BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 14/2004/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 1 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 14/2004/QĐ-BTC NGÀY16 THÁNG 01 NĂM 2004
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC, BIỂU PHÍ BẢO HIỂM BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật
kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/8/2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/2003 của Chính phủ
ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ ban
hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 76/2003/TT-BTC ngày 4/8/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm
theo quyết định này Quy tắc, Biểu phí bảo hiểm bồi thường cho người lao động trong
các doanh nghiệp xây dựng, lắp đặt.
Điều 2: Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3: Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi hành Quyết
định này.
QUY TẮC
BẢO HIỂM BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2004/QĐ-BTC ngày 16 tháng
01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Theo Quy tắc bảo
hiểm này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao
động: Là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao
động và có giao kết hợp đồng lao động.
2. Tai nạn lao
động: Là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận,
chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá
trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
3. Bệnh nghề
nghiệp: Là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại
của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. Danh mục các loại bệnh nghề
nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật.
4. Quá trình
lao động: Là quá trình làm việc theo hợp đồng lao
động, bao gồm cả lao động trong và ngoài giờ, thời gian đi công tác và quá
trình đi và về giữa nơi ở và nơi làm việc.
5. Tiền lương: Là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng
liền kề trước khi tai nạn lao động xảy ra hoặc trước khi được xác định bệnh
nghề nghiệp, gồm lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu
có) theo quy định hiện hành của Chính phủ. Trường hợp thời gian làm việc không
đủ để tính tiền lương theo hợp đồng bình quân của 6 tháng liền kề, thì lấy mức
tiền lương của tháng liền kề hoặc tiền lương theo hình thức trả lương tại thời
điểm xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để tính bồi thường, trợ cấp tai
nạn, bệnh nghề nghiệp.
6. Sự kiện bảo
hiểm: Là tai nạn lao động và/hoặc bệnh nghề nghiệp thuộc
trách nhiệm bảo hiểm.
7. Người được
bảo hiểm: Là người sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp xây dựng, lắp đặt được bảo hiểm theo các điều kiện, điều khoản của Quy
tắc bảo hiểm này.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
Theo Quy tắc bảo
hiểm này, trong trường hợp người được bảo hiểm đã trả hoặc đồng ý trả số phí
bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho
người được bảo hiểm những khoản tiền mà người được bảo hiểm có trách nhiệm bồi
thường cho người lao động khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Điều 3. Quyền lợi bảo hiểm
Khi xảy ra sự kiện
bảo hiểm, Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có trách nhiệm bồi thường những khoản tiền
sau đây:
1. Trường hợp
người lao động bị chết hoặc suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên:
a) 30 tháng tiền
lương nếu không do lỗi của chính người lao động đó.
b) 12 tháng tiền
lương nếu do lỗi của chính người lao động đó.
2. Trường hợp
người lao động bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn dưới 81%:
a) 30 tháng tiền
lương nhân với tỷ lệ bồi thường theo Bảng bồi thường bảo hiểm quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Quy tắc bảo hiểm này nếu không do lỗi của chính người
lao động đó.
b) 40% số tiền bồi
thường tính theo điểm a, khoản 2 nêu trên nếu do lỗi của chính người lao động
đó.
3. Phụ cấp nghỉ
việc trong thời gian điều trị (không phân biệt lỗi) được tính bằng 100% tiền
lương ngày (1/30 tiền lương tháng) đối với mỗi ngày nghỉ việc theo chỉ định của
bác sĩ điều trị cho đến khi thương tật vĩnh viễn được xác định, nhưng không
vượt quá 6 tháng trong mỗi sự kiện bảo hiểm.
4. Chi phí y tế
thực tế (không phân biệt lỗi) bao gồm: chi phí cấp cứu, chi phí điều trị nội,
ngoại trú cần thiết và hợp lý nhưng không vượt quá 6 tháng tiền lương trong mỗi
sự kiện bảo hiểm.
Trường hợp người
sử dụng lao động muốn tham gia bảo hiểm với mức trách nhiệm cao hơn, phạm vi
bảo hiểm rộng hơn quy định tại Quy tắc bảo hiểm này thì có thể thoả thuận với
doanh nghiệp bảo hiểm về mức trách nhiệm bảo hiểm và phí bảo hiểm.
Điều 4. Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm
được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 5. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo
hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường đối với:
1. Trách nhiệm mà
người được bảo hiểm thỏa thuận không theo quy định của pháp luật về lao động;
2. Tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp xảy ra ngoài thời hạn bảo hiểm;
3. Bất kỳ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp nào có thể quy cho chiến tranh, hành động xâm lược
hoặc thù địch của nước ngoài, nội chiến, bạo loạn, khủng bố, đình công, bãi
công;
4. Bất kỳ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp nào trực tiếp hay gián tiếp phát sinh từ:
a) Nguyên liệu hạt
nhân và vũ khí hạt nhân;
b) Phóng xạ hoặc
nhiễm phóng xạ hạt nhân;
5. Bất kỳ tai nạn,
bệnh nghề nghiệp nào phát sinh do sử dụng và bị ảnh hưởng trực tiếp của rượu,
bia, ma tuý và các chất kích thích khác, trừ trường hợp sử dụng các chất kích
thích nhằm mục đích điều trị theo chỉ định của bác sĩ. Riêng đối với những
người nghiện ma tuý thì dù sử dụng ma tuý theo chỉ dẫn của bác sĩ cũng không
thuộc trách nhiệm bảo hiểm;
6. Người lao động
bị ngộ độc thức ăn, đồ uống;
7. Tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp xảy ra do hành động cố ý của người được bảo hiểm hoặc
người lao động;
8. Tai nạn xảy ra
do người lao động đánh nhau, trừ trường hợp để tự vệ, cứu người, tài sản;
9. Tai nạn, bệnh
nghề nghiệp xảy ra do người được bảo hiểm hoặc người lao động vi phạm pháp luật;
10. Tai nạn, bệnh
nghề nghiệp xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 6. Điều kiện bảo hiểm
1. Người được bảo
hiểm phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong Quy tắc bảo hiểm này.
Trường hợp người được bảo hiểm không tuân theo đúng quy định trong Quy tắc bảo
hiểm này, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền không bồi thường hoặc yêu cầu người
được bảo hiểm trả lại toàn bộ số tiền doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường.
2. Người được bảo
hiểm có nghĩa vụ kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết liên quan đến hợp đồng
bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Người được bảo
hiểm phải thực hiện mọi biện pháp an toàn cần thiết, chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật về an toàn lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp cho
người lao động.
4. Trong trường
hợp sự kiện bảo hiểm xảy ra có thể dẫn đến khiếu nại đòi bồi thường theo Quy
tắc bảo hiểm này, người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh
nghiệp bảo hiểm trong vòng 72 giờ kể từ khi phát hiện.
5. Người được bảo
hiểm phải gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm tất cả các thư từ khiếu nại, khiếu kiện
đòi bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động và
thông báo các vấn đề khác có liên quan đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
của người lao động theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.
6. Người được bảo
hiểm không được tự ý chấp nhận, hứa hẹn chấp nhận bồi thường hoặc chi trả bất
cứ khoản tiền nào liên quan đến Quy tắc bảo hiểm này nếu không có sự đồng ý bằng
văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm.
7. Nếu hoạt động
sản xuất, kinh doanh của người được bảo hiểm có những thay đổi làm tăng mức độ
rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người được bảo hiểm phải thông
báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết và phải được doanh nghiệp
bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản trước khi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
xảy ra.
8. Doanh nghiệp
bảo hiểm và người được bảo hiểm đều có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng bảo
hiểm.
a) Trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải
thông báo bằng văn bản cho người được bảo hiểm biết trước 7 ngày. Trong trường
hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn trả cho người được bảo hiểm số phí bảo
hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
b) Trường hợp
người được bảo hiểm huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm phải thông
báo trước bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm. Trong trường hợp này, doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn trả cho người được bảo hiểm khoản phí bảo hiểm chênh
lệch giữa số phí bảo hiểm đã đóng và phí bảo hiểm ngắn hạn cho thời gian hợp
đồng bảo hiểm đã có hiệu lực với điều kiện chưa có yêu cầu đòi bồi thường nào
đã được doanh nghiệp giải quyết trong thời hạn bảo hiểm.
