16 lỗi CSGT phải "xé biên lai tại chỗ" theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
16/06/2020 08:46 AM

Theo Luật Xử lý vi phạm hành chínhNghị định 100/2019/NĐ-CP, nhiều lỗi vi phạm khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt tại chỗ mà không phải lập biên bản.

Khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012: Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Còn tại khoản 1 Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này.

Ảnh minh họa (Nguồn Internet)

- Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy:

Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự có một trong các hành vi vi phạm sau:

STT

Hành vi vi phạm

Căn cứ pháp lý

1

Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều 6

Điểm a khoản 1 Điều 6

2

Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt

Điểm b khoản 1 Điều 6

3

Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”

Điểm c khoản 1 Điều 6

4

Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ

Điểm d khoản 1 Điều 6

5

Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ

Điểm đ khoản 1 Điều 6

6

Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước

Điểm e khoản 1 Điều 6

7

Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù)

Điểm g khoản 1 ĐIều 6

8

Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều 6

Điểm h khoản 1 Điều 6

9

Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước

Điểm i khoản 1 Điều 6

10

Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên

Điểm k khoản 1 Điều 6

11

Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn

Điểm l khoản 1 Điều 6

12

Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật

Điểm m khoản 1 Điều 6

13

Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định

Điểm n khoản 1 Điều 6

14

Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định

Điểm o khoản 1 Điều 6

15

Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều 6

Điểm p khoản 1 Điều 6

16

Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép

Điểm q khoản 1 Điều 6

- Đối với người điều khiển xe ô tô: Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền thấp nhất đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ là từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

Như vậy, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự có một trong 16 hành vi vi phạm nêu trên thì người xử phạt được phạt tại chỗ và không lập biên bản, còn trường hợp người điều khiển xe ô tô khi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ thì phải lập biên bản.

Lưu ý: Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

*Để việc tra cứu xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trở nên dễ dàng, hãy tải ngay App iThong về điện thoại, máy tính bản của bạn trên:

- App Store đối với các thiết bị iOS TẠI ĐÂY;

- Google Play đối với các thiết bị Android TẠI ĐÂY.


Châu Thanh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 30,252

Bài viết về

lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn