TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9311-3:2012
ISO
834-3:1994
THỬ NGHIỆM CHỊU LỬA - CÁC BỘ PHẬN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG -
PHẦN 3: CHỈ DẪN VỀ PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ ÁP DỤNG SỐ LIỆU THỬ NGHIỆM
Fire -
resistance test - Elements of building construction
- Part 3: Commentary on test method and test data application
Lời nói đầu
TCVN 9311-3:2012 hoàn toàn tương đương
với ISO/TR 834- 3:1994.
TCVN 9311-3 : 2012 được chuyển đổi từ TCXDVN
343 : 2005 (ISO/TR 834-3 :1994) theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a) Khoản 1 Điều 7 Nghị định 127/2007/NĐ-CP
ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Bộ TCVN 9311 dưới tiêu đề chung là "Thử nghiệm chịu
lửa - Các bộ phận
công trình xây dựng" bao gồm những
phần sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 9311-3:2012, Phần 3: Chỉ dẫn về phương
pháp thử và áp dụng số liệu thử
nghiệm.
- TCVN 9311-4:2012, Phần 4: Các yêu cầu riêng đối
với bộ phận ngăn cách đứng chịu tải.
- TCVN 9311-5:2012, Phần 5: Các yêu cầu riêng đối
với bộ phận ngăn cách nằm ngang chịu tải
- TCVN 9311-6:2012, Phần 6: Các yêu cầu riêng đối với dầm.
- TCVN 9311-7:2012, Phần 7: Các yêu cầu riêng đối
với cột.
- TCVN 9311-8:2012, Phần 8: Các yêu cầu riêng đối
với bộ phận ngăn cách đứng không chịu tải.
Bộ ISO 834 Fire-resistance tests - Elements of building construction, còn có các
phần sau:
- ISO 834-9:2003, Fire-resistance tests - Elements of
building construction - Part 9: Specific
requirements for non-loadbearing ceiling elements
- ISO/DIS 834-10, Fire resistance tests - Elements of
building construction - Part
10: Specific
requirements to determine the contribution of applied
fire protection materials
to structural
elements
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 9311-3 : 2012 do Viện Kiến trúc,
Quy hoạch Đô thị và Nông thôn biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường
- Chất lượng
thẩm định, Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố.
THỬ NGHIỆM CHỊU
LỬA - CÁC BỘ PHẬN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG - PHẦN 3: CHỈ DẪN VỀ PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ
ÁP DỤNG SỐ LIỆU THỬ NGHIỆM
Fire -
resistance test - Elements of building construction
- Part 3: Commentary on test method and test data application
1. Phạm vi áp dụng
Thông tin được cung cấp trong tiêu chuẩn này để giải
trình bản chất và hướng dẫn
sử dụng các phương pháp thử nghiệm chịu lửa và áp dụng các số liệu thu được.
Tiêu chuẩn này cũng
xác định một số các lĩnh vực để có thể áp dụng cho các nghiên cứu sau này có
liên quan đến tính năng của tổ hợp mẫu thử
nghiệm và mối quan hệ của chúng với công trình xây
dựng trong thực tế; và cho các công nghệ liên quan đến dụng cụ đo và các kỹ thuật
thử.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm
công bố thì áp dụng
phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu
viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 9311-1 : 2012 [1]), Thử nghiệm chịu
lửa - Các bộ phận
công trình xây dựng - Phần 1: Yêu cầu
chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO/TR 10158, Principles and
rationale underiying calculation methods in relation to fire resistance
of structural elements (Nguyên tắc và phương pháp tính toán
cơ bản liên quan đến tỉnh chịu lửa của các bộ phận kết cấu).
3. Quy trình thử nghiệm
chuẩn
Kinh nghiệm thực tế chỉ ra rằng,
cần thiết phải tiến hành một số phép đơn giản hóa
trong quy trình thử nghiệm chuẩn để dễ sử dụng với
các điều kiện khống
chế trong bất cứ phòng
thí nghiệm nào với mong muốn đạt được những
kết quả có thể tái lập
và lặp lại.
Một số những yếu tố dẫn đến một mức độ
biến động nào đó
là nằm ngoài phạm
vi của quy trình thử nghiệm, đặc biệt là sự khác nhau về vật liệu và
về cách chế tạo là rất lớn. Những
yếu tố khác, đã
được chỉ ra trong tiêu chuẩn này, đều nằm trong khả năng người sử dụng có thể điều chỉnh được. Nếu những yếu
tố này được quan tâm đúng mức, thì độ
tái lập và độ lặp lại trong quy trình thử nghiệm có thể cải thiện để
đạt đến mức độ chấp nhận
được.
3.1. Chế độ đốt nóng
Đường cong nhiệt độ/thời gian tiêu
chuẩn của lò thử nghiệm được miêu tả tại
6.1.1 của TCVN 9311-1 : 2012, về thực chất
không thay đổi so với đường cong nhiệt độ/thời gian để kiểm soát môi
trường thử nghiệm chịu
lửa đã được sử
dụng hơn bảy mươi năm
qua. Rõ ràng là đường
cong này có mối liên quan đến nhiệt độ
quan sát được của
các đám cháy trong
thực tế của các tòa nhà chẳng hạn về thời
gian nóng chảy quan sát được của vật liệu tại các điểm nóng chảy đã biết.
Mục đích cơ bản của đường
cong nhiệt độ/thời gian tiêu chuẩn này là để tạo ra môi trường thử nghiệm
chuẩn tiêu biểu hợp lý cho điều kiện tiếp xúc lửa dữ dội,
mà ở đó có thể so sánh
các tính năng kết cấu của các dạng
nhà đại diện. Tuy nhiên, điều quan trọng là điều kiện tiếp xúc lửa tiêu chuẩn không nhất thiết
phải tái hiện lại tình huống tiếp xúc lửa
thực tế hay chỉ ra tình trạng dự đoán trước
của cấu kiện trong điều kiện thử nghiệm. Tuy nhiên, mức độ tiến hành thử nghiệm
với các bộ phận ngăn cách và kết cấu chịu lực của tòa nhà đều dựa trên một
cơ sở chung. Cũng nên chú ý rằng tính chịu lửa
liên quan đến thời gian thử nghiệm chứ không liên quan đến thời gian cháy thực
tế.
Trong ISO/TR 3956 đã đề cập đến các mối
quan hệ giữa điều kiện cấp nhiệt trong
điều kiện thời gian nhiệt độ thường xảy
ra trong tình huống cháy
thực, và với những điều kiện phổ biến trong tiêu chuẩn thử tính chịu
lửa. Một loạt đường cong hạ nhiệt cũng được đề cập đến.
Chú ý rằng đường cong nhiệt độ/thời gian lò
tiêu chuẩn của thử nghiệm cũng có thể được thể hiện
bằng hàm số mũ mà hàm số này hoàn toàn trùng khớp với đường cong
thể hiện hàm số T=345 log10(480t+1) và có thể
được xem xét tùy theo mục đích tính toán
cụ thể. Khi đó, hàm số đường cong sẽ
là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
T nhiệt độ
tăng, tính bằng độ °C;
t thời gian xảy ra
tăng nhiệt độ, tính bằng h.
Để thiết lập độ lệch phần trăm, d,
được quy định tại 6.1.2 của TCVN 9311-1 : 2012, việc so sánh các diện tích nằm
giữa đường cong nhiệt độ/ thời gian trung bình trong lò thử nghiệm và đường
cong nhiệt độ tiêu chuẩn nói trên có thể thực hiện được nhờ sử dụng thước đo diện
tích trên biểu đồ số liệu hoặc thông qua tính toán theo quy tắc của Simpson hoặc
quy tắc hình thang.
Mặc dù chế độ cấp nhiệt được mô tả tại
6.1.1 của TCVN 9311-1 : 2012, là điều kiện tiếp xúc lửa được quy định trong báo cáo kỹ thuật
này, người ta cũng thừa nhận điều
này không phù hợp để đại diện cho
những điều kiện tiếp xúc với lửa như là khi có mặt nhiên liệu hydrocacbon. Môi trường tiếp
xúc như vậy sẽ được xét một cách phù hợp hơn bằng các tiêu chuẩn khác bao gồm
cả thử nghiệm chịu lửa cho các công trình
khác không phải là nhà. Sau đây là
một ví dụ cho chế độ cấp nhiệt mà gần đây được đề xuất để thể hiện
đám cháy bằng hydrocacbon:
T= 1100(1 - 0,325 e-0,1667t - 0,204 e-1,417t - 0,471 e-15,833t)
Trong đó:
T nhiệt độ tăng, tính bằng độ °C;
t thời gian tại thời điểm đó xảy ra sự
tăng nhiệt độ, tính bằng h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T = 1100(1 - 0,33 e-0,17t)
Trong đó:
t thời gian,
tính bằng h.
