Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 28/VBHN-VPQH 2020 Luật Bảo hiểm y tế

Số hiệu: 28/VBHN-VPQH Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Văn phòng quốc hội Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
Ngày ban hành: 07/12/2020 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2020

LUẬT

BẢO HIỂM Y TẾ

Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;

2. Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;

3. Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;

4. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;

5. Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật Bảo hiểm y tế[1].

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Luật này quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm y tế, bao gồm đối tượng, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quỹ bảo hiểm y tế; quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.

2. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến bảo hiểm y tế.

3. Luật này không áp dụng đối với bảo hiểm y tế mang tính kinh doanh.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.[2] Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.

2. Bảo hiểm y tế toàn dân là việc các đối tượng quy định trong Luật này đều tham gia bảo hiểm y tế.

3. Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.

4. Người sử dụng lao động bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và tổ chức khác; tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế.

5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đầu tiên theo đăng ký của người tham gia bảo hiểm y tế và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.

6. Giám định bảo hiểm y tế là hoạt động chuyên môn do tổ chức bảo hiểm y tế tiến hành nhằm đánh giá sự hợp lý của việc cung cấp dịch vụ y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế, làm cơ sở để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

7.[3] Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.

8.[4] Gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả là những dịch vụ y tế thiết yếu để chăm sóc sức khỏe, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế.

Điều 3. Nguyên tắc bảo hiểm y tế

1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.

2.[5] Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (sau đây gọi chung là tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở.

3.[6] Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi và thời gian tham gia bảo hiểm y tế.

4. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.

5. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về bảo hiểm y tế

1. Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho người có công với cách mạng và một số nhóm đối tượng xã hội.

2.[7] Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Nguồn thu của quỹ và số tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được miễn thuế.

3. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm y tế hoặc đóng bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng.

4. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong quản lý bảo hiểm y tế.

Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.

2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.

4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương.

Điều 6. Trách nhiệm của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế

Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ sau đây:

1. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân dựa trên bảo hiểm y tế toàn dân;

2. Xây dựng chiến lược,[8] kế hoạch tổng thể phát triển bảo hiểm y tế;

3.[9] Ban hành quy định chuyên môn kỹ thuật, quy trình khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn điều trị; chuyển tuyến liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

4. Xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế;

5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;

6. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm y tế;

7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế;

8. Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;

9. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế;

10.[10] Ban hành gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.

Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Tài chính về bảo hiểm y tế

1. Phối hợp với Bộ Y tế, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chính sách, pháp luật về tài chính liên quan đến bảo hiểm y tế.

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế.

Điều 7a. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội[11]

1. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý quy định tại các điểm d, e, g, h, i và k khoản 3 và khoản 4 Điều 12 của Luật này.

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật nàyđối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý quy định tại các điểm d, e, g, h, i và k khoản 3 và khoản 4 Điều 12 của Luật này.

Điều 7b. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo[12]

1. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý quy định tại điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý quy định tại điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thành lập, kiện toàn hệ thống y tế trường học để chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh, sinh viên.

Điều 7c. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an[13]

1. Chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý, lập danh sách bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.

2. Lập danh sách và cung cấp danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều 12 của Luật này cho tổ chức bảo hiểm y tế.

3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.

4. Phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với tổ chức bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp về bảo hiểm y tế

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;

b) Bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật này;

c) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;

d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế.

2.[14] Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng bộ máy, nguồn lực để thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương và quản lý, sử dụng nguồn kinh phí theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật này.

3.[15] Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn cho các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, l và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này; Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em đồng thời với việc cấp giấy khai sinh.

Điều 9. Tổ chức bảo hiểm y tế

1. Tổ chức bảo hiểm y tế có chức năng thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.

2. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức bảo hiểm y tế.

Điều 10. Kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế

Định kỳ 3 năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế và báo cáo kết quả với Quốc hội.

Trường hợp Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ yêu cầu, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán đột xuất quỹ bảo hiểm y tế.

Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Không đóng hoặc đóng bảo hiểm y tế không đầy đủ theo quy định của Luật này.

2. Gian lận, giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế.

3. Sử dụng tiền đóng bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế sai mục đích.

4. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm y tế và của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.

5. Cố ý báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm y tế.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ để làm trái với quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG, TRÁCH NHIỆM VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế[16]

1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:

a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);

b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:

a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;

c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;

d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:

a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;

b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;

đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

e) Trẻ em dưới 6 tuổi;

g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;

h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;

k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;

l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:

a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

b) Học sinh, sinh viên.

5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế[17]

1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:

a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;

b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3;

c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;

d) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;

đ) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;

e) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng đối với người hưởng lương, tối đa bằng 6% mức lương cơ sở đối với người hưởng sinh hoạt phí và do ngân sách nhà nước đóng;

g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng;

h) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm n khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng;

i) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng;

k) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình.

2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.

Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.

Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng.

3. Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:

a) Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;

b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;

c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

4. Chính phủ quy định cụ thể mức đóng, mức hỗ trợ quy định tại Điều này.

Điều 14. Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế

1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động.

3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.

4.[18] Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở.

5.[19] Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.

Điều 15. Phương thức đóng bảo hiểm y tế[20]

1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.

2. Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không trả lương theo tháng thì định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.

3. Hằng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.

4. Hằng quý, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.

5. Hằng quý, ngân sách nhà nước chuyển số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm e, g và i khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.

6. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng vào quỹ bảo hiểm y tế.

Chương III

THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.

2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.

3.[21] Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:

a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;

b) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;

c) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;

d) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.

4. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;

b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xóa;

c) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.

5.[22] Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.

Điều 17. Cấp thẻ bảo hiểm y tế[23]

1. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:

a) Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;

b) Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này do người sử dụng lao động lập.

Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, l và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.

Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định tại các điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này do các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề lập.

Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý quy định tại các điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này và danh sách của các đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều 12 của Luật này do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an lập.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế.

3. Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.

Điều 18. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.

2. Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.

3.[24] Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.

4.[25] (được bãi bỏ)

Điều 19. Đổi thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:

a) Rách, nát hoặc hỏng;

b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;

c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.

2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:

a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;

b) Thẻ bảo hiểm y tế.

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế.

Điều 20. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;

b) Người có tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế;

c)[26] Cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế.

2. Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác. Người có thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật.

Chương IV

PHẠM VI ĐƯỢC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:

a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;

b)[27] (được bãi bỏ)

b)[28] Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

2.[29] Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.

Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế[30]

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:

a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;

b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;

c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;

d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;

đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.

2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.

3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:

a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;

b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;

c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.

7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế

1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.

2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.

3. Khám sức khỏe.

4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.

5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.

6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.

7.[31] Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.

8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.

9.[32] Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.

10.[33] (được bãi bỏ)

11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.

12.[34] (được bãi bỏ)

13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.

14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.

Chương V

TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 24. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế[35]

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế.

Điều 25. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc cung ứng dịch vụ và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a)[36] Đối tượng phục vụ và yêu cầu về phạm vi cung ứng dịch vụ; dự kiến số lượng thẻ và cơ cấu nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

b) Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;

c) Quyền và trách nhiệm của các bên;

d) Thời hạn hợp đồng;

đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

e) Điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng.

3. Việc thỏa thuận về điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng quy định tại điểm e khoản 2 Điều này phải bảo đảm không làm gián đoạn việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.

4.[37] Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định mẫu hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Điều 26. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người đó đang làm việc lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.

3. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.

Điều 27. Chuyển tuyến điều trị

Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

Điều 28. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế.

2. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi ra viện.

3. Trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

4. Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 29. Giám định bảo hiểm y tế

1. Nội dung giám định bảo hiểm y tế bao gồm:

a) Kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh;

c) Kiểm tra, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2. Việc giám định bảo hiểm y tế phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch.

3. Tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện việc giám định bảo hiểm y tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định.

Chương VI

THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 30. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo các phương thức sau đây:

a)[38] Thanh toán theo định suất là thanh toán theo mức phí được xác định trước theo phạm vi dịch vụ cho một đầu thẻ đăng ký tại cơ sở cung ứng dịch vụ y tế trong một khoảng thời gian nhất định;

b) Thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên chi phí của thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh;

c) Thanh toán theo trường hợp bệnh là thanh toán theo chi phí khám bệnh, chữa bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 31. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2.[39] Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:

a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định thủ tục, mức thanh toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở viện phí theo quy định của Chính phủ.

5.[40] Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.

Điều 32. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế[41]

1. Việc tạm ứng kinh phí của tổ chức bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện hằng quý như sau:

a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng một lần bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

b) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, được tạm ứng 80% nguồn kinh phí được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thông báo đầu kỳ của tổ chức bảo hiểm y tế; trường hợp không có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, căn cứ số chi khám bệnh, chữa bệnh sau một tháng thực hiện hợp đồng, tổ chức bảo hiểm y tế dự kiến và tạm ứng 80% kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong quý;

c) Trường hợp kinh phí tạm ứng cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh vượt quá số kinh phí được sử dụng trong quý, tổ chức bảo hiểm y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo với Bảo hiểm xã hội Việt Nam để bổ sung kinh phí.

