụ kết nối
các hệ thống thông tin trong nội bộ của bộ, ngành, địa phương với các hệ thống
bên ngoài; mô hình kết nối của LGSP theo kiến trúc Chính phủ điện tử của cơ
quan cấp Bộ chủ quản hoặc kiến trúc chính quyền điện tử của cơ quan cấp tỉnh
chủ quản phù hợp Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
Chương IV: Tổ chức thực hiện.
Chương
này có 6 điều, từ điều 22 đến điều 25
Những nội
dung chính của chương: Xử lý vướng mắc về kỹ thuật kết nối; Trách nhiệm của các
cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia; Trách nhiệm của chủ quản hệ thống
thông tin; Trách nhiệm của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Sở Thông tin và Truyền thông các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; Hiệu lực và trách nhiệm thi hành.
Nội dung
cần lưu ý là
( Trích
từ thông tư)
Điều 23. Trách
nhiệm của các cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Thực
hiện các yêu cầu kỹ thuật về kết nối theo quy định tại Thông tư này và các quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Chủ
trì phối hợp với Cục Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan
có liên quan xây dựng, ban hành các tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở
dữ liệu quốc gia; lấy ý kiến đồng thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông trước
khi ban hành.
3. Tuân
thủ các tài liệu kỹ thuật đã ban hành khi xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu quốc
gia; triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc
gia trong quá trình trao đổi dữ liệu với các hệ thống thông tin.
4. Chủ trì
phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tin học hóa) hướng dẫn, hỗ trợ,
phối hợp các chủ quản hệ thống thông tin thực hiện triển khai kết nối; giải
thích, làm rõ các nội dung liên quan đến các tài liệu của cơ sở dữ liệu quốc
gia khi có yêu cầu; cập nhật tài liệu và thông báo cho các bên có liên quan khi
có sự thay đổi các thông số kết nối.
5. Đối
với cơ sở dữ liệu quốc gia đã được vận hành trước thời điểm Thông tư này có
hiệu lực, cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm:
a) Rà
soát hiện trạng cơ sở dữ liệu quốc gia đang vận hành để đáp ứng khả năng kết
nối và thực hiện các quy định tại Thông tư này;
b) Xây
dựng các tài liệu được quy định trong Thông tư này bảo đảm khả năng kết nối với
các hệ thống thông tin;
c) Căn cứ
các tài liệu được xây dựng và các quy định kỹ thuật, tổ chức thực hiện sửa đổi
các hạng mục, thành phần chịu trách nhiệm tiếp nhận kết nối với các hệ thống
thông tin nếu chưa đáp ứng được yêu cầu.
6. Tổng
hợp về tình hình kết nối, cập nhật dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia; tình
hình thực hiện các quy định tại Thông tư này gửi Bộ Thông tin và Truyền thông
trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 24. Trách
nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin
1. Thực
hiện các quy định về kết nối được quy định tại Thông tư này và các quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Tuân
thủ các tài liệu kỹ thuật của cơ sở dữ liệu quốc gia khi xây dựng các hệ thống
thông tin, triển khai kết nối.
3. Thông
báo, phản ánh về tình hình kết nối, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ
quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia và đơn vị chuyên trách về công nghệ thông
tin thuộc Bộ, ngành, địa phương mình.
Điều 25. Trách
nhiệm của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
1. Tổ
chức hướng dẫn, phổ biến, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành địa
phương mình thực hiện các quy định tại Thông tư này.
2. Chủ
trì phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kết nối hoặc hướng
dẫn các cơ quan nhà nước thuộc Bộ, ngành, địa phương mình kết nối đến cơ sở dữ
liệu quốc gia hoặc thông qua LGSP kết nối đến cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Thực
hiện kết nối LGSP với NGSP hoặc LGSP với cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định
tại Thông tư này, phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
4. Tổng
hợp việc thực hiện các quy định tại Thông tư này, kết quả thực hiện kết nối đến
cơ sở dữ liệu quốc gia của các cơ quan nhà nước thuộc Bộ, ngành, địa phương
mình; báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Tổng quan về nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
Ngày 03/03/2022
Bộ Thông tin và truyền thông ban hành văn bản số 677//BTTTT-THH
( văn bản 677) về việc hướng dẫn kết nối và
chia sẻ dữ liệu thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP).
Có 2 nội
dung chính:
- Hướng
dẫn kết nối và chia sẻ dữ liệu thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
quốc gia;
- Hướng
dẫn kết nối nền tảng phân tán.
2.1. Hướng dẫn kết nối và chia sẻ dữ liệu thông qua nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
Về đối
tượng áp dụng:
- Các cơ
quan nhà nước: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các cấp.
- Các cơ
quan nhà nước khác, các tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương, các tổ chức
xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp Trung ương, các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân thuộc khu vực tư khi chủ động kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
với cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia thực
hiện áp dụng theo hướng dẫn này.
Mô hình
kết nối quốc gia.
Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (sau đây viết tắt là NDXP- National Data
Exchange Platform): là hạ tầng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp quốc gia,
bao gồm hạ tầng kỹ thuật, phần cứng, phần mềm và hoạt động nghiệp vụ hỗ trợ
đóng vai trò phục vụ tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của
cơ quan nhà nước với các cơ quan nhà nước với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
thuộc khu vực tư (theo nhu cầu).
Mô hình
kết nối quốc gia thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia được
trình bày như bên dưới.
Mô hình kết nối quốc gia thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu quốc gia
Các thành
phần nền tảng của NDXP
NDXP được
thiết kế, xây dựng, phát triển để linh hoạt đáp ứng nhu cầu kết nối, chia sẻ dữ
liệu theo mô hình kết nối tập trung và phân tán; hỗ trợ đồng thời trên cả mạng
TSLCD và Internet theo từng nhu cầu cụ thể trong phát triển Chính phủ điện tử,
hướng đến Chính phủ số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số tại Việt Nam.
Nền tảng
kết nối, tích hợp dịch vụ, quy trình, dữ liệu
Là nền
tảng được phát triển từ Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở
Trung ương và địa phương (NGSP), cung cấp các chức năng chính như sau:
- Liên
thông, tích hợp dữ liệu, dịch vụ, quy trình nghiệp vụ, trong đó cần có sự tham
gia của nhiều cơ quan để hoàn thành nghiệp vụ.
- Cho
phép phát triển các dịch vụ tích hợp, chia sẻ dữ liệu dịch vụ dùng chung nhiều
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
- Hỗ trợ
nhiều giao thức kết nối, cấu trúc, định dạng dữ liệu trao đổi, tổng hợp, biến
đổi gói tin.
- Kiểm
soát, xác thực, cấp quyền các bên tham gia kết nối, chia sẻ dữ liệu.
- Kiểm
soát lưu lượng truy cập và bảo mật các dịch vụ cung cấp.
- Hỗ trợ
ký số gói tin, bảo đảm tính toàn vẹn, chống chối bỏ đối với dữ liệu trao đổi
thông qua NDXP.
Nền tảng
chia sẻ dữ liệu phân tán
Là nền
tảng phục vụ việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương theo
mô hình phân tán, với các chức năng chính như sau:
- Cho
phép kết nối, trao đổi dữ liệu trực tiếp giữa các bộ, ngành, địa phương theo
nhu cầu của bên cung cấp và khai thác dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
- Hỗ trợ
ký số gói tin, bảo đảm tính toàn vẹn, chống chối bỏ đối với dữ liệu trao đổi
thông qua NDXP.
Hệ thống
quản lý, vận hành nền tảng
Là hệ
thống phục vụ việc quản lý, vận hành, duy trì Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu quốc gia, với các chức năng chính:
- Quản lý
thông tin về các thành viên tham gia Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc
gia, các hệ thống thông tin, các dịch vụ tích hợp, chia sẻ dữ liệu của các
thành viên tham gia NDXP; cấu hình, cấp quyền truy cập, vô hiệu hóa quyền truy
cập, khai thác dịch vụ trên NDXP.
- Giám
sát, đối soát kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu theo hình thức tập trung và
phân tán thông qua NDXP.
- Tổng
hợp, thống kê, báo cáo về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu thông qua NDXP.
Văn bản 677 trình bày cụ thể các nội dung:
- Yêu cầu
kỹ thuật kết nối
- Hướng
dẫn kết nối theo mô hình tập trung
- Hướng
dẫn kết nối tho mô hình phân tán
- Tổ chức
giám sát kết nối và đối soát giao dịch
2.2. Hướng dẫn kết nối nền tảng phân tán (DXL)
Nền tảng
chia sẻ dữ liệu phân tán – Data Exchange Layer (DXL) là nền tảng phục vụ các
bộ, ngành, địa phương chia sẻ dữ liệu theo mô hình phân tán, cho phép các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thực hiện trao đổi dữ liệu một cách trực tiếp với nhau.
Mô hình
quản lý, trao đổi dữ liệu trên DXL được thể hiện trong hình sau:
Mô hình tổng quan hệ thống Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
theo mô hình phân tán (DXL)
Các thành
phần thuộc Nền tảng chia sẻ dữ liệu phân tán:
+ Hệ
thống quản lý Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu phân tán (DXL Management): cung cấp
các chức năng phục vụ quản lý chung đối với toàn bộ mạng lưới kết nối tích hợp,
chia sẻ dữ liệu phân tán (DXL). Trong đó bao gồm:
- Máy chủ
trung tâm (Central Servers): thực hiện quản lý và phân phối các thông tin chính
sách, cấu hình của toàn bộ mạng lưới DXL, bao gồm:
+ Danh
sách các cơ quan cung cấp dịch vụ chứng thực tin cậy (Trusted Certification
Authorities – CA)
+ Danh
sách các cơ quan cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian tin cậy (Trusted
Time-Stamping Authorities – TSA)
+ Phân
phối chính sách, cấu hình dùng chung tới các thành viên tham gia mạng kết nối
định kỳ thông qua thành phần Configuration Proxy, dựa trên giao thức HTTP/HTTPS.
- Máy chủ
dịch vụ quản lý (Management Services Providers): cung cấp giao diện thực hiện
các tác vụ quản lý thành viên tham gia mạng kết nối như: thêm, sửa, xoá, phê
duyệt thành viên.
- Dịch vụ
giám sát trung tâm (Root Monitoring): thu thập, tiếp nhận thông tin (log) giao
dịch trên toàn bộ mạng kết nối phân tán.
+ Hệ
thống quản lý kết nối tích hợp, chia sẻ dữ liệu phân tán (DXL Node): Là hệ
thống trung gian tiếp nhận yêu cầu và phản hồi các truy vấn dịch vụ giữa các
HTTT/CSDL theo mô hình phân tán. DXL Node cung cấp các chức năng:
- Quản lý
khoá: bao gồm khoá xác thực và khoá ký số. Trong đó:
+ Khoá
xác thực: phục vụ xác thực thành viên của mạng kết nối phân tán DXL và thiết
lập, mã hoá kênh trao đổi dữ liệu;
+ Khoá ký
số: ký số các gói tin trao đổi giữa thành viên tham gia mạng phân tán với các
thành viên khác.
- Trao
đổi thông tin: thực hiện tiếp nhận yêu cầu, phản hồi; ký số/xác thực gói tin
yêu cầu, phản hồi từ các HTTT/CSDL.
- Giám
sát: cung cấp khả năng giám sát môi trường hoạt động (CPU, Disk Usage, Process,
Packages...) và giám sát hoạt động truy vấn dịch vụ, trao đổi dữ liệu.
Tại Bộ
Thông tin và Truyền thông, DXL Root là một phân hệ quản lý kết nối tích hợp,
chia sẻ dữ liệu phân tán (DXL Node) được triển khai nhằm cung cấp các dịch vụ
tích hợp, chia sẻ dữ liệu từ các HTTT thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, đồng
thời cung cấp các dịch vụ phục vụ quản lý đăng ký các DXL Node được triển khai
tại cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (gọi tắt là bên tham gia
kết nối).
+ Dịch vụ
chứng thực và dấu thời gian điện tử: là hệ thống cung cấp các
chứng thư số phục vụ xác thực và ký số cũng như cung cấp dấu thời gian điện tử
giúp xác thực các thành viên trong mạng lưới, xác thực các gói tin ký số trong
trao đổi thông tin giữa các node thành viên. Trong đó bao gồm:
- Certification
Authority (CA): cung cấp các chứng thư số phục vụ xác thực (Authentication
Certificate) và ký số (Signing Certificate) cho các thành viên trong mạng lưới
phân tán.
- Online
Certificate Status Protocol (OCSP): là thành phần dịch vụ cho phép kiểm tra
trạng thái của các chứng thư số, xác minh tình trạng hiệu lực của các chứng thư
số.
- Time-Stamping
Authority (TSA): là thành phần dịch vụ cho phép kiểm tra các dấu thời gian trên
các gói tin đã được ký số nhằm đảm bảo tính toàn vẹn của gói tin.
Các cơ
quan nhà nước sử dụng chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Chính phủ do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
sử dụng chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do các nhà cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được
Bộ Thông
tin và Truyền thông cấp phép.
Các hướng
dẫn chi tiết cụ thể:
Hướng dẫn
cài đặt máy chủ DXL
NodeHướng
dẫn triển khai dịch vụ chia sẻ dữ liệu
Hướng dẫn
khai thác dịch vụ
3. Quyết định số 3680/QĐ-BHXH ngày 23/12/2022 của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam về ban hành Quy định kỹ thuật về cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
Quyết
định này là Quy định kỹ thuật về cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
Kết cấu
của quy định này gồm có:
- Quy định
chung
- Quy
định chi tiết
- Phụ lục
A: Mã nguồn lược đồ XML
- Phụ lục
B: Minh họa cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi
- Phụ lục
C: Danh mục mã đối tượng tham gia BHYT
- Phụ lục
D: Danh mục mức hưởng BHYT
- Phụ lục
E: Danh mục khối thống kê
- Phụ lục
G: Danh mục nghề nghiệp Việt Nam
- Phụ lục
H: Danh mục ngành Kinh tế.
Những nội
dung cần chú ý
Phạm vi:
- Cấu
trúc dữ liệu trao đổi cơ bản của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được quy
định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản 1, Điều 6, Nghị định số
43/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu quốc
gia về Bảo hiểm.
- Cấu
trúc dữ liệu quy định tại Quyết định này phục vụ chia sẻ dữ liệu phổ dụng cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu theo quy định của pháp luật
qua các dịch vụ chia sẻ dữ liệu mặc định được quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 9/4/2020 của Chính phủ về
quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
- Quy
định kỹ thuật này không bao gồm: các nội dung thông tin mở rộng bổ sung trong quá
trình trao đổi các thông điệp dữ liệu (các tham số ngữ cảnh, dữ liệu kiểm
soát truyền tin, giao thức…) được sử dụng làm bao của thông điệp dữ liệu
chính cần trao đổi; dữ liệu thống kê phát sinh từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo
hiểm.
