1a – Phóng điện
tiếp xúc
|
1b – Phóng điện qua
không khí
|
Mức
|
Điện áp thử, kV
|
Mức
|
Điện áp thử, kV
|
1
2
3
4
x1)
|
2
4
6
8
Đặc biệt
|
1
2
3
4
x1)
|
2
4
8
15
Đặc biệt
|
1) “x” là một mức để
mở. Mức này phải được xác định trong chỉ tiêu kỹ thuật thiết bị. Nếu điện áp
thử cao hơn mức điện áp đã được xác định này, thì có thể cần các thiết bị thử
đặc biệt.
|
6. Máy phát tín hiệu
thử
Máy phát tín hiệu thử phải bao gồm (trong các
phần chính của nó):
- Điện trở nạp, Rc;
- Tụ điện tích trữ năng lượng, Cs;
- Điện dung phân tán, Cd;
- Điện trở phóng điện, Rd;
- Đồng hồ chỉ thị điện áp;
- Công tắc phóng điện;
- Các đầu phóng có thể thay đổi của điện cực
phóng điện (xem Hình 4);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khối cấp nguồn.
Hình 1 là sơ đồ đơn giản của một máy phát
ESD.
Máy phát tín hiệu thử phải đáp ứng được các
yêu cầu trong 6.1 và 6.2.
6.1. Các đặc tính và chất lượng của máy phát
ESD
Các chỉ tiêu kỹ thuật:
- Điện dung tích trữ năng lượng (Cs
+ Cd): 150 pF ± 10%;
- Điện trở phóng điện (Rd): 330 Ω
± 10%;
- Điện trở nạp (Rc): từ 50 MΩ đến
100 MΩ;
- Điện áp ra (xem chú thích 1): tới 8 kV
(danh định) đối với phóng điện tiếp xúc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dung sai của đồng hồ chỉ thị điện áp ra: ±
5%;
- Cực tính của điện áp ra: âm hoặc dương (có
thể chuyển được);
- Thời gian giữ: ít nhất 5s;
- Phóng điện, chế độ làm việc (xem chú thích
2): phóng điện đơn (thời gian giữa các lần phóng điện liên tiếp ít nhất là 1s);
- Dạng sóng của dòng phóng: xem 6.2.
CHÚ THÍCH 1: Điện áp hở mạch được đo tại tụ
điện tích trữ năng lượng.
CHÚ THÍCH 2: Máy phát tín hiệu thử nên có khả
năng làm việc với tốc độ lặp ít nhất là 20 lần phóng điện mỗi giây cho mục đích
thử khảo sát trước.
Máy phát ESD phải có khả năng phòng ngừa việc
tạo ra nhiễu phát xạ và nhiễu dẫn không mong muốn (dạng xung hoặc dạng liên
tục) để không gây nhiễu EUT hoặc các thiết bị thử phụ trợ do các ảnh hưởng ký
sinh.
Tụ điện tích trữ năng lượng, điện trở phóng
điện và công tắc phóng điện phải được đặt gần điện cực phóng điện (gần nhất có
thể).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với phương pháp phóng điện qua không khí,
có thể sử dụng máy phát cùng loại nhưng phải đóng công tắc phóng điện. Máy phát
phải khớp với đầu phóng điện như được mô tả trong Hình 4.
Thông thường, cáp hồi tiếp phóng điện của máy
phát tín hiệu thử phải có độ dài 2 m và phải được chế tạo sao cho để máy phát
đáp ứng được chỉ tiêu về dạng sóng của tín hiệu thử. Trong phép thử ESD cáp hồi
tiếp phóng điện phải được cách ly thỏa đáng để phòng ngừa sự rò rỉ dòng phóng
vào cơ thể con người và các mặt dẫn khác ngoài đầu cuối của nó.
Trong trường hợp độ dài 2m của cáp hồi tiếp
phóng điện không đáp ứng được cấu hình phép thử (ví dụ: do EUT quá cao), thì có
thể sử dụng cáp dài hơn nhưng không được vượt quá 3m và phải kiểm tra sự phù
hợp của đặc tính dạng sóng đầu ra.
6.2. Kiểm tra các đặc tính của máy phát ESD
Để so sánh được kết quả thử nghiệm từ các máy
phát tín hiệu thử khác nhau, thì phải kiểm tra các đặc tính cho trong Bảng 2
(sử dụng cáp hồi tiếp phóng điện được dùng khi thực hiện phép thử).
Bảng 2 – Các tham số
về dạng sóng
Mức
Điện áp chỉ thị
(kV)
Đỉnh đầu tiên của
dòng phóng ± 10% (A)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng tại 30 ns (±
30 %)
(A)
Dòng tại 60 ns
(30%)
(A)
1
2
3
4
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
8`
7,5
15,0
22,5
30,0
0,7 ¸ 1
0,7 ¸ 1
0,7 ¸ 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
8
12
16
2
4
6
8
Dạng sóng của dòng điện đầu ra của máy phát
ESD trong khi kiểm tra phải phù hợp với Hình 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ rộng băng tầng thấp hơn sẽ có hạn chế
trong việc đo thời gian tăng và biên độ đỉnh đầu tiên của dòng phóng.
Để kiểm tra, máy phát phải làm việc ở chế độ
phóng điện tiếp xúc, đầu phóng của điện cực phóng điện phải được tiếp xúc trực
tiếp với bộ cảm biến dòng.
Hình 2 là cấu hình điển hình cho việc kiểm
tra chỉ tiêu chất lượng của máy phát ESD. Độ rộng băng tần của Ka-tốt phải lớn
hơn 1 GHz. Cấu trúc chi tiết của bộ cảm biến dòng cho trong Phụ lục B.
