Chỉ
tiêu thí nghiệm
|
Yêu
cầu về khối lượng và kích thước mẫu
|
Đá
lõi khoan
|
Đá
tảng
|
1. Thí nghiệm nén đơn trục
|
Mỗi trạng thái thí nghiệm cần tối
thiểu 6 thỏi, có chiều cao h ≥ 2 lần đường kính D (đối với đá nền); hoặc h ≥
D (đối với đá làm vật liệu).
|
Cần ít nhất có từ 4 tảng đến 6
tảng, kích thước khoảng từ:
20 cm x 20 cm x 20 cm đến 25 cm x
25 cm x 25 cm; hoặc có từ 8 tảng đến 10 tảng, kích thước khoảng 10 cm x 20 cm
x 20 cm.
|
2. Thí nghiệm cắt trực tiếp
|
Mỗi trạng thái thí nghiệm cần tối
thiểu 18 thỏi có chiều cao h ≥ đường kính D.
|
3. Thí nghiệm kéo trực tiếp
|
Mỗi trạng thái thí nghiệm cần tối
thiểu 6 thỏi, có chiều cao h ≥ 2 lần đường kính D.
|
4. Thí nghiệm kéo tách (theo
phương pháp tách vỡ), mẫu hình trụ
|
Mỗi trạng thái thí nghiệm cần tối
thiểu 6 thỏi, có chiều cao h bằng đường kính D; hoặc h = 0,5D.
|
5. Thí nghiệm xác định khối lượng
riêng
|
Lấy 200 g đến 400 g từ các mảnh,
kích thước 1 cm x 2 cm, để nghiền thành bột.
|
Dùng 2000 g đến 4000 g đá, đập
nhỏ đến kích thước 1 cm x 2 cm, lấy 200 g đến 400 g để nghiền thành bột.
|
6. Thí nghiệm xác định khối lượng
thể tích
|
Cần từ 6 đến 10 viên đá, kích
thước từ 5 đến 6 cm, khối lượng từ 100 đến 200 g, thể tích xấp xỉ 50 cm3.
|
Cần từ 6 viên đến 10 viên đá có
kích thước từ 5 cm đến 6 cm, khối lượng từ 100 g đến 200 g, thể tích xấp xỉ
50 cm3.
|
7. Thí nghiệm xác định độ ẩm
thiên nhiên, khô gió, bão hòa
|
Cần từ 6 viên đến 10 viên đá, khối
lượng không nhỏ hơn 200g, thể tích xấp xỉ 50 cm3.
|
Cần từ 6 viên đến 10 viên đá,
khối lượng không nhỏ hơn 200 g, thể tích xấp xỉ 50 cm3.
|
8. Thí nghiệm xác định mức hút ẩm
|
9. Thí nghiệm xác định độ hút
nước bão hòa
|
10. Thí nghiệm xác định độ bền
uốn
|
Cần từ 6 thỏi đến 8 thỏi, chiều
cao h lớn hơn hoặc bằng 2D.
|
Hai tảng đá có kích thước từ:
20 cm x 20 cm x 20 cm đến
25 cm x 25 cm x 25 cm để gia
công.
|
11. Thí nghiệm xác định độ bền
nén điểm
|
Cần từ 10 thỏi đến 20 thỏi, chiều
cao h bằng đường kính D.
|
Cần ít nhất 4 tảng, kích thước
khoảng 20 cm x 20 cm x 20 cm để gia công.
|
12. Thí nghiệm xác định hệ số bền
vững
|
-
|
Mỗi trạng thái từ 30 viên đến 50
viên đá có thể tích xấp xỉ 50 cm3; tổng khối lượng khoảng 3,0 kg
|
13. Thí nghiệm xác định cường độ
xung kích
|
Cần từ 3 đến 5 thỏi, chiều cao h
bằng từ 4 đến 5 cm.
|
Cần ít nhất 1 tảng, kích thước
khoảng 10 cm x 20 cm x 20 cm để gia công.
|
14. Thí nghiệm xác định độ mài
mòn bằng phương pháp mài mòn tang quay
|
-
|
Khoảng 50 viên đá có trọng lượng
xấp xỉ 100 g lọt sàng 75 mm trên sàng 50 mm cho một mẫu thử; tổng khối lượng
khoảng 30 kg.
|
15. Thí nghiệm xác định mô đun
đàn hồi
|
Cần 3 thỏi đá, chiều cao h bằng
hai lần đường kính D.
|
Cần từ 2 tảng đến 3 tảng, kích
thước khoảng 10 cm x 20 cm x 20 cm để gia công.
|
16. Thí nghiệm xác định vận tốc
truyền sóng
|
Mỗi mẫu thí nghiệm cần 3 thỏi đá,
có chiều cao h ≥ đường kính D.
|
Cần từ 2 tảng đến 3 tảng, kích
thước khoảng 10 cm x 20 cm x 20 cm để gia công.
|
CHÚ THÍCH:
1) Để đảm bảo sự đồng nhất về mức
độ phong hóa, trong cùng một tầng đá khoảng cách giữa các đoạn lõi khoan của
một mẫu thí nghiệm không nên cách nhau quá xa.
