ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
447/KH-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 17 tháng 03 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Triển khai thực hiện Quyết định số
2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp”, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch
nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính
sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng bao gồm các nội dung như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Cao Bằng trong công tác triển khai thực hiện
chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), tập trung về tổ chức bộ máy và nhân sự
bảo đảm tinh gọn, chuyên nghiệp, cơ chế tài chính của Trung tâm dịch vụ việc
làm công khai, minh bạch.
2. Yêu cầu
Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong triển khai
thực hiện nội dung của Kế hoạch, kết hợp thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp với thực hiện các chính sách về lao động, việc làm, đào tạo, tiền lương,
bảo hiểm xã hội, hỗ trợ kịp thời cho người lao động bị mất việc làm, góp phần ổn
định an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu:
a) Giai đoạn 2021-2025:
- 100% người lao động đang đóng BHTN
bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (viết tắt là người thất nghiệp)
được tư vấn việc làm, học nghề, chính sách pháp luật lao động miễn phí khi có
nhu cầu.
- 80% trở lên người thất nghiệp được
giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu, trong đó có 40% được tư vấn giới
thiệu việc làm và tìm được việc làm mới.
- Tăng tỷ lệ người lao động nộp hồ sơ
hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề, bồi dưỡng kỹ năng, tỷ lệ người
lao động đang tham gia BHTN được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm.
- Hoàn thiện việc kết nối, chia sẻ,
liên thông dữ liệu về BHTN giữa cơ quan lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Cán bộ thực hiện chính sách BHTN tại
Trung tâm Dịch vụ việc làm, cơ quan bảo hiểm xã hội được đào tạo nghiệp vụ, bồi
dưỡng chuyên sâu 100%.
- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia BHTN đạt mức 85% trở lên.
b) Giai đoạn 2026-2030:
- Duy trì 100% người lao động đang
đóng BHTN bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được tư vấn việc
làm, học nghề, chính sách pháp luật lao động miễn phí khi có nhu cầu.
- 90% trở lên người thất nghiệp được
giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu, trong đó có 50% được tư vấn giới
thiệu việc làm tìm được việc làm mới.
- Tiếp tục nâng cao tỷ lệ người nộp hồ
sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề, bồi dưỡng kỹ năng, tỷ lệ người
lao động đang tham gia BHTN được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm.
- Thực hiện việc chia sẻ, kết nối
thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế,
lao động để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi chính sách BHTN.
- Nâng cấp cơ sở vật chất của Trung
tâm Dịch vụ việc làm phục vụ việc thực hiện BHTN được hiện đại hóa; chỉ số đánh
giá mức độ hài lòng của người tham gia BHTN đạt mức 90% trở lên.
- Hàng năm, cán bộ của cơ quan bảo hiểm
xã hội, Trung tâm Dịch vụ việc làm thực hiện BHTN được nâng cao năng lực thông
qua tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Nhiệm vụ và giải
pháp:
a) Thực hiện các quy định của pháp luật
về BHTN
- Thực hiện đồng bộ chính sách BHTN gắn
với các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội.
- Hằng năm, tổ chức đánh giá việc thực
hiện các quy định của pháp luật về BHTN trên địa bàn tỉnh nhằm đề xuất, kiến
nghị các nội dung sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy định của pháp luật về BHTN
và các chính sách liên quan khác.
b) Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện
BHTN đảm bảo tinh gọn, hiệu quả
- Thực hiện chính sách BHTN đảm bảo
tính liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện nhằm phát huy vai trò
của chính sách BHTN là chính sách về việc làm, thị trường lao động, tư vấn, giới
thiệu việc làm, đào tạo nghề và duy trì việc làm trong quá trình triển khai thực
hiện.