Được phép sử dụng các cấu hình khác như lồng
Faraday thí nghiệm có kích thước khác so với Hình 2; đồng thời cũng được phép
có sự phân cách giữa lồng Fa-ra-day và mặt đối Ka-tốt, nhưng trong cả hai
trường hợp, cần phải chú ý đến khoảng cách giữa bộ cảm biến và điểm cuối đất
của máy phát ESD (khoảng 1m) cũng như việc bố trí cáp hồi tiếp phóng điện.
Máy phát ESD phải được hiệu chỉnh định kỳ phù
hợp với quy định của hệ thống quản lý chất lượng nhà nước hiện hành.
7. Cấu hình thử
Cấu hình thử bao gồm máy phát tín hiệu thử,
EUT và các thiết bị phụ trợ khác để thực hiện các tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp phóng điện vào EUT theo cách sau:
a) Phóng điện tiếp xúc vào các mặt dẫn điện
và mặt phẳng ghép;
b) Phóng điện qua không khí vào các mặt cách
điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các phép thử được thực hiện trong phòng thử
nghiệm (kiểm tra tính tuân thủ);
- Các phép thử sau khi lắp đặt được thực hiện
trên thiết bị trong các điều kiện lắp đặt sau cùng của thiết bị đó.
Phương pháp được ưu tiên áp dụng là thực hiện
các phép thử trong phòng thử nghiệm.
EUT phải được bố trí phù hợp với hướng dẫn
lắp đặt của nhà sản xuất (nếu có).
7.1. Cấu hình để thực hiện phép thử trong
phòng thử nghiệm
Những yêu cầu dưới đây áp dụng cho các phép
thử được thực hiện trong phòng thử nghiệm với các điều kiện môi trường chuẩn
cho ở 8.1.
Phải có một mặt đất chuẩn được đặt trên sàn
của phòng thử nghiệm. Mặt đặt chuẩn này phải là một tấm kim loại (bằng đồng
hoặc nhôm) có độ dày tối thiểu là 0,25 mm; có thể sử dụng các loại vật liệu kim
loại khác nhưng phải có độ dày tối thiểu là 0,65 mm.
Kích thước tối thiểu của mặt đất chuẩn là 1m2,
kích thước chính xác của nó phụ thuộc vào kích thước của EUT. Mặt đất chuẩn
phải lớn hơn EUT hoặc mặt phẳng ghép, tất cả các chiều, ít nhất là 0,5 m và
phải được nối với hệ thống đất bảo vệ.
Cấu hình phép thử phải đáp ứng được các quy
định về an toàn của nơi thực hiện phép thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách tối thiểu giữa EUT và tường của
phòng thử nghiệm và bất kỳ vật thể kim loại nào phải là 1m.
EUT phải được kết nối với hệ thống đất theo
chỉ tiêu kỹ thuật về lắp đặt của nó. Ngoài ra, không được có bất kỳ một kết nối
đất nào khác.
Bố trí các cáp nguồn, cáp tín hiệu phải giống
như trong lắp đặt thực tế.
Cáp hồi tiếp phóng điện của máy phát ESD phải
được nối với mặt đất chuẩn. Tổng độ dài của cáp này thông thường là 2m.
Trong trường hợp độ dài này lớn hơn độ dài
cần thiết để thực hiện phóng điện tới điểm đã chọn, thì phần dư ra này phải
được đặt cách xa mặt đất chuẩn (không tạo cảm hứng) và phải cách các phần dẫn
điện trong cấu hình phép thử ít nhất là 0,2 m.
Kết nối của các cáp nối đất với mặt đất chuẩn
và tất cả các liên kết phải có trở kháng thấp, ví dụ như sử dụng các thiết bị
vòng kẹp đối với các ứng dụng tần số cao.
Khi các mặt phẳng ghép được sử dụng, ví dụ
như để thực hiện phóng điện gián tiếp, thì nó phải có cùng loại vật liệu và có
cùng độ dày như mặt đất chuẩn và phải được nối với mặt đất chuẩn thông qua cáp
nối có một điện trở 470 kΩ tại mỗi đầu. Các điện trở này phải có khả năng chịu
được điện áp phóng điện và phải được cách ly để tránh xảy ra ngắn mạch với mặt
đất chuẩn khi cáp nằm trên đó.
Dưới đây là các quy định chi tiết hơn các
loại thiết bị khác nhau.
7.1.1. Loại thiết bị để bàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên bàn phải đặt một mặt phẳng ghép nằm
ngang (HCP) có diện tích 1,6 m x 0,8 m. EUT và các cáp nối phải được cách ly
với mặt phẳng ghép bằng một lớp cách điện có độ dày 0,5 mm.
Nếu EUT quá lớn, tất cả các mặt của EUT không
cách các cạnh của HCP tối thiểu là 0,1 m, thì phải sử dụng thêm một HCP tương
tự, đặt cách HCP thứ nhất 0,3 m với các cạnh ngắn kề nhau. Bàn phải được mở
rộng ra hoặc có thể sử dụng hai bản. Các mặt phẳng ghép không được nối với nhau
ngoài kết nối tới mặt đất chuẩn bằng cáp nối có điện trở.
Nếu EUT có bất kỳ chân đỡ nào thì phải để
nguyên tại vị trí của nó.
Hình 5 là ví dụ về cấu hình phép thử cho
thiết bị để bàn.
7.1.2. Thiết bị đặt trên sàn nhà
EUT và các cáp nối phải được cách ly với mặt
đất chuẩn bằng một giá đỡ cách điện có độ dày khoảng 0,1 m.
Hình 6 là ví dụ về cấu hình phép thử cho
thiết bị đặt sàn nhà.
Nếu EUT có bất kỳ chân đỡ nào thì phải để
nguyên tại vị trí của nó.
