BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2013/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 03 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 32/2010/TT-BLĐTBXH NGÀY 25/10/2010 CỦA
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 127/2008/NĐ-CP NGÀY 12/12/2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây được viết
tắt là Nghị định số 127/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 100/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Việc
làm;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm
xã hội về bảo hiểm thất nghiệp (Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10
năm 2010 nêu trên sau đây được viết tắt là Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH) như
sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều
1 như sau:
“Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng và phạm vi áp dụng của Thông
tư này là những đối tượng và phạm vi áp dụng quy định tại Điều
1, Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều
2 như sau:
“Điều 2. Điều kiện
hưởng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa
đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:
Người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp
là người có tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, tháng liền kề bao gồm
cả thời gian sau:
a) Người lao động có các tháng liền kề
trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không
hưởng tiền lương, tiền công tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
b) Người lao động có các tháng liền kề
trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo
quy định của pháp luật không hưởng tiền lương, tiền công tháng tại đơn vị.
2. Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm
thất nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số
127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:
a) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ
mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc
làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo đúng quy định của
pháp luật.
Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của
người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng bảo
hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó.
b) Đã đăng ký thất nghiệp với Trung
tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Trung tâm Giới thiệu việc làm)
khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo
quy định của pháp luật.
c) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày
tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu
việc làm theo quy định tại Điểm b Khoản này, ngày thứ nhất trong 15 ngày nêu
trên là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày
làm việc.
Ngày làm việc áp dụng cho tất cả các
trường hợp trong Thông tư này là ngày làm việc từ ngày thứ hai đến hết ngày thứ
sáu hằng tuần.”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản
6 và Khoản 7 Điều 3 như sau:
“6. Người lao động đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản
1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như
sau:
a) Hết thời hạn hưởng
theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
b) Có việc làm.
Người lao động được xác định là có việc
làm thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ 3 tháng trở lên.
Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc
hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Có quyết định tuyển dụng đối với những
trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm
việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;
- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp:
Đối với ngành nghề kinh doanh không điều
kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày
ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Đối với ngành nghề chỉ kinh doanh các
ngành nghề có điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh là ngày đáp ứng đủ các điều kiện để hoạt động kinh doanh.
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ngày mà
người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự là ngày người lao động
nhập ngũ.
d) Được hưởng lương hưu hằng tháng
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Ngày mà người lao động được xác định
nghỉ hưu là ngày bắt đầu tính hưởng lương hưu được ghi trong Quyết định hưởng
lương hưu hằng tháng.
đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm
do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định
là không có lý do chính đáng:
- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;
- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;
- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông
thực hiện.
e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất
nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm
việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.
g) Ra nước ngoài để định cư. Ngày mà
người lao động được xác định ra nước ngoài định cư là ngày xóa đăng ký thường
trú của người lao động theo quy định của pháp luật về cư trú.
h) Chấp hành quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh (kể
cả trường hợp đi cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành hình
phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Ngày mà người lao động được xác định chấp
hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là ngày bắt đầu thực hiện biện
pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định.
i) Bị chết.
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu
trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động
vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.
7. Trường hợp người lao động thuộc các
trường hợp theo quy định tại Điểm b, c, d, g và h Khoản 6 Điều này thì trong thời
hạn 3 ngày tính theo ngày làm việc phải thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc
làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 21 ban hành kèm theo Thông
tư này (trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu
điện) và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất
nghiệp (bản chụp) cụ thể như sau:
a) Bản chụp hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh đối
với trường hợp theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.
b) Bản chụp giấy triệu tập thực hiện
nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này.
c) Bản chụp quyết định hưởng lương hưu
đối với trường hợp theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này.
d) Bản xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền về việc xóa đăng ký thường trú đối với trường hợp theo quy định tại Điểm
g Khoản 6 Điều này.
đ) Bản chụp quyết định đối với trường
hợp theo quy định tại Điểm h Khoản 6 Điều này.”
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản
2 và Khoản 3 Điều 4 như sau:
“2. Mức hỗ trợ học nghề quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung
được hướng dẫn thực hiện như sau:
Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tùy theo mức chi phí học nghề của từng nghề và
thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp người lao động đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề với mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ chi
phí học nghề theo quy định thì phần vượt quá mức chi phí này do người lao động
chi trả.