Phí bảo hiểm ngắn
hạn được xác định theo Biểu phí bảo hiểm ngắn hạn quy định tại Phụ lục 2 ban
hành kèm theo Quy tắc bảo hiểm này.
9. Nếu có thương
tật hoặc bệnh tật tồn tại trước hoặc sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm
trầm trọng thêm mức độ suy giảm khả năng lao động của người lao động thì doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm về sự trầm trọng thêm đó.
10. Nếu doanh
nghiệp bảo hiểm đã bồi thường hết mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy tắc bảo
hiểm này cho bất kỳ sự kiện bảo hiểm nào thì trách nhiệm của doanh nghiệp bảo
hiểm sẽ chấm dứt đối với sự kiện bảo hiểm đó.
11. Người được bảo
hiểm có trách nhiệm bảo quản mọi hồ sơ, giấy tờ, sổ sách liên quan đến hợp đồng
lao động và việc thực hiện hợp đồng lao động. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền
kiểm tra những tài liệu này vào bất kỳ lúc nào trong thời hạn bảo hiểm.
12. Trong trường
hợp bảo hiểm trùng, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo
tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả
các hợp đồng mà người được bảo hiểm đã giao kết.
Điều 7. Phí bảo hiểm và cách thức xác định phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm được
tính trên cơ sở tổng quỹ tiền lương mà người được bảo hiểm phải trả cho người
lao động trong thời hạn bảo hiểm.
Nếu tổng quỹ tiền
lương mà người được bảo hiểm trả cho người lao động trong thời hạn bảo hiểm
khác với tổng quỹ tiền lương tính phí bảo hiểm, phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh
lại theo tổng quỹ tiền lương thực tế. Việc điều chỉnh được thực hiện theo quy
định tại Điều 8.
Phí bảo hiểm được
xác định theo Biểu phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy
tắc bảo hiểm này.
Điều 8. Thay đổi số lượng lao động và tiền lương của người lao động:
1. Người lao động
do người được bảo hiểm tuyển thêm trong thời hạn bảo hiểm tự động được bảo hiểm
từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực. Định kỳ 60 ngày, người được bảo hiểm phải
thông báo bằng văn bản mọi sự thay đổi về số lượng lao động cho doanh nghiệp
bảo hiểm.
2. Mọi thay đổi về
tiền lương của người lao động hiện đang làm việc được tự động bảo hiểm ngay từ
ngày thay đổi. Định kỳ 60 ngày, người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản
mọi sự thay đổi tiền lương của người lao động cho doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Điều chỉnh phí
bảo hiểm do thay đổi số lượng lao động hoặc tổng quỹ tiền lương:
a) Nếu số lượng
lao động hoặc tổng quỹ tiền lương thực tế thay đổi quá 25% so với số lao động
hoặc tổng quỹ tiền lương ghi trong hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm sẽ được điều
chỉnh ngay tại thời điểm có sự thay đổi.
b) Nếu số lượng
lao động hoặc tổng quỹ tiền lương thực tế thay đổi ít hơn 25% số lao động hoặc
tổng quỹ tiền lương ghi trong hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm sẽ được điều
chỉnh vào cuối thời hạn bảo hiểm.
Điều 9. Bảo đảm quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn
Trong trường hợp
bên thứ ba có lỗi trong việc gây ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho
người lao động, người được bảo hiểm phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo
đảm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.
Điều 10. Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm nếu không giải quyết được bằng thương lượng giữa
doanh nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm sẽ được đưa ra Toà án tại Việt Nam
để giải quyết.