7.1.3. Phương pháp thử đối với thiết bị không
tiếp đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên nhân: Thiết bị không tiếp
đất, hoặc phần tiếp đất của thiết bị không thể tự phóng điện giống như thiết bị
loại I. Nếu không khử điện tích trước xung ESD tiếp theo, EUT hoặc một phần EUT
phải chịu điện áp lên tới 2 lần điện áp thử quy định. Do đó, thiết bị cách ly
kép có thể tích điện với điện tích cao phi thực tế, do việc tích lũy một số ESD
phóng điện trên điện dung của lớp cách điện loại II, và sau khi độ phóng điện ở
điện áp đánh thủng của lớp cách điện với năng lượng cao hơn nhiều.
Cấu hình thử chung phải được phải như quy
định trong 7.1.1 và 7.1.2.
Để mô phỏng hiện tượng ESD đơn (bởi phóng
điện tiếp xúc hoặc phóng điện qua không khí), phải khử điện tích trên EUT trước
mỗi khung ESD.
Điện tích trên điểm hoặc miếng kim loại chịu
tác động của xung ESD, ví dụ các vỏ kết nối, các chân xạc pin, anten kim loại,
phải được khử trước mỗi xung thử ESD.
Khi một hoặc một số phần có kim loại là đối
tượng thử của ESD, điện tích phải được khử khỏi các điểm mà xung ESD tác động,
không đưa ra sự đảm bảo về điện trở giữ nó và các điểm có thể dùng khác trên
sản phẩm.
Phải sử dụng một cáp có điện trở thoát 470 kΩ
giống như dùng với mặt phẳng ghép ngang và mặt phẳng ghép đứng; xem 7.1.
Nếu điện dung giữa EUT và HCP (trên bàn) và
giữa EUT và GRP (dưới sàn) được xác định bởi kích thước của EUT, cáp với điện
trở thoát vẫn lắp đặt trong phép thử ESD. Trong cáp phóng điện, phải được kết
nối một điện trở gần nhất có thể, ít hơn 20 mm tính từ điểm thử EUT. Điện trở
thứ hai phải được kết nối gần điểm cuối cáp nối tới HCP đối với thiết bị đặt
trên bàn (xem Hình 8), hoặc GRP đối với thiết bị đặt dưới sàn (xem Hình 9).
Cáp có điện trở thoát có thể ảnh hưởng tới
kết quả phép thử của một số thiết bị. Trong trường hợp không rõ ràng, phép thử
với cáp bị ngắt kết nối trong khi xung ESD xuất hiện ở phép thử với cáp lắp đặt
trong khi thử, cung cấp thiết bị làm giảm sự tích điện giữa các lần phóng liên
tiếp.
Một khả năng khác là dùng các lựa chọn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Một chổi than với điện trở nối đất (ví dụ 2
x 470 kΩ);
- Một bộ ion hóa không khí để tăng tốc độ quá
trình phóng “tự nhiên” của EUT tới môi trường của nó.
Phải tắt bộ ion hóa khi áp dụng phép thử
phóng qua không khí. Việc sử dụng bất kỳ phương pháp khác phải ghi trong biên
bản thử.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp tranh chấp liên
quan đến giảm điện tích, điện tích trên EUT có thể được giám sát bởi chỉ thị
trường điện tiếp xúc. Khi điện tích giảm dưới 10% giá trị ban đầu, EUT được xem
như được phóng.
Đầu của bộ tạo ESD phải thẳng góc với bề mặt
của EUT.
7.1.3.1. Thiết bị đặt trên bàn
Đối với thiết bị đặt trên bàn, EUT được đặt ở
mặt phẳng ghép ngang phía trên là cách điện (dày 0.5 mm), như mô tả trong 7.1.1
và Hình 5.
Khi phần kim loại mà xung ESD tác động vào,
có sẵn trên EUT, thì phần này phải nối tới HCP thông qua một cáp với điện trở
thoát; xem Hình 8.
7.1.3.2. Thiết bị đặt trên sàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải dùng một cáp với điện trở thoát giữa
phần kim loại mà xung ESD tác động, và mặt đất chuẩn (GRP); xem Hình 9.
7.2. Cấu hình cho các phép thử sau khi lắp
đặt
Các phép thử sau khi lắp đặt là tùy chọn,
không bắt buộc đối với các phép thử để cấp chứng chỉ. Các phép thử này có thể
chỉ áp dụng khi có sự thỏa thuận giữa nhà sản xuất và đối tượng sử dụng thiết
bị. Phải cân nhắc trường hợp thiết bị khác cùng đặt tại vị trí đó có thể bị ảnh
hưởng không thể chấp nhận được.
Thiết bị hoặc hệ thống phải được thử nghiệm
trong điều kiện lắp đặt sau cùng của nó.
Để tạo điều kiện kết nối cáp hồi tiếp phóng
điện, mặt đất chuẩn phải được đặt trên sàn của vị trí lắp đặt và cách EUT
khoảng 0,1 m. Mặt đất chuẩn nên bằng đồng hoặc bằng nhôm có độ dày không nhỏ
hơn 0,25 mm. Có thể sử dụng các loại vật liệu kim loại khác, nhưng độ dày tối
thiểu là 0,65 mm. Nếu vị trí lắp đặt cho phép, mặt đất chuẩn nên có kích thước
khoảng 0,3 m chiều rộng và 2m chiều dài.
Mặt đất chuẩn này nên nối với hệ thống đất
bảo vệ. Nếu tại vị trí lắp đặt cụ thể nào đó mà không thực hiện được kết nối
này, thì nên nối mặt đất chuẩn với đầu cuối đất của EUT (nếu có).
Cáp hồi tiếp phóng điện của máy phát ESD phải
được nối tới mặt đất chuẩn tại vị trí gần EUT. Nếu EUT được lắp đặt trên một
bàn kim loại, thì bàn kim loại này phải được nối với mặt đất chuẩn qua cáp nối
có một điện trở 470 kΩ tại mỗi đầu để phòng ngừa sự tích điện.