3. Thời gian được hỗ trợ học nghề quy
định tại Khoản 3 Điều 17 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã
sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:
Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc
vào thời gian đào tạo của từng nghề và nhu cầu đào tạo của từng người lao động,
nhưng không quá 6 tháng. Thời gian bắt đầu để được hỗ trợ học nghề tính từ ngày
người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
Trong thời gian được hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo quy định, nếu người lao động có nhu cầu học nghề thì phải làm đơn đề
nghị hỗ trợ học nghề. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hỗ
trợ học nghề trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị hỗ trợ học nghề của người lao động. Trường hợp người lao động đã hưởng
hết thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà vẫn tiếp tục học
nghề hoặc chuẩn bị tham gia học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thì vẫn được hỗ trợ học nghề cho đến hết thời gian học
nghề.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản
1 và Khoản 2 và khoản 3 Điều 9 như sau:
“1. Đăng ký thất nghiệp theo quy định
tại Điều 34 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung
được hướng dẫn thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày
người lao động bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc, nếu người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất
nghiệp thì người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi
đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc để đăng ký thất nghiệp. Trường hợp người lao động có nhu cầu đăng
ký thất nghiệp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm không phải là nơi đã làm việc
trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
thì khi đăng ký thất nghiệp phải có xác nhận về việc chưa đăng ký thất nghiệp của
Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Người lao động đề nghị xác nhận chưa
đăng ký thất nghiệp theo mẫu 1a ban hành kèm theo Thông tư này,
Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có trách nhiệm xem xét và xác nhận
việc chưa đăng ký thất nghiệp cho người lao động theo mẫu số 1b
ban hành kèm theo Thông tư này. Trung tâm Giới thiệu việc làm chỉ cấp duy nhất
01 bản xác nhận cho người lao động, người lao động phải có trách nhiệm bảo quản,
giữ gìn bản xác nhận.
Thời hạn 3 tháng nêu trên được tính
theo tháng dương lịch và được tính từ ngày người lao động mất việc làm hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đến ngày đó của 3 tháng sau. Nếu
tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày
cuối cùng của tháng đó.
Người lao động khi đến đăng ký thất
nghiệp có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung trong bản Đăng ký thất nghiệp
theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này nộp cho Trung tâm Giới
thiệu việc làm. Riêng đối với trường hợp người lao động đăng ký thất nghiệp tại
Trung tâm Giới thiệu việc làm khác nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì phải nộp cho Trung tâm Giới
thiệu việc làm đó bản xác nhận về việc chưa đăng ký thất nghiệp theo mẫu
số 1b nêu trên.
Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách
nhiệm hướng dẫn, xem xét các nội dung của người lao động kê khai trong bản Đăng
ký thất nghiệp và khi nhận bản đăng ký thất nghiệp phải trao lại cho người lao
động bản Thông tin đăng ký thất nghiệp theo mẫu số 2 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Ví dụ 5: Ông Nguyễn Văn A chấm dứt hợp
đồng lao động ngày 15/1/2013 thì ngày ông A hết thời hạn đăng ký thất nghiệp là
ngày 15/4/2013.
b) Những trường hợp người lao động
đăng ký thất nghiệp quá thời hạn theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng nhiều
nhất không quá 7 ngày tính theo ngày dương lịch kể từ ngày hết hạn đăng ký thất
nghiệp theo quy định thì được đăng ký thất nghiệp và xem xét giải quyết hưởng bảo
hiểm thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Ốm đau, thai sản có giấy xác nhận của
Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên;
- Bị tai nạn có giấy xác nhận của Bệnh
viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao
thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;
- Do thiên tai, dịch họa có xác nhận của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây được viết tắt là cấp xã)
theo đơn đề nghị của người lao động.
2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung, bao gồm:
a) Đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp
theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc hoặc quyết định thôi việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi
thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
theo đúng quy định pháp luật.
Đồng thời, người lao động phải xuất
trình sổ Bảo hiểm xã hội có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội về việc đóng bảo
hiểm thất nghiệp hoặc bản xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội về việc đóng bảo
hiểm thất nghiệp
Người lao động phải trực tiếp nộp đầy
đủ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm
việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp (ngày thứ nhất trong thời hạn mười lăm ngày
là ngày làm việc ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp).
Trung tâm Giới thiệu việc làm chỉ nhận
hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đã đầy đủ các giấy tờ theo quy định, sau
khi nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải trao lại cho người lao động phiếu
hẹn trả lời kết quả theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ 6:
Ông Hoàng Văn An đăng ký thất nghiệp
ngày 15/1/2013 thì ngày thứ nhất được tính trong thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo
hiểm thất nghiệp của ông An là ngày 16/1/2013. Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ hưởng
bảo hiểm thất nghiệp của ông An theo quy định (15 ngày làm việc kể từ ngày đăng
ký thất nghiệp) là ngày 05/2/2013.
Những trường hợp người lao động không
phải trực tiếp nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
- Ốm đau, thai sản có giấy xác nhận của
Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên;
- Bị tai nạn có giấy xác nhận của Bệnh
viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao
thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;
- Do thiên tai, dịch họa có xác nhận của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đơn đề nghị của người lao động.
Các trường hợp không trực tiếp đến
Trung tâm Giới thiệu việc làm để nộp hồ sơ thì người lao động gửi hồ sơ theo
quy định thông qua người khác hoặc qua đường bưu điện (trường hợp gửi theo đường
bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện).
3. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP
đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 20 ngày tính theo ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động
theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Đối với những trường hợp được hưởng
các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
- Trợ cấp thất nghiệp:
+ Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc
làm có trách nhiệm xác định mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, dự
thảo Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của từng người lao động và
trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định.
+ Quyết định của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội tỉnh) để thực hiện chi trả
trợ cấp thất nghiệp; một bản lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; một bản
gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm để thực hiện việc tư vấn, giới thiệu việc làm
và theo dõi việc tìm kiếm việc làm của người thất nghiệp, xác định người thất
nghiệp trong trường hợp tạm dừng hoặc chấm dứt hay tiếp tục hưởng trợ cấp thất
nghiệp; một bản trao trực tiếp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm cho người lao
động để thực hiện. Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 5
ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các trường hợp được hưởng trợ
cấp một lần theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Nghị định số
127/2008/NĐ-CP thì người lao động có đơn đề nghị hưởng trợ cấp một lần theo
mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này; Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm
có trách nhiệm xác định mức hưởng trợ cấp một lần, dự thảo Quyết định về việc
hưởng trợ cấp một lần của từng người lao động và trình Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội ký quyết định; Quyết định của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi
trả trợ cấp một lần; một bản lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; một bản
gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửi người lao động để thực hiện.
Quyết định hưởng trợ cấp một lần thực hiện theo mẫu số 7 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Trình tự, thủ tục chi trả trợ cấp thất
nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Tư vấn, giới thiệu việc làm:
Khi đăng ký thất nghiệp, người lao động
có trách nhiệm ghi rõ nhu cầu tư vấn, giới thiệu việc làm và học nghề trong bản
Đăng ký thất nghiệp. Trung tâm Giới thiệu việc làm tổ chức thực hiện tư vấn, giới
thiệu việc làm miễn phí cho người lao động ngay khi người lao động đến đăng ký
thất nghiệp. Kinh phí cho hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động
trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
- Hỗ trợ học nghề:
+ Người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp có nhu cầu học nghề thì phải làm đơn đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu
số 8 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm.
Người lao động có nhu cầu học nghề có thể nộp đơn đề nghị hỗ trợ học nghề ngay
sau khi đăng ký thất nghiệp.
+ Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc
làm có trách nhiệm xác định nghề, mức hỗ trợ học nghề, thời gian học nghề, nơi
học nghề, dự thảo Quyết định về việc hỗ trợ học nghề đối với người đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp và trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký
quyết định. Trường hợp, người lao động có đơn đề nghị hỗ trợ học nghề ngay sau
khi đăng ký thất nghiệp thì thời điểm để tính thời hạn giải quyết của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội là ngày đầu tiên người lao động được hưởng trợ
cấp thất nghiệp.
+ Quyết định của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện
chi trả chi phí dạy nghề cho cơ sở dạy nghề; một bản lưu tại Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm để tiếp tục thực
hiện việc tư vấn, giới thiệu việc làm sau khi học nghề; một bản gửi cho cơ sở dạy
nghề để thực hiện việc dạy nghề cho người lao động; một bản gửi người lao động
để thực hiện.
Quyết định hưởng hỗ trợ học nghề thực
hiện theo mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trình tự, thủ tục chi trả hỗ trợ học
nghề theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
c) Sau 2 ngày tính theo ngày làm việc
kể từ ngày ghi trong phiếu trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết
định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc quyết định hỗ trợ học nghề thì được coi là
không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc hỗ trợ học nghề. Trung tâm Giới
thiệu việc làm có trách nhiệm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
ký, ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc
quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề của người lao động.
Quyết định về việc hủy quyết định hưởng
trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 22, Quyết định về việc hủy quyết
định hỗ trợ học nghề của người lao động theo mẫu số 23 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Quyết định về việc hủy quyết định hưởng
trợ cấp thất nghiệp, Quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề được gửi
một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp
hoặc hỗ trợ học nghề, một bản lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, một
bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửi người lao động để biết.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của
người lao động trong trường hợp hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được cộng
dồn theo quy định tại Điều 21 Nghị định 127/2008/NĐ-CP.
d) Đối với những trường hợp người lao
động đã nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nhận trợ cấp thất
nghiệp mà không có nhu cầu nhận trợ cấp thất nghiệp để cộng dồn thời gian tham
gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 21 Nghị định
127/2008/NĐ-CP thì người lao động làm đơn đề nghị không hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo mẫu số 24 ban hành kèm theo Thông tư này. Trung tâm Giới thiệu việc
làm có trách nhiệm dự thảo Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo mẫu số 22 ban hành kèm theo Thông tư này và trình Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội ký, ban hành.
Quyết định về việc hủy quyết định hưởng
trợ cấp thất nghiệp nêu trên gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng
việc chi trả trợ cấp thất nghiệp, một bản lưu tại Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửi người lao động
để biết.
