TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
2090 : 2007
ISO 15528 : 2000
SƠN, VECNI VÀ NGUYÊN LIỆU CHO SƠN VÀ
VECNI − LẤY MẪU
Paints,
varnishes and raw materials for paints and varnishes − Sampling
Lời nói đầu
TCVN 2090 : 2007 thay thế TCVN 2090 :
1993.
TCVN 2090 : 2007 hoàn toàn tương đương
ISO 15528 : 2000.
TCVN 2090 : 2007 do Tiểu Ban kỹ thuật
Tiêu chuẩn TCVN/TC35/SC9 Sơn và vecni – Phương pháp thử biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này qui định
các quy trình lấy mẫu cho sơn, vecni và các nguyên liệu sử dụng trong sản xuất.
Tiêu chuẩn này không đề cập đến việc chuẩn bị mẫu thử và mẫu rút gọn. Vấn đề này
được đề cập trong TCVN 5669 (ISO 1513) (xem thư mục tài liệu tham khảo).
Việc lấy mẫu đúng là một
thao tác kỹ năng và các quy trình lấy mẫu cần phải được thực hiện cẩn thận bởi những
người có kiến thức và kinh nghiệm. Bản hướng dẫn chung trong tiêu chuẩn này
cung cấp kiến thức và kinh nghiệm để có thể áp dụng trong mọi tình huống. Tuy
nhiên, một số sản phẩm có thể cần biện pháp lấy mẫu đặc biệt mà không quy định trong
tiêu chuẩn này, do vậy người thực hiện phải đặc biệt thận trọng ghi chép các
đặc tính bất thường của các sản phẩm đó. Người thực hiện cần phải nắm rõ những yêu
cầu đặc biệt theo quy định kỹ thuật của sản phẩm và quy chuẩn an toàn quốc gia.
TCVN 7289 (ISO 3165) đưa
ra hướng dẫn chung về an toàn trong lấy mẫu các sản phẩm hoá học sử dụng trong công
nghiệp, trợ giúp cho những người tham gia vào việc lấy mẫu hoặc những người lấy
mẫu trực tiếp.
SƠN,
VECNI VÀ NGUYÊN LIỆU CHO SƠN VÀ VECNI − LẤY MẪU
Paints,
varnishes and raw material for paints and varnishes − Sampling
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này mô tả
phương pháp lấy mẫu thủ công đối với sơn, vecni và nguyên liệu cho sơn và vecni.
Các sản phẩm đó bao gồm các chất lỏng và vật liệu, không qua biến đổi hoá học, có
khả năng hoá lỏng khi gia nhiệt, tạo thành bột, hạt và bột nhão. Các mẫu có thể
được lấy từ các vật chứa, ví dụ như can, thùng, xi-tec, container, xi-tec tàu
hoả hoặc xi-tec tàu thuỷ, cũng như từ thùng phuy, bao chứa, túi lớn, silo hoặc
silo tàu hoả, hoặc từ băng chuyền tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu viện dẫn
sau đây là rất cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa
đổi (nếu có).
TCVN 7289 : 2003 (ISO
3165 : 1976) Lấy mẫu sản phẩm hoá dùng trong công nghiệp – An toàn trong lấy
mẫu.
ISO 6206 : 1979 Chemical
products for industrial use – Sampling – Vocabulary (Sản phẩm hoá học dùng
trong công nghiệp – Lấy mẫu – Từ vựng).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp
dụng các thuật ngữ định nghĩa trong ISO 6206 và các thuật ngữ định nghĩa sau.
3.1
Mẻ (batch)
Khối lượng vật liệu
xác định được sản xuất trong cùng điều kiện.
3.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng khối lượng vật
liệu được lấy mẫu, có thể bao gồm một số mẻ hoặc đơn vị lấy mẫu.
3.3
Mẫu riêng lẻ (individual sample)
Mẫu được lấy từ khối
vật liệu theo quy trình lấy mẫu.
3.4
Mẫu đại diện (representative
sample)
Mẫu – trong phạm vi
độ chụm của các phương pháp thử được sử dụng – thoả mãn tất cả các đặc tính của
vật liệu được lấy mẫu.
3.5
Mẫu trung bình (average sample)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6
Mẫu đỉnh (top sample)
Mẫu riêng lẻ được lấy
tại bề mặt hoặc gần bề mặt của vật liệu.