3.2. Lò thử nghiệm
Bản thân các điều kiện cấp nhiệt mô tả
tại 6.1.1 của TCVN 9311-1 : 2012 không đủ
để bảo đảm rằng những lò thử nghiệm với các thiết kế khác nhau, sẽ thể hiện các
điều kiện tiếp xúc lửa như nhau cho các mẫu thử và nhờ đó kết quả thử nghiệm nhận được là như nhau giữa
các lò thử nghiệm đó.
Các đầu đo nhiệt được sử dụng để khống
chế nhiệt độ lò thử nghiệm ở trạng thái cân bằng nhiệt động học so với môi trường bị ảnh
hưởng bởi điều kiện
truyền nhiệt nhờ đối lưu và bức xạ tồn tại bên trong lò thử nghiệm. Nhiệt đối
lưu truyền tới một vật thể tiếp xúc lửa sẽ phụ thuộc vào hình dáng và kích cỡ của
nó và nhìn chung với vật
thể nhỏ hơn bầu của nhiệt điện kế, thì nhiệt đối lưu này sẽ cao hơn so với vật
thể lớn hơn chẳng hạn như mẫu thử nghiệm. Vì vậy nhiệt đối lưu sẽ có xu hướng ảnh hưởng lớn tới nhiệt độ của đầu đo nhiệt, trong khi việc truyền nhiệt tới mẫu thử chủ
yếu bị tác động bởi bức xạ từ
thành lò bị đốt nóng và từ ngọn lửa.
Trong lò thử nghiệm có cả bức xạ từ khí đốt và bức xạ
từ bề mặt tới bề mặt.
Bức xạ từ khí đốt
phụ thuộc vào nhiệt độ và đặc tính hấp thụ nhiệt của khí đốt trong lò và cũng phụ thuộc mạnh
vào thành phần nhìn thấy của ngọn lửa.
Bức xạ từ bề mặt tới bề mặt phụ thuộc vào nhiệt độ của các thành lò thử nghiệm, độ hấp
thu và tỏa nhiệt cũng
như phụ thuộc vào kích thước và hình dạng của lò thử nghiệm. Nhiệt
độ thành lò lại phụ thuộc
vào các đặc tính nhiệt của nó.
Sự truyền nhiệt đối lưu tới một vật thể phụ thuộc
vào độ chênh lệch cục bộ giữa nhiệt độ khí đốt và nhiệt độ bề mặt của vật thể và vào tốc độ chuyển động của khí đốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ những điều đã được đề cập ở trên, rõ ràng là giải
pháp cơ bản cho việc đạt được kết quả ổn
định giữa các lần tổ chức thử nghiệm theo
những yêu cầu trong tiêu chuẩn này, chỉ được thực hiện nếu mọi người sử dụng thừa nhận tiêu chuẩn này và các thiết kế lý tưởng cho
lò thử nghiệm được quy định chính xác về kích cỡ, hình dạng, vật liệu,
kỹ thuật xây dựng
và loại nhiên liệu được sử dụng.
Một phương pháp để giảm bớt những vấn đề như đã
nêu có thể áp dụng được đối với những dạng lò thử nghiệm hiện thời là lót
thành lò bằng những vật
liệu có quán tính nhiệt thấp
dễ dàng biến đổi theo nhiệt độ khí đốt lò thử nghiệm, chẳng hạn như các loại vật
liệu có các đặc tính được quy định
tại 5.2 của TCVN 9311-1 : 2012. Sự chênh lệch giữa nhiệt độ khí đốt và thành lò
sẽ được giảm bớt và lượng nhiệt tăng lên từ buồng đốt đến mẫu thử nhờ bức xạ từ
những thành lò và do đó sẽ
cải thiện được
tính tương đồng
giữa các kết quả thu được tại các lò thử nghiệm có thiết kế khác nhau.
Khi có thể, những thiết kế lò thử nghiệm
hiện dùng cũng nên xem xét lại vị trí lò thử nghiệm và vị trí các ống
khói để tránh được
hiện tượng chảy rối và các biến động áp lực kèm theo làm cho bề mặt của mẫu thử nghiệm không được nung nóng một
cách đồng đều.
Tại 5.5.1.1 của TCVN 9311-1 : 2012 quy định
về thiết kế đầu đo nhiệt
sử dụng để đo và nhờ đó khống chế được
môi trường lò thử
nghiệm, việc thử nghiệm có thể được tiến hành khi có thể sử dụng
loại đầu đo nhiệt nhạy cảm hơn vớt tác động kết
hợp giữa bức xạ và đối lưu, như là một phương
pháp đo khác để giảm bớt được những vấn đề gây ra do các đặc tính nhiệt khác nhau của
các lò thử nghiệm [1].
Cuối cùng, một trong những công cụ hữu
hiệu nhất trong việc điều chỉnh cho những thiết kế lò thử nghiệm hiện thời nhằm cải thiện độ ổn định giữa
các lò thử nghiệm là việc hiệu chuẩn thường xuyên. (xem 3.11).
3.3. Làm khô mẫu thử
3.3.1. Lượng ẩm không đạt chuẩn
trong bê tông
Tại thời
điểm thử nghiệm, theo 7.4 của TCVN 9311-1 : 2012, cho phép lượng ẩm
trong mẫu thử phải gần
đúng các điều kiện mong muốn khi sử dụng bình thường.
Các cấu kiện tòa nhà tiếp xúc với môi trường
nhiệt độ có xu hướng thay đổi theo chu kỳ nhiệt độ và/hoặc độ ẩm của khí quyển,
trừ khi các tòa nhà được điều hòa không khí và sưởi ấm liên tục. Tính chất của các vật
liệu chế tạo cấu kiện
và kích thước của cấu kiện sẽ quyết định mức độ dao động của độ ẩm của cấu kiện,
xung quanh điều kiện trung bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để so sánh, tốt nhất nên hiệu chỉnh sự chênh lệch
hàm lượng ẩm của các mẫu thử bằng cách sử
dụng hàm lượng ẩm được thiết
lập tại trạng thái cân bằng nhờ làm khô trong môi trường không khí
xung quanh có độ ẩm tương đối
là 50 % ở nhiệt độ là 20 °C như là một điều kiện tham khảo tiêu chuẩn.
Nếu tính chịu lửa liên quan đến tính
cách nhiệt của mẫu thử ở một hàm lượng
ẩm nhất định
đã biết thì tính chịu lửa tại một
vài hàm lượng ẩm khác có thể được tính
toán theo phương trình sau:
T2d + Td
(4 + 4bF - TF) - 4TF = 0
Trong đó:
F hàm lượng ẩm, tính bằng g/m3;
TF tính chịu lửa tại hàm
lượng ẩm F, tính bằng h;
Td tính chịu lửa trong
điều kiện được sấy
khô trong lò sấy, tính bằng h;
b hệ số biến thiên về độ thẩm
thấu.
(Đối với gạch, bê tông đặc và bê tông
phun, giá trị b
có thể lấy là 5,5;
đối với bê tông nhẹ
lấy là 8,0 và bê tông tổ ong lấy là
10,0).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các kỹ thuật làm khô nhân tạo được
áp dụng để đạt được hàm lượng ẩm phù hợp với điều kiện tham chiếu tiêu chuẩn,
thì phòng thí nghiệm chịu
trách nhiệm tiến hành thử
nghiệm phải tránh các phương pháp có thể làm thay đổi đáng kể các đặc tính của vật liệu
cấu thành mẫu thử.
3.3.2. Xác định lượng ẩm của
bê tông đã đông cứng
theo độ ẩm tương đối.
Phương pháp để xác định hàm lượng ẩm tương đối trong mẫu
thử bêtông đã đông cứng có thể dùng các bộ phận cảm biến điện được mô tả tại
thư mục tài liệu tham khảo [4]. Một quy trình tương tự cùng với các bộ phận
cảm biến điện có thể được áp dụng để xác định hàm lượng ẩm tương đối trong mẫu thử
chịu lửa làm từ
các vật liệu khác.