Hình 7 là ví dụ về cấu hình thực hiện phép
thử sau khi lắp đặt.
8. Thủ tục thực hiện
phép thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tối thiểu hóa tác động của các tham số môi
trường vào kết quả thử nghiệm, phép thử phải được thực hiện trong điều kiện
chuẩn về khí hậu và điện từ như được xác định trong 8.1.1 và 8.1.2.
8.1.1. Điều kiện về khí hậu
Trường hợp thực hiện phóng điện qua không
khí, các điều kiện về khí hậu phải nằm trong phạm vi quy định sau:
- Nhiệt độ môi trường xung quanh: từ 15 oC
đến 35 oC;
- Độ ẩm tương đối: từ 30% đến 60%;
- Áp suất khí quyển: từ 86 kPa (860 mbar) đến
106 kPa (1 060 mbar).
CHÚ THÍCH: Mọi giá trị khác được xác định
trong chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm.
8.1.2. Điều kiện về điện từ
Môi trường điện từ của phòng thử nghiệm phải
không được ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần mềm và chương trình thử phải được lựa
chọn sao cho thực hiện được tất cả các chế độ làm việc danh định của EUT.
Khuyến khích việc sử dụng phần mềm khai thác đặc biệt, nhưng chỉ được phép khi
phần mềm đó thể hiện được rằng EUT đang ở trạng thái làm việc hoàn toàn.
Đối với các phép thử để kiểm tra tính phù
hợp, EUT phải làm việc liên tục trong chế độ nhạy cảm nhất của nó (chu trình
chương trình), chế độ làm việc này được xác định bằng các phép thử khảo sát
trước).
Nếu cần phải có thiết bị giám sát để kiểm tra
EUT, thì thiết bị giám sát này phải được cách biệt (bằng mạch tách) để giảm khả
năng chỉ thị sai.
8.3. Thực hiện phép thử
Thực hiện phép thử bằng cách phóng điện trực
tiếp và phóng điện gián tiếp vào EUT theo một kế hoạch thử. Kế hoạch thử bao
gồm:
- Các điều kiện làm việc đặc trưng của EUT;
- Thực hiện phép thử đối với EUT như thiết bị
để bàn hay thiết bị đặt sàn nhà;
- Các điểm để thực hiện phóng điện vào đó;
- Tại mỗi điểm, thực hiện phóng điện tiếp xúc
hay phóng điện qua không khí;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số lần phóng điện tại mỗi điểm đối với phép
thử kiểm tra tính tuân thủ;
- Kiểm tra điều kiện lắp đặt EUT trong thực
tế để thực hiện các phép thử sau khi lắp đặt.
Nếu cần, có thể thực hiện một số phép thử
khảo sát trước để lập kế hoạch thử.
8.3.1. Tác động trực tiếp của phóng tĩnh điện
vào EUT
Trừ khi có chỉ dẫn khác trong tiêu chuẩn
chung, tiêu chuẩn của sản phẩm hoặc họ sản phẩm, chỉ thực hiện phóng tĩnh điện
vào EUT tại các điểm và các bề mặt mà con người có thể tiếp cận được khi khai
thác sử dụng bình thường. Các loại trừ sau đây được áp dụng (không phóng tĩnh
điện vào các điểm này):
a) các điểm và bề mặt chỉ tiếp cận được khi
bảo dưỡng. Trong trường hợp này, phải đưa ra các thủ tục ESD cụ thể trong tài
liệu kèm theo.
b) các điểm và bề mặt mà người dùng chỉ tiếp
cận khi sử dụng dịch vụ. Ví dụ về những điểm ít khi được truy cập này là: các
tiếp xúc của ắc quy khi thay đổi ắc quy, bằng catset trong máy trả lời điện
thoại…
c) các điểm và bề mặt của thiết bị không có
khả năng truy cập nữa sau khi lắp đặt cố định hoặc sau khi sử dụng, ví dụ, dưới
đáy hoặc cạnh bên của thiết bị hoặc khu vực phía sau các kết nối thích hợp.
d) các tiếp xúc của cáp đồng và các bộ kết
nối nhiều chân được cung cấp với một vỏ kết nối kim loại. Trong trường hợp này,
phóng điện tiếp xúc chỉ được áp dụng cho vỏ kim loại của bộ kết nối đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhìn chung có 6 trường hợp:
Trường hợp
Vỏ của bộ kết nối
Vật liệu màn che
Phóng điện qua
không khí tới:
Phóng điện tiếp xúc
tới:
1
Kim loại
Không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vỏ
2
Kim loại
Cách ly
Màn che
Vỏ khi tiếp cận được
3
Kim loại
Kim loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vỏ và màn che
4
Cách ly
Không
a
-
5
Cách ly
Cách ly
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
6
Cách ly
Kim loại
-
Màn che
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp màn che được
dùng để che chắn ESD cho các chân kết nối, phải có một nhãn cảnh báo ESD trên
màn che đó hoặc trên thiết bị gần với bộ kết nối chỗ đặt màn che.
a Nếu tiêu chuẩn sản phẩm họ sản phẩm yêu
cầu thử riêng các chân của bộ kết nối cách ly, áp dụng phương thức phóng điện
qua không khí.
e) Tiếp xúc của các kết nối hoặc phần tiếp
cận khác dễ bị ảnh hưởng bởi ESD do các chức năng và được cung cấp với một nhãn
cảnh báo ESD, ví dụ các đầu vào chuẩn từ thiết bị đo, thiết bị nhận hoặc các
chức năng thông tin khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong mọi trường hợp trước đó, các thủ tục
làm giảm ESD đặc biệt được khuyến nghị và được nêu trong tài liệu kèm theo.