3.7
Mẫu đáy (bottom sample)
Mẫu riêng lẻ được lấy
tại hoặc gần mức thấp nhất của vật liệu.
3.8
Mẫu hỗn hợp (composite sample)
Mẫu riêng lẻ được lấy
từ các độ cao khác nhau của vật liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu không liên tục (intermittent sample)
Mẫu riêng lẻ được lấy
không liên tục từ dòng vật liệu.
3.10
Mẫu liên tục (continuous sample)
Mẫu được lấy liên tục
từ dòng vật liệu.
3.11
Mẫu đối chứng (reference sample)
Mẫu riêng lẻ, trung bình
hay liên tục được lấy và lưu giữ trong một thời gian quy định với mục đích đối
chứng.
4. Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp lấy mẫu được
sử dụng phải tính đến cả các đặc tính lý học và hoá học của nguyên liệu lấy
mẫu, ví dụ như độ nhạy với ánh sáng, sự oxy hoá, xu hướng xảy ra các phản ứng
bề mặt của mẫu (tạo thành lớp váng), các đặc tính hút ẩm, sinh lý và độc tính.
Cần có qui định lấy
mẫu đại diện với chi phí thoả đáng đối với các bên liên quan, sử dụng qui trình
đáp ứng yêu cầu kiểm tra và quản lý chất lượng.
Việc bảo quản mẫu, kể
cả mẫu đối chứng, phải phù hợp với yêu cầu quản lý chất lượng bao gồm ghi nhãn,
xác định nguồn gốc và thời gian lưu giữ.
Trong trường hợp vật
liệu dễ bị suy giảm chất lượng, cần có các hướng dẫn điều kiện bảo quản.
Điều này là để đảm
bảo chất lượng của mẫu đối chứng trong suốt thời gian bảo quản. Thông tin về
sức khoẻ và an toàn trong lấy mẫu, xem TCVN 7289 : 2003.
5. Thiết bị, dụng cụ lấy
mẫu
5.1.
Dụng cụ lấy mẫu
5.1.1. Quy định chung
Việc lựa chọn dụng cụ
lấy mẫu phụ thuộc vào loại vật liệu được lấy mẫu, trạng thái kết tụ của mẫu,
loại vật chứa, mức chứa của vật chứa, những nguy hiểm đối với sức khoẻ và an toàn
của vật liệu và khối lượng mẫu cần lấy. Những yêu cầu chung đối với các dụng cụ
lấy mẫu bao gồm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
− dễ rửa sạch (bề mặt
nhẵn);
− có sẵn trên thị trường;
− độ bền hoá học đối
với vật liệu được lấy mẫu.
5.1.2 Gầu múc
5.1.2.1 Gầu múc (xem thêm 5.1.7)
Gầu múc (môi) chủ yếu
được sử dụng để lấy mẫu đỉnh của vật liệu rắn.
5.1.2.2 Gầu lấy mẫu
chất lỏng
Dụng cụ này gồm một máng
hình chữ D được chia thành các khoang dọc theo chiều dài, một cửa kéo chuyển động
thẳng đứng dọc theo toàn bộ chiều dài máng để mở và đóng các khoang (xem Hình
1). Thông thường đường kính của máng từ 25 mm đến 50 mm.
Dung cụ được đóng kín
và nhúng vào chất lỏng, cửa được kéo ra để lấy chất lỏng; sau đó gầu được đóng
lại và kéo lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú dẫn
1 Máng
2 Cửa kéo
Hình
1 – Gầu lấy mẫu cho chất lỏng
5.1.2.3 Gầu lấy mẫu
bột
Gầu là dụng cụ mở để dùng
cho chất rắn dạng bột. Gầu được làm từ kim loại, hình bán nguyệt hay mặt cắt
ngang dạng chữ C và khi chọc xuống tạo lõi xuyên sâu vào vật liệu (xem Hình 2).

Hình
2 – Gầu lấy mẫu cho chất bột
5.1.3 Ống lấy mẫu cho
chất lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống này gồm hai ống kim
loại đồng tâm được lồng khít vào nhau suốt chiều dài ống sao cho ống có thể
quay trong lòng nhau. Một cửa dọc hoặc một dãy các cửa dọc khoảng 1/3 chu vi được
cắt ở cả hai ống. Khi lấy mẫu hai ống được xoay ở vị trí cùng mở, sau khi lấy
mẫu ống bên trong được quay đi và lúc đó dụng cụ lấy mẫu trở thành một vật chứa
đóng kín (xem Hình 3).