2. Việc thanh toán, quyết toán giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tổ chức bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi bản tổng hợp đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của tháng trước cho tổ chức bảo hiểm y tế; trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi quý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của quý trước cho tổ chức bảo hiểm y tế;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm thông báo kết quả giám định và số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tổ chức bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

d) Việc thẩm định quyết toán năm đối với quỹ bảo hiểm y tế và thanh toán số kinh phí chưa sử dụng hết (nếu có) đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được thực hiện trước ngày 01 tháng 10 năm sau.

3. Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này, tổ chức bảo hiểm y tế phải thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho các đối tượng này.

Chương VII

QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 33. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế

1. Tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.

2. Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế.

3. Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

4. Các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 34. Quản lý quỹ bảo hiểm y tế

1.[42] Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch và có sự phân cấp quản lý trong hệ thống tổ chức bảo hiểm y tế.

Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm quản lý quỹ bảo hiểm y tế và tư vấn chính sách bảo hiểm y tế.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý quỹ bảo hiểm y tế; quyết định nguồn tài chính để bảo đảm việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong trường hợp mất cân đối thu, chi quỹ bảo hiểm y tế.

3.[43] Hằng năm, Chính phủ báo cáo trước Quốc hội về quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.

Điều 35. Phân bổ và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế[44]

1. Quỹ bảo hiểm y tế được phân bổ và sử dụng như sau:

a) 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh;

b) 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phòng, chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế, trong đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự phòng.

2. Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để đầu tư theo các hình thức quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hình thức và cơ cấu đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế trên cơ sở đề nghị của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

3. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán thì phần kinh phí chưa sử dụng hết được phân bổ theo lộ trình như sau:

a) Từ ngày Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì 80% chuyển về quỹ dự phòng, 20% chuyển về địa phương để sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau đây:

Hỗ trợ quỹ khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo; hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số nhóm đối tượng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế; mua phương tiện vận chuyển người bệnh ở tuyến huyện.

Trong thời hạn 1 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải chuyển 20% phần kinh phí chưa sử dụng hết về cho địa phương.

Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, phần kinh phí chưa sử dụng hết được chuyển về quỹ dự phòng;

b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, phần kinh phí chưa sử dụng hết được hạch toán toàn bộ vào quỹ dự phòng để điều tiết chung.

4. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh nhỏ hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, sau khi thẩm định quyết toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm bổ sung toàn bộ phần kinh phí chênh lệch này từ nguồn quỹ dự phòng.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Chương VIII

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 36. Quyền của người tham gia bảo hiểm y tế

1. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế khi đóng bảo hiểm y tế.

2.[45] Được đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình tại đại lý bảo hiểm y tế trong phạm vi cả nước; được lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.

3. Được khám bệnh, chữa bệnh.

4. Được tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế.

5. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.

6. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 37. Nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm y tế

1. Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.

2. Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế.

3. Thực hiện các quy định tại Điều 28 của Luật này khi đến khám bệnh, chữa bệnh.

4. Chấp hành các quy định và hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh.

5. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài phần chi phí do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.

Điều 38. Quyền của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế

1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.

2. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 39. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế

1. Lập hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế.

2. Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.

3. Giao thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm thực hiện bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, của đại diện cho người tham gia bảo hiểm y tế khi có yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế, người lao động hoặc đại diện của người lao động.

5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 40. Quyền của tổ chức bảo hiểm y tế

1. Yêu cầu người sử dụng lao động, đại diện của người tham gia bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm của họ về việc thực hiện bảo hiểm y tế.

2. Kiểm tra, giám định việc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cung cấp hồ sơ, bệnh án, tài liệu về khám bệnh, chữa bệnh để phục vụ công tác giám định bảo hiểm y tế.

4. Từ chối thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không đúng quy định của Luật này hoặc không đúng với nội dung hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

5. Yêu cầu người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm y tế hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh mà tổ chức bảo hiểm y tế đã chi trả.

6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế và xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 41. Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm y tế

1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.

2.[46] Tổ chức để đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình thuận lợi tại đại lý bảo hiểm y tế. Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, nơi đăng ký tham gia bảo hiểm y tế và tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, bảo đảm nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế. Rà soát, tổng hợp, xác nhận danh sách tham gia bảo hiểm y tế để tránh cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này, trừ các đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý.

3. Thu tiền đóng bảo hiểm y tế và cấp thẻ bảo hiểm y tế.

4. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.

5. Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

6. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

7. Cung cấp thông tin về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hướng dẫn người tham gia bảo hiểm y tế lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.

8. Kiểm tra chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; giám định bảo hiểm y tế.

9. Bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về chế độ bảo hiểm y tế.

10.[47] Lưu trữ hồ sơ, số liệu về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; xác định thời gian tham gia bảo hiểm y tế để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm y tế.

11. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm y tế; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.

12. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế.

Điều 42. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin có liên quan đến người tham gia bảo hiểm y tế, kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Được tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh đã ký.

3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 43. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm chất lượng với thủ tục đơn giản, thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế.

2.[48] Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đối với hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.

3. Bảo đảm điều kiện cần thiết cho tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện công tác giám định; phối hợp với tổ chức bảo hiểm y tế trong việc tuyên truyền, giải thích về chế độ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Kiểm tra, phát hiện và thông báo cho tổ chức bảo hiểm y tế những trường hợp vi phạm về sử dụng thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với tổ chức bảo hiểm y tế thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

5. Quản lý và sử dụng kinh phí từ quỹ bảo hiểm y tế theo đúng quy định của pháp luật.

6. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

7.[49] Lập bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của bảng kê này.

8.[50] Cung cấp bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế khi có yêu cầu.

Điều 44. Quyền của tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động

1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến chế độ bảo hiểm y tế của người lao động.

2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.

Điều 45. Trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động

1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế đối với người lao động, người sử dụng lao động.

2. Tham gia xây dựng, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.

3.[51] Tham gia giám sát việc thi hành pháp luật về bảo hiểm y tế, đôn đốc người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và tham gia giải quyết các trường hợp trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm y tế.

Chương IX

THANH TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 46. Thanh tra bảo hiểm y tế

Thanh tra y tế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm y tế.

Điều 47. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm y tế, việc tố cáo và giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 48. Tranh chấp về bảo hiểm y tế

1. Tranh chấp về bảo hiểm y tế là tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm bảo hiểm y tế giữa các đối tượng sau đây:

a) Người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 12 của Luật này, người đại diện của người tham gia bảo hiểm y tế;

b) Tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;

c) Tổ chức bảo hiểm y tế;

d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2. Tranh chấp về bảo hiểm y tế được giải quyết như sau:

a) Các bên tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh chấp;

b) Trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Xử lý vi phạm[52]

1. Người có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý như sau:

a) Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của quỹ bảo hiểm y tế;

b) Phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[53]

Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp

1. Thẻ bảo hiểm y tế và thẻ khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực có giá trị sử dụng như sau:

a) Theo thời hạn ghi trên thẻ trong trường hợp thẻ ghi giá trị sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2009;

b) Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009 trong trường hợp thẻ ghi giá trị sử dụng sau ngày 31 tháng 12 năm 2009.

2. Phạm vi quyền lợi của người được cấp thẻ bảo hiểm y tế trước khi Luật này có hiệu lực được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm y tế cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.

3. Đối tượng quy định tại các khoản 21, 22, 23, 24 và 25 Điều 12 của Luật này khi chưa thực hiện quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 51 của Luật này thì có quyền tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ.

Điều 51. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.

2. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân được quy định như sau:

a) Đối tượng quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

b) Đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2010;

c) Đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2012;

d) Đối tượng quy định tại khoản 23 và khoản 24 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;

đ) Đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Điều 52. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM




Nguyễn Hạnh Phúc



[1] Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.”.

Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12.”.

Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Phí và lệ phí.”.

Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số 103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”.

Luật Cư trú số 68/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Cư trú.”.

[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[3] Khoản này được bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Cư trú số 68/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.

[4] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[7] Nội dung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

[8] Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 30 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[10] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[11] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[12] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[13] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[14] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[15] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[16] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[17] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[18] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[19] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[20] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[21] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[22] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[23] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[24] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 23 của Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

[26] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[27] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[28] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[29] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[30] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[31] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[32] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[33] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[34] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[35] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[36] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[37] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[38] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[39] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[40] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[41] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[42] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[43] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[44] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[45] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[46] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[47] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[48] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[49] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[50] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[51] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[52] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

53[53] Điều 2 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 quy định như sau:

Điều 2

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định về áp dụng thuế suất 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng tại khoản 6 Điều 1 và quy định về áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội tại khoản 7 Điều 1 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất, thời gian miễn, giảm thuế) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó. Trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật này thì được lựa chọn ưu đãi đang hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Luật này theo diện ưu đãi đối với đầu tư mới cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện đầu tư mở rộng.

Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Luật này thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời gian còn lại.

4. Bãi bỏ các nội dung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại các điều, khoản của các luật sau đây:

a) Khoản 2 Điều 7 của Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13;

b) Khoản 2 Điều 4 của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12;

c) Khoản 1 Điều 10; khoản 1 Điều 12; khoản 2 Điều 18; khoản 2 Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 22; khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12;

d) Các khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 44, Điều 45 của Luật Chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11;

đ) Khoản 1 Điều 53, khoản 5 Điều 55 và khoản 3 Điều 86 của Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11;

e) Khoản 1 Điều 68 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài số 72/2006/QH11;

g) Khoản 2 Điều 6 của Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11;

h) Khoản 3 Điều 8 của Luật Trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11;

i) Khoản 3 Điều 66 của Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13;

k) Điều 34 của Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12;

l) Khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư số 59/2005/QH11;

m) Khoản 2 Điều 58, khoản 2 Điều 73, khoản 3 Điều 117 và khoản 3 Điều 125 của Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11.

5. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.”.

Điều 2 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như sau:

Điều 2

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Chính phủ quy định chi tiết những điều, khoản được giao trong Luật.”.

Các điều 23, 24 và 25 của Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 quy định như sau:

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Sửa đổi, bãi bỏ các quy định sau đây:

a) Bãi bỏ khoản 3 Điều 75 của Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13;

b) Bãi bỏ điểm a khoản 2 Điều 74 của Luật Đường sắt số 35/2005/QH11;

c) Bỏ cụm từ “lệ phí tuyển sinh” tại Điều 101 và Điều 105 của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Điều 64 và Điều 65 của Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13, Điều 28 và Điều 29 của Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13;

d) Bãi bỏ khoản 4 Điều 18 của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 46/2014/QH13;

đ) Bãi bỏ Điều 25 và khoản 3 Điều 15 của Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12;

e) Bãi bỏ Chương IV-A về thuế môn bài quy định tại Nghị quyết số 200/NQ-TVQH ngày 18 tháng 01 năm 1966 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ấn định thuế công thương nghiệp đối với các hợp tác xã, tổ chức hợp tác và hộ riêng lẻ kinh doanh công thương nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 10-LCT/HĐNN7 sửa đổi một số điều về thuế công thương nghiệp ngày 26 tháng 02 năm 1983, Pháp lệnh bổ sung, sửa đổi một số điều lệ về thuế công thương nghiệp và điều lệ về thuế hàng hóa ngày 17 tháng 11 năm 1987 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều trong Pháp lệnh, Điều lệ về thuế công thương nghiệp và thuế hàng hóa ngày 03 tháng 3 năm 1989.

3. Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 và Pháp lệnh Án phí, lệ phí toà án số 10/2009/PL-UBTVQH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 24. Quy định chuyển tiếp

Các khoản phí trong Danh mục phí và lệ phí kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 chuyển sang thực hiện theo cơ chế giá do Nhà nước định giá theo Danh mục tại Phụ lục số 2 kèm theo Luật này được thực hiện theo Luật Giá kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Chính phủ quy định cụ thể cơ quan có thẩm quyền quy định giá và hình thức định giá.

Điều 25. Quy định chi tiết

Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”.

Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:

Điều 31. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”.

Điều 38 của Luật Cư trú số 68/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 quy định như sau:

Điều 38. Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.

2. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

4. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.”.

THE OFFICE OF THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 28/VBHN-VPQH

Hanoi, December 7, 2020

 

LAW

ON HEALTH INSURANCE

The Law on Health Insurance No. 25/2008/QH12 dated November 14, 2008 of the National Assembly, coming into force as of July 1, 2009, amended by:

1. The Law No. 32/2013/QH13 dated June 19, 2013 of the National Assembly on amendments to the Law on corporate income tax, coming into force as of January 1, 2014;

2. The Law No. 46/2014/QH13 dated June 13, 2014 of the National Assembly on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015;

3. The Law on fees and charges No. 97/2015/QH13 dated November 25, 2015 of the National Assembly, coming into force as of January 1, 2017;

4. The Law No. 35/2018/QH14 dated November 20, 2018 of the National Assembly on amendments to some articles of 37 laws regarding planning, coming into force as of January 1, 2019;

5. The Law on residence No. 68/2020/QH14 dated November 13, 2020 of the National Assembly, coming into force as of July 1, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The National Assembly promulgates the Law on Health Insurance[1].

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Law provides the health insurance regime and policies, including participants, premium rates, responsibilities and methods of payment of health insurance premiums; health insurance cards; healthcare services covered by the health insurance; medical care for the insured; payment of costs of medical care covered by health insurance; health insurance fund; and rights and responsibilities of parties involved in health insurance.

2. This Law applies to domestic and foreign organizations and individuals in Vietnam that are involved in health insurance.

3. This Law does not apply to commercial health insurance.

Article 2. Interpretation of terms

For the purposes of this Law, the terms below are construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. “universal health insurance” means health insurance joined by all persons prescribed in this Law.

3. health insurance fund” means a financial facility set up from health insurance premium payments and other lawful collections, which is used to cover costs of medical care for the insured, managerial costs of health insurance institutions and other lawful costs related to health insurance.

4. employers” include state agencies, public non-business units, people’s armed forces units, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations, enterprises, cooperatives, individual business households, and other organizations; foreign organizations; and international organizations operating in the Vietnamese territory, which are responsible for making health insurance contributions.

5. “health insurance-covered primary care provider” means the first medical examination and treatment establishment registered by an insured and indicated in the health insurance card.

6. “health insurance assessment” means professional activities conducted by a health insurance institution to evaluate the reasonableness of medical care services provided to an insured serving as a basis for the payment of costs of health insurance-covered medical care.

7.[3] “households that apply for health insurance” (hereinafter referred to as households) include all of the persons whose names are included in the family registers or temporary residence books.

8.[4] “basic medical services package covered by the health insurance fund” mean essential health services for healthcare, in accordance with the affordability of the health insurance fund.

Article 3. Health insurance principles

1. Ensuring the sharing of risks among the insured.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.[6] Levels of costs covered by the health insurance depend on the seriousness of sickness, groups of the insured within the scope of the benefits and the period of time that the insured pay health insurance.  

4. Costs of health insurance-covered medical care shall be jointly paid by the health insurance fund and the insured.

5. The health insurance fund shall be managed in a centralized, unified, public, and transparent manner, ensuring the balance between revenue and expenditure, and be protected by the State.

Article 4. State policies on health insurance

1. The State pays, or assists payment of, health insurance premiums for people with meritorious services to the revolution and a number of social beneficiary groups.

2.[7] The State adopts preferential policies for the health insurance fund’s investments in order to preserve and increase the fund. The fund’s revenues and profits from its investments are tax-free.

3. The State creates favorable conditions for organizations and individuals to join health insurance or pays health insurance premiums for several beneficiary groups.

4. The State encourages investment in technological development and advanced technical facilities for health insurance management.

Article 5. State management agencies in charge of health insurance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Ministry of Health shall take responsibility before the Government for performing the state management of health insurance.

3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, coordinate with the Ministry of Health in performing the state management of health insurance.

4. People’s Committees at all levels shall, within the ambit of their tasks and powers, perform the state management of health insurance in localities.

Article 6. The Ministry of Health’s responsibilities for health insurance

To assume the prime responsibility for, and coordinate with other ministries, ministerial-level agencies and relevant agencies and organizations in. performing the following tasks:

1. Formulating health insurance policies and law, organizing the health care system, professional and technical lines and financial sources for the protection, care and improvement of people’s health, based on all-people health insurance;

2. Formulating strategies,[8] and master plans on development of health insurance;

3.[9] Promulgating the regulations on healthcare professional practices, medical examination and treatment procedures and guidance on medical treatment; referral between lower and higher level healthcare facilities related to medical examination and treatment covered by health insurance;

4. Working out and submitting to the Government solutions to ensure the balance of the health insurance fund;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Directing and guiding the implementation of the health insurance regime;

7. Inspecting, examining, and taking actions against violations, and settling complaints and whistleblowing reports about, health insurance;

8. Monitoring, assessing, and reviewing activities in the health insurance domain;

9. Organizing scientific research and international cooperation on health insurance;

10.[10] Promulgating the basic medical services package covered by the health insurance fund.

Article 7. The Ministry of Finance’s responsibilities for health insurance

1. To coordinate with the Ministry of Health, concerned agencies and organizations in formulating health insurance-related Financial policies and regulations.

2. To inspect and examine the implementation of legal provisions on financial mechanisms applicable to health insurance and the health insurance fund.

Article 7a. Responsibilities of the Ministry of Labor, War Invalids, and Social Affairs[11]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. To inspect the implementation of regulations of the law on the responsibilities of the employers and employees to apply for health insurance that are prescribes in Clause 1 Article 12 of this Law and the insured under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs that are prescribed in the points d, e, g, h, i and k in the clause 3 and clause 4 Article 12 of this Law.

Article 7b. Responsibilities of the Ministry of Education and Training[12]

1. To provide instructions on the determination and administration of the insured under the management of the Ministry of Education and Training that are prescribed in the point n in the clause 3 and point b clause 4 Article 12 of this Law.

2. To inspect the implementation of regulations of the law on the responsibilities of the insured under the management of the Ministry of Education and Training that are prescribed in the point n in the clause 3 and point b in the clause 4 Article 12 of this Law.

3. To take charge and cooperate with the Ministry of Health, relevant Ministries and regulatory authorities in providing instructions on the establishment and completion of the school medical system to provide the primary healthcare for children and students.

Article 7c. Responsibilities of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security[13]

1. To administer and provide instructions on the determination, administration and compilation of the health insurance list of the insured under the management of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security that are prescribed in the point a in the clause 1, point a and point Decree in the Clause 3 and point b in the clause 4 Article 12 of this Law.

 2. To make a list of the insured that request for the issuance of the health insurance cards prescribed in the point 1 Clause 3 Article 12 of this Law and send that list to the health insurance organizations.3. To inspect the implementation of regulations of the law on the responsibilities of the insured under the management of the Ministry of Education and Training to purchase health insurance that are prescribed in the point a Clause 1,point a and point n in the clause 3, and point b in the clause 4 Article 12 of this Law.

4. To cooperate with the Ministry of Health, relevant Ministries, regulatory authorities in instructing the medical facilities of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security to sign a contract for medical services covered by health insurance with the health insurance organizations to provide the insured with medical examination and treatment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Within the ambit of their tasks and powers, People’s Committees at all levels shall:

a) Direct and organize the implementation of policies and law on health insurance;

b) Ensure funding to pay health insurance premiums for persons eligible for premium payment or support from the state budget under this Law;

c) Popularize and disseminate health insurance policies and law;

d) Inspect, examine and take actions against violations of, and settle complaints and whistleblowing reports about, health insurance.

2.[14] The People’s Committees of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as provinces) shall provide instructions on mechanism and manpower to perform role of the State in management of the local health insurance, administer and use the budget as prescribed in the Clause 3 Article 35 of this Law, in addition to the fulfillment of the responsibilities prescribed in the Clause 1 of this Article.

3.[15] The People’s Committees of communes, wards and towns (hereinafter referred to as the People’s Committees of communes) shall make a list of the local household insured persons that are prescribed in the Clauses 2, 3, 4 and 5 in the Article 12 of this Law except for the insured prescribed in point a, i and n Clause 3 and point b Clause 4 Article 12 of this Law in addition to the performance of their duties prescribed in Clause 1 this Article; the People’s Committee of communes shall make a list of children and request for the issuance of health insurance cards as well as birth certificates to such children.  

Article 9. Health insurance institutions

1. Health insurance institutions function to implement health insurance regimes, policies and law, and manage and use the health insurance fund.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Audit of the health insurance fund

Once every three years, the State Audit shall audit the health insurance fund and report the results to the National Assembly.

If requested by the National Assembly, the National Assembly Standing Committee, or the Government, the State Audit shall conduct extraordinary audit of the health insurance fund.

Article 11. Prohibited acts

1. Failing to pay or fully pay health insurance premiums under this Law.

2. Committing fraud related to or forging health insurance files or cards.

3. Using collected health insurance premiums or the health insurance fund for improper purposes.

4. Obstructing, troubling, or causing harms to the insured and parties involved in health insurance in the exercise of their lawful rights and enjoyment of their benefits.

5. Deliberately making false reports or providing false information and data on health insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter II

THE INSURED, RATES, LIABILITIES AND METHODS OF PAYMENT OF HEALTH INSURANCE PREMIUMS

Article 12. Persons eligible for health insurance[16]

1. The group whose insurance are paid by the employers and employees, including:

a) Employees on indefinite or at least full three-month contracts; salaried business managers; officials and civil servants (hereinafter referred to as employees).

b) Part-time officers in communes, wards, and towns under the regulations of the law.

2. The group of the insured whose insurance is paid by the social insurance organizations, including:

a) Persons on monthly pensions or monthly work-capacity loss allowances;

b) Persons on monthly social insurance allowances due to occupational accidents or diseases or diseases needing long-term treatment; beneficiaries at the age of 80 or above;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Persons on unemployment benefits.

3. The group of the insured whose insurance is paid by the State budget, including:

a) Commissioned officers, professional soldiers, non-commissioned soldiers on active duty; commissioned police officers and non-commissioned police officers; police students, non-commissioned police officers or soldiers on fixed term contracts; ciphers whose salaries are the same as the salaries as the servicemen; cipher students whose benefits are the same as the benefits of students in military or police academies;

b) Officers in communes, wards and towns who have left employment and been receiving monthly pensions funded by the State budget;

c) Persons no longer receiving monthly work-capacity loss allowances funded by the State budget;

d) Persons performing meritorious services in the wars, war veterans;

dd) Incumbent deputies of the National Assembly or the People’s Councils at all levels;

e) Children under the age of 6;

g) Persons receiving monthly social protection pensions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) Relatives of persons performing meritorious services in the wars such as biology parents, husbands, wives, or children of revolutionary martyrs; persons rearing revolutionary martyrs;

k) Relatives of persons performing meritorious services in the wars, except for the insured prescribed at point i this Clause;

l) Relatives of the insured prescribed in point a clause 3 this Article;

m) Persons who have donated body parts under the regulations of the law;

n) Foreigners studying in Vietnam that are granted scholarships funded by the Vietnam State budget.

4. The group of the insured whose insurance are supported by the State budget, including:

a) Members of near-poor households;

b) Students.

5. Group of the household insured including household members except for the ones prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Health insurance premium rates and responsibilities to pay health insurance premiums[17]

1. Health insurance rates and responsibilities to pay health insurance are prescribed as follows:

a) The monthly premiums of the insured prescribed in point a Clause 1 Article 12 of this Law must not exceed 6% of the monthly salaries, two thirds of which is paid by the employers and the remaining one third is paid by the employees. During the time the employees are entitled to maternity leave due to maternity benefits under the regulations of law on health insurance, the maximum premiums equal to 6% of their monthly salaries before the maternity leave shall be paid by the health insurance organizations;

b) The monthly premiums of the insured prescribed in point b Clause 1 Article 12 of this Law must not exceed 6% of the base salaries, two thirds of which is paid by the employers and the remaining one third is paid by the employees;

c) The monthly premiums of the insured prescribed in point a Clause 2 Article 12 of this Law must not exceed 6% of the retirement pensions, compensation for loss of capacity for work and such premiums shall be paid by the health insurance organizations;

d) The monthly premiums of the insured prescribed in point b and point c Clause 2 Article 12 of this Law must not exceed 6% of the base salaries and such premiums shall be paid by the health insurance organizations;

dd) The monthly premiums of the insured prescribed in point d Clause 2 Article 12 of this Law must not exceed 6% of the unemployment benefits and such premiums shall be paid by the health insurance organizations;

e) The monthly premiums of the insured prescribed in point a Clause 3 Article 12 of this Law must not exceed 6% of the monthly salaries with regard to the salaried persons and of the base salaries with regard to persons receiving welfare and such premiums shall be paid by the State budget;

g) The monthly premiums of the insured prescribed in points b, c, d, dd, e, g, h, I, k, l, and m Clause 3 Article 12 of this Law must not exceed 6% of the base salaries and such premiums shall be paid by the State budget;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) The monthly premiums of the insured prescribed in Clause 4 Article 12 of this Law must not exceed 6% of the base salaries and such premiums shall be paid by the insured, part of them shall be paid by the State budget;

k) The monthly premiums of the insured prescribed in Clause 5 Article 12 of this Law must not exceed 6% of the base salaries and such premiums shall be paid by households.

2. In case an individual concurrently prescribed as more than one policy-holder in Article 12 of this Law, his or her premium shall be paid due to the first prescribed policy-holder according to the order of the policy-holders prescribed in Article 12 of this Law.

In case an insured person prescribed in point a Clause 1 Article 12 of this Law concludes one or more than one indefinite or at least full 3 month labor contract, his or her premium shall be paid according to the labor contract of which the salary is the highest.

In case an individual prescribed in point b clause 1 Article 12 of this Law is concurrently prescribed as different policy holder in Article 12 of this Law, his or her premium shall be paid by the social insurance organization, the State budget and the People’s Committees of the commune respectively.

3. All of the members of the households as prescribed in Clause 4 Article 12 of this Law must purchase health insurance. The premiums shall decrease from the second member of a household, in particular:

a) The premiums of the first ones must not exceed 6% of the base salary;

b) The premiums of the second, third, fourth ones shall be equal to 70%, 60%, 50% of the premiums of the first ones respectively;

c) The premiums of fifth ones and the followings shall be equal to 40% of the premiums of the first ones.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 14. Salaries, remuneration, allowances serving as a basis for health insurance premium payment

1. Employees salaried under state regulations shall pay health insurance premiums based on their monthly salaries paid according to their ranks or grades, and position, extra-seniority or trade seniority allowances (if any).

2. Employees salaried or remunerated according to their employers’ regulations shall pay social insurance premiums based on their monthly salaries or remunerations indicated in their labor contracts.

3. Persons on monthly pension, working capacity loss allowance or job-loss allowance shall pay health insurance premiums based on their monthly pensions, working capacity loss allowances or job-loss allowances.

4. [18] With regard to other insured, their premiums shall be paid according to their base salaries.

5. [19] The premiums shall be paid according to the monthly salaries that must not exceed 20 times base salaries.

Article 15. Payment methods for health insurance[20]

1. The employers shall pay monthly health insurance premiums for the employees and transfer the health insurance premiums deducted from the employees’ salaries to the health insurance fund concurrently.

2. With regard to the agricultural, forestry, fishery and salt-making enterprises which do not pay monthly salaries, the employers shall pay quarterly or biannual health insurance premiums for the employees and transfer the health insurance premiums deducted from the employees’ salaries to the health insurance fund concurrently.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The scholarship providers shall pay the quarterly health insurance premiums in accordance with point h Clause 1 Article 13 of this Law to the health insurance fund.

5. The State budget shall transfer the quarterly health insurance premiums and support prescribed in point e and point g Clause 1 Article 13 of this Law to the health insurance fund.

6. The representatives of the households, organizations and individuals shall periodically send the quarterly, biannual or annual payments subject to their responsibilities to the health insurance fund.

Chapter III

HEALTH INSURANCE CARDS

Article 16. Health insurance cards

1. A health insurance card is granted to an insured as a basis for enjoying health insurance benefits under this Law.

2. Everyone may be granted only one health insurance card.

3.[21] The effective dates of the health insurance cards are prescribed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The second health insurance cards and the following ones of the insured who continuously purchase health insurance shall be effective from the expiry of the previous ones;

c) The insurance cards of the insured, prescribed in Clause 4 and Clause 5 Article 12 of this Law who purchase health insurance from the effective date of this Law or discontinuously purchase the health insurance for at least 3 months in the financial year, shall be effective after 30 days from the payment for the health insurance;

d) The insurance cards of the children under age 6 shall be effective until they are full 72 months old. The insurance cards of full-72-month-old child children before their school year begins shall be effective until September 30 in such year.

4. A health insurance card is invalid in the following cases:

a) Its validity duration expires;

b) It has been modified or erased;

c) The card holder no longer joins health insurance.

5.[22] The health insurance organizations shall provide the sample health insurance cards after the Ministry of Health reach a consensus.

Article 17. Issuance of health insurance cards[23]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A written request for the provision of health insurance of the applicant with regard to the first-time applicant;

b) A list of the insured prescribed in Clause 1 Article 12 of this Law which is compiled by the employer.

A list of the household insured prescribed in clauses 2, 3, 4 and 5 Article 12 which is compiled by the People’s Committee of such commune except for the insured prescribed in point a, 1 and Decree Clause 3 and point b Clause 4 Article 12 of this Law.

A list of the insured under the management of The Ministry of Education and Training and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs which are prescribed in point n Clause 3 and point b Clause 4 of this Law, which is compiled by the education and vocational training centres.

A list of the insured under the management of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security which are prescribed in point a Clause 1, point a and point n Clause 3, point b Clause 4 Article 12 of this Law, which is compiled by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.

2. The insured or their organizations and agencies shall be given the insurance cards by the health insurance organizations within 10 working days from the receipt of the complete applications.

3. The health insurance organizations shall provide the sample health insurance cards which are prescribed in Clause 1 this Article after the Ministry of Health reach a consensus.

Article 18. Re-grant of health insurance cards

1. Health insurance cards may be re-granted to replace the lost ones.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.[24] The insured shall be re-issued with the health insurance cards by the health insurance organizations within 7 working days from the receipt of the written requests for the re-issuance of such cards. During the processing time for the issuance of the health insurance cards, the insured are eligible to receive the health insurance benefits.

4.[25] (annulled)

Article 19. Replacement of health insurance cards

1. A health insurance card may be replaced in the following cases:

a) It is torn, rumpled or damaged;

b) The registered primary care provider is changed;

c) The information printed in the card is incorrect.

2. An application for the replacement of health insurance cards includes:

a) The insured’s application form for card replacement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Within 7 working days after receiving a complete application prescribed in Clause 2 of this Article, the health insurance institution shall replace the card for the insured. Pending the card replacement, the card holder is still entitled to health insurance benefits.

4. A person who has a torn, rumpled or damaged health insurance card replaced shall pay a charge. The Minister of Finance shall set charge rates for the replacement of health insurance cards.

Article 20. Revocation, seizure of health insurance cards

1. A health insurance card may be revoked in the following cases:

a) There is fraud in its grant;

b) The card holder no longer joins health insurance;

c)[26] An individual is concurrently issued with more than one health insurance cards.

2. A health insurance card shall be seized when a person seeks medical care services with another’s card. A person whose health insurance card is seized shall show up in order to receive back the card and pay a fine in accordance with law.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 21. Healthcare services covered by the health insurance for the insured

1. The insured has the following healthcare serviced covered by the health insurance fund:

a) Medical examination and treatment, function rehabilitation, regular pregnancy check-ups and birth-giving;

b)[27] (annulled)

b)[28] Referral of the patients from district hospitals to superior hospitals with regard to the insured prescribed in points a, d, e, g, h and i Clause 3 Article 12 of this Law in case of medical emergency or inpatients needing such referral.

2.[29] The Minister of Health shall take charge and cooperate with the relevant Ministries and regulatory authorities in providing the list, proportion and payment conditions for the medicines, chemicals, medical equipments and services within the healthcare services covered of the insured.

Article 22. Levels of costs covered by the health insurance [30]

1. The healthcare services and levels of costs covered by the health insurance upon medical examination and treatment in accordance with the regulations in Articles 26, 27 and 28 of this Law:

a) Total medical examination and treatment expenditures with regard to the insured prescribed in points a, d, e, g, h and i Clause 3 Article 12 of this Law. The costs of the non-covered healthcare services of the insured prescribed in point a Clause 3 Article 12 of this Law shall be paid by the health insurance budget used for medical examination and treatment of these insured persons; if this budget is insufficient, the State budget shall cover;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Total medical examination and treatment expenditures with regard to the at least 5-year-insured whose medical examination and treatment expenditures exceed the total amount of the base salaries in 6 months, except for the insured who go to the hospitals different from the registered hospitals;

d) 95% of the medial examination and treatment expenditures with regard to the insured prescribed in point a Clause 2, point k Clause 3 and point a Clause 4 Article 12 of this Law;

dd) 80 % of the medial examination and treatment expenditures with regard to other insured persons.

2. In case an insured person belongs to different groups of the insured, (s)he shall be provided with the highest health insurance benefits.

3. In case any card holder goes to a hospital different from the registered hospital except for the insured prescribed in Clause 1 this Article, his or her costs shall be covered by the health insurance fund according to the levels of costs prescribed in Clause 1 this Article as follows:

a) 40% of the inpatient treatment expenditures at the central hospitals;

b) 60% of the inpatient treatment expenditures at the provincial hospitals from the effective date of this Law to December 31, 2020; total inpatient treatment costs from January 01, 2021 at all hospitals in Vietnam;

c) 70% of the medical examination and treatment expenditures at the district hospitals from the effective date of this Law to December 31, 2015; total medical examination and treatment expenditures from January 01, 2016.

4. The insured applying for primary care at commune medical facilities, clinics or district hospitals can receive medical examination and treatment at any commune medical facility, clinic or district hospital in the same province according to the levels of costs prescribed in Clause 1 this Article from January 01, 2016.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The inpatient treatment expenditures of the insured that go to any provincial hospital in Vietnam different from their registered hospitals shall be paid by the health insurance fund with the levels of costs prescribed in clause 1 hereof from January 01, 2021.

7. The Government shall elaborate the specific levels of costs of the medical examination and treatment at bordering areas; medical services and other kinds of medical examination and treatment which are not prescribed in Clause 1 this Article.

Article 23. Cases not eligible for health insurance benefits

1. Cases specified in Clause 1 of Article 21 in which costs have been paid by the state budget.

2. Convalescence at sanatoria or convalescence establishments.

3. Medical check-up.

4. Prenatal tests and diagnosis for non-treatment purposes.

5. Use of obstetric supportive techniques, family planning services or abortion services, except for cases of discontinuation of pregnancy due to fetal or maternal diseases.

6. Use of aesthetic services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Use of prostheses including artificial limbs, eyes, teeth, glasses, hearing aids or movement aids in medical examination, treatment and function rehabilitation.

9.[32] Medical examination, treatment and functional rehabilitation in case of disasters.

10.[33] (annulled)

11. Medical examination and treatment for addiction to drugs, alcohol or other habit-forming substances.

12.[34] (annulled)

13. Medical assessment, forensic examination, forensic mental examination.

14. Participation in clinical trials or scientific research.

Chapter V

ORGANIZATION OF MEDICAL CARE FOR THE INSURED

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Medical facilities covered by health insurance (hereinafter referred to as covered medical facilities) are the medical facilities that have signed medical examination and treatment contracts with the health insurance organizations.

Article 25. Contracts on health insurance-covered medical care

1. A health insurance-covered medical care contract is a written agreement between a health insurance institution and a medical establishment on the provision of health insurance-covered medical care services and payment for these services.

2. A health insurance-covered medical care contract has the following principal details:

a) [36] The insured and requirements for the scope of the service provision; estimated quantity of cards and the framework of the groups of the insured with regard to the first registered medical facilities;

b) Method of payment of medical care costs;

c) Rights and duties of the contractual parties;

d) Term of the contract;

dd) Liabilities for breach of the contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Any agreement on conditions for modification, liquidation and termination of a contract defined at Point e. Clause 2 of this Article must not interrupt medical care for the concerned insured.

4.[37] The Ministry of Health shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance in providing the form for the contract for medical services covered by health insurance.

Article 26. Registration for health insurance-covered medical care services

1. The insured may register for health insurance-covered primary care services at medical establishments of commune and district or equivalent levels, except for cases in which they are entitled to register at provincial or central medical establishments under regulations of the Minister of Health.

 If an insured works on a mobile basis or moves in a different locality, he)she may seek primary care services at a medical establishment of corresponding technical line in the locality where he)she works or resides under regulations of the Minister of Health.

