CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
SỐ 68/2007/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỜNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN,
CÔNG AN NHÂN DÂN VÀ NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU HƯỞNG LƯƠNG NHƯ ĐỐI VỚI QUÂN
NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 thảng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công
an nhân dân và người làm công tác Cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân,
công an nhân dân.
1. Người lao động
thuộc diện hưởng lương quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo
hiểm xã hội, bao gồm:
a) Sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật thuộc Công an nhân
dân;
c) Người làm công
tác Cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.
2. Người lao động
thuộc diện hưởng phụ cấp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật
Bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Hạ sĩ quan,
binh sĩ Quân đội nhân dân;
b)
Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
3. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này trong thời
gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ngoài nước mà vẫn
hưởng tiền lương hoặc phụ cấp ở trong nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định
thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định này.
4. Người sử dụng
lao động tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật
Bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Các Cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Cơ quan, tổ chức
khác sử dụng người làm công tác Cơ yếu;
c) Doanh nghiệp
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ.
1. Các chế độ bảo
hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm
xã hội và Nghị định này, bao gồm: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.
2. Người lao động
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được thực hiện cả
5 chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Người lao động
quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này được thực hiện
các chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.
Nguyên tắc bảo hiểm
xã hội quy định tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Mức hưởng bảo
hiểm xã hội được tính trên Cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có
chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc được tính trên Cơ sở tiền lương của người lao động quy định tại
khoản 1 Điều 2 Nghị định này hoặc tính trên mức lương tối
thiểu chung đối với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
3. Người lao động
vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, vừa có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện, thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được cộng với thời
gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để làm Cơ sở tính hưởng chế độ hưu trí và
chế độ tử tuất.
4. Quỹ bảo hiểm xã
hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý thống nhất. Phần quỹ bảo hiểm xã hội do
Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp và phần người sử dụng lao động giữ lại theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 92 Luật Bảo hiểm xã hội được quản
lý, sử dụng đúng mục đích, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
5. Việc thực hiện
bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ đàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ
quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Điều
5. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ
yếu Chính phủ
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội, trong phạm vi, chức năng của mình, thực hiện quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu,
xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội đối
với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác Cơ yếu trong quân đội,
công an và tổ chức Cơ yếu.
2. Kiến nghị với
Chính phủ về các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Thực hiện công
tác thống kê, thông tin, tuyên truyền phổ biến chế độ chính sách và pháp luật
về bảo hiểm xã hội.
4. Tổ chức thực hiện
bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.
5. Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm
xã hội thuộc thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Hàng tháng, người
lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Luật Bảo hiểm xã hội
và Điều 41 Nghị định này.
2. Hàng tháng, người
sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định này
đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại các khoản
1 và 2 Điều 92 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 42 Nghị định này.
Điều
7. Các hành vi bị nghiêm cấm
Các hành vi bị
nghiêm cấm về bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Điều
14 Luật Bảo hiểm xã hội.
Chương 2:
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
MỤC 1: CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Điều
8. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Người lao động quy
định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ ốm
đau khi:
1. Bị ốm đau, tai
nạn rủi ro phải nghỉ việc, có xác nhận của cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ hoặc cơ sở y tế do Bộ Y tế quy định.
Trường hợp ốm đau
phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng ma tuý, chất
gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Có con dưới 7
tuổi bị ốm đau (kể cả con nuôi theo quy định của pháp luật),
có xác nhận của cơ sở y tế, phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.
Thời gian hưởng chế
độ ốm đau quy định tại khoản 3 Điều 23 và Điều 24 Luật Bảo
hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Khi ốm đau, thời
gian hưởng chế độ ốm đau tuỳ thuộc vào thời gian điều trị,
kể cả điều trị nội trú và ngoại trú.
2. Thời gian tối
đa được nghỉ việc hưởng chế độ để chăm sóc con ốm trong một năm đối với mỗi người,
cho mỗi con tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hàng tuần, ngày nghỉ phép hàng năm, cụ thể như sau:
a) 20 ngày, đối với
con dưới 3 tuổi; 15 ngày, đối với con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi;
b) Trường hợp cả
cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã hết thời hạn hưởng chế
độ chăm sóc con ốm đau mà con vẫn ốm, thì người kia được hưởng chế độ chăm sóc
con ốm theo quy định tại điểm a khoản này.
Mức hưởng chế độ ốm
đau quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội,
thực hiện như sau:
1. Mức trợ cấp khi
nghỉ việc do ốm đau bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền
kề trước khi nghỉ việc.
