CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
135/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM
XÃ HỘI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định các hành vi
vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm
xã hội.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt
Nam có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội mà không phải là tội phạm thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm hành chính về pháp luật bảo hiểm xã hội
trong phạm vi lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng bị xử
phạt hành chính theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng
theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
3. Đối với những hành vi vi phạm về
lĩnh vực bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức trong khi thi hành nhiệm vụ được
giao trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội mà không phải là tội phạm thì bị xử lý kỷ
luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 3. Nguyên
tắc xử phạt vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính
đối với hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội do người có thẩm quyền được
quy định tại Điều 40 và Điều 41 Nghị định này thực hiện.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội khi có
hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính
đối với hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội phải được tiến hành nhanh
chóng, công minh, triệt để, đúng thời hạn quy định. Khi phát hiện có hành vi vi
phạm phải đình chỉ ngay việc vi phạm; mọi hậu quả do hành vi vi phạm hành chính
gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp luật.
3. Một hành vi vi phạm hành chính
chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử phạt
về từng hành vi vi phạm. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi
người vi phạm đều bị xử phạt.
4. Việc xử phạt vi phạm hành chính
phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những
tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng được quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị
định này để quyết định hình thức và biện pháp xử phạt phù hợp.
5. Không xử phạt vi phạm hành chính
trong trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ hoặc người vi phạm
hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Điều 4. Áp dụng
các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Khi xử phạt vi phạm hành chính
người có thẩm quyền xử phạt chỉ được áp dụng những hình thức xử phạt và biện
pháp khắc phục hậu quả (nếu có) đã được quy định đối với hành vi vi phạm.
Mỗi hành vi vi phạm hành chính chỉ
áp dụng một hình thức xử phạt chính để xử phạt. Ngoài hình thức xử phạt chính,
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm cụ thể có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình
thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả. Các hình thức xử phạt
bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng kèm theo hình thức
xử phạt chính, trừ trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 10 và Điều
69 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Phạt cảnh cáo là hình thức xử phạt
chính chỉ được áp dụng trong trường hợp vi phạm nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm
nhẹ và hành vi vi phạm có quy định hình thức xử phạt cảnh cáo.
3. Phạt tiền là hình thức xử phạt
chính được áp dụng như sau: mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm
hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với mỗi hành
vi vi phạm; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống,
nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết
tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối
đa của khung tiền phạt.
4. Tước quyền sử dụng có thời hạn
hoặc không thời hạn các loại giấy phép là hình thức xử phạt bổ sung, chỉ được
áp dụng trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định
sử dụng các loại giấy phép và hành vi vi phạm có quy định hình thức xử phạt
này.
5. Các biện pháp khắc phục hậu quả
chỉ được áp dụng khi hành vi vi phạm hành chính có quy định áp dụng biện pháp
này và áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính, nhằm xử lý triệt để vi phạm,
loại trừ nguyên nhân, điều kiện tái phạm, khắc phục mọi hậu quả do vi phạm hành
chính gây ra.
Điều 5. Các
tình tiết giảm nhẹ
1. Người vi phạm hành chính đã ngăn
chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi
thường thiệt hại.
2. Người vi phạm hành chính đã tự
nguyện khai báo, thành thật hối lỗi.
3. Vi phạm trong tình trạng bị kích
động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra.
4. Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ
thuộc về vật chất hoặc tinh thần.
5. Người vi phạm là phụ nữ có thai,
người già yếu, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn mà không do mình gây ra.
7. Vi phạm do trình độ lạc hậu.
Điều 6. Các
tình tiết tăng nặng
1. Vi phạm có tổ chức.
2. Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
3. Xúi giục, lôi kéo người chưa
thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần
vi phạm.
4. Vi phạm trong tình trạng say do
dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc
lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người lao động để vi phạm.
6. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm.
7. Vi phạm trong thời gian đang chấp
hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm
hành chính.
8. Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm
hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó.
9. Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn
tránh, che giấu hành vi vi phạm hành chính.
Điều 7. Các
hình thức xử phạt
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành
chính về pháp luật bảo hiểm xã hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu
một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm,
cơ quan, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội còn
có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt
động có thời hạn hoặc không thời hạn theo quy định của pháp luật;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi
phạm hành chính bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra sau
đây:
a) Buộc truy nộp
số tiền bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối với người có hành vi vi phạm về đóng bảo
hiểm xã hội quy định tại Điều 134 Luật Bảo hiểm xã hội;
b) Buộc đóng số
tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của
hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với người sử dụng lao động
có hành vi chưa đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên;
c) Buộc hoàn trả số tiền bảo hiểm
xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định
xử phạt đối với người sử dụng lao động;
d) Buộc sửa lại cho đúng, nộp lại
giấy tờ đã làm sai.
