ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 355/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 02 tháng 11 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO KINH PHÍ MUA THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS VÀ HỖ
TRỢ PHẦN CÙNG CHI TRẢ THUỐC KHÁNG HIV (ARV) CHO BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS CÓ THẺ
BHYT GIAI ĐOẠN 2019 - 2020
Thực hiện Quyết định số 2188/QĐ-TTg
ngày 15/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định thanh toán thuốc kháng
vi rút HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế và hỗ trợ người sử dụng thuốc kháng vi rút HIV, Thông tư số
28/2017/TT-BYT ngày 28/6/2017 của Bộ Y tế quy định về quản lý thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế, Thông tư số 08/2018/TT-BYT ngày 18/4/2018 của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2017/TT-BYT, Ủy ban nhân nhân
dân tỉnh xây dựng kế hoạch đảm bảo kinh phí mua thẻ Bảo hiểm
Y tế cho người nhiễm HIV/AIDS và hỗ
trợ phần cùng chi trả thuốc kháng HIV
(ARV) cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS có
thẻ BHYT giai đoạn 2019 - 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đảm bảo nguồn tài chính bền vững cho
việc thực hiện thành công các mục tiêu cơ bản của Chiến lược quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Đảm bảo 100% người nhiễm HIV/AIDS
trên địa bàn toàn tỉnh được hỗ trợ đủ kinh phí mua thẻ BHYT giai đoạn 2019 -
2020;
- Đảm bảo 100% người nhiễm HIV/AIDS
có thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ một phần kinh
phí (không quá 50% chi phí cá nhân phải trả) phần cùng chi
trả thuốc kháng HIV (ARV) giai đoạn 2019 - 2020.
II. NỘI DUNG
1. Phạm vi đối
tượng
1.1. Người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ mua thẻ BHYT là người được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận bị nhiễm HIV/AIDS và có tên
trong danh sách quản lý người nhiễm HIV/AIDS của Khoa phòng, chống HIV/AIDS thuộc
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà Tĩnh (trừ người thuộc nhóm đối tượng tham
gia bảo hiểm y tế được quy định tại Khoản 1, 2, 3, Điều 12, Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật BHYT).
1.2. Người nhiễm HIV/AIDS có thẻ BHYT
được hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng vi rút HIV (ARV) là những đối tượng được quỹ BHYT thanh toán 95% và 80% chi phí khám
chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả BHYT.
2. Dự kiến số
người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ mua thẻ BHYT
Tổng số người nhiễm HIV/AIDS cần được
hỗ trợ mua thẻ BHYT trong giai đoạn 2019 - 2020 (dựa trên
kết quả khảo sát quý II năm 2018) như sau:
Bảng
1: Nhu cầu hỗ trợ mua thẻ BHYT đối với người nhiễm HIV/AIDS
Năm
|
Dự
kiến số người nhiễm HIV
|
Số
người nhiễm HIV cần hỗ trợ đóng BHYT
|
Số
người nhiễm HIV không cần hỗ trợ đóng BHYT (*)
|
Người
tham gia bảo hiểm y tế
|
Phạm
nhân tại trại giam, trại tạm giam (**)
|
2019
|
450
|
367
|
48
|
35
|
2020
|
540
|
445
|
55
|
40
|
* Số người nhiễm HIV không cần hỗ trợ đóng BHYT là những người thuộc
nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1, 2, 3, Điều 12, Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT và phạm nhân tại trại tạm giam, trại giam.
** Phạm nhân tại trại tạm giam, trại
giam bị nhiễm HIV/AIDS được Cục Phòng, chống HIV/AIDS cấp thuốc ARV theo quy định tại Điểm a,
Khoản 2, Điều 11, Thông tư số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT
ngày 22/01/2015 về việc hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị
cho người nhiễm HIV và dự phòng lây nhiễm HIV tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường
giáo dưỡng.