2. Mức trợ cấp khi
nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khoẻ sau khi ốm đau quy định tại Điều 26 Luật Bảo
hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này sau thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định
này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ. Việc tổ chức
thực hiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ quy định tại các Điều 11, 16 và 28
Nghị định này do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quy định, sau
khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Thời gian nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ trong một năm tính cả ngày nghỉ hàng tuần, ngày
nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung và không tính vào
thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau trong năm, cụ thể:
a) Không quá 10
ngày đối với trường hợp sức khoẻ còn yếu sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần
chữa trị dài ngày;
b) Không quá 7
ngày đối với trường hợp sức khoẻ còn yếu sau thời gian ốm đau phải phẫu thuật;
c) Bằng 5 ngày đối
với các trường hợp khác đã nghỉ ốm từ 30 ngày trở lên trong năm.
3. Mức hưởng dưỡng
sức, phục hồi sức khoẻ một ngày:
a) Bằng 25% mức
lương tối thiểu chung, nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình;
b) Bằng 40% mức
lương tối thiểu chung, nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập
trung, bao gồm ăn, ở, đi lại.
MỤC 2: CHẾ ĐỘ THAI SẢN
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng
chế độ thai sản theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội khi thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Nữ quân nhân, nữ
công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu mang thai;
b) Nữ quân nhân, nữ
công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu sinh con;
c) Người lao động
nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi;
d)
Người lao động thực hiện đặt vòng tránh thai, nạo thai, hút điều hoà kinh nguyệt,
triệt sản.
2.
Người lao động được hưởng chế độ thai sản quy định tại các điểm b và c khoản 1
Điều này phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trở lên trong thời
gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Trường hợp người lao động đã phục viên, thôi việc trước thời điểm
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi và đủ điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều này thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp thai sản quy định tại các điểm
a, b, c và đ khoản 3; khoản 4 Điều 13 và khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định
này.
Thời gian hưởng chế
độ thai sản quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33
Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1.
Trong thời gian mang thai, nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm
công tác cơ yếu được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; nếu ở
xa cơ sở y tế, hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì
được nghỉ việc hai ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai tính theo ngày làm việc, không kể ngày
nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
2. Khi sẩy thai, nạo
thai, hút thai hoặc thai chết lưu được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 10 ngày,
nếu thai được một tháng; 20 ngày, nếu thai từ một tháng đến dưới ba tháng; 40
ngày, nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; 50 ngày, nếu thai từ sáu tháng
trở lên.
3. Khi sinh con được
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau:
a) 5 tháng đối với
nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu nói chung;
b) 6 tháng đối với
nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu là thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh, người hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, người tàn tật, bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;
c) Trường hợp sinh
đôi trở lên, ngoài thời gian quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này thì tính
từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày;
d) Trường hợp sau
khi sinh con, nếu con chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như
sau:
- Con dưới 60 ngày
tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày, tính từ ngày sinh con;
- Con từ 60 ngày
tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày, tính từ ngày con chết.
Tổng số thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm d này không vượt quá thời
gian nghỉ sinh con theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này và không tính vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định
của pháp luật về lao động.
đ)
Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều
tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp
nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.
4. Khi nhận nuôi
con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật thì
được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.
5. Khi đặt vòng
tránh thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 7 ngày; khi thực hiện biện pháp
triệt sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 15 ngày.
6. Thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Mức hưởng chế độ
thai sản quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Bảo hiểm
xã hội, thực hiện như sau:
1.
Mức hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định
này bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng
liên kề trước khi nghỉ việc.
2.
Lao động nữ khi sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi,
ngoài trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này còn được nhận trợ cấp một lần bằng
2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
Trường hợp chỉ có
cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con, thì cha được trợ cấp một
lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
3. Thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 13 Nghị định
này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động
và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Đi làm trước khi hết
thời hạn nghỉ sinh con quy định tại Điều 36 Luật Bảo hiểm
xã hội, thực hiện như sau:
1. Lao động nữ quy
định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có thể đi làm trước
khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều
13 Nghị định này khi có đủ các điều kiện
sau:
a) Sau khi sinh con từ đủ 60
ngày trở lên;
b) Có xác nhận của
cơ sở y tế về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe;
c) Được Thủ trưởng
Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp đồng ý.
2. Ngoài tiền
lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ đi làm
trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi
hết thời hạn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
Nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản quy định tại Điều 37
Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Lao động nữ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này sau thời gian
nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 và các điểm a, b, c và d
khoản 3 Điều 13 Nghị định này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khoẻ.
2. Thời gian nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ trong một năm tính cả ngày nghỉ hàng tuần, ngày
nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung và không tính vào
thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trong năm, cụ thể:
a) Không quá 10
ngày đối với trường hợp sinh đôi trở lên;
b) Không quá 7
ngày đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật;
c) Bằng 5 ngày đối
với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng
sức, phục hồi sức khoẻ một ngày:
a) Bằng 25% mức
lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình;
b) Bằng 40% mức
lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập
trung, bao gồm ăn, ở, đi lại.