Đối với kết cấu gỗ, khi thích hợp có
thể sử dụng máy đo hàm lượng ẩm theo phương
pháp điện trở như là một
phương pháp đo hàm lượng ẩm tương đối để xác định khi
nào gỗ đạt hàm lượng ẩm cần thiết. Phương pháp điện trở đo hàm lượng ẩm được mô tả tại thư mục
tài liệu tham khảo [5] và [6]
3.4. Cung cấp nhiên liệu và
phân phối nhiệt
Hiện tại, việc xác định lượng nhiên liệu không
nằm trong các số liệu được yêu cầu
trong suốt quá trình tiến hành thử nghiệm chịu lửa, mặc dù thông số này thường
được các phòng thí nghiệm đo được và người áp dụng tiêu chuẩn này được khuyến khích
có được các thông số trên cho các bước
triển khai tiếp theo.
Các chỉ dẫn dưới đây có thể áp dụng để ghi lại mức
tiêu thụ nhiên liệu trong
quy trình thử nghiệm.
Cứ 10 min một lần (hoặc ít hơn 10 min)
phải ghi lại lượng nhiên liệu tích lũy cung cấp cho
buồng đốt. Tổng lượng nhiên liệu được cung cấp trong toàn bộ quá trình thử
nghiệm cũng phải được xác định.
Dùng một lưu lượng kế ghi chỉ số liên tục sẽ thuận lợi hơn khi đọc chỉ số định kỳ trên
lưu lượng kế đo tức thời hoặc đo tổng lưu lượng. Phải lựa chọn hệ thống đo và
ghi để độ chính xác trong việc đọc chỉ số lưu lượng nằm trong khoảng ± 5 %. Phải
báo cáo về loại nhiên liệu, giá trị nhiệt lượng mức cao và lượng nhiên liệu
tích lũy (được điều
chỉnh theo điều kiện tiêu chuẩn là 15 °C và 100 kPa) theo từng khoảng thời gian.
Tại những nơi việc đo lượng nhiên liệu
nạp vào được thực hiện, các số đo chỉ ra rằng có sự phân phối nhiệt cho môi trường lò thử nghiệm thử nghiệm
trong suốt các giai đoạn
thử nghiệm sau cùng của tổ hợp bộ phận
thử nghiệm cấu thành từ các thành phần dễ cháy. Vấn đề này thường không được
quan tâm trong các quy chuẩn quốc gia, các tiêu chuẩn chỉ quy định chức năng sử
dụng cho các kết cấu dễ cháy dựa
trên cơ sở phân loại về chức năng sử
dụng và các giới hạn về chiều
cao và diện tích của tòa nhà có bậc
chịu lửa được áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5. Kỹ thuật đo áp lực
Khi lắp đặt ống dùng trong các cảm biến
áp lực, cảm biến và ống
chuẩn phải luôn
được coi là một cặp và
đường dẫn (nối với nhau) được
lấy thăng bằng ở các vị trí
đo theo mọi hướng đối với dụng cụ đo. Trường hợp thiếu ống chuẩn, vẫn phải được
coi là tồn tại với đúng chức năng của nó (không khí trong phòng giữa hai vị trí đo nào đó,
trong trường hợp này,
tượng trưng cho ống chuẩn).
Khi các ống chuẩn và cảm biến ở cùng cao độ,
các ống có thể có nhiệt độ khác nhau.
Khi các ống chuẩn và cảm biến được uốn
từ một cao độ này đến một cao độ khác, thì các ống phải có nhiệt độ như nhau. Chúng có thể nóng ở trên đỉnh và
lạnh ở đáy nhưng
nhiệt độ ở mỗi cao độ
phải như nhau.
Cần phải
quan tâm đến vị trí cảm biến bên
trong lò thử nghiệm, để tránh cho chúng phải
chịu các ảnh hưởng về động lực học gây ra
do vận tốc và sự chảy
rối của khí đốt (xem thêm tại thư mục
tài liệu tham khảo [8].
2.6. Quy trình sau khi ngừng
cấp nhiệt
TCVN 9311-1 : 2012 không quy định những
yêu cầu để áp dụng hay tham khảo cho quy trình sau khi ngừng cấp nhiệt.
Tuy nhiên, thực tế ở một số nước,
người ta đã duy trì tải trọng thử nghiệm
hoặc tải trọng thử nghiệm được nhân với hệ số trong khoảng thời gian
thông thường là 24 h sau thử
nghiệm. Mục tiêu của quy trình này là để
nhận được thông tin chung có liên quan đến sức bền và độ cứng của kết cấu tòa nhà thay bằng mẫu thử sau thử nghiệm chịu
lửa. Vì thông tin
này khó liên hệ được
với một tình huống cháy
(hoặc sau khi cháy), nên người
ta đã kết luận là
các yêu cầu về quy
trình sau khi ngừng cấp nhiệt nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này.
Một số quốc gia đi theo hướng thử nghiệm
đánh giá bổ sung tính năng của
các kết cấu ngăn cách bằng việc đưa chúng vào một số dạng thử nghiệm va đập, ngay
sau thử nghiệm chịu lửa. Việc này nhằm tái tạo lại tác động của sự rơi vãi các
mảnh vụn hoặc của vòi nước phun đến kết
cấu ngăn cháy, tại những nơi mà kết cấu ngăn cháy được đòi hỏi phải duy trì tính hiệu quả trong suốt thời gian cháy hoặc
sau thời gian chữa cháy. Thử nghiệm va đập này có thể áp dụng sau khi kết thúc hoàn
toàn quá trình thử nghiệm chịu lửa hoặc
sau một phần (chẳng hạn, một nửa) của khoảng
thời gian đã định và thường
được coi là một cách đo ổn định, ngoài các giả định bất kỳ được mô
phỏng theo sự dập
tắt các đám cháy bằng vòi phun của các
nhân viên chữa cháy.
Trong hầu hết các trường hợp, cả hai
thử nghiệm nói trên đều cản trở khả năng tiếp tục thử nghiệm chịu lửa vượt quá thời hạn cháy
yêu cầu. Với nhu cầu tăng lên về việc cung cấp số liệu cho phép ngoại suy và cho những mục đích tính
toán khác, việc tổ chức thử
nghiệm phải được khuyến khích để duy trì thời hạn thử nghiệm chịu lửa tới khi các tiêu
chí về giới hạn có
thể vượt qua một cách an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 9311-1 : 2012 đã quy định một
cách chung là các thử nghiệm chịu lửa phải được thực hiện với những mẫu thử có
kích cỡ thực. Tiêu chuẩn này cũng thừa nhận điều này không thường xuyên thực hiện
được vì có giới
hạn về
kích cỡ của các thiết bị thử nghiệm. Trong những trường hợp mà không thể sử dụng
mẫu thử có kích cỡ thực, có thể chế tạo mô phỏng rút gọn kích thước theo các kích thước nhỏ nhất được tiêu chuẩn hóa cho một mẫu thử đại diện cho một kích cỡ cần
thiết của một phòng có chiều cao 3 m và có mặt cắt ngang là 3 m x 4 m.
Việc sử dụng mẫu thử có kích
cỡ thực được
khuyến khích áp dụng do xuất phát từ những khó khăn để đạt được tính năng chịu lửa
hoàn toàn theo tỷ lệ mẫu thử của hầu hết cấu kiện chịu tải và một số bộ
phận ngăn cách.
Đối với phần lớn các cấu kiện không
chịu tải, việc giảm kích thước tổng thể để có kích thước thuận lợi cho mục đích thử nghiệm
không gây ra bất cứ các vấn
đề nghiêm
trọng nào đặc biệt là đối với các kết cấu theo môđun.
Đối với các hệ thống chịu tải, cần phải nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc duy trì được trạng thái chức năng không đổi khi giảm
kích thước của mẫu thử chịu lửa. Chẳng hạn, tỷ lệ giữa chiều dài các cạnh
không được thay đổi khi kích
thước thực của sàn bị giảm đi. Nói cách khác, cần thiết phải
duy trì được trạng thái cân bằng giữa các dạng ứng suất khác nhau mà mẫu thử đại diện với
kích thước bị
giảm bớt cũng như phải
xác định các ứng suất đại diện theo tỷ lệ nhỏ của công trình xây dựng được xem xét.
3.8. Cấu tạo mẫu
Trong TCVN 9311-1 : 2012 quy định những vật liệu
được sử dụng trong mẫu thử, phương pháp thi công và lắp đặt phải đại diện cho
việc sử dụng cấu kiện trong thực tế.
Điều này có nghĩa là các yếu tố đặc trưng
như mối nối của mẫu thử các dự phòng về độ
giãn nở, về vị trí
hoặc những đặc
điểm lắp
đặt phải đưa vào mẫu thử
theo một cách thức đại diện.