3. Dự kiến số
người nhiễm HIV/AIDS có thẻ BHYT được hỗ trợ đồng chi trả thuốc ARV
Bảng
2: Số người nhiễm HIV/AIDS
có thẻ BHYT được hỗ trợ đồng chi trả kinh phí điều trị ARV giai đoạn 2019 - 2020
Năm
|
Số
người nhiễm HIV đồng
chi trả 5%
|
Số
người nhiễm HIV đồng
chi trả 20%
|
2019
|
48
|
367
|
2020
|
55
|
445
|
4. Dự kiến kinh
phí mua thẻ BHYT và đồng chi trả thuốc ARV cho người nhiễm HIV/AIDS có thẻ BHYT
trên địa bàn giai đoạn 2019 - 2020
4.1. Dự kiến kinh phí mua thẻ BHYT
cho người nhiễm HIV/AIDS
Căn cứ vào mức đóng BHYT theo quy định
của Luật BHYT, dự kiến kinh phí hỗ trợ đóng BHYT hàng năm cho người nhiễm HIV cụ
thể như sau:
- Tất cả các đối tượng được quy định
tại Khoản 1, Mục II của Kế hoạch này: Năm 2019 - 2020 được hỗ trợ 100% kinh phí
mua thẻ BHYT. (4,5%* 1.390.000 đồng* 12 tháng = 750.060 đồng/01 thẻ BHYT).
Bảng
3: Dự kiến kinh phí cần hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS giai đoạn từ 2019 - 2020
Năm
|
Số
lượng
|
Mức hỗ trợ
|
Thành
tiền (VNĐ)
|
Năm
2019
|
367
|
750.060
|
275.272.020
|
Năm
2020
|
445
|
750.060
|
333.776.700
|
Tổng
|
812
|
|
609.048.720
|
4.2. Dự kiến kinh phí đồng chi trả
thuốc ARV cho người nhiễm HIV có thẻ BHYT
- Hỗ trợ 50% chi phí cùng chi trả thuốc
ARV cho các đối tượng nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có thẻ bảo hiểm y tế và có mức
cùng chi trả 5%, 20% tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
- Chi phí cho một bệnh nhân HIV/AIDS
điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV) theo phác đồ bậc 1 là 2.600.000 đồng/năm,
nên mức hỗ trợ đồng chi trả BHYT được tính như sau:
+ Đối với nhóm BHYT chi trả 95%, phần
đồng chi trả cho 01 bệnh nhân là (2,5%*2.600.000 đồng =
65.000 đồng/bệnh nhân/năm).
+ Đối với nhóm BHYT chi trả 80%, phần đồng chi trả cho 01 bệnh nhân là (10%*2.600.000 đồng/năm = 260.000 đồng/bệnh
nhân/năm).
- Chi phí cho một bệnh nhân HIV/AIDS
điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV) theo phác đồ bậc 2 là 16.500.000 đồng/năm,
nên mức hỗ trợ đồng chi trả BHYT được tính như sau:
+ Đối với nhóm
BHYT chi trả 95%, phần đồng chi trả cho 01 bệnh nhân là
(2,5%* 16.500.000 đồng = 412.500 đồng/bệnh nhân/năm).
+ Đối với nhóm BHYT chi trả 80%, phần
đồng chi trả cho 01 bệnh nhân là (10%*16.500.000 đồng/năm = 1.650.000 đồng/bệnh
nhân/năm).
Bảng
4: Dự kiến kinh phí đồng chi trả thuốc ARV của người nhiễm HIV có thẻ BHYT
Năm
|
Dự
kiến kinh phí hỗ trợ nhóm
đồng chi trả 2,5%
|
Dự
kiến kinh phí hỗ trợ nhóm đồng chi trả 10%
|
Dự
kiến tổng kinh phí năm
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
|
I. Người nhiễm HIV/AIDS
có thẻ BHYT đang điều trị ARV bậc 1
|
2019
|
45
|
65.000
|
2.925.000
|
347
|
260.000
|
90.220.000
|
93.145.000
|
2020
|
50
|
65.000
|
3.250.000
|
417
|
260.000
|
108.420.000
|
111.670.000
|
II. Người nhiễm HIV/AIDS có thẻ BHYT đang điều trị ARV bậc
2
|
2019
|
3
|
412.500
|
1.237.500
|
20
|
1.650.000
|
33.000.000
|
34.237.500
|
2020
|
5
|
412.500
|
2.062.500
|
28
|
1.650.000
|
46.200.000
|
48.262.500
|
5. Dự kiến tổng
kinh phí hỗ trợ mua thẻ BHYT và đồng chi trả thuốc ARV cho người nhiễm HIV có
thẻ BHYT
Bảng
5: Dự kiến tổng kinh phí
Năm
|
Hỗ
trợ mua thẻ
|
Đồng
chi trả ARV bậc 1
|
Đồng
chi trả ARV bậc 2
|
Tổng
|
2019
|
275.272.020
|
93.145.000
|
34.237.500
|
402.654.520
|
2020
|
333.776.700
|
111.670.000
|
48.262.500
|
493.709.200
|
Tổng
|
609.048.720
|
204.815.000
|
82.500.000
|
896.363.720
|
- Năm 2019: 402.654.520đ (Bốn trăm linh hai triệu, sáu trăm năm mươi bốn nghìn, năm trăm hai mươi
đồng).