- Trong
trường hợp cần thiết, cấu trúc thông điệp dữ liệu có thể kế thừa mở rộng từ các
cấu trúc trong quy định này nhưng không định nghĩa trùng lặp với các cấu trúc
đã được quy định.
Đối tượng
áp dụng:
- Cơ
quan, đơn vị quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm để triển khai
xây dựng các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, mã hóa, đóng gói dữ liệu trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về Bảo hiểm để chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan, đơn vị khác.
- Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hệ thống thông tin có kết nối, cung cấp, khai thác dữ
liệu thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm theo quy định của pháp luật để
trao đổi dữ liệu bảo hiểm.
Mục đích
của quy định:
- Thống
nhất và đồng bộ các thông điệp dữ liệu được chia sẻ từ cơ sở dữ liệu quốc gia
về Bảo hiểm cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo pháp luật. Thống nhất ý
nghĩa của các thông tin được chia sẻ, hạn chế hiểu nhầm, hiểu sai thông tin.
- Chuẩn
hóa các dịch vụ cung cấp dữ liệu hướng tới một dịch vụ cung cấp cho nhiều mục
đích khác nhau, nhiều cơ quan khác nhau; hạn chế phát sinh nhiều dịch vụ chia
sẻ dữ liệu đặc thù.
- Đơn
giản hóa quá trình vận hành việc cung cấp dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về
Bảo hiểm; tạo điều kiện tiếp cận dữ liệu bảo hiểm dễ dàng hơn với nhiều cơ
quan, tổ chức, cá nhân; hạn chế việc trao đổi thủ công, trực tiếp để giải quyết
vướng mắc về kỹ thuật.
- Hỗ trợ
các cơ quan, tổ chức cá nhân chuẩn bị sẵn các điều kiện, đảm bảo sự tương thích
sẵn sàng khai thác dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm ngay từ khi
thiết kế, xây dựng các ứng dụng, phần mềm quản lý có liên quan đến bảo hiểm.
Mô hình
triển khai chia sẻ dữ liệu bảo hiểm
- Dữ liệu
từ CSDLQG về Bảo hiểm được chia sẻ với các CSDL, HTTT của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân được đóng gói bằng các thông điệp dữ liệu với cấu trúc tuân thủ mô hình
dữ liệu được quy định tại văn bản này.
- Mô hình
chia sẻ các thông điệp dữ liệu được thực hiện theo mô tả theo quy trình sau:
Mô hình chia sẻ dữ liệu từ CSDLQG về Bảo hiểm
- CSDLQG
về Bảo hiểm trích xuất dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức cá nhân. Cấu
trúc dữ liệu được trích xuất theo mô hình dữ liệu quy định.
- Dữ liệu
được trích xuất được bổ sung các thông tin phụ trợ khác (phần bao thông điệp)
liên quan đến giao dịch, đóng gói, giao thức, mã hóa, chữ ký số … (nếu cần
thiết) để phục vụ cho việc trao đổi qua mạng hoặc phương thức phù hợp. Đối
với các thông tin này, đơn vị triển khai dịch vụ chia sẻ dữ liệu hướng dẫn cụ
thể trong tài liệu kỹ thuật mô tả kèm theo dịch vụ.
- Dịch vụ
chia sẻ dữ liệu và việc kết nối, truyền tải dữ liệu giữa CSDLQGvà HTTT của đơn
vị khai thác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP và Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT.
- Sau khi
thành phần của HTTT khai thác tiếp nhận dữ liệu từ dịch vụ chia sẻ dữ liệu của
CSDLQG về Bảo hiểm sẽ bóc tách dữ liệu bảo hiểm và tích hợp vào các CSDL hoặc
sử dụng trong HTTT có nhu cầu sử dụng.
- Ngôn
ngữ mã hóa thông điệp dữ liệu là ngôn ngữ XML. Trong trường hợp sử dụng ngôn
ngữ JSON, cấu trúc dữ liệu được mã hóa tương đương như ngôn ngữ XML.
- Trường
hợp các đơn vị ngoài Bảo hiểm xã hội Việt Nam cập nhật dữ liệu vào CSDLQG về
Bảo hiểm, mô hình chia sẻ dữ liệu tương tự với CSDLQG về bảo hiểm và hệ thống
khai thác được đảo vị trí lẫn nhau. Thông điệp dữ liệu cập nhật vào CSDLQG về
Bảo hiểm vẫn tuân thủ quy định kỹ thuật này. Dịch vụ chia sẻ dữ liệu của CSDLQG
về Bảo hiểm đóng vai trò tiếp nhận dữ liệu.
Cấu trúc
dữ liệu chia sẻ mức logic bao gồm các nội dung
+ Tổng
quan mô hình dữ liệu mức logic
+ Nhóm
cấu trúc dữ liệu chung, bao gồm:
- Công
dân
- Công
dân nước ngoài
- Người
tham gia bảo hiểm
- Người sử
dụng lao động
- Hộ gia
đình
- Cơ sở
khám chữa bệnh
+ Nhóm
bảo hiểm xã hội, bao gồm:
- Bảo
hiểm xã hội
- Quá
trình đóng BHXH
- Quá
trình hưởng BHXH
- Hưởng
BHXH
+ Nhóm
bảo hiểm y tế, bao gồm:
- Bảo
hiểm y tế
- Quá
trình đóng BHYT
- Quá
trình hưởng BHYT
- Hưởng
BHYT
- Loại
bệnh
- Mức
đóng BHYT
+ Nhóm
Bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:
- Bảo
hiểm thất nghiệp
- Quá
trình đóng BHTN
- Quá
trình hưởng BHTN
- Hưởng
BHTN
+ Nhóm
cấu trúc và kiểu dữ liệu tham chiếu, bao gồm:
- Mức
đóng
- Mốc
thời gian
- Thông
tin liên hệ
- Ngành
kinh tế
- Nghề
nghiệp
- Cơ quan
BHXH
- Quá
trình chi trả
- Chi trả
- Kiểm
ngày và ngày, giờ
- Kiểu dữ
liệu cơ bản (chuỗi ký tự, số)
+ Nhóm
danh mục, bao gồm:
- Chế độ
hưởng
- Phương
thức đóng BHXH
- Loại
hình tổ chức
- Loại
đối tượng BHYT
- Mức hưởng
BHYT
- Khối
thống kê
- Hình
thức chi trả Lược đồ chia sẻ mức vật lý Bao gồm:
- Lược
đồ XML các kiểu/cấu trúc dữ liệu
- Lược
đồ XML các đối tượng dữ liệu gốc trao đổi
Cấu trúc
dữ liệu đối với các dịch vụ dữ liệu cơ bản
Bao gồm:
Chia sẻ dữ liệu bảo hiểm người tham gia bảo hiểm
- Chia
sẻ dữ liệu người sử dụng lao động
- Chia
sẻ dữ liệu hộ gia đình
- Chia
sẻ dữ liệu danh mục bệnh BHYT
- Chia
sẻ dữ liệu danh mục cơ sở khám chữa bệnh
- Chia
sẻ dữ liệu danh mục cơ quan BHXH
- Chia
sẻ dữ liệu khác
CÁC PHỤ
LỤC theo quyết định 3680/QĐ-BHXH
4. Quy trình khai thác chia sẻ dữ liệu
Trong xu thế chuyển
đổi số đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu và định hướng, chiến lược chuyển đổi
số Quốc gia, cũng như sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, trong những năm qua,
ngành BHXH Việt Nam đã đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) của
Ngành theo định hướng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số; tích hợp, tập
trung cấp quốc gia, hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế; với quy trình nghiệp vụ tự
động hóa mức độ cao, được vận hành bởi nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao; đáp
ứng yêu cầu đảm bảo an sinh xã hội quốc gia, phục vụ người dân và doanh nghiệp
ngày toàn diện hơn trong lĩnh vực BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Toàn ngành BHXH Việt
Nam đang có gần 30 hệ thống ứng dụng CNTT quản lý các quy trình
nghiệp vụ, với hơn 20 nghìn tài khoản công chức, viên chức và
người lao động trong Ngành thường xuyên truy cập, khai thác và sử dụng để thực
hiện các nghiệp vụ của Ngành. Theo đó, gần như các hoạt động của Ngành, cũng
như các giao dịch của người tham gia, người dân, đơn vị, doanh nghiệp với cơ
quan BHXH đã được thực hiện trên môi trường số, góp phần tiết kiệm thời gian,
chi phí trong các giao dịch với cơ quan BHXH.
