BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
78/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 6 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 78/1998/TT-BTC NGÀY 9 THÁNG 6 NĂM 1998
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÁI BẢO HIỂM
Thi hành Nghị định số 100/CP
ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 74/CP ngày
14/6/1997 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị
định số 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm; Nhằm tăng
cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, tăng mức giữ
lại tại thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Bộ Tài chính quy định hoạt động
kinh doanh tái bảo hiểm như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Thông tư này áp dụng đối với
Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm được phép thành lập
và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, nhằm điều chỉnh các hoạt động tái bảo hiểm
trên cơ sở hợp đồng nhận tái bảo hiểm và hợp đồng nhượng tái bảo hiểm.
2. Trong Thông tư này, các khái
niệm dưới đây được hiểu như sau:
- Doanh nghiệp bảo hiểm: Là
doanh nghiệp được phép hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm theo quy định
cụ thể tại Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo
hiểm do Bộ Tài chính cấp.
- Hoạt động kinh doanh tái bảo
hiểm bao gồm: Nhận tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm.
- Nhận tái bảo hiểm: Là việc
doanh nghiệp bảo hiểm, Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam nhận bảo hiểm một
phần hay toàn bộ rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm khác hay của tổ chức bảo hiểm
ở nước ngoài.
- Nhượng tái bảo hiểm: Là việc
doanh nghiệp bảo hiểm, Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam chuyển một phần
hay toàn bộ rủi ro đã nhận tái bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác hay tổ
chức bảo hiểm ở nước ngoài.
- Tái bảo hiểm theo chỉ định: Là
hoạt động tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm theo sự chỉ định của khách
hàng hay người đem lại dịch vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm đó.
3. Nguyên tắc hoạt động kinh
doanh tái bảo hiểm:
- Doanh nghiệp bảo hiểm là tổ chức
duy nhất chịu trách nhiệm đối với khách hàng tham gia bảo hiểm kể cả trường hợp
đã nhượng tái bảo hiểm những rủi to đã nhận bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm, Công ty
Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam phải ưu tiên thu xếp tái bảo hiểm cho các doanh
nghiệp bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam trước khi nhượng tái bảo hiểm
ra nước ngoài.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ:
1. Quy định về tái bảo hiểm bắt
buộc:
a. Trong trường hợp tái bảo hiểm
cho các tổ chức bảo hiểm ở nước ngoài, các doanh nghiệp bảo hiểm phải tái bảo
hiểm một phần trách nhiệm theo hợp đồng hoặc đơn bảo hiểm gốc cho Công ty Tái bảo
hiểm quốc gia Việt Nam.
b. Việc thực hiện tái bảo hiểm bắt
buộc cụ thể như sau:
Tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc, tỷ
lệ hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc và danh mục nghiệp vụ tái bảo hiểm bắt buộc
thực hiện theo bản phụ lục đính kèm Thông tư này.
Trường hợp hợp đồng bảo hiểm, tỷ
lệ tái bảo hiểm bắt buộc được tính trên giá trị bảo hiểm thuộc phần trách nhiệm
của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng hoặc đơn bảo hiểm gốc.
c. Công ty Tái bảo hiểm quốc gia
Việt Nam có trách nhiệm nhận tái bảo hiểm bắt buộc từ doanh nghiệp bảo hiểm với
mức tối thiểu theo quy định.
Trong trường hợp chứng minh được
rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm nhận bảo hiểm không phù hợp với tập quán của thị
trường bảo hiểm quốc tế về điều khoản, biểu phí... thì Công ty Tái bảo hiểm quốc
gia Việt Nam có thể từ chối nhận tái bảo hiểm một phần hoặc toàn bộ rủi ro bảo
hiểm đó.
d. Trước khi nhượng tái bảo hiểm
ra nước ngoài phần trách nhiệm nhận tái bảo hiểm bắt buộc, Công ty Tái bảo hiểm
quốc gia Việt Nam phải ưu tiên nhượng tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm
được phép hoạt động tại Việt Nam tới mức tối đa có thể nhận được và thu xếp nhượng
tái bảo hiểm ra nước ngoài theo phương thức hiệu quả nhất. Trong trường hợp cần
thiết, Bộ Tài chính sẽ yêu cầu Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam chứng
minh việc thực hiện nhượng tái bảo hiểm phần trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm bắt
buộc này.
