BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2014/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
BAN ĐẦU VÀ CHUYỂN TUYẾN KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Căn cứ Luật Bảo hiểm
y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Khám bệnh,
chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành Thông tư hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Chương
I
CƠ SỞ ĐĂNG
KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ BAN ĐẦU
Điều
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã và tương đương
1. Trạm y tế xã, phường,
thị trấn.
2. Trạm xá, trạm y tế,
phòng y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
3. Phòng khám bác sỹ
gia đình tư nhân độc lập.
4. Trạm y tế quân -
dân y; Phòng khám quân - dân y.
5. Quân y đơn vị cấp
tiểu đoàn và tương đương.
Điều
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện và tương đương
1. Bệnh viện đa khoa hạng
III, hạng IV và chưa xếp hạng.
2. Bệnh viện y học cổ
truyền hạng III, hạng IV và chưa xếp hạng.
3. Bệnh viện chuyên
khoa hạng III, hạng IV và chưa xếp hạng có phòng khám đa khoa.
4. Trung tâm y tế huyện
có chức năng khám bệnh, chữa bệnh.
5. Phòng khám đa khoa;
phòng khám đa khoa khu vực.
6. Bệnh xá Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
7. Trung tâm y
tế quân - dân y.
8. Bệnh xá
quân y; Bệnh xá quân - dân y.
9. Bệnh viện hạng
III, hạng IV và chưa xếp hạng thuộc Bộ Quốc phòng.
10. Bệnh viện
quân - dân y hạng III, hạng IV và chưa xếp hạng.
Điều 3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương
đương
1. Bệnh viện
đa khoa hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế.
2. Bệnh viện
đa khoa hạng I, hạng II trực thuộc Sở Y tế hoặc thuộc các Bộ, Ngành (trừ bệnh
viện hạng I trực thuộc Sở Y tế được Bộ Y tế giao nhiệm vụ là tuyến cuối về
chuyên môn kỹ thuật và bệnh viện thuộc Bộ Quốc phòng).
3. Bệnh viện
chuyên khoa hạng II thuộc Bộ Y tế, bệnh viện chuyên khoa hạng I, hạng II thuộc
Sở Y tế có phòng khám đa khoa.
4. Bệnh viện Nhi,
bệnh viện Sản Nhi hạng I, hạng II trực thuộc Sở Y tế không phải là bệnh viện được
Bộ Y tế giao nhiệm vụ là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật.
5. Bệnh viện
đa khoa tư nhân hạng I hoặc tương đương, hạng II hoặc tương đương.
6. Bệnh viện y
học cổ truyền hạng I, hạng II trực thuộc Sở Y tế, các Bộ, Ngành khác.
7. Bệnh viện y
học cổ truyền tư nhân hạng I hoặc tương đương, hạng II hoặc tương đương.
8. Phòng khám
thuộc Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
9. Bệnh viện
đa khoa hạng II thuộc Bộ Quốc phòng.
10. Bệnh viện
quân - dân y hạng II.
Điều 4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương và
tương đương
1. Bệnh viện
đa khoa hạng đặc biệt, hạng I trực thuộc Bộ Y tế.
2. Bệnh viện
đa khoa hạng I trực thuộc Sở Y tế hoặc thuộc các Bộ, Ngành
được Bộ Y tế
giao nhiệm vụ là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật.
3. Bệnh viện
chuyên khoa hạng I trực thuộc Bộ Y tế có phòng khám đa khoa (không bao gồm Bệnh
viện Nhi Trung ương).
4. Bệnh viện Hữu
Nghị, bệnh viện Thống Nhất và bệnh viện C Đà Nẵng trực thuộc Bộ Y tế.
5. Bệnh viện
đa khoa hạng đặc biệt, hạng I trực thuộc Bộ Quốc phòng.
6. Viện y học
cổ truyền quân đội.
Điều 5. Điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế ban đầu
1. Các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Người hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1, 2, 4, 5 Điều 1 Thông
tư này: Có đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, bảo đảm
đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh thông thường và xử trí cấp cứu ban đầu,
cung ứng, cấp phát thuốc trong phạm vi chuyên môn được quy định.