đ) Đối với những trường hợp không được
hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp: Trung tâm Giới thiệu việc làm phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do theo mẫu số 10 ban hành kèm theo
Thông tư này.”
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Chuyển hưởng bảo hiểm thất
nghiệp
Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp, người lao động có nhu cầu chuyển hưởng đến tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác để tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải làm đơn đề nghị
chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này
và gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trung
tâm Giới thiệu việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có
trách nhiệm giới thiệu chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đề nghị của người
lao động kèm theo bản sao quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hỗ
trợ học nghề (nếu có); bản chụp các bản thông báo về việc tìm kiếm việc làm,
quyết định tạm dừng và tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) và thông báo
bằng văn bản với Bảo hiểm xã hội tỉnh về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất
nghiệp của người lao động đó.
Trong thời hạn 10 ngày tính theo ngày
làm việc kể từ ngày người lao động nhận giấy giới thiệu chuyển hưởng trợ cấp thất
nghiệp, người lao động phải nộp giấy giới thiệu chuyển hưởng và các giấy tờ nêu
trên đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi chuyển đến để Trung tâm Giới thiệu
việc làm đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp
thất nghiệp (kèm theo bản sao quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp) và thực hiện
các chế độ đối với người lao động theo quy định. Giấy giới thiệu chuyển hưởng
trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Việc chi trả trợ cấp thất nghiệp, cấp
thẻ bảo hiểm y tế cho người chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội
Việt Nam thực hiện.”
7. Sửa đổi, bổ sung Khoản
1 Điều 11 như sau:
“1. Thông báo hằng tháng về việc tìm
kiếm việc làm theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Nghị định số
127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:
Hằng tháng, trong thời gian hưởng trợ
cấp thất nghiệp, người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc
làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp để thông báo về việc tìm kiếm việc làm,
trừ các trường hợp sau:
- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp bị ốm đau, thai sản thì phải có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc
cấp tương đương trở lên;
- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp bị tai nạn thì phải có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp
tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị
tai nạn giao thông;
- Do thiên tai, dịch họa thì phải có
xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đơn đề nghị của người lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Các trường hợp không trực tiếp đến
Trung tâm Giới thiệu việc làm nêu trên, chậm nhất 3 ngày tính theo ngày làm việc
sau ngày thông báo về việc tìm việc làm theo quy định thì người lao động phải gửi
giấy tờ theo quy định nêu trên đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi
trên dấu bưu điện.
Ngày thông báo và xác nhận của Trung
tâm Giới thiệu việc làm được ghi tại bản Thông tin về việc thông báo tìm kiếm
việc làm theo mẫu số 25 ban hành kèm theo Thông tư này. Bản Thông
tin về việc thông báo tìm kiếm việc làm được gửi cho người lao động khi đến nhận
quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Khi thực hiện việc thông báo về việc
tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải cầm theo quyết định về việc
hưởng trợ cấp thất nghiệp và tờ thông tin nêu trên để Trung tâm xác nhận về việc
thông báo của người lao động. Nếu bị thất lạc tờ thông tin về việc thông báo
tìm kiếm việc làm thì người lao động phải đề nghị Trung tâm Giới thiệu việc làm
cấp lại để theo dõi.
Thông báo về việc tìm kiếm việc làm được
thực hiện theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.”
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản
1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 17 như sau:
“1. Hằng năm thông báo cho từng người
lao động về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
2. Thực hiện việc chốt và trả sổ bảo
hiểm xã hội hoặc bản xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
chậm nhất trong 5 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Tổ chức chi trả trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng, trợ cấp một lần cho người lao động trong thời hạn 5 ngày, tính theo
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp, không thực hiện
việc chi trả theo đúng thời gian hoặc từ chối yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm
thất nghiệp không đúng quy định của pháp luật thì phải có văn bản thông báo cho
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và người lao động biết, nêu rõ lý do theo mẫu
số 26 ban hành kèm theo Thông tư này.
Cấp thẻ bảo hiểm y tế và giải quyết
quyền lợi về bảo hiểm y tế cho người hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.”
9. Sửa đổi, bổ sung Khoản
4 và Khoản 7 Điều 20 như sau:
“4. Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm
thất nghiệp và cung cấp thông tin cho người lao động về việc đóng bảo hiểm thất
nghiệp sau 2 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày người lao động yêu cầu.”
“7. Thông báo với Trung tâm Giới thiệu
việc làm tại địa phương về số lao động đang làm việc tại thời điểm ngày 01
tháng 5 năm 2013 theo mẫu số 27 ban hành kèm theo Thông tư này
trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm nêu trên. Đối với các đơn vị thành lập sau
ngày 15 tháng 4 năm 2013 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập phải
thông báo về Trung tâm Giới thiệu việc làm số lao động làm việc tại đơn vị theo
mẫu số 27 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trước ngày 25 hằng tháng người sử dụng
lao động phải thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm tại địa phương về
tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị (tính từ ngày 20 tháng trước đến
ngày 20 của tháng thông báo) theo mẫu số 28 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp, người sử dụng lao động giảm
từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với Trung tâm Giới thiệu việc
làm địa phương sở tại để tư vấn, hỗ trợ kịp thời nhằm thực hiện đúng quy định
pháp luật.”