PHỤ LỤC 1
BẢNG BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM
I. Trường hợp chết hoặc suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở
lên được bồi thường 30 tháng tiền lương, cụ thể như sau:
1. Suy giảm khả
năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên do
a. Mù hoặc mất
hoàn toàn hai mắt
b. Rối loạn tâm
thần hoàn toàn không thể chữa được
c. Hỏng hoàn toàn
chức năng nhai và nói (câm)
d. Mất hoặc liệt
hoàn toàn hai tay (từ vai hoặc khuỷu xuống) hoặc hai chân (từ háng hoặc đầu gối
xuống)
e. Mất cả hai bàn
tay hoặc hai bàn chân, hoặc mất một cánh tay và 1 bàn chân, hoặc một cánh tay
và một cẳng chân, hoặc một bàn tay và một cẳng chân, hoặc một bàn tay và một
bàn chân.
f. Mất hoàn toàn
khả năng lao động và làm việc (toàn bộ bị tê liệt, bị thương dẫn đến tình trạng
nằm liệt giường hoặc dẫn đến tàn tật toàn bộ vĩnh viễn).
g. Cắt toàn bộ một
bên phổi và một phần phổi bên kia.
2. Các trường hợp
suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên theo kết luận của Hội đồng
giám định y khoa hoặc tổng mức độ suy giảm khả năng lao động theo Mục II dưới
đây từ 81% trở lên.
II. Trường hợp suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn dưới 81% được bồi thường
30 tháng tiền lương nhân với tỷ lệ bồi thường
Mức độ suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn
|
Tỷ lệ bồi thường
|
I. CHI TRÊN
|
|
1. Mất một cánh
tay từ vai xuống (tháo khớp vai)
2. Cắt cụt cánh
tay từ dưới vai xuống
3. Cắt cụt một
cánh tay từ khuỷu xuống (tháo khớp khuỷu)
4. Mất trọn một
bàn tay hay năm ngón của một bàn
5. Mất 4 ngón
tay trên một bàn
6. Mất ngón cái
và ngón trỏ
7. Mất 3 ngón
tay : Ngón trỏ, ngón giữa và ngón đeo nhẫn
8. Mất 1 ngón
cái và 2 ngón khác
9. Mất 1 ngón
cái và 1 ngón khác
10. Mất 1 ngón
trỏ và 2 ngón khác
11. Mất 1 ngón
trỏ và 1 ngón giữa
12. Mất một ngón
cái và một đốt bàn
Mất một ngón cái
Mất cả đốt ngoài
Mất 1/2 đốt ngoài
13. Mất một ngón
trỏ và một một đốt bàn
Mất một ngón trỏ
Mất 2 đốt 2 và 3
Mất đốt 3
14. Mất trọn một
ngón giữa hoặc ngón đeo nhẫn (cả một đốt bàn)
Mất một ngón
giữa hoặc một ngón nhẫn
Mất 2 đốt 2 và 3
Mất đốt 3
15. Mất hoàn
toàn một ngón út và đốt bàn
Mất cả ngón út
Mất 2 đốt 2 và 3
Mất đốt 3
|
75%
70%
65%
60%
40%
35%
30%
35%
30%
35%
30%
25%
20%
10%
07%
20%
18%
10%
08%
18%
15%
08%
04%
15%
10%
08%
04%
|
16. Cứng khớp bả
vai
17. Cứng khớp
khuỷu tay
18. Cứng khớp cổ
tay
19. Gãy tay can
lệch hoặc mất xương làm chi ngắn trên 3 cm và chức năng quay sấp ngửa hạn chế
hoặc tạo thành khớp giả
20. Gãy xương
cánh tay ở cổ giải phẫu, can xấu, hạn chế cử động khớp vai
21. Gãy xương
cánh tay - Can tốt, cử động bình thường
- Can xấu, teo cơ