Thực hiện Nghị định
số 43/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính
phủ quy định CSDL quốc gia về bảo hiểm, đây là 1 trong 6 CSDL quốc gia quan
trọng, được Chính phủ ưu tiên triển khai, BHXH Việt Nam được giao là đơn vị chủ
quản của CSDL quốc gia về bảo hiểm. BHXH Việt Nam đã xây dựng, hoàn thiện kho
CSDL của hơn 98 triệu người dân, tương ứng với gần 28 triệu
hộ gia đình trên toàn quốc; kết nối liên thông với gần 13.000 cơ
sở khám, chữa bệnh (KCB); có khoảng trên 620 nghìn tổ
chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trên toàn quốc… đây là tiền đề quan
trọng cho công tác tổ chức, thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN trên môi
trường số.
Việc đảm bảo dữ liệu
luôn "đúng, đủ, sạch, sống" là yêu cầu có ý nghĩa sống còn đối với Hệ
thống thông tin của ngành và của CSDL quốc gia về bảo hiểm. Để thực hiện công
việc đó, BHXH Việt Nam đã ban hành nhiều quy chế, quy định để hướng dẫn thực
hiện nội dung này.
Những nguyên tắc
trong quản lý, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu ngành Bảo hiểm
xã hội:
(1) Tuân thủ các quy
định của Luật Công nghệ thông tin, Luật an ninh mạng và các quy định của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam về quản lý hoạt động công nghệ thông tin của Ngành.
(2) Bảo đảm an toàn
trong công tác thiết lập, tổ chức quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu ngành Bảo
hiểm xã hội phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, hiệu quả.
(3) Việc thiết lập,
tổ chức quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu ngành Bảo hiểm xã hội phải đảm bảo
đúng mục đích, chính xác, đầy đủ, kịp thời, an toàn, bảo mật thông tin và lưu
trữ lâu dài.
(4) Mọi tác vụ liên
quan đến cơ sở dữ liệu ngành Bảo hiểm xã hội phải được ghi nhận bằng nhật ký tự
động đã được thiết kế sẵn trong cơ sở dữ liệu ngành Bảo hiểm xã hội.
Nhật ký tự động là
căn cứ chứng minh cho các hoạt động có tác động đến dữ liệu trong cơ sở dữ liệu
ngành Bảo hiểm xã hội.
(5) Thủ trưởng các đơn
vị là người chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn dữ liệu
trong việc tổ chức quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu ngành Bảo hiểm xã hội theo
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
(6) Các thiết bị
dùng để quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu ngành Bảo hiểm xã hội phải
được cài đặt thường trú các chương trình diệt virus và các phần mềm hệ thống, phần
mềm ứng dụng được cài đặt phải có bản quyền
(7) Các cán bộ
nghiệp vụ được phân quyền phải thực hiện khóa dữ liệu trước kỳ báo cáo để đảm bảo
tính toàn vẹn của dữ liệu.
Trong một số trường
hợp đặc biệt cần mở khóa để thay đổi dữ liệu cần có ý kiến đồng ý của Thủ
trưởng đơn vị.
(8) Các đơn vị bố
trí nguồn lực phù hợp với quy mô, điều kiện của mình nhằm thực hiện tốt nhất
công tác bảo đảm an toàn trong hoạt động quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
trên các phần mềm nghiệp vụ và cơ sở dữ liệu ngành Bảo hiểm xã hội.
Các quy định của
Ngành đã ban hành về quản lý, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin:
- Quyết định 3735/QĐ-BHXH ngày 29/2/2022 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành Quy chế quản lý, triển khai, vận hành và khai
thác hệ thống hạ tầng thông tin trong Ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Quyết định số 515/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 của Tổng Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam Ban hành Quy chế quản lý CSDL hộ gia đình và mã số bảo
hiểm xã hội của người dùng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Quyết định số 1101/QĐ-BHXH ngày 02/8/2016 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc Ban hành tài liệu đặc tả khuôn dạng hồ sơ và
chuẩn trao đổi dữ liệu giữa tổ chức cung cấp dịch vj và Bảo hiểm xã hội Việt
Nam bản 2.0.
- Quyết định số 1553/QĐ-BHXH ngày 28/9/2017 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành Quy định về quản lý, khai thác thông tin trên
Hệ thống giám định bảo hiểm y tế.
- Quyết định số 283/QĐ-BHXH ngày 25/12/2020 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy chế quản trị, vận hành hệ thống
thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử.
- Quyết định 599/QĐ-BHXH ngày 15/5/2018 của Tổng Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam Ban hành quy chế tạm thời việc quản lý, sử dụng văn bản,
hồ sơ điện tử trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
- Quyết định 893/QĐ-BHXH ngày 10/7/2020 của Tổng Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam Ban về việc ban hành quy chế quản trị, vận hành, khai
thác,sử dụng hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã
hội.
5.
Các quy định khác của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Các quy định về quản
lý, kết nối, khai thác, vận hành và chia sẻ CSDL quốc gia về Bảo hiểm, gồm:
- Quyết định số 455/QĐ-BHXH ngày 21/5/2021 của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam về Kế hoạch triển khai Nghị định 43/2021/NĐ-CP
ngày 31/3/2021 của Chính phủ.
- Quyết định số 3680/QĐ-BHXH ngày 23/12/2023 của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam Quy định kỹ thuật về cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi với
CSDL quốc gia về Bảo hiểm.
- Quyết định số 911/QĐ-BHXH
ngày 23/9/2021 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành Danh mục dữ
liệu mở của ngành BHXH Việt Nam
6.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm
6.1.
Quá trình hình thành
Ngày 22/5/2015 Thủ
tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 714/QĐ-TTg
về việc ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền
tảng phát triển chính phủ điện tử. Theo đó, CSDL quốc gia về Bảo hiểm (do
BHXH Việt Nam làm cơ quan chủ quản) là một trong sáu danh mục CSDL quốc gia
cần ưu tiên triển khai.