Cần lưu ý rằng, chỉ trừ khi có
trường hợp đặc biệt
nào khác, có thể chế tạo các
mẫu thử theo một tiêu chuẩn cao hơn những
gì có thể xảy
ra trong thực tế. Mặt khác, sự
quan tâm đến tính nhất quán trong việc chế tạo mẫu thử cũng quan trọng, để
không dẫn đến các kết quả ngoại lai do những khuyết tật trong kết cấu này.
Do đó việc mô tả chi tiết và chính xác
về mẫu thử và điều kiện của nó trong thời gian thử nghiệm là rất cần thiết để bổ sung thêm
các số liệu thử nghiệm, và khi cần thiết phải nêu bật các đặc điểm này để giải
thích cho những điều bất bình thường xảy
ra trong các kết quả thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải trọng đặt lên một mẫu thử trong quá trình thử
nghiệm chịu lửa có tác động đáng kể đến tính năng của
nó. Đây cũng là
một điều cần xem xét quan trọng cho việc tiếp tục ứng dụng các số liệu thử nghiệm
này cùng với mối quan hệ của nó với các số liệu của các thử nghiệm khác hoặc
các thử nghiệm tương tự.
Tại 6.3 của TCVN 9311-1 : 2012, có quy
định các cơ sở khác nhau để lựa chọn tải trọng. Cơ sở
được ứng dụng rộng rãi nhất của các dữ liệu thử nghiệm là cơ sở có liên quan đến
việc xác định tải trọng thử và từ đó gây ra các ứng suất, với các đặc
tính dự kiến của vật liệu trong thành phần kết cấu nào đó được sử dụng trong kết cấu của mẫu thử đồng thời làm cho các ứng
suất tăng lên tại các khu vực tới hạn của các thành phần này, trong đó
những ứng suất cực đại được chấp nhận thông qua phương pháp thiết kế nằm trong
quy phạm kết cấu quốc gia được chấp nhận. Điều này quy định
việc áp dụng tải trọng thử nghiệm hết sức chặt chẽ, cũng như tạo cơ sở tin cậy
cho việc ngoại suy các số liệu thử nghiệm và ứng dụng trong các phương pháp
tính toán.
Cơ sở
thứ hai là mối liên quan giữa tải trọng thử cần thiết với các đặc tính của các
vật liệu cấu thành mẫu thử. Các giá trị này thông thường có thể do nhà sản xuất vật liệu
cung cấp hoặc thu được bằng cách tham
khảo tài liệu liên quan đến các đặc tính tiêu chuẩn của các vật liệu được đề cập (thường đưa ra trong một
phạm vi). Trong phần lớn các trường hợp, những kết
quả này là các giá trị thiên về an toàn cho tải trọng thử.
Từ đó giá trị thực
tế thường cao hơn các giá trị đặc trưng và các cấu kiện này không chịu các ứng
suất giới hạn dự tính trong các
phương pháp thiết kế. Mặt khác, thông
lệ này có liên quan chặt chẽ đến các phương pháp thiết kế điển hình và các thông lệ
tương ứng về quy cách của các vật liệu dùng trong kết cấu công trình. Lợi ích của các kết quả thu nhận được từ các thử nghiệm
này có thể được nâng cao nếu xác định được các đặc tính thực của vật liệu hoặc đo được các ứng suất thực
trong các thành phần kết cấu của mẫu thử trong suốt quá trình thử nghiệm
cháy.
Cơ sở thứ ba khác với các điều
nêu trên ở chỗ tải trọng
nhận được liên quan đến một ứng dụng cụ thể và có giới hạn. Tải trọng thử
nghiệm luôn luôn thấp hơn so với tải trọng thường áp dụng và khi các cấu kiện đã
được lựa chọn trên cơ sở có tính đến việc bắt buộc duy trì tải trọng thiết kế thông thường
theo quy định trong các quy phạm kết cấu được thừa nhận, thì phải có
giới hạn an toàn
và tính chịu lửa lớn hơn khi được so sánh với tính năng của các mẫu thử khi chịu tải trọng được xem xét theo hai cơ sở nói trên. Ngoài
ra, lợi ích của các kết quả thử nghiệm có thể được cải thiện nếu có được các số
liệu liên hệ các đặc tính vật lý thực tế của
các vật liệu chế tạo cấu kiện với các mức ứng suất nhận được trong các cấu kiện này
khi chịu tải trọng đã quy định.
Ngoài các cơ sở
tương ứng để phát triển tải trọng được
chất tải trong khi thử nghiệm, cần lưu ý rằng các quy phạm về kết cấu, được áp dụng
trong thiết kế tòa nhà, tự
chúng có thể quy định cho một số thành phần thiết kế khác nhau mà không phải
lúc nào cũng phù hợp với sự đánh giá như nhau ở các nước khác nhau. Có sự thay đổi đáng
kể khi phân tích tính đặc thù của tải trọng
gió, tuyết và động đất.
Điều quan trọng phải
lưu ý là bất cứ phương pháp nào được sử dụng
để phát triển tải trọng trong khi thử nghiệm chịu lửa, đều
phải liên quan đến
tải trọng giới hạn của cấu
kiện thử nghiệm trước khi cấp
nhiệt, và điều quan trọng là trong báo cáo phải nêu rõ cơ
sở phát triển của tải trọng và bất
kỳ thông tin nào có liên quan chẳng hạn như các đặc tính của vật liệu và các mức ứng suất ảnh
hưởng đến ý nghĩa và ứng dụng của các kết quả thử
nghiệm.
Theo các nội dung
đã nêu ở trên, tại các điểm
có tải trọng tập trung, có thể tạo ra một mô phỏng
chính xác theo các điều kiện của ứng suất như đã thử nghiệm với dầm và cột. Cần
phải chú ý nhiều hơn đến việc mô phỏng tác dụng của tải trọng
đồng đều cho sàn và tường. Số lượng
tối đa
của các điểm chịu tải cần được áp dụng,
đồng thời hệ thống chất tải cần thích
nghi với độ võng dự kiến trong khi thử và duy trì được phân bố tải trọng
cần thiết.
3.10. Điều kiện biên và
ngăn cản biến dạng
3.10.1. Giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với những yêu cầu
có liên quan đến ngăn cản biến dạng mẫu thử theo các điều kiện xảy ra khi xây dựng
tòa nhà trong thực
tế, cần phải áp
dụng nguyên lý sau đây:
- Các tổ hợp sàn, mái, kết cấu của tường, cột và các dầm độc lập trong công trình phải được xem xét để chống lại sự
giãn nở nhiệt và/hoặc xoay khi kết cấu
ngăn cách, kết cấu đỡ có thể
chịu được các lực trong suốt giới hạn điều chỉnh nhiệt độ cao được thể hiện bằng
biểu đồ đường
cong nhiệt độ/thời gian tiêu chuẩn
n;
- Trong khi thực hiện đánh giá kỹ thuật để xác định khả
năng chịu lực của các
bộ phận kết cấu tòa nhà, cần lưu ý rằng khả
năng này có thể là do độ cứng theo chiều ngang của các gối tựa cho các tổ hợp sàn, mái
và các dầm trung gian cấu thành một
phần của tổ hợp, hoặc trọng
lượng của các kết cấu đỡ. Đồng thời
phải có đủ các liên kết
để chuyển các lực
phát sinh từ giãn nở nhiệt và/hoặc
xoay vào các gối tựa hoặc các kết cấu đỡ. Độ cứng của các tấm hoặc các kết cấu liền kề
cũng cần được xem xét, đánh giá khả năng chống giãn nở nhiệt. Tính liên tục xuất hiện ở các dầm liên
tục, chẳng hạn đặt liên tục lên hơn hai gối tựa, cũng có khả năng gây ra xoay
của các kết cấu;
- Từ các kết quả thử nghiệm, người ta biết rõ rằng các
thay đổi về ngăn cản biến
dạng có thể ảnh hưởng đáng kể đến thời hạn chịu lửa của một
cấu kiện hoặc một tổ hợp. Trong hầu hết các trường hợp, việc áp dụng ngăn cản biến dạng
trong khi thử nghiệm cháy là có lợi cho tính năng của
mẫu thử. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp,
điều kiện cố định dọc trục
vượt quá mức cho phép có thể làm tăng
nhanh tính không ổn định, hoặc nứt vỡ, xảy ra trong kết cấu bê tông.
Trong những trường hợp khác, đối với
tấm bê tông cốt
thép siêu tĩnh
một phía tiếp xúc với lửa, mô men cố định có thể gây ra các
biến dạng nứt
nghiêm trọng ở các khu vực
không có cốt thép hoặc cốt thép yếu, dẫn đến kết cấu bị nứt gãy.
