CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2025
|
DỰ THẢO
15/11/2024
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ điểm 13 của Nghị quyết số
142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về Nghị quyết kỳ họp thứ 7,
Quốc hội Khóa XV;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
Chương I.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc và chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng
lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội; điểm 13 của Nghị quyết
số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về Nghị quyết kỳ họp thứ
7, Quốc hội Khóa XV.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b,
c, g, h, i, k, l m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Người sử dụng lao động quy định tại khoản
3 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều 3. Đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của
Luật Bảo hiểm xã hội.
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c,
i, k, l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội được cử đi học, thực
tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thì thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh
có đăng ký kinh doanh quy định tại điểm m khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
Phương án 1:
a) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh
có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.
b) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh
có đăng ký kinh doanh không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này mà có
đề nghị tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Phương án 2:
Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có
đăng ký kinh doanh và có đề nghị tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều này và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội đồng thời
thuộc nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì
việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện như sau:
a) Đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại một trong các điểm b,
c, d, đ, e, i, a, l, k, n, h và g khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm b,
c, d, đ, e, i, a, l, k hoặc n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội theo thứ
tự đến trước;
b) Đối tượng quy định tại
điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội đồng thời thuộc đối tượng quy định
tại một trong các điểm b, c, d, đ, e, i, a, l và k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo
hiểm xã hội thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy
định tại điểm b, c, d, đ, e, i, a, l hoặc k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã
hội theo thứ tự đến trước;
4. Đối tượng hưởng trợ cấp
bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc quy định tại điểm a khoản
7 Điều 2 của Luật
Bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động
hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo
quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về
chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây được viết là
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP);
c) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo
quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng
hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng (sau đây được viết là Quyết định số
91/2000/QĐ-TTg); Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới
20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây
được viết là Quyết định số 613/QĐ-TTg);
d) Người đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng
theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến
chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ
về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng
10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham
gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục
viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công
an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an
nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với
đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a,
giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
đ) Người đang hưởng trợ trợ cấp hằng tháng
theo Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1
Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội làm việc không trọn thời gian, có tiền lương
trong tháng thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp
nhất; người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật
lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều 4. Bản sao các
giấy tờ dùng để thực hiện bảo hiểm xã hội quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội
Bản sao các giấy tờ dùng để thực hiện
bảo hiểm xã hội quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội là giấy tờ thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
1. Một trong các trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản 12 Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận
đã đối chiếu với bản chính. Cơ quan bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm về tính chính
xác của bản sao so với bản chính.
Điều 5. Mức
tham chiếu
1. Mức tham chiếu là mức
tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo
hiểm xã hội quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham
chiếu quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội bằng mức lương cơ sở.
3. Khi mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức
tham chiếu được Chính phủ điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu
dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo
hiểm xã hội.
Chương
II.
ĐĂNG KÝ THAM GIA VÀ QUẢN LÝ THU, ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Đăng ký tham gia và quản lý thu,
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Chương IV của Luật
Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:
Điều 6. Đăng ký tham
gia bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội
Việc đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội và cấp
sổ bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật Bảo hiểm
xã hội và được quy định chi tiết như sau:
1. Đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 3 của Nghị định này và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã
hội nếu đăng
ký tham gia bảo hiểm xã hội qua hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã tham gia quản lý thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
28 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
3 của Nghị định này và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội nếu đăng
ký tham
gia bảo hiểm xã hội trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 28 của Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Đối tượng quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội nộp hồ sơ là tờ khai quy định tại điểm b khoản
1 Điều 27 của Luật Bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú trước
khi đi làm việc ở nước ngoài.
4. Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trước khi người này được cử làm thành viên cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho đối tượng quy định tại
điểm h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 7.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm
xã hội và được quy định chi tiết như sau:
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã
hội là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp
lương và các khoản bổ sung khác, trong đó:
a) Mức lương theo
công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức
danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định
tại Điều 93 của Bộ luật Lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
b) Các khoản phụ cấp lương để bù
đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh
hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương tại điểm a khoản này chưa được tính
đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không bao gồm
khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình
làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.
d) Các khoản bổ sung khác xác định
được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo tại điểm a khoản này, được thỏa
thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả
lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng
suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người
lao động.
2. Tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm
k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội là mức phụ
cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố. Trường hợp mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc thấp nhất thì tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc thấp nhất quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Trường hợp tiền lương ghi trong hợp đồng
lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng ngoại tệ thì tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tiền
lương bằng ngoại tệ được chuyển đổi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 06 tháng đầu năm và ngày 01
tháng 07 cho 06 tháng cuối năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chưa công bố thì lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Điều 8. Truy thu,
truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Các trường hợp truy thu, truy đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc:
a) Được điều chỉnh tăng tiền lương làm tăng
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian thực hiện hồi
tố trở về trước;
b) Trường hợp người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại
nước tiếp nhận lao động thực hiện truy đóng sau khi về nước;
c) Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n
khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội đóng sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội
chậm nhất quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Số tiền truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc được tính như sau:
a) Đối với các trường hợp quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều này số tiền truy thu là số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp đến hết ngày cuối cùng của tháng
tiếp theo sau tháng có quyết định điều chỉnh tăng tiền lương hoặc tháng về nước
mà ngưởi sử dụng lao động và người lao động chưa thực hiện truy đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc thì khi truy thu bảo hiểm xã hội bắt buộc cơ quan bảo hiểm xã hội
thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã
hội.
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản
1 Điều này số tiền truy thu là số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo
quy định theo quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội và tiền lãi
truy thu tính trên số tiền phải đóng. Lãi suất làm cơ sở tính tiền lãi truy thu
được tính bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền
kề của năm tính truy thu.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng
đủ số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại
khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội đối với người lao động
đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động.
Điều 9. Mức đóng,
phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người
sử dụng lao động
1. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại
Điều 33 và Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Đối tượng quy định tại điểm k khoản 1 Điều
2 của Luật Bảo hiểm xã hội không làm việc và không hưởng phụ cấp từ 14 ngày làm
việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải
đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
Điều 10. Tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Bảo
hiểm xã hội
1. Người sử dụng lao động được xem xét tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ
hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước
khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
b) Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh, mất mùa.
2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và
tử tuất:
Người sử dụng lao động thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng một trong các điều kiện dưới
đây thì người sử dụng lao động và người lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu
trí và tử tuất:
a) Phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 30
ngày trở lên và không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao
động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc
từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh
doanh;
b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản
do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra, không kể giá trị tài sản là
đất.
3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và
tử tuất:
a) Thời gian tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng tính
từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị. Trong thời gian tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn phải đóng vào quỹ ốm
đau và thai sản, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp trong thời gian tạm dừng đóng vào
quỹ hưu trí và tử tuất mà người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, tử
tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động và người lao động
thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người
lao động.
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm
a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng. Thời hạn đóng bù chậm
nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số
tiền đóng bù của những tháng tạm dừng đóng bằng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp sau thời hạn đóng bù chậm
nhất, người sử dụng lao động và người lao động mới đóng bù cho những tháng tạm
dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật Bảo hiểm
xã hội.
4.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác định số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc tạm thời nghỉ việc, giá trị tài sản bị thiệt hại quy định
tại khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Thẩm
quyền xác định số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tạm
thời nghỉ việc đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Uỷ ban nhân
dân địa phương quản lý do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương
xác định; đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung
ương quản lý do Bộ, ngành xác định. Số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc tạm thời nghỉ việc được tính so với tổng số lao động có mặt trước
khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh.
Thẩm quyền
xác định giá trị tài sản bị thiệt hại đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân địa phương quản lý do cơ quan tài chính địa phương
xác định; đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung
ương quản lý do cơ quan tài chính của Bộ, ngành hoặc Bộ Tài chính xác định. Giá
trị tài sản bị thiệt hại được tính so với giá trị tài sản theo báo cáo kiểm kê
tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại.
b) Người
sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, làm văn
bản đề nghị kèm theo danh sách lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất,
kinh doanh và tại thời điểm đề nghị; danh sách lao động thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc.
Người sử
dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, làm văn bản
đề nghị kèm theo Báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại;
Biên bản kiểm kê tài sản bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, mất
mùa.
c) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động,
cơ quan quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm xem xét, xác định và có
văn bản trả lời người sử dụng lao động.
5.
Người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này có văn bản đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, kèm theo văn bản
xác định số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tạm thời
nghỉ việc hoặc văn bản xác định giá trị tài sản bị thiệt hại gửi cơ quan bảo hiểm
xã hội.