Điện áp thử phải tăng từ mức tối thiểu đến
mức thử đã được chọn để xác định được bất kỳ ngưỡng sai hỏng nào của EUT (xem
5). Mức điện áp thử cuối cùng không nên vượt quá giá trị được xác định trong
chỉ tiêu kĩ thuật của thiết bị để tránh làm hư hỏng thiết bị.
Phải thực hiện phép thử với các lần phóng
điện đơn. Tại mỗi điểm đã chọn, phải thực hiện ít nhất 10 lần phóng điện đơn
(với cực tính nhạy cảm nhất).
Đối với khoảng thời gian giữa các lần phóng
điện đơn liên tiếp, giá trị ban đầu là 1 giây được khuyến nghị. Có thể cần các
khoảng thời gian lớn hơn để xác định xem sai hỏng của hệ thống đã xảy ra hay
không.
CHÚ THÍCH: Các điểm để thực hiện phóng tĩnh
điện vào đó có thể được lựa chọn bằng phương pháp phóng điện thử để khảo sát
trước với tốc độ lặp là 20 lần phóng mỗi giây hoặc nhiều hơn.
Máy phát ESD phải được giữ vuông góc với mặt
phẳng để thực hiện phóng điện vào đó. Thực hiện điều này để tăng khả năng tái
tạo lại kết quả.
Cáp hồi tiếp phóng điện của máy phát phải
cách EUT, ít nhất, là 0,2 m trong khi đang thực hiện phóng điện.
Trong trường hợp phóng điện tiếp xúc, đầu của
điện cực phóng điện phải tiếp xúc với với EUT trước khi bật công tác phóng
điện.
Trong trường hợp vật liệu nền dẫn điện được
bao phủ bằng các lớp sơn, phải áp dụng các thủ tục dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp phóng điện qua không khí,
đầu phóng điện tròn của điện cực phóng phải được chuyển lại gần (nhanh tối đa
nhưng không gây ra hư hỏng cơ khí) và tiếp xúc với EUT. Sau mỗi lần phóng điện,
điện cực phóng của máy phát ESD phải được đưa ra khỏi EUT. Tiếp theo, máy phát
ESD được kích hoạt lại cho lần phóng điện mới. Lặp lại thủ tục này cho đến khi
hoàn thành các lần phóng điện. Phải đóng công tắc phóng điện (được sử dụng khi
phóng điện tiếp xúc) trong trường hợp phóng điện qua không khí.
8.3.2. Tác động gián tiếp của phóng tĩnh điện
Mô phỏng sự phóng tĩnh điện vào các đối tượng
được đặt hoặc lắp đặt gần EUT bằng cách phóng tĩnh điện vào mặt phẳng ghép từ
máy phát ESD theo phương pháp phóng điện tiếp xúc.
Ngoài thủ tục thực hiện phép thử trong 8.3.1,
phải đáp ứng được các yêu cầu trong 8.3.2.1 và 8.3.2.2, 8.3.2.1. Mặt phẳng ghép
nằm ngang (HCP) dưới EUT.
Thực hiện phóng tĩnh điện vào cạnh của HCP
theo phương nằm ngang.
Thực hiện ít nhất 10 lần phóng điện đơn (với
cực tính nhạy cảm nhất) tại cạnh trước của mỗi HCP, đối diện với điểm giữa của
mỗi khối (nếu có thể áp dụng) của EUT và cách mặt trước của EUT 0,1m. Trục dài
của điện cực phóng điện phải vuông góc với cạnh trước và nằm trong cùng mặt
phẳng của HCP trong khi phóng điện.
Điện cực phóng điện phải tiếp xúc với cạnh
của HCP (xem Hình 5).
Nên thực hiện phép thử này đối với tất cả các
mặt của EUT.
8.3.2.2. Mặt phẳng ghép thẳng đứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện phóng tĩnh điện vào mặt phẳng ghép
với đủ các vị trí khác nhau sao cho cả 4 mặt của EUT được chiếu xạ hoàn toàn.
9. Đánh giá kết quả
thử nghiệm
Kết quả thử nghiệm phải được phân loại dựa
trên sự suy giảm chỉ tiêu hoặc mất chức năng của thiết bị thử, có xét tới mức
chỉ tiêu xác định bởi nhà sản xuất, đối tượng yêu cầu thử hoặc thỏa mãn giữa
nhà sản xuất và khách hàng về sản phẩm. Các phân loại sau được khuyến nghị:
a) chỉ tiêu kỹ thuật danh định nằm trong giới
hạn xác định bởi nhà sản xuất, đối tượng yêu cầu thử hoặc khách hàng;
b) suy giảm chỉ tiêu hoặc mất chức năng tạm thời
dưới tác động của nhiễu nhưng tự khôi phục lại chỉ tiêu danh định sau khi kết
thúc phép thử mà không cần sự can thiệp của người khai thác;
c) suy giảm chỉ tiêu hoặc mất chức năng tạm
thời dưới tác động của nhiễu, việc khôi phục tại chỉ tiêu danh định đòi hỏi sự
can thiệp của người khai thác;
d) suy giảm chỉ tiêu hoặc mất chức năng,
không có khả năng khôi phục do hư hỏng phần cứng, phần mềm hoặc mất dữ liệu.
Tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất có thể xác
định một số ảnh hưởng với EUT được coi là không quan trọng và do đó chấp nhận
được.