- Bảo đảm cơ cấu, tổ chức bộ máy tại
Trung tâm dịch vụ việc làm Cao Bằng tinh gọn, hiệu quả, đủ năng lực để thực hiện
các chính sách BHTN và các chính sách khác, đáp ứng nhu cầu tìm kiếm, tư vấn việc
làm cho người lao động trong tỉnh; tăng cường tính tự chủ, gắn với sự phát triển
của thị trường lao động để chia sẻ thông tin dữ liệu; tăng cường kết nối với
các Trung tâm dịch vụ việc làm trên cả nước nhằm đáp ứng cung - cầu lao động, bảo
đảm hỗ trợ tốt nhất cho lao động thất nghiệp.
- Nghiên cứu, xây dựng quy chế phối hợp
giữa các cơ quan thực hiện BHTN tại tỉnh và giữa tỉnh Cao Bằng với các địa
phương khác trên cơ sở hướng dẫn của các cơ quan trung ương.
c) Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thực
hiện BHTN
Trên cơ sở hướng dẫn của các cơ quan
trung ương, tiến hành đánh giá quy trình nghiệp vụ thực hiện BHTN tại địa
phương, đề xuất các giải pháp điều chỉnh, hoàn thiện, chuẩn hóa quy trình nghiệp
vụ thực hiện BHTN có tính đến sự liên thông và yếu tố, đặc thù của địa phương,
đẩy mạnh hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, gắn đào tạo
nghề với giải quyết việc làm và các biện pháp hỗ trợ duy trì việc làm.
d) Nâng cao năng lực đội ngũ nhân sự
thực hiện BHTN
- Xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn về
vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp, đảm bảo cán bộ thực hiện BHTN phải
có đủ năng lực và kỹ năng phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong bối cảnh
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và thị trường lao động biến động nhanh chóng.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về BHTN và các nghiệp vụ cần thiết khác cho cán
bộ thực hiện BHTN.
- Căn cứ các tiêu chí do cơ quan
trung ương hướng dẫn, định kỳ tổ chức đánh giá, phân loại chất lượng về cán bộ
thực hiện BHTN; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi
ngộ, khen thưởng... nhằm thu hút đội ngũ cán bộ thực hiện BHTN có chất lượng
cao, bảo đảm sự công bằng, minh bạch, quyền lợi phải gắn với trách nhiệm và sự
cống hiến, tạo động lực cho cán bộ thực hiện chính sách BHTN.
đ) Đổi mới cơ chế tài chính về BHTN
- Kinh phí thực hiện BHTN được xác định
trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và giá dịch vụ sự nghiệp công về BHTN.
Các hoạt động khác của Trung tâm dịch vụ việc làm được đảm bảo từ ngân sách nhà
nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và tăng cường phân cấp kinh phí thực hiện BHTN cho Trung tâm dịch vụ
việc làm.
- Thường xuyên thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra sử dụng kinh phí BHTN tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
e) Tăng cường cơ sở vật chất trong việc
thực hiện BHTN
- Đầu tư, phân bổ kinh phí đảm bảo cơ
sở vật chất của Trung tâm dịch vụ việc làm và bố trí số lượng cán bộ đủ để tổ
chức các điểm tiếp nhận, giải quyết hưởng các chế độ BHTN.
- Hằng năm, rà soát, đánh giá cơ sở vật
chất hiện có tại Trung tâm dịch vụ việc làm, nhằm xác định nhu cầu đầu tư về cơ
sở vật chất để đảm bảo việc tổ chức thực hiện BHTN chuyên nghiệp, hiện đại và
hiệu quả; xây dựng kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất trung hạn, dài hạn theo hướng
hiện đại hóa cơ sở vật chất, cụ thể số lượng trang thiết bị cho từng bộ phận thực
hiện nhiệm vụ về BHTN tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện hiệu
quả quy chế đầu tư, quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất để nâng cao chất
lượng thực hiện BHTN tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
f) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc thực hiện BHTN
- Thực hiện tốt công tác chia sẻ, kết
nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước như Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền
thông, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố, Trung
tâm dịch vụ việc làm, với các doanh nghiệp, người sử dụng lao động và người lao
động trong quản lý, thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin thị trường
lao động, tình hình biến động lao động, quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng
BHTN.
