Với:
|
Fd = γF. Frep
|
(1a)
|
Frep = ψ . Fk
|
(1b)
|
trong đó:
Fd là giá trị thiết kế của
tải trọng;
Frep là giá trị đại
diện của tải trọng;
Fk là giá trị đặc
trưng của tải trọng;
γF là hệ số thành phần
tải trọng;
ψ là hệ số tổ hợp.
3) Giá trị thích hợp của ψ phải được lấy
theo TCVN 11820-1:2017, TCVN 11820-2:2017.
4) Phải sử dụng hệ số thành phần γF
cho các trường hợp dài hạn và ngắn hạn đưa ra trong các điều A.2.1 (EQU); A.3.1
(STR / GEO); A.4.1 (UPL) và A.5 (HYD) trong Phụ lục A cho biểu thức (1a).
CHÚ THÍCH: Các giá trị được kiến nghị
trong Phụ lục A chỉ dẫn về mức an toàn thích hợp đối với thiết kế thông thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) Khi xem xét áp lực nước ngầm đối với
trạng thái giới hạn có hậu quả nghiêm trọng (thường là trạng thái giới hạn cực
hạn), giá trị thiết kế phải biểu thị cho giá trị bất lợi nhất có thể xảy ra
trong tuổi thọ thiết kế của kết cấu. Các trạng thái giới hạn với hậu quả ít
nghiêm trọng hơn (thường là trạng thái giới hạn khả năng sử dụng bình thường),
giá trị thiết kế là giá trị bất lợi nhất có thể xảy ra trong điều kiện bình thường.
7) Trong một số trường hợp áp lực nước
cực trị có thể được coi là tải trọng đặc biệt.
8) Giá trị thiết kế của áp lực nước ngầm
được suy ra bằng cách áp dụng các hệ số thành phần đối với áp lực nước đặc
trưng hoặc áp dụng dự trữ an toàn đối với mực nước đặc trưng theo điều 4-4 và
4.5.3, 1) của tiêu chuẩn này.
9) Các yếu tố tác động đến áp lực nước
sau đây cần được xem xét:
- Cao độ mực nước tự do (mực nước mặt)
hoặc mực nước ngầm;
- Ảnh hưởng có lợi hoặc bất lợi của việc
thoát nước một cách tự nhiên hay nhân tạo, trong đó có kể đến việc bảo trì
trong tương lai;
- Sự bổ sung nước do mưa, lũ lụt, hư hỏng
hệ thống nước hoặc những nguồn khác;
10) Nên xem xét mực nước bất lợi có thể
xảy ra do thay đổi lưu vực và giảm tiêu thoát nước do bị chặn dòng hoặc những
nguyên nhân khác.
11) Trừ khi chứng tỏ được sự phù hợp của
hệ thống thoát nước và công tác bảo trì được đảm bảo, mực nước ngầm thiết kế
nên được lấy theo mực nước cao nhất có thể xảy ra, tức là ở bề mặt đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Giá trị thiết kế của các thông số địa
kỹ thuật (Xd) hoặc phải được suy ra từ những giá trị đặc trưng theo
biểu thức dưới đây:
Xd = Xk /γM
(2)
trong đó:
Xd là giá trị thiết kế của
thông số địa kỹ thuật;
Xk là giá trị đặc trưng của
thông số địa kỹ thuật;
γM là hệ số thành phần của
thông số nền đất.
Hoặc phải được xác định trực tiếp.
2) Hệ số thành phần γM cho các trường
hợp dài hạn và ngắn hạn được đưa ra trong các điều A.2.2 (EQU); A.3.2 (STR/GEO)
và A.4.2 (UPL) trong Phụ lục A cho biểu thức (2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Nếu giá trị thiết kế của các thông
số địa kỹ thuật được xác định trực tiếp, giá trị của hệ số thành phần kiến nghị
trong Phụ lục A được sử dụng như là một hướng dẫn để đạt được mức độ an toàn cần
thiết.
4.6.3 Giá trị thiết kế của số liệu hình
học
1) Các hệ số thành phần cho tải trọng
và vật liệu (γF và γM ) đã xét đến
những thay đổi nhỏ về số liệu hình học, trong trường hợp như vậy, không yêu cầu
thêm về dự trữ an toàn đối với số liệu hình học.
2) Trong những trường hợp sai lệch về
số liệu hình học có ảnh hưởng đáng kể đối với độ tin cậy của kết cấu, giá trị
thiết kế của số liệu hình học (ad) phải được xác định trực tiếp hoặc
được suy ra từ giá trị danh định bằng biểu thức sau:
ad = anom ± Δa
(3)
trong đó:
ad là giá trị thiết kế của
số liệu hình học (m);
anom là giá trị danh định của
số liệu hình học (m);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với giá trị của Δa được cho
như sau:
a) Trường hợp móng chịu tải trọng có độ
lệch tâm lớn
Trừ khi có sự chú ý đặc biệt trong quá
trình thi công, dung sai cần được giới hạn ở giá trị 0,1 m.
b) Bề mặt nền đất
- Giá trị thiết kế về đặc trưng hình học
của vật liệu được chắn giữ phải kể đến sự thay đổi so với thực tế ngoài hiện
trường. Giá trị thiết kế cũng phải xét đến những khả năng đào đất hoặc xói lở ở
mặt trước của kết cấu tường chắn.
- Trong tính toán trạng thái giới hạn
cực hạn trong đó độ ổn định của tường chắn phụ thuộc vào sức kháng của đất nền ở
phía trước kết cấu, cao độ của đất chống đỡ nên thấp hơn cao độ dự kiến danh định
một lượng Δa. Giá trị Δa được lựa chọn
trên cơ sở mức độ kiểm soát cao độ ngoài hiện trường. Với mức độ kiểm tra thông
thường, có thể áp dụng:
+ Với tường dạng công-xôn, Δa bằng 10 %
chiều cao tường phía trên cao độ đào, tối đa là 0,5 m;
+ Với tường có chống đỡ, Δa bằng 10 % của
khoảng cách giữa điểm chống thấp nhất và cao độ đào, tối đa là 0,5 m.
- Có thể sử dụng giá trị nhỏ hơn của Δa, có thể đến
0, khi quy định kiểm tra chính xác cao độ bề mặt trong suốt gia đoạn thi công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.4 Giá trị thiết kế của đặc tính kết
cấu
Đặc trưng cường độ thiết kế của các vật
liệu kết cấu và sức kháng thiết kế của các phần từ kết cấu phải được tính toán
theo TCVN 11820-3:2019 và các tiêu chuẩn về thiết kế kết cấu bê tông và thép.
4.7 Trạng
thái giới hạn cực hạn
4.7.1 Quy định chung
1) Khi thích hợp phải kiểm tra các trạng
thái giới hạn dưới đây không được vượt quá:
- Mất cân bằng của kết cấu hoặc đất nền
khi xem chúng như một vật thể cứng, trong đó cường độ của vật liệu kết cấu và đất
nền là đóng vai trò không đáng kể trong việc tạo ra sức kháng (EQU):
- Sự phá hoại bên trong hoặc biến dạng
quá mức của kết cấu hoặc các phần tử kết cấu, ví dụ như móng nông, cọc hoặc
vách tầng hầm, trong đó cường độ của vật liệu kết cấu đóng vai trò đáng kể
trong việc tạo ra sức kháng (STR);
- Sự phá hoại hoặc biến dạng quá mức của
đất nền, trong đó cường độ của đất hoặc đá đóng vai trò đáng kể trong việc tạo
ra sức bền (GEO);
- Mất cân bằng của kết cấu hoặc đất nền
do sự đẩy lên của áp lực nước (đẩy nổi) hoặc những tác động khác theo phương thẳng
đứng (UPL);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trạng thái giới hạn GEO thường
có vai trò quyết định đối với việc xác định kích thước các phần tử kết cấu móng
hoặc tường chắn và đôi khi đối với độ bền của phần tử kết cấu.
2) Hệ số thành phần cho các trường hợp
dài hạn và ngắn hạn phải được xác định theo Phụ lục A.
3) Giá trị hệ số thành phần của các tải
trọng hay ảnh hưởng của các tải trọng trong các trường hợp sự cố thường lấy bằng
1,0. Các giá trị hệ số thành phần của cường độ và sức kháng vật liệu đất nền được
sử dụng trong các trường hợp sự cố lấy bằng căn bậc hai của các giá trị đã cho
đối với các trường hợp dài hạn và ngắn hạn đã cho trong Phụ lục A.
4) Các giá trị của các hệ số thành phần
được sử dụng trong các trường hợp rủi ro phi tiêu chuẩn hay các điều kiện đất nền
và tải trọng bất thường hay đặc biệt khó khăn không được cung cấp trong Phụ lục
A, nên được thỏa thuận với khách hàng và các cơ quan có liên quan, khi thích hợp,
cho trường hợp cụ thể.
5) Dựa trên đánh giá mức độ hậu quả để
xác định giá trị giảm của các hệ số thành phần được sử dụng trong các trường hợp
đặc biệt đối với công trình tạm thời hay các trường hợp thiết kế cho thời hạn
ngắn. Do các giá trị này không được cung cấp trong Phụ lục A, nên trong từng
trường hợp cụ thể nên thỏa thuận với chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan.
6) Khi các giá trị thiết kế của sức
kháng (Rd), hoặc giá trị thiết kế của hiệu quả của ảnh hưởng (Ed),
hệ số mô hình (γR;d) hoặc (γs;d) có thể được đưa vào để bảo
đảm cho các kết quả từ mô hình thiết kế là chính xác hoặc có sai số thiên về an
toàn. Các giá trị hệ số mô hình đối với sức kháng và ảnh hưởng và các ảnh hưởng
của tải trọng lấy theo điều A.6.1 đến A.6.3 trong Phụ lục A.
4.7.2 Kiểm tra cân bằng tĩnh học
1) Khi xem xét trạng thái giới hạn cân
bằng tĩnh học hoặc chuyển vị tổng thể của kết cấu hoặc đất nền (EQU), phải kiểm
tra:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4)
Với:
Edst;d = E {γF Frep
; Xk / γM ; ad }dst
(4a)
Và:
Estb;d = E {γF Frep ; Xk / γM ; ad }stb
(4b)
trong đó:
Edst;d là giá trị thiết kế của
tải trọng hữu hiệu gây mất ổn định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Td là giá trị thiết kế của
tổng sức kháng cắt;
Frep là giá trị đại diện của
tải trọng;
γF là hệ số
thành phần tải trọng;
Xk là giá trị đặc trưng của
thông số địa kỹ thuật;
γM là hệ số thành phần
của thông số nền đất;
ad là giá trị thiết kế của
số liệu hình học.
2) Các giá trị của các hệ số thành phần
được sử dụng trong các trường hợp dài hạn và ngắn hạn của trạng thái giới hạn
EQU lấy bằng các giá trị đã cho tại điều A.2 trong Phụ lục A.
CHÚ THÍCH: Cân bằng tĩnh học EQU có
liên quan chủ yếu đến thiết kế kết cấu. Trong thiết kế địa kỹ thuật, sự kiểm
tra EQU được giới hạn với những trường hợp ít gặp, như móng cứng đặt trên đá,
và về nguyên tắc, khác với ổn định tổng thể hoặc bài toán đẩy nổi. Chúng sẽ ít
quan trọng nếu sức kháng cắt Td được kể đến.
4.7.3 Kiểm tra sức kháng đối với trạng
thái giới hạn của đất nền và kết cấu trong trường hợp dài hạn và ngắn hạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xem xét trạng thái giới hạn về phá
hoại hoặc biến dạng quá mức của phần tử kết cấu hoặc mặt cắt nền (STR và GEO),
cần phải kiểm tra:
Ed ≤ Rd
(5)
trong đó:
Ed là giá trị thiết kế của
tải trọng hữu hiệu;
Rd là giá trị thiết kế của
sức kháng đối với một tải trọng.
2) Tải trọng thiết kế
(1) Hệ số thành phần của các tải trọng
có thể áp dụng cho chính các tải trọng đó (Frep) hoặc cho các ảnh hưởng
của chúng (E):
Ed = E {γF Frep;
Xk / γM; ad}
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoặc:
Ed = γE E {Frep
; Xk / γM ; ad}
(6b)
Trong đó:
Ed là giá trị thiết kế của
tải trọng hữu hiệu;
Frep là giá trị đại diện của
tải trọng;
γF là hệ số thành phần
tải trọng;
γE là hệ số thành phần
tải trọng hữu hiệu;
Xk là giá trị đặc trưng của
thông số địa kỹ thuật;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ad là giá trị thiết kế của
số liệu hình học.
(2) Trong một số trường hợp thiết kế,
việc áp dụng các hệ số thành phần đối với các tác động xuất phát từ đất hoặc
thông qua đất (như áp lực đất hoặc áp lực nước) có thể dẫn đến giá trị thiết kế
không hợp lý hoặc thậm chí phi lý về mặt vật lý. Trong các trường hợp như vậy,
có thể áp dụng trực tiếp các hệ số cho ảnh hưởng của tác động thu được từ giá
trị đại diện của tải trọng.
(3) Giá trị của các hệ số thành phần
được sử dụng trong các biểu thức (6a) và (6b) để xác định các ảnh hưởng thiết kế
đối với các trạng thái giới hạn STR và GEO: Sử dụng các giá trị đã cho trong điều
A.3 của Phụ lục A.
3) Sức kháng thiết kế
(1) Có thể áp dụng hệ số thành phần hoặc
cho các đặc trưng của đất nền (X) hoặc cho sức kháng (R) hoặc cho cả hai như dưới
đây:
Rd = R {γF Frep; Xk/γM; ad)
(7a)
Hoặc:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(7b)
Hoặc:
Rd
= R {γF Frep;
Xk/γM; ad}
/ γR
(7c)
trong đó:
Rd là giá trị thiết kế của
sức kháng đối với một tải trọng;
Frep là giá trị đại
diện của tải trọng;
γF là hệ số thành phần
tải trọng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
γM là hệ số thành phần của
thông số nền đất;
ad là giá trị thiết kế của
số liệu hình học;
γR là hệ số thành phần sức
kháng.
CHÚ THÍCH: Trong trình tự thiết kế
trong đó áp dụng hệ số ảnh hưởng của tải trọng, hệ số thành phần tải trọng γF = 1,0.
(2) Giá trị của các hệ số thành phần
được sử dụng trong các biểu thức (7a), (7b) và (7c) để xác định sức kháng thiết
kế trong các trạng thái giới hạn STR và GEO: Sử dụng các giá trị đã cho trong
các bảng A.3.3.1, A.3.3.2, A.3.3.4, A.3.3.5 của Phụ lục A.
4) Cách tiếp cận thiết kế
(1) Quy định chung
Cách áp dụng biểu thức (6) và (7) phải
được quyết định bằng cách tiếp cận thiết kế sau đây.
CHÚ THÍCH: Hệ số thành phần trong Phụ
lục A để sử dụng cho biểu thức (6) và (7) được tập hợp thành nhóm kí hiệu A
(cho tải trọng hoặc ảnh hưởng của tải trọng), M (cho thông số của đất), R (cho
sức kháng của đất).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ngoài việc thiết kế cọc chịu tải trọng
dọc trục, phải kiểm tra trạng thái giới hạn phá hủy hoặc biến dạng quá mức sẽ
không xảy ra với mỗi tổ hợp khi áp dụng các tổ hợp hệ số thành phần như dưới
đây;
Tổ hợp 1: A1
“+” M1 “+” R1
Tổ hợp 2: A2
“+” M2 “+” R1
trong đó:
Dấu “+”có ý nghĩa “được tổ hợp với”;
A1 là tải trọng kết cấu;
A2 là tải trọng địa kỹ thuật;
M1 là thông số của đất cho trạng thái
giới hạn kết cấu STR;
M2 là thông số của đất cho trạng thái
giới hạn địa kỹ thuật GEO;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong các tổ hợp 1 và 2,
các hệ số thành phần được áp dụng cho các tải trọng và các thông số cường độ của
đất nền.
- Đối với thiết kế cọc chịu tải trọng
dọc trục, phải kiểm tra trạng thái giới hạn phá hủy hoặc biến dạng quá mức sẽ
không xảy ra với mỗi tổ hợp khi áp dụng các tổ hợp hệ số thành phần như dưới
đây:
Tổ hợp 1: A1
“+” M1 “+” R1
Tổ hợp 2: A2
“+” (M1 hoặc M2) “+” R4
CHÚ THÍCH 1: Trong tổ hợp 1, hệ số
thành phần được áp dụng cho các tải trọng và thông số cường độ của đất nền.
Trong tổ hợp 2, hệ số thành phần được áp dụng cho các tải trọng, sức kháng của đất
và đôi khi cho các thông số cường độ của đất.
CHÚ THÍCH 2: Trong tổ hợp 2, tập hợp
M1 được sử dụng để tinh sức kháng của cọc, tập hợp M2 để tính toán các tải trọng
bất lợi lên cọc ví dụ như ma sát âm hoặc tải trọng ngang.
- Nếu rõ ràng một trong hai tổ hợp
đóng vai trò chi phối trong thiết kế thì không cần thiết phải tính toán cho tổ
hợp còn lại. Tuy vậy, những tổ hợp khác nhau có thể có tính quyết định đối với
những mặt khác nhau trong cùng một thiết kế.
4.7.4 Trình tự kiểm tra và hệ số
thành phần đối với đẩy nổi
1) Việc kiểm tra đẩy nổi (UPL) phải được
thực hiện bằng cách kiểm tra giá trị thiết kế của tổ hợp tải trọng thẳng đứng
thường xuyên và tạm thời (Vdst,d) gây mất ổn định là nhỏ hơn hoặc bằng
với tổng giá trị thiết kế của tải trọng thẳng đứng thường xuyên (Gstb,d)
giữ ổn định và của giá trị thiết kế của sức kháng phụ thêm do đẩy nổi (Rd):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(8)
trong đó:
Vdst,d = Gdst;d
+ Qdst;d;
Vdst,d là giá trị
thiết kế của tải trọng theo phương thẳng đứng gây mất ổn định đối với một kết cấu;
Gstb;d là giá trị thiết kế
của tải trọng theo phương thẳng đứng thường xuyên giữ ổn định đối với kiểm tra
đẩy nổi;
Gdst;d là giá trị thiết kế của
tải trọng thường xuyên gây mất ổn định đối với kiểm tra đẩy nổi;
Qdst;d là giá trị thiết kế của
tải trọng theo phương thẳng đứng tạm thời gây mất ổn định với kiểm tra đẩy nổi;
Rd là giá trị thiết kế của
sức kháng phụ thêm do đẩy nổi.
2) Sức kháng phụ thêm chống đẩy nổi
cũng có thể được xem như tải trọng theo phương thẳng đứng thường xuyên (Gstb,d)
giữ ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.5 Kiểm tra sức kháng đối với phá
hoại do dòng thấm của nước trong đất gây trồi nền
1) Khi xem xét trạng thái giới hạn phá
hoại đối với dòng thấm của nước trong đất gây trồi nền (HYD), phải kiểm tra đối
với mỗi trụ đất có liên quan, giá trị thiết kế của tổng áp lực nước lỗ rỗng gây
mất ổn định (udst,d) ở đáy trụ, hoặc giá trị thiết kế của lực thấm
(Sdst,d) trong trụ là nhỏ hơn hoặc bằng tổng ứng suất theo phương thẳng
đứng giữ ổn định (σstb;d) tại đáy trụ, hay trọng lượng đẩy nổi (G'stb,d)
của trụ đó:
Udst;d ≤ σstb;d
(9a)
Sdst;d < G’stb;b
(9b)
trong đó:
Udst;d là giá trị thiết kế
của áp lực nước lỗ rỗng tổng gây mất ổn định;
G’stb;b là giá trị thiết kế
của tải trọng theo phương thẳng đứng thường xuyên giữ ổn định đối với kiểm tra
trồi nền;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
σstb;d là giá trị thiết kế ứng
suất tổng theo phương thẳng đứng giữ ổn định.
2) Các hệ số thành phần của Udst;d,
σstb;d, Sdst,d
và G’stb;b trong các trường hợp dài hạn và ngắn hạn đã cho trong điều
A.5 của Phụ lục A cần sử dụng trong các biểu thức (9a) và (9b).
4.8 Trạng
thái giới hạn khả năng sử dụng
1) Việc kiểm tra trạng thái giới hạn
khả năng sử dụng trong đất nền hoặc trong mặt cắt, phần tử hoặc liên kết kết cấu
phải yêu cầu:
Ed ≤ Cd
(10)
trong đó:
Ed là giá trị thiết kế của
tải trọng hữu hiệu;
Cd là giá trị thiết kế giới
hạn khả năng sử dụng có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Giá trị của các hệ số thành phần
cho trạng thái giới hạn khả năng sử dụng được lấy bằng 1,0.
3) Giá trị đặc trưng cần được điều chỉnh
phù hợp nếu có thể xảy ra sự thay đổi tính chất của đất, ví dụ đo hạ mực nước
ngầm hoặc tháo khô nước, mà có thể xảy ra trong tuổi thọ công trình.
4) Có thể kiểm chứng rằng một phần đủ
nhỏ độ bền của nền được huy động để giữ cho biến dạng nằm trong giới hạn yêu cầu
sử dụng, với điều kiện cách tiếp cận đơn giản này được giới hạn cho các trường
hợp thiết kế, trong đó:
- Không yêu cầu một giá trị biến dạng
để kiểm tra trạng thái giới hạn khả năng sử dụng;
- Có kinh nghiệm so sánh với những loại
nền, kết cấu và phương pháp áp dụng tương tự.
5) Giá trị giới hạn cho một biến dạng
cụ thể là giá trị mà tại đó một trạng thái giới hạn khả năng sử dụng, như vết nứt
quá mức hoặc cửa bị kẹt (ví dụ cửa âu, ụ...), được cho là sẽ xảy ra ở kết cấu
chống đỡ. Giá trị giới hạn này phải được phê duyệt trong khi thiết kế kết cấu
chống đỡ.
4.9 Giá trị
giới hạn về chuyển vị của móng
1) Trong thiết kế móng, phải xác định
giá trị chuyển vị giới hạn của móng.
CHÚ THÍCH: Chuyển vị cho phép của móng
được quy định cho từng loại kết cấu cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Việc lựa chọn các giá trị thiết kế
cho chuyển vị và biến dạng giới hạn phải xét đến:
- Độ tin cậy trong việc xác định giá
trị chuyển vị chấp nhận được;
- Sự xuất hiện và tốc độ chuyển vị của
đất nền;
- Loại kết cấu;
- Loại vật liệu xây dựng;
- Loại móng;
- Loại đất nền;
- Kiểu biến dạng;
- Mục đích sử dụng dự kiến của kết cấu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Các tính toán độ lún lệch phải kể đến:
- Sự xuất hiện và tốc độ lún và chuyển
vị của đất nền;
- Thay đổi ngẫu nhiên và có hệ thống
các đặc tính của đất nền;
- Sự phân bố tải trọng;
- Phương pháp thi công (bao gồm trình
tự chất tải);
- Độ cứng của kết cấu trong và sau khi
thi công.
4.10 Đất
4.10.1 Quy định chung
Thiết kế nền móng thường bao gồm phân
tích ứng suất hữu hiệu, mặc dù, trong một số trường hợp, phân tích ứng suất tổng
có thể phù hợp hoặc cần thiết cho việc thiết kế nền móng trên đất hạt mịn. Xác
định tính chất đất là một phần của quá trình khảo sát hiện trường nhưng có thể
được bổ sung từ dữ liệu được phân tích ngược từ nền móng tương đương trong điều
kiện mặt đất tương tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.10.2 Đất hạt thô
Nền đất hạt thô chứa hơn 50 % trọng lượng
của đất là các loại có kích thước ≥ 0,08 mm và không dính vào nhau khi ướt. Đất
hạt thô không đúc mẫu được.
1) Khi xây dựng các giá trị của thông
số nền đất hạt thô, cần xem xét các nội dung sau:
- Các nội dung đã trình bày trong
trong điều 4.3, 5) của tiêu chuẩn này;
- Sự suy yếu của đất có thể sụt trượt
phía trên mực nước ngầm, do sự thẩm thấu hoặc dâng mực nước ngầm;
- Xáo trộn lớp trầm tích chặt do các
phương pháp thi công không phù hợp;
- Sự xuất hiện của vật liệu yếu hơn.