6.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử
dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết tạm dừng đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Tạm dừng
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 37 của Luật Bảo
hiểm xã hội
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam, tạm đình chỉ công tác từ 14 ngày làm
việc trở lên trong tháng thì việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được
thực hiện như sau:
a) Trong thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ
công tác thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc;
b) Sau thời gian tạm giam, tạm đình chỉ công
tác nếu cán bộ, công chức, viên chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận
là oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian bị
tạm giam, tạm đình chỉ công tác. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng
của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù của những
tháng tạm dừng đóng bằng số
tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của
Luật Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp sau thời hạn đóng bù chậm
nhất, người sử dụng lao động và người lao động mới đóng bù cho những tháng tạm
dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật Bảo hiểm
xã hội.
c) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị
xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không thực hiện việc đóng bù bảo
hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ công tác.
2. Người lao động không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này mà bị tạm đình chỉ công việc từ 14 ngày làm việc
trở lên trong tháng thì việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực
hiện như sau:
a) Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc
thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc;
b) Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ
luật lao động thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian
bị tạm đình chỉ công việc. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng
của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù của những
tháng tạm dừng đóng bằng số
tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của
Luật Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp sau thời hạn đóng bù chậm
nhất, người sử dụng lao động và người lao động mới đóng bù cho những tháng tạm
dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật Bảo hiểm
xã hội.
c) Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật
lao động thì không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời
gian bị tạm đình chỉ công việc.
3. Người lao động quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội, khi tạm thời bị mất việc làm trong thời
gian thực hiện hợp đồng mà được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm dịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài xác nhận thì thời gian này được tạm dừng
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Sau thời gian tạm thời mất việc làm nếu người
lao động trở lại làm việc thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định,
không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian bị mất việc
làm tạm thời.
Chương
III
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Mục 1. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 12. Điều kiện hưởng
lương hưu
Điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy
định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết
như sau:
1. Công việc khai thác than trong hầm lò theo
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Khi xác định điều kiện hưởng lương hưu đối
với trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà
chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định tuổi
của người lao động.
3. Khi xác định thời
gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với thời gian làm
việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương
hưu thì căn cứ theo quy định của pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết. Đối với
địa bàn mà pháp
luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết không quy định hoặc
quy định hệ số phụ cấp khu vực thấp hơn 0,7 nhưng thực tế người lao động đã có
thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên theo quy định tại
các văn bản quy định về phụ cấp khu vực trước đây thì căn cứ quy định tại các
văn bản đó để xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.
Trường hợp người lao động có thời gian
công tác tại các chiến trường B, C trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 và chiến trường
K trước ngày 31 tháng 8 năm 1989 được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội
thì thời gian này được tính là thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số
0,7 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.
Điều 13. Mức lương
hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động
được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của
Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi
quy định làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 66
của Luật Bảo hiểm xã hội được xác định như sau:
a) Người lao động trong điều kiện lao động
bình thường thì lấy mốc tuổi theo điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội.
b) Người lao động có tổng thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm
việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021
thì lấy mốc tuổi theo điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm
công việc khai thác than trong hầm lò thì lấy mốc tuổi theo điểm c khoản 1 Điều
64 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 14. Hưởng bảo hiểm
xã hội một lần
1. Việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện
theo quy định tại Điều 70 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động hưởng bảo hiểm xã hội
một lần trong trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 70 của Luật Bảo hiểm
xã hội được quy định chi tiết như sau:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội trước ngày 01/7/2025, không bao gồm trường hợp người lao động có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/7/2025 nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một
lần đối với toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/7/2025.
b) Việc xác định 12 tháng không thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là 12 tháng không đóng bảo hiểm xã
hội, không bao gồm những tháng không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo
quy định tại khoản 5 Điều 33 và khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Trường hợp người lao động vừa đủ điều
kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 70 của
Luật Bảo hiểm xã hội, vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo khoản 1 Điều 64 của
Luật Bảo hiểm xã hội thì giải quyết theo văn bản đề nghị của người lao động.
Điều 15. Mức bình
quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một
lần
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện
chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương này thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại Điều
72 của Luật Bảo hiểm xã hội.
a) Trường hợp trong quá
trình đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, người
lao động chuyển
sang làm công việc khác thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định mà có khoảng thời gian liền kề đóng bảo
hiểm xã hội với tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao hơn tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của những năm cuối trước khi nghỉ hưu thì lấy
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao hơn tương ứng với số năm quy định
tại khoản 1 Điều
72 của Luật Bảo hiểm xã hội để tính mức bình quân tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
b) Trường hợp người lao động
có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thuộc đối tượng thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội
của thời
gian này được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội.
Riêng đối với người lao động có thời gian làm việc trong các doanh
nghiệp đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước
ngày 01 tháng 10 năm 2004 mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2025
trở đi thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10
năm 2004 được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ để tính mức bình quân
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
c) Trường hợp người lao động chưa đủ số năm
đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội thì
tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã
đóng.
2. Người lao động thuộc đối tượng thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ
cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề có hoặc không có phụ cấp thâm
niên nghề rồi mới nghỉ hưu thì việc tính mức bình quân tiền lương làm căn cứu
đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp trong tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ những năm cuối không có phụ cấp
thâm niên nghề thì lấy mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
của những năm cuối trước khi nghỉ hưu, cộng với khoản phụ cấp thâm niên nghề
cao nhất đã được hưởng tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ
cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm hưởng
chế độ.
b) Đối với trường hợp trong tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ những năm cuối để tính mức bình
quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một
lần đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội và khoản 1 Điều này.
c) Đối với trường hợp trong tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của những năm cuối để tính mức bình quân tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần vừa có
thời gian đóng có phụ cấp thâm niên nghề, vừa có thời gian đóng không có phụ cấp
thâm niên nghề thì tính theo quy định tại điểm b khoản này hoặc điểm a khoản 1
Điều này.
3. Người lao động vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương
do người sử dụng lao động quyết định thì việc tính bình quân tiền lương làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 72 của Luật Bảo
hiểm xã hội.
Đối với thời gian đóng bảo
hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được
tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản
1 Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội trên tổng thời gian đóng theo chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều 72 của
Luật Bảo hiểm xã hội thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng của các
tháng đã đóng.
4. Khi
tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao
động có thời gian công tác ở cấp xã đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội,
thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố thì thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do
nhà nước quy định.
5. Khi tính mức bình
quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động có thời
gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 được tính là thời gian đóng bảo
hiểm xã hội để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nhưng thời gian này người lao
động không được hưởng tiền lương (được trả thù lao bằng công điểm hoặc lương thực
như giáo viên mầm non, chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã,..) thì mức bình
quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không bao gồm thời gian không
được hưởng tiền lương nêu trên.
6. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần quy định tại Điều 72 của
Luật Bảo hiểm xã hội được dùng để tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp
tuất một lần.
Điều 16. Điều chỉnh
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Việc điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội bắt
buộc được thực hiện theo theo
Điều 73
của Luật
Bảo
hiểm xã hội và được
quy định chi
tiết như
sau:
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội của
người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định được điều chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sau điều chỉnh của từng năm
|
=
|
Tiền lương làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của từng năm
|
x
|
Mức điều chỉnh tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng
|
a) Mức điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm và được
xác định bằng biểu thức sau:
Mức điều chỉnh tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của năm t
|
=
|
Chỉ số giá tiêu
dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người lao động hưởng bảo hiểm xã
hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 1994 bằng 100%
|
Chỉ số giá tiêu
dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm
1994 bằng 100%
|
Trong đó:
- t là năm bất kỳ trong giai đoạn điều
chỉnh;
- Mức điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng 1 (một).
b) Mức điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội của các năm trước năm 1995 được lấy bằng mức điều chỉnh tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của năm 1994.
2. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều này và chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục
Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố để thực hiện điều chỉnh tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối
với người lao động theo quy định; đồng thời công khai mức điều chỉnh tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm
xã hội để người lao động biết.
Điều 17. Chế
độ hưu trí đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian tính hưởng
chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
2. Người lao động có từ đủ 15 năm đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 64 của
Luật Bảo hiểm xã hội hoặc có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên
nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 65 của Luật Bảo hiểm xã hội thì điều kiện,
mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ
lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập và tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 4 Điều này.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 70 của Luật Bảo hiểm xã hội, trên cơ
sở số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Mức bình quân thu nhập và tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần, bảo hiểm xã hội
một lần, trợ cấp tuất một lần được tính theo công thức sau:
Mức bình quân thu
nhập và tiền lương làm căn cứu đóng bảo hiểm xã hội
|
=
|
Tổng các mức thu nhập
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
|
+
|
Mức bình quân tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
x
|
Tổng số tháng đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
|
|
|
Tổng số tháng đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện
|
+
|
Tổng số tháng đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội
và Điều 15 của Nghị định này.
- Mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện là mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được điều
chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 18. Tạm dừng, chấm
dứt, tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Việc tạm dừng, chấm dứt, tiếp tục hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thực hiện theo quy định tại các
điều 75, 80 và 81 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Công dân Việt Nam là người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng mà mất quốc tịch Việt Nam thì chấm
dứt hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. Trường hợp được trở lại
quốc tịch Việt Nam thì lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
được tiếp tục chi trả kể từ thời điểm người đó được trở lại quốc tịch Việt Nam và không bao
gồm tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của thời gian mất quốc tịch
Việt Nam.
Mục 2. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 19. Chế độ tử tuất
đối với trường hợp người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hằng tháng chết
1. Người đang hưởng hoặc đang tạm dừng
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đang tham gia hoặc
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi chết được giải quyết chế độ tử
tuất như sau:
a) Thân nhân, tổ chức, cá nhân lo mai
táng được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Bảo hiểm
xã hội.
b) Thân nhân đủ điều kiện quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng quy định tại Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Trợ cấp tuất một lần được giải quyết theo chế độ đối
với người đang tham gia hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết.
2. Chế độ tử tuất đối với trường hợp người vừa hưởng lương
hưu vừa hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi chết được
giải quyết chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu chết.
Điều 20. Việc giải quyết
hưởng chế độ tử tuất đối với người nước ngoài
Việc giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối với
thân nhân của người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chết thực hiện theo quy định tại các điều 88,
89, 90 và 91 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 21. Chế độ tử tuất
đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Đối với người lao động vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc thì
thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Những người sau đây khi chết thì tổ chức,
cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều
85 của Luật Bảo hiểm xã hội:
a) Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 60 tháng trở lên nếu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không đáp ứng điều kiện tại điểm a khoản này;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Người đang hưởng hoặc đang tạm dừng
hưởng lương hưu; người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
3. Những người thuộc một trong các trường hợp
dưới đây chết thì thân nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
86 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng quy định tại Điều
87 của Luật Bảo hiểm xã hội:
a) Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
từ đủ 15 năm trở lên;
Trường hợp người lao động còn thiếu tối đa
không quá 6 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì thân nhân được
đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức
đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
của người lao động trước khi chết;
b) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
d) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.
4. Thân nhân của người lao động được giải quyết
hưởng trợ cấp tuất một lần trong các trường hợp dưới đây:
a) Người lao động chết không thuộc một các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Người lao động chết thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này nhưng không có thân nhân hưởng trợ cấp
tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 86 của Luật Bảo hiểm
xã hội.
c) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội mà
có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần.
5. Trợ cấp tuất một lần:
a) Đối với người lao động đang tham gia bảo
hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết thì trợ cấp
tuất một lần được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội
trên cơ sở mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
quy định tại khoản 4 Điều 17 của Nghị định này.
b) Đối với người đang hưởng lương hưu chết
thì trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật Bảo
hiểm xã hội.
c) Đối với người đang hưởng hoặc đang
tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà đang tham gia
hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi chết thì trợ cấp tuất một
lần được giải quyết đối với trường hợp người đang tham gia hoặc đang bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết.
d) Đối với người đang hưởng hoặc đang
tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng mà đã hưởng bảo hiểm
xã hội một lần, không còn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết thì trợ cấp
tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng
đang hưởng.
Chương IV
CHẾ ĐỘ ĐỐI
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN HƯỞNG LƯƠNG HƯU VÀ CHƯA ĐỦ TUỔI HƯỞNG TRỢ
CẤP HƯU TRÍ XÃ HỘI
Chế độ đối với người lao động
không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
được thực hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật Bảo hiểm xã hội và
được quy định chi tiết như sau:
Điều 22.
Đối tượng và điều kiện hưởng
1. Đối tượng áp dụng là Công dân Việt Nam đủ
tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng
lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu
trí xã hội theo quy định tại Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Điều kiện hưởng là đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội mà có yêu cầu được hưởng trợ cấp hằng tháng.
Điều 22.
Thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng
1. Thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng được
xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động
và được tính theo công thức sau:
Trong đó:
a) Ttt: thời gian hưởng
trợ cấp hằng tháng (tính theo tháng).
b) Mbq: Mức bình quân tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều
72 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 15 của Nghị định này đối với người tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc; Mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện được theo tính theo quy định tại Điều 104 của Luật Bảo hiểm xã hội đối
với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; Mức bình quân thu nhập và tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 4 Điều
20 của Nghị định này đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
c) N: số năm đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp
thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính
là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
d) TChtxh: Mức trợ cấp
hưu trí xã hội hằng tháng được tính tại thời điểm giải quyết chế độ trợ cấp hằng
tháng.
Trường hợp tính theo công thức
nêu trên có thời gian lẻ chưa đủ tháng thì được tính làm tròn thành 01 tháng.
2. Thời gian hưởng trợ cấp hằng
tháng được xác định trong khoảng thời gian từ tháng người lao động có văn bản đề
nghị khi đã đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo
quy định của pháp luật tại thời điểm giải quyết chế độ. Trường hợp thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng tính theo công thức quy định
tại khoản 1 Điều này vượt quá thời gian đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí
xã hội thì người lao động được tính để hưởng mức trợ cấp hằng tháng với mức cao
hơn theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này.
3. Trường hợp thời
gian hưởng trợ cấp hằng tháng tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này
không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi
hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một
lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Số tiền đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ
cấp hưu trí xã hội được tính theo công thức sau:
STmlct
|
=
|
(Tdt - Ttt)
x TChtxh
|
Trong đó:
a) STmlct: Số tiền đóng một lần
cho phần còn thiếu.
b) Tdt: Thời gian từ tháng người
lao động có văn bản đề nghị đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (tính
theo tháng).
c) Ttt: Thời gian hưởng trợ cấp hằng
tháng tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này (tính theo tháng).
d) TChtxh: Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được tính tại thời điểm giải quyết
chế độ trợ cấp hằng tháng.
4. Trường hợp trong thời gian người lao động
hưởng trợ cấp hằng tháng mà có thay đổi về chính sách hoặc điều kiện của người
lao động làm thay đổi về tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng thì tiếp
tục hưởng trợ cấp hằng tháng theo thời hạn đã được giải quyết.
Điều 23.
Mức trợ cấp hằng tháng
1. Mức trợ cấp hằng tháng tại thời điểm giải
quyết được tính bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng quy định tại khoản 1
Điều 22 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp thời
gian hưởng trợ cấp hằng tháng tính theo công thức nêu tại khoản 1 Điều 22 của
Nghị định này vượt quá thời gian đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
thì người lao động được tính để hưởng mức trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn mức
trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết theo công thức sau:
TCtt
|
=
|
(Ttt
– Tdt) x TChtxh
|
Tdt
|
Trong đó:
a) TCtt: Mức trợ cấp hằng tháng
tăng thêm so với mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng.
b) Ttt: Thời gian hưởng trợ cấp hằng
tháng tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này (tính theo tháng).
c) Tdt: Thời gian từ tháng người
lao động có văn bản đề nghị đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (tính
theo tháng).
d) TChtxh: Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được tính tại thời điểm giải quyết
chế độ trợ cấp hằng tháng.
3. Khi tính mức trợ cấp hằng
tháng mà có giá trị lẻ thì được làm tròn đến hàng đơn vị (làm tròn lên).
4. Mức trợ cấp hằng tháng được điều
chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 67 của Luật Bảo
hiểm xã hội.
5. Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng của
người lao động thực hiện theo mẫu do cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành.
Điều 24.
Chế độ đối với thân nhân người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết trước khi hết
thời hạn hưởng trợ cấp
1. Người lao động đang hưởng trợ cấp hằng
tháng chết khi chưa hết thời hạn hưởng trợ cấp hằng tháng thì thân nhân được hưởng
trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận. Mức trợ cấp một lần được tính bằng số
tháng chưa nhận nhân với mức trợ cấp hằng tháng đang hưởng trước khi chết.
2. Người lao động đang hưởng trợ cấp hằng
tháng thuộc một trong các trường hợp dưới đây khi chết thì thân nhân được hưởng
một lần trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội:
a) Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;
c) Có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 60 tháng trở lên nếu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Người vừa đang hưởng trợ cấp hằng
tháng vừa đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng chết thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này thì thân nhân hưởng trợ cấp mai táng theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp một lần và
trợ cấp mai táng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục
khai tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc bản sao quyết định của Tòa án tuyên bố là
đã chết;
b) Tờ khai của thân nhân theo mẫu do cơ quan
bảo hiểm xã hội ban hành.
5. Giải quyết hưởng trợ cấp một lần
và trợ cấp mai táng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này như sau:
a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
người hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản
4 Điều này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Chương V
CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ, TỬ TUẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TRƯỜNG HỢP
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHÔNG CÒN KHẢ NĂNG ĐÓNG
Điều 25.