10. Sửa đổi tên biểu
mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH:
a) Bãi bỏ “mẫu số 11” và “mẫu số 12”;
b) Sửa “mẫu số 13” thành “mẫu số 11”;
c) Sửa “mẫu số 14” thành mẫu số 12”;
d) Sửa “mẫu số 15” thành “mẫu số 13”;
đ) Sửa "mẫu số 16” thành “mẫu số
14”;
e) Sửa “mẫu số 17” thành “mẫu số 15”;
f) Sửa “mẫu số 18” thành “mẫu số 16”;
g) Sửa “mẫu số 19” thành “mẫu số 17”;
h) Sửa “mẫu số 20” thành “mẫu số 18”;
i) Sửa “mẫu số 21” thành “mẫu số 19”;
k) Sửa “mẫu số 22” thành “mẫu số 20”.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 4 năm 2013.
2. Người lao động bị mất việc làm hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trước ngày 15 tháng 1 năm
2013 mà đến ngày 15 tháng 1 năm 2013 vẫn đang trong thời hạn 7 ngày đăng ký thất
nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP
nhưng chưa đăng ký thất nghiệp thì được thực hiện đăng ký thất nghiệp với
Trung tâm Giới thiệu việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bị mất việc làm
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3. Những trường hợp tính thời hạn theo
dương lịch tại Thông tư này mà ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ hoặc
ngày nghỉ hàng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề
sau ngày nghỉ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn, bổ
sung kịp thời.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Wetsite Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ LĐTBXH;
- Lưu VP BLĐTBXH, Cục VL(30 bản).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hòa
|
MẪU SỐ 1. Ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2013 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
ĐĂNG KÝ THẤT NGHIỆP
Kính gửi:
Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh/thành phố…………………………
Tên tôi là: …………….. sinh ngày ………….. tháng
……………… năm ………………………
Giới tính:
………………………………………………………………………………………………
Số CMND ………………………………………… Ngày cấp ………/………../………………….
Nơi cấp ………………………………………………………………………………………………
Số điện thoại liên lạc: …………………………….,
số tài khoản ………………………. tại ngân hàng:……, mã số thuế:…………………….. , địa chỉ Email
(nếu có):…………………………
Hiện cư trú tại:
……………………………………………………………………………………
Số Sổ bảo hiểm xã hội (nếu xác định
được số sổ): …………………………………………
Nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu:
………………………………………………………
Trình độ đào tạo:
…………………………………………………………………………………
Ngành nghề đào tạo:
……………………………………………………………………………
Công việc đã làm trước khi chấm dứt hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: ………
Tên doanh nghiệp, tổ chức chấm dứt hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: ………
Địa chỉ: …………………………… Số điện thoại
…………………. fax (nếu có) ……………….
Hiện nay, tôi đã chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc với doanh nghiệp, tổ chức nêu trên từ ngày.......................tháng
…………….. năm …………………………………………
Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:
…………………………tháng.
Nhu cầu của tôi về tư vấn, giới thiệu
việc làm, học nghề: có £
không £
Nếu có:
- Tư vấn:.....................................................................................................................................
- Giới thiệu việc làm:
…………………………………………………………………………………..
- Ngành nghề đào tạo là:
……………………………………………………….; thời gian đào tạo………….; nơi đào tạo (nếu có)
………………………………………………………………….
Tôi đăng ký thất nghiệp và sẽ thực hiện
theo đúng quy định./.
|
……….., ngày
….. tháng ….. năm …..
Người
đăng ký
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 1a: Ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2013 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN
Về việc chưa đăng ký thất nghiệp
Kính gửi:
Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh/thành phố ………………………..
Tên tôi là:
…………………………………………………………………………………………….
Sinh ngày………………/………………../………………………………………………………….
Số CMND………………………Ngày cấp…………../…………../…………………………………
Nơi cấp
……………………………………………………………………………………………….
Số Sổ bảo hiểm
xã hội (nếu xác định được số sổ)
……………………………………………….
Ngày ………./……../…………….. tôi (mất việc
làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc) .........................................
với
đơn vị
.............................................. đóng tại …………………..……………………………………………………………………..
Tôi chưa đăng
ký thất nghiệp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm…………………………………… và đề nghị
quý Trung tâm xác nhận cho tôi là chưa đăng ký thất nghiệp.
Tôi có trách nhiệm bảo quản và nộp bản
xác nhận về việc chưa đăng ký thất nghiệp cho Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi
đến đăng ký thất nghiệp khi đăng ký thất nghiệp.
|
Ngày
……….tháng………năm…….