Thông thường ống bên trong
có đường kính từ 20 mm đến 40 mm. ống có thể là toàn bộ chiều dài (không cần
chia khoang dọc thân ống), trong trường hợp đó ở hai đầu bên dưới của ống có cửa
hình chữ V, được đặt sao cho chất lỏng chứa bên trong ống có thể tháo ra ngoài
khi cửa dọc được mở.
Ngoài ra, ống bên
trong có thể được chia ngang thành một số ngăn, thông thường từ ba đến mười
ngăn, trong trường hợp đó cửa đáy hình chữ V không chia ngăn. Cách sắp xếp như vậy
có thể làm các mẫu chất lỏng tách riêng được rút ra từ các độ sâu khác nhau trong
vật chứa.
Ống phải có chiều dài
vừa đủ để chạm tới đáy của vật chứa. Khi lấy mẫu, ống được đóng kín, sau đó mở ra
để lấy chất lỏng và cuối cùng đóng lại và kéo lên.

Hình
3 – Ống lấy mẫu gồm hai ống đồng tâm
5.1.3.2 Ống đơn
Ống lấy mẫu đơn được
sử dụng để lấy mẫu là chất lỏng đồng nhất, ví dụ ống lấy mẫu đơn chỉ ra trong
Hình 4. ống lấy mẫu đơn bao gồm một ống kim loại hoặc thuỷ tinh có thành dày, có
đường kính thay đổi từ 20 mm đến 40 mm và chiều dài từ 400 mm đến 800 mm. Đầu
trên và dưới có hình côn và hẹp phía dưới khoảng 5 mm đến 10 mm. Tại đầu trên
có hai vòng tròn để trợ giúp trong thao tác.
Khi lấy mẫu đơn, trước
tiên đóng miệng ống trên bằng ngón tay cái hoặc nút và hạ dần xuống cho tới khi
đạt được độ sâu như yêu cầu. Mở ống trong một khoảng thời gian ngắn để cho chất
lỏng vào, sau đó đóng lại và kéo lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ ống lấy mẫu
bằng van chỉ ra trong Hình 5, bao gồm ống kim loại có van tại đáy được nối bằng
một thanh kéo ở tâm với tay vặn trên đỉnh. Khi tay được vặn xuống thì van đóng
lại. Nó khác với các ống được mô tả ở trên là khi ống được đưa vào chất lỏng
với van mở, để cho chất lỏng đi vào trong khi ống nhúng dưới bề mặt còn không khí
được đuổi ra đi qua lỗ thoát khí ở trên đỉnh ống. Khi đáy của ống chạm tới đáy vật
chứa, van tự động đóng lại. Khi đó vặn chặt tay vặn để giữ van đóng và ống chứa
mẫu được kéo lên. Mặt ngoài ống được lau sạch hoặc sử dụng dụng cụ làm sạch. Sử
dụng các ống lấy mẫu có chiều dài khác nhau, loại bằng nhôm có chiều dài 2 m,
thuận lợi cho việc lấy mẫu từ xi-tec. Dụng cụ này, được minh hoạ trong Hình 5,
không thích hợp khi vật liệu có cặn lắng.
5.1.4 Chai hoặc can lấy
mẫu
Chai hoặc can lấy mẫu
cũng có thể gọi là chai hoặc can nhúng (xem Hình 6). Bao gồm một khung đỡ đủ nặng
được làm từ kim loại chống tia lửa điện, được gắn vào một dây xích bằng thép
không gỉ hoặc vật liệu thích hợp khác. Trên khung có gắn chai bằng thuỷ tinh hoặc
vật liệu thích hợp khác. Ví dụ, can nhúng có thể là
− chai hở;
− chai có nút được lắp
hai ống thuỷ tinh có chiều dài khác nhau (bằng cách điều chỉnh đường kính trong
của ống, có thể lấy được mẫu tương ứng với độ sâu của vật chứa và độ nhớt của vật
liệu mẫu);
− chai với nút có thể
bỏ ra tại độ sâu mong muốn bằng dây xích thứ hai.
Can nhúng đặc biệt
thích hợp cho việc lấy các mẫu từ vật chứa lớn (xi-tec lưu kho, xitec tàu thuỷ,
vv).