MỤC 3: CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Người lao động quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này, nếu bị suy
giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp
sau thì được hưởng chế độ tai nạn lao động:
1. Bị tai nạn
trong huấn luyện quân sự, trong học tập, rèn luyện, công tác, lao động sản xuất,
thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của chỉ huy đơn vị, kể cả tại nơi làm việc hoặc
ngoài nơi làm việc, trong giờ làm việc hoặc ngoài giờ làm việc.
2. Bị tai nạn trên
tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc, trong khoảng thời gian và tuyến
đường hợp lý:
a) Trong khoảng thời
gian hợp lý là khoảng thời gian cần thiết để người lao động đến cơ quan trước
giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm việc theo quy định hoặc ngoài giờ làm việc
theo yêu cầu của người chỉ huy đơn vị;
b) Tuyến đường hợp
lý là tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại.
1. Người lao động
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này được hưởng
chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
a)
Làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại mà bị bệnh thuộc danh mục
bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
b) Bị suy giảm khả
năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh trong trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này.
2.
Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này bị nhiễm
HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi thi hành nhiệm vụ được hưởng chế độ
bệnh nghề nghiệp.
Điều
19. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị khi quân nhân, công an nhân dân, người
làm công tác cơ yếu bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm chi trả
các khoản chi phí y tế và tiền lương cho người lao động từ khi sơ cứu, cấp cứu
cho đến khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật; sau khi
điều trị ổn định thương tật, bệnh tật, giới thiệu người
lao động đi giám định mức độ suy giảm khả năng lao động để làm cơ sở giải quyết
chế độ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
Việc giám định,
giám định lại hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động thực hiện
theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trên cơ sở thương tật, bệnh tật đã được điều trị
ổn định.
Người lao động do
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị suy giảm khả năng lạo động từ 5% đến
30% thì được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Điều
42 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Suy giảm 5% thỉ
được hưởng 5 tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được
hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung.
2. Ngoài mức trợ cấp
quy định tại khoản 1 Điều này, còn được hưởng thêm khoản
trợ cấp một lần tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương đóng
bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
từ một năm đóng bảo hiểm xã hội trở xuống được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ
thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) được tính thêm 0,3 tháng tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều
trị vết thương, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
1. Người lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị suy giảm
khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định
tại Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
a) Suy giảm 31%
thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì
được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung.
b) Ngoài mức trợ cấp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hàng tháng còn được
hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; từ một năm đóng bảo hiểm xã hội trở xuống được tính bằng 0,5%, sau
đó cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) được tính thêm 0,3% mức
tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều
trị vết thương, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong
khi thi hành nhiệm vụ được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng bằng mức
trợ cấp của người lao động bị bệnh nghề nghiệp suy giảm khả năng lao động thấp
nhất là 61% mà không phải qua giám định y khoa.
Thời điểm hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điều
44 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hàng tháng và trợ cấp phục vụ (nếu có)
được hưởng từ tháng điều trị xong, ra viện.
Trường hợp phải nằm
viện điều trị nhiều lần rồi mới giám định y khoa thì được hưởng
từ tháng ra viện của lần điều trị cuối cùng, trước khi được
giám định y khoa.
2. Trường hợp phải
giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động thì trợ cấp tính theo kết quả
giám định y khoa tổng hợp và được hưởng từ tháng ra viện của lần điều trị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp sau cùng.
3. Trường hợp
thương tật hoặc bệnh tật tái phát mà được giám định lại mức suy giảm khả năng
lao động thì trợ cấp tính theo kết quả giám định lại và được hưởng từ tháng có
kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.
4. Trường hợp bị
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp mà không phải điều trị
tại cơ sở y tế thì trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hàng
tháng được hưởng từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.
Việc cấp phương tiện
trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 45 Luật Bảo hiểm
xã hội.
Trợ cấp phục vụ
quy định tại Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
Người lao động do
bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên mà bị liệt cột sống; bị mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm
thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp hàng tháng quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này, hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức
lương tối thiểu chung.
Chế độ bảo hiểm y
tế quy định tại điểm b khoản 4 Điều 15 Luật Bảo hiểm xã hội,
thực hiện như sau:
Người lao động quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này, nếu đã nghỉ
việc không tham gia đóng bảo hiểm xã hội, hiện đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hàng tháng và không thuộc diện hưởng lương hưu thì được hưởng
bảo hiểm y tế, do Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.
Trợ cấp một lần
khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
Người lao động quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này đang làm việc
mà bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều
trị lần đâu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân
được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung; ngoài ra, vẫn
được hưởng chế độ tử tuất theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.
Điều 28.
Nghỉ dưỡng sức, phục bồi sức khoẻ sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
Nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khoẻ sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp quy định tại Điều 48 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Người lao động
quy định tại khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này sau thời
gian điều trị ổn định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khoẻ.
2. Thời gian nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ trong một năm tính cả ngày nghỉ hàng tuần, ngày
nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung, cụ thể:
a) Không quá 10
ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm
khả năng lao động từ 51% trở lên;
b) Không quá 7
ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm
khả năng lao động từ 31% đến 50%;
c) Bằng 5 ngày đối
với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng
lao động từ 15% đến 30%.