2) Đối với sỏi và cát silic, góc kháng
cắt hữu hiệu của thể tích không đổi đặc trưng (còn gọi là trạng thái tới hạn)
(φ’cv,k), trong trường hợp không có kết quả kiểm tra đáng tin cậy,
có thể được ước tính từ:
φ’cv,k = 30° + φ’ang
+ φ’PSD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
φ’ang là phần đóng góp từ góc cạnh
của hạt cho φ’cv,k,
(°);
φ’PSD là phần đóng góp từ
phân bố kích thước hạt của đất cho φ’cv,k,(°);
Giá trị của φ’ang
và φ’PSD
được cho trong Bảng 1.
3) Đối với sỏi và cát silic có hàm lượng
hạt mịn nhỏ hơn 15%, giá trị đặc trưng đỉnh của góc kháng cắt hữu hiệu (φ’pk,k)
có thể được ước tính từ:
φ’pk,k = φ’cv,k
+ φ’dil
(12)
trong đó:
φ’dil là phần đóng góp từ sự trương
nở của đất cho φ’pk,k,
(°);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Giá trị của φ’dil
cũng có thể được tính từ:
φ’dil = nlR = n[lD
x ln(σc/σ’f)
- 1]
(13)
trong đó:
n là 3 đối với biến dạng ba trục hoặc
5 đối với biến dạng phẳng;
IR là chỉ số độ trương nở
tương đối của đất;
ID là độ chặt tương đối của
đất;
σc là ứng suất
nén vỡ tổng hợp;
σ’f
là ứng suất hữu hiệu trung bình trong đất ở cường độ đỉnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Nhiều vấn đề địa kỹ thuật
có thể được đơn giản hóa thành dạng bài toán hai chiều trong đó móng hoặc kết cấu
dài đáng kể so với các kích thước khác. Do đó, nhiều vấn đề ổn định liên quan đến
khối đắp và mái dốc, tường chắn và móng đơn thường được phân tích bằng cách giả
thiết điều kiện biến dạng phẳng trong đó không có biến dạng xảy ra theo hướng
kích thước dài của móng hoặc kết cấu.
5) Giá trị của σc có thể được lấy
là 20 MPa đối với cát thạch anh, nhưng có thể lấy giá trị lớn hơn nhiều đối với
trầm tích thạch anh và nhỏ hơn nhiều đối với cát cacbonat.
6) Nếu hàm lượng hạt mịn của đất hạt
thô vượt quá 25 %, thì φdil nên được coi
là bằng 0, trừ khi thí nghiệm đạt được giá trị khác. Đối với các loại đất hạt
thô có hàm lượng hạt mịn từ 15 % đến 25 %, φdil có thể được xác định
bằng nội suy tuyến tính.
7) Nếu là ma trận cắt (tức là hạt mịn)
được kiểm soát, thì φ’ang
phải được coi là bằng 0, trừ khi thí nghiệm đạt được giá trị khác. Đối với đất
hạt thô có hàm lượng hạt mịn từ 15 % đến 25 %, φ’ang có thể
được xác định bằng nội suy tuyến tính.
8) Góc đặc trưng của sức kháng cắt (φ’k)
đối với đất hạt thô có hàm lượng mịn vượt quá 25 % phải được xác định như đối với
đất mịn (xem điều 4.10.3 của tiêu chuẩn này).
Bàng 1 - Giá
trị của φ’ang,
φ’PSD
và φ’dil,
để có được các giá trị của φ’pk,k và φ’cv,k
đối với sỏi và cát silic có hàm lượng hạt mịn không vượt quá 15%
Tính chất của
đất
Xác định từ
Tiêu chí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc cạnh của hạt
Mô tả trực quan của đất
Hơi tròn đến tròn
φ’ang = 0°
Gần như có thành góc đến hơi tròn
φ’ang = 2°
Nhiều góc cạnh đến góc cạnh
φ’ang = 4
Hệ số đồng nhất, Cu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cu < 2
φ’PSD = 0°
2 ≤ Cu < 6
φ’PSD = 2°
Cu ≥ 6
φ’PSD = 4°
Cu
cao (trong đó Cu của hạt mịn < 2)
φ’PSD = 0°
Cu
cao (trong đó Cu của hạt mịn: 2 ≤ Cu < 6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chặt tương đối, lD
Số búa từ thí nghiệm SPT, được hiệu
chỉnh để đánh giá
năng lượng và áp lực do chất tải trên (N1)60
lD = 0%
φ’dil = 0°
ID = 25%
φ’dil = 0°
ID = 50%
φ’dil = 3°
ID = 75%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ID = 100%
φ’dil =
9°
4.10.3 Đất hạt mịn
Đất hạt mịn chứa hơn 50 % trọng lượng
của đất là các loại có kích thước < 0,08 mm và dính lại với nhau khi ướt. Đất
hạt mịn có thể đúc
được mẫu.
Đất hạt mịn có chỉ số dẻo lớn hơn 20 %
thể hiện các góc kháng cắt thấp hơn đáng kể so với quan sát ở trạng thái tới hạn,
nếu các hạt của chúng hoàn toàn thẳng hàng với nhau. Hiện tượng này được gọi là
“cắt do trượt” để phân biệt với loại “cắt do lăn” được quan sát thấy ở các loại
đất khác (bao gồm cả đất hạt thô và đất hạt mịn có chỉ số dẻo nhỏ hơn 20 %).
Góc kháng cắt thể hiện trong quá trình cắt trượt được gọi là “góc kháng cắt
dư”.
1) Khi thiết lập giá trị của các thông
số cho đất hạt mịn, ít nhất nên xem xét các nội dung sau:
- Các nội dung đã trình bày trong
trong điều 4.3, 5) của tiêu chuẩn này;
- Bề mặt trượt có trước;
- Tính hút nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Trong trường hợp không có dữ liệu
thí nghiệm đáng tin cậy, cường độ cắt không thoát nước đặc trưng của đất mịn (Cu,k)
có thể được ước tính từ:
Cu,k/p’v = k1(Ro)k2
= k1[p’v,max /p’v]k2
(14)
trong đó:
p’v là áp lực chất tải bên
trên hữu hiệu;
p’v,max là áp lực chất tải
bên trên hữu hiệu tối đa mà đất trước đây phải chịu;
Ro là tỷ số quá cố kết của
đất;
k1 và k2 là các
hằng số.
CHÚ THÍCH: Tỷ lệ cu/p’v
thưởng thay đổi theo độ sâu (không phải là hằng số).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Khi xác định cường độ không thoát
nước đặc trưng của đất hạt mịn có cường độ cao, phải dự trữ do:
- Tác động bất lợi của bất kỳ thành phần
cát hoặc bùn có chứa nước ngầm tự do;
- Ảnh hưởng của lấy mẫu;
- Ảnh hưởng của phương pháp thí nghiệm;
- Có khả năng hóa mềm do đào.
5) Đối với đất hạt mịn, góc kháng cắt
hữu hiệu của thể tích không đổi đặc trưng (còn gọi là trạng thái tới hạn) (φ’cv,k),
trong trường hợp không có kết quả kiểm tra đáng tin cậy, được ước tính từ:
φ’cv,k = (42° -12,5log10lP)
với 5% ≤ IP ≤ 100%
(15)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Giá trị của φ’cv,k
dựa trên biểu thức này được đưa ra trong Bảng 2.
Bảng 2 - Giá
trị của φ’cv,k
đối với đất hạt mịn tương ứng với chỉ số dẻo
Chỉ số dẻo, Ip
Góc kháng cắt
của thể tích đặc trưng không đổi, φ’cv,k
%
Độ (°)
15
27
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
21
80
18
CHÚ THÍCH:
Giá trị của φ’cv
vượt quá 40° đã được quan sát đối với các loại đất hạt mịn được phân loại độ
dẻo cao nhưng có dấu hiệu bị xáo trộn với sinh vật hoặc có thành phần của các
vi hóa thạch.
6) Lực dính hữu hiệu của thể tích đặc
trưng không đổi (c’cv,k) nên được lấy bằng không.
7) Góc kháng cắt hữu hiệu đỉnh (φ’pk)
có thể liên quan đến góc kháng cắt hữu hiệu của thể tích không đổi (φ’cv)
theo biểu thức:
φ’pk = φ’cv + φ’dil
(16)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
φ’cv là góc kháng cắt thể tích
không đổi của đất, (°);
φ’dil là sự đóng góp cho φ’pk
từ sự trương nở của đất, (°).
CHÚ THÍCH 1: Giá trị của φ’dil
đối với đất hạt mịn không giống với đất hạt thô. Đối với đất hạt mịn, thường nằm
trong khoảng 0° + 4°. Người thiết kế có thể chọn φ’dil = 0.
CHÚ THÍCH 2: Giá trị của φ’dil
được biết là tăng với tỷ lệ cố kết vượt quá của đất hạt mịn và lớn hơn hoặc bằng
không.
8) Khi đất hạt mịn có thể chịu được “cắt
do trượt”, thông thường chỉ khi bề mặt trượt đã có trước trong lòng đất nền,
thì góc kháng cắt làm việc của giá trị còn lại của đất hạt mịn ((φ’res):
φ’res ≤ φ’cv ≤ φ’pk
(17)
trong đó:
φ’cv là góc kháng cắt thể tích
không đổi của đất, (°);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Áp lực đất
5.1 Quy định
chung
Áp lực đất tác động lên kết cấu phải
tính toán tương ứng với các điều kiện khác nhau như các tính chất của đất cát
(hạt thô) và đất dính (hạt mịn), các trạng thái chủ động và bị động của áp lực
đất do phương thức dịch chuyển của kết cấu, trạng thái thường xuyên hoặc động đất.
5.2 Áp lực đất
trong trạng thái thường xuyên
5.2.1 Áp lực đất của đất cát (hạt
thô)
1) Áp lực đất của đất cát tác động lên
tường mặt sau của kết cấu và góc mặt trượt được tính theo các biểu thức sau:
Áp lực đất chủ động và góc mặt phá hoại:
(18)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(19)
Trong đó:
- Áp lực đất bị động và góc mặt phá hoại:
(20)
(21)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
pai, ppi là tương ứng
là áp lực đất chủ động và bị động, tác động lên mặt sau của tường tại cao trình
đáy của lớp đất thứ i (kN/m2);
ɸi là góc ma sát trong của
lớp đất thứ i (°);
γj là trọng lượng đơn vị
của lớp đất thứ i (kN/m3);
hj là chiều dày của lớp đất
thứ i (m);
Kai, Kpi là
tương ứng là hệ số của áp lực đất chủ động và bị động, trong lớp đất thứ i;
ψ là góc nghiêng của mặt sau tường
tính từ đường thẳng đứng (°);
β là góc của bề mặt đất
đắp phía sau tính từ đường nằm ngang (°);
δ là góc ma sát giữa vật liệu đắp phía sau và
mặt sau tường (góc ma sát ngoài) (°);
ζi là góc của mặt phá hoại
của lớp đất thứ i (°);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Áp lực đất trong các trạng thái thường
xuyên dựa trên lý thuyết áp lực đất của Coulomb.
3) Áp lực đất ở trạng thái tĩnh có thể
được thể hiện theo biểu thức (22) khi chuyển vị của tường là nhỏ:
(22)
trong đó:
Ko là hệ số áp lực đất ở trạng
thái tĩnh.
4) Hệ số áp lực đất ở trạng thái tĩnh:
Để xác định chính xác Ko có
thể sử dụng các thí nghiệm hiện trường như điều 6.2.2.3.4 của TCVN
11820-2:2017.
Thực tế để xác định Ko thường
áp dụng các quan hệ thực nghiệm cùng với các đặc trưng của đất, biểu thức Mayne
và Kulhawy (1982) áp dụng được khi mặt đất nằm ngang:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(23)
trong đó:
Φ’ là góc ma sát có hiệu của đất, (°);
OCR là tỷ lệ quá cố kết của đất.
Đối với các tường trọng lực mà đất đắp
phía sau là cát và có đế móng nằm trên đá gốc, Duncan và cộng sự (1990) kiến
nghị Ko = 0,45 đối với đất đắp được đầm chặt và Ko = 0,55
đối với đất đắp không được đầm chặt.
5) Góc ma sát trong của đất
Góc ma sát trong của đất đắp thường có
một giá trị bằng 30°. Trường hợp đặc biệt tốt, lấy bằng 40°. Có thể sử dụng kết
quả thí nghiệm đất và/hoặc đánh giá góc ma sát trong của đất bằng biểu thức thực
nghiệm tin cậy.
6) Góc ma sát giữa vật liệu đắp và mặt
sau tường (góc ma sát ngoài)
Góc ma sát giữa vật liệu và mặt sau tường
thường có giá trị bằng ± 15 ÷ 20°. Nó có thể ước tính bằng một nửa góc ma sát
trong của đất đắp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trọng lượng đơn vị của đất thường có
giá trị 18 kN/m3 với đất không bão hoà như loại đất ở trên mực nước
dư, và 10 kN/m3 với đất bão hoà ở dưới mực nước đó.
8) Biểu thức tính toán tổng lực áp lực
đất
(24)
Thành phần nằm ngang và thẳng đứng của
áp lực đất tổng hợp được tính theo biểu thức (24) và (25).
Pih = Picos (ψ + δ)
(25)
Piv = Pisin (ψ + δ)
(26)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pih là thành phần nằm ngang
của áp lực đất tổng hợp;
Piv là thành phần thẳng đứng
của áp lực đất tổng hợp.
Hình 1 - Sơ đồ
áp lực đất tác động lên tường chắn đất
5.2.2 Áp lực đất của đất dính (hạt mịn)
1) Áp lực đất của đất hạt mịn tác động
lên mặt sau tường của kết cấu thường được tính theo các biểu thức sau:
- Áp lực đất chủ động:
(27)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(28)
trong đó:
pai là áp lực đất chủ động
tác động lên cao độ đáy của lớp đất thứ i (kN /m2);
ppi là áp lực đất bị động
tác động lên cao độ đáy của lớp đất thứ i (kN/m2);
γj là trọng lượng đơn vị
của lớp đất thứ i (kN/m3);
hj là chiều dày của lớp đất
thứ i (m);
ω là chất tải phân bố đều trên bề mặt
đất (kN/m2);
cu là lực dính của đất
trong lớp thứ i (kN/m2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Áp lực đất chủ động tính theo biểu
thức (27). Nếu giá trị lực âm, thì lấy bằng không cho đến chiều sâu khi áp lực
đất dương.
4) Áp lực đất ở trạng thái tĩnh tính
toán như đối với đất cát (hạt thô).
5) Lực dính của đất:
Lực dính của đất nên được xác định bằng
một phương pháp thích hợp. Ví dụ biểu thức (29) nên được sử dụng khi dùng các
thí nghiệm nén không thoát nước:
(29)
Trong đó:
qu là cường độ chịu cắt
không thoát nước (kN/m2).
6) Trường hợp đất dính (hạt mịn), lực
dính giữa đất đắp và mặt sau tường được bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Áp lực đất
trong động đất
5.3.1 Áp lực đất của đất cát (hạt
thô) trong động đất
1) Áp lực đất chủ động và góc của mặt
phẳng phá hoại so với mặt ngang:
(30)
(31)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(32)
(33)
Trong đó:
Các ký hiệu giống như trong các biểu
thức từ (18) đến (21). Riêng hệ số θ được xác định:
θ: góc động đất tổ hợp (°) tính theo
biểu thức sau:
(a) θ = tan-1k (bên trên mức
nước dư);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k: hệ số động đất;
k’: hệ số động đất biểu kiến.
3) Hệ số động đất biểu kiến được lấy
phù hợp với điều 5.3.3 của tiêu chuẩn này.
4) Áp lực đất trong động đất được căn
cứ vào các lý thuyết do Mononobe (1917) và Okabe (1927) kiến nghị.
5) Góc ma sát giữa vật liệu đắp và mặt
sau tường (góc ma sát ngoài) thường có giá trị bằng ±15° và thấp hơn. Nó có thể
ước tính bằng một nửa góc ma sát trong của vật liệu đắp.
6) Áp lực đất phía dưới mực nước dư
Thông thường, áp lực đất phân bố phía
trên và phía dưới mực nước dư được xác định bằng cách sử dụng hệ số động đất
trong không khí và hệ số động đất biểu kiến nêu tương ứng trong điều 5.3.3 của
tiêu chuẩn này. Góc động đất tổ hợp k được dùng cho đất bên trên mực nước dư,
và k’ được dùng cho đất bên dưới mực nước dư.
7) Hệ số áp lực đất và góc của mặt phá
hoại có thể nhận được từ đồ thị trong Hình 2.
8) Lý thuyết áp lực đất giả thiết đất
và nước trong lỗ rỗng là tích hợp với nhau. Do đó các biểu thức nói trên không
thể áp dụng cho đất hoá lỏng. Đối với đất hoá lỏng, cần đánh giá ổn định động của
đất và công trình cẩn thận bằng phân tích ứng suất hữu hiệu động hoặc thí nghiệm
mô hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Hệ số
áp lực đất và góc phá hoại
5.3.2 Áp lực đất của đất dính (hạt mịn)
trong động đất
Áp lực đất của đất dính (hạt mịn) tác
động lên mặt sau tường của kết cấu trong động đất được tính:
1) Áp lực đất chủ động:
Áp lực đất chủ động phải được tính bằng
một biểu thức áp lực đất thích hợp trong đó có xét đến hệ số động đất để cho độ
ổn định kết cấu được duy trì trong trận động đất. Nói chung, áp lực đất chủ động
và góc trượt được xác định theo các biểu thức (34) và (35):
(34)
(35)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
pa
là áp lực đất chủ động (kN/m2);
γj
là trọng lượng đơn vị của đất (kN/m3);
hj
là chiều dày của lớp đất (m);
ω
là chất tải trên diện tích bề mặt
ngang (kN/m2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là lực dính của đất (kN/m2);
θ
là góc động đất tổ hợp (°) (θ = tan-1k hoặc θ =
tan-1k );
k
là hệ số động đất;
k’
là hệ số động đất biểu kiến;
ζa
là góc của mặt trượt (°).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp lực đất bị động phải tính bằng một
biểu thức áp lực đất thích hợp để bảo đảm độ ổn định kết cấu trong động đất.
Hiện có nhiều yếu tố chưa biết liên
quan đến phương pháp xác định áp lực đất bị động của đất dính (hạt mịn) trong động
đất. Tuy nhiên, có thể sử dụng áp lực đất bị động của đất dính (hạt mịn) trong
trạng thái thường xuyên theo biểu thức (27) để tính áp lực đất bị động trong động
đất.
3) Hệ số động đất biểu kiến nên được
dùng để tính áp lực đất của đất dính (hạt mịn) cho tới đáy biển trong động đất.
Hệ số động đất biểu kiến có thể lấy bằng 0 khi tính áp lực đất ở độ sâu 10m
tính từ đáy biển hoặc sâu hơn. Áp lực đất giữa hai độ sâu ấy được xác định bằng
cách giả định áp lực đất phân bố tuyến tính giữa chúng. Nếu áp lực đất tại độ
sâu 10m dưới đáy biển nhỏ hơn áp lực đất tại đáy biển, phải áp dụng áp lực đất
tại đáy biển.
5.3.3 Hệ số động đất biểu kiến
1) Khi tính áp lực đất tác động bên dưới
mực nước dư trong động đất theo các phương pháp cho trong điều 5.2.1 và 5.2.2 của
tiêu chuẩn này, cần sử dụng hệ số động đất biểu kiến xác định bởi biểu thức
sau:
(36)
Trong đó:
k’ là hệ số động đất biểu kiến;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hi là chiều dày của lớp đất
thứ i bên trên mực nước dư (m);
γsat,j là trọng lượng đơn vị
(trong không khí) của lớp đất thứ j bão hoà (kN/m3);
hj là chiều dày của lớp đất
thứ j bên trên lớp mà áp lực đất tính như bên dưới mực nước dư (m);
ω là chất tải trên một đơn vị diện
tích mặt đất (kN/m2);
γsat là trọng lượng đơn vị
(trong không khí) của lớp đất bão hoà (kN/m3);
h là chiều dày của lớp đất mà áp lực đất
được tính như bên dưới mực nước dư (m);
k là hệ số động đất.
2) Hiện tại, biểu thức (36) nói
chung được dùng để tính áp lực đất trong động đất, cũng như có thể sử dụng đối
với vật liệu đắp nhẹ và các loại vật liệu mới khác và được coi là phương pháp hợp
lý nhất.
3) Với giả định rằng, trong động đất,
hạt đất và nước chuyển động một cách tích hợp trong đất nằm ở dưới mực nước thì
lực tác động do chuyển động của đất bằng tích của trọng lượng đất bão hòa với hệ
số động đất. Hơn nữa, do đất nằm dưới mực nước chịu đẩy nổi, nên lực thẳng đứng
tác động lên đất là trọng lượng đẩy nổi của nó. Do đó, trong động đất, lực tác
động lên đất nằm ở dưới mực nước là khác với của đất trong không khí. Do vậy,
khi tính toán áp lực đất trong động đất đối với đất trong không khí, có thể sử
dụng như với đất dưới nước bằng cách áp dụng hệ số động đất biểu kiến được rút
ra từ góc động đất tổng hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Các
ký hiệu cho động đất biểu kiến
6 Độ lún của móng
6.1 Ứng suất
trong khối đất
1) Ứng suất xuất hiện trong một khối đất
do tải trọng tác động lên móng sẽ được tính toán bằng cách giả sử rằng khối đất
là một vật thể đàn hồi. Tuy nhiên đối với tải trọng phân bố đều, ứng suất trong
một khối đất có thể tính bằng cách đơn giản là giả thiết ứng suất phân bố tuyến
tính theo độ sâu.
2) Lời giải đàn hồi của Boussinesq thường
được sử dụng trong tính toán sự phân bố ứng suất trong một khối đất. Lời giải của
Boussinesq dựa trên trường hợp là một tải trọng đứng tập trung tác động lên bề
mặt của một vật thể bán không gian đàn hồi tuyến tính và đẳng hướng. Lời giải
này dựa vào nguyên lý cộng tác dụng, người ta có thể tính được phân bố ứng suất
trong khối đất khi một tải trọng tuyến tính hoặc một tải trọng phân bố không
gian tác động lên bề mặt đất nền. Thêm vào lời giải đàn hồi này, phương pháp của
Koegler trong đó giả thiết ứng suất phân bố tuyến tính theo chiều sâu có thể được
sử dụng để tính ứng suất trong khối đất khi một dải tải trọng hoặc một tải trọng
hình chữ nhật tác động lên nền.
6.2 Lún tức
thời
1) Lún tức thời có thể tính theo lý
thuyết đàn hồi bằng cách sử dụng giá trị thích hợp của mô đun đàn hồi của đất.
2) Lún tức thời, không giống như lún cố
kết mà sẽ được mô tả sau, gây ra bởi biến dạng cắt và xuất hiện khi chịu tải trọng.
Lún tức thời của nền đất cát (hạt thô) có thể được xem như là tổng độ lún vì
không có lún cố kết thường xuyên. Mặt khác, lún tức thời của nền đất dính (hạt
mịn) thì gây ra bởi lún do biến dạng cắt không thoát nước và do sự chuyển dịch
ngang, do chảy dẻo. Trong trường hợp nền sét yếu, đôi khi có thể bỏ qua lún tức
thời trong thiết kế vì nó nhỏ hơn rất nhiều so với lún cố kết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3 Lún cố kết
1) Lún của móng gây ra bởi sự cố kết của
đất nền phải được kiểm tra theo các quy trình được nêu trong 6.2.2.2 của TCVN
11820-2:2017. Các tham số thiết kế của nền đất phải được xác định bằng cách sử
dụng một phương pháp phù hợp dựa trên kết quả của thí nghiệm cố kết.