5.1.5 Dụng cụ lấy mẫu
đáy hay vùng
Dụng cụ lấy mẫu đáy
hay vùng (xem Hình 7) gồm bình hình trụ có một van kim làm bằng kim loại chống
tia lửa điện. Nó được gắn vào dây nhúng bằng thép không gỉ hoặc vật liệu thích
hợp khác. Có thể gắn thêm một dây nữa vào đầu trên của kim van để cho van được
mở ở độ sâu đặc biệt. Van mở tự động khi nó chạm vào đáy của vật chứa, do vậy
dụng cụ lấy mẫu vùng thích hợp đặc biệt cho việc lấy mẫu đáy từ các vật chứa lớn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bay có hình dạng và
kích cỡ thuận lợi. Lưỡi bay được làm bằng vật liệu thích hợp như thép không gỉ hoặc
nhựa. Bay đặc biệt hữu ích đối với việc lấy mẫu vật liệu nhão riêng lẻ, ví dụ
mattit.
5.1.7 Xẻng (xem thêm 5.1.2.1)
Xẻng lấy mẫu được làm
từ vật liệu thích hợp, như thép không gỉ hoặc nhựa, có các cạnh nâng lên và tay
cầm ngắn. Thông thường xẻng được sử dụng để lấy mẫu từ các vật liệu rắn dạng hạt
hoặc bột.
5.1.8 Ống nhánh
Ống nhánh thích hợp cho
việc lấy các mẫu riêng lẻ và liên tục, ví dụ từ các xi-tec lưu kho, xe tải
thùng hoặc ống dẫn và có van đóng mở.

Hình
4 − Ống
lấy mẫu đơn

CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
5 − Ống
lấy mẫu bằng van

Hình
6 − Can
lấy mẫu

Hình
7 − Dụng
cụ lấy mẫu đáy hay vùng (mặt cắt ngang)
5.2
Vật chứa mẫu
Các bình có nắp vặn, chai,
túi thiếc hoặc nhựa đều thích hợp để lưu giữ các mẫu riêng lẻ và các mẫu đối
chứng. Vật liệu làm vật chứa và nắp phải được lựa chọn sao cho mẫu được bảo vệ
tránh khỏi ánh sáng và không có vật chất nào rò rỉ hoặc thấm vào vật chứa.
Các vật chứa bằng kim
loại phải có nắp kim loại đóng kín, không có chất trợ hàn và nói chung không sơn
hoặc phủ vecni ở bên trong (xem chú thích 1).
Các vật chứa bằng thủy
tinh phải có nắp đậy kín và không bị mẫu thử tác động (xem chú thích 2). Không
được sử dụng các vật chứa mạ kẽm và nhôm để chứa mẫu vật liệu có tính cồn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Bình thuỷ
tinh sẫm màu có thể chống được tác động của ánh sáng và các sản phẩm được bảo vệ
tốt hơn, nếu cần, bằng lớp phủ mờ bên ngoài hoặc bao gói bằng giấy sẫm màu.
6 Qui trình lấy mẫu
6.1
Qui định chung
Khối lượng tối thiểu
của một mẫu phải là 2 kg hoặc lớn hơn ba đến bốn lần số lượng cần để thực hiện
các phép thử được yêu cầu. Đối với số lượng mẫu được lấy, xem Bảng 1.
6.2
Kiểm tra trước khi lấy mẫu
Trước khi lấy mẫu, vật
liệu, vật chứa và điểm lấy mẫu phải được kiểm tra. Nếu thấy bất kỳ điều bất thường
nào, phải ghi chép lại trong báo cáo thử nghiệm. Khi đó người thực hiện phải
quyết định có lấy mẫu không và loại mẫu nào.
6.3
Xem xét tính đồng nhất
6.3.1 Vật liệu đồng
nhất
Đối với các vật liệu
đồng nhất, lấy một mẫu đơn là đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2.1 Qui định
chung
Có hai loại không đồng
nhất − tạm thời và vĩnh cửu.
6.3.2.2 Không đồng
nhất tạm thời
Không đồng nhất tạm
thời có thể do trộn không đủ, tạo bọt, cặn lắng, tinh thể hoá, vv…, dẫn đến sự
khác nhau về mật độ và độ nhớt. Các vật liệu như vậy có thể làm đồng nhất bằng cách
khuấy hoặc làm ấm trước khi thực hiện lấy mẫu.