3. Mức hưởng dưỡng
sức, phục hồi sức khoẻ một ngày:
a) Bằng 25% mức
lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình;
b) Bằng 40% mức lương
tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung, bao
gồm ăn, ở, đi lại.
Mục 4: CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Người lao động quy
định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này nếu nghỉ việc được
hưởng lương hưu hàng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Nam đủ 55 tuổi,
nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.
2. Nam từ đủ 50 tuổi
đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20
năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ
0,7 trở lên.
3. Những người sau
đây đã đóng đủ bảo hiểm xã hội theo quy định, khi nghỉ việc dược hưởng chế độ
hưu trí hàng tháng:
a) Nam quân nhân
có đủ 25 năm, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong quân đội nhân
dân, trong đó có ít nhất 5 năm tuổi quân, mà quân đội không còn nhu cầu bố trí
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành
được. Thời gian công tác trong quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng;
b) Nam công an
nhân dân có đủ 25 năm, nữ công an nhân dân có đủ 20 năm trở lên công tác trong
công an nhân dân, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên, nếu sức khoẻ yếu,
năng lực hạn chế, do yêu cầu công tác hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời gian công
tác trong công an bao gồm thời gian là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên,
công nhân viên chức công an nhân dân;
c) Người làm công
tác cơ yếu là nam có đủ 25 năm, nữ có đủ 20 năm trở lên công tác trong cơ quan
cơ yếu, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên ngành cơ yếu mà cơ quan
cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển
ngành được. Thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu bao gồm thời gian làm công
tác cơ yếu và thời gian làm công tác khác.
4. Người lao động
bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi
thi hành nhiệm vụ, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.
Điều kiện hưởng
lương hưu khi suy giảm khả năng lao động quy định tại Điều
51 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
Người lao động quy
định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, khi nghỉ việc được
hưởng lương hưu hàng tháng với mức lương hưu thấp hơn so với người nghỉ hưu quy
định tại Điều 29 Nghị định này, khi thuộc một trong các
trường hợp sau:
1. Nam đủ 50 tuổi,
nữ đủ 45 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả
năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Đã đóng bảo hiểm
xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành mà bị suy giảm khả năng lao động
từ 61% trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời.
Mức lương hưu hàng
tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều
52 và Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1.
Đối với người nghỉ hưu quy định tại Điều 29 Nghị định này thì mức lương hưu
hàng tháng tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội: đủ 1 5 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45%
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm mỗi năm
đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. Mức lương
hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội.
2. Đối với người nghỉ hưu quy định tại Điều 30 Nghị định này thì mức
lương hưu hàng tháng được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng cứ mỗi
năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại các
khoản 1 và 2 Điều 29 Nghị định này thì giảm đi 1% mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối
thiểu chung.
3.
Ngoài lương hưu hàng tháng, nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm đối
với nam, trên 25 năm đối với nữ thì khi nghỉ hưu còn được hưởng trợ cấp một lần
theo cách tính như sau: kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và từ năm thứ 26 trở
đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp bằng 0,5 tháng mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
4. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này nếu có tháng lẻ thì cách tính mức hưởng lương hưu hàng tháng hoặc trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu như sau: dưới 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội thì không được
tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính bằng nửa (1/2) mức hưởng của một năm
đóng bảo hiểm xã hội; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính bằng mức hưởng của
một năm đóng bảo hiểm xã hội.
Trợ cấp bảo hiểm
xã hội một lần quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Bảo
hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Người lao động
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này khi phục
viên, xuất ngũ, thôi việc, người lao động bị nhiễm HIV/AIDS
do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu không đủ điều
kiện hưởng lương hưu hàng tháng quy định tại Điều 29 hoặc Điều 30 Nghị định này thì được hưởng trợ cấp
bảo hiểm xã hội một lần.
2. Mức trợ cấp bảo
hiểm xã hội một lần tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được
trợ cấp bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng.
3. Thời gian đóng bảo
hiểm xã hội nếu có tháng lẻ, thì cách tính mức hưởng trợ cấp một lần như quy định
tại khoản 4 Điều 31 Nghị định này.
Bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm
xã hội, thực hiện như sau:
1. Người lao động
khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí
hàng tháng, nếu có nguyện vọng chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời
gian bảo lưu:
a) Nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng
bảo hiểm xã hội và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối
với từng đối tượng tại thời điểm giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội;
b) Nếu có nguyện vọng được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì Bảo
hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;
c) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và trong thời gian
bảo lưu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, khi đủ tuổi đời quy định tại
khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 29 Nghị định này thì được hưởng lương hưu hàng tháng,
do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;
d) Nếu
đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu bị ốm đau
hoặc tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả năng lao động thì đối tượng được làm đơn
gửi tới Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp đề nghị giới thiệu
đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động. Nếu đủ điều kiện quy
định tại Điều 30 Nghị định này thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức
lương hưu thấp;
đ) Nếu chết thì được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5 Chương II
Nghị định này.
