CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 01 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Việc
làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam,
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc
Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng
các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên
ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định
của pháp luật.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế; của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Đề xuất, kiến nghị Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược phát triển
ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về hoạt động
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế sau khi được Hội đồng quản lý Bảo hiểm
xã hội Việt Nam thông qua; tổ chức thực hiện chiến lược, các kế hoạch, đề án
sau khi được phê duyệt.
3. Trách nhiệm và quan hệ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
đối với các Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế và chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế:
a) Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Đề
xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp; kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; chịu
sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; báo
cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp;
b) Đối với Bộ Y tế: Đề xuất việc xây dựng, sửa đổi,
bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế; tham gia với Bộ Y tế trong việc
xác định mức đóng, phạm vi quyền lợi, mức hưởng của người khám, chữa bệnh theo
chế độ bảo hiểm y tế và cơ chế chi trả chi phí khám, chữa bệnh; giá dịch vụ y tế,
danh mục thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người
tham gia bảo hiểm y tế; kiến nghị với Bộ Y tế thanh tra, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; chịu sự
thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế; báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất với Bộ Y tế về
tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế; tình hình thu, chi và quản
lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm y tế;
c) Đối với Bộ Tài chính: Đề xuất việc xây dựng, sửa
đổi, bổ sung chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế và cơ chế tài chính áp dụng đối với Bảo hiểm xã hội Việt
Nam; chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài chính trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế; báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất với Bộ
Tài chính về tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
d) Tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát
triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
4. Ban hành văn bản hướng dẫn về thủ tục, chuyên
môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và văn bản quản lý nội bộ
ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền,
phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế và tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật.
6. Ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, thẻ bảo hiểm y tế và tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo
hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo
quy định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước chuyển
sang để chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
8. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ ốm đau,
thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục
hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức chi trả lương hưu; trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp mất sức lao động;
trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp tử tuất; chi phí khám, chữa bệnh đầy
đủ, thuận tiện, đúng thời hạn.
10. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và người lao động; tổ chức chi trợ
cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, đóng bảo hiểm y tế cho
người được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bao gồm: Quỹ hưu trí và tử tuất; quỹ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau và thai sản; quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
quỹ bảo hiểm y tế theo nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch,
đúng mục đích theo quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức ký hợp đồng, giám
sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
chuyên môn, kỹ thuật; kiểm tra thủ tục, chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư, thiết
bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh; kiểm tra, xác định chi phí khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế; bảo vệ quyền lợi người tham gia bảo hiểm y tế và chống
lạm dụng chế độ bảo hiểm y tế; giới thiệu người lao động và thân nhân người lao
động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa
theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý
thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và đại lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
14. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an quản lý việc thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
15. Thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật.
16. Kiểm tra việc ký hợp đồng,
việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám, chữa bệnh; từ chối
việc đóng và yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật.
17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo hoặc có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu
tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, nghỉ hưu, điều động, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; tuyển dụng, sử dụng và chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý tài chính, tài sản của hệ thống Bảo hiểm
xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
21. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải
cách hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo mục tiêu, yêu cầu, chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ; thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
22. Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh
vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật.
23. Lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật.
24. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng
công nghệ thông tin trong thống kê và quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
25. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
26. Định kỳ 6 tháng báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm
xã hội Việt Nam về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế. Hàng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
27. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc
đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ
chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên
quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
28. Định kỳ 06 tháng được cơ quan quản lý nhà nước
về lao động ở địa phương cung cấp thông tin về tình hình sử dụng và thay đổi
lao động trên địa bàn. Được cơ quan thuế cung cấp mã số thuế của tổ chức, cá
nhân; định kỳ hằng năm cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để tính thuế của
doanh nghiệp hoặc tổ chức.
29. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở trung ương và địa phương, với các
bên tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế để giải quyết
các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
30. Phối hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế.
31. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Hội đồng quản lý Bảo hiểm
xã hội Việt Nam
1. Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau
đây gọi là Hội đồng quản lý) giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giám
sát hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tư vấn về chính sách bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
2. Hội đồng quản lý gồm đại diện lãnh đạo Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và thành viên khác do Chính phủ quy định.