2) Việc tính toán độ lún do cố kết có
thể được thực hiện dựa trên kết quả của thí nghiệm cố kết trên các mẫu đất dính
(hạt mịn) nguyên dạng. Độ lún cố kết cuối cùng là mức độ lún khi cố kết gây ra
bởi một tải trọng đã tác động xong, được xác định bởi các đặc điểm chịu nén của
nền đất và có thể được ước tính trực tiếp từ kết quả của thí nghiệm cố kết. cần
phải tính toán những thay đổi của độ lún theo thời gian cho đến khi độ lún cố kết
cuối cùng của một móng dựa trên lý thuyết cố kết.
3) Các phương pháp tính toán độ lún cố
kết cuối cùng của móng.
Độ lún cố kết cuối cùng của móng có thể
được tính bằng các biểu thức sau như đã nêu trong 6.2.2.2 của TCVN
11820-2:2017.
(1) Khi sử dụng đường cong e-logp
(37)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H là chiều dày lớp (m);
Δe là mức thay đổi hệ số lỗ rỗng đối với gia số
áp lực Δp;
eo là hệ số lỗ rỗng ban đầu.
(2) Khi tính từ Cc
Việc áp dụng phương pháp này bị giới hạn
cho các trường hợp cố kết thông thường:
(38)
trong đó:
S là độ lún cố kết cuối cùng do gia số
áp lực Δp (m);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cc là hệ số nén lún;
eo là hệ số lỗ rỗng ban đầu;
Po là áp lực chất tải thêm
(kN/m2);
Δp là gia số áp lực (kN/m2).
(3) Khi tính từ mv
Việc áp dụng phương pháp này bị giới hạn
cho các trường hợp trong đó gia số áp lực cố kết đủ nhỏ để mv có thể
được coi là hằng số:
S = mvΔph
()
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mv là hệ số nén thể tích
khi tải trọng cố kết là ( m2/kN);
Po là áp lực chất tải thêm
(kN/m2);
Δp là gia số áp lực (kN/m2);
h là chiều dày lớp (m).
4) Phương pháp tính mối quan hệ thời
gian - độ lún
Tốc độ lún cố kết được tính từ mối
quan hệ giữa độ cố kết trung bình u và hệ số thời gian T tính từ lý thuyết cố kết
của Terzaghi, trong đó sự tiêu tán áp lực nước lỗ rỗng vượt quá được thể hiện
như một phương trình vi phân từng phân loại dẫn nhiệt. Có thể tính độ lún s(t)
tại thời gian t từ độ cố kết trung bình U(t) bằng biểu thức sau:
s(t) = SU(t)
(40)
Có thể sử dụng phương pháp phân tích
phần tử hữu hạn với mô hình đàn hồi - nhớt - dẻo đối với đất dính (hạt mịn) để
phân tích chính xác độ lún cố kết có xét đến tính không đồng nhất trong các đặc
tính cố kết của đất nền, ảnh hưởng của trọng lượng bản thân của lớp đất dính (hạt
mịn) và những thay đổi theo thời gian của tải trọng cố kết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tính độ lún cố kết cuối cùng, lớp đất
hạt mịn thường được chia thành nhiều lớp nhỏ như trong Hình 4 vì áp lực cố kết
và hệ số nén thể tích mv thay đổi theo chiều sâu. Với phương pháp mv,
độ lún cố kết cuối cùng có thể được tính bằng biểu thức (41):
(41)
Trong đó:
S0: độ lún cố kết cuối cùng
(m);
Aσz: gia số áp lực
cố kết ở tâm lớp đất bên dưới (kN/m2);
mv: hệ số nén thể tích đối
với áp lực cố kết tại tâm từng lớp đất bên dưới, bằng: (m2/kN) ở đây σzo là áp lực
bên trên hữu hiệu tại tâm của lớp đất bên dưới trước lúc cố kết;
Δh: chiều dày một lớp đất phụ trong lớp cố kết
(m).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì mv và Δσz thường giảm
theo độ sâu, nên độ nén của mỗi lớp đất bên dưới trở nên nhỏ hơn khi độ sâu
tăng lên. Độ dày của lớp đất bên dưới Δh thường là 3 m + 5 m. cần chú ý là lún cố kết
của đất dính (hạt mịn) mềm yếu sẽ được đánh giá không đúng mức khi lấy Δh quá lớn, bởi
vì giá trị mv của lớp đất mặt là rất lớn và nó ảnh hưởng lớn đến tổng
lún.
Gia số của áp lực cố kết Δσz được tính tại
trọng tâm của mỗi lớp đất bên dưới sử dụng sự phân bố ứng suất đứng theo độ
sâu, được mô tả trong điều 6.1 của tiêu chuẩn này. Đại lượng Δσz là gia số của
ứng suất đứng do tải trọng. Đối với đất tự nhiên, người ta thường giả thiết là
cố kết do áp lực chất bên trên đã kết thúc hoàn toàn.
Mặc dù sự phân bố của phần lực nền tại
đáy móng không giống như của tải trọng tác động do độ cứng của móng, móng cứng
thì lún đều và sự phân bố ứng suất của đất nền tại độ sâu nhất định trở nên
không thích hợp với sự phân bố phần lực này bên dưới đáy móng.
6) Hệ số cố kết thẳng đứng cv
và hệ số cố kết ngang cn
Khi nước lỗ rỗng của đất nền chảy theo
chiều đứng trong quá trình cố kết, thì hệ số cố kết theo chiều đứng cv
được sử dụng. Nhưng khi lắp đặt hệ thống thoát nước đứng, thì nước thoát của đất
nền chủ yếu theo hướng ngang và hệ số cố kết theo chiều ngang ch sẽ
được sử dụng. Giá trị của ch thu được từ các thí nghiệm trên sét gấp
từ 1,0 đến 2,0 lần giá trị của cv. Tuy nhiên, trong thiết kế ch
≈ cv được chấp nhận khi xem xét sự giảm của ch do sự xáo
trộn trong quá trình lắp đặt hệ thống thoát nước đứng, các thuộc tính cố kết
không đồng đều của đất nền và các yếu tố khác nữa.
7) Hệ số cố kết cv của đất
sét quá cố kết.
Hệ số cố kết của sét trong trạng thái
quá cố kết thường lớn hơn trong trạng thái cố kết bình thường. Khi sét dường
như đã trong trạng thái quá cố kết một cách rõ ràng, giá trị của cv
sử dụng cho thiết kế nên lấy giá trị ở áp lực cố kết trung bình giữa áp lực hữu
hiệu bên trên hiện tại và áp lực cuối cùng sau cố kết. Tuy nhiên, không chỉ đơn
giản là tính cv tại áp lực cố kết trung bình, mà tốt hơn là nên xác
định giá trị trung bình có tải của cv khi xem xét độ lún dựa trên đồ
thị e-logp thu được từ các thí nghiệm cố kết.
8) Tốc độ lún cố kết của đất nền không
đồng nhất
Khi đất nền chứa các lớp khác nhau với
các giá trị cv khác nhau, tốc độ lún cố kết được phân tích sử dụng
phương pháp độ dày tương đương hoặc phân tích số như phương pháp sai phân hữu hạn
hoặc phương pháp phần tử hữu hạn. Phương pháp độ dày tương đương được sử dụng
như là một phương pháp đơn giản hoá, nhưng đôi khi sinh ra những sai số nghiêm
trọng. Khi đất nền không đồng nhất trên một phạm vi lớn hoặc khi yêu cầu tính
toán chính xác, thì nên sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình dạng của đường cong lún-thời gian
trong các thí nghiệm cố kết lâu dài trên đất dính (hạt mịn) phù hợp với lý thuyết
cố kết của Terzaghi cho đến khi mức độ cố kết vào khoảng 80%. Khi quá trình cố
kết vượt qua mức này, độ lún tăng tuyến tính với lôgarít của thời gian. Điều
này là do cố kết thứ cấp xuất hiện cùng với các thuộc tính phụ thuộc thời gian của
cốt đất dưới tải trọng cố kết, bên cạnh với, cố kết sơ cấp mà gây ra lún cùng với
sự tiêu tan áp lực nước lỗ rỗng vượt quá trong đất dính (hạt mịn) do tải trọng
cố kết
Lún do cố kết thứ cấp đặc biệt đáng kể
đối với than bùn và các loại đất hữu cơ khác. Trong lớp sét bồi tích thông thường,
áp lực cố kết do tải trọng gây ra thường lớn hơn gấp nhiều lần ứng suất uốn cố
kết của đất nền. Trong những điều kiện như vậy, lún do cố kết thứ cấp nhỏ hơn
do cố kết sơ cấp, và không quan trọng lắm trong thiết kế. Nhưng khi áp lực cố kết
tác động lên đất nền do tải trọng không vượt quá ứng suất uốn cố kết, thì lún
do cố kết thứ cáp có xu hướng kéo dài, ngay cả khi lún do cố kết thứ cấp có thể
là nhỏ. Trong trường hợp này, lún cố kết thứ cấp phải được đánh giá đầy đủ
trong thiết kế
Độ lún do cố kết thứ cấp thường được
tính bằng biểu thức sau:
(42)
trong đó:
Ss là độ lún do cố kết thứ
cấp (m);
Ca là hệ số nén
thứ cấp;
t là thời gian (d);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h là chiều dày của lớp sét (m).
Hệ số nén thứ cấp tính từ các thí nghiệm
cố kết thông thường. Nó cũng có thể được ước tính từ mối quan hệ giữa Ca
và chỉ số nén Cc và thường được thể hiện bằng biểu thức sau:
Ca = (0,03 + 0,05) x Cc (43)
(43)
6.4 Chuyển vị
ngang
1) Đối với tường kè hoặc bến tường đứng
được xây trên nền đất yếu, cần phải có các biện pháp đối phó khi sự chuyển vị
ngang do biến dạng cắt của đất có ảnh hưởng bất lợi đến kết cấu.
2) Đối với tường kè hoặc bến tường đứng
trên đất yếu, đôi khi cần thiết phải đánh giá sự chuyển vị ngang gây ra bởi biến
dạng cắt của đất. Chuyển vị ngang có hai dạng: Dạng thứ nhất là sự chuyển vị
cùng với lún xảy ra tức thời sau khi chịu tải; Dạng thứ hai là sự chuyển vị xảy
ra từ từ theo thời gian sau đó. Nếu một tải trọng tương đối nhỏ hơn sức chịu tải
giới hạn của đất nền, thì sự chuyển vị ngang cùng với lún tức thời có thể tính
trước bằng cách giả thiết đất là một vật thể đàn hồi
3) Một vấn đề thường gặp với đất yếu
là trường hợp mà hệ số điều chỉnh của toàn bộ đất nền được lấy tương đối thấp
vào khoảng 1,3, và sự chuyển vị ngang xảy ra là một sự kết hợp của cố kết và biến
dạng dư do ứng suất cắt của đất nền. Để dự báo xem loại chuyển vị ngang này có
xảy ra hay không, một phương pháp thực tiễn dựa trên các kinh nghiệm đã được đề
xuất. Một chương trình máy tính của phương pháp phần tử hữu hạn áp dụng cho các
mô hình đàn hồi dẻo hoặc đàn hồi dẻo nhớt cho đất sét đã được sử dụng nhằm dự
báo diễn biến của lún và sự chuyển vị ngang theo thời gian một cách chi tiết.
Phương pháp thích hợp của việc tính toán nên được chọn có xét đến tầm quan trọng
của kết cấu chịu chuyển vị ngang.
6.5 Độ lún
không đều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Phương pháp đơn giản hoá đã được đề
xuất cho việc tính toán lún không đều trong vùng đất tôn tạo trong khu vực cảng.
Đất tôn tạo được phân thành bốn loại:
(1) Đất rất không đồng nhất;
(2) Đất không đồng nhất;
(3) Đất đồng nhất;
(4) Đất rất đồng nhất.
Hình 5 chỉ ra tỷ lệ lún
không đều trung bình của mỗi loại nền. Tỷ lệ lún không đều tức là tỷ lệ chênh lệch
độ lún trung bình xây ra giữa hai điểm bất kỳ so với tổng độ lún. Ví dụ, do tỷ
lệ lún không đều trung bình đối với hai điểm cách xa nhau 50m trong nền loại
(2) là 0,11 khi độ lún x cm xảy ra từ một thời gian tham chiếu nhất định thì độ
lún không đều trung bình xảy ra ở khoảng cách 50m có thể bằng 0,11x. Khi áp dụng
phương pháp này cho các vấn đề thực tế thì nên sửa giá trị thời gian và chiều
sâu tham chiếu của nền trong Hình 5 theo độ lún.
Hình 5 - Mối
quan hệ giữa khoảng cách và tỷ lệ lún không đều của đất tôn tạo
7 Móng nông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tùy thuộc vào các điều kiện thiết kế tại
vị trí xây dựng cụ thể, sử dụng phương pháp các hệ số thành phần được trình bày
trong phần này hoặc phương pháp hệ số sức kháng và hệ số tải trọng được trình
bày trong Phụ lục B để thiết kế cho móng nông.
7.2 Tải trọng
và trường hợp thiết kế
Thiết kế các móng nông bê tông đặt trực
tiếp lên nền đất nên tính đến độ lệch tâm cho phép trong các tiêu chuẩn về thi
công kết cấu bê tông tương ứng.
7.3 Các xem
xét trong thiết kế
7.3.1 Quy định chung
1) Thiết kế các móng nông cần xem xét:
- Thay đổi trong điều kiện nước ngầm;
- Sự ổn định lâu dài;
- Các đất sét nhạy cảm, cát rời chứa
nước và đất thay đổi cấu trúc khi chịu tải;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trong các loại đất có cường độ thấp
đặc biệt, khả năng phá hoại các dịch vụ và thoát nước do sự di chuyển tương đối
giữa móng và nền đất khi chúng được chống đỡ từng phần trên mỗi móng;
- Cách bố trí và thiết kế ống và ống dịch
vụ và các hào để cho phép bảo trì trong tương lai mà không cần phải phá vỡ nền
móng;
- Tiềm năng cho các dịch vụ ngầm, như
thoát nước và đường ống dẫn nước, bị hư hại do co ngót và trương nở của đất
sét.
2) Cần tham khảo ý kiến của chuyên gia
khi đất sét nhạy cảm và cát rời chứa nước và đất thay đổi cấu trúc khi chịu tài
được dự kiến.
3) Bất cứ khi nào có thể, trọng tâm của
diện tích móng hoặc nhóm móng phải được đặt trực tiếp bên dưới trọng tâm của tải
trọng đặt. Khi điều này là không thể, các ảnh hưởng trên kết cấu do nghiêng và
lún móng cần được xem xét.
4) Trường hợp móng được chống đỡ bởi một
số nền riêng biệt, chúng cần càng xa càng tốt, được đặt đối xứng để chênh lún
nhỏ nhất.
7.3.2 Chiều sâu móng
Móng nông của công trình phải được xây
dựng ở độ sâu nơi các dịch chuyển của nền đất dự kiến sẽ không cản trở sự ổn định
hoặc khả năng sử dụng của bất kỳ phần nào của công trình, khi xem xét đến loại
đất và ảnh hưởng của thảm thực vật và cây cối trên mặt đất.
7.4 Mô hình
tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.1.1 Quy định chung
Thiết kế móng nông từ các thông số nền
đất phải phù hợp với nội dung sau:
1) Nên sử dụng phương pháp giải tích
đã được thừa nhận trình bày ở phần này.
2) Phải được xem xét đánh giá các giá
trị thường xuyên và tạm thời của Rd bằng phương pháp giải tích, đặc
biệt đối với đất hạt mịn.
3) Đối với đất và khối đá ở dưới móng
có biểu hiện cấu trúc phân lớp hoặc đứt đoạn rõ rệt, việc giả định cơ chế đứt
gãy, lựa chọn sức kháng cắt và các thông số biến dạng phải xét đến các đặc tính
cấu trúc của nền.
4) Khi tính toán sức chịu tài thiết kế
của móng đặt trên nền nhiều lớp, các đặc tính có thể thay đổi mạnh từ lớp này
sang lớp khác, giá trị thiết kế của các thông số nền đất phải được xác định cho
mỗi lớp đất.
5) Ở nơi lớp cứng nằm dưới lớp yếu, sức
chịu tải được tính toán bằng sử dụng các thông số sức kháng cắt của lớp yếu. Đối
với tình huống ngược lại, cần kiểm tra sự phá hoại do chọc thủng.
6) Phương pháp giải tích thường không
áp dụng được cho các trường hợp thiết kế như: mô tả trong các điều 7.4.1.1, 3).
7.4.1.1, 4) và 7.4.1.1, 5) của tiêu chuẩn này. Nên áp dụng phương pháp số để
xác định cơ chế phá hoại bất lợi nhất.
7) Có thể áp dụng các tính toán ổn định
tổng thể được mô tả trong điều 10. của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
H: lực ngang tác dụng trên móng, (kN);
V: lực đứng tác dụng trên móng, (kN);
α: độ nghiêng mặt dưới
của đế móng so với phương ngang;
D: chiều sâu mặt dưới của móng, (m);
q: áp lực lớp bên trên hoặc gia tải tại
cao độ đáy móng, (kPa);
γ: trọng lượng đơn vị của
đất bên dưới cao độ móng, (kN/m3);
B: bề rộng của móng trên mặt bằng,
(m);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A’: diện tích hữu hiệu của móng, (m2);
L: chiều dài của móng trên mặt bằng,
(m);
L’: chiều dài hữu hiệu của móng trên mặt
bằng, (m);
eB: độ lệch tâm của tác động
theo phương chiều rộng của móng, (m);
eL: độ lệch tâm của tác động
theo phương chiều dài của móng, (m).
Hình 6 - Các
ký hiệu của móng nông
7.4.1.2 Đất cát, sỏi (hạt thô)
- Biểu thức sau đây có thể được sử dụng
để tính khả năng chịu tải cực hạn của móng nông (Rv- kN) trên đất rời
sử dụng các thông số ứng suất hữu hiệu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Các hệ số sức chịu tải trong biểu thức
(44) cần được tính toán từ:
(45)
Hệ số hình dạng trong biểu thức (44)
cần được tính toán từ:
(46)
Các hệ số độ nghiêng của tải trọng
trong biểu thức (44) cần được tính toán từ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số độ nghiêng nền (cũng được biết
là “độ nghiêng móng”) trong biểu thức (44) cần được
tính toán từ:
(48)
Các hệ số độ nghiêng mặt đất (cũng được
biết là “độ nghiêng bề mặt”) trong biểu thức (44) cần được tính toán từ:
(49)
Các hệ số độ sâu trong biểu thức (44)
cần được tính toán từ:
(50)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(51)
Trong đó:
φ: góc kháng cắt của đất, (°);
q: áp lực lớp bên trên hoặc gia tải tại
cao độ đáy móng, (kPa);
q’: áp lực lớp bên trên hữu hiệu thiết
kế tại cao độ đáy móng, (kPa);
γ’: trọng lượng đơn vị
hữu hiệu thiết kế của đất bên dưới cao độ móng, (kN/m3);
a: chỉ số bằng 0,0663 đối với các móng
trơn nhẵn hay bằng 0,1054 đối với móng nhám;
b: chỉ số bằng 9,3 hay bằng 9,6 tương ứng
đối với móng trơn nhẵn hay nhám, (khi φ tính theo radians); hay tương ứng b bằng
0,162 hay 0,168, (khi φ tính theo độ);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B’: bề rộng hữu hiệu của móng, (m);
L: chiều dài của móng trên mặt bằng,
(m);
L’: chiều dài hữu hiệu của móng trên mặt
bằng, (m);
D: chiều sâu mặt dưới của móng, (m);
A’: diện tích hữu hiệu của móng, (m2);
H: lực ngang tác dụng trên móng, (kN);
V: lực đứng tác dụng trên móng, (kN);
m: trị số bằng (2+ B/L)/(1+ B/L) đối với
tải theo hướng B hoặc bằng (2+ L/B)/(1+ L/B) đối với tải theo hướng L;
α: độ nghiêng mặt dưới
của đế móng so với phương ngang;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
lr: trị số bằng G/(c’ + σ’v
tan φ);
G: mô đun chịu cắt đàn hồi của đất;
c’: lực dính hữu hiệu của đất, (kPa);
σ’v:
ứng suất đứng hữu hiệu trên móng, (kPa);
e: độ lệch tâm của tổng hợp tác động,
(m), e = MA/, M là mô men tại tâm móng.
CHÚ THÍCH: Cần thận trọng trong việc
đánh giá thuật ngữ trọng lượng đơn vị γ’, đặc biệt khi nước ngầm gần móng.
- Ảnh hưởng của các tổ hợp tải trọng
liên quan đến các độ nghiêng lớn của lực hoặc những mô men lớn nên được đánh
giá cẩn thận hơn.
- Mỏng bê tông đúc trực tiếp trên nền đất
có thể được coi là “nhám”; các móng bê tông đúc sẵn được coi là "trơn nhẵn".
7.4.1.3 Đất bùn, sét (hạt mịn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trong điều kiện không thoát nước
(thường là ngắn hạn), sức chịu tải cực hạn của các móng nông trên đất hạt mịn
thường được tính bằng cách sử dụng các thông số ứng suất tổng.
- Trong điều kiện thoát nước (thường
là dài hạn), sức chịu tải cực hạn của các móng nông trên đất hạt mịn thường được
tính từ các thông số ứng suất hữu hiệu, như đã mô tả trong 7.4.1.2 của
tiêu chuẩn này.
- Như là một phương án thay thế cho phương
pháp phân tích mẫu. Biểu thức sau có thể được sử dụng để tính toán sức chịu tải
cực hạn của các móng nông (Rv - kN) trên đất hạt mịn:
(52)
Khi: móng hình chữ
nhật
Khi: móng hình
vuông hoặc tròn
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cu: cường độ chịu cắt không
thoát nước của đất hạt mịn, (kPa);
bc: hệ số độ nghiêng của
đáy móng;
ic: hệ số độ nghiêng của tải
trọng do tải trong nằm ngang H với H ≤ A’cu;
sc: hệ số hình dạng.
7.4.2 Sức kháng trượt
Mọi áp lực đất bao gồm sức kháng trượt
của một móng nông phải được tính toán ở mức độ biến dạng tương thích với mức đã
giả định trong tính toán sức kháng cắt dọc theo đáy móng.
7.4.3 Độ lún
Biên độ lún sẽ xảy ra khi áp dụng các
tải trọng móng đặt vào đất nền phụ thuộc vào độ cứng của kết cấu, loại và thời
gian chất tải, và các đặc tính biến dạng của nền đất.
Lún của một móng nông có thể được tính
toán bằng cách sử dụng một trong các phương pháp sau đây, nếu thích hợp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các phương pháp dựa trên cố kết một
chiều;
- Các phương pháp sử dụng các mô hình ứng
suất - biến dạng phi tuyến;
- Các mô hình số.
7.4.4 Kiểm tra kết hợp sức chịu tải
và độ lún giả định
7.4.4.1 Quy định chung
Móng nông có thể được thiết kế bằng
cách sử dụng phương pháp dựa trên sức chịu tải giả định.
7.4.4.2 Khả năng chịu tải giả định của
đất hạt thô
- Giá trị được đề xuất cho sức chịu tải
đơn vị thiết kế giả định (qRv,pres,d - kN/m2) của móng
nông trên đất hạt thô và nằm ở trên mặt nước ngầm ít nhất bằng bề rộng móng, có
thể được ước tính từ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Ny,k: hệ số chịu tải dựa
trên biểu thức (45), sử dụng góc đặc trưng của sức kháng cắt của đất;
B: bề rộng của móng, (m);
γs,k: trọng lượng
đơn vị đặc trưng của đất, (kN/m3);
γRv,SLS: hệ số thành
phần về khả năng chịu tải.
- Đối với các móng không quá 1m chiều
rộng chủ yếu chịu tải trọng thường xuyên, nên sử dụng giá trị γRv,SLS
≥ 2,0.
7.4.4.3 Khả năng chịu tải giả định của
đất hạt mịn
- Giá trị được đề xuất cho sức chịu tải
đơn vị thiết kế được giả định (qRv,pres,d - kN/m2) của đất
hạt mịn có thể được ước tính từ biểu thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
cu,k: cường độ chịu
cắt không thoát nước đặc trưng của đất, (kPa);
γRv,SLS: hệ số thành
phần khả năng chịu tải.
- Đối với các móng không quá 1m chiều
rộng chủ yếu chịu tải trọng thường xuyên, nên sử dụng giá trị γRv,SLS
≥ 3,0.