Ngày 31/12/2019, Thủ
tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 1939/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, đẩy mạnh xây dựng CSDL quốc gia về Bảo hiểm,
bảo đảm tính kết nối, chia sẻ dữ liệu với các CSDL quốc gia có liên quan".
Trong đó có nhiều nội dung, nhiệm vụ liên quan đến việc xây dựng CSDL quốc gia
về Bảo hiểm và kết nối liên thông để chia sẻ dữ liệu. Đặc biệt là nội dung tại khoản 2, điều 1 mở rộng phạm vi, quy mô của CSDL quốc gia về
Bảo hiểm: “ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm là tài sản chung được Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì xây dựng, quản lý và
vận hành, chứa đựng các thông tin cần thiết về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế và các thông tin về y tế, an sinh xã hội để thực hiện
chính sách bảo hiểm đồng thời phục vụ quản lý nhà nước của các ngành liên quan
như y tế, lao động, thương binh - xã hội”.
Ngày 14/5/2020, Chính
phủ ban hành Nghị quyết số 71/NQ-CP về việc
thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo
hiểm. Trong đó, giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) chủ
trì phối hợp với các bộ, ngành tiến hành các hoạt động xây dựng dự thảo Nghị
định.
Ngày 31/3/2021, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 43/2021/NĐ-CP
quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. Trong đó CSDL quốc gia về Bảo hiểm
bao gồm các hạng mục, nội dung dữ liệu như sau:
- Dữ liệu cơ bản cá
nhân được khai thác từ CSDLQG về dân cư hiện do Bộ Công an là đơn vị chủ quản.
- Thông tin liên hệ
của công dân, nhóm thông tin về bảo hiểm xã hội (BHXH), nhóm thông tin
về bảo hiểm y tế (BHYT), nhóm thông tin về bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
được trích chọn và đồng bộ hóa từ các CSDL chuyên ngành của BHXH Việt Nam quản
lý.
- Nhóm thông tin về
người sử dụng lao động được đồng bộ hóa dữ liệu từ CSDLQG về đăng ký doanh
nghiệp và các CSDL khác có liên quan.
- Nhóm thông tin cơ
bản về y tế được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các CSDL do Bộ Y tế quản
lý.
- Nhóm thông tin về
an sinh xã hội được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các CSDL chuyên ngành
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
6.2.
Tình hình triển khai xây dựng CSDL quốc gia về Bảo hiểm
a) Việc triển khai
các nội dung dữ liệu đối với nhóm thông tin được trích chọn từ CSDL chuyên
ngành của BHXH Việt Nam
Thực hiện Nghị định
số 43/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính
phủ quy định cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG) về Bảo hiểm. Trong thời
gian qua, BHXH Việt Nam đã chủ động, tích cực phối hợp với các Bộ, Ngành liên
quan triển khai các nhiệm vụ nhằm xây dựng CSDLQG về Bảo hiểm. Tình hình triển
khai và kết quả đạt được cụ thể như sau:
- BHXH Việt Nam đã
ban hành Quyết định số 455/QĐ-BHXH ngày 21/5/2021
về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 43/2021/NĐ-CP
ngày 31/03/2021 của Chính phủ quy định, trong đó cụ thể hóa các nhiệm vụ mà
BHXH Việt Nam được giao tại Nghị định 43/2021/NĐ-CP
thành các kế hoạch, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và BHXH
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Ngày 08/10/2021,
BHXH Việt Nam đã tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn Ngành phổ biến pháp luật về
chuyển đổi số và xây dựng CSDL quốc gia về bảo hiểm. BHXH Việt Nam đã mời đại
diện: Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ LĐ-TB&XH, Bộ
Y tế tham dự, truyền đạt các nội dung về chuyển đổi số và vài trò, trách nhiệm
của các đơn vị trong triển khai xây dựng CSDL quốc gia về bảo hiểm.
- BHXH Việt Nam đã
ban hành Quyết định số 3680/QĐ-BHXH ngày 23/12/2022
Quy định kỹ thuật về cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi với CSDLQG về Bảo
hiểm.
- BHXH Việt Nam
thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh các thông tin trong CSDL chuyên ngành
của BHXH Việt Nam để đảm bảo tính liên thông giữa các hệ thống nghiệp vụ của
ngành BHXH Việt Nam sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu với CSDLQG về Bảo hiểm.
- BHXH Việt Nam đang
phối hợp với đơn vị tư vấn xây dựng Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án “Xây
dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm”. Tuy nhiên, để tránh trùng
lặp, đạt hiệu quả trong việc đầu tư, BHXH Việt Nam đã có văn bản gửi Tổ Công
tác triển khai Đề án 06 của Chính phủ cho ý kiến chỉ đạo về phạm vi triển khai
xây dựng Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia trong đó có liên quan đến nội dung
xây dựng và đưa vào khai thác các thông tin, dữ liệu liên quan đến con người (bao
gồm dữ liệu thuộc các lĩnh vực: dân cư, dữ liệu sinh trắc, di biến động cư trú,
bảo hiểm, y tế và an sinh xã hội...) để phục vụ đảm bảo an ninh, quốc gia,
phát triển kinh tế - xã hội.
b) Việc triển khai
các nội dung dữ liệu đối với nhóm thông tin được trích chọn từ các CSDL quốc
gia khác và các CSDL chuyên ngành liên quan
* Xác thực và chia sẻ
thông tin về BHXH, BHYT, BHTN từ CSDLQG về dân cư
BHXH Việt Nam phối
hợp với Bộ Công An kết nối, xác thực và chia sẻ thông tin liên quan đến BHXH,
BHYT, BHTN với CSDLQG về dân cư. Tính đến thời điểm hiện tại, hệ thống đã xác
thực được hơn 90 triệu thông tin nhân khẩu trong CSDL do BHXH Việt Nam quản lý
(trong đó có hơn 81 triệu người đang tham gia BHXH, BHYT, BHTN, chiếm 92%
tổng số người tham gia) với CSDL quốc gia về dân cư. Đồng thời, Hệ thống
của BHXH Việt Nam đã cung cấp, chia sẻ hơn 130,2 triệu lượt bản ghi thông tin
BHXH, BHYT làm giàu cho CSDLQG về dân cư.
* Kết nối, chia sẻ
“Nhóm thông tin về người sử dụng lao động” theo quy định tại điểm
g, khoản 1, Điều 6 Nghị định 43/2021/NĐ-CP với CSDL quốc gia về Đăng ký
doanh nghiệp
BHXH Việt Nam đã kết
nối, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia BHXH,
đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp theo Nghị định 122/2020/NĐ-CP của Chính phủ từ CSDLQG về Bảo
hiểm với
CSDLQG về Đăng ký
doanh nghiệp. Hiện tại, các doanh nghiệp khi thành lập đều được liên thông qua
hệ thống này đến cơ quan BHXH. Với việc liên thông dữ liệu trên góp phần chuẩn
hóa trong khai báo, đăng ký thành lập doanh nghiệp mới trong CSDL của ngành
BHXH Việt Nam.
* Làm rõ các thông
tin cơ bản về y tế trong các CSDL chuyên ngành của Bộ Y tế để kết nối, chia sẻ
với CSDLQG về Bảo hiểm
- Ngày 11/11/2022, Bộ
Y tế đã ban hành Quyết định số 3074/QĐ BYT quy
định nhóm thông tin cơ bản về y tế thuộc CSDLQG về Bảo hiểm.