Theo kinh nghiệm về thử nghiệm chịu lửa
cho các kết cấu bị cố định
có thể biết trước một số các tác động bất thường nêu trên. Cũng có thể liên hệ theo cách
thông thường từ điều kiện của
các mẫu thử bị cố định với điều kiện của tòa nhà được xây dựng thực tế. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều việc
phải làm và khi không thể liên hệ các điều kiện biên cần thiết của một
mẫu thử với các điều kiện
biên mà kết cấu đó sẽ phải thử nghiệm
trong công trình xây dựng thực tế, thì thực nghiệm thường được tiến hành là
trong điều kiện có rất ít hoặc
không có sức chịu giãn nở hoặc xoay.
3.10.2. Cấu kiện chịu uốn (dầm,
sàn, mái)
Các mẫu thử bao gồm các cấu kiện chịu uốn
hoặc phải tiếp xúc với lửa
trong khi tựa trên các gối có con lăn hoặc được thử nghiệm trong một khung ngăn
cản biến dạng. Trong trường hợp ngăn cản biến dạng giãn nở nhiệt, dọc
trục hoặc xoay có thể được áp dụng theo
nhiều cách. Trong thiết bị ít phức tạp nhất này, mẫu thử được lắp trong một
khung ngăn cản biến dạng có
kích thước sao cho phản
ứng được với lực đẩy dọc trục của các cấu kiện trong
mẫu thử mà không bị uốn nhiều.
Trong một số trường hợp, lực đẩy dọc trục này đã được đo theo
kích cỡ của khung ngăn cản biến dạng.
Trong những trường hợp khác, mức điều chỉnh được thực hiện bằng các khe co giãn giữa đầu của
cấu kiện và khung ngăn cản biến dạng.
Việc bố trí như vậy
cũng tạo ra sức chống xoay do tiếp xúc và do đó hầu như cố định được đầu
của cấu kiện theo hết độ cao tiết diện của cấu kiện và độ
cao tiết diện của khung ngăn cản biến dạng.
Đối với các bố
trí chi tiết,
việc ngăn cản biến dạng và đo mức độ biến dạng được thực hiện bằng các kích thủy
lực bố trí theo dọc
trục và vuông góc với (các) cấu kiện.
Trong những trường hợp đó, khi xảy ra sự hạn
chế giãn nở nhiệt, sự cấp nhiệt trong
khi thử chịu lửa sinh ra một
lực nén dọc trục ở các cấu kiện
liên quan. Trong hầu hết các trường hợp, lực này xuất hiện ở một
vị trí trong mặt cắt ngang của cấu kiện mà tại đó mức mô men uốn tương
ứng có xu hướng chống lại
tác dụng của mô men uốn do tải trọng được đặt do đó sẽ làm tăng sức chịu tải
và tính chịu lửa,
trừ khi có khả năng bị quá
tải gây nứt vỡ hoặc sự mất ổn định vượt quá ảnh
hưởng có lợi này. Trong hầu hết các trường hợp, nếu một cấu
kiện uốn được thử nghiệm dưới điều kiện không bị ngăn cản biến dạng thì việc sử dụng
mẫu này sẽ đại diện cho cấu kiện trong
công trình mà sự ngăn cản biến dạng về giãn nở khi cháy sẽ thiên về an toàn.
3.10.3. Cấu kiện hướng trục (cột, tường
chịu tải)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng chịu tải và tải trọng thử
liên quan của các cột và các tường chịu lực phụ thuộc nhiều vào các điều
kiện chống đỡ.
Trong
các cấu kiện thanh thuộc loại này, giả thiết là có khớp nối, thậm chí các lực nhỏ phát
sinh do ma sát ở các gối tựa
cũng có thể làm tăng đáng kể sức chịu tải. Trong thử nghiệm cháy, việc áp dụng
ngăn cản biến dạng một
cách không cố ý vào đầu mẫu thử
có thể làm tăng sức chịu thử nghiệm lên đáng kể. Theo kinh nghiệm đã
được thực hiện ở một số phòng
thí nghiệm thì rất khó tạo
các điểm phản lực (hoặc
chất tải) hướng trục, đồng tâm với cột, kể cả việc sử dụng
các gối tựa hình cầu, và đây là một kiến nghị thực hiện để đưa vào độ lệch tâm
nhỏ đã biết.
Vì những lý do trên, nên tiến hành các thử
nghiệm cho các cột hoặc các tường chịu tải chống lại giãn nở (giãn dài) hoặc có
các đầu
được ngăn
cản biến dạng
hoàn toàn.
3.10.4. Tường và vách
ngăn không chịu lực
Theo lôgíc tất cả các tường và các
vách ngăn không chịu lực đều phải được thử
nghiệm là không chịu ngoại lực. Tuy nhiên, trong thực tế, các cấu kiện này phải
chịu tải trọng chuyển từ các cấu kiện khác của
công trình hoặc chịu phản lực do sự giãn
nở của chính các cấu kiện khi tiếp
xúc với lửa. Do đó cần
phải tiến hành các thử nghiệm trên các cấu kiện này trong một khung ngăn cản biến dạng đủ cứng
để tương tác được với các lực giãn nở phát sinh từ mẫu thử trong thử nghiệm có ít hoặc không có biến dạng.
3.10.5. Đo lường trong phòng
thí nghiệm
Vì hiện nay thiếu các thông tin về các tác dụng
của ngăn cản biến dạng
giãn nở nhiệt hoặc
xoay, các phòng thí nghiệm nên cố gắng xác định độ lớn
và chiều của các lực ngăn cản biến dạng, khi thử nghiệm các mẫu thử được ngăn cản
biến dạng dưới bất
kỳ hình thức nào.
3.11. Hiệu chuẩn
Việc hiệu chuẩn là phương pháp bảo đảm rằng các mẫu thử đồng nhất
được thử nghiệm tuân theo tiêu chuẩn này, trong các lò thử nghiệm khác nhau hoặc
trong cùng một lò thử nghiệm nhưng vào những thời điểm khác nhau, sẽ cho các kết quả có thể so sánh được. Nếu đáp ứng được mục
tiêu này, thời gian mà mẫu
thử đã xác định đạt được tính năng yêu cầu bao gồm cả sức chịu tải và cách nhiệt, sẽ
không khác nhau đáng kể.
Đặc điểm chủ yếu của việc hiệu chuẩn trong thử nghiệm chịu lửa
liên quan đến các phương
pháp và việc trang bị dụng cụ đo kiểm để khống chế và đo nhiệt độ, áp lực và
không khí trong lò thử nghiệm.
Mục tiêu của thực nghiệm kiểm chuẩn lò thử nghiệm
là xác lập các điều kiện cấp nhiệt đồng đều trên khắp bề mặt tiếp xúc nhiệt của mẫu thử và đạt
được mức tiếp xúc chịu nhiệt quy định. Mục
đích của một thử nghiệm như vậy cũng còn để bảo đảm có được gradient áp lực tĩnh tuyến tính trên mặt
tiếp xúc nhiệt của
mẫu thử theo phương thẳng đứng, và có được
áp lực tĩnh
đồng đều trên khắp mặt tiếp
xúc nhiệt của các mẫu thử nằm ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng chịu tải của một mẫu thử cũng
có thể chịu tác động của các yếu tố như: gối đỡ mẫu thử; các điều kiện biên và
ngăn cản biến dạng, việc
đặt tải trọng thiết
kế; và việc đo độ lớn tải trọng, đo độ biến dạng và đo độ võng bằng các thiết bị đã được so sánh với các
tiêu chuẩn tham chiếu. Không có quy định nào về phương pháp hiệu chuẩn trực tiếp
đánh giá các đặc điểm nói trên và độ tin cậy phải tuân theo sự nhất quán về các
quy định kỹ thuật của các thông số trong
phương pháp thử nghiệm và phải đạt được
các điều kiện về áp lực và nhiệt độ dựa trên phương pháp được mô tả trong thư mục
tài liệu tham khảo [9].
4. Tiêu chí về tính
chịu lửa
4.1. Mục tiêu
Mục đích của
việc xác định tính chịu lửa, như quy định trong TCVN 9311-1 : 2012
là nhằm đánh
giá tình trạng của
một bộ phận của công trình xây
dựng trong điều kiện tiêu chuẩn về đốt nóng và áp lực. Phương pháp thử nghiệm được mô tả trong tiêu
chuẩn này, nhằm đánh giá định lượng của một kết cấu xây dựng trong điều kiện
nhiệt độ cao bằng cách thiết lập các tiêu chí về tính năng. Các tiêu chí này được
dùng để đảm bảo, dưới các điều kiện thử nghiệm, một bộ phận mẫu thử tiếp tục thể hiện chức
năng thiết kế như là một cấu
kiện đỡ hoặc một cấu kiện ngăn cách, hoặc cả hai. Các tiêu chí này dựa trên
khả năng chịu tải và sự lan truyền của
đám cháy. Lửa có thể được
truyền
từ khoang này sang khoang khác theo hai cách, hoặc mất đi tính toàn vẹn hoặc
thông qua sự lan truyền mạnh mẽ của sức
nóng, làm cho nhiệt độ bề mặt không tiếp xúc cháy cao hơn mức cho phép.