7.5 Thiết kế
trạng thái giới hạn cực hạn
7.5.1 Quy định chung
1) Thiết kế trạng thái giới hạn cực hạn
của móng phải phù hợp với điều 4.7 của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Phụ lục A cho rằng, nên xác
định trực tiếp giá trị thiết kế của φ’cv, thay vì sử dụng hệ số thành
phần γφ (= 1,25 cho
trạng thái giới hạn GEO, Bộ M2) cho giá trị đặc trưng của nó.
2) Giá trị đặc trưng của thông số địa
kỹ thuật nên được ước tính thận trọng từ giá trị “ảnh hưởng đến sự xuất hiện của
trạng thái giới hạn”. Do đó, giá trị của φ’k có thể được chọn làm giá trị đỉnh,
là giá trị thể tích không đổi, giá trị dư hoặc giá trị trung gian (nếu phù hợp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Khi góc kháng cắt đỉnh là giá trị ảnh
hưởng đến sự xuất hiện của trạng thái giới hạn, giá trị thiết kế của góc kháng
cắt (φ’d)
nên được đánh giá trực tiếp hoặc thu được từ:
(55)
Trong đó:
φ’pk,k: giá trị đặc trưng của góc
kháng cắt đỉnh của đất;
γφ: hệ số thành
phần được quy định trong Phụ lục A.
4) Nếu dự đoán rằng có thể làm giảm
đáng kể độ bền cắt đỉnh của đất, cùng với sức kéo đáng kể của đất, thì không
nên chọn góc kháng cắt đỉnh là giá trị ảnh hưởng đến sự xuất hiện của trạng
thái giới hạn.
5) Khi góc kháng cắt thể tích không đổi
là giá trị ảnh hưởng đến sự xuất hiện của trạng thái giới hạn, giá trị thiết kế
của góc kháng cắt (φ’d)
phải được đánh giá trực tiếp hoặc thu được từ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
φ’pk,k và γφ được định
nghĩa tại biểu thức (55);
φ’cv,k: giá trị đặc trưng của góc
kháng cắt thể tích không đổi của đất;
γφ,cv: hệ số thành
phần có giá trị là 1,0.
6) Khi góc kháng cắt dư là giá trị ảnh
hưởng đến sự xuất hiện của trạng thái giới hạn, giá trị thiết kế của góc kháng
cắt (φ’d)
phải được đánh giá trực tiếp hoặc thu được từ:
(57)
Trong đó:
φ’pk,k và γφ được định
nghĩa tại biểu thức (56);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
γφ,res: hệ số thành
phần có giá trị là 1,0.
7.5.2 Sức chịu tải
Bất đẳng thức dưới đây phải được thỏa
mãn đối với tất cả các trạng thái giới hạn cực hạn:
Vd ≤ Rd
(58)
Trong đó:
Vd: giá trị thiết kế của tải
trọng đứng, bao gồm trọng lượng móng, trọng lượng đất đắp phía sau và các loại
áp lực đất gây mất ổn định hay giữ ổn định. Áp lực nước không do tải trọng của
móng gây ra, được xem là tác động.
Rd: giá trị thiết kế của sức
kháng đối với một tải trọng, được tính toán theo điều 4 và 7.4 của tiêu chuẩn
này.
7.5.3 Trượt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Bất đẳng thức sau đây phải được thỏa
mãn:
Hd ≤ Rd + Rp;d
(59)
Trong đó:
Hd: giá trị thiết kế của tải
trọng ngang;
Rd: giá trị thiết kế của sức
kháng đối với một tải trọng;
Rp;d: giá trị thiết kế của
sức kháng do áp lực đất ở mặt bên của móng.
3) Hd phải bao gồm giá trị
thiết kế của các áp lực chủ động của đất tác dụng lên móng.
4) Rd phải được thiết kế
theo điều 4 và 7.4 của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) Sức chịu tải của móng
trong vùng chịu chuyển vị theo mùa của đất sét, khả năng đất sét co ngót và
tách khỏi mặt đứng của móng phải được xem xét.
7) Khả năng đất ở phía trước móng có
thể bị mất do xói
mòn hoặc tác động của con người phải được xem xét.
8) Trong điều kiện thoát nước, sức
kháng cắt thiết kế Rd phải được tính toán với các hệ số áp dụng cho
đặc trưng của đất nền hoặc cho sức chịu tải của nền:
(60)
hoặc
(61)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V’d: giá trị thiết kế của tải
trọng thẳng đứng hữu hiệu;
δd: giá trị thiết kế của
góc ma sát giữa nền đất và kết cấu (góc ma sát ngoài);
δk: giá trị đặc trưng của
góc ma sát giữa nền đất và kết cấu
(góc ma sát ngoài);
γR;h: hệ số thành phần của
sức kháng trượt quy định trong Phụ lục A.
CHÚ THÍCH: Trong quy trình thiết kế,
trong trường hợp đã áp dụng hệ số ảnh hưởng của tải trọng, thì hệ số thành phần
của các tải trọng (γF) lấy bằng
1,0 và V’d = V’k trong biểu thức (61).
9) Khi xác định V'd cần chú
ý đến việc Hd và V'd
là các tải trọng độc lập hay phụ thuộc.
10) Có thể giả thiết góc ma sát ngoài
thiết kế δd bằng với giá trị thiết kế của góc trong trạng thái tới hạn
hữu hiệu Φ'cv:d, đối với móng bê tông đổ tại chỗ và bằng 2/3 Φ'cv:d
với móng đúc sẵn trơn nhẵn. Lực dính hữu hiệu c’ nên được bỏ qua.
11) Đối với điều kiện không thoát nước,
sức kháng cắt thiết kế Rd phải được tính toán hoặc bằng cách áp dụng
hệ số cho các đặc trưng của đất hay sức chịu tải của đất nền:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hoặc
(63)
Trong đó:
Rd: giá trị thiết kế của sức
kháng đối với một tải trọng;
A: tải trọng;
cu;d: giá trị thiết kế của
cường độ chịu cắt không thoát nước;
cu;k: giá trị đặc trưng của
cường độ chịu cắt không thoát nước;
γR;h: hệ số thành phần của
sức kháng trượt quy định trong Phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rd
≤ 0,4Vd
(64)
Trong đó:
Rd: giá trị thiết kế của sức
kháng đối với một tải trọng;
Vd: giá trị thiết kế của tải
trọng thẳng đứng.
13) Chỉ có thể bỏ qua yêu cầu (64)
nếu ngăn chặn được sự hình thành khe hở giữa móng và đất bằng lực hút ở những
khu vực không có áp lực chống đỡ dương.
7.5.4 Lật
Lật một móng nông được ngăn chặn bằng
cách kiểm tra trạng thái giới hạn cực hạn (EQU) theo điều 4.7.2 và Phụ lục A.
7.5.5 Ổn định tổng thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ở gần hoặc ở trên mái dốc tự nhiên
hoặc nhân tạo;
- Ở gần hố đào hoặc tường chắn đất;
- Ở gần sông, kênh, hồ, bể chứa hoặc bờ
biển.
2) Đối với các tình huống đó, phải sử
dụng các nguyên tắc mô tả trong điều 10 của tiêu chuẩn này để chứng tỏ là sự
phá hoại do mất ổn định của khối đất có móng đặt trong đó coi như không thể xảy
ra.
7.6 Thiết kế
trạng thái giới hạn khả năng sử dụng
7.6.1 Tổng quát
1) Phải xét đến chuyển vị do các tác động
lên móng gây ra, như được liệt kê trong điều 4.2, 4) của tiêu chuẩn này.
2) Để đánh giá độ lớn chuyển vị của
móng, phải xem xét kinh nghiệm có thể so sánh đã tích lũy được. Nếu cần thiết,
phải thực hiện tính toán các chuyển vị của móng.
3) Đối với đất sét yếu, phải thực hiện
tính toán độ lún trong mọi trường hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) Tải trọng trong thiết kế trạng thái
giới hạn điều kiện sử dụng phải được sử dụng khi tính toán chuyển vị của móng để
so sánh với các tiêu chí về điều kiện sử dụng.
6) Các kết quả tính toán độ lún chỉ được
xem là những giá trị gần đúng.
7) Các chuyển vị của móng phải được
xem xét ở cả hai biểu thị của chuyển vị gồm độ lún toàn bộ móng và độ lún lệch
giữa các phần của móng.
8) Ảnh hưởng của các móng lân cận và đất
đắp phải được xét đến khi tính toán sự gia tăng ứng suất trong nền và ảnh hưởng
của nó đối với sự nén chặt của nền.
9) Mức độ chuyển vị xoay tương đối của
móng phải được đánh giá và so sánh với giá trị giới hạn về chuyển vị được đề cập
trong điều 4.9 của tiêu chuẩn này.
7.6.2 Độ lún
1) Các tính toán độ lún được trình bày
trong điều 6 của tiêu chuẩn này.
2) Các phương pháp khác để tính toán độ
lún đối với đất bão hòa một phần hoặc bão hòa hoàn toàn được trình bày trong Phụ
lục G.
7.6.3 Trồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự giảm ứng suất hữu hiệu;
- Tăng thể tích của đất bão hòa một phần
- Trồi nền trong điều kiện thể tích
không đổi của đất bão hòa hoàn toàn, do lún của kết cấu lân cận.
2) Tính toán trồi đất phải bao gồm trồi
tức thời và trồi phát triển theo thời gian.
7.6.4 Phân tích về chấn động do động
đất
Chấn động do động đất phải được đánh
giá theo TCVN 11820-2:2017 và TCVN 9386-2:2012.
7.7 Thiết kế
kết cấu
1) Sự phá hoại kết cấu móng nông phải
được ngăn ngừa phù hợp với điều 4.6.4 của tiêu chuẩn này.
2) Áp lực nền bên dưới móng cứng có thể
được giả thiết là phân bố tuyến tính. Phân tích chi tiết hơn về tương tác đất -
kết cấu có thể sử dụng để có được thiết kế kinh tế hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Khả năng sử dụng của nông (băng và
bè) phải được kiểm tra khi giả thiết trong trạng thái giới hạn khả năng sử dụng
và phân bố áp lực nền tương ứng với biến dạng của móng và nền đất.
5) Đối với trường hợp thiết kế có các
tải trọng tập trung tác động trên móng nông (băng và bè), các lực và mô men uốn
trong móng có thể nhận
được từ mô hình phản lực nền của nền đất với đàn hồi tuyến tính. Mô đun phản lực
nền có thể đánh giá bằng phân tích lún với một ước tính phù hợp của phân bố
phân bố áp lực nền. Mô đun này có thể được điều chỉnh sao cho áp lực nền tính
toán được không vượt quá các giá trị mà có thể giả thiết ứng sử tuyến tính.
6) Các độ lún tổng và chênh lệch của toàn thể kết
cấu nền được tính toán
theo điều G.2, Phụ lục G. Với mục đích này, các mô hình phản lực nền thường
không phù hợp. nhiều mô hình chính xác, như tính toán phần tử hữu hạn, nên được
sử dụng khi tương tác đất nền - kết cấu có ảnh hưởng chính.
8 Móng cọc
8.1 Quy định
chung
Tùy thuộc vào các điều kiện thiết kế tại
vị trí xây dựng cụ thể, sử dụng phương pháp các hệ số thành phần được trình bày
trong phần này hoặc phương pháp hệ số sức kháng và hệ số tải trọng được trình
bày trong Phụ lục C để thiết kế cho móng cọc.
Điều khoản này áp dụng cho việc thiết
kế và xây dựng:
1) Cọc khoan nhồi;
2) Cọc đóng nhồi bê tông (cọc sử dụng ống
vách bằng thép (hay bê tông cốt thép) đóng nhồi bê tông);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Cọc tiết diện nhỏ;
5) Nhóm cọc.
8.2 Lựa chọn
và thiết kế móng cọc
8.2.1 Quy định chung
1) Các cọc có thể phân loại theo sự
xáo trộn đất nền khi thi
công, như trình bày trong Bảng 3.
Bảng 3 - Phân
loại cọc theo sự xáo trộn đất khi thi công
Loại cọc
Các ví dụ
Phân loại A)
cho mục đích chọn các hệ số thành phần theo Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cọc đóng nhồi bê tông
Cọc bê tông đúc sẵn tiết diện đặc
Cọc ống thép mũi kín
Đóng
Chiếm chỗ
thấp B)
Cọc khoan chiếm chỗ (không phải cọc
vít) C)
Cọc thép chịu lực tiết diện H D)
Cọc ống thép mũi hở D)
Đóng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cọc khoan nhồi (được thi công bằng
máy khoan liên tục [CFA])
Cọc khoan nhồi (được thi công bằng
cách sử dụng các công cụ casing và khoan)
Cọc tiết diện nhỏ
Khoan
A) Phụ lục A
chỉ cung cấp các hệ số thành phần cho cọc đóng, CFA và cọc khoan nhồi.
B) Các từ
“cao” và “thấp” ở đây đề cập đến mức độ xáo trộn của nền đất trong quá trình
thi công.
C) Có thể được
phân loại là dịch chuyển lớn ở đất chặt, đất hạt thô hoặc đất cứng, mịn.
D) Nếu các cọc
này được bịt kín, thì chúng phải được phân loại lại thành cọc chiếm chỗ cao.
8.2.2 Cọc khoan nhồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.3 Cọc đóng nhồi bê tông
Cọc đóng nhồi bê tông có thể được thi
công có hoặc không có ống vách để lại.
8.2.4 Cọc chế tạo sẵn
1) Cọc bê tông
Cọc bê tông chế tạo trong xưởng cũng
thường được gọi là “cọc bê tông đúc sẵn”. Cọc bê tông đúc sẵn có thể có cốt
thép hoặc dự ứng lực.
Cọc bê tông đúc sẵn phải được sản xuất
phù hợp với TCVN 5574:2012 và TCVN 7888:2014.
2) Cọc thép
Cọc thép chịu lực phải được sản xuất
phù hợp với TCVN 9245:2012, TCVN 9246:2012 và TCVN 9685:2013.
3) Cọc tiết diện nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.5 Nhóm cọc
1) Các nhóm cọc thường được sử dụng
khi sức chịu tải của các cọc đơn không đủ để chịu tải trọng của kết cấu bên
trên. Mặc dù các nhóm cọc có sức chịu tải lớn hơn nhưng chúng có thể kém hiệu quả
hơn các cọc đơn, do có độ lún lớn hơn khi khai thác do tương tác giữa các cọc
trong nhóm.
2) Hiệu ứng nhóm có thể bỏ qua khi
nhóm có ít hơn năm cọc và các cọc cách nhau từ tâm đến tâm lớn hơn ba lần đường
kính của chúng.
3) Quy định về tính toán xét đến hiệu ứng
nhóm cọc xem trong các phần sau.
8.3 Tải trọng
và các trường hợp thiết kế
Thiết kế móng cọc bê tông cần tính đến
dung sai thi công được quy định trong tiêu chuẩn thi công liên quan.
8.4 Các xem
xét trong thiết kế
8.4.1 Quy định chung
1) Thiết kế móng cọc cần xem xét:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Khi lựa chọn các phương pháp tính
toán, giá trị của các thông số và khi sử dụng kết quả thí nghiệm tải
trọng, phải xem xét thời gian duy trì và sự thay đổi theo thời gian của tải trọng;
c) Những kiến nghị trong tương lai về
chất thêm hoặc đào bớt đất bề mặt, hoặc khả năng thay đổi chế độ nước ngầm phải
được xem xét cả trong tính toán và trong diễn giải kết quả thí nghiệm tải trọng;
d) Lựa chọn loại cọc, bao gồm chất lượng
vật liệu làm cọc và phương pháp hạ cọc phải xét đến những điểm sau:
- Điều kiện về đất nền và nước ngầm tại
hiện trường, bao gồm sự tồn tại và hoặc khả năng gặp chướng ngại vật trong nền;
- Ứng suất phát sinh trong cọc trong
quá trình hạ cọc;
- Khả năng bảo vệ và kiểm tra độ
nguyên vẹn của cọc khi hạ;
- Ảnh hưởng của phương pháp và trình tự
hạ cọc đối với cọc sau khi hạ và đối với công trình và kết cấu hạ tầng lân cận;
- Phạm vi các sai số cho phép mà có thể
hạ cọc được;
- Tác động có hại của hóa chất trong đất
nền;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bốc xếp và vận chuyển cọc;
- Ảnh hưởng của việc thi công
cọc đến các công trình xung quanh.
e) Khi xem xét các vấn đề được liệt kê
ở trên, các điểm sau đây cần được chú ý:
- Khoảng cách giữa các cọc trong nhóm
cọc;
- Chuyển vị và chấn động của công
trình lân cận do đóng cọc;
- Loại búa hoặc máy rung được sử dụng;
- Ứng suất động trong cọc trong quá
trình đóng cọc;
- Đối với các loại cọc nhồi sử dụng
dung dịch trong hố khoan, sự cần thiết duy trì áp lực dung dịch ở mức đảm bảo lỗ
khoan không bị sập và đáy hố không bị phá hoại do thủy áp;
- Thổi rửa đáy lỗ và trong một số trường
hợp cả thành lỗ, đặc biệt trong ben-tô-nit, để loại bỏ vật liệu bị xáo động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự xâm nhập của đất hoặc nước vào
trong tiết diện cọc đổ tại chỗ và khả năng dòng chảy của nước trong đất làm xáo
trộn vữa bê tông tươi;
- Ảnh hưởng do các lớp cát không bão
hòa xung quanh cọc làm mất nước trong bê tông;
- Ảnh hưởng làm chậm đông kết của hóa
chất trong đất;
- Sự đầm chặt đất do hạ cọc loại chiếm
chỗ;
- Sự xáo động đất do khoan tạo lỗ cọc.
f) Khả năng cọc không hoàn chỉnh và
tác động của chúng đối với kết cấu;
g) Khi mà các chuyển động của đất lớn
do trương nở hoặc co ngót các lớp trên của nền đất được dự kiến, làm ống lồng
phần trên của cọc hoặc cung cấp cốt thép để chống lại các lực hình thành trong
cọc (cọc cũng phải có đủ sức kháng thân cọc bên dưới vùng đất trương nở để chống
lại các lực đẩy nổi);
h) Ảnh hưởng của các lớp đất/đá khác
nhau dưới mũi cọc;
i) Khả năng các chuyển động ngang của
đất cạnh khu vực đào và đắp trong vùng lân cận của cọc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.2 Khảo sát đất nền
Khảo sát đất nền cho móng cọc phải
phù hợp với TCVN 11820-2:2017 cũng như các yêu cầu cụ thể của:
- TCVN 9395:2012 cho cọc khoan nhồi;
- TCVN 9394:2012 cho cọc chiếm chỗ;
- TCVN 189:1996 cho cọc tiết diện nhỏ.
8.4.3 Khoảng cách cọc
Sức kháng của các cọc đơn giảm trong
vùng lân cận của các cọc khác. Thường để hạn chế việc giảm sức kháng này bằng
cách xác định một khoảng cách tối thiểu giữa các cọc. Khoảng cách này để lấy được
phần lớn sức cản chịu tải của “cọc ma sát” từ thân của chúng, và để lấy được phần
lớn sức chịu tải của “cọc chống” từ mũi của chúng.
1) Khi nhìn trên mặt bằng, khoảng cách
giữa các tâm của các cọc “ma sát” phải thỏa mãn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với cọc không
tròn
(65)
Và đối với các cọc chống:
Đối với cọc tròn
Đối với cọc không
tròn
(66)
Trong đó:
P: chu vi của cọc lớn hơn trong hai cọc
liền kề;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Có thể sử dụng các khoảng cách cọc
gần hơn nếu có thể thấy rằng bất kỳ độ lún nào của các cọc phát sinh từ sự
tương tác của chúng không dẫn đến trạng thái giới hạn bị vượt quá.
3) Các khoảng cách cọc gần hơn có thể
được sử dụng khi các cọc là một phần của kết cấu chắn đất.
4) Việc lựa chọn khoảng cách cọc nên
tính đến phương pháp thi công cọc, đặc biệt khi liên quan đến các cọc đóng.
8.4.4 Tỷ số độ mảnh của cọc
Đối với các cọc có tỷ số độ mảnh lớn,
giá trị sức chịu tải thiết kế dọc trục của cọc sẽ giảm đi, giá trị giảm sức chịu
tải do tỷ số độ mảnh có thể tham khảo điều C.1.8 của Phụ lục C.
8.5 Mô hình
tính
Tiêu chuẩn này cho phép xác định khả
năng chịu tải cực hạn của cọc đơn được xác định từ bất kỳ điều nào sau đây:
- Các công thức tính sức chịu tải tĩnh
của cọc dựa trên các thông số nền đất;
- Các công thức trực tiếp dựa trên kết
quả thí nghiệm hiện trường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kết quả thí nghiệm tải trọng động;
- Các công thức đóng cọc;
- Phân tích phương trình sóng.
8.5.1 Khả
năng chịu lực
8.5.1.1 Quy định chung
- Trừ khi có chỉ dẫn khác, sức chịu tải
tổng cộng của cọc đơn (Rt) được tính toán theo:
Rt = Rs
+ Rb
(67)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rb: sức kháng mũi cọc.
- Sức chịu tải của móng cọc phải được
xác định theo tiêu chí phá hoại thích hợp tương ứng với trạng thái giới hạn cực
hạn của móng.
CHÚ THÍCH: TCVN 9393:2012 khuyến nghị
rằng độ lún đỉnh cọc bằng 10% đường kính mũi cọc được chấp nhận làm tiêu chí
phá hoại khi khó xác định trạng thái giới hạn cực hạn.
- Sức kháng mũi được tính toán từ các
mô hình giả định phá hoại lún sụt của cọc nên được giảm một cách thích hợp để
phù hợp với tiêu chí phá hoại tương ứng với trạng thái giới hạn cực hạn của cọc.
8.5.1.2 Mô hình tính dựa trên các
thông số nền đất
1) Quy định chung
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ
sau:
- “Sức kháng đơn vị” đề cập đến tính
kháng trên một đơn vị diện tích (tức là trên diện tích 1 m2);
- “Sức kháng thân đơn vị cực hạn” (có
ký hiệu qs) tương đương với “ma sát thân giới hạn” (ký hiệu
truyền thống fs);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Một công thức tính sức chịu tải tĩnh
của cọc dựa trên các thông số nền đất cung cấp một ước tính về sức chịu tải cực
hạn của cọc. Độ chính xác của phương pháp phụ thuộc vào độ tin cậy của công thức
đã chọn, dữ liệu cường độ đất mà nó được áp dụng và các phương pháp thi công cọc
theo vị trí cụ thể.
- Sức chịu tải cực hạn của móng cọc có
thể được tính toán từ công thức tính sức chịu tải tĩnh của cọc sử dụng các giá
trị của các thông số nền đất thu được từ các thử nghiệm hiện trường hoặc trong
phòng thí nghiệm trên đất và đá.
- Hậu quả của sự khác biệt giữa sức chịu
tải cực hạn thực sự của cọc và giá trị thiết kế của nó (có thể xảy ra, ví dụ,
do sự khác biệt giữa điều kiện nền đất thực tế và các điều kiện đất giả định)
nên được xem xét khi có thể dự đoán được một cách hợp lý.
- Nếu sử dụng phương pháp tính toán sức
kháng chịu nén cực hạn từ các thông số nền đất, sức kháng chịu nén cực hạn đặc
trưng của cọc đơn (Rc,k) cần được tính:
Rc,k = Rs,k + Rb,k
(68)
Trong đó:
Rs,k: sức kháng thân cực hạn
đặc trưng của cọc;
Rb,k: sức kháng mũi cực hạn
đặc trưng của cọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(69)
Trong đó:
As,j: tổng diện tích theo
chu vi của thân cọc (trong lớp j), (m2);
qs,j: sức kháng thân đơn vị
cục hạn trung bình (trong lớp j) được tính từ các thông số nền đất, (kPa);
n: tổng số lớp tiếp xúc với thân cọc;
γRd: hệ số mô hình;
Giá trị của γRd lấy theo điều
A.3.3.2 của Phụ lục A.