4. Ngoài ra, cơ quan, tổ chức, cá
nhân vi phạm hành chính còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy
định tại Nghị định này.
Điều 8. Thời hiệu
xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm hành chính về pháp luật bảo hiểm xã hội quy định
tại Nghị định này là 12 tháng, kể từ ngày có hành vi vi phạm hành chính; nếu
quá thời hạn nêu trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính mới trong
lĩnh vực bảo hiểm xã hội hoặc cố tình trốn tránh, trì hoãn việc xử phạt thì
không áp dụng thời hiệu nêu trên; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được
tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt
hành vi trốn tránh, trì hoãn việc xử phạt.
3. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy
tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có
quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử phạt hành chính nếu
hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính, trong trường hợp này, thời hiệu
xử phạt là ba tháng, kể từ ngày có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ
án.
Điều 9. Thời hạn
được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
Cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xử phạt
vi phạm hành chính về pháp luật bảo hiểm xã hội nếu sau 12 tháng, kể từ ngày chấp
hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử
phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
Mục 1: ĐỐI VỚI
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Điều 10. Hành
vi không đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ số người lao động thuộc diện tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người
lao động.
2. Phạt tiền:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
7.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 7.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: tước
quyền sử dụng giấy phép hoạt động có thời hạn đối với người sử dụng lao động vi
phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này từ lần thứ ba trở lên hoặc tước quyền
sử dụng giấy phép hoạt động không thời hạn đối với người sử dụng lao động vi phạm
quy định tại điểm d khoản 2 Điều này từ lần thứ ba trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 7
Nghị định này đối với người sử dụng lao động vi phạm quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Điều 11. Hành
vi không trả khoản tiền bảo hiểm xã hội theo quy định vào lương cho người lao động
không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người
lao động.
2. Phạt tiền:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến dưới
7.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 7.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: tước
quyền sử dụng giấy phép hoạt động có thời hạn đối với người sử dụng lao động vi
phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này từ lần thứ ba trở lên hoặc tước quyền
sử dụng giấy phép hoạt động không thời hạn đối với người sử dụng lao động vi phạm
quy định tại điểm d khoản 2 Điều này từ lần thứ ba trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định
này đối với người sử dụng lao động vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 12. Hành
vi đóng bảo hiểm xã hội không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000
đồng đến dưới 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người lao động.
2. Phạt tiền:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
3.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 3.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: tước
quyền sử dụng giấy phép hoạt động có thời hạn đối với người sử dụng lao động vi
phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này từ lần thứ ba trở lên hoặc tước quyền
sử dụng giấy phép hoạt động không thời hạn đối với người sử dụng lao động vi phạm
quy định tại điểm d khoản 2 Điều này từ lần thứ ba trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 7
Nghị định này đối với người sử dụng lao động vi phạm quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Điều 13. Hành
vi đóng bảo hiểm xã hội không đúng thời gian quy định
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến dưới 700.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người
lao động.
2. Phạt tiền:
a) Từ 700.000 đồng đến dưới
2.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến dưới
4.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 4.000.000 đồng đến dưới
7.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 7.000.000 đồng đến 12.000.000
đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 7
Nghị định này đối với người sử dụng lao động vi phạm quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Điều 14. Hành
vi đóng bảo hiểm xã hội không đúng mức quy định
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến dưới 500.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người
lao động.
2. Phạt tiền:
a) Từ 500.000 đồng đến dưới
1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
3.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 3.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 7
Nghị định này đối với người sử dụng lao động vi phạm quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Điều 15. Hành
vi xác nhận, lập danh sách không đúng thực tế để người lao động hưởng chế độ trợ
cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người
lao động.
2. Phạt tiền:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bồi hoàn số tiền đã chi trả
sai cho tổ chức bảo hiểm xã hội;
b) Buộc sửa lại cho đúng, nộp lại
các giấy tờ đã xác nhận sai của người sử dụng lao động.
Điều 16. Hành
vi xác nhận không đúng thời gian và mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người
lao động.