Người
đề nghị
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 1b: Ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2013 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH.
SỞ LAO
ĐỘNG-THƯƠNG BINH
VÀ
XÃ HỘI TỈNH/THÀNH PHỐ ...
TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày … tháng … năm ………….
|
XÁC NHẬN
Về việc chưa đăng ký thất nghiệp
Theo đề nghị của ông/bà …………………………… đề
ngày ………………………………………..
Trung tâm Giới thiệu việc làm xác nhận:
Ông/bà……………………………………… Sinh ngày…………./……………/……………………….
Số CMND…………………………Ngày cấp…………./…………./……………………………………
Số Sổ bảo hiểm xã hội (nếu có): ………………………………………………………………………..
Chưa thực hiện việc đăng ký thất nghiệp
tại Trung tâm Giới thiệu việc làm.
Nơi nhận:
-
Ông/bà…,
- Lưu VT.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 2: Ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2013 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH.
SỞ LAO
ĐỘNG-THƯƠNG BINH
VÀ
XÃ HỘI TỈNH/THÀNH PHỐ ..........
TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
-------
|
………, ngày … tháng … năm ………….
|
THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THẤT NGHIỆP
A. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐĂNG KÝ
THẤT NGHIỆP:
1. Họ và tên:………………………………………..
đã đăng ký thất nghiệp ngày………. tháng……. năm………………. tại Trung tâm Giới thiệu việc
làm……………………………………………….., địa chỉ ……………………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại:……………………………………………………;
Fax: ………………………………….
2. Nếu có nhu cầu hưởng trợ cấp thất
nghiệp thì hạn cuối cùng Ông/bà ……………………….. phải nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất
nghiệp cho Trung tâm Giới thiệu việc làm………………….. là ngày…………….tháng………..năm………………………….
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần có:
- Đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp
theo mẫu quy định;
- Bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đúng pháp luật;
- Xuất trình Sổ bảo hiểm xã hội có xác
nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp hoặc xác nhận
của cơ quan Bảo hiểm xã hội về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp.
3. Cán bộ Trung tâm Giới thiệu việc
làm tiếp nhận Đăng ký thất nghiệp:
Họ và tên:
………………………………………………………………………………………………
Chức vụ: ……………………………………….. thuộc phòng
Bảo hiểm thất nghiệp.
Ngày…………… tháng ………….. năm………………………. tiếp
nhận đăng ký thất nghiệp.
B. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG
I. Quyền lợi của người lao động:
1. Được Trung tâm Giới thiệu việc làm
cung cấp miễn phí tư vấn, giới thiệu việc làm; hướng dẫn các thủ tục để hưởng bảo
hiểm thất nghiệp.
2. Đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng
bảo hiểm thất nghiệp theo đúng thời gian qui định khi bị mất việc làm hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3. Nhận Sổ bảo hiểm xã hội khi mất việc
làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
4. Được nhận trợ cấp thất nghiệp theo
quy định, trợ cấp một lần khi người lao động tìm được việc làm hoặc thực hiện
nghĩa vụ quân sự.
5. Nhận thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm
xã hội Việt Nam cấp, người lao động không phải đóng phí bảo hiểm y tế trong thời
gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
6. Được hỗ trợ học nghề trình độ ngắn
hạn miễn phí với thời hạn không quá 06 tháng tại một cơ sở dạy nghề.
7. Khiếu nại.
II. Trách nhiệm của người lao động
1. Đăng ký thất nghiệp tại Trung tâm
Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi mất việc hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất
nghiệp theo đúng quy định, xuất trình Sổ Bảo hiểm xã hội.
2. Tích cực tìm kiếm việc làm (ghi chép
đầy đủ các thông tin để thông báo về việc tìm việc làm theo quy định); chấp nhận
việc làm phù hợp do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu.
3. Thông báo về việc tìm việc làm trực
tiếp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp một
tháng một lần theo quy định trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Thông báo cho Trung tâm Giới thiệu
việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm, nhận quyết định hưởng
lương hưu hằng tháng, thực hiện nghĩa vụ quân sự, ra nước ngoài định cư, áp dụng
biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
(kể cả trường hợp đi cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành
hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo theo mẫu số 21 ban
hành kèm theo Thông tư số ..../201…/TT-BLĐTBXH ngày.... tháng………năm 201………. của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Sẽ bị coi là vi phạm pháp luật nếu
cung cấp các thông tin sai sự thật nhằm trục lợi bảo hiểm thất nghiệp./.
|
Họ và tên
cán bộ tiếp nhận
Đăng ký thất nghiệp
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 3: Ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2013 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
ĐỀ NGHỊ HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Kính gửi:
Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh/thành phố ……………………..
Tên tôi là: …………………… Sinh ngày ……………tháng
………….. năm …………………..
CMND…………….. Ngày cấp ……../……../……………..Nơi
cấp:..........................................
Số điện thoại liên lạc:…………………… số tài
khoản ……………………tại ngân hàng:………….,
mã số thuế:……………………., địa chỉ Email (nếu
có):………………………………………………
Hiện cư trú tại:
…………………………………………………………………………………………….
Số Sổ bảo hiểm xã hội: ………………………………………………………………………………….
Nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu
………………………………………………………………..
Hiện nay, tôi đã chấm dứt hợp đồng lao
động/hợp đồng làm việc với …………………………….
……………………………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ cơ quan ………………………………………………………………………………………….
Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
………………………..tháng.
Kèm theo đơn này là (*) …………………………………..
và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội của tôi. Đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết
chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho tôi.
Tôi xin cam đoan nội dung ghi trên là
hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
…………, ngày
……… tháng …….. năm ...
Người
đề nghị
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
(*) Ghi trường hợp của bản thân phù hợp
với nội dung: Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa
thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, Quyết định thôi việc hoặc
xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật.
MẪU SỐ 21: Ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2013 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
THÔNG BÁO
Về việc…………………………(*)
Kính gửi:
Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh/thành phố…………………………
Tên tôi là:……………………………….sinh ngày……….tháng…………..năm…………………….
Số CMND…………………………….. Ngày cấp………../…………./………………………………..
Nơi cấp ……………………………………………………………………………………………………
Số điện thoại liên lạc (nếu có):
…………………………………………………………………………
Hiện cư trú tại:
……………………………………………………………………………………………
Số Sổ bảo hiểm xã hội:
…………………………………………………………………………………
Theo quyết định số......../QĐ-LĐTBXH
ngày……….tháng………….năm…………………………..
Số tháng tôi được hưởng trợ cấp thất
nghiệp là………..tháng, từ ngày……….tháng ….... năm ………. đến ngày…….. tháng………..năm
……………. tại tỉnh/thành phố………………… Tuy nhiên, ngày………….tháng……….năm………….tôi đã……………(nêu
rõ lý do và kèm theo giấy tờ có liên quan).
Tôi xin Thông báo để quý Trung tâm biết
và thực hiện các chế độ của tôi theo đúng quy định của pháp luật./.
|
…………, ngày
…… tháng ….. năm ...
Người
thông báo
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
(*) Có việc làm hoặc nhận quyết định
hưởng lương hưu hằng tháng hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc ra nước ngoài định
cư hoặc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh (kể cả trường hợp đi cai nghiện tại các
trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án
treo.
MẪU SỐ 22: Ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2013 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH.
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ …
SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH
VÀ
XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: …../QĐ-LĐTBXH
|
………, ngày … tháng … năm ………….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất
nghiệp
GIÁM ĐỐC SỞ
LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỈNH, THÀNH PHỐ………………
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11;
Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ; Nghị định số 100/2012/NĐ-CP
ngày 21/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP;
Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP; Thông tư
số .../201.../TT-BLĐTBXH ngày ...../...../201... sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH
Căn cứ đề nghị của ông/bà…………………… (đối
với trường hợp người lao động đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp);
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Giới
thiệu việc làm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Hủy Quyết định về việc
hưởng trợ cấp thất nghiệp số……………./QĐ-LĐTBXH ngày ..../…../.... của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội đối với ông/bà ……………………………… vì (nêu lý do)……………………………………………………............
……………………………………………………………………………………………………………….
Điều 2. Thời gian đã đóng bảo
hiểm thất nghiệp để làm cơ sở tính hưởng trợ cấp cấp thất nghiệp của ông/bà tại
Quyết định số ..../QĐ-LĐTBXH nêu trên sẽ được bảo lưu và thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP nêu trên.
Điều 3. Các ông/bà Giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố……………………………………..; Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc
làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và ông/bà có tên trên chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Lưu VT
|
GIÁM ĐỐC
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 23: Ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2013 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH.
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ …
SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH
VÀ
XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: …../QĐ-LĐTBXH
|
………, ngày … tháng … năm ………….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề
GIÁM ĐỐC SỞ
LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỈNH, THÀNH PHỐ………..
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11;
Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ; Nghị định số 100/2012/NĐ-CP
ngày 21/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP;
Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP; Thông tư
số .../201../TT-BLĐTBXH ngày.../.. ../201.. sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Giới
thiệu việc làm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Hủy Quyết định về việc
hỗ trợ học nghề số…………./QĐ-LĐTBXH ngày..../…../..... của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố đối với ông/bà ......................................
vì (nêu lý do) …………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
Điều 2. Các ông/bà Giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố …………………; Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; cơ sở dạy nghề và ông/bà có tên trên
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Lưu VT.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 24: Ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2013 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
ĐỀ NGHỊ KHÔNG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Kính gửi:
Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh/thành phố…………………………….