- Sức kháng mũi cực hạn đặc trưng (Rb,k - kN) có thể
được tính từ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(70)
Trong đó:
Ab: tổng diện tích mặt cắt
ngang của mũi cọc, (m2);
qb: sức kháng mũi đơn vị cực
hạn được tính từ các thông số nền đất, (kPa);
γRd: hệ số mô hình.
Giá trị của γRd lấy theo điều
A.3.3.2 của Phụ lục A.
- Giá trị của qb nên kể đến
ảnh hưởng của tổng áp lực chất bên trên tại cao trình mũi cọc.
- Nếu trọng lượng của cọc được bỏ qua
khi tính toán các tải trọng, thì áp lực chất trên sẽ được bỏ qua khi tính toán
Rb,k, sao cho:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
σv,b: tổng áp lực chất trên
tại mũi cọc, (kPa).
Giá trị của hệ số mô hình γRd nên được lấy
từ điều A.3.3.2 của Phụ lục A.
CHÚ THÍCH: Giá trị của hệ số mô hình γRd được đưa ra
trong Phụ lục A thay đổi theo số lượng thí nghiệm cọc tải trọng tĩnh có sẵn để
chứng thực tính toán sức chịu tải.
2) Đất hạt thô
- Trong đất hạt thô, sức kháng thân
đơn vị cực hạn trong lớp j (qs,j) có thể tính theo các thông số ứng
suất hữu hiệu:
(72)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
δj: góc ma sát giữa cọc
(cũng được biết như “tường”) và lớp j (góc ma sát ngoài);
σ’v,j: ứng suất đứng hữu hiệu
trung bình tác động lên đất lớp j.
- Khi không có dữ liệu thí nghiệm tin
cậy, giá trị Ks có thể lấy theo Bảng 4. Giá trị lựa chọn của
Ks có thể được sử dụng, miễn là bằng chứng đã có trong hồ sơ trước
đây về tính năng đã đạt được của cùng loại cọc trong các điều kiện đất tương tự
khi sử dụng các giá trị lựa chọn đó.
Bảng 4 - Giá
trị khuyến nghị của Ks cho các cọc thi công trong đất silica rời
Loại cọc
Loại đất
Hệ số điển
hình,
Ks A), B)
Chiếm chỗ
cao
Bê tông đúc sẵn (đặc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đóng bê tông đúc tại chỗ
(tất cả)
1,1÷1,2
Chiếm chỗ
thấp
Cọc thép chịu lực tiết diện,H
Cọc ống thép mũi hở
(tất cả)
80% giá trị
chiếm chỗ cao
Thay thế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cát thô trung bình sạch
Cát mịn
Cát bùn
Bùn và cát xen kẹp
0,9
0,7÷0,8
0,6÷0,7
0,5÷0,6
Cọc khoan nhồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,7
A) Giá trị Ks
có thể thay đổi tùy theo các chi tiết của phương pháp thi công cụ thể, các lớp
đất, áp lực nước ngầm và khoảng thời gian giữa quá trình thi công và thử nghiệm.
B) Giá trị Ks
có thể được thay thế bằng dữ liệu thí nghiệm cọc tải trọng tĩnh địa phương,
miễn là được cung cấp tài liệu đầy
đủ (tức là dữ liệu thí nghiệm thực tế, diễn giải, điều kiện nền đất địa
phương, chi tiết thi công cọc cụ thể, …).
C) Giá trị Ks
cao hơn có thể được sử dụng cho các cọc tiết diện nhỏ được phun vữa áp lực.
- Giá trị của δ có thể ước tính từ:
(73)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
φ’cv: góc sức kháng cắt thể
tích không đổi của đất được xác định theo điều 7.5.1 của tiêu chuẩn này;
kδ: hệ số không thứ nguyên.
- Khi không có dữ liệu thí nghiệm tin
cậy, giá trị của kδ có thể lấy theo Bảng 5.
Bảng 5 - Giá
trị khuyến nghị của kδ cho các cọc thi công trong đất hạt thô
Loại cọc
Hệ số kδ
Chiếm chỗ
cao
Bê tông đúc sẵn (đặc)
Ống thép mũi kín
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bê tông đóng đúc tại chỗ
0,9
Chiếm chỗ
thấp
Cọc thép chịu lực tiết diện H
Ống thép mũi hở
0,67
Thay thế
Khoan liên tục (CFA)
Bê tông khoan nhồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
- Tùy thuộc vào phương pháp thi công cọc,
sự hiện diện của đất hạt mịn nằm bên trên đất hạt thô có thể ảnh hưởng xấu đến
góc ma sát giao diện trong các loại đất hạt thô bên dưới. Giá trị của δ nên được
chọn một cách thích hợp trong trường hợp này.
- Trong đất hạt thô, sức kháng mũi đơn
vị hữu hiệu cực hạn (q’b) có thể được tính từ các thông số ứng suất
hữu hiệu,:
(74)
Trong đó:
σ’v,b: ứng suất đứng hữu hiệu
tại mũi cọc, (kPa);
Nq: hệ số áp lực chịu tải
phụ thuộc vào góc sức kháng cắt thể tích không đổi của đất, φcv; độ
chặt tương đối của đất (Xem điều 4.10.3 của tiêu chuẩn này), lD; và ứng
suất đứng hữu hiệu tại mũi cọc, σ'v,b.
CHÚ THÍCH: Giá trị của Nq có
thể thu được từ nhiều lý thuyết, xem điều C.1.5, Phụ lục C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Đất hạt mịn
- Trong các loại đất hạt mịn, sức
kháng thân đơn vị cực hạn trong lớp j (qs,j) có thể được tính toán từ
các thông số ứng suất hữu hiệu, :
(75)
Trong đó:
βj: hệ số thực nghiệm (cho
lớp j);
σ’v,j: ứng suất đứng hữu hiệu
trung bình tác động lên lớp đất j, (kPa).
- Khi không có dữ liệu tin cậy, các giá trị của
β cho đất hạt mịn có thể ước tính từ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với đất hạt mịn
quá cố kết
(76)
Trong đó:
φ: góc sức kháng cắt của đất, (°);
Ro: tỷ số quá cố kết của đất,
đã cho Ro = p’v,max/p’v;
p’v: áp lực chất trên hữu
hiệu;
p’v,max: áp lực chất trên hữu
hiệu lớn nhất mà đất trước đó đã chịu.
- Tùy theo, sức kháng thân đơn vị cực
hạn trong lớp j (qs,j) có thể tính từ các thông số ứng suất tổng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
αj: hệ số thực nghiệm (cho
lớp j) mà phụ thuộc vào cường độ đất, áp lực chất trên hữu hiệu tác động trên
đó, loại cọc và phương pháp thi công;
cu,j: cường độ không thoát
nước của đất lớp j, (kPa).
CHÚ THÍCH: Biểu thức (77) là một mối
quan hệ thực nghiệm giữa cường độ chịu cắt không thoát nước đo được bằng cách sử
dụng công tác lấy mẫu thử
nghiệm trước đây và thực tế thí nghiệm trong phòng (ví dụ: số liệu nén ba trục
không thoát nước nhanh trên các mẫu đường kính 100 mm) và kết quả từ các thí
nghiệm tải trọng tĩnh cho cọc sử dụng duy trì tải trọng.
- Đối với cọc đặt trên nền đất có thể
giảm ứng suất (ví dụ như, trong vùng ảnh hưởng của việc đào sâu), biểu thức
(77) chỉ nên được sử dụng nếu cho phép thực hiện việc thư giãn ứng suất này.
- Giá trị α phải được lấy từ bằng chứng
trước đó về tính năng chấp nhận được trong các thử tải tĩnh trên cùng một loại
cọc có độ dài và mặt cắt tương tự và trong các điều kiện nền đất tương tự.
- Trong trường hợp không có dữ liệu thử nghiệm đáng
tin cậy, các giá trị α có thể được ước tính từ một trong các phương pháp sau.
- Trong trường hợp không có dữ liệu thử
nghiệm đáng tin cậy, giá trị α cho các cọc chiếm chỗ (ký hiệu arepi) có thể được
ước tính từ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
cu: cường độ chịu cắt không
thoát nước của đất hạt mịn, (kPa);
pref: 100 kPa;
k1 và k2: hệ số
mà các giá trị của chúng có thể lấy tương ứng bằng 0,45 và 1,0.
- Đối với cọc khoan nhồi trong đất sét
cứng quá cố kết, với điều kiện lỗ khoan được mở ra ít hơn 12 giờ, αrepl
có thể lấy là 0,5.
- Có thể sử dụng các giá trị thay thế αrepl,
miễn là bằng chứng đã có trong tài liệu trước đây chứng minh tính năng đã đạt
được của cùng một loại cọc trong điều kiện nền đất tương tự bằng cách sử dụng
các giá trị thay thế này.
- Trong trường hợp không có dữ liệu thử
nghiệm đáng tin cậy, các giá trị α đối với cọc thay thế (ký hiệu αdisp)
có thể được ước tính từ:
(79)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cu: cường độ chịu cắt không
thoát nước của đất hạt mịn, (kPa);
σ’v: ứng suất đứng hữu hiệu
(áp lực chất trên) tác động trên đất, (kPa); và m bằng 0,25 đối với cu/σ’v
≥ 1 và 0,5 đối với cu/σ’v < 1.
- Có thể sử dụng các giá trị thay thế αdisp,
miễn là bằng chứng đã có trong tài liệu trước đây chứng minh tính năng đã đạt
được của cùng một loại cọc trong điều kiện nền đất tương tự bằng cách sử dụng
các giá trị thay thế này.
- Trong đất hạt mịn, sức kháng mũi cọc
đơn vị cực hạn (qb) có thể tính từ các thông số ứng suất tổng:
qb = Nc x cu,b
(80)
Trong đó:
Nc: hệ số áp lực chịu tải
phụ thuộc vào chiều sâu mũi cọc;
cu,b: cường độ chịu
cắt không thoát nước của đất tại mũi cọc, (kPa).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nc = 9 x k1 x k2
(81)
Trong đó:
k1: hệ số tính đến chôn mũi
cọc không đủ sâu;
k2: hệ số tính đến độ cứng
của lớp chịu lực.
- Giá trị k1 trong biểu
thức (81) được tính theo:
(82)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B: chiều rộng cọc (hay đường kính).
- Giá trị k2 trong
biểu thức (81) lấy theo Bảng 6.
Bảng 6 - Giá
trị khuyến nghị k2 cho các cọc thi công trong đất hạt mịn
Loại cọc
Cường độ chịu
cắt không thoát nước của đất, cu (kPa)
k2
9 x k2
Khoan, CFA
≤ 25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,5
50
0,89
8
≥ 100
1,0
9
Đóng
1,11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k2 có thể nội suy đối với
các giá trị trung gian của cu
8.5.1.3 Các mô hình tính dựa trên kết
quả thí nghiệm nền đất
1) Quy định chung
- Sức chịu tải cực hạn của móng cọc có
thể được tính toán trực tiếp từ kết quả thí nghiệm trên nền đất và đá (nghĩa là
không chuyển đổi kết quả đầu tiên thành các thông số nền đất).
- Nếu sử dụng phương pháp tính toán sức
kháng nén cực hạn từ kết quả của thí nghiệm nền đất, sức kháng nén cực hạn đặc
trưng của cọc đơn (Rc,k) phải được tính là giá trị nhỏ hơn trong hai
giá trị sau:
(83)
Trong đó:
ξ3 và ξ4: các hệ
số hiệu chỉnh phụ thuộc vào số lượng thí nghiệm đã thực hiện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Rc,calc)min: sức
kháng nén cực hạn tính toán nhỏ nhất của cọc.
- Sức kháng nén cực hạn tính toán của
cọc đơn (Rc,calc) được tính theo:
Rc,calc = Rs,calc + Rb,calc
(84)
Trong đó:
Rs,calc: sức kháng thân cực
hạn tính toán;
Rb,calc: sức kháng mũi cực
hạn tính toán.
- Sức kháng thân cực hạn tính toán (Rs,calc)
có thể xác định từ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
As,i: tổng diện tích theo
chu vi thân cọc (trong lớp i), (m2);
ps,i: sức kháng thân đơn vị
cực hạn (trong lớp i) nhận được theo thí nghiệm hiện trường, (kPa);
n: tổng số các lớp tiếp xúc với thân cọc.
- Sức kháng mũi cực hạn tính toán (Rb,calc)
có thể xác định theo:
Rb,calc = Ab x pb
(86)
Trong đó:
Ab: tổng diện tích mặt cắt
ngang của mũi cọc, (m2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giá trị các hệ số hiệu chỉnh ξ3
và ξ4 được lấy theo Bảng A.8 của Phụ lục A.
2) Thí nghiệm xuyên tĩnh (CPT)
- Sức kháng thân đơn vị cực hạn trong
lớp j (ps,j) có thể tính theo:
ps,j = cs,j x qc,j
(87)
Trong đó:
csj: hệ số thực nghiệm
(đối với lớp j) phụ thuộc vào đất và loại cọc;
qc,j: sức kháng xuyên tĩnh
đo được trong lớp j, (kPa).
- Sức kháng mũi đơn vị cực hạn, tại độ
lún bằng 10% đường kính cọc, (pb,0.1) có thể tính theo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(88)
Trong đó:
cb,0.1: hệ số thực nghiệm
phụ thuộc vào đất và loại cọc;
qc,b: sức kháng côn đo được
trung bình trên khoảng cách ±1,5 đường kính cọc bên dưới mũi cọc, (kPa).
- Trường hợp không có dữ liệu thí nghiệm
tin cậy, giá trị cs và cb,0.1 có thể ước tính theo Bảng
7.
Bảng 7 - Giá
trị các hệ số thực nghiệm cs và cb,0.1 theo loại đất và
loại cọc
Loại đất
cs
cb,0.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cọc thay thế
Cọc chiếm
chỗ
Cọc thay thế
Chiếm chỗ
cao
Chiếm chỗ
thấp
Chiếm chỗ
cao
Chiếm chỗ
thấp
Cát
0,0004÷0,009
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,003÷0,006
0,3÷0,5
0,15÷0,25
0,15÷0,25
Bùn
0,006÷0,01
0,003÷0,006
Không có số
liệu
Sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,007÷0,017
0,008÷0,012
0,8÷1,3
0,4÷0,65
0,34÷0,66
Cường độ thấp/ Cố kết thường đến quá
cố kết thấp
Không có số
liệu
0,9÷1,0
0,9÷1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sức kháng thân đơn vị cực hạn trong
lớp j (ps,j - kPa) có thể tính theo:
ps,j = ns,j x qref
x
Nj
(89)
Trong đó:
ns,j: hệ số thực nghiệm
(cho lớp j) phụ thuộc vào đất và loại cọc;
pref: 100 kPa;
Nj: số nhát búa SPT đo được
(không hiệu chỉnh) trong lớp j.
- Sức kháng mũi đơn vị cực hạn, tại độ
lún bằng 10% đường kính cọc, (pb,0.1 - kPa) có thể tính theo:
pb,0,1 = nb,0,1 x qref
x
Nb
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
nb,0,1: hệ số kinh nghiệm
phụ thuộc vào đất và loại cọc;
pref: 100 kPa;
Nb: số nhát búa SPT đo được
(không hiệu chỉnh) tại cao trình mũi cọc.
- Trường hợp không có dữ liệu thí nghiệm
tin cậy, giá trị ns và nb,0,1 có thể ước tính theo Bảng
8.
Bảng 8 - Giá
trị các hệ số kinh nghiệm ns và nb,0,1 theo đất và loại cọc
Loại đất
ns
nb,0,01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay thế
Chiếm chỗ
Thay thế
Cát
0,033÷0,043
0,014÷0,026
2,9÷4,8
0,72÷0,82
Bùn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,016÷0,023
1,1÷2,6
0,41÷0,66
Sét
0,020÷0,029
0,024÷0,031
0,95÷1,6
0,34÷0,66
- Các tương quan với số nhát búa SPT
được xây dựng theo thực nghiệm tại từng địa điểm cụ thể nên khi áp dụng cho các
địa điểm khác cần cân nhắc cẩn thận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các thí nghiệm cọc chịu tải trọng
tĩnh chủ yếu được sử dụng để xác minh sức kháng được tính toán bằng các thông số
nền đất ước tính.
- Các thử nghiệm tải trọng tĩnh không
phù hợp để thiết kế cọc trong điều kiện nền nhiều lớp, khi đó không thể xác định
được sức kháng do các tầng khác nhau cung cấp.
- Thiết kế cọc dựa trên một mình kết
quả thử động có thể không đáng tin cậy khi xảy ra hiện tượng kéo xuống.
- Sức chịu tải cực hạn của móng cọc có
thể được tính toán trực tiếp từ kết quả các thí nghiệm cọc chịu tải trọng tĩnh.
- Tính toán sức kháng nén cực hạn từ
thí nghiệm tải trọng tĩnh cho cọc phải phù hợp với TCVN 9393: 2012 và TCVN
10304: 2014.
- Nếu phương pháp này được sử dụng, sức
kháng nén cực hạn đặc trưng của cọc đơn (Rc,k) nên được
tính là giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị sau:
(91)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Rc,m)mean: sức
kháng nén cực hạn đo được trung bình của cọc;
(Rc,m)min: sức
kháng nén cực hạn đo được nhỏ nhất của cọc.
- Giá trị của các hệ số hiệu chỉnh ξ1
và ξ2 lấy theo Bảng A.7 của Phụ lục A.
5) Các mô hình tính dựa trên thí nghiệm
thử động
- Sức chịu tải cực hạn của móng cọc có
thể được tính từ các kết quả thử động khi giá trị của các kết quả này đã được
chứng minh bằng các kết quả thử tĩnh trước đó trên cùng một loại cọc, có cùng
chiều dài và mặt cắt ngang và trong điều kiện nền đất tương tự.
- Các kết quả thử động chủ yếu được sử
dụng để xác minh sức kháng được tính toán bằng các thông số nền đất ước tính.
- Các thí nghiệm thử động không phù hợp
để thiết kế cọc trong điều kiện nền đất nhiều lớp, do không thể xác định được sức
kháng do các lớp đất khác nhau cung cấp.
- Thiết kế cọc chỉ dựa trên kết quả thử
động có thể không tin cậy khi xảy ra hiện tượng ma sát âm.
- Nếu phương pháp này được sử dụng, sức
kháng chịu nén cực hạn đặc trưng của cọc đơn (Rc,k) nên được tính là
giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(92)
Trong đó:
ξ5 và ξ6: các hệ
số hiệu chỉnh phụ thuộc vào số lượng thí nghiệm đã thực hiện;
(Rc,m)mean: sức
kháng chịu nén cực hạn đo được trung bình của cọc;
(Rc,m)min: sức
kháng chịu nén cực hạn đo được nhỏ nhất của cọc.
- Giá trị các hệ số hiệu chỉnh ξ5
và ξ6 lấy theo Bảng A.9 của Phụ lục A.
6) Các mô hình tính dựa trên các công
thức đóng cọc
- Sức chịu tải cực hạn của móng cọc có
thể được tính từ các công thức đóng cọc khi giá trị của các kết quả này đã được
chứng minh bằng các kết quả thử tĩnh trước đó trên cùng một loại cọc, có cùng
chiều dài và mặt cắt ngang và trong điều kiện nền đất tương tự.
- Sức kháng chịu lực cực hạn của móng
cọc có thể được tính toán từ các công thức đóng cọc. Tuy nhiên, ưu tiên nên dựa
vào phương pháp tính toán sức kháng khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu một cọc thể hiện sức đề kháng giảm khi đóng
lại, và sức kháng không tăng một cách đáng kể, khi đó cần cẩn thận
trong việc áp dụng các công thức đóng cọc và ưu tiên cho thiết kế trên cơ sở nêu ở điều
8.5.2.1 và 8.5.2.2 của tiêu chuẩn này.
- Các công thức đóng cọc nên được sử dụng
kết hợp với các phương pháp xác minh khác, chẳng hạn như các phương pháp đã nêu
trong các điều 8.5.2.1, 8.5.2.2 và 8.5.2.3 của tiêu chuẩn này.
7) Các mô hình tính dựa trên phân tích
phương trình sóng
- Sức chịu tải cực hạn của móng cọc có
thể được tính từ phân tích phương trình sóng khi giá trị của các kết quả này đã
được chứng minh bằng các kết quả thử tĩnh trước đó trên cùng một loại cọc, có
cùng chiều dài và mặt cắt ngang và trong điều kiện nền đất tương tự.
- Sức kháng chịu lực cực hạn của móng
cọc có thể được tính toán từ phân tích phương trình sóng. Tuy nhiên, ưu tiên
nên dựa vào một phương pháp tính toán sức kháng khác.
- Nếu phương pháp này được sử dụng, sức
kháng chịu nén cực hạn đặc trưng của cọc đơn (Rc,k) nên được tính
toán từ biểu thức (92).
- Phân tích phương trình sóng nên được
sử dụng kết hợp với các phương pháp xác minh khác, chẳng hạn như các phương
pháp đã nêu trong các điều 8.5.2.1, 8.5.2.2 và 8.5.2.3 của tiêu chuẩn
này.
8) Điều chỉnh đối với lực kéo xuống
(còn được gọi là "ma sát âm")
- Thuật ngữ “lực kéo xuống” được sử dụng
trong tiêu chuẩn này để chỉ hiện tượng mà theo đó nền đất bao quanh một cọc lún
một lượng đáng kể so với đầu cọc. Lực kéo xuống đặc biệt liên quan đến các cọc
được hạ trong đất sét có cường độ thấp hoặc trong các loại đất hạt thô mà mực nước
ngầm có thể nâng lên hoặc hạ thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lực kéo xuống không làm giảm sức
kháng chịu lực cực hạn của một cọc.
Trong nhiều trường hợp, độ lún của cọc tại trạng thái giới hạn cực hạn là đủ để
hủy bỏ các ảnh hưởng của lực kéo xuống, dẫn đến không giảm sức kháng chịu lực cực
hạn.
- Mặc dù lực kéo xuống có thể ít ảnh
hưởng đến sức kháng chịu lực cực hạn của cọc, lực kéo xuống ảnh hưởng đến thiết
kế kết cấu của cọc và độ lún kéo xuống ảnh hưởng đến khả năng sử dụng của nó.
- Lực kéo xuống gây ra ma sát thân
trên phần trên của cọc để tác động như một lực bổ sung tác dụng lên cọc, thay
vì như sức kháng. Bởi vì hướng (hoặc “dấu”) của ma sát thân này đảo ngược so với
thông thường, nó thường được gọi là “ma sát âm”.
- Độ sâu mà tại đó không có chuyển động
tương đối giữa cọc và nền đất xung quanh được gọi là “mặt phẳng trung lập”. Mặt
phẳng trung lập xảy ra khi độ lún nền đất (sg) ở độ sâu cụ thể bằng
với độ lún cọc (sp) ở cùng độ sâu, như trong Hình 7.
- Độ sâu của mặt phẳng trung lập có thể
được dự đoán trước bởi các phân tích độ lún đàn hồi tuyến tính cho các cọc ma
sát trong các tầng có độ cứng tăng dần theo chiều sâu.
- Lực nén đặc trưng (Fc,k)
tác động lên một cọc là đối tượng của lực kéo xuống tính theo:
Fc,k = Pc,k + Wk
+ Pdd,k
(93)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Wk: tự trọng đặc trưng của
cọc;
Pdd,k: lực nén đặc trưng bổ
sung do lực kéo xuống cho bởi:
(94)
Trong đó:
Ldd: chiều dài cọc chịu lực
kéo xuống (định nghĩa trong Hình 7);
Cs: chu vi của thân cọc tại
chiều sâu z;
qs,k,sup: ma sát thân cọc
đơn vị đặc trưng “vượt trội” (định nghĩa dưới đây) tại chiều sâu z.
- Hệ số ma sát thân đơn vị đặc
trưng “vượt trội” (qs,k,sup) nên được chọn như là một ước lượng cao
thận trọng của ma sát thần trung bình tác động lên chiều dài của cọc chịu tác động
của lực kéo xuống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sức kháng thân đặc trưng (Rs,dd,k)
của cọc chịu lực kéo xuống được tính từ:
(95)
Trong đó:
L: tổng chiều dài của cọc;
Ldd: tổng chiều dài của cọc
chịu lực kéo xuống (bằng chiều sâu của mặt phẳng trung lập đã định nghĩa trong Hình
7);
Cs: chu vi thân cọc tại chiều
sâu z;
qs,k,inf: ma sát thân đơn vị
đặc trưng “kém hơn” (định nghĩa dưới đây) tại chiều sâu z;
γRd: hệ số mô hình lấy
theo điều A.3.3.2 của Phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Ước tính thấp hơn thận trọng
của trung bình là giá trị có xác suất 5% không đạt được trong tuổi thọ làm việc
thiết kế.