Điều
34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ
cấp một lần
Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm a khoản
2 Điều 50 và tại các Điều 58, 59, 60 và 61 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện
nhu sau:
1. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mà bắt đầu
tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và có toàn bộ thời
gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền
lương tháng của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
2. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mà bắt đầu
tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2006 và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế
độ tiền lương này thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính
như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01
năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương tháng của
6 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01
năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương tháng của
8 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
3. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà bắt đầu
tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi và có toàn bộ thời
gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền
lương tháng của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi
việc.
4. Người
lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này vừa có thời gian
tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời
gian tham gia bảo hiểm xã hội không theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định,
thì tính bình quân tiền lương, tiền công chung của các thời gian, trong đó: thời
gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định tính
như các khoản 1, 2 và 3 Điều này; thời gian tham gia bảo hiểm xã hội không theo
chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian.
5. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này để làm căn cứ tính mức
bình quân tiền lương tháng được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu chung tại
thời điểm hưởng bảo hiểm xã hội.
Tiền lương đã đóng
bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định được
quy định tại khoản 4 Điều này, để làm căn cứ tính mức bình
quân tiền lương tháng khi giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội, được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ, do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, trình Chính phủ
quy định.
6. Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này bao gồm thời gian là
quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, công nhân viên chức quốc
phòng, công nhân viên chức công an, công nhân viên chức ngành cơ yếu, lao động
hợp đồng trong các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, cơ yếu; cán bộ, công chức,
viên chức Nhà nước; lao động hợp đồng theo chế độ hợp đồng làm việc theo pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức; lao động hợp đồng trong các doanh nghiệp
Nhà nước.
7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển
sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành
sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang
doanh nghiệp Nhà nước rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như
sau:
a) Được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được
hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ
cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời
điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy
định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;
b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã
chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a khoản
này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân của quân nhân, công an
nhân dân, người làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức
bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo
chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở để tính lương
hưu.
Quân nhân, công an
nhân dân, người làm công tác cơ yếu khi hưởng lương hưu hàng tháng được hưởng bảo
hiểm y tế quy định tại điểm a khoản 4 Điều 15 Luật Bảo hiểm xã
hội, do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.
MỤC 5: CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
1. Người lao động
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc một
trong các trường hợp sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp
mai táng:
a) Đang đóng bảo
hiểm xã hội;
b) Đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội;
c) Đang hưởng
lương hưu hàng tháng hoặc đã nghỉ việc và đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.
Các trường hợp hưởng
trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm
xã hội, thực hiện như sau:
1. Người lao động
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc một
trong các trường hợp sau, khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng
tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm
xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (kể cả
đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội);
b) Chết do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; đã bị nhiễm HIV/AIDS vì tai nạn
rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, kể cả chết trong thời gian điều
trị lần đầu;
c) Đang hưởng
lương hưu hàng tháng;
d) Đang hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên.
2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng
trợ cấp tuất hàng tháng, bao gồm:
a)
Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công
nhận, con đẻ mà khi người chồng chết người vợ đang mang thai) chưa đủ 15 tuổi
hoặc chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học hoặc đã đủ 15 tuổi trở lên nhưng bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi
trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi hoặc chồng dưới 60 tuổi
nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ,
cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu
từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ,
cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng,
dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ mà bị suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên.
Thân
nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại các điểm b, c và d khoản
này phải không có thu nhập hàng tháng hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng mức thu
nhập đó thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Trợ cấp tuất hàng
tháng quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Mức trợ cấp tuất
hàng tháng đối với mỗi thân nhân quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này bằng 50% mức lương tối thiểu chung. Trường hợp thân nhân
không có hoặc không còn người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng
tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.
2. Trường hợp một
người lao động quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này
mà chết thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá bốn người.
3. Trường hợp có từ
hai người lao động quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định
này trở lên mà chết thì thân nhân được hưởng hai lần mức trợ cấp tuất hàng
tháng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm thân
nhân nhận trợ cấp tuất hàng tháng được tính từ tháng liền kề sau tháng người
lao động quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này bị chết.
Các trường hợp hưởng
trợ cấp tuất một lần quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm
xã hội, thực hiện như sau:
Người lao động quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc một
trong các trường hợp sau, khi chết thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người chết
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này.
2. Người chết thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị
định này nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện
nhận trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều 37
Nghị định này.