4. Phòng khám
bác sĩ gia đình tư nhân độc lập: Có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế về điều
kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám bác sĩ gia đình tư
nhân độc lập.
5. Phòng khám
đa khoa:
a) Có ít nhất
02 (hai) chuyên khoa nội và ngoại; Đối với phòng khám đa khoa có khám bệnh, chữa
bệnh cho trẻ em, ngoài 02 (hai) chuyên khoa trên, phải có chuyên khoa nhi;
b) Số lượng
bác sỹ làm việc toàn thời gian (cơ hữu) theo quy định;
c) Khám bệnh,
chữa bệnh, xử trí cấp cứu ban đầu và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật trong khám
bệnh, chữa bệnh theo phạm vi chuyên môn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Tổ chức thực
hiện cung ứng, cấp phát thuốc, hóa chất, vật tư y tế để phục vụ khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.
Chương II
ĐĂNG
KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ BAN ĐẦU
Điều 6. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện
Người tham gia
bảo hiểm y tế được quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
(sau đây gọi tắt là khám bệnh, chữa bệnh ban đầu) tại một trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 1 và Điều 2 Thông tư này
không phân biệt địa giới hành chính.
Điều 7. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tuyến trung ương
1. Người tham
gia bảo hiểm y tế được quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện
huyện đã được xếp hạng là bệnh viện hạng I, hạng II nơi người tham gia bảo hiểm
y tế cư trú.
2. Người tham
gia bảo hiểm y tế được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại một trong các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 9 và Khoản 10 Điều 3, Điều 4 Thông tư này trong các trường hợp sau:
a) Người thường
trú, tạm trú có thời hạn hoặc làm việc trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh không có cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều
1 và Điều 2 Thông tư này hoặc các cơ sở đó không đáp ứng được việc khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu cho người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của Giám đốc Sở
Y tế sau khi thống nhất với Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
b) Người thường
trú, tạm trú có thời hạn hoặc làm việc trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9 và khoản
10 Điều 3, Điều 4 Thông tư này theo quy định của Giám đốc Sở Y tế sau khi
thống nhất với Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Người tham
gia bảo hiểm y tế được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại một trong các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 6, Khoản 1 và Khoản
2 Điều 7 Thông tư này và được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác trong các trường hợp sau:
a) Đối tượng
được quản lý, bảo vệ sức khoẻ theo Hướng dẫn số 52 HD/BTCTW ngày 02/12/2005 của
Ban Tổ chức Trung ương Đảng về việc điều chỉnh bổ sung đối tượng khám, chữa bệnh
tại một số cơ sở y tế của Trung ương được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện C Đà Nẵng trực thuộc Bộ
Y tế, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác quy định tại Điều 3
(trừ Khoản 4) và Điều 4 Thông tư này;
b) Đối tượng
thuộc diện được quản lý, bảo vệ sức khỏe cán bộ của tỉnh, thành phố được đăng
ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại phòng khám thuộc Ban bảo vệ chăm sóc sức
khoẻ cán bộ tỉnh hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại các khoản
1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và Khoản 10 Điều 3 Thông tư này;
c) Người có
công với cách mạng, người từ đủ 80 tuổi trở lên được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 1,
2, 3, 5, 6, 7, 9 và Khoản 10 Điều 3, các khoản 1, 2, 3 và Khoản
6 Điều 4 Thông tư này;
d) Trẻ em dưới
6 tuổi được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 3 Thông tư này;
đ) Người công
tác trong quân đội khi nghỉ hưu được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại Khoản
9 và Khoản 10 Điều 3, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 4 Thông tư
này.
4. Người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo,
huyện đảo được đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh ban đầu tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuận lợi nhất trên đất liền nếu
trên các xã đảo, huyện đảo không có cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các
Điều 1, 2, 3 và Điều 4 Thông tư này.
