CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ
quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế
độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo hiểm
xã hội), bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, của
Bộ Y tế về bảo hiểm y tế, của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược
phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; kế hoạch dài hạn,
năm năm, hàng năm về hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; đề án bảo toàn và
tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sau khi được Hội đồng quản
lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua; tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch,
đề án sau khi được phê duyệt.
3. Trách nhiệm và quan hệ của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam đối với các Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
a) Đối với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội: Đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, sửa đổi, bổ
sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội; kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; báo cáo định kỳ 6
tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; tình hình thu, chi và
quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội.
b) Đối với Bộ Y tế: Đề xuất với Bộ Y tế xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo
hiểm y tế; tham gia với Bộ Y tế trong việc xác định mức đóng, phạm vi quyền lợi,
mức hưởng của người khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế và cơ chế chi trả
chi phí khám, chữa bệnh; giá dịch vụ y tế, danh mục thuốc, vật tư y tế, dịch vụ
kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế; kiến nghị với
Bộ Y tế thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm
y tế theo quy định của pháp luật; chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; báo cáo định kỳ 6
tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Y tế về tình hình thực hiện chế độ,
chính sách bảo hiểm y tế; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm
y tế.
c) Đối với Bộ Tài chính: Đề xuất với
Bộ Tài chính xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính đối
với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và cơ chế tài chính áp dụng đối với
Bảo hiểm xã hội Việt Nam; chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài chính trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế; báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với
Bộ Tài chính về tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế.
4. Ban hành văn bản hướng dẫn về thủ
tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định
của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và văn bản quản lý nội bộ ngành Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
5. Tổ chức thực hiện công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
6. Ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội,
thẻ bảo hiểm y tế và tổ chức việc cấp sổ bảo hiểm xã hội,
thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động
và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh phí từ ngân
sách nhà nước chuyển sang để chi các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
8. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế
độ ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng
sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức chi trả lương hưu; trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp mất
sức lao động; trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau
khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp tử tuất; chi phí khám,
chữa bệnh đầy đủ, thuận tiện, đúng thời hạn.
10. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và người lao động; tổ chức
chi trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, đóng bảo hiểm y
tế cho người được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế bao gồm: quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện; quỹ bảo hiểm
thất nghiệp; quỹ bảo hiểm y tế theo nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai,
minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thành phần theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực
hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên
môn, kỹ thuật; kiểm tra thủ tục, chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; kiểm
tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị
y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh; kiểm tra, xác định chi phí khám, chữa
bệnh bảo hiểm y tế; bảo vệ quyền lợi người tham gia bảo hiểm y tế và chống lạm
dụng chế độ bảo hiểm y tế; giới thiệu người lao động và thân nhân người lao động
đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo
quy định của pháp luật.
13. Tổ chức ký hợp đồng với các tổ chức
làm đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và đại lý chi các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
14. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; phối hợp với Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý việc thực hiện công tác bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
15. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám, chữa bệnh; từ chối
việc đóng và yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không
đúng quy định của pháp luật.
16. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo hoặc có quyền khởi kiện vụ án dân sự
để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, nghỉ
hưu, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, chế độ chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tuyển dụng, sử dụng và chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
19. Quản lý tài chính, tài sản của hệ
thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật.
20. Quyết định và tổ chức thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo mục tiêu, yêu cầu,
chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
21. Lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham
gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học; ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê và quản lý bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
23. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
24. Định kỳ 6 tháng, báo cáo Hội đồng
quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế. Hàng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
25. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông
tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn
yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin
liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
26. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương và địa
phương, với các bên tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn
đề liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật.
27. Phối hợp theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế.
28. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Hội đồng
quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
Việt Nam (sau đây gọi là Hội đồng quản lý) giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
chỉ đạo và giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và thu, chi, quản lý, sử
dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Hội đồng quản lý gồm đại diện lãnh
đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên
minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và thành viên khác do Chính phủ quy định.
3. Hội đồng quản lý có Chủ tịch, Phó
Chủ tịch thường trực và các thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; nhiệm kỳ của thành viên
Hội đồng quản lý là 5 năm.