Hình 7 - Mô
hình tính lực kéo xuống
8.5.2 Sức
kháng chịu kéo
Sức kháng chịu kéo cực hạn của cọc đơn
được xác định từ bất kỳ điều nào sau đây:
- Các công thức tính sức chịu tải tĩnh
của cọc dựa trên các thông số nền đất;
- Các công thức trực tiếp dựa trên kết
quả thí nghiệm hiện trường;
- Kết quả thí nghiệm cọc tải trọng
tĩnh.
8.5.2.1 Các mô hình tính dựa trên
thông số nền đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi sử dụng phương pháp tính toán sức
kháng chịu kéo cực hạn từ các thông số nền đất, sức kháng chịu kéo cực hạn đặc
trưng của cọc đơn (Rt,k) được tính:
Rt,k = Rs,k
(96)
Trong đó:
Rs,k: sức kháng thân cực hạn
đặc trưng của cọc.
- Sức kháng thân cực hạn đặc trưng (Rs,k)
phải phù hợp với 8.5.1.2.
- Giá trị hệ số mô hình γRd lấy từ điều
A.3.3.2 của Phụ lục A.
2) Đá và khối đá
- Sức kháng của móng cọc trong đá phụ
thuộc đáng kể vào phương pháp thi công cọc và độ nhám của hố đá trong đó đặt cọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các biểu thức được nêu
trong mục này có thể được sử dụng cho thiết kế sơ bộ mà không cần thí nghiệm cọc.
- Trong đá yếu đến cứng trung bình, sức
kháng thân đơn vị cực hạn (qs - kPa) có thể được
tính từ:
(97)
Trong đó:
qu: cường độ chịu nén có nở
hông của đá, kPa;
k1 và k2: các hệ
số kinh nghiệm phụ thuộc vào đá và loại cọc;
pref: 100 kPa.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn về tính toán ma
sát thân đơn vị trong đá tham khảo điều D.2 của Phụ lục D.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trong đá yếu đến cứng trung bình, sức
kháng mũi đơn vị cực hạn (qb - kPa) có thể được
tính từ:
(98)
Trong đó:
qu: cường độ chịu nén có nở
hông của đá, kPa; và
k3 và k4: các hệ
số kinh nghiệm phụ thuộc vào loại đá;
pref: 100 kPa.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn về tính toán sức
kháng mũi đơn vị trong đá tham khảo điều D.3 của Phụ lục D.
- Trường hợp không có dữ liệu thử nghiệm
đáng tin cậy, có thể lấy giá trị k3 và k4 từ Bảng 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 9 - Giá
trị được đề xuất các hệ số k1 đến k4 đối với cọc được thi
công trong đá
Loại đá
Hệ số k1
Hệ số k2
Hệ số k3
Hệ số k4
(Generic)
0,63÷1,26
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
—
Đá xốp
1,0÷1.29
0,57÷0,61
—
—
Vật liệu dính kết
0,7÷2,1
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
8.5.2.2 Các mô hình tính dựa trên kết
quả thí nghiệm nền đất
1) Khi sử dụng phương pháp tính toán sức
kháng chịu kéo cực hạn từ kết quả thí nghiệm hiện trường, sức kháng chịu kéo cực
hạn đặc trưng của cọc đơn (Rt,k) nên được tính là giá trị nhỏ hơn
trong hai giá trị sau:
(99)
Trong đó:
ξ3 và ξ4: các hệ
số tương quan phụ thuộc vào số lượng thí nghiệm thực hiện;
(Rt,calc)mean: sức
kháng chịu kéo cực hạn tính toán trung bình của cọc;
(Rt,calc)min: sức
kháng chịu kéo cực hạn tính toán nhỏ nhất của cọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rt,calc - Rs,calc
(100)
Trong đó:
Rs,calc: sức kháng thân cực
hạn tính toán.
3) Sức kháng thân cực hạn tính toán (Rs,calc)
phải phù hợp với 8.5.2.2 của tiêu chuẩn này.
4) Giá trị hệ số tương quan ξ3
và ξ4 được lấy từ Bảng A.8 của Phụ lục A.
8.5.2.3 Các mô hình tính dựa trên các
thí nghiệm thử tải tĩnh cho cọc
1) Sức kháng chịu kéo cực hạn của móng
cọc có thể được tính toán trực tiếp từ kết quả thí nghiệm thử tải tĩnh cho cọc.
2) Nếu sử dụng phương pháp tính toán sức
kháng chịu kéo cực hạn từ các thí nghiệm thử tải tĩnh cho cọc, sức kháng chịu
kéo cực hạn đặc
trưng của cọc đơn (Rt,k) được tính là giá trị nhỏ hơn trong hai giá
trị sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(101)
Trong đó:
ξ1 và ξ2: các hệ
số tương quan phụ thuộc vào số lượng thí nghiệm thực hiện;
(Rt,m)mean: sức
kháng chịu kéo cực hạn đo được trung bình của cọc;
(Rt,m)min: sức
kháng chịu kéo cực hạn đo được nhỏ nhất của cọc.
3) Giá trị hệ số tương quan ξ1
và ξ2 phải được lấy từ Bảng A.7 của Phụ lục A.
8.5.3 Sức chịu
tải ngang
8.5.3.1 Các mô hình tính dựa trên
thông số nền đất
1) Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với cọc ngắn, quay hoặc dịch
chuyển như một vật cứng (thuật ngữ gọi là “cơ chế cọc ngắn”); và
- Đối với cọc mảnh dài, phá hoại do uốn
cọc, kèm theo chảy và dịch chuyển cục bộ của đất gần đỉnh cọc (thuật ngữ gọi là
“cơ chế cọc dài”).
b) Việc tính toán sức chịu tải ngang cực
hạn từ các thông số nền đất cần tuân thủ theo các yêu cầu sau:
- Sức kháng theo phương ngang của cọc
hoặc nhóm cọc phải được tính toán bằng cách sử dụng một cách thích hợp các ảnh
hưởng kết cấu của các phản lực nền và các chuyển vị.
- Phân tích cọc chịu tải trọng ngang
phải bao gồm khả năng phá hoại kết cấu của cọc trong đất nền bao gồm:
+ Cọc phải được kiểm tra theo phá hoại
kết cấu theo điều 4.6.4 của tiêu chuẩn này.
+ Kết cấu cọc phải được thiết kế để
thích ứng với tất cả các tình huống mà cọc có thể phải chịu, bao gồm: điều kiện
sử dụng, ví dụ như tình trạng ăn mòn; điều kiện hạ cọc, ví dụ điều kiện bất lợi
về nền đất như đá tảng mặt đá gốc nghiêng, dốc; các yếu tố khác ảnh hưởng đến
khả năng đóng cọc, bao gồm chất lượng các mối nối; đối với cọc đúc sẵn, điều kiện
vận chuyển cọc đến hiện trường và hạ cọc.
+ Trong khi thiết kế kết cấu, sai số
thi công quy định cho loại cọc, các thành phần tác động và sự làm việc của móng
phải được xét đến.
+ Phải kiểm tra khả năng mất ổn định của
các cọc có độ mảnh lớn hạ qua nước hoặc trầm tích dày của đất rất yếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tính toán sức kháng theo phương
ngang của cọc dài và mảnh có thể được thực hiện bằng cách sử dụng bài toán dầm
chịu tải trọng tại đỉnh và tựa trên môi trường biến dạng được đặc trưng bởi mô
đun phản lực nền theo phương ngang.
- Độ xoay tự do của cọc tại vị trí
liên kết với kết cấu phải được đưa vào tính toán khi đánh giá độ bền theo
phương ngang của móng.
c) Sức chịu tải ngang cực hạn đặc
trưng của cọc đơn (Rtr,k) cần được tính toán từ:
Rs = min(Rtr,short,k,Rtr,long,k)
(102)
Trong đó:
Rtr,short,k: sức chịu tải
ngang cực hạn đặc trưng của cọc đơn quay hay dịch chuyển như một vật cứng (“cơ
chế cọc ngắn”);
Rtr,long,k: sức chịu tải
ngang cực hạn đặc trưng của cọc đơn mà bị uốn gần đỉnh của nó (“cơ chế cọc
dài”).
2) Đất hạt thô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(103)
Trong đó:
func {...} biểu thị một hàm của các biến
kèm theo;
φk: góc sức kháng cắt đặc
trưng;
γk: trọng lượng đơn vị đặc
trưng của đất;
B: chiều rộng của cọc;
L: chiều dài chôn của cọc;
e: độ lệch tâm của tải trọng ngang áp
dụng lên cọc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn về dạng chính xác
của hàm sử dụng trong biểu thức (103) tham khảo điều E.1 của Phụ lục E.
- Một cách khác, sức chịu tải ngang
đơn vị cực hạn đặc trưng của cọc trong đất hạt thô có thể được tính toán bằng
cách sử dụng lời giải dạng đóng của Brinch Hansen.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn về cách sử dụng
phương pháp của Brinch Hansen tham khảo điều E.2 của Phụ lục E.
3) Đất hạt mịn
- Trong các loại đất hạt mịn, sức chịu
tải ngang đơn vị cực hạn đặc trưng của cọc (Rtr,k) có thể được tính
bằng phương pháp của Broms từ một biểu thức có dạng:
(104)
Trong đó:
cu,k: cường độ chịu cắt
không thoát nước đặc trưng của đất; và các ký hiệu khác như đã định nghĩa trong biểu
thức (103).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Một cách khác, sức chịu tải ngang
đơn vị cực hạn đặc trưng của cọc trong đất hạt mịn có thể được tính toán bằng
cách sử dụng lời giải dạng đóng của Brinch Hansen.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn về cách sử dụng
phương pháp của Brinch Hansen tham khảo điều E.2 của Phụ lục E.
8.5.3.2 Các mô hình tính dựa trên kết
quả thí nghiệm hiện trường
Việc tính toán sức chịu tải ngang cực
hạn từ kết quả thí nghiệm hiện
trường phải phù hợp với điều 8.5.3.1, 1), b).
8.5.3.3 Các mô hình tính dựa trên thí
nghiệm thử tải tĩnh cho cọc
- Sức chịu tải ngang cực hạn của móng
cọc có thể được tính trực tiếp từ kết quả thí nghiệm thử tải tĩnh cho cọc.
- Việc tính toán sức chịu tải ngang cực
hạn từ các thí nghiệm thử tải tĩnh cho cọc phải phù hợp với các yêu cầu sau:
+ Thí nghiệm cọc chịu tải trọng ngang
thông thường không cần đạt đến trạng thái phá hoại. Cường độ và hướng tác động
của tải trọng thí nghiệm cần giống như tải trọng thiết kế tác dụng lên cọc.
+ Phải dự liệu sự thay đổi của nền, đặc
biệt là khoảng vài mét gần đầu cọc, khi lựa chọn số lượng cọc thí nghiệm và dự
báo sức chịu tải trọng ngang thiết kế từ kết quả thí nghiệm tải trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.4 Lún
1) Lún của móng cọc có thể được tính
toán bằng bất kỳ mô hình nào sau đây, nếu thích hợp:
- Lý thuyết về độ đàn hồi;
- Các đường cong t-z ;
- Mô hình ứng suất-biến dạng hyperbol;
Các mô hình số, bao gồm:
- Phương pháp hệ số tương tác;
- Phương pháp phần tử biên;
- Phương pháp phần tử hữu hạn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các mô hình thích hợp khác không được
liệt kê ở đây.
2) Hiệu lực của mô hình lún cọc được sử
dụng cho thiết kế cần được chứng minh bằng các thí nghiệm thử tải tĩnh cho cọc
trong các trường hợp tương đương.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn về tính lún cho
móng cọc tham khảo điều 7.4 của TCVN 10304: 2014.
8.5.5 Dịch
chuyển ngang
1) Sự dịch chuyển ngang của móng cọc
có thể được tính bằng bất kỳ mô hình nào sau đây, nếu thích hợp:
- Lý thuyết đàn hồi;
- Các đường cong p-y;
- Mô hình phản lực nền;
Các mô hình số, bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp phần tử biên;
- Phương pháp phần tử hữu hạn; hoặc là
- Các mô hình thích hợp khác không được
liệt kê ở đây.
2) Do độ cứng huy động giảm rất nhanh
so với chuyển động đầu cọc khi sử dụng mô hình đàn hồi tuyến tính và phản lực nền,
nên lựa chọn phương pháp khác để tính toán chuyển vị ngang của móng cọc.
3) Các điều kiện nền đất gần bề mặt cục
bộ có thể có ảnh hưởng đáng kể đến phản ứng của từng cọc đối với tải trọng bên.
4) Độ cứng đầu cọc có thể có ảnh hưởng
đáng kể đến phản ứng của nhóm cọc chịu tải trọng bên.
8.6 Thiết kế
trạng thái giới hạn cực hạn
8.6.1 Quy định
chung
Thiết kế trạng thái giới hạn cực hạn của
móng cọc cần phù hợp với điều 7.5.1 của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.2.1 Cọc đơn
Tiêu chuẩn này cung cấp một số phương
pháp thay thế để xác định sức kháng nén cực hạn của cọc đơn, bao gồm các phương
pháp dựa trên:
- Thí nghiệm thử tải tĩnh cho cọc;
- Kết quả thí nghiệm nền đất;
- Thí nghiệm thử động;
- Các công thức đóng cọc; và
- Phân tích phương trình sóng.
1) Giá trị thiết kế của sức kháng nén
cực hạn của cọc đơn (Rc,d) nên được xác minh theo quy trình thay thế,
cụ thể là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Rb,k: giá trị đặc trưng của
sức kháng mũi cực hạn (tính toán) của cọc;
Rs,k: giá trị đặc trưng của
sức kháng thân cực hạn (tính toán) của cọc;
γb và γs các hệ số
thành phần đã cho trong điều A.3.3.2 của Phụ lục A, các giá trị này phụ thuộc
vào mức độ thí nghiệm cọc để chứng minh cho việc tính sức kháng.
2) Sức kháng nén địa kỹ thuật cực hạn
của cọc đơn có thể được xác định khi sử dụng chỉ một mình tiếp cận thiết kế đã
nêu ở điều 4.7.3, 4) với Tổ hợp 2, do các giá trị các hệ số thành phần γb và γs đã cho trong
điều A.3.3.2 của Phụ lục A tiếp cận thiết kế với Tổ hợp 1 không thể khống chế thiết
kế.
3) Lực nén thiết kế (Fc,d)
đặt trên cọc đơn tại trạng thái giới hạn cực hạn của nó được tính theo:
(106)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Wk: tự trọng đặc trưng của
cọc;
Pdd,k: lực nén đặc trưng bổ
sung do lực kéo xuống đã cho trong biểu thức (94);
ψi: hệ số tổ hợp tương ứng
đối với lực thứ i;
γF,i: hệ số thành phần
tương ứng trên tác động đối với lực thứ i;
γG: hệ số thành phần
trên các tải trọng thường xuyên.
4) Lực nén đặc trưng bổ sung do lực
kéo xuống (Pdd,k) chỉ nên được đưa vào biểu thức (106) khi
chuyển vị đầu cọc tại trạng thái giới hạn cực hạn địa kỹ thuật nhỏ hơn so với độ
lún mặt đất dự kiến. Trong trường hợp đó, sức chịu tải của cọc cũng nên được giảm
tương ứng:
(107)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) Phương pháp được sử dụng để xác định
trạng thái giới hạn cực hạn của cọc có thể dựa trên bất kỳ tiêu chí nào sau
đây:
- Tải trọng cực hạn được đo tại một độ
lún bằng 10% đường kính của cọc, khi khó xác định trạng thái giới hạn cực hạn từ
đường cong tải trọng lún;
- Tiêu chí Chin [14],
khi giả sử một đường cong tải trọng - độ lún hyperbol; hoặc
- Phương pháp của Fleming [15], giả định
các đường cong hyperbol tải trọng - độ lún riêng cho thân và mũi và độ co ngắn
đàn hồi của cọc;
- Giới hạn đặt ban đầu của Davisson
[16];
- Phương pháp độ dốc và tiếp tuyến của
Butler và Hoy [17].
8.6.2.2 Nhóm cọc
Khi mũi cọc có độ bền kết cấu đủ để
phân phối lại các tải trọng trục trên nhóm, việc huy động toàn bộ lực kháng địa
kỹ thuật của một cọc có thể xảy ra trong một nhóm lớn cọc (gồm 5 cọc trở lên)
mà nhóm cọc không đạt tới trạng thái giới hạn cực hạn.
1) Sức kháng nén của nhóm cọc cần được
xác minh khi giả định các cọc đơn và nền đất giữa chúng đóng vai trò như một khối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Giá trị thiết kế của sức kháng nén
cực hạn của nhóm cọc (Rgroup, c, d) cần được
tính toán từ:
(Rgroup, c, d) = min(Rsum,c,d
; Rblock,c,d ; Rrow,c,d)
(108)
Trong đó:
Rsum,c,d: tổng của sức
kháng nén cực hạn của tất cả các cọc đơn;
Rblock,c,d: sức kháng nén cực
hạn của khối bao trọn nhóm cọc;
Rrow,c,d: sức kháng nén cực
hạn của hàng cọc bên trong khối đó.
4) Giá trị thiết kế của sức kháng nén
cực hạn của một nhóm lớn cọc chịu các tải trọng ngang và/hoặc mô men lớn có thể
được tính theo:
Rgroup,c, d = Rsum,c,d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Với mục đích của điều khoản
này, một nhóm cọc được coi là “lớn” nếu nó bao gồm năm cọc trở lên và có một
đài cọc mà có thể phân phối lại tải trọng dọc trục trong nhóm.
5) Tổng các sức kháng nén cực hạn của
cọc đơn (Rsum,c,d) cần được tính từ:
(110)
Trong đó:
(Rc,d)j: giá trị
thiết kế của sức kháng nén cực hạn của cọc thứ j;
n: tổng số các cọc trong nhóm.
6) Trong đất hạt thô, giá trị thiết kế
của sức kháng nén cực hạn của khối mà bao trọn nhóm cọc (Rblock,c,d)
có thể tính từ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
K0: hệ số áp lực đất khi
tĩnh;
: ứng suất đứng trung bình hữu hiệu trên phía
cạnh bên của khối, (kPa);
φ: góc sức kháng cắt của đất, (°);
As: tổng diện tích mặt bên
của khối (ví dụ: chu vi khối x chiều dài cọc), (m2);
Sblock: một yếu tố hình dạng
được chọn theo 7.4.1.2 của tiêu chuẩn này;
Nq: hệ số sức chịu tải được
chọn theo 7.4.1.2 của tiêu chuẩn này;
σ’v,b: ứng suất đứng hữu hiệu
tại đáy khối, (kPa); và
Ab: tổng diện tích đáy của
khối (nghĩa là chiều rộng x cạnh bên của khối), (m2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(112)
Trong đó:
: cường độ chịu cắt không thoát nước thiết kế
trung bình của đất trên cạnh bên của khối, (kPa);
As: tổng diện tích cạnh bên
của khối (nghĩa là chu vi của khối x chiều dài cọc), (m2);
Sblock: hệ số hình dạng chọn
theo 7.4.1.3 của tiêu chuẩn này;
Nc: hệ số chịu tải chọn
theo 7.4.1.3 của tiêu chuẩn này;
cu,b,d: cường độ chịu cắt
không thoát nước thiết kế của đất tại đáy khối, (kPa);
Ab: tổng diện tích đáy của
khối (nghĩa là chiều rộng x cạnh bên khối), (m2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Trừ khi khoảng cách giữa
các hàng thay đổi hoặc tác động từ các lực ngang hoặc các mô men lớn so với tác
động từ các lực đứng, sức kháng nén của một hàng cọc thường không thể khống chế
thiết kế và do đó có thể bỏ qua.
8.6.3 Sức
kháng kéo/nhổ
8.6.3.1 Cọc đơn
Tiêu chuẩn này cung cấp hai phương
pháp thay thế để kiểm tra sức kháng kéo cực hạn của cọc đơn, bao gồm các phương
pháp dựa trên:
- Thí nghiệm thử tải tĩnh cho cọc;
- Kết quả thí nghiệm nền đất.
1) Giá trị thiết kế của sức kháng chịu
kéo cực hạn của cọc đơn (Rt, d) được xác minh theo quy trình thay thế,
cụ thể là:
(113)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rt,k: giá trị đặc trưng của
sức kháng chịu kéo cực hạn tính toán của cọc;
Rs,k: giá trị đặc trưng của
sức kháng thân cực hạn tính toán của cọc;
γs,t: hệ số thành phần đã
cho trong điều A.3.3.2 của Phụ lục A, phụ thuộc vào mức độ thí nghiệm cọc đã thực
hiện để chứng minh cho tính toán sức kháng.
2) Sức kháng chịu kéo cực hạn của cọc
đơn có thể xác minh khi sử dụng chỉ một mình Tiếp cận thiết kế đã nêu ở điều
4.7.3, 4) với Tổ hợp 2, do các giá trị các hệ số thành phần γs,t đã cho trong
điều A.3.3.2 của Phụ lục A do Tiếp cận thiết kế với Tổ hợp 1 không thể khống chế
thiết kế.
8.6.3.2 Nhóm cọc
1) Sức kháng chịu kéo của một nhóm cọc
nên được xác minh khi giả thiết các cọc đơn và đất nền giữa chúng tác động như
một khối.
2) Giá trị thiết kế của sức kháng chịu
kéo cực hạn của nhóm cọc (Rgroup,t,d) được tính từ:
(Rgroup,t, d) = min(Rsum,t,d
; Rblock,t,d ; Rrow,t,d)
(114)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rsum,t,d: tổng các sức
kháng chịu kéo cực hạn của tất cả các cọc đơn;
Rblock,t,d: sức kháng chịu
kéo cực hạn của khối mà bao trọn nhóm cọc;
Rrow,t,d: sức kháng chịu
kéo cực hạn của hàng cọc bên trong khối đó.
3) Tổng các sức kháng chịu kéo cực hạn
của các cọc đơn (Rsum,t,d) được tính từ:
(115)
Trong đó:
(Rt,d)j: giá trị
thiết kế của sức kháng chịu kéo cực hạn của cọc j;
n: tổng số cọc trong nhóm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(116)
Trong đó:
K0: hệ số áp lực đất khi
tĩnh;
: ứng suất đứng trung bình hữu hiệu trên phía
bên của khối, (kPa);
φ: góc sức kháng cắt của đất, (°);
As: tổng diện tích mặt bên
của khối (ví dụ: chu vi khối x chiều dài cọc), (m2);
Sblock: một hệ số hình dạng
được chọn theo 7.4.1.2 của tiêu chuẩn này.
5) Trong đất hạt mịn, giá trị thiết kế
của sức kháng chịu kéo cực hạn của khối mà bao trọn nhóm cọc (Rblock,t,d)
có thể tính từ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(117)
Trong đó:
: cường độ chịu cắt không thoát nước thiết kế
trung bình của đất trên cạnh bên của khối, (kPa);
As: tổng diện tích cạnh bên
của khối (nghĩa là chu vi khối x chiều dài cọc), (m2);
Sblock: hệ số hình dạng chọn
theo 7.4.1.3 của tiêu chuẩn này.
6) Giá trị thiết kế của sức kháng chịu
kéo cực hạn của một hàng cọc trong khối (Rrow, t, d) có thể được
tính theo cách tương tự như với toàn
bộ khối, điều chỉnh As cho phù hợp.
CHÚ THÍCH: Trừ khi khoảng cách giữa
các hàng biến đổi hoặc tác động từ các lực ngang hoặc các mô men lớn so tương đối
với tác động từ các lực đứng, sức kháng chịu kéo của một hàng cọc có thể bỏ qua
vì nó thường không thể khống chế thiết kế.