2) Với tầng đá bị phong hóa mạnh,
nứt nẻ nhiều, tỷ lệ lõi khoan lấy được thấp, chiều dài các đoạn lõi khoan ngắn,
một mẫu gồm nhiều đoạn lõi khoan, khi đó yêu cầu các đoạn lõi khoan có chiều
dài không nhỏ hơn hai lần đường kính - đối với thí nghiệm cơ học; còn đối với
thí nghiệm vật lý, các đoạn lõi khoan có thể ngắn hơn.
3) Trường hợp tầng đá nứt nẻ quá
mạnh, số lượng lõi khoan lấy được quá ít, chiều dài các đoạn lõi khoan không
đảm bảo chiều cao h lớn hơn hoặc bằng hai lần đường kính D, khi đó phải tận
dụng tối đa các đoạn lõi khoan lấy được để thực hiện các thí nghiệm vật lý.
3.1.5. Đối với mẫu đá nứt
nẻ, dễ vỡ hoặc mềm yếu, khi lấy mẫu xong cần bọc mẫu bằng paraphin rồi gói kỹ
bằng giấy nhôm hoặc nilon, sau đó cuộn chặt bằng băng dính. Ghi rõ số hiệu mẫu,
số hiệu hố khoan, ngày khoan, tên công trình vào hai nhãn mẫu, một nhãn để
trong túi nilon cùng với mẫu một nhãn dán ở ngoài giấy gói.
3.2. Lấy mẫu tại điểm lộ hoặc mỏ
đá thiên nhiên
3.2.1. Để lấy các mẫu đá ở
các điểm lộ hay mỏ đá lộ thiên, phải dùng phương pháp thủ công để tránh gây ra
lực xung kích làm mất tính chất nguyên trạng của mẫu. Dụng cụ dùng để lấy mẫu
gồm: choòng, thuổng, xà beng, búa; dùng để đào, cạy, đẽo thành các tảng có kích
thước từ 20 cm x 20 cm x 20cm đến 25 cm x 25 cm x 25 cm.
CHÚ THÍCH:
Trường hợp bất đắc dĩ mới dùng
phương pháp nổ mìn để lấy mẫu: Khi đó dùng các tảng đá lớn thu được sau khi nổ
mìn, đẽo thành các tảng nhỏ có kích thước quy định để đưa về phòng thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.3. Đối với các mẫu đá
nứt nẻ, dễ vỡ, hoặc mềm yếu, các mẫu yêu cầu thí nghiệm ở độ ẩm thiên nhiên cần
được gói kín bằng giấy nhôm hoặc nilon, sau đó cuộn chặt băng dính ở ngoài;
đánh dấu mặt trên mặt dưới của tảng (bằng sơn), nhãn mẫu (hai nhãn) được ghi rõ
các thông tin: ký hiệu mẫu, số hiệu tảng, vị trí lấy mẫu, độ sâu lấy mẫu, tên
công trình, ngày lấy mẫu, mô tả và xác định tên đá (sơ bộ); một nhãn để trong
cùng với mẫu trước khi gói, một nhãn dán ngoài giấy gói. Sau đó các mẫu được
xếp vào thùng và chèn các mảnh bọt xốp để phân cách các tảng đá với nhau và
giữa chúng với thành của thùng đựng mẫu (để giữ cho mẫu đá khỏi bị tác động cơ
học khi di chuyển cũng như khi lưu giữ mẫu ở hiện trường).
4. Lập nhãn
mẫu, phiếu mẫu
Mỗi mẫu đá được lấy từ hố khoan hay
tại điểm lộ, mỏ đá để đưa về phòng thí nghiệm phải có nhãn mẫu ghi cụ thể rõ
ràng các thông tin sau:
- Tên công trình, hạng mục công
trình, địa danh.
- Ký hiệu mẫu, số hiệu tảng (thỏi).
- Vị trí lấy mẫu, độ sâu lấy mẫu,
thế nằm của đá.
- Mô tả sơ lược điều kiện địa chất
nơi lấy mẫu, hình dạng bên ngoài của mẫu, màu sắc, khe nứt, tên đá (xác định sơ
bộ).
- Tên đơn vị khảo sát, tên người
lấy mẫu.
- Ngày, tháng, năm lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Đóng gói,
vận chuyển mẫu
5.1. Thùng đựng mẫu (thùng
mẫu) được đóng bằng gỗ cứng hoặc vật liệu tương tự, có kích thước: (chiều dài
nhân chiều rộng nhân chiều cao) bằng từ 50 cm x 30 cm x 40 cm đến 60 cm x 70 cm
x 40 cm, đảm bảo không bị biến dạng khi đựng một khối lượng mẫu từ 50 kg đến 70
kg; thùng phải có nắp đậy.