2. The insured may change the registered primary care provider at the beginning of every quarter.

3. The name of the primary care provider shall be specified in a health insurance card.

Article 27. Referral

For a case falling beyond the healthcare professional practice of a health insurance-covered medical care provider, such provider may refer the patient to another provider according to regulations on referral.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. An insured seeking medical care service shall present his/her health insurance card attached with his/her photo; a card without photo must be produced together with a written proof of personal identity of the card holder; for children under 6 years, only health insurance cards need to be produced.

2. In case of emergency, an insured may seek medical care services at any medical establishment and shall produce his/her health insurance card together with papers defined in Clause 1 of this Article before he/she is discharged from hospital.

3. In case of referral, an insured shall obtain a referral dossier from the concerned medical establishment.

4. In case of re-examination to meet treatment requirements, an insured shall obtain a note of appointment from the concerned medical establishment.

Article 29. Health insurance assessment

1. Health insurance assessment covers:

a) Scrutinizing medical care procedures;

b) Checking and evaluating the order of treatment, prescription, and the use of medicines, chemicals, medical supplies and technical services for patients;

c) Inspecting and determining costs of health insurance-covered medical care.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Health insurance institutions shall conduct health insurance assessment and take responsibility before law for assessment results.

Chapter VI

PAYMENT OF COSTS OF HEALTH INSURANCE-COVERED MEDICAL CARE

Article 30. Methods of payment of costs of insured medical care

1. Costs of health insurance-covered medical care shall be paid by one of the following methods:

a)[38] a) Rate-based payment is a payment of fixed charges for covered services of an insurance policy registered at a medical facility over a certain period of time;

b) Service charge-based payment, which means payment on the basis of costs of medicines, chemicals, medical supplies and equipment as well as technical services provided for patients;

c) Disease-based payment, which means payment according to medical care costs pre-determined for each case based on diagnosis.

2. The Government shall specify the application of methods of payment of health insurance-covered medical care costs defined in Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Health insurance institutions shall pay costs of health insurance-covered medical care to medical care providers according to health insurance-covered medical care, contracts.

2.[39] 2. The medical examination and treatment expenditures covered by health insurance of the health insurance card holders shall be directly paid by the health insurance organizations when:

a) The insured getting medical examination and treatment at the medical facilities without health insurance policies;

b) The insured getting medical examination and treatment in breach of Article 28 of this Law;

c) Other special cases shall be prescribed by the Minister of Health.

3. The Ministry of Health shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, specifying payment procedures and levels for cases defined in Clause 2 of this Article.

4. Health insurance institutions shall pay medical care costs on the basis of hospital charges according to the Government’s regulations.

5.[40] The Minister of Health shall take charge and cooperate with the Minister of Finance in regulating the consistent medical service fees covered by health insurance at the same-level hospitals in Vietnam.

Article 32. Advance and payment of costs of medical examination and treatment covered by health insurance[41]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The medical facilities shall receive an advance payment of 80% of the expenditures on medical examination and treatment covered by health insurance according to the financial settlements of the previous quarter of such medical facilities within 5 working days from the receipt of such financial settlements;

b) Any medical facility that signs the first contract for medical services covered by health insurance and has registered the provision of medical services covered by health insurance shall receive an advance payment of 80% of its budget according to the announcement issued by the health insurance organizations at the beginning of the term; if a medical facility does not register the provision of covered medical services, the health insurance organizations shall pay an advance of 80% of its quarterly budget according to the expenditures on medical examination and treatment after one month from the execution of the contract;

c) If the covered medical facilities in province are advanced the amounts which outweighs the quarterly budget, the health insurance organizations of such province shall send a report to the Vietnam social insurance to make up such difference.

2. The payment between the medical facilities and the health insurance organizations shall be agreed as follows:

a) Within the first 15 days of every month, the covered medical facilities shall send a written request for the payment for the medical examination and treatment expenditures covered by health insurance in the previous month to the health insurance organizations; within the first 15 days of every quarter, the covered medical facilities shall submit the financial statements on the medical examination and treatment expenditures in the previous quarter to the health insurance organizations;

b) Within 30 days from the receipt of the previous quarter financial statements of the covered medical facilities, the health insurance organizations shall notify the medical facilities of the verification result and the verified medical examination and treatment expenditures covered by health insurance including the factual medical examination and treatment expenditures within their scope of benefits and levels of costs covered by the health insurance;

c) Within 10 days from the notification of the verified medical examination and treatment expenditures covered by health insurance, the health insurance organizations must completely pay for the medical facilities;

d) The yearly verification of financial statements of the health insurance fund and handling of the remaining amounts (if any) of the provinces must be conducted before January 10 in the following year.

3. Within 40 days from the receipt of the complete request application for the payment of any insured person who undergoes medical examination and treatment according to the regulations in Clause 2 Article 31 of this Law, the health insurance organizations must directly pay this insured person the medical examination and treatment expenditures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

HEALTH INSURANCE FUND

Article 33. Sources for setting up the health insurance fund

1. Health insurance premiums prescribed in this Law.

2. Profits from investments by the fund.

3. Sponsorships, aids from domestic and foreign organizations.

4. Other lawful revenues.

Article 34. Management of the health insurance fund

1.[42] The health insurance fund shall be managed centrally, consistently, publicly and transparently. There must be division of authority among the units in the health insurance system.

The Vietnam management board of social insurance shall administer the health insurance fund and provide consultancy on the health insurance policies under the regulations of the Law on social insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.[43] The Government shall send an annual report on the administration and use of the health insurance fund.

Article 35. Allocation and use of health insurance fund[44]

1. The health insurance fund shall be allocated and used as follows:

a) 90% of the health insurance premiums shall be used for medical examination and treatment;

b) 10% of the health insurance premiums shall be contributed to the reserve fund and administrative expense for the health insurance fund, at least 5% of which is contributed to the reserve fund.

2. The temporary spare amount of the health insurance fund is used in investment according to the prescribed methods in the Law on social insurance. The Vietnam management board of social insurance shall give decision and take responsibility for the investment methods and mechanism based on the request of the Vietnam Social insurance to the Government.

3. In case the receipts of health insurance of any province exceeds the medical examination and treatment spending of such province in a same year, the remaining budget after the verification of its financial statements shall be allocated as follows:

a) From the effective date of this Law to the end of December 31, 2020, 80% of such remaining budget shall be allocated to the reserve fund, 20% of it shall be allocated to such local authority in order to be used based on this following order of priority:

The fund for the provision of healthcare services for the poverty shall be supported; the health insurance rates of some insured groups shall be supported conformable with the socio-economic conditions of such province; medical officials shall be equipped with suitable medical equipment; districts hospitals shall be equipped with means of transportation to transport patients.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within 12 months, from the verification of the financial statements of the Vietnam Social insurance, such remaining budget shall be allocated to the reserve fund;

b) The remaining budget shall be included in the reserve fund from January 01, 2021.

4. In case the receipts of health insurance of any province is less than the medical examination and treatment expenditures of such province in a same year, the Vietnam social insurance shall use the reserve fund to make up such difference after the financial statements are verified.

5. The Government shall specifically regulate Clause 1 this Article.

Chapter VIII

RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF PARTIES INVOLVED IN HEALTH INSURANCE

Article 36. Rights of the insured

1. To be granted health insurance cards if paying health insurance premiums.

2.[45] To pay the household health insurance at any health insurance agency in Vietnam; to choose any covered primary care provider in accordance with Clause 1 Article 26 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. To get medical care costs paid by health insurance institutions.

5. To request health insurance institutions, health insurance-covered medical care providers and relevant agencies to explain and provide information on health insurance.

6. To file complaints or whistleblowing reports on violations of the health insurance law.

Article 37. Responsibilities of the insured

1. To pay health insurance premiums fully and on time.

2. To use health insurance cards for proper purposes, not to lend their cards to others.

3. To abide by the provisions of Article 28 of this Law when using medical care services.

4. To comply with regulations and guidance of health insurance institutions and medical establishments when using medical care services.

5. To pay medical care costs to medical establishments, in addition to the costs-covered by the health insurance fund.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To request health insurance institutions and competent state agencies to explain and provide information on health insurance regimes.

2. To file complaints or whistleblowing reports on violations of the health insurance law.

Article 39. Responsibilities of organizations and individuals paying health insurance premiums

1. To make dossiers of request for the grant of health insurance cards.

2. To pay health insurance premiums fully and on time.

3. To hand health insurance cards to the insured.

4. To provide full and accurate information and documents related to the health insurance duties of employers and their representatives to the insured upon request of health insurance institutions, employees or their representatives.

5. To be subject to examination and inspection of the observance of the health insurance law.

Article 40. Rights of health insurance institutions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. To inspect and evaluate the provision of health insurance-covered medical care services; to revoke or seize health insurance cards, for cases defined in Article 20 of this Law.

3. To request health insurance-covered medical care providers to provide patient files and records and medical care documents for health insurance assessment.

4. To refuse payment of costs of health insurance-covered medical care which violate this Law or the health insurance-covered medical care contracts.

5. To request persons who are liable to pay damages to the insured to refund medical care costs which have been paid by health insurance institutions.

6. To propose competent state agencies to revise health insurance policies or law and handle organizations and individuals that violate the health insurance law.

Article 41. Responsibilities of health insurance institutions

1. To popularize and disseminate health insurance policies and law.

2.[46] To facilitate the household insured prescribed in Clause 5 Article 12 of this Law to pay their health insurance in any health insurance agency. To give instructions on the health insurance applications, procedures, registries and to provide the insured with the health insurance benefits quickly, simply and conveniently. To review and confirm the list of the insured to avoid the provision of several medical insurance cards for any insured person prescribed in Article 12 of this Law, except for the insured under the management of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.