8.6.3.3 Sức chịu tải ngang
- Giá trị thiết kế của sức chịu tải
ngang cực hạn của cọc đơn (Rtr,d) được tính toán từ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đất hạt thô
Trong đất hạt mịn
(118)
Trong đó:
φd: góc sức kháng cắt thiết
kế của đất;
γd: trọng lượng đơn vị
thiết kế của đất;
cu,d: cường độ chịu cắt
không thoát nước thiết kế của đất;
MRd: sức kháng chịu uốn cực
hạn thiết kế của cọc; và các ký hiệu khác đã được định nghĩa trong biểu thức
(103).
- Giá trị thiết kế của các thông số nền
đất sử dụng trong biểu thức (118) phải phù hợp với điều 4.6.2, với các hệ
số thành phần
γcu,
γφ, và γγ như đã quy định trong điều A.3.2 của Phụ lục A
cho Tiếp cận thiết kế đã nêu ở điều 4.7.3, 4) của tiêu chuẩn này với các Tổ hợp
1 và 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7 Trạng
thái giới hạn khả năng sử dụng
8.7.1 Quy định chung
1) Các trạng thái giới hạn khả năng sử
dụng cần được xác minh theo điều 4.8, 1) của tiêu chuẩn này, bằng đảm bảo:
Ed ≤ Cd
(119)
Trong đó:
Ed: các ảnh hưởng thiết kế
của các tác động đã quy định trong tiêu chí sử dụng;
Cd: giá trị giới hạn của
tiêu chí sử dụng liên quan.
2) Khi thích hợp, cần dự trữ đối với sự
co ngắn đàn hồi của thân cọc chịu tải trọng dọc trục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Để giữ độ lún ở mức tối thiểu, giới
hạn tải trọng đại diện trên một cọc ma sát ở sức kháng thân đặc trưng của nó
(do đó giảm sức kháng mũi của nó). Tiêu chí sử dụng có liên quan Cd
trong biểu thức (119) là sức kháng thân của cọc được tính toán cho các
điều kiện trạng thái giới hạn cực hạn.
2) Độ lún móng cọc có thể được xác
minh bằng cách đáp ứng các tiêu chí về sử dụng sau:
(120)
Trong đó:
Fc,rep: giá trị đại diện của
lực nén tác dụng trên cọc trong trạng thái giới hạn khả năng sử dụng của nó;
Rs,k: giá trị đặc trưng của
sức kháng thân cực hạn của cọc;
γs,SLS: hệ số thành phần của
sức kháng thân trong trạng thái giới hạn khả năng sử dụng.
CHÚ THÍCH: Ký hiệu γs,SLS đưa vào đây
để tránh nhầm với giá trị γs sử dụng trong các điều kiện trạng thái giới hạn
cực hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Với γs,SLS ≥ 1,0,
độ lún của cọc đơn có thể bị giới hạn dưới 3% đường kính của nó, D; với γs,SLS ≥ 1,2,
độ lún có thể bị giới hạn dưới 1,5% D.
CHÚ THÍCH 2: Sử dụng biểu thức (120)
có thể dẫn đến thiết kế không kinh tế khi:
- Trạng thái giới hạn khả năng sử dụng
đã được xác minh bằng cách tính toán hoặc thí nghiệm tải trọng;
- Độ lún cọc không phải là mối quan
tâm;
- Cọc được thi công bằng cách đóng vào
nền đất có khả năng tốt; hoặc
- Độ cứng của đất nền dưới chân cọc đã
được cải thiện đáng kể (ví dụ, bằng phun vữa đáy).
4) Giá trị thiết kế của lực nén tác động
trên cọc đơn tại trạng thái giới hạn khả năng sử dụng của nó phải được tính từ
biểu thức (106) với giá trị của các hệ số thành phần γF,i và γG thường được
lấy là 1,0.
CHÚ THÍCH: Ký hiệu γs,SLS đưa vào đây
để tránh nhầm với giá trị γs sử dụng trong các điều kiện trạng
thái giới hạn cực hạn.
8.8 Thiết kế
kết cấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Thiết kế kết cấu móng cọc phải phù
hợp các điều khoản sau:
- Thiết kế kết cấu bê tông của móng phải
phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 11820-3: 2019 và các tiêu chuẩn liên quan khác.
- Thiết kế kết cấu thép của móng phải
phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 11820-3: 2019 và các tiêu chuẩn liên quan khác.
Thiết kế kết cấu của cọc đơn nên xem
xét:
- Sức kháng chịu nén và kéo của thân cọc;
- Sức kháng cắt của thân cọc;
- Sức kháng chịu uốn của thân cọc;
- Sức kháng chịu xoắn của thân cọc;
- Sức kháng uốn dọc của thân cọc, đặc
biệt là trong trường hợp không có sự cản trở thành bên từ nền đất, ví dụ nếu một khoảng
trống mở ra xung quanh cọc trong quá trình thi công (được gọi là “tạo hố trước”);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Liên kết của cọc với mũ cọc hoặc sàn;
- Đầu cọc bị loe;
- Các tổ hợp tải trọng dọc trục và mô
men;
- Chiều rộng vết nứt bê tông.
2) Với mục đích thiết kế kết cấu của
nó, giá trị thiết kế của lực nén tác dụng cho cọc đơn ở trạng thái giới hạn cực
hạn phải được tính toán từ biểu thức (101).
3) Có thể xem xét khả năng tải trọng với
một mức độ lệch tâm nào đó trên nền móng chỉ bao gồm một hoặc hai cọc. Các cọc
cần được thiết kế để chống lại sự uốn mà sảy ra hoặc mũi cọc phải hạn chế có hiệu
quả các dịch chuyển ngang hoặc quay. Các hạn chế này và tiết diện cọc hoặc cả
hai nên đủ để chống lại những mô men do tải trọng lệch tâm hoặc các nguyên nhân
khác.
8.8.2 Cọc khoan nhồi
Thiết kế kết cấu của cọc khoan nhồi phải
phù hợp với TCVN 9395:2012.
8.8.3 Cọc chế tạo sẵn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết kế kết cấu của cọc bê tông đúc sẵn
thường thường được điều chỉnh bởi các ứng suất xảy ra trong quá trình xử lý
(nâng, xếp và vận chuyển) và đóng/hạ vào nền đất.
- Cọc bê tông đúc sẵn phải được thiết
kế để chịu được các ứng suất xảy ra trong quá trình xử lý (nâng, xếp và vận
chuyển) và đóng/hạ vào nền đất.
- Các điểm cẩu nâng cần được đánh dấu
rõ ràng trên tất cả các cọc bê tông đúc sẵn.
2) Cọc thép chịu lực
- Thiết kế kết cấu của cọc thép chịu lực
thường được điều chỉnh bởi các ứng suất
xảy ra trong quá trình đóng/hạ vào nền đất.
- Cọc thép chịu lực nên được thiết kế
để chịu được các ứng suất xảy ra trong quá trình xử lý (nâng, xếp và vận chuyển)
và đóng/hạ vào nền đất.
9 Phá hoại do thủy lực
9.1 Quy định
chung
1) Các điều khoản của phần này áp dụng
cho phá hoại nền đất do áp lực nước lỗ rỗng hoặc thấm nước lỗ rỗng khi cần kiểm
tra: Phá hoại do trồi nền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Các điều kiện phá hoại nền
do thủy lực có thể được biển diễn dưới dạng của ứng suất tổng và áp lực nước lỗ
rỗng hoặc ứng suất hữu hiệu và
gradient thủy lực. Đối với
phá hoại do trồi nền, cả ứng suất tổng và ứng suất hữu hiệu được áp dụng.
2) Việc xác định gradient thủy lực, áp
lực nước lỗ rỗng hoặc lực thấm cần xét đến:
- Sự thay đổi tính thấm của đất theo
thời gian và không gian;
- Thay đổi mực nước và áp lực nước lỗ
rỗng theo thời gian;
- Mọi thay đổi điều kiện biên (ví dụ
như đào hố phía hạ lưu).
3) Cần chú ý sự phân lớp đất khác nhau
có thể khác nhau đối với các cơ chế phá hoại khác nhau.
4) Khi trồi do thủy lực, xói dạng ống
hoặc xói ngầm gây nguy hiểm đáng kể đến tính nguyên trạng của kết cấu địa kỹ
thuật, phải sử dụng các biện pháp làm giảm gradient thủy lực.
9.2 Phá hoại
do trồi nền
1) Phải kiểm tra sự ổn định của đất chống
lại trồi nền thông qua biểu thức (9a) hoặc (9b) cho mỗi cột địa tầng
liên quan. Biểu thức (9a) mô tả trạng thái ổn định dưới dạng áp lực nước
lỗ rỗng và ứng suất tổng. Biểu thức (9b) mô tả trạng thái tương tự dưới
dạng lực thấm và trọng lượng đẩy nổi. Ví dụ về tình huống phải kiểm tra trồi nền
được nêu trong Hình 8. Các phương pháp kiểm tra chi tiết về sự ổn định
do trồi nền được trình bày trong các kết cấu cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 Cao độ hố đào (trái); mực nước tự
do (mặt) (phải)
2 Nước
3 Cát
Hình 8 - Ví dụ
về tình huống có nguy cơ trồi nền
2) Phải kể đến tất cả những điều kiện
bất lợi khi xác định giá trị tiêu chuẩn của áp lực nước lỗ rỗng như:
- Các lớp đất mỏng có tính thấm thấp;
- Tác động không gian như hố đào chật
hẹp, hình tròn hoặc hình chữ nhật dưới mực nước.
3) Biện pháp thông thường nhất được sử
dụng để chống lại sự phá hoại do trồi nền là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tăng trọng lượng để tạo lực giữ.
10 Ổn định tổng thể
10.1 Quy định
chung
Tùy thuộc vào các điều kiện thiết kế tại
vị trí xây dựng cụ thể, sử dụng phương pháp các hệ số thành phần được trình bày
trong phần này hoặc phương pháp hệ số sức kháng và hệ số tải trọng được trình
bày trong Phụ lục F để kiểm tra ổn định.
Các điều khoản trong chương này phải
áp dụng với ổn định tổng thể và chuyển vị trong nền tự nhiên hay nhân tạo, xung
quanh móng, kết cấu tường chắn, mái dốc tự nhiên, đê đập hoặc hồ đào.
Các điều khoản về ổn định tổng thể
liên quan đến kết cấu đặc biệt cần tuân theo các yêu cầu riêng trình bày trong
các kết cấu cụ thể.
10.2 Các trạng
thái giới hạn
1) Toàn bộ các trạng thái giới hạn có
thể xảy ra đối với mỗi loại nền đất phải được xem xét nhằm đảm bảo các yêu cầu cơ bản về ổn
định, biến dạng giới hạn, tính thấm và các giới hạn về chuyển vị của kết cấu hoặc
hệ thống kỹ thuật lân cận.
2) Một số trạng thái giới hạn có thể xảy
ra được liệt kê dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chuyển vị qua mức của nền do biến dạng
cắt, lún, dao động hoặc trồi;
- Hư hỏng hoặc không đáp ứng điều kiện
về sử dụng của các kết cấu lân cận, đường xá hoặc hệ thống kỹ thuật do chuyển vị
của nền.
10.3 Tải trọng
và các trường hợp thiết kế
1) Danh mục được liệt kê trong 4.2, 4)
của tiêu chuẩn này cần được xét đến khi lựa chọn các tải trọng để tính toán các
trạng thái giới hạn.
2) Ảnh hưởng trong các trường hợp dưới
đây phải được kể đến trong tính toán khi cần thiết:
- Quá trình thi công;
- Mái dốc hoặc kết cấu mới bên trên hoặc
bên cạnh vị trí cụ thể.
- Chuyển dịch trước đây của nền hoặc
còn đang tiếp diễn do những nguyên nhân khác nhau:
- Dao động;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thảm thực vật hoặc phát quang;
- Tác động cả con người hoặc động vật;
- Thay đổi hàm lượng nước hoặc áp lực
nước lỗ rỗng;
- Tác động sóng.
3) Ở trạng thái giới hạn cực hạn, phải
lựa chọn mực nước tự do (mặt) và mực nước ngầm thiết kế hoặc các tổ hợp của
chúng từ số liệu về địa chất thủy văn sẵn có và khảo sát ngoài hiện trường để
đưa ra các trạng thái bất lợi nhất có thể xảy ra trong trường hợp thiết kế đang
được xem xét, phải đánh giá khả năng phá hoại của các hệ thống thoát nước, lọc
hoặc cách nước.
4) Cần xem xét khả năng khi kênh hoặc
hồ được tháo khô để bảo dưỡng, hoặc đập bị phá hoại. Đối với trạng thái giới hạn
về điều kiện sử dụng ít khắt khê hơn, có thể sử dụng mục nước hoặc áp lực nước
lỗ rỗng điển hình.
5) Với các mái dốc dọc theo cầu cảng,
những điều kiện thủy lực bất lợi nhất là thấm ổn định khi mực nước ngầm cao nhất
và hạ nhanh xuống mực nước tự do (mặt).
6) Phải kể đến phạm vi thấm không đẳng hướng và sự
thay đổi của đất khi tính toán sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng thiết kế.
10.4 Những
lưu ý về thiết kế và thi công
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Phải xem xét ổn định tổng thể và
chuyển vị của nền đỡ công trình đã có, kết cấu mới, mái dốc hoặc hố đào cần được
xem xét.
3) Trường hợp tính ổn định của nền đất
không thể kiểm tra rõ ràng trước khi thiết kế, nên quy định
khảo sát bổ sung, quan trắc và phân tích theo 10.7 của tiêu chuẩn này.
4) Các kết cấu điển hình cần được
thực hiện phân tích ổn định tổng thể là:
- Kết cấu tường chắn đất;
- Hố đào, mái dốc hoặc khối đắp;
- Móng trên nền dốc, mái dốc tự nhiên hoặc khối đắp.
- Móng ở gần hố đào, mái dốc, kết cấu
chôn ngầm hoặc ven bờ.
CHÚ THÍCH: Các bài toán về ổn định hoặc
chuyển vị từ biến xảy ra chủ yếu với đất hạt mịn có bề mặt dốc. Tuy nhiên, sự mất
ổn định cũng có thể xảy ra ở đất chưa cố kết và đá nứt nẻ trên mái dốc khi góc
nghiêng do xói mòn gần với góc kháng cắt. Chuyển vị gia tăng thường được thấy ở
những nơi áp lực nước lỗ rỗng cao.
5) Nếu tính ổn định của khu vực xây
dựng không thể kiểm tra rõ ràng hoặc chuyển vị được coi là không thể chấp nhận
đối với địa điểm sẽ sử dụng thì địa điểm đó phải coi là không phù hợp nếu không
có các biện pháp về ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7) Bề mặt mái dốc chịu nguy cơ xói mòn
tiềm tàng phải được bảo vệ nếu có yêu cầu nhằm đảm bảo duy trì độ an
toàn.
8) Các mái dốc cần được phủ kín, trồng
cỏ hoặc bảo vệ bằng biện pháp nhân tạo. Đối với mái dốc có cơ, có
thể xem xét bố trí hệ thống thoát nước.
9) Quá trình thi công cần phải kể đến
những tác động xa hơn mà có thể ảnh hưởng đến ổn định tổng thể hoặc độ lớn của
chuyển vị.
10) Các mái dốc có thể không ổn
định có thể được gia cường bằng cách:
- Phủ bằng bê tông có hoặc không có kết
cấu neo;
- Chắn bằng rọ đá có lưới thép hoặc lồng
vải địa kỹ thuật;
- Đinh đất;
- Thảm thực vật;
- Hệ thống thoát nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5 Thiết kế
trạng thái giới hạn cực hạn
1) Ổn định tổng thể của mái dốc bao gồm
các kết cấu hiện có, chịu ảnh hưởng hoặc có kế hoạch xây dựng phải được kiểm
tra theo trạng thái giới hạn cực hạn (GEO và STR) với các giá trị thiết kế của
tải trọng, sức kháng và cường độ, trong đó các hệ số thành phần được định nghĩa
trong điều A.3.1, A.3.2 và A.3.3.5 của Phụ lục A.
CHÚ THÍCH: Các giá trị của hệ số thành
phần có thể được quy định
trong Phụ lục A.
2) Tất cả các dạng phá hoại có liên
quan phải được kể đến trong phân tích ổn định tổng thể của nền, đất hoặc đá.
3) Cần xem xét những điểm dưới đây khi
lựa chọn phương pháp tính toán:
- Sự phân chia địa tầng;
- Sự tồn tại và độ dốc của các đứt đoạn;
- Thấm và sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng;
- Tính ổn định ngắn hạn và dài hạn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dạng phá hoại (mặt tròn hoặc không
tròn, lật, dòng bùn);
- Sử dụng các phương pháp số.
4) Khối đất hoặc đá trong phạm vi mặt
phá hoại thông thường được xử lý như một vật cứng hoặc các vật cứng chuyển động
đồng thời. Các mặt phá hoại hoặc mặt tiếp xúc giữa các miếng cứng có thể đa dạng
như mặt phẳng, tròn và những dạng phức tạp hơn. Một cách khác, tính ổn định có
thể được kiểm tra bằng sự phân tích giới hạn hoặc sử dụng phương pháp phần tử hữu
hạn.
5) Mặt phá hoại hình tròn thường giả
thiết khi nền hoặc vật liệu nền đắp tương đối đồng nhất và đẳng hướng.
6) Đối với mái dốc trên đất phần
lớp với sự thay đổi đáng kể của cường độ chịu cắt, cần chú ý đặc biệt đến các lớp
có độ bền thấp hơn. Điều này có thể dẫn đến yêu cầu phân tích mặt trượt gãy
khúc.
7) Đối với các vật liệu ghép nổi, bao
gồm đá cứng và đất phân lớp hoặc đất
nứt nẻ, hình dạng của mặt phá hoại bị chi phối từng phần hoặc toàn bộ bởi tính không
liên tục. Phân tích nêm 3 chiều thường được thực hiện trong trường hợp này.
8) Với các mái dốc trước kia đã trượt,
tiềm năng trượt tiếp cần được
phân tích với các mặt phá hoại hình tròn cũng như không phải hình tròn. Hệ số
thành phần thường dược sử dụng cho phân tích ổn định tổng thể có thể không
thích hợp
với
điều kiện này.
9) Nên xem xét sử dụng mặt phá hoại 3
chiều nếu không thể giả thiết mặt phá hoại 2 chiều.
10) Phân tích mái dốc cần kiểm tra mô
men tổng thể và ổn định theo phương thẳng đứng của khối trượt. Nếu sử dụng
phương pháp các mảnh và sự cân bằng theo phương ngang không được kiểm tra, nên giả thiết
lực giữa các mảnh theo phương nằm ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12) Vì sự phân biệt giữa tải trọng trọng
lực thuận lợi và bất lợi không
thể thực hiện được khi xác định mặt trượt bất lợi nhất, cần xem xét sự không chắc
chắn về trọng lượng đơn vị của
đất bằng cách áp dụng các giá trị đặc trưng ở cận trên và dưới.
13) Thiết kế phải chứng tỏ biến dạng của
nền dưới các tác động thiết kế do từ biến hoặc lún ở khu vực sẽ không gây ra
nguy hiểm quá mức đến kết cấu hoặc hạ tầng đặt bên trên, ở bên trong hoặc bên cạnh
nền đó.
10.6 Thiết kế
trạng thái giới hạn điều kiện sử dụng
1) Thiết kế phải đảm bảo cho biến dạng
của nền sẽ không đạt tới trạng thái giới hạn điều kiện sử dụng trong kết cấu và
các hạ tầng kỹ thuật nằm bên trên hoặc bên cạnh nền đó.
2) Xem xét độ lún của nền do các
nguyên nhân sau đây:
- Thay đổi điều kiện nước ngầm và áp lực
nước lỗ rỗng tương ứng;
- Từ biến dài hạn dưới các điều kiện
thoát nước;
- Mất thể tích ở lớp hòa tan dưới sâu;
3) Do phương pháp phân tích và phương
pháp số hiện tại thường xuyên không đưa ra những dự báo đáng tin cậy về biến dạng
của mái dốc tự nhiên, việc đạt tới trạng thái giới hạn điều kiện sử dụng được
tránh bằng một trong các phương pháp sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quan trắc chuyển vị và quy định các
hoạt động làm giảm hoặc ngăn ngừa chuyển vị nếu cần thiết.
10.7 Quan trắc
1) Nền phải được quan trắc bằng các
thiết bị thích hợp nếu:
- Không thể chứng tỏ đủ chắc chắn bằng
tính toán hoặc bằng phương pháp quy định rằng sẽ không xảy ra trạng thái giới hạn
nêu trong điều 10.2 của tiêu chuẩn này;
- Những giả thiết trong tính toán không
dựa trên những số liệu tin cậy.
2) Lập kế hoạch quan trắc để cung cấp
số liệu về:
- Mực nước ngầm hoặc áp lực nước lỗ rỗng
trong nền, qua đó có thể thực hiện phân tích hoặc kiểm tra ứng suất hữu hiệu;
- Chuyển dịch của đất theo phương thẳng
đứng và phương nằm ngang nhằm dự báo diễn biến của biến dạng;
- Độ sâu và hình dạng của mặt chuyển động
khi trượt phát triển để đưa ra các thông số độ bền của nền phục vụ cho thiết kế
sửa chữa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(Quy
định)
Cách tiếp cận thiết kế và giá trị các hệ số
thành phần, hệ số tương quan và hệ số mô hình đối với các trạng thái giới hạn cực
hạn
A.1 Các thông số được
xác định trong tiêu chuẩn này
A.1.1 Phạm vi
Phụ lục này cung cấp:
a) Các hệ số thành phần tải trọng địa
kỹ thuật (γF) hoặc các ảnh
hưởng của tải trọng địa kỹ thuật (γE) đối với các trạng thái giới hạn cực
hạn trong các trường hợp thiết kế dài hạn và ngắn hạn;
b) Các hệ số thành phần của thông số nền
đất (γM) đối với các
trạng thái giới hạn cực hạn trong các trường hợp thiết kế dài hạn và ngắn hạn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Các hệ số tương quan (ξ) đối với
móng cọc trong tất cả các trường hợp thiết kế;
e) Kiến nghị về việc sử dụng các hệ số
mô hình.
A.1.2 Cách tiếp cận thiết kế được sử
dụng trong tiêu chuẩn
Cách tiếp cận thiết kế đã nêu trong điều
4.7.3 của tiêu chuẩn này, được sử dụng cùng với Phụ lục này đối với các trạng
thái giới hạn STR và GEO. Khi áp dụng cách tiếp cận thiết kế đó, có thể tìm được
sức kháng thiết kế cho cả Tổ hợp 1 và Tổ hợp 2 bằng cách sử dụng biểu thức (7c).
Có thể sử dụng các biểu thức (7a) và (7b) là dạng đơn giản hóa của
biểu thức (7c) tương ứng đối với trường hợp γR = 1 và γM = 1. Trong
kiểm tra kháng trượt, biểu thức (60) và/hoặc (62) nên được sử dụng
cho cả Tổ hợp 1 và Tổ hợp 2. Các biểu thức (60) và/hoặc (62) là dạng
đơn giản hóa của các biểu thức đầy đủ để tính sức kháng trượt đối với trường hợp
γR;h = 1.
A.1.3 Nguyên tắc “nguồn đơn”
Các hệ số thành phần được xác định cho
các tải trọng thường xuyên trong Phụ lục này được thiết lập phù hợp với nguyên
tắc hệ số thành phần đơn có thể áp dụng cho các tải trọng thường xuyên phát sinh từ
một nguồn duy nhất cho các trạng thái giới hạn STR và GEO (xem Chú thích của điều
4.2, 9) của tiêu chuẩn này).
A.2 Các hệ số thành
phần để kiểm tra trạng thái giới hạn cân bằng (EQU)
A.2.1 Các hệ số thành phần tải trọng
(γF)
Để kiểm tra trạng thái giới hạn cân bằng
(EQU), các giá trị hệ số thành phần tải trọng γF được lấy
trong Bảng 1 của TCVN 11820-2: 2017. Các ký hiệu γG;sup và γG;inf trong TCVN
11820-2: 2017 tương đương với γG;dst và γG;stb trong tiêu
chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong những trường hợp như vậy, khuyến
nghị nên cân nhắc việc sử dụng các hệ số thành phần cao hơn.