Mức trợ cấp tuất một
lần quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Mức trợ cấp tuất
một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc của
người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chết, được tính theo số
năm đã đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội trước khi chết: cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 3 tháng
bình quân tiền lương tháng trước khi chết. Cách tính mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi chết thực hiện như quy định tại Điều
34 Nghị định này.
2. Thời gian đóng
bảo hiểm xã hội nếu có tháng lẻ thì cách tính mức hưởng trợ cấp tuất một lần thực
hiện như khoản 4 Điều 31 Nghị định này.
3. Mức trợ cấp tuất
một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu mà chết, được tính
theo thời gian đã hưởng lương hưu và mức lương hưu đang hưởng trước khi chết: nếu
chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 48
tháng lương hưu; nếu chết vào những tháng sau đó thì cứ hưởng thêm một tháng
lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu; mức trợ cấp tuất một lần
thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng trước khi chết.
Chương 3:
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC
Hàng tháng, người
lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này đóng bảo
hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất quy định tại khoản 1 Điều
91 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Từ tháng 01 năm
2007 đến tháng 12 năm 2009: 5% tiền lương tháng;
2. Từ tháng 01 năm
2010 đến tháng 12 năm 2011 : 6% tiền lương tháng;
3. Từ tháng 01 năm
2012 đến tháng 12 năm 2013 : 7% tiền lương tháng;
4. Từ tháng 01 năm
2014 trở đi: 8% tiền lương tháng.
Điều 42. Mức
đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ
yếu Chính phủ
Mức đóng và phương
thức đóng bảo hiểm xã hội qui định tại các khoản 1 và 2 Điều 92
Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Hàng tháng, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ đóng trên tổng quỹ tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại khoản 1 Điều
2 Nghị định này, cụ thể:
a) Đóng 3% vào quỹ
ốm đau và thai sản; trong đó, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ
giữ lại 2% để chi trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện
hưởng chế độ ốm đau, thai sản quy định tại các Mục 1 và 2 Chương II Nghị định
này, thực hiện quyết toán hàng quý với tổ chức Bảo hiểm xã hội;
b) Đóng 1% vào quỹ
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất như sau:
- Từ tháng 01 năm
2007 đến tháng 12 năm 2009: 11% tiền lương tháng;
- Từ tháng 01 năm 2010
đến tháng 12 năm 2011: 12% tiền lương tháng;
- Từ tháng 01 năm
2012 đến tháng 12 năm 2013: 13% tiền lương tháng;
- Từ tháng 01 năm
2014 trở đi: 14% tiền lương tháng.
2. Hàng tháng, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ đóng trên mức lương tối thiểu
chung cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị
định này, cụ thể:
a) Đóng 1% vào quỹ
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất như sau:
- Từ tháng 01 năm
2007 đến tháng 12 năm 2009: 16% tiền lương;
- Từ tháng 01 năm
2010 đến tháng 12 năm 2011: 18% tiền lương;
- Từ tháng 01 năm
2012 đến tháng 12 năm 2013: 20% tiền lương;
- Từ tháng 01 năm
2014 trở đi: 22% tiền lương.
3. Hàng tháng, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm chuyển cùng một lúc
toàn bộ số thu bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 41
và các khoản 1 và 2 Điều này vào Quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo
hiểm xã hội Việt Nam thống nhất quản lý.
Tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 92 và khoản 1 Điều
94 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo cấp bậc quân hàm, ngạch,
bậc, và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) của mỗi người. Tiền lương này tính trên cơ sở mức lương tối thiểu
chung do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn.
2. Đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được
cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền cử biệt phái sang làm việc tại các cơ
quan, tổ chức ngoài quân đội, công an, cơ yếu hoặc điều động sang làm việc tại
các doanh nghiệp, liên doanh của quân đội, công an, cơ yếu mà vẫn được thăng
quân hàm, nâng lương theo quy định của pháp luật thì tiền lương đóng bảo hiểm
xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này thì
tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tính trên mức lương tối thiểu chung do Chính phủ
quy định ở từng giai đoạn.
Điều 44. Sử
dụng và quyết toán quỹ bảo hiểm xã hội
Sử dụng quỹ bảo hiểm
xã hội quy định tại Điều 90 và Điều 95 Luật Bảo hiểm xã
hội, thực hiện như sau:
1. Phần quỹ bảo hiểm
xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp và phần giữ lại 2% theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 42 Nghị định này được tổ chức bảo hiểm xã hội
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ sử dụng để chi trả các chế
độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Chương II Nghị định này cho người lao động
khi đang phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu, bao gồm:
a) Chế độ ốm
đau;
b) Chế độ thai
sản;
c) Chế độ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp một lần và hàng tháng;
d) Trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần;
đ) Mai táng phí
và trợ cấp tuất một lần.
2. Phần quỹ bảo
hiểm xã hội thu từ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ do Bảo hiểm
xã hội Việt Nam quản lý, ngoài phần chuyển cho tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ để sử dụng cho những nội dung quy
định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này, còn được sử
dụng để chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động sau khi thôi phục vụ
trong quân đội, công an, cơ yếu và đầu tư để bảo toàn, tăng trưởng quỹ bảo hiểm
xã hội.
3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội trong tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ, bao gồm:
a) Chi thường
xuyên của tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm;
b) Chi hỗ trợ
cho hoạt động bảo hiểm xã hội của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính
phủ do Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm, bao gồm chi thường xuyên đặc thù và chi
không thường xuyên.
4. Tổ chức Bảo
hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện chế
độ thống kê, kế toán, thanh quyết toán với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam theo quy định
hiện hành.
Chương 4:
THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 45.
Sổ bảo hiểm xã hội
Người lao động được
cấp sổ bảo hiểm xã hội để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
và là cơ sở để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với từng cá nhân.
Điều 46. Hồ
sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
Hồ sơ để hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội quy định như sau:
1. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 113 Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo
quy định tại Điều 114 và Điều
115 Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:
a) Sổ bảo hiểm
xã hội;
b) Biên bản điều
tra tai nạn lao động; trường hợp bị tai nạn giao thông được
xác định là tai nạn lao động thì phải có biên bản tai nạn giao thông cra cơ quan
công an hoặc của cơ quan điều tra hình sự quân đội lập
hoặc biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại, trường hợp biên bản xác định
cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người có bản trích sao nếu mắc bệnh nghề nghiệp;
c) Giấy ra viện
của cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ hoặc tổ chức
y tế do Bộ Y tế quy định. Trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp mà không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp;
d) Biên bản
giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;
đ) Công văn của
thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên đề nghị giải quyết chế
độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho từng trường hợp.
4. Hồ sơ hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ thực hiện
theo quy định tại Điều 116
Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Hồ sơ hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội.
6. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 120 Luật Bảo hiểm xã hội.
7. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất thực hiện theo quy định tại Điều 121 Luật Bảo hiểm xã hội.
8. Hồ sơ hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với những người chấp hành xong hình phạt
tù mà chưa hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 127 Luật Bảo hiểm xã hội.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRONG BỘ QUỐC PHÒNG, BỘ CÔNG AN VÀ BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ
Điều
47. Nhiệm vụ tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và
Ban Cơ yếu Chính phủ
Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an và Ban Cơ yêu Chính phủ tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội theo quy định
tại Điều 19 và Điều 20 Luật Bảo hiểm Xã hội, cụ thể như sau:
1. Xây dựng kế
hoạch hoạt động bảo hiểm xã hội hàng năm và báo cáo Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
2. Hàng năm, lập
kế hoạch thu, chi bảo hiểm xã hội và quyết toán thu, chi bảo hiểm xã hội với Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
3. Trực tiếp
thu bảo hiểm xã hội theo quy định đối với những người tham gia bảo hiểm xã hội
trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ
yếu Chính phủ và hàng tháng nộp về Bảo hiểm xã hội Việt Nam; tổ chức quản lý phần
quỹ bảo hiểm xã hội sử dụng trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính
phủ để bảo đảm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ bảo hiểm xã hội cho người
lao động khi đang làm việc và trước khi nghỉ việc hay chuyển ngành.
4. Cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động làm việc trong các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ,
xác nhận và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi họ nghỉ việc mà không hưởng
trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.
5. Xét duyệt hồ
sơ, ra quyết định hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và chi trả trợ cấp bảo hiểm
xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; giới thiệu
về Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố để hưởng lương hưu hàng tháng, trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng hoặc thân nhân hưởng trợ cấp tuất
hàng tháng.
6. Giải quyết kịp
thời các khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
Ban Cơ yếu Chính phủ. Kiểm tra việc thực hiện bảo hiểm xã hội đối với các cá
nhân và cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ.
7. Thực hiện các
quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều
48. Tổ chức bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính
phủ
Tổ chức bảo hiểm
xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ quyết định thành
lập tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ, ngành mình để giúp Bộ trưởng, Trưởng Ban
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 47 Nghị định
này đối với người lao động đang phục vụ trong quân đội, công an và cơ yếu.
2. Tổ chức Bảo
hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ chịu sự chỉ
huy, quản lý về tổ chức, cán bộ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính
phủ; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Điều
49. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và tổ chức Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ
1. Bảo hiểm xã
hội Việt Nam có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn và phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý việc thực hiện
công tác bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội
cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ để thực
hiện việc chi thường xuyên đặc thù và chi không thường xuyên về bảo hiểm xã hội
trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quy định tại điểm b khoản
3 Điều 44 Nghị định này.
2. Tổ chức Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm
xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm:
a) Hàng tháng, nộp
toàn bộ số thu bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Hàng năm,
báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội trong Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Những người
nguyên là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng
lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng; thân nhân
đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của quân nhân, công an nhân dân, người làm
công tác cơ yếu hưởng lương chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2007; người bị đình
chỉ hưởng bảo hiểm xã hội do vi phạm pháp luật trước
ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì vẫn thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội theo các
quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng theo
quy định của Chính phủ ở từng giai đoạn. Trường hợp những người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng trước ngày 01
tháng 01 năm 2007 mà bị chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi thì khi chết
được áp dụng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.