Biểu đồ đường cong nhiệt độ/ thời gian
được quy định trong tiêu chuẩn này chỉ đại diện cho một số điều kiện tiếp xúc lửa có thể xảy ra trong
giai đoạn phát triển đám cháy và phương pháp này không định lượng tình trạng của
một kết cấu trong tình
huống cháy thực tế trong một
khoảng thời gian
xác định (xem 3.1).
4.2. Khả năng chịu tải
Tiêu chí này được dùng để
xác định khả năng một cấu kiện chịu tải để đỡ tải trọng thử
nghiệm trong suốt quá trình thử chịu lửa mà không bị phá hủy. Muốn đo khả năng chịu tải mà
không cần phải duy trì thử nghiệm đến khi kết cấu bị phá hủy thì giới hạn của
độ biến dạng và độ võng tối đa cho sàn, dầm và trần phải được xác định trước. Việc
đưa ra giới hạn cho tường
là không thể được vì theo kinh nghiệm, độ biến dạng ghi nhận được ngay trước
khi bị phá hủy của các dạng tường có độ lớn khác nhau.
4.3. Tính toàn vẹn
Tiêu chí này có thể áp dụng cho
các kết cấu ngăn cách và đưa ra phép đo khả năng khống chế sự lan
truyền của ngọn lửa và khí nóng từ mặt tiếp xúc lửa sang mặt không tiếp xúc lửa của mẫu thử tùy thuộc thời gian đã trôi qua trước khi có sự bùng cháy
của tấm đệm bằng sợi bông ở bất cứ nơi nào
có vết nứt hoặc khe hở. Khả năng bùng cháy của
tấm đệm sẽ phụ thuộc vào kích thước của
khe hở, áp lực bên trong lò thử
nghiệm tại vị trí khe hở, nhiệt độ và hàm lượng oxy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Tính cách nhiệt
Tiêu chí này có thể áp dụng cho các kết
cấu ngăn cách và cung cấp một phép đo về khả năng của mẫu thử nhằm khống chế sự tăng nhiệt độ của
mặt không tiếp xúc lửa dưới các mức quy định.
Khi kết cấu ngăn cách được thử nghiệm
là không được cách nhiệt hoặc vượt quá giới hạn nhiệt độ quy định, sự bức xạ
nhiệt từ mặt không tiếp xúc với lửa
có thể đủ để làm tấm đệm sợi bông
bùng cháy.
Các mức quy định được đưa ra để đảm bảo,
khi nhiệt độ ở dưới mức quy
định, bất cứ vật liệu dễ cháy nào khi tiếp cận với mặt không tiếp xúc lửa sẽ
không đủ để bùng cháy
tại nhiệt độ thấp hơn
mức này. Giới hạn sự tăng nhiệt độ tối
đa gồm chỉ dẫn các diện tích tiềm năng trên kết cấu
có thể tạo ra đường
truyền nhiệt trực
tiếp và tạo ra điểm nóng trên mặt không tiếp xúc với lửa, khi các mẫu thử phù hợp
với yêu cầu tại 5.5.1.2 của TCVN 9311-1:
2012.
Đã có một số đề xuất là các giá trị giới hạn về sự
tăng nhiệt độ có phần thiên về an toàn, vì các giá trị này dựa trên cơ sở giả
thiết là nhiệt độ mặt không tiếp xúc với lửa tiếp tục tăng nhiệt độ sau khi lửa
đã bị chuyển khỏi hệ thống thử nghiệm. Các thử nghiệm được tiến hành [10] bằng
cách sử dụng các hộp chứa đầy mẩu len hoặc gỗ vụn được đặt ép vào bề mặt không tiếp xúc với lửa
của các bức tường gạch tiếp xúc lửa theo
đúng với thử nghiệm chịu lửa tiêu chuẩn. Không có bất cứ bằng chứng bùng cháy của gỗ hoặc bông tại nhiệt độ dưới 204 °C (hoặc nhiệt
độ tăng là 163 °C)
trong khoảng thời gian
tiếp xúc lửa từ 1,5 h đến 12 h. Dấu
hiệu bùng cháy được quan sát thấy khi nhiệt độ nằm trong khoảng từ 204 °C đến 232 °C và bằng chứng
bùng cháy cuối cùng xuất hiện khi nhiệt độ đạt tới 232 °C đến 260 °C.
4.5. Các đặc tính khác
Khi áp dụng các phương pháp thử
nghiệm quy định trong tiêu chuẩn này cho các vật liệu tạo thành mẫu thử có thể
xuất hiện một số
các đặc tính khác không mong muốn trong quá trình tiến hành thử nghiệm, chẳng hạn như hiện tượng tạo
khói. Các hiện
tượng này không được đề cập
trong tiêu chí này mà được
đánh giá chính xác hơn bằng các phương pháp thử nghiệm riêng.
5. Phân loại
Các tòa nhà được quy định điển hình
trong giới hạn về chiều cao, diện tích, kiểu sử dụng và sự ngăn cách bằng sự phân
chia chủ
yếu theo
yêu cầu và các bộ phận đỡ, phải đưa ra các thời hạn tối thiểu cho phép về tính chịu lửa thông
qua các kết quả thử nghiệm chịu lửa tiêu chuẩn được áp dụng cho các kết cấu mẫu đại diện
cho các bộ phận của các công trình
xây dựng đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thực tế, quy chuẩn và quy định
ở các quốc gia
sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau để quy định về yêu cầu chịu lửa. Một số quốc gia yêu cầu tuyệt đối
là công trình phải được xem xét đã đáp ứng
tất cả các tiêu chí tính năng về
khoảng thời gian cần thiết. Tiêu chuẩn của một số quốc gia khác và trong các hoàn cảnh khác
thì chỉ cần có một hoặc hai đặc thù tính năng được yêu cầu để đáp ứng cho toàn
bộ hoặc một phần thời hạn thử nghiệm chịu lửa. Do vậy, các quy chuẩn và quy định
thường mong muốn đưa ra các đánh giá chất lượng một cách phù hợp và rõ ràng, khi
các quy định trên được chấp nhận.
Yêu cầu chịu lửa được tham
chiếu theo phân loại chịu lửa và mức chịu lửa. Việc phân loại và xác định thời
gian chịu lửa thường được thiết
kế với khoảng thời gian đơn vị nửa giờ hoặc một giờ, trong vòng
từ 0,5 h đến 6 h. Để đánh giá chất lượng thiết kế, điều cần thiết
là hệ thống đáp ứng được các tiêu chí trong thời hạn ít nhất là bằng khoảng thời
gian được chỉ định là 1 h. Ở một số quốc gia, các chữ cái trong bảng chữ cái được sử dụng để biểu thị thời hạn chịu lửa đặc trưng
tương ứng; ở một số quốc gia khác cho phép có thể dùng mã quy chuẩn để biểu thị
thời gian trong các tiêu chuẩn tương ứng.
Cũng cần phải chú ý là ở một số quốc
gia phân biệt cách phân loại theo kết cấu
dễ cháy và kết cấu không cháy. Thực tế ở một số quốc gia đã đưa các chữ được mã
hóa hoặc các dạng phân loại theo ký hiệu
khác để biểu thị cho bộ phận cấu kiện có liên quan đến bậc chịu lửa của công
trình.
6. Độ lặp lại và tái
tạo lại
Trong khi tiêu chuẩn này được soát xét
nhằm tăng độ lặp lại và tái tạo lại, cho đến nay chưa có bất cứ một chương
trình thử nghiệm tổng hợp trước đó khai thác số liệu để lấy các số
liệu thống kê về độ lặp lại và tái tạo lại
các thử nghiệm chịu lửa nêu trên. Khi việc thử nghiệm lặp lại với các mẫu thử
giống nhau là không yêu cầu và không theo thói quen, nên các số liệu thống
kê có sự biến động rất ít. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số nguồn số liệu được thu
thập khác nhau.