22. Gãy 2 xương
cẳng tay
23. Gãy 1 xương
quay hoặc trụ
24. Khớp giả 2
xương
25. Khớp giả 1
xương
26. Gãy đầu dưới
xương quay
27. Gãy mỏm trâm
quay hoặc trụ
28. Gãy xương cổ
tay
29. Gãy xương
đốt bàn
30. Gãy xương
đòn: - Can tốt
- Can xấu, cứng
vai
- Có chèn ép
thần kinh mũ
31. Gãy xương bả
vai: - Gãy vỡ, khuyết phần thân xương
- Gãy vỡ ngành
ngang
- Gãy vỡ phần khớp
vai
32. Gãy xương
ngón tay
|
25%
25%
25%
25%
35%
15%
25%
12%
10%
25%
15%
10%
08%
10%
08%
08%
18%
30%
10%
17%
30%
03%
|
II. CHI DƯỚI
|
|
33. Mất 1 chân
từ háng xuống (tháo khớp háng 1 đùi)
34. Cắt cụt 1
đùi: 1/3 trên
1/3 giữa hoặc
dưới
35. Cắt cụt 1
chân từ gối xuống (tháo khớp gối)
36. Tháo khớp cổ
chân hoặc mất 1 bàn chân
37. Mất xương sên
38. Mất xương gót
39. Mất đoạn
xương chày, mác gây khớp giả cẳng chân
40. Mất đoạn
xương mác
41. Mất mắt cá
chân: - Mắt cá ngoài
- Mắt cá trong
42. Mất cả 5
ngón chân
43. Mất 4 ngón
cả ngón cái
44. Mất 4 ngón
trừ ngón cái
45. Mất 3 ngón,
3-4-5
46. Mất 3 ngón,
1-2-3
47. Mất 1 ngón
cái và ngón 2
48. Mất 1 ngón
cái
49. Mất 1 ngón
ngoài ngón cái
50. Mất 1 đốt
ngón cái
51. Cứng khớp
háng
52. Cứng khớp gối
53. Mất phần lớn
xương bánh chè và giới hạn nhiều khả năng duỗi cẳng chân trên đùi
54. Gãy chân can
lệch hoặc mất xương làm ngắn chi
- ít nhất 5 cm
- từ 3 - 5 cm
55. Liệt hoàn
toàn dây thần kinh hông khoeo ngoài
56. Liệt hoàn
toàn dây thần kinh hông khoeo trong
57. Gãy xương
đùi 1/3 giữa hoặc dưới
- Can tốt
- Can xấu, trục
lệch, chân dạng hoặc khép, teo cơ
(Trường hợp phải
mổ được thanh toán mức tối đa)
58. Gãy 1/3 trên
hay cổ xương đùi (Trường hợp mổ được thanh toán tối đa)
- Can tốt, trục
thẳng
- Can xấu, chân
vẹo, đi đau, teo cơ
59. Khớp giả cổ
xương đùi
60. Gãy 2 xương
cẳng chân (chày + mác)
61. Gãy xương
chày
62. Gãy đoạn mâm
chày
63. Gãy xương
mác
64. Đứt gân bánh
chè
65. Vỡ xương
bánh chè (trường hợp mổ thanh toán tối đa)
66. Vỡ xương
bánh chè bị cứng khớp gỗi hoặc teo cơ tứ đẩu
67. Đứt gân
Achille (đã nối lại)
68. Gãy xương
đốt bàn
69. Vỡ xương gót
70. Gãy xương
thuyền
71. Gãy xương
ngón chân
72. Gãy ngành
ngang xương mu
73. Gãy ụ ngồi
74. Gãy xương
cánh chậu 1 bên
75. Gãy xương
chậu 2 bên, méo xương chậu
76. Gãy xương
cùng: - không rối loạn cơ tròn
- có rối loạn cơ
tròn
|
75%
70%
55%
60%
55%
35%
35%
35%
20%
10%
15%
45%
38%
35%
25%
30%
20%
15%
10%
08%
45%
30%
45%
40%
35%
35%
25%
20%
30%
25%
35%
45%
20%
15%
15%
10%
15%
10%
25%
15%
07%
15%
15%
04%
25%
25%
20%
40%
10%
25%
|
III. CỘT SỐNG
|
|
77. Cắt bỏ cung
sau: - của 1 đốt sống
- của 2 3 đốt
sống trở lên
78. Gãy xẹp thân
1 đốt sống (không liệt tuỷ)
79. Gãy xẹp thân
2 đốt sống trở lên (không liệt tuỷ)
80. Gãy vỡ mỏm