- Ngày 01/3/2023, Bộ
Y tế đã ban hành Quyết định số 1122/QĐ-BYT về
việc thành lập Tổ kỹ thuật liên thông các nhóm dữ liệu y tế thuộc trách nhiệm
của Bộ Y tế thực hiện Đề án 06 của Chính phủ (Tổ công tác).
- BHXH Việt Nam đã
thực hiện rà soát, kiểm tra các dịch vụ phục vụ kết nối, đối sánh giữa các
trường thông tin theo Quyết định số 3074/QĐ-BYT
và các trường dữ liệu theo Quyết định số 4210/QĐ-BYT.
Hiện tại, API này đã được cung cấp để Cục C06 - Bộ Công an tra cứu.
- BHXH Việt Nam tiếp
tục phối hợp với Bộ Y tế và các đơn vị liên quan triển khai sổ sức khỏe điện tử
(SKĐT) để hình thành nên sổ SKĐT của mỗi người dân, đồng thời kiến nghị
Bộ Y tế xây dựng lộ trình triển khai, đối tượng khai thác dữ liệu theo Quyết
định 3074/QĐ-BYT để các đơn vị liên quan có
cơ sở thực hiện; đôn đốc tất cả các cơ sở KCB cung cấp trên cơ sở các thông
tin y tế theo quy định tại Quyết định 3074/QĐ-BYT
từ dữ liệu KCB BHYT hiện nay và dữ liệu KCB dịch vụ được gửi qua Cổng tiếp nhận
dữ liệu của ngành BHXH Việt Nam.
* Định nghĩa “Nhóm
thông tin về an sinh xã hội” từ CSDL chuyên ngành thuộc Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội quản lý
- Ngày 23/05/2022, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội có công văn số 1653/LĐTBXH-TTTT gửi BHXH Việt
Nam về việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo Nghị định số 43/2021/NĐ-CP. Căn
cứ nội dung công văn trên, BHXH Việt Nam đã giao đơn vị đầu mối dự thảo Danh mục
nhóm thông tin về an sinh xã hội trên cơ sở Bộ chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử
lĩnh vực Lao động, Người có công và Xã hội của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội ban hành tại Quyết định số 1371/QĐ-LĐTBXH
ngày 03/12/2021 và xin ý kiến các đơn vị trực thuộc Bộ để hiệu chỉnh, bổ sung,
cụ thể hóa và định nghĩa nhóm thông tin về an sinh xã hội.
- Ngày 09/12/2022,
BHXH Việt Nam có công văn số 3769/BHXH-CSXH về việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ
theo Nghị định số 43/2021/NĐ-CP gửi Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội. Trong đó, đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có ý kiến chính thức về dự thảo danh mục nhóm thông tin về an sinh xã hội
để BHXH Việt Nam triển khai thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo. Đồng thời, đề
nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cử một đơn vị đầu mối tổng hợp ý kiến
của các đơn vị trực thuộc Bộ để phối hợp với BHXH Việt Nam cập nhật, hoàn thiện
CSDLQG về Bảo hiểm.
- Ngày 11/7/2023,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có văn bản chính thức về danh mục nhóm
thông tin về an sinh xã hội bao gồm 7 nhóm thông tin: Lao động - Việc làm; An
toàn lao động; Giáo dục nghề nghiệp; Trẻ em; Phòng chống tệ nạn xã hội; Bảo trợ
xã hội và giảm nghèo; Người có công. BHXH Việt Nam sẽ tiếp tục phối hợp với đầu
mối thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để triển khai các giải pháp kỹ
thuật, kết nối CSDL các nhóm thông tin trên với CSDL quốc gia về Bảo hiểm.
c) Triển
khai các giải pháp duy trì, cập nhật dữ liệu, khai thác dữ liệu
- BHXH Việt
Nam đã tập trung toàn bộ dữ liệu về Trung ương, liên thông các phần mềm nghiệp
vụ, xây dựng mạng WAN kết nối hệ thống giữa các đơn vị trong ngành BHXH, từng
bước hoàn thiện mô hình ứng dụng CNTT trong xử lý các hoạt động nghiệp vụ của
Ngành. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT gồm Trung tâm dữ liệu đặt tại Hà Nội và
Trung tâm dự phòng thảm họa.
- Các
hoạt động trong hệ thống CSDL được kiểm soát bởi Trung tâm điều hành hệ thống
CNTT ngành BHXH Việt Nam. Đây là đầu mối quản lý, vận hành, xử lý sự cố tất cả
các các hệ thống phần mềm nghiệp vụ, hệ thống phần cứng, hệ thống mạng, bảo mật
ATTT của hệ thống thông tin ngành BHXH tại Trung ương và các kết nối hệ thống
thông tin của ngành BHXH với các bên liên quan, đảm bảo các hệ thống thông tin
của Ngành được bảo mật và vận hành liên tục 24/7. Trung tâm quản lý điều hành
hệ thống CNTT ngành BHXH đã đạt chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thông tin
theo tiêu chuẩn ISO 27001:2013.
- Trung
tâm cũng thực hiện việc giám sát vận hành, xử lý sự cố đối với mạng WAN Ngành
tại tất cả các cơ quan BHXH trên toàn quốc và cũng đảm nhiệm vai trò là đầu mối
hướng dẫn, hỗ trợ, giải đáp vướng mắc cho các đối tượng sử dụng hoặc có kết nối
với các hệ thống CNTT của Ngành đặt tại Trung tâm Dữ liệu Ngành.
- Bất kỳ
sự cố nào dù là nhỏ nhất cũng được cảnh báo trên các phần mềm giám sát và gửi
thông báo về cho các cán bộ vận hành để trực tiếp xử lý ngay (phân cấp xử lý
các lỗi theo 3 mức độ khác nhau), thông báo cho cán bộ quản lý của Trung
tâm CNTT để nắm tình hình và có phương án chỉ đạo khi cần thiết.
- Các cán
bộ trực tiếp làm việc tại trung tâm vận hành hệ thống thông tin đều là các kỹ
sư có nhiều năm kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực: Bảo mật ATTT, thiết kế phần
mềm, hạ tầng phần cứng, hạ tầng mạng đảm nhiệm các vai trò chuyên trách về giám
sát, vận hành và xử lý sự cố đối với từng lĩnh vực mà trung tâm được giao nhiệm
vụ nên luôn giám sát chính xác và xử lý nhanh chóng các sự cố bất ngờ xảy ra,
hoặc dự đoán trước tình hình sự cố có thể xảy ra, đưa ra các phương án tối ưu
các hệ thống, do đó đáp ứng được yêu cầu hệ thống luôn hoạt động tốt 24/7.
- Xác
định rõ tầm quan trọng của các CSDL ngành BHXH Việt Nam đang quản lý, BHXH Việt
Nam đã triển khai các phương án dò quét lỗ hổng bảo mật một cách chủ động; quản
lý tài khoản đặc quyền của các quản trị hệ thống; giám sát, đảm bảo an ninh, an
toàn bảo mật chuyên dụng cho toàn bộ các CSDL của BHXH Việt Nam.
- Các hệ
thống an ninh bảo mật với các chức năng bảo mật, giám sát được trang bị giúp
tăng cường và nâng cao hiệu quả an ninh bảo mật của toàn hệ thống CNTT ngành
BHXH, đồng thời giúp các cán bộ giám sát, cán bộ quản trị có được cái nhìn tổng
quan về tình trạng hệ thống CNTT nói chung và tình trạng an ninh, bảo mật an
toàn thông tin nói riêng, từ đó đưa ra các kế hoạch tùy chỉnh, nâng cấp và bổ
sung phù hợp, đạt hiệu quả cao.