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động trong trường hợp
người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho ngýời lao Động
trýớc ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Người sử dụng lao động không
còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Người sử dụng lao động đã có
quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản;
b) Người sử dụng
lao động đang làm thủ tục phá sản;
c) Người sử dụng
lao động được cơ quan quản lý thuế xác định không còn hoạt động kinh doanh tại
địa chỉ đã đăng ký hoặc được tổ công tác liên ngành giữa cơ quan bảo hiểm xã hội,
các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người sử dụng
lao động đặt trụ sở xác định đơn vị, doanh nghiệp không còn hoạt động kinh
doanh tại địa chỉ đã đăng ký;
d) Bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
đ) Người sử
dụng lao động không có người đại diện theo pháp
luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật.
Điều 26.
Xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động để giải quyết chế độ
hưu trí, tử tuất
1. Thời gian được xác nhận thời
gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động để giải quyết chế độ hưu trí, tử
tuất là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả thời gian chậm đóng, trốn
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Thời gian chậm đóng, trốn đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày 01 tháng 7 năm 2024, không bao gồm thời
gian người lao động nghỉ việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở
lên trong tháng, trừ thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 27.
Căn cứ xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội
1. Căn cứ xác định người sử dụng
lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động:
a) Quyết định tuyên bố phá sản của
Tòa án đối với trường hợp đã có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy
định của pháp luật về phá sản;
b) Quyết định mở thủ tục phá sản
của Tòa án đối với trường hợp đang làm thủ tục
phá sản;
c) Thông tin về tình trạng pháp
lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” của doanh nghiệp tại
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản xác định của tổ
công tác liên ngành giữa cơ quan bảo hiểm xã hội, các cơ quan có liên quan và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở đối với
trường hợp không còn hoạt động kinh doanh tại địa
chỉ đã đăng ký;
d) Quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
đ) Thông báo của
cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đối với trường hợp không có người đại diện
theo pháp luật.
2. Căn cứ xác định thời gian người
lao động làm việc tại đơn vị sử dụng lao động trong thời gian chậm đóng, trốn
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
a) Dữ liệu quản lý của cơ quan bảo
hiểm xã hội;
b) Trường hợp phát sinh các trường
hợp không có trong dữ liệu quản lý của cơ quan bảo hiểm xã hội, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan rà soát,
xác định thời gian người lao động làm việc tại đơn vị sử dụng lao động trong thời
gian chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều 28.
Trình tự, thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động để
giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều
25 của Nghị định này khi đủ điều kiện hưởng lương hưu
hoặc đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc chết thì người lao động, thân
nhân của người lao động hoặc người sử dụng lao động gửi hồ sơ đề nghị giải quyết
chế độ bao hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại các điều
77, 78 và 90 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ quy định tại
Điều 26 và Điều 27 của Nghị định này xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động (bao gồm thời gian chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)
để giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất cho người lao động hoặc thân nhân người
lao động theo quy định.
3. Đối với các trường hợp người lao động đã
được giải quyết hưởng chế độ hưu trí và tử tuất mà chưa được tính thời gian chậm
đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện
xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết lại chế độ hưu
trí và tử tuất cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.
Điều 29.
Giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động
Việc giải quyết chế độ hưu trí, tử
tuất đối với người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không còn
khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trước ngày 01 tháng 7 năm 2024
được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 30. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Kinh phí đảm bảo thời gian
đóng bảo hiểm xã hội mà người lao động được xác nhận để làm cơ sở giải quyết chế
độ hưu trí, tử tuất là số tiền chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
vào quỹ hưu trí và tử tuất mà người lao động, người sử dụng lao động phải đóng
cho thời gian này, không bao gồm tiền lãi quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật
Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 và số tiền 0,03%/ngày phải nộp theo quy định tại
khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15.
2. Nguồn kinh phí tại khoản 1 Điều
này từ nguồn thu xử lý chậm đóng, trốn đóng quy định tại khoản 3 Điều 122 của
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 và số tiền 0,03%/ngày thu được theo quy định
tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội số
41/2024/QH15.
Chương VI
QUY ĐỊNH
CHUYỂN TIẾP
Điều 31. Phụ cấp khu
vực đối với người hưởng bảo hiểm xã hội
1. Đối tượng áp dụng
a) Người lao động đang tham gia hoặc đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà có thời gian làm việc trước ngày 01 tháng
01 năm 1995 tại nơi có phụ cấp khu vực được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã
hội hoặc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực trước ngày
01 tháng 01 năm 2007.
b) Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà đồng thời
đang hưởng phụ cấp khu vực hằng tháng tại nơi thường trú có phụ cấp khu vực trước
ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Chế độ hưởng
a) Người lao động quy định tại điểm a khoản 1
Điều này khi nghỉ việc hưởng lương hưu hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì
ngoài hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần theo quy định còn được hưởng
trợ cấp một lần tương ứng với thời gian và số tiền phụ cấp khu vực đã đóng bảo
hiểm xã hội.
Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này khi chết thì thân nhân ngoài được hưởng chế độ tử tuất theo quy định còn được
hưởng trợ cấp một lần tương ứng với thời gian và số tiền phụ cấp khu vực mà đối
tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội.
b) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này được tiếp tục hưởng phụ cấp khu vực theo mức đang hưởng. Trường hợp thay đổi
nơi thường trú và nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng ở nơi có phụ cấp khu vực thì được
hưởng mức phụ cấp khu vực theo mức phụ cấp khu vực của đối tượng đang hưởng tại
nơi thường trú mới; trường hợp nơi thường trú mới không có phụ cấp khu vực thì
thôi hưởng phụ cấp khu vực.
3. Mức trợ cấp một lần:
a) Mức trợ cấp một lần đối với trường hợp quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này được tính theo công thức sau:
M = (Hi x
Tj x 15%) x Lmin
Trong đó:
M: mức trợ cấp một lần đối với thời gian đóng
bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;
Hi: hệ số phụ cấp khu vực thực tế
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01
tháng 01 năm 1995 đến 31 tháng 12 năm 2006; hệ số phụ cấp khu vực của các địa
phương, đơn vị theo quy định của pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải
quyết đối với thời gian công tác và tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01
tháng 01 năm 1995. Đối với thời gian công tác tại các chiến trường B, C trước
ngày 30 tháng 4 năm 1975 và chiến trường K trước ngày 31 tháng 8 năm 1989 thì
được áp dụng hệ số phụ cấp khu vực là 0,7. Trường hợp thời gian công tác tại
chiến trường B đồng thời địa danh đó cũng được quy định phụ cấp khu vực theo
pháp luật về phụ cấp khu vực thì được lấy hệ số phụ cấp khu vực theo mức cao
hơn.
Tj: số tháng đóng bảo hiểm xã hội
vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số Hi;
15%: tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu
trí và tử tuất theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
Lmin: mức tham chiếu tại tháng người
lao động bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc tháng người
lao động chết.
b) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này có thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân
thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm thì mức hưởng trợ cấp một lần đối với thời
gian đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực đối với thời gian này được
tính theo công thức sau:
N = (0,4 x Hi
x Tj x 15%) x Lmin
Trong đó:
N: mức trợ cấp một lần đối với thời gian là hạ
sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân đóng bảo hiểm xã hội có
bao gồm phụ cấp khu vực;
Hi: hệ số phụ cấp khu vực nơi hạ
sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân đóng bảo hiểm xã hội
thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm;
Tj: số tháng đóng bảo hiểm xã hội
vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số Hi cho thời
gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân;
0,4: hệ số phụ cấp quân hàm binh nhì;
Lmin: mức tham chiếu tại tháng bắt
đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc tháng người lao động chết.
4. Nguồn kinh phí thực hiện chi trả chế độ trợ
cấp một lần và phụ cấp khu vực đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
như sau:
a) Ngân sách nhà nước chi trả trợ cấp một lần
đối với thời gian công tác và tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01
năm 1995 tại nơi có phụ cấp khu vực; chế độ phụ cấp khu vực đối với người đang
hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hắng tháng, trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo;
b) Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả chế độ trợ cấp
một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả phụ cấp khu vực từ
ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi; chế độ phụ cấp khu vực đối với người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thuộc đối tượng
do quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo.
Điều 32. Chế độ tử tuất
đối với thân nhân người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động, đang hưởng trợ cấp
hằng tháng sau khi đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động, đang hưởng
trợ cấp hằng tháng đối với công nhân cao su, đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối
với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc chết
1. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động
hằng tháng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà chết từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì:
a) Tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận
một lần trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội.
b) Thân nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
quy định tại Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Trường hợp không có thân nhân đủ điều kiện
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc có thân
nhân đủ điều kiện nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì mức trợ cấp
tuất một lần bằng 3 tháng mức trợ cấp mất sức lao động hằng tháng đang hưởng
trước khi chết.