3. Hội đồng quản lý có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và các Ủy viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý là 05
năm.
4. Hội đồng quản lý
có Văn phòng giúp việc. Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng giúp việc do Hội đồng quản
lý quy định.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý:
a) Chỉ đạo
xây dựng và thông qua chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trước khi trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; giám sát, kiểm tra Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi
là Tổng Giám đốc) thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt;
b) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu,
chi, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chế độ,
chính sách của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
để bảo đảm an toàn quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
c) Thông qua dự toán hàng năm về thu, chi các quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; mức chi phí quản lý bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trước khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
d) Thông qua các báo cáo hàng năm về việc thực hiện
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tình hình quản
lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trước
khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền;
đ) Quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về
các hình thức đầu tư và cơ cấu đầu tư của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc;
e) Thành viên của Hội đồng quản lý là đại diện của
Bộ, ngành chịu trách nhiệm báo cáo về những nội dung liên quan với Bộ trưởng Bộ,
ngành đó;
g) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây
dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế; chiến lược phát triển của ngành; kiện toàn hệ thống
tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
h) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 4. Chế độ làm việc của Hội
đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể; họp
thường kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định này. Đối với
một số vấn đề không nhất thiết phải thảo luận tại cuộc họp thì Chủ tịch Hội đồng
quản lý gửi văn bản lấy ý kiến từng thành viên Hội đồng quản lý. Hội đồng quản
lý có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách khi Chủ tịch Hội đồng
quản lý hoặc Tổng Giám đốc hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý đề
nghị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Phó Chủ tịch Hội
đồng quản lý được Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy
quyền có trách nhiệm triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản lý. Nội
dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý trước
ngày họp ít nhất là 5 ngày làm việc. Các thành viên Hội đồng quản lý có trách
nhiệm nghiên cứu, chuẩn bị để đóng góp ý kiến vào quá trình thảo luận và ra Nghị
quyết của Hội đồng quản lý.
3. Cuộc họp của Hội đồng quản lý được tiến hành khi
có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng quản lý tham dự. Nghị quyết của Hội
đồng quản lý phải được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý biểu quyết
tán thành. Đối với các thành viên vắng mặt được gửi lấy ý kiến tham gia bằng
văn bản. Trường hợp số thành viên biểu quyết đồng ý và không đồng ý bằng nhau
thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý. Những vấn đề chưa thống
nhất ý kiến giữa các thành viên Hội đồng quản lý thì Chủ tịch Hội đồng quản lý
báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền bảo
lưu ý kiến của mình.
4. Khi bàn về nội dung công việc liên quan đến các
Bộ, ngành và các đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì Hội đồng quản lý mời lãnh đạo Bộ, ngành đó và Thủ trưởng đơn
vị thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự họp. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị liên
quan được mời dự họp có quyền được phát biểu ý kiến, nhưng không tham gia biểu
quyết.
5. Nghị quyết của Hội đồng quản lý được gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý
và Tổng Giám đốc để tổ chức thực hiện.
6. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền yêu cầu Tổng
Giám đốc cung cấp thông tin, tài liệu về những nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm,
quyền hạn của Hội đồng quản lý. Tổng Giám đốc có trách nhiệm cung cấp kịp thời,
đầy đủ và chính xác các thông tin và tài liệu về những nội dung thuộc phạm vi
trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản lý theo yêu cầu của các thành viên Hội
đồng quản lý.
7. Hàng năm, Hội đồng quản lý báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình và kết quả hoạt động của Hội đồng quản lý.
8. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý do Bảo hiểm
xã hội Việt Nam bảo đảm. Địa điểm làm việc của Hội đồng quản lý, Phó Chủ tịch
Thường trực và Văn phòng giúp việc của Hội đồng quản lý do Bảo hiểm xã hội Việt
Nam bố trí. Hội đồng quản lý sử dụng con dấu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để hoạt
động.
