BỘ
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1901/CTPH-BLĐTBXH-BHXHVN
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2010
|
CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP
TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI
Để tăng cường sự phối hợp trong xây
dựng và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo
hiểm xã hội) đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước và tổ chức thực hiện tốt chế độ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
và Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất Chương trình phối hợp như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
VÀ NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP
1. Phạm vi áp
dụng
Chương trình phối hợp này được áp dụng
với các đơn vị thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội); các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam; Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trong việc xây dựng và thực hiện chế độ, chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Nguyên tắc
phối hợp
a) Việc phối hợp hoạt động được thực
hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan.
b) Trong quá trình phối hợp cần đảm
bảo vai trò, trách nhiệm và tính độc lập của từng cơ quan.
c) Việc phối hợp phải kịp thời, đồng
bộ, chặt chẽ, thống nhất, đúng quy định của pháp luật nhằm đảm bảo hiệu quả của
công tác quản lý Nhà nước và thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
II. NỘI DUNG PHỐI
HỢP
A. Phối hợp giữa
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Phối hợp
trong nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm
xã hội
a) Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm:
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng, sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt
Nam đánh giá chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội đã ban hành, nghiên cứu tiếp
thu các kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách pháp luật về bảo hiểm xã
hội của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
b) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
trách nhiệm:
- Đề xuất, kiến nghị các nội dung cần
xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Tham gia nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Ban hành các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ để thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật sau khi trao đổi ý kiến với
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Phối hợp
trong tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm
xã hội
a) Hàng năm Bảo hiểm xã hội Việt
Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng chương
trình tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người
lao động, người sử dụng lao động và các đối tượng có liên quan.
b) Trong quá trình thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội nếu có vướng mắc, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng
hợp, báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để kịp thời giải quyết.
c) Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo
Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội
ở các địa phương, từng bước thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng cùng ngày với việc trả trợ cấp ưu đãi người có công vào trước ngày
10 hàng tháng.
d) Vào tuần cuối của tháng 6 và
tháng 12 hàng năm, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội và Bảo hiểm xã hội Việt Nam họp đánh giá về tình hình thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội để tổng hợp báo cáo lãnh đạo hai bên. Địa điểm
và thời gian cụ thể do Văn phòng hai bên bố trí.
đ) Trung tâm thông tin – Bảo hiểm
xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp với Cục Việc làm – Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội xây dựng chương trình phần mềm để từng bước kết nối cơ sở dữ liệu về
thu bảo hiểm thất nghiệp, cơ sở dữ liệu về giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp
giữa Bảo hiểm xã hội tỉnh và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
a) Ngoài kế hoạch thanh tra bảo hiểm
xã hội theo chức năng được giao, hàng năm, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
hoặc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo
hiểm xã hội. Tùy theo yêu cầu và tính chất vụ việc, Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra
theo đề nghị của mỗi bên.
b) Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo
Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp tăng cường các cuộc kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về bảo hiểm xã hội, có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
c) Ngoài thanh tra theo kế hoạch đã
định, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ xem xét và quyết định thanh tra những
vấn đề do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hiện và đề nghị.
d) Các báo cáo kết quả thanh tra,
kiểm tra của các bên được gửi cho nhau để theo dõi, xử lý, tổng hợp (trừ những
vấn đề không được công bố theo quy định của pháp luật về thanh tra).
đ) Việc giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo, Luật Bảo hiểm xã
hội và các văn bản hướng dẫn. Trường hợp cần tham khảo ý kiến trước khi giải
quyết thì các bên có văn bản lấy ý kiến.
4. Báo cáo và
trao đổi thông tin
a) Định kỳ 6 tháng một lần, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình thực
hiện chế độ, chính sách, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội.
b) Trường hợp cần báo cáo đột xuất,
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản nêu rõ yêu cầu, nội dung và thời
gian. Để đảm bảo kịp thời trong xử lý công việc, hai bên có thể trao đổi thông
tin nhanh bằng điện thoại hay fax, thư điện tử trước khi gửi văn bản qua đường
công văn.
c) Trao đổi văn bản giữa các bên:
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam các văn bản ban hành theo thẩm quyền và các văn bản
chỉ đạo liên quan đến chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; báo cáo tổng kết hàng
năm; văn bản trả lời Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố liên quan đến chế độ,
chính sách bảo hiểm xã hội; văn bản thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, các
văn bản có liên quan đến việc nghiên cứu, xây dựng chính sách bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt
Nam; báo cáo tình hình thực hiện chế độ chính sách, quản lý và sử dụng quỹ bảo
hiểm xã hội hàng năm; văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, kế hoạch
và báo cáo kiểm tra hàng năm việc chấp hành pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội; các văn bản trả lời Ủy
ban nhân dân, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các tài liệu khác có liên
quan đến thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
đ) Trung tâm Thông tin của Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội và Trung tâm Thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực
hiện cung cấp, trao đổi số liệu thống kê về bảo hiểm xã hội thường xuyên qua hệ
thống mạng hình thành cơ sở dữ liệu chung phục vụ công tác quản lý.
B. Phối hợp
giữa Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Đề xuất,
kiến nghị xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
và Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp đề xuất, kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ
sung chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội gửi cơ quan quản lý cấp trên; phối hợp
tổ chức lấy ý kiến góp ý của các sở, ban, ngành liên quan đối với các văn bản
tham gia về chính sách bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Thông tin,
tuyên truyền, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội
a) Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các ban, ngành liên quan của địa
phương, để xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội đến người lao động, người
sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội thuộc địa bàn quản lý.
b) Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh lập kế hoạch triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội và Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm:
- Xây dựng nội dung phối hợp hoạt động
giữa phòng chức năng hoặc đơn vị liên quan thuộc Sở và Bảo hiểm xã hội tỉnh
trong việc quản lý đối tượng, thu bảo hiểm xã hội; giải quyết và chi trả các chế
độ bảo hiểm xã hội phù hợp với tình hình thực tế ở từng địa phương.