2. Người đang hưởng trợ cấp hằng
tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà chết từ
ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì:
a) Tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận
một lần trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội.
b) Thân nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
quy định tại Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Trường hợp không có thân nhân đủ điều kiện
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc có thân
nhân đủ điều kiện nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì thân nhân
được hưởng trợ cấp tuất một lần được tính như quy định tại khoản 2 Điều 89 của
Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng sau
khi đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động, đang hưởng trợ cấp hằng
tháng đối với công nhân cao su trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà chết từ
ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì:
a) Tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận
một lần trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội.
b) Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng
3 tháng mức trợ cấp hằng tháng đang hưởng trước khi chết.
Điều 33. Tính thời
gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội
1. Người lao động có thời gian làm việc trong
khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà được tính là thời gian công
tác liên tục nhưng chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần,
bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm
xã hội, cụ thể như sau:
a) Người lao động làm việc trong khu vực nhà
nước liên tục công tác đến ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà chưa được giải quyết trợ
cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian làm
việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm
xã hội;
b) Người lao động có thời gian công tác gián
đoạn hoặc đã nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì việc xác định thời
gian công tác liên tục, thời gian công tác thực tế để tính hưởng bảo hiểm xã hội
được thực hiện theo các văn bản quy định trước đây về tính thời gian công tác
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại Điều
3 của Nghị định số 66/CP ngày 30 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời
chế độ bảo hiểm xã hội đối với lực lượng vũ trang; Điều 3 của Nghị định 43/CP
ngày 22 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội;
Điều 54 của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày
26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ; Điều 49 Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của
Chính phủ; khoản 4 Điều 139 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006; khoản 6 Điều 123
của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày
11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo
hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; các khoản 7, 8 và 9 Điều 38 của Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố; khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã; khoản 8 Điều 2 của Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;….
c) Người đang hưởng trợ cấp bệnh binh, sau đó
có thời gian tham gia công tác và đóng bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ bệnh
binh còn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Thời gian tính hưởng bảo hiểm xã hội
là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian công tác tính hưởng chế độ bệnh
binh không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động có thời gian công tác là
quân nhân, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15
tháng 12 năm 1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm
cả người làm việc tại y tế xã, phường, thị trấn, giáo viên mầm non hoặc người
giữ các chức danh ở xã, phường, thị trấn trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đã được
tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội) và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao
động thì thời gian công tác trong quân Đội, công an nhân dân trước đó được cộng
với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm
xã hội, trừ trường hợp đã hưởng chế độ trợ cấp theo quy định dưới đây:
a) Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng
4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên
quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ
ngày 31 tháng 12 năm 1960 trở về trước;
b) Điểm a khoản 1 Điều 1 của Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước nhưng chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước;
c) Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng
4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân là người
dân tộc ít người thuộc Quân khu 7, Quân khu 9, tham gia kháng chiến chống Mỹ, về
địa phương trước ngày 10 tháng 01 năm 1982;
d) Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27
tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội
đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
đ) Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng
5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20
năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
e) Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng
8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an
nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
g) Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng
11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp
bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
3. Người lao động có thời gian là quân nhân,
công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trong khoảng thời gian từ
ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 mà chưa giải quyết trợ
cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên, bảo hiểm xã hội
một lần thì thời gian công tác trong quân đội, công an nhân dân được tính hưởng
bảo hiểm xã hội.
4. Trường hợp người lao động không còn đủ hồ
sơ gốc thể hiện thời gian làm
việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì cơ quan bảo hiểm
xã hội hội xem xét, quyết định tính hoặc không tính thời gian công tác trước
ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội dựa trên cơ sở văn bản đề
nghị của người lao động, văn bản xác nhận của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
người lao động và các hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến thời gian công tác đề nghị
tính hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp cần thiết, cơ
quan bảo hiểm xã hội phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và
các cơ quan chức năng có liên quan tại địa phương rà soát, đối chiếu hồ sơ của
người lao động để làm rõ các vấn đề có liên quan trước khi quyết định.
a) Nội dung văn bản xác nhận của cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý người lao động phải nêu rõ lý do không còn đủ hồ sơ gốc của
người lao động, thời điểm tuyển dụng, diễn biến quá trình công tác, diễn biến
tiền lương của người lao động; việc người lao động chưa được giải quyết trợ cấp
thôi việc hoặc trợ cấp một lần, lý do chưa được giải quyết; lý do gián đoạn hoặc
nghỉ việc và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý trong việc giải quyết chế
độ tại thời điểm nghỉ việc đối với người lao động có thời gian công tác gián đoạn
hoặc đã nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Trường hợp cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý người lao động không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp xác nhận.
b) Các hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến thời
gian công tác đề nghị tính hưởng bảo hiểm xã hội là các hồ sơ, giấy tờ có liên
quan chứng minh, thể hiện thời gian làm
việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 như: Lý lịch Đảng
viên, Lý lịch đoàn viên, sổ lao động, danh sách lao động, sổ theo dõi, danh
sách chi trả lương, sổ lương thực, giấy khen, bằng khen, kỷ niệm chương, văn bằng,
chứng chỉ, hồ sơ giải quyết chế độ của người lao động khi thực hiện cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước và các giấy tờ khác thể hiện quá trình công tác, tiền
lương của người lao động.
c) Thời điểm hưởng lương hưu đối với trường
hợp không còn đủ hồ sơ gốc quy định tại khoản này là thời điểm ghi trong văn bản
giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội.
d) Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động
hoặc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của người lao động phải căn cứ vào hồ
sơ, giấy tờ liên quan quy định tại điểm b khoản này để xác nhận và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung xác nhận quy định tại điểm a khoản
này.
Điều 34. Tính thời
gian công tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày 01 tháng 01
năm 1995
1. Người lao động thuộc biên chế của các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang được cơ quan, đơn vị cử đi công tác, học tập,
làm việc có thời hạn đã xuất cảnh hợp pháp ra nước ngoài, đã về nước nhưng
không đúng hạn hoặc về nước đúng thời hạn nhưng đơn vị cũ không bố trí, sắp xếp
được việc làm và đối tượng lao động xã hội được cử đi hợp tác lao động sau khi
về nước tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian làm việc
trong nước trước khi đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài và thời gian ở
nước ngoài trong thời hạn cho phép trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu chưa được
giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp phục viên, xuất
ngũ hoặc bảo hiểm xã hội một lần được tính để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để tính hưởng bảo
hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
2. Thời gian công tác, học tập, làm việc ở nước
ngoài trong thời hạn cho phép quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Thời gian công tác, học tập, làm việc thực
tế trong thời hạn được ghi trong quyết định của đơn vị cử đi công tác, học tập,
làm việc ở nước ngoài, kể cả thời gian được gia hạn do đơn vị cử đi cho phép.
b) Trường hợp một người có nhiều lần đi công
tác, học tập, làm việc ở nước ngoài thì được cộng thời gian của các lần ở nước
ngoài trong thời hạn cho phép thành thời gian công tác để tính hưởng chế độ hưu
trí, tử tuất.
c) Người lao động đang làm việc ở trong nước,
được đơn vị cử đi nâng cao tay nghề ở nước ngoài, sau đó chuyển sang hợp tác
lao động theo Hiệp định của Chính phủ thì thời gian nâng cao tay nghề được tính
để hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
d) Đối tượng lao động xã hội là học sinh học
nghề chuyển sang hợp tác lao động theo Hiệp định của Chính phủ thì thời gian hợp
tác lao động theo Hiệp định của Chính phủ được tính để hưởng chế độ hưu trí và
tử tuất; thời gian học nghề không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Không áp dụng quy định tại khoản 1 Điều
này đối với các trường hợp vi phạm pháp luật ở nước ngoài bị trục xuất về nước
hoặc bị kỷ luật buộc phải về nước hoặc bị phạt tù giam trước ngày 01 tháng 01
năm 1995.
4. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội
a) Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một
lần và trợ cấp tuất một lần của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được
tính theo quy định tại Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 15 của Nghị định
này.
b) Đối với trường hợp có thời gian công tác
trong quân đội, công an nhân dân tiếp đó đi hợp tác lao động ở nước ngoài, sau
khi về nước được chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước thuộc diện được tính cộng phụ cấp thâm niên nghề trong lương hưu theo
quy định thì mức phụ cấp thâm niên quân đội, công an nhân dân được tính trên cơ
sở mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ
sĩ quan công an nhân dân tại thời điểm trước khi đi hợp tác lao động ở nước
ngoài, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để
làm cơ sở tính lương hưu.
c) Đối với người lao động trước khi đi hợp
tác lao động đang hưởng tiền lương do Nhà nước quy định mà có số năm cuối để
tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả thời
gian đi làm việc ở nước ngoài thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của
thời gian đi làm việc ở nước ngoài được lấy theo tiền lương tại thời điểm trước
khi đi nước ngoài để làm cơ sở tính lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Đối với những người là lao động xã hội được
tính thời gian đi hợp tác lao động để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất quy định
tại khoản 1 Điều này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của thời
gian đi hợp tác lao động để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng hai lần mức tham chiếu tại thời điểm hưởng
bảo hiểm xã hội.