3. To collect health insurance premiums and grant health insurance cards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. To sign health insurance-covered medical care contracts with medical establishments.

6. To pay health insurance-covered medical care costs.

7. To provide information on health insurance-covered medical care providers and guide the insured in selecting primary care providers.

8. To check the quality of medical care services; to conduct health insurance assessment.

9. To protect interests of the insured: to settle according to their competence petitions, file complaints or whistleblowing reports on health insurance regimes.

10 [47] To store the health insurance applications and data under the regulations of the law; to specify the time for the registration of health insurance to ensure the benefits for the insured; to apply the information technology in the management of the health insurance and create the national database of health insurance.  

11. To organize statistics and reporting work, provide professional guidance on health insurance; to make reports on the management and use of the health insurance fund on a periodical basis or upon request.

12. To organize professional training and retraining, scientific research and international cooperation on health insurance.

Article 42. Rights of health insurance-covered medical care providers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. To be entitled to fund advance and payment of medical care costs by health insurance institutions in accordance with the signed health insurance-covered medical care contracts.

3. To propose competent state agencies to handle organizations and individuals that violates the health insurance law.

Article 43. Responsibilities of health insurance-covered medical care providers

1. To provide quality medical care services according to simple and convenient procedures for the insured.

2.[48] To provide medical records and documents and pay the medical examination and treatment expenditures of the insured at the request of the health insurance organizations and competent authorities; to provide the medical records and documents of the insured with regard to the applications for the direct payment, within 05 working days from the receipt of the request of the health insurance organizations.

3. To ensure necessary conditions for health insurance institutions to conduct assessment; to coordinate with health insurance institutions in propagating and explaining health insurance regimes to the insured.

4. To inspect, detect and inform health insurance institutions of the misuse of health insurance cards; to coordinate with health insurance institutions in revoking and seizing health insurance cards in cases defined in Article 20 of this Law.

5. To manage and use money from the health insurance fund strictly according to law.

6. To make statistics and reports on health insurance in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8.[50] To provide the insured with declaration forms for the medial examination and treatment costs when required.

Article 44. Rights of organizations representing employees and those representing employers

1. To request health insurance institutions, care providers and employers to provide full and accurate information on health insurance for employees.

2. To request competent state agencies to handle violations of the health insurance law which affect the lawful rights and interests of employees and employers.

Article 45. Duties of organizations representing employees and those representing employers

1. To popularize and disseminate health insurance policies and law to employees and employers.

2. To participate in the formulation of health insurance policies and law and propose amendments or supplements thereto.

3.[51] To take part in the supervision of the implementation of the regulations of the law on health insurance, to expedite the payment for health insurance of the employees by the employers and take part in the handling of payers who fail to discharge their duties to pay health insurance.

Chapter IX

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 46. Health insurance inspectorate

The health insurance inspectorate shall conduct specialized inspection in the health insurance domain.

Article 47. Complaints or whistleblowing reports on health insurance

The lodging and settlement of complaints about administrative decisions and administrative acts related to health insurance; the lodging and settlement of whistleblowing reports on violations of the health insurance law comply with the law on complaints and denunciations.

Article 48. Health insurance disputes

1. Health insurance disputes are disputes related to health insurance rights, duties and liabilities of the following:

a) The insured defined in Article 12 of this Law and their representatives;

b) Health insurance premium-paying organizations and individuals defined in Clause 1, Article 13 of this Law;

c) Health insurance institutions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Health insurance disputes shall be settled as follows:

a) The disputing parties shall reconcile their dispute;

b) In case of unsuccessful reconciliation, the disputing parties may initiate a lawsuit at a court in accordance with law.

Article 49. Handling of violations[52]

1. Any person who violates the regulations of this Law or relevant law regulations on health insurance shall be disciplined, penalized for administrative violations or liable to criminal prosecution according to nature and severity of the violations. In case of any damage, compensation must be offered under the regulations of the law.

2. Any organization and association that violates the regulations of this Law or relevant law regulations on health insurance shall be penalized for administrative violations. In case of any damage, compensation must be offered under the regulations of the law.

3. The employers in charge of paying health insurance that fail to discharge their duties shall be penalized as follows:

a) The employers must pay the unpaid premiums and the interest as twice as the inter-bank interest rate calculated according to the unpaid premiums and time; if they do not follow the regulations, the State Treasuries shall deduct the money from the deposit account of the employers to transfer the unpaid premiums and their interest to the account of the health insurance fund according to the request of other competent persons, banks or credit institutions;

b) The employers must pay all the expenditures for the employees within their scope of benefits, levels of costs covered by the health insurance that the employees pay during the time they are not provided with the health insurance cards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IMPLEMENTATION[53]

Article 50. Grandfather clause

1. Health insurance cards and free medical care cards granted to under-6 children before the effective date of this Law will be valid:

a) Until their expiration, for cards valid through December 31, 2009;

b) Until December 31, 2009, for cards valid beyond December 31, 2009.

2. The benefits of persons who were granted health insurance cards before this Law takes effect will be effective according to current legal provisions on health insurance until December 31, 2009.

3. Persons defined in Clauses 21, 22, 23, 24 and 25, Article 12 of this Law may, pending the implementation of Points b, c, d and e, Clause 2, Article 51 of this Law, voluntarily participate in health insurance under the Government’s regulations.

Article 51. Entry into force

1. This Law comes into force as of July 01, 2009.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Persons defined in Clauses 1 thru 20, Article 12 of this Law shall participate in health insurance from the effective date of this Law;

b) Persons defined in Clause 21, Article 12 of this Law shall participate in health insurance from January 1, 2010;

c) Persons defined in Clause 22, Article 12 of this Law shall participate in health insurance from January 1, 2012;

d) Persons defined in Clauses 23 and 24, Article 12 of this Law shall participate in health insurance from January 1, 2014;

dd) Persons defined in Clause 25, Article 12 of this Law shall participate in health insurance under the Government’s regulations from January 1, 2014 at the latest.

Article 52. Elaboration and guidance

The Government shall elaborate and guide the implementation of the articles and clauses of this Law as assigned, and guide other necessary provisions of this Law to meet state management requirements./.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHAIRPERSON




Nguyen Hanh Phuc

 

 

[1] The Law No. 32/2013/QH13 on the amendments to the Law on Enterprise income tax has the following legal bases:

“Pursuant to the Constitution of Socialist Republic of Vietnam 1992, amended in the Resolution No. 51/2001/QH10;

The National Assembly promulgates a law on the amendments to the Law on Enterprise income tax No. 14/2008/QH12.”.

The Law No. 46/2014/QH13 on the amendments to the Law on health insurance has the following legal bases:

“Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on amendments to some articles of the Law on Health insurance No. 25/2008/QH12.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on Fees and Charges.”.

The Law No. 35/2018/QH14 on the amendments to some articles concerning planning of 37 laws has the following legal bases:

“Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on amendments to some Articles concerning planning of the Law on Road Traffic No. 23/2008/QH12, Vietnam Maritime Code No. 95/2015/QH13, Law on Railway Transport No. 06/2017/QH14, Law on Inland Waterway Transport No. 23/2004/QH11 whose Articles are amended by the Law No. 48/2014/QH13 and Law No. 97/2015/QH13, Law on Water Resources No. 17/2012/QH13 whose Articles are amended by the Law No. 08/2017/QH14, Law on Land No. 45/2013/QH13, Law on Environmental Protection No. 55/2014/QH13, Law on Minerals No. 60/2010/QH12, Law on Hydrometeorology No. 90/2015/QH13, Law on Biodiversity No. 20/2008/QH12, Law on Natural Resources and Environment Of Sea and Islands No. 82/2015/QH13, Law on Measurement No. 04/2011/QH13, Law on Technical Standards and Regulations No. 68/2006/QH11, Law on Quality of Products and Goods No. 05/2007/QH12, Law on Cyberinformation Security No. 86/2015/QH13, Law on Publishing No. 19/2012/QH13, Press Law No. 103/2016/QH13, Law on National Defense and Security Education No. 30/2013/QH13, Law on Management and Utilization of State Capital Invested in the Enterprises’ Manufacturing and Business Operations No. 69/2014/QH13, Law on Thrift Practice and Waste Combat No. 44/2013/QH13 whose Articles are amended by the Law No. 21/2017/QH14, Law on Securities No. 70/2006/QH11 whose Articles are amended by the Law No. 62/2010/QH12, Law on Cinematography No. 62/2006/QH11 whose Articles are amended by the Law No. 31/2009/QH12, Law on Advertising No. 16/2012/QH13, Law on Construction No. 50/2014/QH13 whose Articles are amended by the Law No. 03/2016/QH14, Law on Urban Planning No. 30/2009/QH12 whose Articles are amended by the Law No. 77/2015/QH13, Law on Petroleum 1993 whose Articles are amended by the Law No. 19/2000/QH10 and the Law No. 10/2008/QH12, Labor Code No. 10/2012/QH13 whose Articles are amended by the Law No. 92/2015/QH13, Law on Social Insurance No. 58/2014/QH13, Law on Health Insurance No. 25/2008/QH12 whose Articles are amended by the Law No. 32/2013/QH13, Law No. 46/2014/QH13 and Law No. 97/2015/QH13, Law on Prevention and Control of Infectious Diseases No. 03/2007/QH12, Law on Judicial Expertise No. 13/2012/QH13 and Law on Protection of Consumers’ Rights No. 59/2010/QH12.”.