đ. Quyền lợi và nghĩa vụ của
Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam đối với mỗi rủi ro liên quan tới hợp đồng
nhận tái bảo hiểm bắt buộc sẽ bắt đầu và kết thúc cùng với hợp đồng hoặc đơn bảo
hiểm gốc của các doanh nghiệp bảo hiểm.
e. Việc thanh toán phí tái bảo
hiểm, hoa hồng tái bảo hiểm và bồi thường tái bảo hiểm liên quan đến phần trách
nhiệm tái bảo hiểm bắt buộc giữa doanh nghiệp bảo hiểm và Công ty Tái bảo hiểm
quốc gia Việt Nam được tiến hành hàng quý trên cơ sở bảng thống kê của doanh
nghiệp bảo hiểm gốc theo quy định trong hợp đồng tái bảo hiểm.
g. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm
hay Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam không thanh toán theo đúng thời hạn
nói trên sẽ phải chịu khoản tiền phạt cho thời gian chậm trả như quy định về việc
này của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
h. Doanh nghiệp bảo hiểm và Công
ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam có thể thoả thuận các quy định khác trong hợp
đồng tái bảo hiểm bắt buộc nhưng không được trái với quy định tại Thông tư này.
2. Quy định về tái bảo hiểm
ngoài phần bắt buộc:
a. Sau khi thực hiện tái bảo hiểm
bắt buộc theo quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm phải ưu tiên tái
bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam một phần
của hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở khả năng tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm
đó và lợi ích của hai bên trước khi tái bảo hiểm ra nước ngoài.
b. Trừ khi có sự chấp thuận khác
của Bộ Tài chính, trường hợp tái bảo hiểm theo chỉ định, doanh nghiệp bảo hiểm
phải tuân thủ các quy định sau:
- Tỷ lệ tái bảo hiểm chỉ định tối
đa cho các tổ chức bảo hiểm nước ngoài: 50% giá trị hợp đồng hoặc đơn bảo hiểm
(trừ trường hợp Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam từ chối nhận tái bảo hiểm
theo quy định tại khoản c mục 1 Chương này).
- Tỷ lệ tái bảo hiểm chỉ định tối
đa cho một tổ chức bảo hiểm nước ngoài: 40% giá trị hợp đồng hoặc đơn bảo hiểm
gốc.
c. Doanh nghiệp bảo hiểm không
được nhượng tái bảo hiểm toàn bộ (100%) trách nhiệm đã nhận bảo hiểm trong một
dịch vụ bảo hiểm cho một doanh nghiệp bảo hiểm khác hay cho tổ chức bảo hiểm ở
nước ngoài (kể cả sau khi đã thực hiện tái bảo hiểm bắt buộc cho Công ty Tái bảo
hiểm quốc gia Việt Nam) để hưởng hoa hồng tái bảo hiểm.
3. Quy định về nhận tái bảo hiểm:
Bộ Tài chính khuyến khích các
doanh nghiệp bảo hiểm nhận tái bảo hiểm từ các doanh nghiệp bảo hiểm khác hay từ
các tổ chức bảo hiểm nước ngoài. Khi nhận tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm
phải đánh giá kỹ lưỡng từng rủi ro nhận tái bảo hiểm, khả năng tài chính của
mình đối với các rủi ro đó và phải tính đến hiệu quả kinh doanh của hoạt động
nhận tái bảo hiểm.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 01/7/1998. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, Công
ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam vi phạm các quy định tại Thông tư này sẽ bị xử
lý theo quy định tại khoản 10, Điều 1, Nghị định số 74/CP ngày 14/6/1997 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 100/CP ngày
18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm, Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt
Nam phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, sửa đổi bổ sung.
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH TỶ LỆ TÁI BẢO HIỂM BẮT BUỘC, TỶ LỆ HOA HỒNG TÁI
BẢO HIỂM BẮT BUỘC VÀ DANH MỤC NGHIỆP VỤ TÁI BẢO HIỂM BẮT BUỘC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/1998/TT-BTC ngày 9/6/1998 của Bộ Tài
chính)
1. Tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc:
Tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc được
quy định bằng 20% giá trị hợp đồng hoặc đơn bảo hiểm gốc.
2. Danh mục nghiệp vụ tái bảo hiểm
bắt buộc và tỷ lệ hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc:
a. Đối với hợp đồng tái bảo hiểm
cố định:
Nghiệp
vụ bảo hiểm áp dụng tái bảo hiểm bắt buộc
|
Tỷ
lệ hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc (%)
|
- Bảo hiểm vận chuyển đường bộ,
đường biển, đường sông, đường sắt và đường không.
|
22
|
- Bảo hiểm thân tàu và trách
nhiệm dân sự chủ tàu
|
22
|
- Bảo hiểm cháy
|
25
|
- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm
thiệt hại:
|
|
+ Bảo hiểm kỹ thuật (xây dựng,
lắp đặt...)
|
26
|
+ Bảo hiểm dầu khí
|
15
|
+ Các loại bảo hiểm khác phục
vụ công trình có vốn đầu tư nước ngoài
|
24
|
- Bảo hiểm hàng không
|
85% tỷ lệ hoa hồng tái bảo hiểm
của cùng loại dịch vụ trên thị trường quốc tế.
|
b. Đối với hợp đồng tái bảo hiểm
tạm thời: Tỷ lệ hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc bằng 85% tỷ lệ hoa hồng tái bảo
hiểm của cùng loại dịch vụ trên thị trường quốc tế.