6.3.2.3 Không đồng
nhất vĩnh cửu
Trong trường hợp vật
liệu không thể trộn lẫn hoặc không thể hoà tan vào nhau, phải quyết định có lấy
mẫu hay không và dùng vào mục đích nào.
Từ vật chứa nhỏ, mẫu
phải được lấy bằng ống lấy mẫu (5.1.3).
Nếu lấy mẫu ở vật
chứa lớn, phải lấy ít nhất hai mẫu. Pha phía trên được lấy bằng gàu múc (5.1.2)
và pha phía dưới được lấy bằng dụng cụ lấy mẫu vùng (5.1.5) hoặc bằng chai hay can
nhúng thích hợp (5.1.4) (xem chú thích), hay ở van đáy nếu có. Khi chuẩn bị
mẫu, phải tính đến tỷ lệ về lượng của hai pha được lấy.
CHÚ THÍCH Thích hợp
là can nhúng với nắp đậy có thể mở ra ở độ sâu mong muốn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.1 Vật chứa lớn
6.4.1.1 Qui định
chung
Các vật chứa lớn được
hiểu là xi-tec, xe tải xi-tec đường bộ, silo, toa xe silo, xi-tec tàu hoả,
xi-tec tàu thuỷ hoặc lò phản ứng có chiều cao trung bình ít nhất 1 m.
Sản phẩm, khác với các
sản phẩm không đồng nhất vĩnh cửu, phải được đồng nhất trước khi lấy mẫu. Nói
chung lấy mẫu tái lập của mẫu hỗn hợp, ví dụ bằng can nhúng (5.1.4), là không thể
thực hiện được trong trường hợp vật chứa lớn, mẫu đỉnh phải được lấy bằng gàu
(5.1.2) hoặc ống lấy mẫu (5.1.3) cũng như mẫu ở độ sâu giữa sử dụng hộp nhúng (5.1.4)
và mẫu đáy ở 9/10 độ sâu, bằng can nhúng (5.1.4) hoặc bằng dụng cụ lấy mẫu vùng
(5.1.5). Khi vật chứa lớn có nhiều ngăn, ít nhất ở mỗi ngăn phải lấy một mẫu.
Nếu sản phẩm giống nhau, khi đó các mẫu riêng lẻ (3.3) có thể kết hợp lại thành
một mẫu trung bình.
Trong trường hợp
không đồng nhất vĩnh cửu, sử dụng các qui trình đã cho trong 6.3.2.3.
6.4.1.2 Chất lỏng
Mẫu đỉnh được lấy từ
sản phẩm lỏng hoặc hoá lỏng bằng gàu (5.1.2). Để lấy mẫu ở các độ cao khác, can
nhúng (5.1.4) là dụng cụ phù hợp nhất, dụng cụ lấy mẫu vùng (5.1.5) đặc biệt
thích hợp cho việc lấy mẫu đáy.
Các qui trình lấy mẫu
khác gồm lấy mẫu riêng lẻ từ điểm xả, trước tiên cẩn thận để cho chất lỏng chảy
ra ngoài với một lượng tương đối, hoặc trong trường hợp chất lỏng được bơm bằng
ống nhánh (5.1.8) trong lúc lưu thông, dỡ hàng hoặc tháo hàng. Trong trường hợp
thao tác bơm, mẫu liên tục được lấy từ đường nhánh bằng cách sử dụng ống dẫn
nhánh thích hợp.
6.4.1.3 Sản phẩm ở
dạng bột nhdo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.1.4 Chất rắn
Trong trường hợp chất
rắn dạng nghiền thành bột, như hạt hoặc hạt thô, nói chung chỉ có thể lấy mẫu
đỉnh bằng gàu (5.1.2), bay (5.1.6) hoặc xẻng (5.1.7).
Các mẫu không liên
tục có thể được lấy khi vật chứa đang được đổ vào hoặc lấy ra, sử dụng băng tải
hoặc băng luồn.
Ống lấy mẫu (5.1.3) cũng
có thể sử dụng trong trường hợp này.
6.4.2 Vật chứa nhỏ
6.4.2.1 Qui định
chung
Vật chứa nhỏ gồm thùng
tròn, thùng phuy, túi và những vật chứa tương tự, khác. Lấy một mẫu từ mỗi vật
chứa được lấy mẫu là đủ. Lô hàng có một số vật chứa, số lượng mẫu thống kê chính
xác được lấy cho trong Bảng 1; nếu lấy mẫu ít hơn, điều này phải được ghi vào
báo cáo lấy mẫu.