Việc phân loại như trên có thể được sử dụng
như một hướng dẫn tính toán chỉ tiêu chất lượng, bởi các cơ quan quản lý về
tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn sản phẩm và họ sản phẩm, hoặc như một mẫu thỏa
thuận về chỉ tiêu chất lượng giữa nhà sản xuất và khách hàng, ví dụ trong
trường hợp không có tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn sản phẩm hoặc họ sản phẩm phù
hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biên bản thử nghiệm phải bao gồm tất cả thông
tin cần thiết để tái tạo phép thử. Cụ thể, những thông tin sau phải được ghi
lại:
- các khoản xác định trong kế hoạch thử theo
yêu cầu ở điều 8 của tiêu chuẩn này;
- nhận dạng EUT và thiết bị phụ trợ, ví dụ:
tên hiệu, loại sản phẩm, số hiệu;
- nhận dạng thiết bị thử, ví dụ: tên hiệu,
loại sản phẩm, số hiệu;
- các điều kiện môi trường đặc biệt trong khi
thực hiện thử, ví dụ: vỏ che chắn;
- các điều kiện cụ thể cần được thực hiện
phép thử;
- mức chất lượng do nhà sản xuất quy định,
yêu cầu của khách hàng;
- chỉ tiêu chất lượng xác định trong tiêu
chuẩn chung, sản phẩm hoặc họ sản phẩm;
- các ảnh hưởng lên EUT quan sát được trong
hoặc sau khi thử và khoảng thời gian ảnh hưởng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các điều kiện sử dụng cụ thể, ví dụ độ dài
hoặc loại cáp, che chắn và tiếp đất, các điều kiện vận hành EUT được yêu cầu
tuân thủ.
CHÚ THÍCH: Cd là điện dung phân
tán nên không được vẽ trong hình này. Nó hình thành giữa máy phát tín hiệu thử
và EUT, GRP và mặt phẳng ghép. Do điện dung được phân bố trên toàn máy phát,
nên không thể hiện trên mạch điện này được.
Hình 1 – Sơ đồ đơn
giản của máy phát ESD
Hình 2 – Ví dụ về sơ
đồ bố trí kiểm tra máy phát ESD
Các giá trị đã cho
trong Bảng 2
Hình 3 – Dạng sóng
của dòng điện đầu ra của máy phát ESD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính theo
đơn vị mm
CHÚ THÍCH: Công tắc phóng điện (ví dụ: rơ le
chân không) phải được đặt gần phóng điện của điện cực phóng (gần nhất có thể)
Hình 4 – Điện cực
phóng của máy phát ESD
Kích thước tính theo
đơn vị m
Hình 5 – Ví dụ về cấu
hình phép thử trong phòng thử nghiệm đối với thiết bị để bàn
Hình 6 – Ví dụ về cấu
hình phép thử trong phòng thử nghiệm đối với thiết bị đặt sàn nhà
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 8 – Cấu hình
phép thử cho thiết bị đặt trên bàn không tiếp đất
Hình 9 – Cấu hình
phép thử cho thiết bị đặt dưới sàn không tiếp đất
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
CÁC
THÔNG TIN GIẢI THÍCH BỔ SUNG
A.1. Các vấn đề chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sử dụng rộng rãi các thành phần vi điện
tử đòi hỏi phải xác định chính xác các khía cạnh của vấn đề và tìm kiếm một
giải pháp để nâng cao độ tin cậy của hệ thống/thiết bị.
Vấn đề tích lũy điện tĩnh và dẫn đến phóng
tĩnh điện có quan hệ chặt chẽ hơn đối với các môi trường không điều khiển được
và sự ứng dụng rộng rãi của các thiết bị, hệ thống trong mọi lĩnh vực công
nghiệp.
Thiết bị có thể phải chịu ảnh hưởng của năng
lượng điện từ khi xuất hiện phóng tĩnh điện từ cơ thể con người tới các đối
tượng kề bên. Ngoài ra, phóng tĩnh điện có thể xuất hiện giữa các vật thể kim
loại (ví dụ như bàn, ghế kim loại) gần thiết bị. Tuy nhiên, dựa trên kinh
nghiệm đã có cho đến nay, thì các phép thử trong tiêu chuẩn này có thể đã đủ để
mô phỏng các ảnh hưởng của các hiện tượng sau. Vấn đề này sẽ được khảo sát,
nghiên cứu và có thể dẫn đến sửa đổi bổ sung tiêu chuẩn này.
Các ảnh hưởng của phóng tĩnh điện từ người
khai thác có thể là một sai hỏng đơn giản của thiết bị hoặc hư hỏng các thành
phần điện tử. Các ảnh hưởng nổi trội này có thể qui về các tham số của dòng
phóng (thời gian tăng, khoảng thời gian…).
Sự hiểu biết về vấn đề này và sự cần thiết
phải có một công cụ để ngăn ngừa các ảnh hưởng không mong muốn do hiện tượng
phóng tĩnh điện vào thiết bị đã khởi đầu sự hình thành và phát triển các thủ
tục thực hiện phép thử được đề cập trong tiêu chuẩn này.
A.2. Ảnh hưởng của các điều kiện môi trường
đến các mức nạp
Sự kết hợp của vải sợi nhân tạo và không khí
khô ráo đã tạo điều kiện cho sự phát sinh hiện tượng phóng tĩnh điện. Có rất
nhiều sự khác nhau trong quá trình nạp điện tích. Một trường hợp phổ biến là
người vận hành khai thác đi bộ trên một tấm thảm, mỗi bước chân của họ sẽ làm
tăng thêm hay bớt đi số điện tử từ cơ thể với tấm thảm. Sự chà sát giữa quần áo
của người vận hành khai thác với ghế của họ cũng tạo ra sự trao đổi tích điện.
Cơ thể của người khai thác có thể được nạp điện trực tiếp hoặc do cảm ứng tĩnh
điện; trong trường hợp sau, thảm dẫn sẽ không có tác dụng bảo vệ trừ khi người
vận hành khai thác được nối đất với nó.
Biểu đồ Hình A.1 mô tả các giá trị điện áp mà
các loại thảm khác nhau có thể được nạp phụ thuộc vào độ ẩm tương đối của khí
quyển.