2. Phạt tiền:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bồi hoàn số tiền đã chi trả
sai cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định xử phạt đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này;
b) Buộc sửa lại cho đúng, nộp lại
các giấy tờ đã xác nhận sai của người sử dụng lao động trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối với người có hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 17. Hành
vi không lập hồ sơ hoặc không làm thủ tục giải quyết để người lao động hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người
lao động.
2. Phạt tiền
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
thực hiện nghĩa vụ lập, hoàn thiện hồ sơ, làm thủ tục cho người lao động trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối với người có
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 18. Hành
vi không trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người
lao động.
2. Phạt tiền:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối với người có hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 19. Hành
vi trì hoãn trả tiền cho người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội sau 30 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội (các chế độ ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp)
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người
lao động.
2. Phạt tiền:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
chi trả số tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối với người có hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 20. Hành
vi không nộp hồ sơ để tổ chức bảo hiểm xã hội cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người
lao động
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người
lao động.
2. Phạt tiền:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
lập và nộp hồ sơ để cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối với người có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 21. Hành
vi không trả sổ bảo hiểm xã hội đúng thời hạn cho người lao động khi người lao
động không còn làm việc
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người
lao động.
2. Phạt tiền:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối với người có hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 22. Hành
vi vi phạm trách nhiệm bảo quản sổ bảo hiểm xã hội trong thời gian người lao động
làm việc dẫn đến mất mát, hư hỏng, sửa chữa, tẩy xoá
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người
lao động.
2. Phạt tiền:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
làm các thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bị hư
hỏng cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định
xử phạt đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 23. Hành
vi không giới thiệu người lao động đi giám định hoặc giám định lại mức suy giảm
khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa để giải quyết chế độ bảo hiểm
xã hội cho người lao động
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người
lao động.
2. Phạt tiền:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng
giám định y khoa trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử
phạt đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 24. Hành
vi không cung cấp tài liệu, thông tin về bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
cung cấp thông tin trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử
phạt đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Hành
vi báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm xã hội
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức bảo hiểm xã hội địa phương
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
cung cấp thông tin đúng sự thật trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định xử phạt đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 26. Hành
vi không cung cấp tài liệu, thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người
lao động khi người lao động hoặc tổ chức Công đoàn có yêu cầu
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
cung cấp thông tin trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử
phạt đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 27. Hành
vi sử dụng Quỹ Bảo hiểm xã hội sai mục đích
1. Phạt tiền:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng, khi vi phạm lần thứ nhất;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng, khi tái phạm từ lần thứ hai trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
bồi hoàn toàn bộ số tiền Quỹ Bảo hiểm xã hội sử dụng sai mục đích, trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối với người có hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2: ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 28. Hành
vi không đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc thoả thuận với người sử
dụng lao động không nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000
đồng đến 1.000.000 đồng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định
này đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 29. Hành
vi kê khai không đúng sự thật hoặc chữa, tẩy xoá những nội dung có liên quan đến
việc hưởng bảo hiểm xã hội trong hồ sơ; không cung cấp thông tin hoặc cung cấp
thông tin sai lệch cho người sử dụng lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội, cơ quan
quản lý nhà nước
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả số tiền bảo hiểm
xã hội đã nhận do hành vi vi phạm, kể cả tiền lãi của khoản tiền đã hưởng trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối với người có
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc sửa lại cho đúng, nộp lại
giấy tờ kê khai không đúng sự thật.
Điều 30. Hành
vi làm giả hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch
thu hồ sơ giả và phương tiện, công cụ sử dụng để làm giả hồ sơ.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
hoàn trả số tiền bảo hiểm xã hội đã nhận do hành vi vi phạm, kể cả tiền lãi của
khoản tiền đã hưởng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử
phạt đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 3: ĐỐI VỚI TỔ
CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CƠ QUAN TỔ CHỨC KHÁC
Điều 31. Hành
vi không cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc không chốt sổ bảo hiểm xã hội đúng hạn cho
người lao động theo quy định
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người
lao động.
2. Phạt tiền:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
lập sổ bảo hiểm xã hội hoặc chốt sổ bảo hiểm xã hội và cấp cho người lao động
trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối với người
có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 32. Hành
vi không giải quyết chế độ đúng hạn cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người
lao động.