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông
tin, triển khai chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và giao dịch trong lĩnh vực BHTN;
thực hiện số hóa và điện tử hóa nghiệp vụ BHTN, kết nối chặt chẽ với công tác
quản lý lao động, thị trường lao động.
g) Đẩy mạnh tuyên truyền về BHTN
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị trong tuyên truyền về BHTN, hướng dẫn, tổ chức tập huấn nghiệp vụ
tuyên truyền, thông tin về BHTN và các chính sách có liên quan về lao động.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch thông
tin tuyên truyền kết hợp với tư vấn, giải đáp về chính sách với nhiều hình thức
phong phú, đa dạng, phù hợp với từng đối tượng là người sử dụng lao động, người
lao động tại các địa phương.
h) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật tại các cơ quan, đơn vị thực hiện BHTN
- Hằng năm có kế hoạch thanh tra, kiểm
tra nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong lĩnh vực BHTN, nhất là các hành vi trốn đóng, chậm đóng, gian lận,
trục lợi BHTN.
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết
luận kiểm tra, thanh tra nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng
được thanh tra, kiểm tra.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị thực hiện BHTN tại địa phương trong việc rà soát đối tượng
hưởng các chế độ BHTN nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về BHTN.
3. Kinh phí thực
hiện:
Bố trí từ nguồn Ngân sách nhà nước,
kinh phí chi quản lý BHTN và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
giao chỉ tiêu tham gia BHTN hàng năm cho UBND các huyện, thành phố; chỉ đạo, hướng
dẫn kiểm tra, đôn đốc, các cơ quan, đơn vị triển khai các nội dung của Kế hoạch;
tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Triển khai các quy định của pháp luật
chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, BHTN trên cơ sở rà soát, đánh
giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn theo hướng
dẫn.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm
Cao Bằng thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách BHTN với
các hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng; sắp xếp tổ chức
cán bộ thực hiện BHTN đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, trong đó
tập trung hoàn thiện về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với các vị trí việc làm,
cử cán bộ đi tập huấn về kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm và các kỹ năng mềm
nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện BHTN; giải quyết thủ tục hưởng
trợ cấp thất nghiệp cho người lao động đúng quy định; tư vấn, giới thiệu việc
làm, đào tạo nghề và duy trì việc làm cho người lao động đảm bảo hoạt động giao
dịch việc làm, thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động trên
địa bàn tỉnh; chủ động phối hợp với các Trung tâm dịch vụ việc làm trên cả nước
để nắm bắt, trao đổi thông tin thị trường, các biến động lao động, đáp ứng nhu
cầu tìm kiếm việc làm cho người lao động; xây dựng kế hoạch đầu tư về cơ sở vật
chất đảm bảo đủ các điều kiện thực hiện BHTN.
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông
tin trong việc thực hiện BHTN: hoàn thiện phần mềm BHTN, kết nối phần mềm về quản
lý lao động; hoàn thiện và thống nhất cơ sở dữ liệu về quản lý lao động để thực
hiện chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu liên ngành nhằm tăng hiệu quả quản lý
đối tượng tham gia và thực hiện chính sách BHTN; thực hiện giao dịch điện tử
trong thực hiện BHTN, tiến tới số hóa quản lý hệ thống BHTN, liên kết chặt chẽ
với phát triển thị trường lao động, việc làm.
- Phối hợp với các ngành chức năng
thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại
các cơ quan, đơn vị thực hiện BHTN, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các hành vi
gian lận, trục lợi Quỹ BHTN, đảm bảo chính sách BHTN là công cụ quản trị thị
trường lao động.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan, tham mưu báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo khả
năng cân đối Ngân sách địa phương.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác
chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản
lý, thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin để quản lý đối tượng tham
gia và thụ hưởng BHTN khi có yêu cầu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp thực hiện tốt công tác chia sẻ,
kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý, thu
thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin để quản lý đối tượng tham gia và thụ
hưởng BHTN, trong đó thường xuyên cung cấp cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp mới
thành lập với các cơ quan như Tài chính, Thuế, Lao động-Thương binh và Xã hội,
Bảo hiểm xã hội để rà soát, yêu cầu tham gia BHTN cho người lao động.