gai hoặc mỏm bên: - của 1 đốt sống
- của 2 3 đốt
sống
|
35 %
45 %
30 %
45 %
10 %
25 %
|
IV. SỌ NÃO
|
|
81. Khuyết xương
sọ (chưa có biểu hiện thần kinh, tâm thần)
+ Đường kính
dưới 6 cm
+ Đường kính từ
6 10 cm
+ Đường kính
trên 10 cm
82. Rối loạn
ngôn ngữ do ảnh hưởng của vết thương đại não
+ Nói ngọng, nói
lẵp khó khăn ảnh hưởng đến giao tiếp
+ Không nói được
do tổn hại vùng Broca
+ Mất khả năng
giao dịch bằng chữ viết (mắt nhận biết về ngôn ngữ do tổn hại vùng Wernicke
83. Lột da đầu
toàn bộ (1 phần theo tỉ lệ)
84. Vết thương
sọ não hở:
+ Xương bị nứt
rạn
+ Lún xương sọ
+ Nhiều mảnh
xương đi sâu vào não
85. Chấn thương
sọ não kín
+ Vỡ vòm sọ
(đường rạn nứt thường, lõm hoặc lún xương)
+ Vỡ xương lan
xuống nền sọ không có liệt dây thần kinh ở nền sọ
+ Vỡ xương lan
xuống nền sọ, liệt dây thần kinh ở nền sọ
86. Chấn thương
não
+ Chấn động não
+ Phù não
+ Giập não, dẹp
não
+ Chảy máu
khoang dưới nhện
+ Máu tụ trong
sọ (ngoài màng cứng, trong màng cứng, trong não)
|
25 %
40 %
50 %
30 %
60 %
55 %
45 %
40 %
30 %
50 %
20 %
30 %
40 %
08 %
40 %
50 %
40 %
30 %
|
V. LỒNG NGỰC
|
|
87. Cắt bỏ 1 - 2
xương sườn
88. Cắt bỏ từ 3
xương sườn trở lên
89. Cắt bỏ đoạn
mỗi xương sườn
90. Gãy 1 - 2
xương sườn
91. Gãy 3 xương
sườn trở lên
92. Gãy xương ức
đơn thuần (chức năng phân tim và hô hấp bình thường)
93. Mẻ hoặc rạn
xương ức
94. Cắt toàn bộ
một bên phổi
95. Cắt nhiều
thuỳ phổi ở 2 bên , DTS giảm trên 50%
96. Cắt nhiều
thuỳ phổi ở 1 bên
97. Cắt 1 thuỳ
phổi
98. Tràn dịch,
khí, máu màng phổi (chỉ chọc hút đơn thuần)
99. Tràn khí,
máu màng phổi (phải dẫn lưu mổ cầm máu)
100. Tổn thương
các van tim, vách tim do chấn thương (chưa suy tim)
101. Khâu màng
ngoài tim:
+ Phẫu thuật kết
quả hạn chế
+ Phẫu thuật kết
quả tốt
|
15 %
25 %
08 %
07 %
15 %
15 %
10 %
70 %
65 %
50 %
35 %
05 %
20 %
50 %
60 %
35 %
|
VI. BỤNG
|
|
102. Cắt toàn bộ
dạ dày
103. Cắt đoạn dạ
dày
104. Cắt gần hết
ruột non (còn lại dưới 1 m)
105. Cắt đoạn
ruột non
106. Cắt toàn bộ
đại tràng
107. Cắt đoạn
đại tràng
108. Cắt bỏ gan
phải đơn thuần
109. Cắt bỏ gan
trái đơn thuần
110. Cắt phân
thuỳ gan, tuỳ vị trí, số lượng và kết quả phẫu thuật
111. Cắt bỏ túi
mật
112. Cắt bỏ lá
lách
113. Cắt bỏ đuôi
tụy, lách
114. Khâu lỗ
thủng dạ dày
115.Khâu lỗ
thủng ruột non
116. Khâu lỗ
thủng đại tràng
117. Đụng rập
gan, khâu gan
118. Khâu vỏ lá
lách
119. Khâu tụy
|
75 %
50 %
75 %
40 %
75 %
50 %
70 %
60 %
40 %
45 %
40 %
60 %
25 %
30 %
30 %
35 %
25 %
30 %
|
VII. CƠ QUAN TIẾT NIỆU, SINH DỤC
|
|
120. Cắt bỏ 1
thận, thận còn lại bình thường
121. Cắt bỏ 1
thận, thận còn lại bị tổn thương hoặc bệnh lý
122. Cắt 1 phần
thận trái hoặc phải
123. Chấn thương
thận
+ Nhẹ (không