Chương III
CHUYỂN
TUYẾN KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 8. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người bệnh
có thẻ bảo hiểm y tế được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ
Y tế về việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Người tham
gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến xã chuyển tuyến đến bệnh viện huyện đã được xếp hạng là bệnh viện hạng
I, hạng II thuộc huyện nơi người tham gia bảo hiểm y tế cư trú được xác định là
đúng tuyến.
3. Từ ngày 01
tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh
viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế
tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn
tỉnh.
4. Đối với trường
hợp cấp cứu, sau giai đoạn điều trị cấp cứu, người bệnh được chuyển vào điều trị
nội trú tại các khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh hoặc
được chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiếp tục điều trị theo
yêu cầu chuyên môn.
Điều 9. Thủ tục chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế
1. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thực hiện thủ tục chuyển tuyến theo quy định của Bộ Y tế về việc
chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Sử dụng giấy
chuyển tuyến đối với người có thẻ bảo hiểm y tế:
a) Trường hợp
người bệnh được chuyển tiếp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác chỉ cần giấy
chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;
b) Trường hợp
người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế ban đầu và sau đó được chuyển tiếp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
khác thì chỉ cần giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp
chuyển người bệnh đi;
c) Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng 10 ngày làm việc kể
từ ngày ký;
d) Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm
bệnh và các trường hợp quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này thì giấy chuyển
tuyến có giá trị sử dụng đến hết năm dương lịch (ngày 31 tháng 12 năm đó). Trường
hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó, người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng hết đợt điều
trị nội trú đó.
3. Sử dụng giấy
hẹn khám lại: Mỗi giấy hẹn khám lại chỉ sử dụng 01 (một) lần theo thời gian ghi
trong giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Trường hợp
người bệnh cấp cứu: Tình trạng cấp cứu do người tiếp nhận người bệnh (bác sỹ, y
sỹ) đánh giá, xác định và được ghi vào hồ sơ, bệnh án.
5. Trường hợp
người bệnh được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh có bệnh khác kèm theo, bệnh
được phát hiện hoặc phát sinh ngoài bệnh ghi trên giấy chuyển tuyến, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối
với các bệnh đó trong phạm vi chuyên môn thì xác định là khám bệnh, chữa bệnh
đúng tuyến.
6. Trường hợp
người tham gia bảo hiểm y tế đi công tác, học tập, làm việc lưu động hoặc tạm
trú dưới 12 tháng tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trên địa phương đó tương đương với tuyến chuyên môn kỹ thuật
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp địa
phương đó không có cơ sở y tế tương đương thì người tham gia bảo hiểm y tế được
lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế ban đầu.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chủ trì, phối
hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ, Ngành đóng trên địa bàn để thực hiện:
a) Xác định và
lập danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện tổ chức khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu quy định tại Thông tư này;
b) Hướng dẫn
việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này;
c) Hướng dẫn
việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh tham
gia bảo hiểm y tế theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y
tế và các Bộ, Ngành quy định đối tượng, cơ cấu nhóm đối tượng, số lượng người
tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc
thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Thực hiện
việc khám bệnh, chữa bệnh, chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và
đảm bảo quyền lợi đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định.
2. Căn cứ điều
kiện tổ chức hoạt động của đơn vị, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phân công người chịu trách nhiệm xác nhận việc tiếp nhận người bệnh được chuyển
đến trong hoặc ngoài giờ hành chính kịp thời.
Điều 12. Trách nhiệm của Y tế các Bộ, Ngành
1. Cục Quân y
- Bộ Quốc phòng:
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng đủ điều kiện tổ chức
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đăng ký với Sở Y tế địa phương;
b) Hướng dẫn tổ
chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân
y, quân - dân y thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cục Y tế -
Bộ Công an: Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Công an đủ điều kiện
tổ chức khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đăng ký với Sở Y tế địa phương.