Độ lặp lại và tái tạo lại thường được
thể hiện theo độ lệch tiêu chuẩn hoặc hệ số biến thiên (tỷ lệ giữa độ lệch
chuẩn và giá trị trung bình tổng
thể được thể hiện bằng tỷ lệ phần
trăm); nó cũng có thể
được
thể hiện sự
chênh lệch tới hạn hoặc độ chính xác tương đối (chênh lệch tới hạn trong đó hai
giá trị trung bình có thể đạt
tới 95 % thời gian).
Hiện nay chưa có sự ước tính đúng cho
một hệ số chênh lệch về độ tái tạo tại,
nhưng các kinh nghiệm chỉ ra rằng, độ lặp lại giữa các phòng thí nghiệm có thể gấp hai hoặc
ba lần độ tái tạo lại trong phòng thí nghiệm.
Độ lặp lại và tái tạo lại có thể được
cải thiện nhờ
nghiên cứu các yếu tố sau đây:
6.1. Độ lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tổ hợp mẫu thử;
b) Trang thiết bị
(về lò thử nghiệm và thiết bị chất tải);
c) Thiết bị điều khiển;
d) Người điều khiển
(việc kiểm tra hoặc giám sát);
e) Các tác động
của môi
trường.
Các yếu tố ngẫu nhiên bao gồm khả năng
thay đổi về vật liệu và tay nghề; độ lớn tải
trọng và phân bố tải
trọng (ví dụ, mức độ
ngàm, tính ổn định tại đầu mút, độ lệch tâm của tải trọng); sự biến đổi của thiết bị cảm biến và
các dụng cụ đo; các ảnh hưởng đến người điều khiển, các thay đổi về
môi trường (nhiệt độ,
độ ẩm, v.v...).
Các yếu tố có tính hệ thống
bao gồm các khía cạnh như các yếu tố được đưa ra ở
trên, ví dụ, người điều hành các tổ hợp thiết bị, nhân viên, tổ hợp mẫu khác
nhau; các thay đổi có tính hệ thống (tăng hoặc
giảm) của nhiệt độ và áp lực lò thử nghiệm;
các chuyển dịch trong
hiệu chỉnh cỡ thiết bị
cảm biến và các dụng cụ.
Trong một vài trường hợp, một yếu tố tới
hạn nguy hiểm có thể gồm cả hai khía cạnh ngẫu nhiên và hệ thống. Chẳng hạn, độ
lớn (và tính biến thiên) của áp lực lò thử
nghiệm có thể phát hiện sự phá hoại sớm của
một trần treo cấu thành phần của một tổ hợp trần - sàn. Điều này có
thể xảy ra một cách ngẫu nhiên tại mức áp lực (được khống chế) và có tính hệ thống
tại một mức áp lực cao hơn một chút.
6.2. Độ tái tạo lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chênh lệch giữa các lò thử nghiệm (ví dụ,
kích cỡ mẫu thử, dạng
nhiên liệu đốt, số lượng, hình dạng và hướng lò);
- Chất tải kết cấu (ví dụ, phương pháp
chất tải, phân bố tải trọng, độ lệch
tâm của tải trọng);
- Các điều kiện biên (ví dụ, ngăn cản biến dạng, sự
làm mát quanh lò);
- Trang bị các dụng cụ điều khiển và
ghi nhận (ví dụ tự động/thủ công; nhiệt độ; áp lực);
- Diễn giải các điều kiện và tiêu chí thử nghiệm.
7. Phép nội suy và
phép ngoại suy
7.1. Phép nội suy
Việc xác định tác động tới sự thay đổi
trên một bộ phận
kết cấu mà trước đó đã qua hàng
loạt các thử nghiệm chịu lửa và đã được chấp nhận theo phân loại chịu lửa nằm
trong phạm vi được thiết lập nhờ thử nghiệm. Phép nội suy cần có các quan hệ toán học hoặc
theo thực nghiệm, được phát triển trên cơ sở
lấy giá trị nhỏ
nhất của các kết quả qua hai lần thử nghiệm. Các yếu
tố có thể được xem
xét là: các biến đổi về kích thước, vật liệu hoặc thiết kế nằm trong phạm
vi các sai lệch đã được kiểm tra nhờ thử nghiệm.
7.2. Phép ngoại suy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số các yếu tố khác có ảnh hưởng đến
khả năng tạo lập các phép nội suy và ngoại suy. Khi biết trước được các số liệu
ngoài yêu cầu,
thì tất cả các thông số
liên quan phải được điều chỉnh và nếu cần các phép đo bổ sung cũng được tiến
hành để tạo thuận lợi cho công việc này. Có ba thông số chủ yếu cần được xem
xét cho mục đích trên:
a) Những thay đổi về kích thước:
chiều dài, chiều rộng, chiều dày,...;
b) Những thay đổi về vật liệu: cường độ, mật độ,
tính cách nhiệt, độ ẩm;
c) Những thay đổi về tải trọng và thiết kế - tải trọng,
các điều kiện biên, các phương thức ghép nối và ổn định.
Sự phù hợp của các thông số trên tùy thuộc vào kiểu mẫu thử và các thay
đổi được xem xét. Chỉ có thể dẫn ra một số các yếu tố có liên quan trong một vài trường
hợp điển hình. Để làm được điều này, các mẫu thử có thể được phân chia thành
các giới hạn chịu tải và ngăn
cách. Trong trường hợp trước chủ yếu là bảo đảm rằng sự
biến thể có thể đỡ có hiệu quả
các tải trọng và trường hợp sau vẫn duy trì được tính cách nhiệt và tính toàn vẹn.
Trong một số trường hợp, cả hai khái niệm đều được áp dụng.
Các thành phần chịu tải chính đối với
các nguyên tắc đơn giản có khả năng áp dụng là các hệ thống thép cách nhiệt, kết
cấu bê tông bảo vệ cho cốt
thép và kết cấu gỗ có tốc độ
cháy thành than là một hệ số tới hạn. Trong trường hợp cho các cấu kiện thép, có ảnh hưởng do
khác nhau về kích thước, tải trọng và ý
tưởng thiết kế sẽ
dẫn đến một đích tới hạn mới cho vật liệu cách nhiệt. Đối với các cấu kiện bê
tông, một phương pháp tương tự có thể dùng cho các hệ thống đơn giản khi hoặc
thép trong bê tông cần phải
ngăn không cho đạt tới trạng thái
tới hạn, hoặc với
các lắp ráp phức tạp hơn, sự phân phối lại các ứng suất và biến dạng cũng phải
được tính đến. Hầu hết các kết cấu
gỗ có thể được phân
tích dựa trên cơ sở cân nhắc cường độ ban
đầu của mặt cắt chưa bị cháy. Một số các tài liệu
công bố, cung cấp hướng
dẫn cho một vài
hệ thống kết cấu điển hình bằng các
loại vật liệu nói trên.
Các phép nội suy và ngoại suy có thể được phân
chia thành 4 nhóm, trong đó mỗi nhóm có độ
phức tạp tăng lên. Các nguyên tắc chính xác và các giới hạn áp dụng sẽ cần phải được
sự nhất trí của các cơ quan cấp quốc gia, sử dụng các quy trình sau:
a) Các nguyên tắc thiết kế định lượng dựa
trên các thử nghiệm chịu lửa và các khái niệm
chung. Các nguyên tắc đó chỉ dùng cho các chuyên gia trong lĩnh vực này.
b) Các nguyên tắc thiết kế định lượng (hoặc
các nguyên tắc kinh nghiệm) được dựa trên các thử nghiệm chịu lửa trong đó quy định
một giá trị nào đó về
chịu lửa của các vật
liệu, sản phẩm tránh được các kết quả không thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Mô hình vật lý: Sự phát
triển của một mô
hình vật lý liên kết tính chịu lửa với
các đặc tính vật liệu,
hoặc là từ các nguyên tắc đầu tiên, hoặc bằng việc dùng các số liệu thử nghiệm. Sau khi
mô hình được hợp lý hóa, tính chịu lửa
có thể được xác định theo số liệu đầu vào của các đặc tính thích hợp.
Cần phải tiến hành xem xét thận
trọng vấn đề sử dụng kỹ thuật của phép nội
suy hoặc ngoại suy để xác định phân loại chịu lửa trong các trường hợp khi các số liệu
không đầy đủ hoặc khi kết
cấu được xem xét không phải là đại diện chủ yếu cho kết cấu được thử nghiệm chịu
lửa, dựa vào đó mà phép nội suy hoặc ngoại suy lấy làm căn cứ.
Tham khảo thêm trong tiêu chuẩn ISO/TR 10158.