CHÚ THÍCH:
Có thể sử dụng khay đựng mẫu ở hiện
trường để đựng mẫu là các lõi khoan đưa về phòng thí nghiệm, chú ý khay phải có
nắp đậy.
5.2. Mẫu đá (lõi khoan hay
đá tảng) được xếp vào thùng mẫu đậy nắp; Trên mỗi một thùng cần ghi các thông
tin sau: số hiệu thùng, tên công trình hoặc số hiệu hố khoan, số lượng và ký
hiệu mẫu trong thùng; Các thông tin đó có thể dùng sơn ghi trực tiếp lên thùng
hoặc ghi chép vào nhãn mẫu để vào thùng và dán trên nắp thùng ở vị trí dễ nhìn
thấy.
Đối với mẫu đá mềm yếu, dễ vỡ khi
xếp vào thùng mẫu cần được chèn giữ bằng các vật liệu bọt xốp hoặc vật liệu
tương tự để ngăn cách các mẫu với nhau và giữa chúng với thành thùng mẫu để
tránh mẫu bị hỏng khi vận chuyển và bốc dỡ; cần đánh dấu mặt trên, mặt dưới của
thùng mẫu và ghi rõ: mẫu dễ vỡ yêu cầu cẩn thận khi bốc xếp và vận chuyển.
5.3. Bốc mẫu lên phương tiện
vận chuyển phải cẩn thận, nhẹ nhàng, không được vứt từ trên cao xuống, các
thùng mẫu không được xếp chồng lên nhau, phương tiện vận chuyển phải đảm bảo
tránh được mưa, nắng và cách ly với nhiệt độ cao trong quá trình vận chuyển.
5.4. Trong quá trình vận
chuyển đảm bảo phải có sự giám sát thường xuyên nhằm phát hiện và xử lý kịp
thời các vấn đề có thể dẫn đến sự mất mát, thất lạc, hư hỏng mẫu.
5.5. Mẫu được chuyển đến
phòng thí nghiệm, việc bốc dỡ khỏi phương tiện vận chuyển phải cẩn thận, theo
thứ tự từ ngoài vào trong, nâng lên đặt xuống nhẹ nhàng khi chuyển mẫu vào khu
vực lưu mẫu ở phòng thí nghiệm. Phải lập biên bản giao nhận mẫu với nội dung
đầy đủ về thông tin về công trình, số lượng mẫu, các yêu cầu về thí nghiệm,
thời gian nhận kết quả,…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Trước khi lựa chọn mẫu
đá cho thí nghiệm cần phải xác định rõ mục đích yêu cầu của việc thí nghiệm, để
lấy đủ lượng mẫu đá đại diện cần thiết.
6.2. Một mẫu đá có thể gồm
nhiều đoạn lõi khoan hoặc nhiều tảng đá nhỏ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cùng một loại đá (cùng thành phần
khoáng vật, kiến trúc, cấu tạo);
- Cùng mức độ phong hóa, nứt nẻ và
trạng thái vật lý;
- Được lấy ở cùng một địa điểm,
theo bề mặt hoặc theo chiều sâu;
- Với những loại đá phân lớp, cần
chú ý sự đồng nhất về tính phân lớp của đá;
- Số lượng đá cần thiết cho mỗi mẫu
thí nghiệm phụ thuộc vào số chỉ tiêu yêu cầu thí nghiệm và đặc điểm của loại
mẫu (đá tảng hoặc lõi khoan, đường kính lõi khoan) được quy định trong các tiêu
chuẩn thí nghiệm cụ thể.
6.3. Mẫu đá được đưa về
phòng thí nghiệm cần được bảo quản trong phòng (nhà). Phòng để mẫu phải thoáng,
mát, có độ ẩm tương đối khoảng 80 %, nhiệt độ trong phòng không quá 30 oC
và không chịu tác động của lực đột biến; có lối đi rộng rãi, để mẫu phải tránh
được mưa, nắng, ngập nước, thuận tiện cho việc tìm lấy mẫu. Các thùng đựng mẫu
được xếp một lượt (không chồng lên nhau) ở sàn hoặc trên giá, sắp xếp sao cho
phía dán nhãn mẫu quay về hướng dễ nhìn thấy. Thời gian bảo quản mẫu không quá
60 ngày kể từ ngày lấy mẫu đến khi bắt đầu thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
TCVN 8733:2012 Đá xây dựng công
trình thủy lợi - Phương pháp lấy mẫu, vận chuyển, lựa chọn và bảo quản mẫu đá
dùng cho các thí nghiệm trong phòng
1 Phạm vi áp dụng
2 Quy định chung
3 Lấy mẫu
3.1 Lấy mẫu từ hố khoan
3.2 Lấy mẫu tại điểm lộ hoặc mỏ đá
thiên nhiên
4 Lập nhãn mẫu, phiếu mẫu
5 Đóng gói, vận chuyển mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66