- Năm 2020: 493.709.200đ (Bốn trăm chín mươi ba triệu, bảy trăm linh chín nghìn, hai trăm đồng).
6. Kinh phí thực
hiện
- Nguồn ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp khác khác (nếu có);
- Từ năm 2021 trở
đi, căn cứ số người nhiễm HIV/AIDS cập nhật, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan lập danh sách người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ
mua thẻ BHYT và hỗ trợ đồng chi trả
thuốc ARV cho người nhiễm HIV/AIDS có thẻ BHYT để dự trù kinh phí gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nhóm giải
pháp về lãnh đạo, quản lý và vận động chính sách
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng trong công tác phòng chống HIV/AIDS. Chỉ đạo, đôn đốc ngành y tế địa
phương tăng cường công tác giám sát, quản lý người nhiễm HIV, đảm bảo đến năm 2020 trên 95% người nhiễm HIV/AIDS sinh sống trên địa bàn tham gia điều trị HIV, 100% người nhiễm HIV có thẻ BHYT, được sử dụng đầy đủ các dịch vụ khám, điều trị HIV/AIDS.
2. Nhóm giải
pháp hoạt động truyền thông
- Đẩy mạnh truyền thông về lợi ích của
việc điều trị sớm bằng thuốc ARV; lợi ích của BHYT trong
việc khám, điều trị HIV/AIDS;
- Tập huấn cho các cán bộ, nhân viên
y tế về kỹ năng tư vấn, truyền thông cho người nhiễm HIV
tham gia điều trị;
- Tăng cường tư vấn, truyền thông tại
các cơ sở điều trị HIV/AIDS để người nhiễm HIV chưa có thẻ
BHYT chủ động và tự nguyện tham gia BHYT.
3. Nhóm giải pháp
về hoạt động chuyên môn
Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị trong
Ngành thực hiện tốt các nội dung:
- Duy trì cơ sở điều trị HIV/AIDS, thực
hiện khám chữa bệnh BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS, tăng cường
hiệu quả hoạt động khám chữa bệnh BHYT;
- Đẩy mạnh thanh toán các dịch vụ điều
trị HIV/AIDS từ Quỹ BHYT đối với bệnh nhân có thẻ BHYT;
- Thường xuyên rà soát, tổng hợp danh
sách người nhiễm HIV/AIDS chưa có thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh;
- Căn cứ nguồn kinh phí được cấp,
hàng năm tiến hành mua thẻ BHYT cấp cho người nhiễm HIV/AIDS, thực hiện hỗ trợ
phần đồng chi trả thuốc kháng ARV từ năm 2019.