2. Phạt tiền:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
giải quyết chế độ cho người lao động trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định xử phạt đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
Điều 33. Hành
vi giải quyết không đúng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả không đúng mức quy định
cho người lao động
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
giải quyết đúng chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối với người có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 34. Hành
vi gây phiền hà, trở ngại làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
lao động, người sử dụng lao động
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Điều 35. Hành
vi của tổ chức bảo hiểm xã hội quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội không đúng
quy định
1. Phạt tiền:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng, khi vi phạm lần thứ nhất;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng, khi vi phạm từ lần thứ hai trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền tịch thu lợi nhuận thu được từ việc sử dụng quỹ
sai mục đích; buộc khôi phục và hoàn trả số tiền sử dụng không đúng mục đích của
Quỹ Bảo hiểm xã hội trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử
phạt đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 36. Hành
vi không cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng
chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội khi người lao động hoặc tổ chức Công
đoàn yêu cầu; hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà trong việc giải quyết
chế độ
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
cung cấp đầy đủ thông tin trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định xử phạt đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 37. Hành
vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình quản lý và sử dụng
Quỹ Bảo hiểm xã hội
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
cung cấp thông tin trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử
phạt đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 38. Hành
vi báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu tiền đóng vào Quỹ
Bảo hiểm xã hội
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
cung cấp thông tin đúng sự thật trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định xử phạt đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 39. Hành
vi không cấp giấy chứng nhận hoặc cấp giấy chứng nhận sai của các cơ sở y tế, Hội
đồng giám định y khoa để người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người
lao động.
2. Phạt tiền:
a) Từ 1.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: tước
quyền sử dụng giấy phép hoạt động có thời hạn hoặc không thời hạn theo quy định
của pháp luật khi vi phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này từ lần
thứ hai trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
sửa lại cho đúng, nộp lại giấy chứng nhận sai.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ
PHẠT
Điều 40. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có quyền
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Điều 41. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội của Thanh tra
Nhà nước về lao động
1. Thanh tra viên lao động khi đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
200.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra lao động cấp Sở
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
b) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
b) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
Điều 42.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo hiểm xã hội
1. Đối với hành vi vi phạm hành
chính về bảo hiểm xã hội mà thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều người thì việc xử
phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện theo quy định của Nghị định này.
2. Trong trường hợp xử phạt một người
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định
theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt được
quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt thì thẩm
quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử phạt được
quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt
thì người đó phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
c) Nếu các hành vi thuộc thẩm quyền
xử phạt của nhiều người thuộc các cơ quan khác nhau thì thẩm quyền xử phạt thuộc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
Điều 43. Ủy
quyền xử phạt vi phạm hành chính
Trong trường hợp những người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 40, Điều 41 Nghị định này vắng
mặt thì cấp phó được ủy quyền có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 44. Thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội và việc thi hành quyết
định xử phạt được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 54 đến Điều 68
Chương VI của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 45. Bảo đảm
việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Trong thời hạn tối đa không quá
30 ngày, kể từ ngày ra quyết định, người có thẩm quyền xử phạt có quyền thực hiện
các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật để buộc người sử dụng lao
động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quyết định xử phạt hành vi vi phạm
hành chính về bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định này. Hết thời hạn
trên, nếu người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ thì người có thẩm quyền
nêu trên yêu cầu ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước, nơi người
sử dụng lao động mở tài khoản, trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng
lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này để trả cho
người lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội hoặc cơ quan, tổ chức liên quan.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ
quan, tổ chức liên quan hướng dẫn thực hiện khoản 3 Điều 138 Luật Bảo hiểm xã hội.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM,
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 46. Khiếu
nại, tố cáo quyết định xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố
cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xử
phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại
về quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp bảo
đảm việc xử phạt vi phạm hành chính.
2. Công dân có quyền tố cáo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật khi xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội.
3. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự,
thời hạn khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo các
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 47. Khen
thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích trong đấu tranh phòng và chống vi phạm hành chính về pháp luật bảo hiểm xã
hội được khen thưởng theo quy định chung của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 48. Xử lý
vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi vi phạm về pháp luật bảo hiểm xã hội nếu có hành vi
sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời,
không đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người bị xử lý vi phạm hành
chính về hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội có hành vi cản trở, chống
người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành quyết định xử phạt
hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 49. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ Điều 18 Nghị định số
113/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.
Điều 50. Trách
nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b). XH
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|