8. Mối quan hệ giữa
tính chịu lửa và đám cháy công trình
Khi xem xét đến mối quan hệ này, điều
cần thiết là phải hiểu rằng, việc xác định tính chịu lửa được thực hiện theo một quy trình thử nghiệm
hoàn chỉnh. Khi so sánh với các đám
cháy công trình, cần tập trung sự chú ý
vào đường cong nhiệt độ/thời gian và mối quan hệ của nó với nhiệt độ và mức
tăng nhiệt độ có thể đạt được
trong các đám cháy như thật trong các tình huống cháy khác nhau.
Thử nghiệm được dùng để đánh giá chất
lượng kết
cấu
tòa nhà, nhờ vậy
đề xuất được mức
cần thiết về an toàn cháy. Điều này đạt được nhờ áp dụng kết quả thử nghiệm chịu lửa
thông qua một số quy chuẩn hoặc văn bản pháp quy, trong đó xác định
tính năng cần thiết trong tình huống đã cho. Sự thỏa đáng của
một phương pháp được giám sát qua thông tin phản hồi nhờ thực
nghiệm, nhìn chung là tránh được
những mức độ phá hoại không thể chấp nhận.
Kết quả thử nghiệm
được đưa ra nhằm phân loại chịu lửa hoặc mức chịu lửa được thể hiện bằng khoảng
thời gian thỏa mãn các tiêu
chuẩn hiện hành.
Khoảng thời gian này đại diện cho sự
phân loại tương đối về tính năng và
không thể liên hệ trực
tiếp với
tình huống cháy của một tòa nhà nào đó. Điều quan
trọng phải ghi nhận được
sự chuyển đổi từ cách biểu
thị về thời gian
sang biểu thị bằng tính năng
kỹ thuật của công trình khi xảy ra cháy, được thiết lập thông qua các
quy chuẩn xây dựng.
Tính năng thực tế đạt được trong quá trình thử nghiệm chịu lửa có quan hệ mật thiết
tới các điều kiện thử, tới phạm vi mô phỏng công trình
trong thử nghiệm và tới các tiêu chí được áp dụng để phát hiện phá hoại khi thử.
Một thay đổi nhỏ trong
các điều kiện thử về
phá hoại, đặc biệt là khi có liên quan đến tính toàn vẹn và tính cách nhiệt,
cũng có thể ảnh
hưởng đáng
kể đến kết quả đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc kiểm tra tính năng thông
qua tiến hành thử nghiệm chịu lửa đã có từ hàng trăm năm nay. Các thử nghiệm ban
đầu đã tạo ngọn lửa bằng khí đốt, dầu, gỗ, thậm chí kết hợp các loại nhiên liệu
nói trên. Sự khác nhau lớn về điều kiện thử gây ra khó khăn cho việc so sánh và đánh giá các kết
quả thu được.
Những chuyển biến đầu tiên để đi tới một phương
pháp thống nhất hơn đã có ở Mỹ, khi một Ủy ban thuộc ASTM vào năm 1918 đã đề xuất mối
quan hệ chặt chẽ giữa nhiệt độ/thời gian rất gần với các tiêu chuẩn quốc tế hiện nay. Các hằng số về thời gian bình thường của các lò thử nghiệm đầu tiên đường như
phụ thuộc rất nhiều vào đường cong
nhiệt độ/thời gian nguyên bản. Biểu đồ đường cong này đã được thiết lập có thể sử dụng
cho hàng loạt các lò thử nghiệm, thậm chí cho các quốc gia khác nhau, Nhờ vậy mà một
lò thử nghiệm nằm trong phạm
vi tiêu chuẩn, có được khuynh hướng tự vận hành, nghĩa là theo biểu đồ đường
cong tiêu chuẩn mà chỉ có một
chút can thiệp của người điều khiển.
Hệ thống phân loại được đưa ra, trong
đó các bộ phận
đặt trong một khoảng thời gian dài hơn trong lò thử nghiệm thử nghiệm
nhằm đưa ra các tiêu chuẩn lựa chọn được
thừa nhận là có
thể có tính năng tốt
hơn khi xảy ra cháy công trình trong thực tế. Ingberg, là người đầu tiên sử dụng khái niệm
diện tích bằng nhau, cố gắng và biểu diễn thử
nghiệm tiêu chuẩn trong các tình huống
cháy thực tế, thu được mối quan hệ tương đương giữa tải trọng cháy mô phỏng cần thiết và thời
hạn chịu lửa.
Nhiều cố gắng gần đây đã và
đang được thực hiện để củng cố mối liên hệ giữa phương pháp thử và các đám cháy
công trình thực tế. Các cố gắng
này đã được mở rộng đưa vào các yếu tố như thông gió, kích thước khoang cháy, tải trọng cháy và các đặc
tính nhiệt của
khoang cháy. Mục đích của các cố gắng này
là có thể định lượng
được mức độ khắc nghiệt có thể xảy ra khi cháy, nhờ vậy thông qua các mối quan
hệ được rút ra từ kinh nghiệm thực tế, có thể quy
định một thời hạn chịu lửa đạt được trong thử nghiệm mà vẫn đảm bảo an
toàn. Nhiều phần trong công việc này đã được Odeen rà soát lại.
Thử nghiệm chịu lửa được coi như một
cách đo kết quả tương đối giữa các bộ phận
trong công trình với các tình huống cháy, trong đó cố gắng đạt
được giá
trị xấp xỉ cho cả đám cháy thật
và mô hình cháy tự nhiên.
Các cố gắng để thử nghiệm có tính thực
tiễn hơn cần phải được nhìn nhận một
cách thận trọng. Bất cứ sự đo lường
nào làm thay đổi đáng kể việc
phân loại chịu lửa hiện hành đều phải được làm sáng tỏ bằng thực
nghiệm trong đó sử dụng kết quả thử, và
chỉ được thực hiện nếu các thay đổi về mức độ
an toàn được thừa nhận là cần thiết và
thích hợp.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] Wickstrom, U. The plate
thermometer- A
simple instrument for rraching harmonized fire resistance test. SP-RAPP 1986: D.
Swedish National testing Instutute, Boras 1983 : 03.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] ASTM E 119 Standard method of fire
tests of building construction and materials
[4] Menzel, C.A, A. Method for determining
the moisture condition of hardened concrete in term of relative humidity. In
Proceeding American society for testing and materials ASTM .55.1955, page 1
085.
[5] Wood handbook of the forest products
laboratory, US Department of Agriculture, pp. 14-2,14-3, 1987.
[6] ASTM D 4444, Standard test methods for
use and calibration of hand-held moisture meters
[7] NBSIR 81-2415, Furnance pressure probe
investigation, National Bureau of Standards.
[8] OLSSON, S, Swedish
National testing instate technical report of standards, SP-RAPP 1985-2
[9] CEN/TC 127/WI 57, Fire resistance
testing- Commmisioning anf calibration of furnances.
[10] INGBERG, SH. Fire tests brick wall, building
material an structures report 143 . US Department of Commece, National Bureau
of Standards, 1954.
[11] Task group report on repeatability and
reproducibility of ASTM E119 fire test. ASTM Research report RR : 05-1003
(1981)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[13] BS 476-10:1983, Guide to the
Principles and application of fire testing.
[14] ODEEN, K Standard fire endurance
test- Discussion, Criticism, and Alternatives. ASTM STP 464, 1970
[15] ROBERTSON, A.F. and GROSS D. Fire
load, fire severity, and fire endurance. ASTM STP 464, 1970.
[16] HARMATHY,T.Z. The fire resistance test
and its relation to real- world tires. Fire and materials 5(3), 1981.
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Quy trình thử nghiệm chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Lò thử nghiệm
3.3. Làm khô mẫu thử
3.4. Cung cấp nhiên liệu và phân
phối nhiệt
3.5. Kỹ thuật đo áp lực
3.6. Quy trình sau khi ngừng cấp nhiệt
3.7. Kích cỡ mẫu thử
3.8. Cấu tạo mẫu
3.9. Chất tải
3.10. Điều kiện biên và ngăn cản biến dạng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Tiêu chí về tính chịu lửa
4.1. Mục tiêu
4.2. Khả năng chịu tải
4.3. Tính toàn vẹn
4.4. Tính cách nhiệt
4.5. Các đặc tính khác
5. Phân loại
6. Độ lặp lại và tái tạo lại
6.1. Độ lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Phép nội suy và phép ngoại suy
7.1. Phép nội suy
7.2. Phép ngoại suy
8. Mối quan hệ giữa tính chịu lửa
và đám cháy công trình
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Sắp ban hành
[2] ISO/TR 3956, ISO/TR 10158 hiện
đã hủy