4. Hội đồng quản lý có Văn phòng giúp
việc. Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng giúp việc do Hội đồng quản lý quy định.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý:
a) Chỉ đạo xây dựng và thông qua chiến
lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng
năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đề án bảo toàn và
tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; giám sát, kiểm tra Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
(sau đây gọi là Tổng Giám đốc) thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được
phê duyệt;
b) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chế độ, chính
sách của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để bảo đảm an toàn quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
c) Thông qua dự toán hàng năm về thu,
chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
d) Thông qua quyết toán hàng năm về
thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định
hiện hành;
đ) Quyết định hình thức đầu tư quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đề nghị của Tổng Giám đốc;
e) Thành viên của Hội đồng quản lý là
đại diện của Bộ, ngành chịu trách nhiệm báo cáo về những nội dung liên quan với
Bộ trưởng Bộ, ngành đó;
g) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, chiến lược phát triển của ngành, kiện toàn hệ thống tổ
chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế;
h) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Điều 4. Chế độ
làm việc của Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý làm việc theo chế
độ tập thể; họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định này. Đối với một
số vấn đề không nhất thiết phải thảo luận tại cuộc họp thì Chủ tịch Hội đồng quản
lý gửi văn bản lấy ý kiến từng thành viên Hội đồng quản lý. Hội đồng quản lý có
thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách khi Chủ tịch Hội đồng quản
lý hoặc Tổng Giám đốc hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý đề nghị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Phó
Chủ tịch Hội đồng quản lý được Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền có trách nhiệm triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản lý. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành
viên Hội đồng quản lý trước ngày họp ít nhất là 5 ngày làm việc. Các thành viên
Hội đồng quản lý có trách nhiệm nghiên cứu, chuẩn bị để đóng góp ý kiến vào quá trình thảo luận và ra Nghị quyết của Hội
đồng quản lý.
3. Cuộc họp của Hội đồng quản lý được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng
quản lý tham dự. Nghị quyết của Hội đồng quản lý phải được trên 50% tổng số
thành viên Hội đồng quản lý biểu quyết tán thành. Đối với các
thành viên vắng mặt được gửi lấy ý kiến tham gia bằng văn bản. Trường hợp số thành viên
biểu quyết đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ
tịch Hội đồng quản lý. Những vấn đề chưa
thống nhất ý kiến giữa các thành viên Hội đồng quản lý thì Chủ tịch Hội đồng quản
lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền
bảo lưu ý kiến của mình.
4. Khi bàn về nội dung công việc liên
quan đến các Bộ, ngành và các đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì Hội đồng
quản lý mời lãnh đạo Bộ, ngành đó và Thủ trưởng đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam dự họp. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị liên quan được mời dự họp có quyền được
phát biểu ý kiến, nhưng không tham gia biểu quyết.
5. Nghị quyết của Hội đồng quản lý được
gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc để tổ chức thực hiện.
6. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền
yêu cầu Tổng Giám đốc cung cấp thông tin, tài liệu về những nội dung thuộc phạm
vi trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản lý. Tổng Giám đốc có trách nhiệm
cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin và tài liệu về những nội
dung thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản lý theo yêu cầu của
các thành viên Hội đồng quản lý.
7. Hàng năm, Hội đồng quản lý báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả hoạt động của Hội đồng quản lý.
8. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản
lý do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm. Địa điểm làm việc của Hội đồng quản lý,
Phó Chủ tịch thường trực và Văn phòng giúp việc của Hội đồng quản lý do Bảo hiểm
xã hội Việt Nam bố trí. Hội đồng quản lý sử dụng con dấu của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam để hoạt động.
9. Các thành viên Hội đồng quản lý sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, ngành mình để giúp việc. Thành viên Hội
đồng quản lý được hưởng chế độ phụ cấp chức vụ theo quy định.
Điều 5. Tổng Giám
đốc
1. Tổng Giám đốc là đại diện pháp
nhân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo đề nghị của Hội đồng quản lý. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng quản lý và thành viên Chính phủ được
phân công phụ trách Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tổ chức thực hiện các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Nghị
định này.
2. Giúp Tổng Giám đốc có các Phó Tổng
Giám đốc; các Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc phân công chỉ đạo một số mặt
công tác và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về nhiệm vụ
được phân công. Khi Tổng Giám đốc vắng mặt, một Phó Tổng Giám đốc được Tổng
Giám đốc ủy nhiệm lãnh đạo, điều hành hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Các Phó Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo đề nghị của Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc.
