CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
102/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Kinh
doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khám bệnh,
chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam và cung cấp dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm được phép triển khai bảo hiểm trách nhiệm theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
3. Các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. “Người hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh” là người đã được cấp chứng chỉ hành nghề và thực hiện
khám bệnh, chữa bệnh gồm:
a) Bác sỹ, y sỹ.
b) Điều dưỡng viên.
c) Hộ sinh viên.
d) Kỹ thuật viên.
đ) Lương y.
e) Người có bài thuốc
gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
2. “Người hành nghề
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” là người hành nghề trong biên chế, người
hành nghề có hợp đồng lao động, người hành nghề được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
mời từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác đến hỗ trợ chuyên môn.
Chương 2.
BẢO HIỂM TRÁCH
NHIỆM TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều
4. Phạm vi bảo hiểm
Bảo hiểm đối với tai
biến trong khám bệnh, chữa bệnh do sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra bởi lỗi
sơ suất, bất cẩn của người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gây ra cho
người bệnh. Các trường hợp khác do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và doanh nghiệp bảo
hiểm tự thỏa thuận.
Điều
5. Mức trách nhiệm bảo hiểm
1. Mức trách nhiệm bảo
hiểm cho mỗi vụ khiếu nại thuộc phạm vi bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp
bảo hiểm phải trả nhưng không vượt quá tổng mức trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Mức trách nhiệm
bảo hiểm bao gồm cả chi phí pháp lý trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phải chi trả theo quy định của pháp luật.
2. Tổng mức trách nhiệm
bảo hiểm đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là tổng số tiền tối đa doanh nghiệp
bảo hiểm phải trả theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo
hiểm và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được chủ động thỏa thuận phí bảo hiểm và mức
trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở đánh giá rủi ro của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
và những yếu tố liên quan.
Điều
6. Nguyên tắc bồi thường
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm có trách nhiệm bồi thường cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở:
a) Đơn khiếu nại của
người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh gửi cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
b) Tai biến trong
khám bệnh, chữa bệnh xảy ra đối với người bệnh trong phạm vi bảo hiểm và mức
trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định này.
c) Tai biến trong
khám bệnh, chữa bệnh xảy ra trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Các
trường hợp khác do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm không có trách nhiệm bồi thường đối với các khiếu nại phát sinh từ các
nguyên nhân xảy ra trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm hoặc đang được
giải quyết bởi doanh nghiệp bảo hiểm khác trừ trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo
hiểm có quyền từ chối bồi thường toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm bảo hiểm
trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự ý thương thảo, thỏa thuận bồi
thường cho mỗi khiếu nại thuộc hợp đồng bảo hiểm mà chưa được sự chấp thuận bằng
văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều
9 Nghị định này.
4. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trách nhiệm trả tiền bồi thường cho người bệnh hoặc người đại diện
hợp pháp của người bệnh. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ hoặc
thu hồi Giấy phép hoạt động hoặc có sự chấp thuận khác bằng văn bản giữa cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh và doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường
trực tiếp cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh.
Điều
7. Hồ sơ bồi thường
Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
1. Thông báo tai biến
và yêu cầu bồi thường của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Đơn khiếu nại của
người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh gửi cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
3. Kết luận của hội đồng
chuyên môn. Trường hợp không có kết luận của hội đồng chuyên môn thì phải có hồ
sơ, chứng từ y tế chứng minh nguyên nhân tai biến.
4. Bản sao hồ sơ bệnh
án và các chứng từ có liên quan để làm căn cứ trả tiền bồi thường.
Điều
8. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Quyền của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh:
a) Lựa chọn doanh
nghiệp bảo hiểm để tham gia bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.
b) Yêu cầu doanh nghiệp
bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
c) Yêu cầu doanh nghiệp
bảo hiểm giảm mức phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm
trong trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở tính phí bảo hiểm dẫn đến
giảm các rủi ro được bảo hiểm.
d) Yêu cầu doanh nghiệp
bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời theo hợp đồng bảo hiểm.
đ) Được quyền thương
thảo thỏa thuận bồi thường với người bệnh theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
9 Nghị định này.
e) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh:
a) Cung cấp đầy đủ và
trung thực những nội dung theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm
trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.
b) Tạo điều kiện thuận
lợi để doanh nghiệp bảo hiểm kiểm tra tình trạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
trang thiết bị hành nghề trước khi ký hợp đồng bảo hiểm.
c) Đóng phí bảo hiểm
đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng đã thỏa thuận.
d) Trường hợp có sự
thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng, giảm các rủi
ro được bảo hiểm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải kịp thời thông báo cho doanh
nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp
đồng bảo hiểm.