4. Cục Thuế tỉnh
Phối hợp thực hiện tốt công tác chia
sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý,
thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin để quản lý đối tượng tham gia
và thụ hưởng BHTN, trong đó cung cấp thông tin về các doanh nghiệp, tổ chức có
sử dụng người lao động đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, đủ điều kiện để yêu cầu
tham gia BHTN cho người lao động.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Nghiên cứu, đề xuất với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội về các nội dung văn bản không còn phù hợp để tham mưu cho UBND tỉnh
đề xuất với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật về BHTN, quy trình thực hiện BHTN nhằm tạo điều kiện thuận lợi
trong tổ chức thực hiện và ngăn ngừa, hạn chế trục lợi BHTN.
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội (Phòng BHTN - Trung tâm Dịch vụ việc làm) tháo gỡ những phát
sinh vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với ngành Thuế nắm thông
tin về các doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng người lao động đã hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế, đủ điều kiện để yêu cầu tham gia BHTN cho người lao động.
- Thực hiện chia sẻ dữ liệu phần mềm
Bảo hiểm xã hội về BHTN, kết nối thông tin về BHTN với Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội (Trung tâm dịch vụ việc làm) để giải quyết, chi trả chế độ BHTN được
thuận lợi, kịp thời phát hiện những trường hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
nhưng có việc làm mới tại các đơn vị doanh nghiệp trên cả nước nâng cao hiệu quả
quản lý đối tượng và thực thi chính sách BHTN.
- Phối hợp tăng cường thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra và đề xuất các biện pháp xử lý theo quy định của pháp
luật đối với các doanh nghiệp cố tình trốn đóng BHTN hoặc doanh nghiệp, người
lao động có hiện tượng gian lận trong thụ hưởng chế độ BHTN.
5. Các Sở, Ban ngành của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách BHTN và các chính sách liên quan
như lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội; chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa
các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng BHTN;
phối hợp thực hiện công tác kiểm gia, giám sát việc chấp hành pháp luật tại các
cơ quan, đơn vị thực hiện BHTN, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các hành vi gian lận,
trục lợi Quỹ BHTN.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, hướng
dẫn của các ngành chức năng, xây dựng Kế hoạch nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn quản lý,
trong đó chú trọng các nội dung về công tác tuyên truyền, phổ biến các chính
sách BHTN và các chính sách liên quan, tăng cường ứng dụng thông tin, kết nối
chia sẻ dữ liệu quản lý nhà nước về BHTN, phối hợp thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn,
phát hiện, xử lý các hành vi gian lận, trục lợi Quỹ BHTN; hàng năm, tiến hành tổng
kết, đánh giá tình hình thực hiện BHTN tại địa phương, đồng thời nghiên cứu, đề
xuất nội dung sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về BHTN phù hợp với
tình hình thực tiễn.
- Phối hợp nghiên cứu, đề xuất xây dựng
quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện BHTN
trên địa bàn; thường xuyên tổ chức đối thoại và giải quyết những vướng mắc giữa
doanh nghiệp và người lao động.
Trên đây là Kế hoạch nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động của các cơ
quan, đơn vị thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Căn cứ nhiệm
vụ giao, các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện bảo
đảm hoàn thành các mục tiêu đề ra tại Kế hoạch; định kỳ hàng năm (trước ngày
15/12) báo cáo kết quả về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo
cáo các cơ quan cấp trên theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh Ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Dịch vụ việc làm;
- VPUBND tỉnh: LĐVP; CVTH, CVVX;
- Lưu: VT, VXHN.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hải Hòa
|