Tên tôi là:……………………………………. sinh ngày…… tháng………..năm…………………
Số CMND…………………………………………………. Ngày cấp…………../……../ …………….
Nơi cấp …………………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại liên lạc (nếu có):
……………………………………………………………………….
Số tài khoản (nếu có)……………………………..tại
ngân hàng…………………………………….
Hiện cư trú tại:……………………………………………………………………………………………
Số Sổ bảo hiểm xã hội:………………………………………………………………………………….
Theo Quyết định số…………./QĐ-LĐTBXH ngày……../………/20……
của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố………………….., tôi
được hưởng trợ cấp thất nghiệp…………….tháng, từ ngày………….tháng …………năm………..đến
ngày………. tháng……….năm………………….
Hiện nay, tôi không có nhu cầu hưởng
trợ cấp thất nghiệp vì………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………….
Do đó, tôi làm đơn đề nghị này đề nghị
cho tôi không hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Quyết định số………/QĐ-LĐTBXH và bảo
lưu thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
|
………, ngày
… tháng … năm ……
Người
đề nghị
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 25: Ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2013 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH.
(Dấu treo)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
|
………, ngày … tháng … năm 20……
|
THÔNG TIN VỀ VIỆC THÔNG BÁO TÌM KIẾM VIỆC LÀM
Kính gửi: Ông/Bà
……………………….
Ông/bà ………………………………………………………………………………………………….
Số CMND …………………………………Ngày cấp…………../……………./ ………………………
Nơi cấp ………………………………………………………………………………………………….
Hiện cư trú tại: ………………………………………………………………………………………..
Được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Quyết
định số…………./QĐ-LĐTBXH ngày ……. tháng ……. năm…………..do Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố ……………………..ban hành.
Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh/thành
phố.........thông báo cho ông (bà) ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng
tháng trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể như sau:
STT
|
Ngày, tháng
thông báo
|
Thông tin về
việc thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng
|
Xác nhận của
TTGTVL
(Chữ ký của
cán bộ tiếp nhận thông báo)
|
Ghi chú
|
Đã thông
báo
|
Chưa thông
báo
|
1
|
……/……/.... đến
ngày..../..../...
|
|
|
|
|
2
|
……/……/.... đến
ngày..../..../...
|
|
|
|
|
3
|
……/……/.... đến
ngày..../..../...
|
|
|
|
|
4
|
……/……/.... đến
ngày..../..../...
|
|
|
|
|
5
|
……/……/.... đến
ngày..../..../...
|
|
|
|
|
ố
|
……/……/.... đến
ngày..../..../...
|
|
|
|
|
7
|
……/……/.... đến
ngày..../..../...
|
|
|
|
|
8
|
……/……/.... đến
ngày..../..../...
|
|
|
|
|
9
|
……/……/.... đến
ngày..../..../...
|
|
|
|
|
10
|
……/……/.... đến
ngày..../..../...
|
|
|
|
|
11
|
……/……/.... đến
ngày..../..../...
|
|
|
|
|
12
|
……/……/.... đến
ngày..../..../...
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Nếu ngày này hằng
tháng ông (bà) không đi thông báo thì sẽ bị tạm
dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng kế
tiếp theo quy định
2. Khi đến Trung tâm Giới thiệu việc
làm để thông báo ông (bà) phải mang theo chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy
thân khác có dán ảnh (giấy phép lái xe, thẻ đảng viên hộ chiếu,...) và bản
thông tin này để cán bộ Trung tâm xác nhận về việc thông báo tìm kiếm việc làm
hằng tháng của ông (bà).
MẪU SỐ 26: Ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2013 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH.
BẢO HIỂM XÃ
HỘI VIỆT NAM
BHXH TỈNH/THÀNH PHỐ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………….., ngày ……. tháng ……. năm ……..
|
THÔNG BÁO
Về việc từ chối (hoặc chậm) chi trả các chế độ
bảo hiểm thất nghiệp
Kính gửi:
|
- Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh/thành phố
- Ông/bà
………………………………………………………..
|
Theo Quyết định số ……../QĐ-LĐTBXH
ngày………tháng……….năm…………..của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội về việc (*)…………………………………………………… đối với ông/bà……………….., Bảo hiểm xã
hội tỉnh/thành phố có trách nhiệm chi trả trợ cấp thất nghiệp
cho ông/bà………………………….
theo
quy định. Tuy nhiên, do (nêu lý do từ chối chi trả hoặc chậm chi trả) .........................................................................................................................
……………………………………………………………………………………………………………….
nên Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố……………………………. từ chối
(hoặc chậm) hiện
chi trả theo quy định.
Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố…………………………….. thông
báo để quý Sở và ông/bà ………………………………………………./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ông/bà………;
- Lưu VT.
|
Giám đốc
bảo hiểm xã hội tỉnh/thànhphố
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
(*) hưởng trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp
một lần, hỗ trợ học nghề.