Sửa đổi thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân từ 09/01/2025

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
15/01/2025 15:30 PM

Sau đây là bài viết về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân từ 09/01/2025 được Chính phủ sửa đổi tại Nghị định 07/2025/NĐ-CP

Sửa đổi thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân từ 09/01/2025

Sửa đổi thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân từ 09/01/2025 (Hình từ Internet)

Ngày 09/01/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 07/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.

Sửa đổi thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân từ 09/01/2025

Theo đó, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định 07/2025/NĐ-CP) như sau:

- Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người yêu cầu cung cấp các giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây (nếu có). Trên cơ sở các thông tin được cung cấp, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 

Trường hợp không tra cứu được do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì cơ quan đăng ký hộ tịch phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xác minh. Thời hạn, phương thức gửi yêu cầu xác minh thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (sửa đổi khoản 3 Điều 2 Nghị định 07/2025/NĐ-CP).

(Phần nội dung này là phàn nội dung dược sửa đổi tại Nghị định 07/2025/NĐ-CP còn theo quy định cũ  thì thì phần nội dung này được quy định như sau)

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

- Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (sửa đổi khoản 7 Điều 2 Nghị định 07/2025/NĐ-CP), thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Xem thêm Nghị định 07/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 09/01/2025.

Hồ sơ chứng thực, hộ tịch, quốc tịch tiếp nhận trước ngày Nghị định 07/2025/NĐ-CP có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định 23/2015/NĐ-CP, Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Nghị định 87/2020/NĐ-CP, Nghị định 16/2020/NĐ-CP.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]