Điều 35. Hồ sơ đề nghị
tính thời gian công tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày
01 tháng 01 năm 1995
1. Hồ sơ đối với trường hợp người đi lao động
có thời gian ở nước ngoài theo Hiệp định của Chính phủ và người đi làm đội trưởng,
phiên dịch, cán bộ vùng do nước ngoài trả lương bao gồm:
a) Lý lịch gốc, lý lịch bổ sung (nếu có), các
giấy tờ gốc có liên quan đến thời gian làm việc, tiền lương của người lao động
trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết định tiếp nhận trở lại làm việc đối với
trường hợp người lao động về nước và tiếp tục làm việc trước ngày 01 tháng 01
năm 1995. Trường hợp không có Quyết định tiếp nhận thì được thay thế bằng Lý lịch
do người lao động khai khi được tiếp nhận trở lại làm việc hoặc lý lịch của người
lao động khai có xác nhận của đơn vị tiếp nhận.
b) Bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết
định chuyển trả” của Cục Hợp tác quốc tế về lao động (nay là Cục Quản lý lao động
ngoài nước) cấp;
Trường hợp không còn bản chính “Thông báo
chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” thì phải có Giấy xác nhận về thời gian
đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của Cục Quản lý lao động
ngoài nước trên cơ sở đơn đề nghị của người lao động (theo Mẫu số 01 và số 02
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này).
c) Giấy xác nhận chưa được giải quyết trợ cấp
thôi việc, trợ cấp một lần (hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp phục viên, xuất ngũ đối
với trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trong
khoảng thời gian ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994) sau khi
về nước của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động trước khi đi công
tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Trường hợp cơ quan, đơn vị đã giải thể
thì cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.
Đối với những người là lao động xã hội đi hợp
tác lao động do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội của đại phương xác nhận.
d) Đơn đề nghị tính thời gian công tác hưởng
chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động đã nghỉ việc.
2. Hồ sơ đối với trường hợp người đi làm việc
ở nước ngoài theo hình thức hợp tác trực tiếp giữa các Bộ, địa phương của Nhà
nước ta với các tổ chức kinh tế của nước ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại các điểm a, c và d khoản
1 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi công tác, làm
việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người
lao động được cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết
định chung cho nhiều người.
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử
đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao
Quyết định có xác nhận của Bộ chủ quản đối với người lao động làm việc ở nước
ngoài theo hình thức hợp tác do Bộ cử đi hoặc xác nhận của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội địa phương đối với người lao động do địa phương cử đi.
Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi
công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác
nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó
ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập
có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
xác nhận.
3. Hồ sơ đối với trường hợp người đi học tập,
thực tập ở nước ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại các điểm a, c và d khoản
1 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập
có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động
được cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung
cho nhiều người.
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử
đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao
Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi
công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác
nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó
ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập
có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
xác nhận.
4. Hồ sơ đối với trường hợp người đi làm
chuyên gia theo Hiệp định của Chính phủ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại các điểm a, c và d khoản
1 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở
nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi
làm chuyên gia bằng một Quyết định chung cho nhiều người;
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử
đi làm chuyên gia ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác
nhận của đơn vị cử đi.
Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi
công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác
nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó
ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập
có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
xác nhận.
c) Giấy xác nhận của cơ quan quản lý chuyên
gia về việc đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước và đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước của chuyên gia trong thời gian làm việc ở
nước ngoài.
Điều 36. Giải quyết
tính thời gian công tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày
01 tháng 01 năm 1995
1. Đối với trường hợp người lao động đã nghỉ
việc:
a) Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều
35 của Nghị định này cho cơ quan, đơn vị quản lý cuối cùng nơi người lao động
làm việc. Trường hợp đơn vị đã giải thể thì người lao động nộp hồ sơ cho cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp.
b) Đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động
có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ của người lao động kèm theo văn
bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối với người lao động đã đủ điều kiện hưởng chế
độ hưu trí trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 79 của Luật bảo hiểm xã hội;
cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động chưa được cấp sổ bảo hiểm xã hội
trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật bảo hiểm xã hội; ghi bổ
sung thời gian công tác đối với người lao động đã được cấp sổ bảo hiểm xã hội
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp
không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
2. Đối với trường hợp người lao động đang
đóng bảo hiểm xã hội:
a) Người lao động có trách nhiệm bổ sung hồ
sơ quy định tại Điều 35 của Nghị định này cho đơn vị sử dụng lao động khi được
yêu cầu.
b) Đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm
chuyển hồ sơ của người lao động kèm theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm
xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối với người lao động theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này.
3. Đối với trường hợp người lao động đã chết
sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được hưởng chế độ tử tuất:
a) Thân nhân của người lao động nộp hồ sơ
theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này kèm theo sổ bảo hiểm xã hội của người
lao động (nếu đã được cấp), Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử, tờ khai của thân
nhân theo mẫu do cơ quan bảo hiểm xã hội quy định kèm theo đơn đề nghị giải quyết
chế độ tử tuất cho đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động (theo Mẫu số 03
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này).
b) Đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động
có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn thân nhân người lao động hoàn thiện hồ sơ
và chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội kèm theo
công văn đề nghị giải quyết chế độ.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động
trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 91 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp
không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 37. Tính thời
gian công tác để hưởng bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc thuộc
khu vực nhà nước, nghỉ chờ việc từ ngày 01 tháng 11 năm 1987 đến trước ngày 01
tháng 01 năm 1995
1. Người lao động làm việc thuộc khu vực nhà
nước, nghỉ chờ việc từ ngày 01 tháng 11 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm
1995 do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không sắp xếp, bố trí được việc làm,
chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội một lần, tính đến ngày
31 tháng 12 năm 1994 vẫn còn có tên trong danh sách lao động của đơn vị thì được
tính thời gian công tác trước khi nghỉ chờ việc để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
Đối với cán bộ xã có thời gian đảm nhiệm chức danh theo Nghị định số
09/1998/NĐ-CP, việc tính thời gian công tác hưởng bảo hiển xã hội thực hiện
theo quy định tại Điều 38 của Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị tính thời gian công tác trước
khi nghỉ chờ việc bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của
người lao động.
b) Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung (nếu có) của
người lao động, quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên
quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết định
chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả
lương.
c) Danh sách của đơn vị có tên người lao động
đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 hoặc các giấy tờ xác định người lao động có tên
trong danh sách của đơn vị đến ngày 31 tháng 12 năm 1994;
d) Quyết định nghỉ chờ việc. Trường hợp không
có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng
đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, trong đó đảm bảo
người lao động có tên trong danh sách của đơn vị tại thời điểm có quyết định
nghỉ chờ việc và chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội một lần.
Trường hợp đơn vị đó giải thể, thì do cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.
3. Trình tự, thời hạn giải quyết:
a) Người lao động và người sử dụng lao động
hoàn thiện hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này gửi cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải
quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 38. Tính thời
gian công tác hưởng bảo hiển xã hội đối với cán bộ xã có thời gian đảm nhiệm chức
danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
1. Cán bộ cấp xã có thời gian đảm nhiệm chức
danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP (bao gồm cả chức danh khác thuộc Ủy ban
nhân dân theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP), nếu công
tác liên tục đến ngày 01 tháng 01 năm 1998 và hưởng sinh hoạt phí theo Nghị định
số 09/1998/NĐ-CP thì thời gian đảm nhiệm chức danh theo Nghị định số
09/1998/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 được tính là thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội.
a) Trường hợp có thời gian là công nhân, viên
chức Nhà nước chưa hưởng trợ cấp nghỉ việc một lần hoặc bảo hiểm xã hội một lần,
được điều động về xã giữ chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP thì được cộng
nối thời gian là công nhân, viên chức Nhà nước với thời gian giữ chức danh theo
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
b) Đối với cán bộ cấp xã thuộc chức danh quy
định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, nếu trước tháng 01 năm 1998 được cơ quan
có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, chính trị, sau khi hoàn thành nhiệm vụ khóa
học tiếp tục giữ chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP thì thời gian đi học
này được tính thời gian công tác liên tục để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Những người đã có thời gian làm cán bộ cấp
xã trước ngày 01 tháng 01 năm 1998, nếu trong thời gian công tác này mà đảm nhiệm
chức danh có quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và được điều động, tuyển dụng
vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
thì thời gian đảm nhiệm chức danh trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 nếu chưa được
tính hưởng trợ cấp hằng tháng hoặc trợ cấp một lần được tính là thời gian đã
đóng bảo hiểm xã hội.
3. Đối với cán bộ cấp xã giữ chức danh theo
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP có thời gian gián đoạn trước tháng 01/1998 không quá
12 tháng thì được cộng nối thời gian công tác trước đó với thời gian công tác
sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
Điều 39. Chế độ đối với
người đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
chưa được tính hưởng bảo hiểm xã hội
Người lao động đang hưởng trợ cấp mất sức lao
động hằng tháng và người có đủ điều kiện hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định
số 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định số 613/QĐ-TTg mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
(không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động)
thì thực hiện như sau:
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được hưởng một chế độ có mức hưởng cao
hơn.
a) Trường hợp mức lương hưu cao hơn thì được
giải quyết hưởng lương hưu, dừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ
cấp hằng tháng kể từ tháng hưởng lương hưu.
b) Trường hợp mức hưởng trợ cấp mất sức lao động
hằng tháng, trợ cấp hằng tháng cao hơn thì tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động
hằng tháng, trợ cấp hằng tháng. Thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội (không bao gồm
thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động) được giải quyết
hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
2. Người lao động chưa đủ điều kiện về thời
gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu, nếu có nguyện vọng thì được đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu với mức cao hơn. Trường hợp
không có nguyện vọng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì tiếp tục hưởng trợ cấp
hằng tháng và giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với thời gian đã
đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 40. Chế độ đối với
người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp
hằng tháng
Chế độ đối với người lao động
đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng được
thực hiện theo khoản 10 Điều 141 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi
tiết như sau:
1. Người lao động có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm
xã hội trở lên và có văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc chờ đủ
điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu được quy định tại Nghị định số 12/CP
ngày 26 tháng 01 năm 1995 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ (sau đây được viết là Nghị
định số 12/CP) thì được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Mức
lương hưu được tính theo quy định của Nghị định số 12/CP và được điều chỉnh
theo các quy định về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng
tháng của từng thời kỳ.
Trong
thời gian người lao động nghỉ chờ để hưởng lương hưu mà bị chết thì thân nhân
được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Cán bộ xã thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP đã có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về
tuổi đời để hưởng trợ cấp hằng tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội thì được hưởng
trợ cấp hằng tháng khi nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi. Mức trợ cấp hằng tháng được tính theo quy định của Nghị
định số 09/1998/NĐ-CP và được điều chỉnh theo các quy định về điều chỉnh lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của từng thời kỳ.
Trong
thời gian cán bộ xã nghỉ chờ để hưởng trợ cấp hằng tháng mà bị chết thì thân
nhân được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Mức
trợ cấp tuất một lần tính trên mức bình quân sinh hoạt phí của 5 năm cuối trước
khi nghỉ việc được quy đổi theo mức lương cơ sở tại tháng cán bộ xã chết. Kể từ khi mức
lương cơ sở bị bãi bỏ thì quy đổi tương ứng theo mức tham chiếu.
3. Trường hợp trong thời gian chờ đủ điều kiện về tuổi đời
để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng mà người lao động tiếp tục tham gia
bảo hiểm xã hội thì được tính cộng nối thời gian công tác đã được ghi nhận
trong quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng
lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau này để
tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
4.
Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà được tính cộng
nối thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đối với người chờ hưởng
lương hưu và trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 đối với người chờ hưởng trợ cấp hằng
tháng để tính hưởng bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ hưởng lương hưu hoặc tỷ lệ hưởng
trợ cấp hằng tháng vẫn được tính theo chính sách tại thời điểm người lao động
nghỉ chờ.
Điều 41. Chế độ đối với
người lao động đang nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của
Luật số 58/2014/QH13
1. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc
Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đang hưởng chế độ ốm
đau trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 và từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 vẫn đang hưởng
trợ cấp ốm đau thì tiếp tục thực hiện chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 2
Điều 26 của Luật số 58/2014/QH13.
2. Người lao động đang nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 và từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 vẫn đang
hưởng chế độ thai sản thì tiếp tục thực hiện chế độ thai sản theo quy định tại
mục 2 Chương III của Luật số 58/2014/QH13.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 42. Sửa đổi, bổ
sung một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến bảo hiểm xã hội
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
88/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 như sau:
“1. Người lao động
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i và l khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo
hiểm xã hội tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
Người lao động là
công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm
xã hội tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc và thực hiện
chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 của
Luật An toàn, vệ sinh lao động và quy định tại Nghị định này.”
2. Sửa đổi điểm b và
điểm c khoản 3 Điều 11 như sau:
“b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người
lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời
điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4
Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo
hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Trường hợp lao động nữ trở lại làm việc
trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định
tại khoản 4 Điều 139 của Bộ luật Lao động thì thời gian từ khi nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản đến khi trở lại làm việc được tính là thời gian đóng bảo hiểm
vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, kể từ thời điểm trở lại
làm việc thì lao động nữ vẫn được hưởng trợ cấp thai sản cho đến khi hết thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Bảo hiểm xã hội nhưng người sử
dụng lao động phải đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.”.
d) Sửa đổi Điều 39 như sau:
“Điều 39. Chi tổ
chức và hoạt động bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Chi tổ chức và hoạt động
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều
120 của Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật về quản lý tài
chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.”.
Điều 43. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, các Nghị định của Chính phủ và các điều khoản sau đây hết hiệu lực thi
hành:
a) Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội
về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội và Luật an
toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là
công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
c) Khoản 2 Điều 3 và các khoản 1, 3 Điều 7 của
Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về
tuổi nghỉ hưu;
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ
hưu.
d) Các khoản 7, 8 và 9 Điều 38 của Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều 44. Trách nhiệm
tổ chức thi hành
1. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
trách nhiệm công bố mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm
trước liền kề.
2. Hằng năm, Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp kịp thời chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm
cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức,
cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ
LỤC I
CÔNG VIỆC KHAI THÁC THAN TRONG HẦM LÒ
(Ban hành kèm theo Nghị định số
/2025/NĐ-CP ngày
tháng năm 2025 của Chính phủ)
1. Khai thác mỏ hầm
lò.
2. Khoan đá bằng búa máy
cầm tay trong hầm lò.
3. Đội viên cứu hộ mỏ.
4. Sửa chữa cơ điện
trong hầm lò.
5. Vận hành trạm quạt
khí nén, điện, diezel, trạm xạc ắc quy trong hầm lò.
6. Thợ sắt, thợ thoát
nước trong hầm lò.
7. Vận tải than trong hầm lò.
8. Đo khí, đo gió, trực cửa gió, trắc địa,
KCS trong hầm lò.
9. Công nhân vận hành, sửa chữa các thiết bị
trong hầm lò.
10. Vận hành và phụ tàu điện, tàu ắc quy
trong hầm lò.
11. Vận hành, sửa chữa, nạp ắc quy trong hầm
lò.
12. Nghiệm thu các sản phẩm trong hầm lò.
13. Thủ kho các loại trong hầm lò.
14. Bảo vệ kho trong hầm lò.
15. Quét dọn hầm vệ sinh, nạo vét bùn trong hầm
lò.
16. Vận chuyển vật liệu trong hầm lò.
17. Trực gác tín hiệu trong hầm lò.
18. Phục vụ bồi dưỡng trong hầm lò.
19. Lắp đặt, sửa chữa hệ thống thông tin liên
lạc trong hầm lò.
20. Vận hành trạm mạng trong hầm lò.
21. Trực gác cửa gió trong hầm lò.
22. Chỉ đạo kỹ thuật trực tiếp trong hầm lò.
23. Chỉ đạo sản xuất trực tiếp trong hầm lò
(quản đốc, phó quản đốc, đội trưởng lò, lò trưởng).
24. Nhân viên, công nhân giám sát an toàn
trong hầm lò.
PHỤ
LỤC II
DANH MỤC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Nghị định số
/2025/NĐ-CP ngày
tháng năm 2025 của Chính phủ)
Stt
|
Số thứ tự mẫu
|
Tên mẫu
|
1
|
Mẫu số 01
|
Đơn đề nghị xác nhận
|
2
|
Mẫu số 02
|
Giấy xác nhận
|
3
|
Mẫu số 03
|
Đơn đề nghị giải
quyết chế độ tử tuất
|
Mẫu số 01 (
Dành cho người lao động)
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN
Về thời gian đi hợp tác lao động
để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội
(
Đối với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, kể cả người đi làm đội
trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng)
Kính
gửi : Cục Quản lý lao động ngoài nước.
Tên tôi là
…………………………………………………………….……...……..
Sinh ngày :
…………………………..…………………………………...………..
Đơn vị cử đi hợp tác lao động
: …………………………..………………………..
Cơ quan chủ quản (Bộ,
ngành) : ….………………………………….......………..
Nước đến hợp tác lao động
: …………………………..…………………………..
Tên đơn vị, nhà máy đến
làm việc: …………………………..……………………
Thời hạn đi hợp tác lao động theo
Hiệp định từ……….….. đến…………….……
Thời điểm về nước
: ngày.......tháng ...... năm...........
Lý do về
nước : ……………………………..……….…....…..……….………..
Được chuyển
trả về đơn vị:
.....................................................................................
Hồ sơ kèm
theo (nếu có) gồm: …………………………..………...…….………..
…………………………..…………………………..……………...………………………
......................……………..…………………………..…………………..........…………
Khi về nước
tôi chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc theo quy định tại Thông tư số 12/
TT-LB ngày 3/8/1992 và Thông tư số 24/LB-TT ngày 19/9/1994 của Liên
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội – Tài chính.
Tôi xin
cam đoan lời khai trên đây của tôi là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm
trước pháp luật về lời khai của mình.
|
......,
ngày….... tháng....... năm .......
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
BỘ LAO
ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QLLĐNN-XN
|
Hà Nội,
ngày ….. tháng … năm ….
|
GIẤY XÁC NHẬN
Về thời gian đi hợp tác lao động
để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội
(
Đối với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, kể cả người đi làm đội
trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng)
Căn cứ hồ
sơ do người lao động xuất trình (nếu có) và Sổ gốc lưu trữ, Cục Quản lý lao động
ngoài nước xác nhận :
Ông (bà)
: ………………………………………………..………………………..
Đi hợp
tác lao động tại ………………….từ………………….đến………….……
Thời điểm
về nước : ngày.......tháng ...... năm...........
Về nước với
lý do :……………………………………………………….……..
Được chuyển
trả về đơn vị:
...................................................................................
Ông (bà)
……………………………. (có hoặc không)………….…….tên trong danh sách đã được Cục Quản
lý lao động ngoài nước duyệt hồ sơ để nhận trợ cấp cấp thôi việc theo quy định
tại Thông tư số 12/ TT-LB ngày 3/8/1992 và Thông tư số 24/LB-TT
ngày 19/9/1994 của Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội – Tài chính .
Xác nhận
này có giá trị thay thế Giấy chứng nhận của Ban quản lý lao động Việt Nam tại
…………………….. và Thông báo chuyển trả của Cục Quản lý lao động ngoài nước để xem
xét tính thời gian công tác hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Thông tư số
24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Bộ Lao động- Thương binh
và Xã hội.
Nơi nhận :
- Ông (bà) ..........
- Lưu VT Cục QLLĐNN.
|
CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu số 03 (Dành cho thân nhân của người lao động)
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Đối với người được cử đi công
tác, học tập, làm việc có thời hạn ở nước ngoài đã chết sau khi về nước nhưng
thân nhân chưa được hưởng trợ cấp tuất
Kính
gửi :………………………………………..
Tên tôi là
………………………… Số CMTND………………..………….……..
Hộ khẩu thường trú :
……………………………………………….…...…………
là thân
nhân (nêu rõ mối quan hệ thân nhân với người lao động):…………………………
của ông
(bà) …………………..………Sinh ngày: ……………..…….……….…
Được cử
đi (hợp tác lao động, học tập, thực tập, làm chuyên gia):………………………
tại (tên
đơn vị, tổ chức và tên nước) ……………………………………………….....
Đơn vị cử
đi : ………………………………………………………………...……
Cơ quan
chủ quản (Bộ, ngành) : ….…………………………………....….…..…..
Thời hạn
làm việc ghi trong Quyết định của đơn vị cử đi: từ………. đến…….....
Thời điểm
về nước : ngày.......tháng ...... năm...........
Lý do về
nước : ……………………………..……….………..………….……..
Được chuyển
trả về đơn vị:
....................................................................................
Ông
(bà).................................. đã từ trần ngày.... tháng ....
năm.......
Từ khi về
nước đến khi từ trần, ông (bà)…………………………………. chưa được giải quyết trợ cấp thôi
việc, chế độ bảo hiểm xã hội.
Tôi xin
cam đoan lời khai trên đây của tôi là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm
trước pháp luật về lời khai của mình.
Đề nghị................................. lập hồ sơ và làm thủ tục giải quyết chế
độ tử tuất đối với ông (bà)......................... ./.
..……,
ngày….. tháng…… năm …….
Xác nhận của UBND xã, phường nơi cư trú
(Ký, đóng dấu)
|
..……,
ngày….. tháng…… năm …….
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- Mẫu này áp dụng đối với thân
nhân của người lao động đã chết sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được hưởng
trợ cấp tuất;
- Uỷ ban nhân dân xã, phường xác
nhận mối quan hệ của người viết đơn với người lao động.
CÁC
ĐIỀU KHOẢN LUẬT, NGHỊ QUYẾT GIAO CHÍNH PHỦ
(Nghị
định BHXH bắt buộc_dân sự)
1. Điểm m khoản 1 Điều 2:
“m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh
doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;”
2. Điểm e khoản 5 Điều 2:
“e) Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n
khoản 1 Điều này đồng thời thuộc nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
thì việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ;”
3. Điểm rơi điểm a khoản 7 Điều 2:
“7. Trường hợp không thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc:
a) Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng;
Chính phủ quy định đối tượng hưởng trợ
cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc;”.
4. Điểm c khoản 12 Điều 3:
“12. Bản sao các giấy tờ dùng để thực
hiện bảo hiểm xã hội quy định tại Luật này là giấy tờ thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
...................
c) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.”
5. Khoản 3 Điều 7:
“Điều 7. Mức tham chiếu
……………..
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.”
6. Khoản 7 Điều 23:
“Điều 23. Chế độ đối với người lao động
không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
7. Khoản 5 Điều 28:
“Điều 28. Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội
và cấp sổ bảo hiểm xã hội
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.”
8. Điểm c khoản 1 Điều 31:
“c) Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k
khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc do Chính phủ quy định;
……..
9. Khoản 3 Điều 31
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 1
Điều này; quy định việc truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.”
10. Điểm rơi khoản 5 Điều 33:
“Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k
khoản 1 Điều 2 của Luật này mà không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
11. Khoản 3 Điều 37:
“3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy
định các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.”
12. Điểm c khoản 1 Điều 64:
“c) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi
quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có từ đủ 15 năm trở lên
làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;”
13. Khoản 3 Điều 64:
“3. Chính phủ quy định việc hưởng lương hưu đối
với trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ và các trường
hợp đặc biệt khác.”
14. Khoản 5 Điều 66:
“5. Chính phủ quy định chi tiết về mức
hưởng và điều kiện hưởng lương hưu.”
15. Khoản 7 Điều 70:
“Điều 70. Hưởng bảo hiểm
xã hội một lần
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.”
16. Khoản 4 Điều 72:
“4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và
quy định mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người
lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trong một số trường hợp
đặc biệt.”
17. Khoản 2 Điều 73:
“2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 của Luật này của người lao
động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết
định được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy
định của Chính phủ.”
18. Khoản 7 Điều 75:
“7. Các trường hợp tạm dừng, chấm dứt, hưởng
tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khác theo quy định của Chính
phủ.”
19. Điểm d khoản 2 Điều 78:
“Điều 78. Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã
hội một lần
d) Giấy tờ hợp pháp khác thể hiện việc
định cư ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.”
20. Khoản 5 Điều 89:
“5. Chính phủ quy định việc giải quyết chế độ
tử tuất đối với trường hợp người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng chưa nghỉ việc hoặc còn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
và người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đồng
thời là người đang hưởng lương hưu.”
21. Khoản 4 Điều 90:
“Điều 90. Hồ sơ đề nghị
hưởng chế độ tử tuất
4. Việc giải quyết hưởng chế độ tử tuất
đối với người nước ngoài do Chính phủ quy định.”
22. Khoản 2 Điều 111:
“Điều 111. Chế độ hưu
trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.”
23. Khoản 4 Điều 141:
“4. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà đồng thời
đang hưởng phụ cấp khu vực hằng tháng tại nơi thường trú có phụ cấp khu vực thì
được tiếp tục hưởng phụ cấp khu vực theo mức đang hưởng. Khi thay đổi nơi thường
trú thì việc xác định hưởng phụ cấp khu vực thực hiện theo quy định của Chính
phủ.”
24. Khoản 6 Điều 141:
“6. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động,
đang hưởng trợ cấp hằng tháng sau khi đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao
động, đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối với công nhân cao su, đang hưởng trợ cấp
hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc khi chết thì thân
nhân được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định của Chính phủ.”
25. Khoản 7 Điều 141:
7. Người lao động có thời gian làm việc trong
khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thời gian này được tính để
hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.
26. Khoản 15 Điều 141:
“15. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.”
27. Điểm 13 của Nghị
quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về Nghị
quyết kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khóa XV:
“13. Giao Chính phủ quy định đối tượng,
điều kiện, mức hỗ trợ, trình tự, thủ tục giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất đối
với người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không còn khả năng
đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trước ngày 01/7/2024. Nguồn kinh phí thực
hiện từ nguồn thu xử lý chậm đóng, trốn đóng quy định tại khoản 3 Điều 122 của
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 và số tiền 0,03%/ngày thu được theo quy định
tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội số
41/2024/QH15. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người sử dụng lao động
vẫn còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì thực hiện truy
thu, truy đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội và xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật.”