Thiết bị có thể trực tiếp phải chịu ảnh hưởng
của sự phóng tĩnh điện với điện áp vài kV phụ thuộc vào loại sợi tổng hợp và độ
ẩm tương đối của môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Là một con số có thể đo được, các mức điện áp
tĩnh điện có thể có trong môi trường của đối tượng sử dụng được dùng để xác
định các yêu cầu về miễn nhiễm. Tuy nhiên, như đã được chứng minh, sự truyền
năng lượng là một hàm của dòng phóng hơn là một hàm của mức điện áp tĩnh điện
trước khi phóng điện. Hơn nữa, nó cho thấy rằng dòng phóng đặc trưng kém tỷ lệ
hơn đối với điện áp trước khi phóng điện trong dải điện áp cao hơn.
Nguyên nhân gây ra mối quan hệ không tỷ lệ
giữa điện áp trước khi phóng điện và dòng phóng là:
- Sự phóng điện của điện áp nạp cao xuất hiện
qua một đường cung lửa dài, nó làm tăng thời gian tăng của xung, vì thế nó giữ
lại các thành phần phổ cao hơn của dòng phóng kém tỷ lệ hơn đối với điện áp trước
khi phóng điện.
- Nếu giả thuyết số lượng nạp điện tích là
hằng số đối với một hiện tượng phát sinh nạp điện tích nào đó, thì hầu như mức
điện áp nạp cao sẽ xuất hiện trên một điện dung nhỏ. Ngược lại, điện áp nạp cao
trên một điện dung lớn sẽ cần một số lượng hiện tượng phát sinh nạp liên tiếp,
mà điều đó ít khi xảy ra. Điều này có nghĩa là năng lượng nạp có thể là hằng số
giữa các mức nạp cao hơn có thể có trong môi trường của đối tượng sử dụng.
Tóm lại, các yêu cầu về miễn nhiễm đối với
một môi trường nào đó cần được xác định về khía cạnh biên độ dòng phóng.
Khi đã công nhận khái niệm này, thì việc
thiết kế thiết bị thử sẽ dễ dàng hơn. Có thể áp dụng một cách hài hòa các yếu
tố khác nhau trong việc lựa chọn điện áp nạp và trở kháng phóng điện để có được
biên độ dòng phóng mong muốn.
A.4. Lựa chọn các mức thử
Nên lựa chọn các mức thử phù hợp với các điều
kiện môi trường và điều kiện lắp đặt thực tế; hướng dẫn lựa chọn cho trong Bảng
A.1
Bảng A.1 – Hướng dẫn
lựa chọn các mức thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ẩm tương đối,
(%)
Chất liệu chống
tĩnh điện
Chất liệu tổng hợp
Điện áp tối đa,
(kV)
1
2
3
4
35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
10
X
X
X
X
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
15
Các mức thử liên quan đến cấp môi trường và
lắp đặt được đề cập trong điều 5 của tiêu chuẩn này.
Đối với một số chất liệu (ví dụ như gỗ, bê
tông, gốm), điện áp thử không lớn hơn mức 2.
CHÚ THÍCH: Việc hiểu được các tham số thiết
yếu của ảnh hưởng ESD là rất quan trọng khi lựa chọn một mức thử thích hợp đối
với một môi trường cụ thể nào đó.
Tham số thiết yếu nhất có thể là tốc độ thay
đổi dòng phóng, nó có thể đạt được thông qua việc tổ hợp các thông số như điện
áp nạp, dòng phóng đỉnh và thời gian tăng.
Ví dụ, trong tiêu chuẩn này, mức thử cấp 4 là
8 kV/30A với phương pháp phóng điện tiếp xúc đủ để thỏa mãn cường độ ESD cần
thiết đối với môi trường chất liệu tổng hợp là 15 kV.
Tuy nhiên mức điện áp cao hơn 15 kV có thể
xuất hiện trong môi trường rất khô ráo.
Trong trường hợp tiến hành thử nghiệm EUT có
các mặt cách điện, có thể áp dụng phương pháp phóng điện qua không khí với mức
điện áp lên tới 15 kV.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể lựa chọn áp dụng các vị trí sau:
- Các điểm trên các bộ phận kim loại, các
điểm này cách điện so với đất;
- Bất kỳ điểm nào trong khu vực điều khiển
hoặc bàn phím và bất kỳ điểm nào khác thuộc giao tiếp người-máy như công tắc,
cần điều khiển, nút bấm và các khu vực khác mà người khai thác sử dụng có thể
tiếp cận được;
- Bộ phận chỉ thị, đèn LED, rãnh cắm card,
lưới sát, đầu cắm…
A.6. Cơ sở kỹ thuật để áp dụng phương pháp
phóng điện tiếp xúc
Thông thường, khả năng tái tạo lại phép thử
trước (phóng điện qua không khí) bị ảnh hưởng do tốc độ tiếp cận tới EUT của
đầu phóng, độ ẩm, cấu trúc của thiết bị thử, điều này dẫn đến sự thay đổi thời
gian tăng của xung và biên độ dòng phóng.
Trong các thiết kế trước, hiện tượng ESD đã
được mô phỏng bằng sự phóng điện, thông qua đầu phóng, của một điện dung đã
được nạp điện vào EUT, nó tạo ra một đoạn tia lửa điện phóng tới mặt phẳng của
EUT.
Tia lửa điện này là một hiện tượng vật lý hết
sức phức tạp. Thực nghiệm đã cho thấy rằng, khi khoảng cách tia lửa điện thay
đổi (tương ứng tốc độ tiếp cận EUT của đầu phóng) thì thời gian tăng của dòng
phóng có thể thay đổi từ nhỏ hơn 1 ns đến lớn hơn 20 ns.
