Từ 15/02/2025, xe chở người 4 bánh có gắn động cơ chỉ được chạy trên các tuyến đường có tốc độ khai thác tối đa 30 km/h (Hình từ internet)
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 165/2024/NĐ-CP đã quy định như sau:
Tổ chức giao thông đường bộ trong giai đoạn quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình đường bộ
…
2. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giao thông trên các tuyến đường bộ đang khai thác, sử dụng thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, tổ chức thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
Từ ngày 15 tháng 02 năm 2025: đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, chỉ tổ chức hoạt động trên các tuyến đường có đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa 30 km/h áp dụng cho tất cả các phương tiện tham gia giao thông; đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, chỉ tổ chức hoạt động trên các tuyến đường có đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa 50 km/h áp dụng cho tất cả các phương tiện tham gia giao thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ lịch trình, thời gian và phạm vi hoạt động của xe bốn bánh có gắn động cơ theo đúng quy định của pháp luật.
…
Theo đó, từ ngày 15/02/2025 trở đi thì xe chở người bốn bánh có gắn động cơ chỉ tổ chức hoạt động trên các tuyến đường có đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa 30 km/h áp dụng cho tất cả các phương tiện tham gia giao thông.
Đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, chỉ tổ chức hoạt động trên các tuyến đường có đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa 50 km/h áp dụng cho tất cả các phương tiện tham gia giao thông.
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 86/2014/TT-BGTVT thì xe chở người bốn bánh có gắn động cơ là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, có kết cấu để chở người, hai trục, ít nhất bốn bánh xe, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 30 km/h, số chỗ ngồi tối đa không quá 15 chỗ (kể cả chỗ ngồi của người lái). |
Theo đó, tốc độ tối đa của xe ô tô từ năm 2025 (trừ đường cao tốc) được quy định theo Thông tư 38/2024/TT-BGTVT như sau:
|
Tốc độ khai thác tối đa (km/h) |
|
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên |
Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới |
|
1. Trong khu vực đông dân cư |
60 |
50 |
2. Ngoài khu vực đông dân cư |
||
Xe ô tô chở người đến 28 chỗ không kể chỗ của người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải không lớn hơn 3,5 tấn |
90 |
80 |
Xe ô tô chở người trên 28 chỗ không kể chỗ người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) |
80 |
70 |
Xe buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc (trừ ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc); ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động) |
70 |
60 |
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động, ô tô xi téc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc, ô tô kéo theo rơ moóc xi téc) |
60 |
50 |
- Đường bộ trong khu đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, nội thị trấn và những đoạn đường có đông dân cư sinh sống sát dọc theo đường, được xác định bằng biển báo “Bắt đầu khu đông dân cư” và biển báo “Hết khu đông dân cư”. - Đường đôi là đường có chiều đi và chiều về được phân biệt bằng dải phân cách giữa. - Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều. - Đường hai chiều là đường dùng chung cho cả chiều đi và về trên cùng một phần đường xe chạy mà không có dải phân cách giữa. |