|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị định 94/1999/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân kèm theo Nghị định 45/CP năm 1995
Số hiệu:
|
94/1999/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
08/09/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
94/1999/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 9 năm 1999
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 94/1999/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA ĐIỀU LỆ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI SĨ QUAN,
QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN
DÂN BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/CP NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 1995 CỦA CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm Xã hội đối với sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ như
sau:
1. Khoản 2 Điều
25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Đối với quân nhân, công
an nhân dân hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều
24 thì lương hưu hàng tháng tính như quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng cứ mỗi
năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi so với quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
23 thì giảm đi 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội.
Riêng đối với quân nhân, công an
nhân dân có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi (đối
với nam) hoặc đủ 45 tuổi đến dưới 50 tuổi (đối với nữ), thì khi nghỉ hưu được
hưởng lương hưu như cách tính quy định tại khoản 1 Điều 25, nhưng mỗi năm nghỉ
việc hưởng lương hưu trước tuổi không phải giảm 1% mức bình quân của tiền lương
tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội".
2. Bổ sung
thêm vào cuối Điều 26 như sau:
"Đối với quân nhân, công an
nhân dân chuyển sang làm công việc khác hoặc chuyển ra làm việc ngoài quân đội
và công an, thì cách tính cụ thể như sau:
a) Quân nhân, công an nhân dân
đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo mức tiền lương thuộc công việc nặng nhọc,
độc hại hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại (theo danh mục nghề do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định) đủ 15 năm trở lên mà chuyển sang làm công việc
khác đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương thấp hơn thì khi nghỉ hưu được lấy các
mức lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm liền kề làm công việc nặng nhọc, độc hại
làm cơ sở tính lương hưu.
b) Quân nhân, công an nhân dân
có đủ 20 năm tuổi quân trở lên, theo yêu cầu của tổ chức, điều động sang công
tác tại cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể ngoài lực lượng vũ trang, nếu khi nghỉ
hưu có mức lương thấp hơn mức lương khi đang tại ngũ thì được lấy mức lương
đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối cùng trước khi chuyển ra ngoài lực lượng vũ
trang để làm cơ sở tính lương hưu.
c) Những quân nhân, công an nhân
dân có đủ 15 năm đến dưới 20 năm tuổi quân được điều động như trên hoặc những
quân nhân, công an nhân dân có đủ 20 năm tuổi quân trở lên mà tự nguyện xin
chuyển ra làm việc ngoài quân đội và công an, nếu khi nghỉ hưu có mức lương thấp
hơn mức lương khi đang tại ngũ, thì được lấy mức lương bình quân của 10 năm
đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm 5 năm cuối trước khi chuyển ngành cộng với 5 năm
cuối trước khi nghỉ hưu) để làm cơ sở tính lương hưu.
Người được tính lương hưu theo
quy định tại một trong ba trường hợp trên, thì không được hưởng trợ cấp hàng
tháng theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995
của Thủ tướng Chính phủ".
3. Bổ sung
thêm khoản 4 Điều 34 như sau:
"4. Thời gian nữ quân nhân,
công an nhân dân nghỉ việc trước và sau khi sinh con theo quy định tại các khoản
1, 2 Điều 10 được tính là thời gian để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Trong
thời gian này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và nữ quân nhân, nữ công an nhân dân
không phải đóng bảo hiểm xã hội, khoản này do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm".
Điều 2.
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Không giải quyết điều chỉnh lại
các trường hợp đã hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 4.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nghị định 94/1999/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân kèm theo Nghị định 45/CP năm 1995
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 94/1999/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân kèm theo Nghị định 45/CP năm 1995
6.045
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|