The Law on residence No. 68/2020/QH14 has following legal bases:

“Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Residence Law.”.

[2] This clause is amended in clause 1 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This clause is amended for the second time in clause 2 Article 37 of the Law No. 68/2020/QH14 on residence, coming into force as of July 1, 2021.

[4] This clause is supplemented in clause 1 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[5] This clause is amended in clause 2 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[6] This clause is amended in clause 2 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[7] The regulation on corporate income tax in this clause is annulled in point b clause 4 Article 2 of the Law No. 32/2013/QH13 on amendments to the Law on corporate income tax, coming into force as of January 1, 2014.

[8] The phrase “quy hoạch” (planning) is annulled as prescribed in point dd clause 1 Article 30 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some articles concerning planning of 37 laws, coming into force as of January 1, 2019.

[9] This clause is amended in clause 3 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[10] This clause is supplemented in clause 3 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[11] This Article is supplemented in clause 4 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[13] This Article is supplemented in clause 4 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[14] This clause is amended in clause 5 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[15] This clause is supplemented in clause 5 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[16] This Article is supplemented in clause 6 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[17] This Article is amended in clause 7 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[18] This clause is amended in clause 8 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[19] This clause is amended in clause 8 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[20] This Article is amended in clause 9 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[21] This clause is amended in clause 10 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[23] This Article is amended in clause 11 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[24] This clause is amended in clause 12 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[25] This clause is amended for the first time in clause 12 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

This clause is annulled in point d clause 2 Article 23 of the Law No. 97/2015/QH13 on fees and charges, coming into force as of January 1, 2017.

[26] This point is supplemented in clause 13 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[27] This point is annulled in clause 14 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[28] This point is amended in clause 14 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[29] This clause is amended in clause 14 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[30] This Article is amended in clause 15 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[32] This clause is amended in clause 16 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[33] This clause is annulled in clause 16 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[34] This clause is annulled in clause 16 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[35] This Article is amended in clause 17 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[36] This point is amended in clause 18 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[37] This clause is amended in clause 18 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[38] This point is amended in clause 19 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[39] This clause is amended in clause 20 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[40] This clause is supplemented in clause 20 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[42] This clause is amended in clause 22 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[43] This clause is supplemented in clause 22 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[44] This Article is amended in clause 23 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[45] This clause is amended in clause 24 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[46] This clause is amended in clause 25 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[47] This clause is amended in clause 25 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[48] This clause is amended in clause 26 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[49] This clause is supplemented in clause 26 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

[50] This clause is supplemented in clause 26 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[52] This Article is amended in clause 28 Article 1 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015.

53[53] Article 2 of the Law No. 32/2013/QH13 on amendments to the Law on corporate income tax, coming into force as of January 1, 2014 reads as follows:

“Article 2.

1. This Law takes effect on January 01, 2014, except from Clause 2 of this Article.

2. The regulations on the application of the tax rate of 20% to the enterprises of which the total annual revenue does not reach 20 billion VND in Clause 6 Article 1, and the regulations on the application of the tax rate of 10% to the incomes of enterprises from the social housing in Clause 7 Article 1 of this Law takes effect on July 01, 2013.

3. The enterprises having projects of investment that are still eligible for enterprise income tax incentives after the end of the tax period 2013 (tax rate, tax exemption or reduction duration) according to the legislative documents on enterprise income tax before this Law takes effect are still eligible for such incentives for the remaining time according to such documents. Where the conditions for tax incentives in this Law are satisfied, enterprises may choose between the incentives they are having or the incentives in this Law for the remaining time, applicable to new investments or extension.

By the end of the tax period 2015, enterprises having projects of investment that are eligible for the preferential tax rate of 20% in Clause 3 Article 13 of the Law on Enterprise income tax No. 14/2008/QH12 amended in Clause 4 Article 1 of this Law are eligible for the tax rate of 17% for the remaining time from January 01, 2016.

4. The following regulations on enterprise income tax are annulled:

a) Clause 2 Article 7 of the Law on Deposit insurance No. 06/2012/QH13;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Clause 1 of Article 10; Clause 1 of Article 12; Clause 2 of Article 18; Clause 2 of Article 19; Clause 1 and Clause 2 of Article 22; Clause 3 of Article 24 and Clause 2 of Article 28 of the Law on High Technologies No. 21/2008/QH12;

d) Clauses 1, 4, 5, 6, 7, and 8 of Article 44, and Article 45 of the Law on Technology transfers No. 80/2006/QH11;

dd) Clause 1 of Article 53, Clause 5 of Article 55, and Clause 3 of Article 86 of the Law on Enterprises No. 76/2006/QH11;

e) Clause 1 of Article 68 of the Law on Vietnamese guest workers No. 72/2006/QH11;

g) Clause 2 Article 6 of the Law on Social insurance No. 71/2006/QH11;

h) Clause 3 Article 8 of the Law on Legal Assistance No. 69/2006/QH11;

i) Clause 3 Article 66 of the Law on Higher Education No. 08/2012/QH13;

k) Article 34 of the Law on Disabled people No. 25/2008/QH12;

l) Clause 4 Article 33 of the Law on Investment No. 59/2005/QH11;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The Government shall elaborate and provide guidance on the implementation of this Law.”.

Article 2 of the Law No. 46/2014/QH13 on amendments to the Law on health insurance, coming into force as of January 1, 2015 reads as follows:

“Article 2.

1. This Law takes effect from January 01, 2015.

2. The Government regulates the specific articles and clauses in this Law.”.

Articles 23, 24, and 25 of the Law on fees and charges No. 97/2015/QH13, coming into force as of January 1, 2017 reads as follows:

“Article 23. Entry into force

1. This Law takes effect from January 01, 2017.

2. The following provisions shall be amended or annulled:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Sub-paragraph a, Paragraph 2, Article 74 of the Law on Railway No. 35/2005/QH11 is annulled.

c) Phrases "Admission fee" in Articles 101 and 105 of the Law on Education No. 38/2005/QH11 which was amended and supplemented according to the Law No. 44/2009/QH12, Articles 64, 65 of the Law on Higher Education No. 08/2012/QH1, Articles 28 and 29 of the Law on Vocational Education No. 74/2014/QH13 are annulled.

d) Clause 4, Article 18 of the Law on Health insurance No. 25/2008/QH12 which was amended or supplemented according to the Law No. 46/2014/QH13 is hereby annulled;

dd) Article 25 and Paragraph 3, Article 15 of the Law on Independent audit No. 67/2011/QH12 is annulled.

e) Chapter IV – A on license tax as prescribed in the Standing committee of the National Assembly’s Resolution No. 200/NQ-TVQH dated January 18, 1966 defining trade and industry tax on cooperatives, cooperative organizations and individual business households amended and supplemented according to Ordinance No. 10-LCT/HĐNN7 dated February 26, 1983 amending and supplementing a number of articles of trade and industry tax, Ordinance dated November 17, 1987 amending and supplementing a number of articles on trade and industry tax and regulations on commodity tax, Ordinance dated March 03, 1989 amending and supplementing a number of articles of the Ordinance and Statute on trade and industry tax and commodity tax is hereby annulled.

3. The Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 on fees and charges and Ordinance No. 10/2009/PL-UBTVQH12 on legal fees and charges shall become invalid since this Law takes effect.

Article 24. Transitional provisions

Fees in the list of fees and charges accompanied by the Ordinance on Fees and Charges No. 38/2001/PL-UBTVQH10 transferred into price mechanism defined by the State according to the list in Appendix 2 enclosed herewith shall be executed according to the Law on Price since this Law takes effect.

The Government shall elaborate the competent authority that regulates the valuation and methods of valuation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Government regulates the specific articles and clauses in this Law.”.

Article 31 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some articles concerning planning, coming into force as of January 1, 2019 reads as follows:

“Article 31. Entry into force

This Law takes effect from January 01, 2019.”.

Article 38 of the Law on residence No. 68/2020/QH14, coming into force as of July 1, 2021 reads as follows:

“Article 38. Implementation clause

1. This Law takes effect from July 01, 2021.

2. The Law on Residence No. 81/2006/QH11, amended in accordance with the Law No. 36/2013/QH13, is annulled starting from the date on which this Law comes into force.

3. Starting from the date on which this Law comes into force, issued family registries and temporary residence registries may continue to be used and are equivalent to written confirmations of residence per this Law until December 31, 2022 inclusive.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

When a citizen carries out a residence registration procedure that changes information in their family registry or temporary residence registry, the registration authority shall revoke the issued family registry or temporary residence registry, update information in the residence database in compliance with regulations of this Law and not issue a new family registry or temporary residence registry or reissue the old family registry or temporary residence registry to the citizen.

4. The Government, ministries, ministerial-level agencies and other regulatory bodies shall review legislative documents promulgated or to be promulgated by them and related to family registries and/or temporary residence registries or providing for presentation of written confirmations of residence to amend these documents in consistency with regulations of this Law, and avoid naming information on places of residence as a requirement for administrative procedures.”.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Integrated document No. 28/VBHN-VPQH dated December 7, 2020 Law on Health Insurance

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.032

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.6.122
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!