4. Giải pháp về sử
dụng các nguồn lực và hợp tác quốc tế
Huy động các nguồn đóng góp từ xã hội
để hỗ trợ người, nhiễm HIV/AIDS. Tăng cường kêu gọi sự hỗ trợ của các Tổ chức
quốc tế, các đơn vị trong và ngoài tỉnh hỗ trợ về tài chính và chuyên môn kỹ
thuật để đáp ứng nhu cầu công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh; đặc biệt là
việc hỗ trợ hoạt động chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y
tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung của Kế hoạch. Báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh
trong tỉnh tổ chức tiếp nhận, khám và điều trị cho người
nhiễm HIV/AIDS theo đúng quy định.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
tăng cường công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về
chính sách hỗ trợ để các đối tượng thụ hưởng tích cực tham gia.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh hàng năm tổng hợp danh sách số
người nhiễm HIV trên toàn tỉnh chưa có thẻ
BHYT để dự toán kinh phí để mua thẻ BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS, dự toán kinh
phí đồng chi trả thuốc ARV cho người nhiễm HIV có thẻ BHYT. Căn cứ kinh phí được
cấp theo Kế hoạch, Sở Y tế phân bổ cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để cấp
cho Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện theo số lượng
Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện điều tra, tổng hợp
hàng năm.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế (Trung tâm Y
tế dự phòng) các huyện, thành phố, thị xã: Hàng năm điều tra, lập danh sách số
người nhiễm HIV tại địa phương chưa có thẻ BHYT; lập danh
sách tăng, giảm người nhiễm HIV hàng quý và chuyển đầy đủ kinh phí mua thẻ cho cơ quan BHXH huyện.
Triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động khám chữa bệnh BHYT cho người nhiễm
HIV/AIDS. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Sở Y tế về kết quả khám chữa bệnh BHYT cho
người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát
hoạt động khám chữa bệnh BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS. Định
kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh kết quả khám chữa bệnh BHYT cho người
nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
Thẩm định kinh phí mua thẻ BHYT cho
các đối tượng nhiễm HIV/AIDS. Hàng năm, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt,
phân bổ nguồn kinh phí mua thẻ BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS và hỗ trợ phần
cùng chi trả thuốc kháng HIV (ARV) cho người nhiễm
HIV/AIDS có thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh. Phối hợp kiểm tra,
giám sát việc phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT, kinh
phí hỗ trợ đồng chi trả thuốc ARV đảm bảo sử dụng có hiệu quả và tuân thủ các
quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và
các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn lực, bố trí kinh phí đầu
tư phát triển để thực hiện Kế hoạch.
4. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính và các cơ sở khám chữa bệnh BHYT thực hiện thanh toán chi phí khám, chữa
bệnh BHYT cho người bệnh HIV/AIDS theo các quy định hiện
hành; tạo điều kiện thuận lợi cho người nhiễm HIV/AIDS mua thẻ BHYT, hỗ trợ mua
thẻ BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng
kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương và hợp tác với các
cơ quan báo chí Trung ương hoạt động trên địa bàn để tuyên
truyền sâu rộng phòng, chống HIV/AIDS. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người
nhiễm HIV tham gia BHYT; truyền thông về lợi ích của việc
điều trị sớm bằng thuốc ARV; lợi ích của BHYT trong việc khám, điều trị
HIV/AIDS.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Nghiên cứu đề xuất triển khai các
hoạt động hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm cho người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, qua đó tạo điều kiện tạo thu nhập
và tự mua thẻ BHYT;
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tạo điều kiện cho người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được với chính sách xã hội dành cho người dễ bị tổn
thương.
7. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Chủ động xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm
vụ được giao và đặc thù của ngành, đơn vị. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người
nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế; truyền thông về lợi ích của việc điều trị sớm
bằng thuốc ARV; lợi ích của BHYT trong việc khám, điều trị
HIV/AIDS. Phối hợp chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng về
công tác phòng, chống HIV/AIDS; đẩy mạnh tuyên truyền, vận
động người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế; truyền thông về lợi ích của việc
điều trị sớm bằng thuốc ARV, lợi ích của BHYT trong việc khám, điều trị
HIV/AIDS.
9. UBND các huyện, thành phố, thị xã
Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội
dung của Kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động khám chữa bệnh BHYT cho
người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn quản lý. Chủ động đầu tư
kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn và định kỳ báo cáo kết
quả hoạt động phòng chống HIV/AIDS về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
theo quy định.
Yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đạt mục tiêu đề ra; trong
quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản
ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, xử lý; trường hợp vượt thẩm quyền Sở Y tế tổng
hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS;
- Chánh VP, PVP UBND tỉnh (phụ trách);
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, KGVX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|