Mặc dù giữ tốc độ tiếp cận của đầu phóng tới
EUT không đổi cũng không làm cho thời gian tăng dòng phóng không đổi. Với một
số phương pháp kết hợp tốc độ và điện áp, thì thời gian tăng dòng phóng vẫn dao
động với một hệ số lên đến 30.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này không mô phỏng được một cách
thỏa đáng các thành phần tần số cao của các hiện tượng ESD trong thực tế. Một
khả năng khác là sử dụng các thiết bị kích hoạt khác nhau (ví dụ ống phóng điện
khí, thyratron) thay cho tia lửa điện hở, nhưng các loại thiết bị này vẫn tạo
ra thời gian tăng dòng phóng chậm hơn nhiều so với các hiện tượng ESD thực tế.
Chỉ duy nhất một thiết bị kích hoạt được biết
cho đến nay là rơle, nó có thể tạo ra dòng phóng có tốc độ tăng nhanh và có thể
lặp lại. Rơle này phải có điện áp đủ lớn và có một tiếp điểm đơn (để tránh hiện
tượng phóng điện kép trong phần tăng của dòng phóng). Đối với điện áp cao, các
rơle chân không đã chứng minh được tính khả dụng của nó. Thực tế đã cho thấy
rằng bằng cách sử dụng rơle như một thiết bị kích hoạt, thì không chỉ sườn xung
phóng đo được, trong phần tăng của nó, có khả năng lặp lại hơn mà các kết quả
thử nghiệm cũng tăng khả năng tái tạo lại.
Như vậy, bộ tạo xung sử dụng rơle là một
thiết bị có khả năng tạo ra một xung dòng như quy định (biên độ và thời gian
tăng).
Mối liên quan giữa xung dòng này với điện áp
ESD được trình bày trong điều A.3.
A.7. Lựa chọn các thành phần cho máy phát ESD
Phải sử dụng một điện dung tích trữ năng
lượng để thay thế tương ứng điện dung của cơ thể con người. Với mục đích đó,
giá trị danh định 150 pF đã được xác định.
Điện trở 330 Ω được dùng để thay thế điện trở
nguồn của cơ thể con người khi cầm một vật kim loại như chìa khóa hay một dụng
cụ nào đó. Trường hợp phóng điện kim loại này đã được chứng minh là đủ mạnh để
thay thế tất cả các hiện tượng phóng điện của cơ thể con người.
Hình A.1 – Các giá trị điện áp tĩnh điện lớn
nhất mà người khai thác sử dụng có thể được nạp trong khi tiếp xúc với các vật
liệu được đề cập trong điều A.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC B
(Tham khảo)
CẤU
TRÚC CHI TIẾT CỦA BỘ CẢM BIẾN DÒNG
B.1. Bộ cảm biến dòng
Cấu tạo chi tiết của bộ cảm biến dòng được
cho trong các hình từ B.1 đến B.7
Thủ tục lắp ráp như sau:
1) Hàn 25 điện trở tải “7” (51Ω, 5%, 0,25W)
vào mặt ra của đĩa “3” và làm sạch các đầu cuối được hàn.
2) Hàn 5 điện trở ghép “8” (240Ω, 5%, 0,25W)
theo hình ngũ giác vào đầu nối lối ra kiểu N đồng trục.
3) Lắp mặt ra của đĩa “3” (đã có đủ các điện
trở tải) vào gờ nổi của đầu nối lối ra “1” bằng 4 đinh vít M2,5 Pan Hd 6,5mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) Hàn đĩa vào “4”, với đinh vít hỗ trợ điện
cực “6” đã được bắt vít và được hàn, trên cả hai nhóm điện trở ghép và điện trở
tải. Làm sạch các đầu cuối được hàn.
6) Bắt vít đĩa điện cực phẳng “5” trên đinh
vít hỗ trợ điện cực “6”, sau đó lắp gá giữ cố định “2” bằng 8 đinh vít M3 Pan
Hd 6,5 mm.
B.2. Đầu dò dòng cảm ứng
Mô tả và cấu tạo chi tiết đang được nghiên
cứu.
Chi tiết
Số lượng
Vit
Số lượng vít
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
4
5
6
7
8
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
1
25
5
M3 PAN HD SC x 6,5 LG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện trở 51 Ω
Điện trở 240 Ω
12
3
Hình B.1 – Cấu trúc
chi tiết của tải điện trở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu: đồng mạ bạc
hoặc đồng thau mạ bạc
Hình B.2
Vật liệu: đồng mạ bạc
hoặc đồng thau mạ bạc
Hình B.3
Các kích thước đều tính
theo milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.4
Các kích thước đều
tính theo milimét
Vật liệu: đồng mạ bạc
hoặc đồng thau mạ bạc dày 1 mm
Hình B.5
Các kích thước đều
tính theo milimét
Vật liệu: đồng mạ bạc
hoặc đồng thau mạ bạc dày 1 mm
Hình B.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kích thước đều
tính theo milimét
Vật liệu: đồng mạ bạc
hoặc đồng thau mạ bạc dày 1 mm
Hình B.7
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Quy định chung
4. Thuật ngữ và định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Máy phát tín hiệu thử
6.1. Các đặc tính và chất lượng của máy phát
ESD
6.2. Kiểm tra các đặc tính của máy phát ESD
7. Cấu hình thử
7.1. Cấu hình để thực hiện phép thử trong
phòng thử nghiệm
7.1.1. Loại thiết bị để bàn
7.1.2. Thiết bị đặt trên sàn nhà
7.1.3. Phương pháp thử đối với thiết bị không
tiếp đất
7.2. Cấu hình cho các phép thử sau khi lắp
đặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Các điều kiện chuẩn trong phòng thử
nghiệm
8.1.1. Điều kiện về khí hậu
8.1.2. Điều kiện về điện từ
8.2. Trạng thái làm việc của EUT
8.3. Thực hiện phép thử
8.3.1. Tác động trực tiếp của phóng tĩnh điện
vào EUT
8.3.2. Tác động gián tiếp của phóng tĩnh điện
9. Đánh giá kết quả thử nghiệm
10. Biên bản thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B (Tham khảo) Cấu trúc chi tiết của
bộ cảm biến dòng