- Các
CSDL chuyên ngành của BHXH Việt Nam được cập nhật liên tục theo thời gian thực
từ hoạt động nghiệp vụ của BHXH cấp quận, huyện và BHXH cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
- Các
CSDL chuyên ngành của BHXH Việt Nam được thiết kế để tự động lưu lại tên người
dùng và thời điểm truy cập vào CSDL, có thể truy vết khi cần thiết. Ngoài ra
những tác vụ có liên quan đến CSDL được ghi lại theo nhật ký như việc cài đặt
CSDL, phân bổ dung lượng bộ nhớ cho CSDL, việc cho phép hay dừng các công việc
liên quan đến các dịch vụ CSDL, các sự cố bất thường hoặc tình trạng trong quá
trình hoạt động của CSDL.
6.3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các kết nối chia sẻ dữ liệu với
Bộ/ Ngành
a) Kết
nối, chia sẻ dữ liệu với Bộ công an về dữ liệu về dân cư
Phối hợp
với Bộ Công an kết nối, chia sẻ dữ liệu với CSDL quốc gia về dân cư qua nền
tảng NDXP để thực hiện xác thực đối với thông tin nhân khẩu thuộc CSDL hộ gia
đình tham gia BHYT (đối với các trường hợp có dữ liệu trong CSDL quốc gia về
dân cư), qua đó rà soát, đối chiếu, chuẩn hóa dữ liệu nhân khẩu trong dữ
liệu của BHXH Việt Nam; đồng bộ thông tin BHXH/BHYT (Mã số BHXH, Mã số BHYT)
từ cơ sở dữ liệu của BHXH Việt Nam vào CSDL quốc gia về dân cư. đã xác thực
được hơn 90 triệu thông tin nhân khẩu trong CSDL do BHXH Việt Nam quản lý (trong
đó có hơn 81 triệu người đang tham gia BHXH, BHYT, BHTN, chiếm 92% tổng số
người tham gia) với CSDL quốc gia về dân cư. Đồng thời, Hệ thống của BHXH
Việt Nam đã cung cấp, chia sẻ hơn 130,2 triệu lượt bản ghi thông tin BHXH, BHYT
làm giàu cho CSDLQG về dân cư4.
b) Kế
nối, chia sẻ dữ liệu với trục liên thông dữ liệu quốc gia VDXP do
Văn phòng
Chính phủ quản lý
- Mục
đích:
+ Thực
hiện việc báo cáo thống kê các chỉ tiêu và các báo cáo của ngành BHXH Việt Nam
tại Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 24/02/2020
của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 60/2018/NĐ-CP
ngày 20/4/2018 của Chính phủ.
+ Tổng
hợp báo cáo số liệu hàng ngày, thống kê tình hình hỗ trợ các nhóm đối tượng tại
chương I, II, III Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. Theo đó, dữ
liệu từ BHXH cấp huyện trở lên được tự động cập nhật lên Hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ.
- BHXH
Việt Nam duy trì việc thực hiện kết nối, cung cấp số liệu với Hệ thống thông
tin báo cáo quốc gia theo Nghị định số 60/2018/NĐ-CP
ngày 20/4/2018 quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia
và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 24/02/2020
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo
cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện tổng hợp báo cáo số liệu hàng ngày, thống kê
tình hình hỗ trợ các nhóm đối tượng tại chương I, II, III Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg, dữ liệu từ BHXH cấp huyện trở lên được tự động cập
nhật lên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; kết nối chia sẻ dữ liệu với Cổng
DVC quốc gia phục vụ tích hợp, cung cấp các DVC trực tuyến.
c) Kết
nối, chia sẻ dữ liệu với Bộ Y tế về dữ liệu hộ gia đình.
- Ngày 11/11/2022,
Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 3074/QĐ-BYT
quy định nhóm thông tin cơ bản về y tế thuộc CSDLQG về Bảo hiểm.
- Ngày 01/3/2023,
Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 1122/QĐ-BYT
về việc thành lập Tổ kỹ thuật liên thông các nhóm dữ liệu y tế thuộc trách
nhiệm của Bộ Y tế thực hiện Đề án 06 của Chính phủ (Tổ công tác).
- BHXH
Việt Nam đã thực hiện rà soát, kiểm tra các dịch vụ phục vụ kết nối, đối sánh
giữa các trường thông tin theo Quyết định số 3074/QĐ-BYT
và các trường dữ liệu theo Quyết định số 4210/QĐ-BYT.
Hiện tại, API này đã được cung cấp để Cục C06 - Bộ Công an tra cứu.
- BHXH
Việt Nam tiếp tục phối hợp với Bộ Y tế và các đơn vị liên quan triển khai sổ
sức khỏe điện tử (SKĐT) để hình thành nên sổ SKĐT của mỗi người dân,
đồng thời kiến nghị Bộ Y tế xây dựng lộ trình triển khai, đối tượng khai thác
dữ liệu theo Quyết định 3074/QĐ-BYT để các
đơn vị liên quan có cơ sở thực hiện; đôn đốc tất cả các cơ sở KCB cung cấp
trên cơ sở các thông tin y tế theo quy định tại Quyết định 3074/QĐ-BYT từ dữ liệu KCB BHYT hiện nay và dữ
liệu KCB dịch vụ được gửi qua Cổng tiếp nhận dữ liệu của ngành BHXH Việt Nam
d) Kết
nối, chia sẻ dữ liệu với Tổng Cục thuế
BHXH Việt
Nam đã nhận được đủ dữ liệu quyết toán thuế năm 2023 do Tổng cục Thuế đẩy sang.
Các dữ liệu phát sinh sẽ được Tổng cục Thuế chuyển trước ngày 10 hàng tháng
theo như yêu cầu thống nhất. BHXH Việt Nam đã hoàn thành việc bóc tách, xử lý
dữ liệu của các gói tin; thực hiện phân tích, đối chiếu với dữ liệu của ngành
BHXH Việt Nam để lên biểu mẫu gửi BHXH tỉnh, thành phố khai thác.
Dữ liệu
phát sinh hàng tháng lũy kế đến hết tháng 7/20235:
- Số gói
tin đơn vị: 15.918.322
- Số gói
tin người nộp: 691.960
- Số
người đăng ký thuế mới: 4.056.119
- Số gói
tin về đơn vị tham gia BHXH bắt buộc BHXH Việt Nam chuyển sang TCT: 3.546.321.
Ngày 12/7/2023
Cục Tin học và Thống kê tài chính – Bộ Tài chính có Công văn số 655/THTK CNTT
gửi BHXH Việt Nam và Cục Chuyển đổi số quốc gia về việc hỗ trợ kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội qua nền tảng tích
hợp và chia sẻ dữ liệu quốc gia. Ngày 27/7/2023 Cục Chuyển đổi số quốc gia có
Công văn số 1048/CĐSQG- NT&DLS về việc hỗ trợ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính và Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. BHXH Việt Nam đã hoàn
thành việc thực hiện cấu hình, mở các kết nối với Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính
qua mạng Truyền số liệu chuyên dùng
e) Kết
nối, chia sẻ dữ liệu với Bộ Thông tin và Truyền thông để cung cấp các dịch vụ
dữ liệu cho hệ thống thông tin cơ quan nhà nước
Phối hợp
cùng Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tư pháp triển khai tích hợp, chia sẻ dữ
liệu từ CSDLQG về Bảo hiểm cho các Bộ, Ngành thông qua nền tảng tích hợp, chia
sẻ dữ liệu quốc gia –NDXP.