phải xử lý đặc hiệu, theo dõi dưới 5 ngày)
+ Trung bình
(phải dùng thuốc đặc trị, theo dõi trên 5 ngày)
+ Nặng (có đụng
dập, phải can thiệp ngoại khoa)
124. Cắt 1 phần
bàng quang
125. Mổ thông
bàng quang vĩnh viễn
126. Khâu lỗ
thủng bàng quang
127. Mất dương
vật và 2 tinh hoàn ở người
+ Dưới 55 tuổi
chưa có con
+ Dưới 55 tuổi
có con rồi
+ Trên 55 tuổi
128. Cắt bỏ dạ
con và buồng trứng 1 bên ở người
+ Dưới 45 tuổi
chưa có con
+ Dưới 45 tuổi
có con rồi
+ Trên 45 tuổi
129. Cắt vú ở nữ
dưới 45 tuổi: + 1 bên
+ 2 bên
trên 45 tuổi: +
1 bên
+ 2 bên
|
50 %
70 %
30 %
04 %
10 %
47 %
27 %
70 %
30 %
70 %
55 %
35 %
60 %
30 %
25 %
20 %
45 %
15 %
30 %
|
VIII. MẮT
|
|
130. Mất hoặc mù
hoàn toàn 1 mắt
+ Không lắp được
mắt giả
+ Lắp được mắt
giả
131. Một mắt thị
lực còn đến 1/10
132. Một mắt thị
lực còn từ 2/10 đến 4/10
133. Một mắt thị
lực còn từ 5/10 đến 7/10
|
55 %
50 %
30 %
12 %
07 %
|
IX. TAI - MŨI HỌNG
|
|
134. Điếc 2 tai:
Hoàn toàn không phục hồi được
+ Nặng (Nói to
hoặc thét vào tai còn nghe )
+ Vừa (Nói to
1-2 m còn nghe )
+ Nhẹ (Nói to 2
4 m còn nghe)
135. Điếc 1 tai:
Hoàn toàn không phục hồi được
+ Vừa
+ Nhẹ
136. Mất vành
tai 2 bên
137. Mất vành
tai 1 bên
138. Sẹo rúm
vành tai, chít hẹp ống tai
139. Mất mũi,
biến dạng mũi
140. Vết thương
họng sẹo hẹp ảnh hưởng đến nuốt
|
75 %
60 %
35 %
15 %
30 %
15 %
08 %
20 %
10 %
20 %
18 %
20 %
|
X. RĂNG HÀM MẶT
|
|
141. Mất 1 phần
xương hàm trên và 1 phần xương hàm dưới từ cành cao trở xuống:
+ Khác bên
+ Cùng bên
142. Mất toàn bộ
xương hàm trên hoặc dưới
143. Mất 1 phần
xương hàm trên hoặc 1 phần xương hàm dưới (từ 1/3 đến 1/ 2 bị mất) từ cành
cao trở xuống
144. Gãy xương
hàm trên và hàm dưới can xấu gây sai khớp cắn nhai, ăn khó
145. Gãy xương
gò má, cung tiếp xương hàm trên hoặc xương hàm dưới gây rối loạn nhẹ khớp cắn
và chức năng nhai.
146. Khớp hàm
giả do không liền xương hay khuyết xương
147. Mất răng: +
Trên 8 cái không lắp được răng giả
+ Từ 5 7 răng
+ Từ 3 4 răng
+ Từ 1 2 răng
148. Mất 3/4
lưỡi còn gốc lưỡi (từ đường gai V trở ra)
149. Mất 2/3
lưỡi từ đầu lưỡi
150. Mất 1/3
lưỡi ảnh hưởng đến phát âm
151. Mất 1 phần
nhỏ lưỡi (dưới 1/3) ảnh hưởng đến phát âm
|
80 %
70 %
70 %
35 %
30 %
15 %
20 %
30 %
15 %
08 %
05 %
75 %
%
15 %
10 %
|
XI. VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM, BỎNG
|
|
152. Vết thương
phần mềm (VTPM) gây đau, rát, tê, co kéo, ảnh hưởng đến gân, cơ, mạch máu
lớn, thần kinh
153. VTPM ở
ngực, bụng ảnh hưởng đến hô hấp
154. VTPM để lại
sẹo xơ cứng làm biến dạng mắt gây trở ngại đến ăn, nhai và cử động cổ
155. VTPM khuyết
hổng lớn ở chung quanh hốc miệng, vết thương môi và má ảnh hưởng nhiều đến ăn
uống.