đ) Cung cấp hồ sơ bồi
thường theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
e) Các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Quyền của doanh
nghiệp bảo hiểm:
a) Yêu cầu cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh cung cấp đầy đủ và trung thực những thông tin liên quan đến đối
tượng bảo hiểm đã được quy định trong hợp đồng bảo hiểm; xem xét tình trạng cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trước khi ký hợp đồng bảo hiểm.
b) Yêu cầu cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh nộp thêm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm,
khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng các
rủi ro được bảo hiểm.
c) Yêu cầu cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh cung cấp đầy đủ hồ sơ bồi thường theo quy định tại Điều 7 Nghị
định này.
d) Từ chối giải quyết
bồi thường đối với những trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo quy định
tại Nghị định này và theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
đ) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của doanh
nghiệp bảo hiểm:
a) Tư vấn và cung cấp
đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm và giải thích rõ Quy tắc, điều
khoản và biểu phí bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
b) Trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về sự thay đổi
những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm xác định việc giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của
hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số tiền chênh lệch cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
c) Bồi thường đầy đủ
và kịp thời theo hợp đồng bảo hiểm cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
d) Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ bồi thường theo quy định tại Điều 7 Nghị
định này, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận
việc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thương thảo, thỏa thuận bồi thường cho người bệnh.
Sau 07 ngày nếu doanh nghiệp bảo hiểm không có ý kiến thì cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có quyền thương thảo, thỏa thuận bồi thường cho người bệnh.
đ) Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải
trả tiền bảo hiểm cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trừ trường hợp cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận khác.
e) Doanh nghiệp bảo
hiểm có trách nhiệm trích một phần doanh thu thực thu phí bảo hiểm gốc bảo hiểm
trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh để xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm
trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh. Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích, cơ chế
quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo
hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.
g) Thực hiện chế độ
báo cáo nghiệp vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
h) Các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Nguồn kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.
1. Đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh ngoài công lập kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh,
chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự chi trả.
2. Đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh là đơn vị sự nghiệp công lập mà nguồn thu sự nghiệp bảo đảm
toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên thì kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm
trong khám bệnh, chữa bệnh được sử dụng trong nguồn thu sự nghiệp của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
3.
Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp
thấp và đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu được ngân sách nhà nước bảo đảm
toàn bộ chi thường xuyên thì kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh,
chữa bệnh được sử dụng từ kinh phí ngân sách nhà nước cấp.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều
11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Kiểm tra, giám sát
các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa
bệnh theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên
quan.
2. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Y tế xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa
bệnh.
3. Phối hợp với Bộ Y
tế, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức tuyên truyền, phổ biến thực hiện bảo hiểm trách nhiệm trong
khám bệnh, chữa bệnh.
Điều
12. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến việc thực hiện mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh của
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phối hợp giải quyết
các nội dung chuyên môn liên quan đến khiếu nại, tranh chấp về bảo hiểm trách
nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh theo trưng cầu của Tòa án.
3. Phối hợp với Bộ
Tài chính xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa
bệnh.
4. Hướng dẫn công tác
đề phòng và hạn chế những sai sót trong khám bệnh, chữa bệnh.
5. Quy định chế độ
báo cáo đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc tham gia bảo hiểm
trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.
6. Kiểm tra, giám sát
việc tham gia và thực hiện bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh của
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật liên quan.
Điều
13. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Tổ chức triển
khai, hướng dẫn, kiểm tra việc tham gia và thực hiện bảo hiểm trách nhiệm trong
khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc theo quy định
tại Nghị định này.
2. Thực hiện các nhiệm
vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức triển
khai, hướng dẫn Nghị định này, phối hợp với Bộ Y tế để chỉ đạo áp dụng các biện
pháp đề phòng và hạn chế những sai sót trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chỉ đạo Sở Y tế kiểm
tra, hướng dẫn việc tham gia và thực hiện bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh,
chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc theo quy định tại Nghị
định này; hàng năm tổng hợp và báo cáo về Bộ Y tế và Bộ Tài chính.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
15. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Điều
16. Lộ trình tham gia bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Chậm nhất đến 31
tháng 12 năm 2015 tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động theo hình thức
tổ chức là bệnh viện bao gồm bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện
y học cổ truyền mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chậm nhất đến 31
tháng 12 năm 2017 tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động theo hình thức
tổ chức khác mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.
Điều
17. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính, Bộ Y
tế phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|