Số lượng Phó Tổng Giám đốc không quá
04 người.
3. Chế độ làm việc và trách nhiệm,
quyền hạn của Tổng Giám đốc:
a) Tổng Giám đốc làm việc theo chế độ
Thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; ban hành quy chế làm việc, chế
độ thông tin, báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện quy chế đó;
b) Tổng Giám đốc phân công hoặc ủy
quyền cho Phó Tổng Giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Tổng
Giám đốc. Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Tổng Giám đốc
được phân công hoặc ủy quyền giải quyết;
c) Tổng Giám đốc có trách nhiệm chuẩn
bị các nội dung quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định này để báo cáo Hội đồng
quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét thông qua và tổ chức thực hiện các nghị
quyết của Hội đồng quản lý;
d) Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước
pháp luật khi để xảy ra thâm hụt quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do quản lý,
điều hành của mình trong việc thu nộp, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế không đúng theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng Giám đốc quy định cụ thể tiêu
chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo quản
lý trong hệ thống tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Hệ thống
tổ chức
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức
và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa
phương, gồm có:
1. Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã
hội tỉnh.
Điều 7. Cơ cấu tổ
chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương
1. Ban Thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội.
2. Ban Thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế.
3. Ban Thu.
4. Ban Tài chính - Kế toán.
5. Ban Sổ - Thẻ.
6. Ban Tuyên truyền.
7. Ban Hợp tác quốc tế.
8. Ban Kiểm tra.
9. Ban Thi đua - Khen thưởng.
10. Ban Kế hoạch và Đầu tư.
11. Ban Tổ chức cán bộ.
12. Ban Pháp chế.
13. Ban Đầu tư quỹ.
14. Ban Dược và Vật tư y tế.
15. Ban Kiểm toán nội bộ.
16. Văn phòng (có đại diện tại Thành
phố Hồ Chí Minh).
17. Viện Khoa học bảo hiểm xã hội.
18. Trung tâm Công nghệ thông tin.
19. Trung tâm Lưu trữ.
20. Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế
và Thanh toán đa tuyến khu vực phía Bắc.
21. Trung tâm Giám định bảo hiểm
y tế và Thanh toán đa tuyến khu vực phía Nam.
22. Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm
xã hội.
23. Báo Bảo hiểm xã hội.
24. Tạp chí Bảo hiểm xã hội.
Các tổ chức quy định từ Khoản 1 đến
Khoản 16 Điều này là các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc, các tổ chức quy định
từ Khoản 17 đến Khoản 24 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, giao biên chế, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc các tổ chức giúp
việc Tổng Giám đốc.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu
các tổ chức thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam không quá 03 người.
Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các
phòng trực thuộc theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan có thẩm quyền ban hành và
tuân thủ quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm
cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam ban hành.
Điều 8. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng; có các phòng chức năng trực
thuộc.
2. Tổng Giám đốc quy định chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc,
Phó Giám đốc và quy định kinh phí hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh, số lượng
Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh không quá 03 người, riêng đối với Thành phố Hồ
Chí Minh và Hà Nội không quá 04 người.
3. Tổng Giám đốc quyết định thành lập, giải thể Bảo hiểm xã hội tỉnh
trong trường hợp có quyết định sáp nhập, chia tách đơn vị
hành chính cấp tỉnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trực thuộc Bảo hiểm
xã hội tỉnh theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ
do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
5. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu
trách nhiệm quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản
thuộc phạm vi Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Điều 9. Bảo hiểm
xã hội huyện
1. Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
2. Tổng Giám đốc quy định chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế và quy định kinh phí hoạt động của Bảo hiểm
xã hội huyện; quyết định thành lập, giải thể Bảo hiểm xã hội huyện trong trường
hợp có quyết định sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp huyện của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện; Tổ
trưởng, Phó Tổ trưởng các Tổ nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội huyện theo tiêu
chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam ban hành. Số lượng Phó Giám đốc Bảo
hiểm xã hội huyện không quá 03 người.
4. Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện chịu
trách nhiệm quản lý công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc phạm vi Bảo
hiểm xã hội huyện quản lý theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và của Bảo
hiểm xã hội tỉnh.
Điều 10. Hiệu Iực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Nghị định số
116/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP.
Điều 11. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung
ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|