156. Mất 1 phần
hàm ếch làm thông giữa mũi và miệng
157. Bỏng nông (độ
I, độ II)
+ Diện tích dưới
5 cm
+ Diện tích từ 5
15%
+ Diện tích trên
15%
158. Bỏng sâu
(độ III, độ IV, độ V)
+ Diện tích dưới
5%
+ Diện tích từ
5-15%
+ Diện tích trên
15%
|
12 %
35 %
40 %
50 %
20 %
05 %
10 %
15 %
20 %
35 %
60 %
|
Những trường
hợp đặc biệt:
Trường hợp bị dính
các khớp ngón tay (trừ ngón cái và ngón trỏ) và các khớp ngón chân (trừ ngón
cái) thì số tiền bồi thường chỉ bằng 50% số tiền bồi thường quy định trong
trường hợp cụt ngón đó.
Trường hợp mất hẳn
chức năng của từng bộ phận hoặc hỏng vĩnh viễn chi được coi như mất từng bộ
phận đó hoặc mất chi.
Trong trường hợp
trước khi xảy ra tai nạn, người lao động chỉ có một mắt và nay mất nốt mắt lành
còn lại thì được coi là suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn trên 81%.
Những trường hợp
suy giảm khả năng lao động không được liệt kê trong Bảng bồi thường bảo hiểm sẽ
được bồi thường theo tỉ lệ trên cơ sở so sánh tính nghiêm trọng của nó với
những trường hợp khác có trong Bảng bồi thường. Trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm không xác định được tỷ lệ bồi thường, việc bồi thường sẽ được căn cứ vào
kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
PHỤ LỤC 2
BIỂU PHÍ BẢO HIỂM
1. Biểu phí bảo hiểm năm:
Loại nghề nghiệp
|
Phí bảo hiểm
(Tỷ lệ % trên 30 tháng tiền lương)
|
Loại 1
|
0,42
|
Loại 2
|
0,51
|
Loại 3
|
0,62
|
Loại 4
|
0,72
|
2. Biểu phí bảo hiểm ngắn hạn:
Thời hạn bảo hiểm
|
Phí bảo hiểm
(Tỷ lệ % trên phí bảo hiểm năm)
|
Đến 3 tháng
|
40%
|
Từ trên 3 tháng
đến 6 tháng
|
60%
|
Từ trên 6 tháng
đến 9 tháng
|
80%
|
Trên 9 tháng
|
100%
|
3. Phân loại nghề nghiệp:
Loại 1: Lao động
gián tiếp, làm việc chủ yếu trong văn phòng, bàn giấy hoặc những công việc
tương tự ít đi lại khác. Ví dụ: kế toán, nhân viên hành chính
Loại 2: Nghề
nghiệp không phải lao động chân tay nhưng có mức độ rủi ro lớn hơn loại 1, đòi
hỏi phải đi lại nhiều hoặc bao gồm cả lao động chân tay nhưng không thường
xuyên và lao động chân tay nhẹ. Ví dụ: kỹ sư dân dụng, cán bộ quản lý thường
xuyên đến công trường
Loại 3: Những nghề
mà công việc chủ yếu là lao động chân tay và những công việc có mức độ rủi ro
cao hơn loại 2. Ví dụ: kỹ sư cơ khí, kỹ sư điện, công nhân làm việc trên công
trường
Loại 4: Những
ngành nghề nguy hiểm, dễ xảy ra tai nạn và không được quy định ở ba loại nghề
nghiệp trên.