- Phối hợp xây dựng cơ chế trao đổi
thông tin trong quản lý đối tượng; quy trình tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, chứng
từ hưởng bảo hiểm thất nghiệp và việc giải quyết chi trả chế độ bảo hiểm thất
nghiệp cho phù hợp với tình hình địa phương và đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp thực hiện kết nối cơ sở
dữ liệu liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp giữa Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội với Bảo hiểm xã hội tỉnh để phục vụ quản lý đối tượng và chi trả chế độ bảo
hiểm thất nghiệp.
d) Hai bên thống nhất, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp để trả lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng cùng ngày với việc trả trợ cấp ưu đãi người có
công vào trước ngày 10 hàng tháng.
đ) Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, nếu thấy cần thiết, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã
hội tỉnh thảo luận và thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố để chỉ đạo,
giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh tại địa phương.
3. Thanh tra,
kiểm tra và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội
a) Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện
chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội trong địa bàn tỉnh theo kế hoạch hoặc theo đề
nghị của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm tổ chức kiểm
tra thường xuyên việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội.
b) Tùy theo yêu cầu và tính chất vụ
việc, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cử cán bộ tham gia
kiểm tra về bảo hiểm xã hội của mỗi bên.
c) Kết quả thanh tra, kiểm tra được
gửi cho mỗi bên để theo dõi và thực hiện việc xử lý và tổng hợp báo cáo lên Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
d) Bảo hiểm xã hội tỉnh kiểm tra việc
đóng bảo hiểm xã hội và việc hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động trong các
đơn vị sử dụng lao động. Nếu phát hiện đơn vị hoặc cá nhân có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thì kiến nghị với Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội để kịp thời xử lý vi phạm.
đ) Trường hợp các đơn vị sử dụng
lao động có hành vi vi phạm hành chính về pháp luật bảo hiểm xã hội nhưng không
thực hiện kết luận xử lý sau thanh tra, kiểm tra thì Bảo hiểm xã hội tỉnh thông
báo kịp thời với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xử lý vi phạm.
c) Việc giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo, Luật Bảo hiểm xã
hội và các văn bản hướng dẫn. Trường hợp cần tham khảo ý kiến trước khi giải
quyết thì các bên có văn bản lấy ý kiến.
4. Trao đổi
thông tin và báo cáo
a) Định kỳ 6 tháng, Bảo hiểm xã hội
tỉnh gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo về tình hình đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội, tình hình thu, chi các chế độ bảo hiểm xã hội tại địa
phương, các kiến nghị, đề xuất (nếu có); Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm thông tin cho Bảo hiểm xã hội tỉnh về tình hình lao động, việc làm,
tiền lương và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn quản
lý.
b) Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội và Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm trao đổi thông tin 6 tháng một lần về
tình hình giải quyết thư đơn, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân về bảo
hiểm xã hội.
c) Định kỳ Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức buổi làm việc trực tiếp để trao
đổi thông tin và bàn biện pháp tổ chức thực hiện trong thời gian tới.
d) Gửi văn bản giữa Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh các văn bản ban hành theo thẩm quyền và các văn bản chỉ
đạo liên quan đến chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; báo cáo tổng kết hàng
năm; thông tin về tình hình lao động, tiền lương, việc làm, đào tạo nghề trên địa
bàn quản lý, báo cáo thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các văn bản liên quan đến hướng dẫn thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh; báo
cáo tổng kết hàng năm; kế hoạch thu – chi bảo hiểm xã hội hàng năm của tỉnh;
báo cáo quyết toán thu – chi bảo hiểm xã hội hàng năm của tỉnh; báo cáo kiểm
tra việc chấp hành pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm thông báo và phổ biến Chương trình phối hợp tới các đơn vị
thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
để thống nhất thực hiện.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
trách nhiệm thông báo và phổ biến Chương trình phối hợp tới các đơn vị trực thuộc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội lực lượng vũ
trang và Bảo hiểm xã hội huyện để thống nhất thực hiện.
3. Hàng năm, Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội Việt Nam họp đánh giá tình hình thực hiện
Chương trình phối hợp. Trường hợp cần thiết, mỗi bên có thể đề nghị họp bất thường,
có thể thống nhất mời thêm đại diện các bộ ngành, đơn vị khác liên quan tham dự.
Địa điểm và thời gian cụ thể của phiên họp do Văn phòng hai bên bố trí.
4. Căn cứ Chương trình phối hợp này,
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng chương
trình phối hợp cụ thể cho phù hợp với tình hình của địa phương.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
và Bảo hiểm xã hội tỉnh thống nhất thời gian họp định kỳ hoặc đột xuất giữa hai
bên để đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác phối hợp. Báo cáo cuộc họp được
đồng gửi về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5. Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội giao Vụ Bảo hiểm xã hội, Văn phòng Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao Ban Thực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội, Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam là đầu mối
giúp Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Tổng giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam theo dõi, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Chương trình phối hợp
này và đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG, TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
BỘ
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ LĐTBXH;
- Các thành viên Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Lãnh đạo BHXH Việt Nam;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, BHXH Việt Nam;
- Lưu: VP Bộ LĐTBXH, VP BHXH Việt Nam.
|
|