Hiện nay
hầu hết các kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống của BHXH Việt Nam với các hệ
thống thông tin của các Bộ, Ngành đều kết nối qua nền tảng NDXP.
f) Kết
nối, chia sẻ dữ liệu với Bộ Tư pháp
Phối hợp
với Bộ Tư pháp triển khai kết nối, liên thông đăng kí khai tử, hưởng chế độ tử
tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí. Tính đến hết ngày 30/6/2023,
BHXH 02 địa phương triển khai làm điểm (Hà Nam và Hà Nội) đã tiếp nhận
và giải quyết 42.649 hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi và 1.465
hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng mai táng phí được thực hiện qua 02 nhóm DVC liên
thông.
g) Chia
sẻ cơ sở dữ liệu với Bộ Kế hoạch đầu tư
BHXH Việt
Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thực hiện thành công việc kết nối kỹ thuật để
liên thông dữ liệu theo quy trình phối hợp, liên thông giữa cơ quan đăng ký
kinh doanh và cơ quan BHXH theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP
ngày 15/10/2020 quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện khai trình việc sử dụng lao động,
cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh
nghiệp thông qua NDXP
h) Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp
với Bộ LĐTB&XH chia sẻ, khai thác nhóm thông tin về BHXH, BHTN theo quy
định tại điểm d, điểm e, khoản 1 Điều 6 Nghị định số 43/2021/NĐ-CP
và liên thông dữ liệu Báo cáo tình hình sử dụng lao động theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
- Cung
cấp tiện ích tra cứu cho cán bộ thuộc các Trung tâm Dịch vụ việc làm trên cả
nước để tra cứu các thông tin: Trạng thái tại thời điểm tra cứu (đang tham
gia tại đơn vị sử đơn vị sử dụng lao động nào, mã cơ quan BHXH quản lý; đã nghỉ
việc); Trạng thái hưởng chế độ BHXH; Tháng dừng đóng gần nhất; Tổng thời
gian tham gia BHTN chưa hưởng; Lương bình quân 6 tháng cuối của lần chốt sổ
cuối cùng trong quá trình giải quyết trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp; phối hợp
tích hợp, cung cấp DVC Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp trên Cổng DVC Quốc
gia.
- BHXH
Việt Nam phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội định nghĩa “Nhóm
thông tin về an sinh xã hội” thuộc CSDLQG về Bảo hiểm quy định tại điểm i, khoản 1, điều 6 Nghị định số 43/2021/NĐ-CP.
+ Ngày 23/05/2022,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có công văn số 1653/LĐTBXH-TTTT gửi BHXH Việt
Nam về việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo Nghị định số 43/2021/NĐ-CP.
+ Ngày 09/12/2022,
BHXH Việt Nam có công văn số 3769/BHXH-CSXH về việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ
theo Nghị định số 43/2021/NĐ-CP gửi Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội. Trong đó, đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có ý kiến chính thức về dự thảo danh mục nhóm thông tin về an sinh xã hội
để BHXH Việt Nam triển khai thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo. Đồng thời, đề
nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cử một đơn vị đầu mối tổng hợp ý kiến
của các đơn vị trực thuộc Bộ để phối hợp với BHXH Việt Nam cập nhật, hoàn thiện
CSDLQG về Bảo hiểm.
+ Ngày 11/7/2023,
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã có văn bản chính thức về danh mục nhóm
thông tin về an sinh xã hội bao gồm 7 nhóm thông tin: Lao động – Việc làm; An
toàn lao động; Giáo dục nghề nghiệp; Trẻ em; Phòng chống tệ nạn xã hội; Bảo trợ
xã hội và giảm nghèo; Người có công. BHXH Việt Nam sẽ tiếp tục phối hợp với đầu
mối thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để triển khai các giải pháp kỹ
thuật, kết nối CSDL các nhóm thông tin trên với CSDL quốc gia về Bảo hiểm.
j) Kết
nối dữ liệu với Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Mục
đích: Để phục vụ công tác thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ
theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 136/2021/NĐ- CP
ngày 31/12/2021.
- BHXH
Việt Nam đã triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
thông qua nên tàng NDXP. Bộ Tài nguyên và Môi trường có thể chủ động sử dụng
Dịch vụ tra cứu thông tin tham gia BHXH từ CSDLQG về Bảo hiểm để phục vụ hoạt
động nghiệp vụ của Bộ.
BHXH Việt
Nam đã hoàn thiện kết nối kỹ thuật và công tác kiểm tra an ninh, an toàn hệ
thống kết nối với CSDLQG về Bảo hiểm và đang phối hợp xây dựng quy chế kết nối,
chia sẻ thông tin quá trình đóng BHXH giữa CSDLQG về Bảo hiểm với CSDL của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
k) Kết
nối dữ liệu với Bộ Giáo dục và Đào tạo
BHXH Việt
Nam đã có buổi làm việc với Bộ Giáo dục và Đào tạo để trao đổi, chia sẻ thông
tin từ CSDLQG về Bảo hiểm để tra cứu thông tin về việc làm để có định hướng
chuyên ngành đào tạo ngành phù hợp, sát với thực tế cho các cơ sở giáo dục, đào
tạo nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu nghiệp vụ theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ
tướng Vũ Đức Đam6. Ngày 20/6/2023, đã hoàn thành việc kết
nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ theo dõi tình hình việc làm của sinh viên sau tốt
nghiệp cho Bộ Giáo dục thông qua API tra cứu, tích hợp lên trục NDXP. BHXH Việt
Nam đã hoàn thiện nội dung dự thảo Quy chế phối hợp gửi đầu mối thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo hoàn thiện trình Lãnh đạo 2 Ngành ban hành.
l) Kết
nối dữ liệu với Bộ Nội vụ
- Mục
đích: Để phục vụ triển khai xây dựng CSDLQG về cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước
- Thực
hiện theo Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 25/6/2020
của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai xây dựng CSDLQG về cán bộ, công
chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, BHXH Việt Nam phối hợp với Bộ Nội
vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức từ CSDLQG về Bảo hiểm
cho CSDLQG về cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước.
- BHXH
Việt Nam đã cung cấp dữ liệu về người tham gia BHXH để Bộ Nội vụ xây dựng thí điểm
03 đơn vị cho CSDLQG về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước
(Bộ Nội vụ, UBND thành phố Đà Nẵng, UBND tỉnh Bến Tre).
- Đến hết
ngày 30/6/2023, BHXH Việt Nam đã hoàn thành việc đẩy dữ liệu của toàn bộ hơn
18.000 hồ sơ công chức, viên chức ngành BHXH Việt Nam từ CSDL phần mềm Quản lý
nhân sự ngành BHXH Việt Nam sang CSDLQG về CBCCVC. Trong thời gian tới BHXH
Việt Nam sẽ tiếp tục phối hợp với Bộ Nội vụ để triển khai giai đoạn 2 làm sạch
và phê duyệt dữ liệu từ CSDLQG về CBCCVC theo dự kiến của Bộ Nội vụ sẽ triển
khai trong quý 3, quý 4-2023.