Bảng
1 − Số
lượng tối thiểu các vật chứa được lấy mẫu
Tổng
số vật chứa N
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
đến 2
tất
cả
3
đến 8
2
9
đến 25
3
26
đến 100
5
101
đến 500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
501
đến 1 000
13
và
tiếp tục đến N
n
= 
Nếu lô hàng gồm các
vật chứa từ các mẻ sản xuất khác nhau, khi đó phải lấy mẫu từ vật chứa của mỗi
mẻ.
6.4.2.2 Chất lỏng
Mẫu riêng lẻ có thể được
lấy làm mẫu đỉnh bằng gàu (5.1.2). Mẫu từ mỗi độ cao, mẫu hỗn hợp hoặc mẫu đáy
cũng có thể được lấy bằng ống lấy mẫu (5.1.3).
6.4.2.3 Sản phẩm ở
dạng bột nhdo
Lấy mẫu ở dạng bột
nhão phải được thực hiện như đã mô tả trong 6.4.1.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu chất rắn phải
được thực hiện như đã mô tả trong 6.4.1.4.
6.5
Rút gọn mẫu
Trộn thật kỹ toàn bộ
mẫu được lấy theo qui trình thích hợp.
Trộn chất lỏng trong vật
chứa sạch, khô, tốt nhất là bằng thép không gỉ. Càng sớm càng tốt, lấy ít nhất ba
mẫu đồng bộ (mẫu cuối cùng), mỗi mẫu tối thiểu 400 ml, hoặc gấp ba đến bốn lần
số lượng cần để thực hiện các phép thử theo yêu cầu và để trong vật chứa phù
hợp với 5.2.
Đối với chất rắn, chia
tư mẫu bằng dụng cụ chia mẫu quay tròn. Lấy ba mẫu 500 g, hoặc lớn hơn ba đến bốn
lần số lượng cần để thực hiện các phép thử theo yêu cầu, và để trong vật chứa
phù hợp với 5.2.
6.6
Ghi nhãn
Sau khi lấy mẫu, mẫu
phải được ghi nhãn để đánh dấu phù hợp với yêu cầu quản lý chất lượng. Nhãn
phải gồm có ít nhất các thông tin sau:
− ký hiệu mẫu;
− tên thương mại
và/hoặc mã số;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
− số mẫu và/hoặc số
mẻ;
− nơi lấy mẫu, như
nhà máy sản xuất, kho lưu trữ hoặc các cửa hàng;
− số mẻ hay lô hàng;
− tên của người lấy
mẫu;
− các ký hiệu độc hại
cần thiết.
6.7
Bảo quản
Các mẫu đối chứng được
bảo quản trong điều kiện bảo quản thích hợp trong vật chứa kín, nếu cần, bảo vệ
tránh khỏi ánh sáng và độ ẩm trong thời gian qui định và phù hợp với tất cả các
qui định an toàn có liên quan.
6.8.
Báo cáo lấy mẫu
Báo cáo lấy mẫu, có thể
được giữ ở dạng điện tử, bao gồm các thông tin dưới đây ngoài các thông tin ghi
nhãn đã cho trong 6.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
− dụng cụ lấy mẫu được
sử dụng;
− loại vật chứa được lấy
mẫu, ví dụ xi-tec xe tải đường bộ, xi-tec tàu hoả, khoang chứa tàu biển, thùng
phuy, túi, xi-tec, dòng sản xuất;
− các nhận xét bất kỳ
liên quan đến điều kiện bao gói vật chứa và/hay đơn hàng;
− các nhận xét khác,
ví dụ thùng đầu tiên, vật chứa bị quay lại, vv…;
− độ sâu mẫu được
lấy.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các tiêu chuẩn khác
liên quan đến lấy mẫu:
[1] TCVN 5669 (ISO
1513) Sơn và vecni − Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] ISO 8213:1986
Chemical products for industrial use − Sampling techniques − Solid chemical
products in the form of particles varying from powders to coarse lumps (Sản phẩm
hoá học dùng trong công nghiệp − Kỹ thuật lấy mẫu − Sản phẩm hoá học dạng rắn
có dạng hạt biến đổi từ bột đến tảng thô).