2. Người lao động
đã chết từ ngày 31 tháng 12 năm 2006 trở về trước, người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp mà ra viện trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, nhưng từ
ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi mới giải quyết chế độ tử tuất hoặc chế độ tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thực hiện theo quy đinh trước ngày 01 tháng
01 năm 2007 và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của
Chính phủ. Những người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà ra viện từ ngày
01 tháng 01 năm 2007 trở đi thì giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định này.
3. Người lao động
đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hàng tháng trước
ngày 01 tháng 01 năm 2007, mà từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi, nếu vết
thương, bệnh cũ tái phát hoặc lại bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được
giám định lại hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động theo quy định
tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội và được
thực hiện chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Mục 3 Chương
II Nghị định này.
4. Người lao động đã bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày
01 tháng 01 năm 2007 thì khi giải quyết chế độ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã
hội một lần hoặc chế độ tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi được áp dụng
quy định tại Mục 4 và Mục 5 Chương II Nghị định này.
5. Người lao động
có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, đã có quyết định nghỉ việc chờ đủ điều
kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng 01 năm
2007 thì được hưởng lương hưu khi đủ tuổi đời theo quy định tại thời điểm nghỉ
việc và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính
phủ tại thời điểm hưởng lương hưu.
6. Người lao động
đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước ngày 01
tháng 10 năm 2004, hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi
thì tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tử tuất một lần được điều
chỉnh theo quy định về tiền lương, phụ cấp tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ,
bao gồm cả hệ số lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có) và cả cách tính tiền lương, phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội.
7. Khi xác định điều kiện thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng
chế độ hưu trí, tử tuất hàng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp
còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa không quá 6 tháng thì đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (đối với trường hợp hưởng lương hưu
hàng tháng) hoặc thân nhân (đối với trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng)
được đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu, với mức đóng
hàng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động cho
quỹ hưu trí và tử tuất, theo mức tiền lương tháng trước khi nghỉ việc hoặc trước
khi chết.
8. Học sinh Cơ yếu
hưởng phụ cấp được đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ
quản lý được áp dụng thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội như đối với hạ sĩ
quan, binh sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân quy định tại Nghị định này.
9. Hàng năm, Nhà
nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc do
Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý, đề bảo đảm đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này đã hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
10. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được cấp
có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội theo mức
đóng hàng tháng quy định tại Điều 41 và điểm c khoản 1 Điều 42 Nghị định này để
hưởng chế độ hưu trí và tử tuất, tính theo mức lương đang hưởng trước khi đi,
chuyển đổi theo chế độ tiền lương do Chỉnh phủ quy định từng giai đoạn.
11. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này
trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc bị chết, được các cơ quan có thẩm quyền
xác nhận là thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh, hoặc liệt
sĩ thì ngoài việc được hưởng chính sách ưu đãi người có công do ngân sách nhà
nước bảo đảm, vẫn được thực hiện chế độ tai nạn lao động, tử tuất quy định tại
Mục 3 và Mục 5 Chương II Nghị định này.
12. Tổ chức Bảo hiểm Xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ có trách nhiệm thực hiện Bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định
tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP khi đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an, Ban Cơ yếu Chính phủ.
13. Bảo hiểm xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện các chế độ bảo
hiểm xã hội quy định tại Chương II Nghị định này đối với những người làm công
tác cơ yếu không phục vụ trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo. Các chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01
năm 2007.
2. Nghị định này
thay thế Nghị định số 45/CP của Chính phủ ban hành Điều
lệ Bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân; Nghị định số 89/2003/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan, binh sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số
45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995; các Điều
4, 5, khoản 5 Điều 6, Điều 12 Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày
16 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
năm 1999 về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ, sĩ quan tại
ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang công chức quốc phòng; điểm c khoản 1 Điều 17 và điểm e khoản 1 Điều 18 Nghị định số
43/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân; các Điều 4, 5, khoản 4 Điều
6, Điều 12 Nghị định số 102/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2004
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ
hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức
cơ yếu; khoản 1 Điều 1, Điều 3 Quyết định số 595/TTg ngày
15 tháng 12 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công
an nhân dân khi xuất ngũ; Điều 3 Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung đối
tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động dài hạn; trợ cấp thêm đối với người hưu
trí cô đơn và công nhân viên chức là quân nhân chuyển ngành về hưu; nội dung
quy định đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu về việc
hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng, chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp một lần
và chế độ tử tuất tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 3, khoản
2 Điều 4 Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về chế độ đối với người bị phơi nhiễm HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Bộ Quốc phòng chủ
trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Cơ yếu
Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|