3. Y tế các Bộ,
Ngành khác:
a) Chỉ đạo các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ, Ngành đủ điều kiện tổ chức khám bệnh, chữa
bệnh ban đầu đăng ký với Sở Y tế địa phương;
b) Hướng dẫn
triển khai thực hiện đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và tổ chức khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
1. Tổ chức ký
hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có đủ điều kiện tổ chức khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo danh sách Sở Y tế đã
phê duyệt.
2. Phối hợp với
Sở Y tế hướng dẫn người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký hoặc thay đổi nơi đăng
ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phù hợp với quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
3. Hướng dẫn
việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người có thẻ bảo hiểm y tế quy
định tại khoản 6 Điều 9 Thông tư này.
Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp
Người tham gia
bảo hiểm y tế đã đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở ghi trên thẻ bảo
hiểm y tế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được khám bệnh, chữa
bệnh ban đầu tại cơ sở đó cho đến khi có sự thay đổi về nơi đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Thông tư số
10/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức
phản ánh về Bộ Y tế để xem xét giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
(Công báo, Vụ KGVX, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Ban Tổ chức TW Đảng;
- Ban BVCSSK cán bộ trung ương;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ Tài chính;
- BHXH Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các bệnh viện thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các bộ,
ngành;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, TTra Bộ, VP Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BH (03b), PC (02b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BỆNH,
NHÓM BỆNH VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC SỬ DỤNG GIẤY CHUYỂN TUYẾN TRONG NĂM DƯƠNG LỊCH
(Ban hành kèm theo Thông
tư số 37/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
STT
|
Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp
|
1
|
Lao (các loại)
|
2
|
Bệnh Phong
|
3
|
HIV/AIDS
|
4
|
Di chứng viêm não; Bại
não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi
|
5
|
Ung thư *
|
6
|
U nhú thanh quản
|
7
|
Đa hồng cầu
|
8
|
Thiếu máu bất sản tủy
|
9
|
Thiếu máu tế bào
hình liềm
|
10
|
Bệnh tan máu bẩm
sinh (Thalassemia)
|
11
|
Tan máu tự miễn
|
12
|
Xuất huyết giảm tiểu
cầu miễn dịch
|
13
|
Đái huyết sắc tố kịch
phát ban đêm
|
14
|
Bệnh Hemophillia
|
15
|
Các thiếu hụt yếu tố
đông máu
|
16
|
Các rối loạn đông
máu
|
17
|
Von Willebrand
|
18
|
Bệnh lý chức năng tiểu
cầu
|
19
|
Hội chứng thực bào tế
bào máu
|
20
|
Hội chứng Anti –
Phospholipid
|
21
|
Suy tủy
|
22
|
Tăng sinh tủy - suy
giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin
|
23
|
Tăng sinh tủy - suy
giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt
|
24
|
Basedow
|
25
|
Đái tháo đường
|
26
|
Suy tuyến giáp
|
27
|
Suy tuyến yên
|
28
|
Bệnh tâm thần *
|
29
|
Parkinson
|
30
|
Nghe kém ở trẻ em dưới
6 tuổi
|
31
|
Suy tim
|
32
|
Bệnh thiếu máu cục bộ
cơ tim
|
33
|
Bệnh tim (có can thiệp,
sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp)
|
34
|
Bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính
|
35
|
Pemphigus
|
36
|
Pemphigoid (Bọng nước
dạng Pemphigus)
|
37
|
Duhring – Brocq
|
38
|
Vảy nến
|
39
|
Vảy phấn đỏ nang
lông
|
40
|
Á vảy nến
|
41
|
Luput ban đỏ
|
42
|
Viêm bì cơ (Viêm đa
cơ và da)
|
43
|
Xơ cứng bì hệ thống
|
44
|
Bệnh tổ chức
liên kết tự miễn hỗn hợp (Mixed connective tissue disease)
|
45
|
Chạy thận nhân tạo
chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ
|
46
|
Các trường hợp có chỉ
định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người
|
47
|
Di chứng do vết
thương chiến tranh
|
Ghi chú: (*) là tên bệnh, nhóm bệnh quy định tại Thông tư số
34/2013/TT-BYT ngày 28 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục
bệnh cần chữa trị dài ngày.