9. Các thành viên Hội đồng quản
lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, ngành mình để giúp việc. Thành viên Hội đồng quản lý được hưởng, chế độ thù lao do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
Điều 5. Tổng Giám đốc
1. Tổng Giám
đốc là đại diện pháp nhân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, do Thủ tướng Chính phủ
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Hội đồng quản lý. Tổng Giám đốc
chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng quản lý và
thành viên Chính phủ được phân công phụ trách Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tổ chức thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm
vụ quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Giúp Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc; các
Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc phân công chỉ đạo một số mặt công tác và
chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về nhiệm vụ được phân công. Khi Tổng Giám
đốc vắng mặt, một Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc ủy nhiệm lãnh đạo, điều
hành hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Các Phó Tổng Giám đốc do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Hội đồng quản lý và
Tổng Giám đốc.
Số lượng Phó Tổng Giám đốc không quá 05 người.
3. Chế độ làm việc và trách nhiệm, quyền hạn của Tổng
Giám đốc:
a) Tổng Giám đốc làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo
đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin,
báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế
đó;
b) Tổng Giám đốc phân công hoặc ủy quyền cho Phó Tổng
Giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc
chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Tổng Giám đốc được phân công hoặc ủy quyền
giải quyết;
c) Tổng Giám đốc có trách nhiệm chuẩn bị các nội
dung quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định này để báo cáo Hội
đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét thông qua và tổ chức thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng quản lý;
d) Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi để xảy ra thâm hụt quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
do quản lý, điều hành của mình trong việc thu nộp, chi trả các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng Giám đốc quy định cụ thể tiêu chuẩn chức
danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý trong hệ
thống tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Hệ thống tổ chức
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý
theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, gồm có:
1. Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo
hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm
xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã
hội tỉnh.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam ở trung ương
1. Vụ Tài chính - Kế
toán.
2. Vụ Hợp tác quốc tế.
3. Vụ Thanh tra - Kiểm tra.
4. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
5. Vụ Kế hoạch
và Đầu tư.
6. Vụ Tổ chức cán bộ.
7. Vụ Pháp chế.
8. Vụ Quản lý đầu tư quỹ.
9. Vụ Kiểm toán nội bộ.
10. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
11. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
12. Ban Thu.
13. Ban Sổ - Thẻ.
14. Ban Dược và Vật tư y tế.
15. Văn phòng (có đại diện tại Thành phố Hồ Chí
Minh).
16. Viện Khoa học bảo hiểm xã hội.
17. Trung tâm Truyền thông.
18. Trung tâm Công nghệ
thông tin.
19. Trung tâm Lưu trữ.
20. Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán
đa tuyến khu vực phía Bắc.
21. Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán
đa tuyến khu vực phía Nam.
22. Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội.
23. Báo Bảo hiểm xã hội.
24. Tạp chí Bảo hiểm xã hội.
Tại Điều này, các tổ
chức quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 là các đơn vị chuyên môn giúp việc
Tổng Giám đốc, các tổ chức quy định từ Khoản 16 đến Khoản 24 là các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc.
Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức, giao biên chế, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng thuộc các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam không quá 03 người.
Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng trực thuộc
theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan có thẩm quyền
ban hành và tuân thủ quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
Điều 8. Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản và trụ sở riêng; có các phòng chức năng trực thuộc.
2. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức, biên chế, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc và
quy định kinh phí hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Số lượng Phó Giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh không quá 03 người, riêng đối với Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội không quá 04 người.
3. Tổng Giám đốc quyết định thành lập, giải thể Bảo
hiểm xã hội tỉnh trong trường hợp có quyết định sáp nhập, chia tách đơn vị hành
chính cấp tỉnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh theo
tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
5. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm
quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc phạm
vi Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 9. Bảo hiểm xã hội huyện
1. Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
2. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức, biên chế và quy định kinh phí hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện; quyết
định thành lập, giải thể Bảo hiểm xã hội huyện trong trường hợp có quyết định sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp
huyện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện; Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng
các Tổ nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội huyện theo tiêu chuẩn chức danh và quy
trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban
hành. Số lượng Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện không quá 03 người.
4. Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện chịu trách nhiệm
quản lý công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc phạm vi Bảo hiểm xã hội
huyện quản lý theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và của Bảo hiểm xã hội
tỉnh.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2016.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|