Các hệ số thành phần được quy định
trong TCVN 11820-2: 2017 có thể không phù hợp với trọng lượng của nước, áp lực
nước ngầm và các tác động khác phụ thuộc vào mực nước, xem điều 4.7.3, 2), (2).
Giá trị thiết kế của các tải trọng đó có thể được đánh giá trực tiếp theo điều
4.6.1, 2) và 4.6.1, 6).
Ngoài ra, có thể áp dụng dự trữ an toàn cho mực nước đặc trưng, xem điều 4.6.1,
8) của tiêu chuẩn này.
Các tác động được liệt kê trong điều
4.2 của tiêu chuẩn này mà không có giá trị nào thiết lập trong TCVN
11820-1:2017 và TCVN 11820-2:2017 có thể chỉ định cho một dự án cụ thể. Các giá
trị của tác động này và các hệ số thành phần của chúng và các hệ số tổ hợp nên
được thỏa thuận với chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan.
A.2.2 Các hệ số thành phần của thông
số nền đất (γM) và các sức kháng địa
kỹ thuật khác
Để kiểm tra trạng thái giới hạn cân bằng
(EQU), các giá trị hệ số thành phần của thông số nền đất nên lấy theo Bảng A.1.
Bảng A.1 -
Các hệ số thành phần của thông số nền đất (γM) đối với trạng
thái giới hạn cân bằng (EQU)
Thông số nền
đất
Kí hiệu
Giá trị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
γφ'
1,1
Lực dính hữu hiệu
γc'
1,1
Cường độ chịu cắt không thoát nước
γcu
1,2
Cường độ có nở hông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2
Trọng lượng đơn vị
γγ
1,0
A) Áp dụng đối
với tanφ’ và tanφ’cv, mặc dù có thể thích hợp hơn để xác định trực
tiếp giá trị thiết kế của tanφ’cv
CHÚ THÍCH: Giá trị của hệ số thành phần
nên được lấy nghịch đảo
của giá trị đã quy định nếu giá trị nghịch đảo như vậy tạo ra hiệu ứng mạnh
hơn giá trị được quy định (nhưng xem cùng với Chú thích của điều 4.2, 9).
Để kiểm tra trạng thái giới hạn cân bằng
EQU, các giá trị hệ số thành phần của sức kháng địa kỹ thuật như sức chịu tải của
cọc, có thể lấy bằng căn bậc hai của các giá trị đối với STR và GEO đã cho
trong các Bảng A.4, A.7 và A.8 dưới đây.
A.3 Các hệ số thành
phần để kiểm tra trạng thái giới hạn kết cấu (STR) và địa kỹ thuật (GEO)
A.3.1 Các hệ số thành phần tải trọng
(γF) hay ảnh hưởng
của các tải trọng (γE)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hệ số thành phần được quy định
trong TCVN 11820-2:2017 có thể không phù hợp với trọng lượng của nước, áp lực
nước ngầm, các tác động khác phụ thuộc vào mực nước, xem điều 4.7.3, 2), (2).
Giá trị thiết kế của các tải trọng như vậy có thể được đánh giá trực tiếp theo
4.6.1, 2) và 4.6.1, 6). Ngoài ra, một dự trữ an toàn có thể được áp dụng cho mực
nước đặc trưng, xem 4.6.1, 8) của tiêu chuẩn này.
Các tải trọng được liệt kê trong 4.2 của
tiêu chuẩn này mà không có giá trị cụ thể nào quy định trong TCVN 11820-2:2017
có thể chỉ định cho một dự án cụ thể. Các giá trị của tải trọng này và các hệ số
thành phần và các hệ số tổ hợp nên được thỏa thuận với chủ đầu tư và các cơ
quan liên quan.
A.3.2 Các hệ số thành phần của thông
số nền đất (γM)
Để kiểm tra các trạng thái giới hạn kết
cấu (STR) và địa
kỹ thuật (GEO), các giá trị hệ số thành phần của thông số nền đất nên lấy theo Bảng
A.2.
Bảng A.2 -
Các giá trị hệ số thành phần của thông số nền đất (γM) đối với trạng
thái giới hạn kết cấu STR và địa kỹ thuật GEO
Thông số nền
đất
Ký hiệu
Bộ
M1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc sức kháng cắt A)
γφ'
1,0
1,25
Lực dính hữu hiệu
γc’
1,0
1,25
Cường độ chịu cắt không thoát nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
1.4
Cường độ có nở hông
γqu
1,0
1.4
Trọng lượng đơn vị
γγ
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A) Áp dụng đối
với tanφ’ và tanφ’cv, mặc dù có thể thích hợp hơn để xác định trực
tiếp giá trị thiết kế của tanφ’cv
CHÚ THÍCH: Giá trị của hệ số thành
phần nên được lấy nghịch đảo của giá trị đã quy định nếu giá trị nghịch đảo như
vậy tạo ra hiệu ứng mạnh hơn giá trị được quy định (nhưng xem cùng với Chú
thích của điều 4.2, 9).
A.3.3 Các hệ số thành phần sức kháng
(γR)
A.3.3.1 Các hệ số thành phần sức
kháng cho móng nông
Để kiểm tra các giá trị hệ số thành phần
γR,v của sức chịu tải và γR,h của sức kháng trượt
đối với trạng thái giới hạn kết cấu (STR) và địa kỹ thuật (GEO) nên lấy theo Bảng
A.3.
Bảng A.3 -
Các hệ số thành phần sức kháng (γR) cho móng nông đối với
trạng thái giới hạn kết cấu STR và địa kỹ thuật GEO
Sức kháng
Ký hiệu
Bộ R1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
γR,v
1,0
Trượt
γR,h
1,0
A.3.3.2 Các hệ số thành phần sức
kháng cho móng cọc
Các giá trị của hệ số được quy định ở đây được coi
là áp dụng chung đối với móng cọc. Tuy nhiên, có thể thay đổi các hệ số này
trong những trường hợp cụ thể nếu chứng minh được bằng cách xem xét kỹ lưỡng và
tài liệu kinh nghiệm đã có, và sau khi đã thỏa thuận với chủ đầu tư và các cơ
quan liên quan.
Để kiểm tra các trạng thái giới hạn kết
cấu (STR) và địa kỹ thuật (GEO) cho móng cọc, các giá trị của hệ số thành phần sức kháng
(γR) nên được
xác định theo Bảng A.4, Bảng A.5 và Bảng A.6. Các giá trị này sử dụng để
chuyển đổi các sức kháng đặc trưng thành các giá trị thiết kế của trạng thái giới
hạn cực hạn tính toán. Chúng áp dụng không xét đến quá trình mà từ đó các sức
kháng đặc trưng được suy ra.
Các sức kháng đặc trưng có thể được
suy ra từ kết quả thử tải tĩnh sử dụng biểu thức (91) ((101) cho
thử tải kéo), hoặc từ kết quả thí nghiệm nền đất sử dụng biểu thức (83)
hoặc (68) ((99) hoặc (96) cho tải trọng kéo). Khi cách tiếp
cận của các biểu thức (68) hoặc (96) được sử dụng để suy ra được
các sức kháng đặc trưng, nên áp dụng hệ số mô hình cho sức kháng thân và mũi cọc
được tính toán bằng các giá trị đặc trưng của thông số nền đất theo phương pháp
phù hợp với điều 4.1, 6) của tiêu chuẩn này. Giá trị của hệ số mô hình nên lấy
bằng 1,4, ngoại ra có thể giảm xuống còn 1,2 nếu sức kháng được kiểm tra bằng một
thí nghiệm duy trì tải trọng đưa tới yêu cầu sức kháng cực hạn không có hệ số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sức kháng
Ký hiệu
Bộ
R1
R4 không kiểm
tra rõ ràng về SLS A)
R4 có kiểm
tra rõ ràng về SLS A)
Mũi
γb
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5
Thân (nén)
γs
1,0
1,5
1,3
Tổng cộng/phối hợp (nén)
γt
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5
Thân chịu kéo
γs;t
1,0
2,0
1,7
A) Các giá trị
γ
thấp
hơn trong R4 có thể được chấp nhận (a) nếu tính sử dụng được xác minh bằng
các thí nghiệm duy trì tải trọng (sơ bộ và/hoặc làm việc) được thực hiện trên
hơn 1% các cọc đã thi công đến các tải trọng không nhỏ hơn 1,5 lần tải trọng
đại diện mà chúng đã được thiết kế, hay (b) nếu độ lún (hay trồi lên) đã được
dự báo rõ ràng bằng một biện pháp không kém tin cậy hơn như trong (a), hay
(c) nếu độ lún (hay trồi lên) tại trạng thái giới hạn khả năng sử dụng không
quan tâm.
Bảng A.5 -
Các hệ số thành phần sức kháng (γR) cho cọc
khoan đối với các trạng thái giới hạn STR và GEO
Sức kháng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ
R1
R4 không kiểm
tra rõ ràng về SLS A)
R4 có kiểm
tra rõ ràng về SLS A)
Mũi
γb
1,0
2,0
1,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
γs
1,0
1,6
1,4
Tổng cộng/phối hợp (nén)
γt
1,0
2,0
1,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
γs;t
1,0
2,0
1,7
A) Các giá trị
γ
thấp
hơn trong R4 có thể được chấp nhận (a) nếu tính sử dụng được xác minh bằng
các thí nghiệm duy trì tải trọng (sơ bộ và/hoặc làm việc) được thực hiện trên
hơn 1% các cọc đã thi công đến các tải trọng không nhỏ hơn 1,5 lần tải trọng
đại diện mà chúng đã được thiết kế, hay (b) nếu độ lún (hay trồi lên) đã được
dự báo rõ ràng bằng một biện pháp không kém tin cậy hơn như trong (a), hay
(c) nếu độ lún (hay trồi lên) tại trạng thái giới hạn khả năng sử dụng không
quan tâm.
Bảng A.6 -
Các hệ số thành phần sức kháng (γR) cho cọc khoan liên
tục CFA đối với trạng thái giới hạn STR và GEO
Sức kháng
Ký hiệu
Bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R4 không kiểm
tra rõ ràng về SLS A)
R4 có kiểm
tra rõ ràng về SLS A)
Mũi
γb
1,0
2,0
1,7
Thân (nén)
γs
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,6
1,4
Tổng cộng/phối hợp (nén)
γt
1,0
2,0
1,7
Thân chịu kéo
γs;t
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,0
1,7
A) Các giá trị γ thấp hơn
trong R4 có thể được chấp nhận (a) nếu tính sử dụng được xác minh bằng các
thí nghiệm duy trì tải trọng (sơ bộ và/hoặc làm việc) được thực hiện trên hơn
1% các cọc đã thi công đến các tải trọng không nhỏ hơn 1,5 lần tải trọng đại
diện mà chúng đã được thiết kế, hay (b) nếu độ lún (hay trồi lên) đã được dự
báo rõ ràng bằng một biện pháp không kém tin cậy hơn như trong (a), hay (c) nếu
độ lún (hay trồi lên) tại trạng thái giới hạn khả năng sử dụng không quan
tâm.
A.3.3.3 Các hệ số
tương quan cho móng cọc
Để kiểm tra các trạng thái giới hạn kết
cấu (STR) và địa kỹ thuật (GEO), các hệ số tương quan ξ sau đây nên
được áp dụng để suy ra sức kháng đặc trưng của các cọc chịu tải dọc trục:
ξ1 cho các giá trị trung
bình của sức kháng đo được trong thí nghiệm thử tải tĩnh;
ξ2 cho giá trị nhỏ nhất của
sức kháng đo được trong thí nghiệm thử tải tĩnh;
ξ3 cho các giá trị trung
bình của sức kháng tính từ kết quả thí nghiệm đất nền;
ξ4 cho giá trị nhỏ nhất của
sức kháng tính từ kết quả thí nghiệm đất nền;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ξ6 cho giá trị nhỏ nhất của
sức kháng đo được trong thí nghiệm thử tải động.
Bảng A.7, Bảng A.8 và Bảng
A.9 cho các giá trị hệ số tương quan.
Bảng A.7 -
Các hệ số tương quan (ξ) để suy ra giá trị đặc trưng của sức kháng cho cọc chịu
tải trọng dọc trục từ thí nghiệm thử tải tĩnh (n là số cọc thí nghiệm)
ξ đối với
n=
1
2
3
4
≥ 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,55
1,47
1,42
1,38
1,35
ξ2
1,55
1,35
1,23
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,08
CHÚ THÍCH: Đối với các công trình có
đủ độ cứng và cường độ để truyền tải trọng từ các cọc “yếu” đến các cọc
“khỏe”, các giá trị ξ1 và ξ2 đối với các cọc chịu nén
có thể chia cho 1,1, miễn là ξ1 không bao giờ nhỏ hơn 1,0.
Bảng A.8 -
Các hệ số tương quan (ξ) để suy ra giá trị đặc trưng của sức kháng
cho cọc chịu tải trọng dọc trục từ thí nghiệm nền đất (n là số trụ địa chất thí
nghiệm)
ξ đối với n =
1
2
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
ξ3
1,55
1,47
1,42
1,38
1,36
1 ,.33
1,30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,55
1,39
1,33
1,29
1,26
1,20
1,15
CHÚ THÍCH: Đối với các công trình có
đủ độ cứng và cường độ để truyền tải trọng từ các cọc “yếu” đến các cọc “khỏe”,
các giá trị ξ3 và ξ4 đối với các cọc chịu nén có thể
chia cho 1,1, miễn là ξ3 không bao giờ nhỏ hơn 1,0.
Bảng A.9 Các
hệ số tương quan (ξ) để suy ra giá trị đặc trưng của sức kháng cho cọc chịu tải
trọng dọc trục từ thí nghiệm tải trọng động (n là số cọc thí nghiệm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 2
≥ 5
≥ 10
≥ 15
≥ 20
ξ5
1,94
1,85
1,83
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,81
ξ6
1,90
1,76
1,70
1,67
1,66
CHÚ THÍCH 1: Các giá trị ξ có thể
nhân với hệ số mô hình 0,85 khi sử dụng các thí nghiệm tải trọng động có phù
hợp tín hiệu.
CHÚ THÍCH 2: Các giá trị ξ có thể
nhân với hệ số mô hình 1,10 khi sử dụng biểu thức đóng cọc có đo dịch chuyển
giả đàn hồi đầu cọc khi va chạm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 4: Nếu trong móng có những
cọc khác nhau, các nhóm cọc tương tự nhau nên được xem xét riêng khi chọn số
n các cọc thí nghiệm.
A.3.3.4 Các hệ số thành phần sức
kháng (γR) cho tường
chắn
Đối với kết cấu tường chắn và kiểm tra
các trạng thái giới hạn kết cấu (STR) và địa kỹ thuật (GEO), các hệ số thành phần
sẽ được áp dụng đối với sức kháng (γR) nên lấy như
cho trong Bảng A.10.
Bảng A.10 -
Các hệ số thành phần sức kháng cho tường chắn đối với trạng thái giới hạn STR
và GEO
Sức kháng
Ký hiệu
Bộ R1
Sức chịu tải
γR;v
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sức kháng
trượt
γR;h
1,0
Sức kháng đất
γR;e
1,0
A.3.3.5 Các hệ số thành phần sức
kháng (γR) cho mái dốc
và ổn định tổng thể
Đối với kiểm tra mái dốc và ổn định tổng
thể đối với trạng thái giới hạn kết cấu (STR) và địa kỹ thuật (GEO), các hệ số
thành phần áp dụng cho sức kháng nền đất (γR;e) nên được lấy theo Bảng
A.11.
Bảng A.11 -
Các hệ số thành phần sức kháng cho các mái dốc và ổn định tổng thể đối với trạng
thái giới hạn STR và GEO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu
Bộ R1
Sức kháng đất
γR;e
1,0
A.4 Các hệ số thành
phần để kiểm tra trạng thái giới hạn đẩy nổi (UPL)
A.4.1 Các hệ số thành phần tải trọng
(γF)
Để kiểm tra trạng thái giới hạn đẩy nổi
(UPL) các giá trị hệ số thành phần tải trọng (γF) nên lấy
theo Bảng A.12.
Bảng A.12 -
Các hệ số thành phần tải trọng (γF) đối với trạng thái
giới hạn đẩy nổi UPL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu
Giá trị
Thường xuyên
Bất lợi A)
Có lợi B)
Tạm thời
Bất lợi A)
Có lợi B)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
γG;stb
γQ;dst
γQ;stb
1,1
0,9
1,5
0
A) Không ổn định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Hệ số thành phần quy định
cho các tải trọng thường xuyên bất lợi không xét đến tính
không xác định của mực nước ngầm hay nước tự do. Trong các trường hợp khi xác
minh các trạng thái giới hạn UPL nhạy cảm với mực nước ngầm hay nước tự do,
giá trị thiết kế của lực đẩy nổi do áp lực nước có thể đánh giá trực tiếp
theo điều 4.6.1, 2) và 4.6.1, 6). Tùy theo có thể áp dụng dự trữ an toàn đối
với mực nước đặc trưng, xem điều 4.6.1, 8).
A.4.2 Các hệ số thành phần của thông
số nền đất (γM) và sức
kháng (γR)
Để kiểm tra trạng thái giới hạn đẩy nổi
(UPL), các hệ số thành phần của thông số nền đất nên lấy theo Bảng A.13.
Bảng A.13 -
Các hệ số thành phần của thông số nền đất (γM) và sức
kháng (γR) đối với trạng
thái giới hạn đẩy nổi (UPL)
Thông số nền
đất
Ký hiệu
Giá trị
Góc sức kháng cắt A)
γφ’
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực dính hữu hiệu
γc’
1,25
Cường độ chịu cắt không thoát nước
γcu
1,4
Sức kháng
Ký hiệu
Giá trị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
γs;t
Xem chú
thích 2
A) áp dụng đối
với tanφ’ và tantφ’cv, mặc dù có thể thích hợp hơn để xác định trực
tiếp giá trị thiết kế của tantφ’cv
CHÚ THÍCH 1: Giá trị của hệ số thành
phần cho các thông số nền đất nên được lấy tương phản của giá trị đã quy định
nếu giá trị
tương phản như vậy tạo ra giá trị hiệu ứng mạnh hơn giá trị được quy định
(nhưng xem cùng với Chú thích của điều 4.2, 9).
CHÚ THÍCH 2: Thiết kế cọc nên phù hợp
với các điều A.3.3.2 và A.3.3.3.
A.5 Các hệ số thành
phần tải trọng để kiểm tra đối với trạng thái giới hạn trồi thủy lực (HYD)
Để kiểm tra trạng thái giới hạn trồi
thủy lực (HYD) các hệ số thành tải trọng (γF) lấy theo Bảng
A.14.
Bảng A.14 -
Các hệ số thành phần cho các tải trọng (γF) tại trạng
thái giới hạn trồi thủy lực (HYD)
Tải trọng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị
Thường xuyên
Bất lợiA)
Có lợiB)
Tạm thời
Bất lợiA)
Có lợiB)
γG;dst
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
γQ;dst
γQ;stb
1,35
0,9
1,5
0
A) Không ổn định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Khi áp dụng các hệ số
thành phần quy định trong biểu thức (9a), thành phần thủy tĩnh của áp
lực nước lỗ rỗng tổng cộng mất ổn định (udst;d) và ứng suất đứng tổng
cộng ổn định (Bstb;d) có thể được xem như phát sinh từ một nguồn,
xem Chú thích của điều 4.2, 9). Do đó thành phần thủy tĩnh
của áp lực nước lỗ rỗng tổng cộng mất ổn định thường có thể loại khỏi sự mất
cân bằng và không có ảnh hưởng đến yêu cầu an toàn.
A.6 Các hệ số mô
hình
A.6.1 Điều 4.7.1, 6) quy
định rằng các hệ số mô hình có thể được áp dụng trong xác định các giá trị thiết
kế của sức kháng hoặc ảnh hưởng của một tải trọng để đảm bảo rằng các kết quả của
mô hình tính toán thiết kế là chính xác hoặc sai về phía an toàn.
A.6.2 Khi phương
pháp phân tích của công trình cảng biển là mới hoặc kết quả của phép tính có độ
tin cậy không chắc chắn, các hệ số mô hình có thể được áp dụng. Trong trường hợp
này, các giá trị phải được thỏa thuận với chủ đầu tư và các cơ quan liên quan.
Trong việc lựa chọn các giá trị của hệ số mô hình, các nguyên tắc đã được mô tả
trong điều 4.1, 8) và 4.1, 9) của tiêu chuẩn này nên được áp dụng.
A.6.3 Các hệ số mô
hình cần thiết trong thiết kế cọc đã trình bày ở điều A.3.3.2 của Phụ lục A.
Phụ
lục B
(Tham
khảo)
Sức chịu tải của móng nông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Nếu chiều sâu chôn móng nhỏ hơn chiều
rộng nhỏ nhất của móng, thì nền móng sẽ tính theo móng nông.
2) Nhìn chung, sức chịu tải của nền
móng bao gồm sức chịu ở đáy móng và ở thành bên. Sức chịu tải ở đáy móng là
cường độ ứng suất tác dụng của công trình ở đáy móng lên đất nền làm cho đát nền
chuyển sang chảy dẻo. ứng suát thành bên của móng là do lực ma sát hoặc do sức
kháng dính kết giữa thành bên của móng và đất nền. So với sức chịu tải ở đáy
móng thì sức chịu tải ở thành bên nhỏ hơn nhiều. Nếu
chiều sâu chôn móng của móng nông nhỏ hơn bề rộng nhỏ nhất của móng công trình
thì sức chịu
tải
của thành bên là không đáng kể có thể bỏ qua trong thiết kế.
3) Nếu tải trọng lệch tâm hoặc nghiêng
tác dụng lên móng, xem B.5 của Phụ lục B.
B.2 Sức chịu tải của
móng trên nền đất cát (hạt thô)
1) Biểu thức sau sẽ được sử dụng để
tính toán giá trị sức chịu tải thiết kế của móng trên nền đất cát. Trong trường
hợp này, hệ số điều chỉnh sẽ lấy giá trị thích hợp sau khi có sự cân nhắc
đến tính chất của công trình.
(B.1)
Trong đó:
qd: giá trị sức chịu tải
thiết kế của móng có kể đến phần đẩy nổi của móng (kN/m2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
β : hệ số hình dạng của móng, xem Bảng
B.1;
p1kg : giá trị đặc trưng của
trọng lượng đơn vị của nền đất dưới đáy móng (hoặc trọng lượng đơn vị trong
nước nếu ngập nước) (kN/m3);
B : bề rộng nhỏ nhất của móng (m);
Nyk, Nqk:
giá trị đặc trưng của hệ số sức chịu tải;
(phương
pháp của Prandtl)
(phương
pháp của Meyerhof)
p2kg : giá trị đặc trưng của
trọng lượng đơn vị của lớp đất phía trên đáy móng (hoặc trọng lượng đơn vị
trong nước nếu ngập nước) (kN/m3);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D : chiều sâu chôn móng (m).
2) Khi tải trọng tác dụng lên móng
tăng, độ lún của móng tăng tỷ lệ với tải trọng tác dụng. Nếu tải trọng đủ lớn đạt
đến một trị số xác định thì độ lún đột ngột tăng và xảy ra sự phá hoại trượt của
nền. Cường độ của tải trọng gây ra sự phá hoại trượt này gọi là sức chịu tải cực
hạn. Giá trị sức chịu tải thiết kế của móng được xác định bằng giá trị của sức
chịu tải giới hạn chia cho hệ số điều chỉnh.
3) Hệ số hình dạng β nêu ra
trong Bảng B.1 cho một số hình dạng móng. Hệ số sức chịu tải Nγ
và Nq xác định theo góc ma sát trong ɸd được nêu ra trong
Hình B.1.
4) Sức chịu tải trên nền đất cát: Khi
sử dụng biểu thức (B.1) để tính toán giá trị sức chịu tải thiết kế của
móng trên nền đất cát thì theo nguyên tắc chung hệ số điều chỉnh sẽ lấy không
nhỏ hơn 2,5.
Bảng B.1 - Hệ
số hình dạng
Hình dạng
móng
Liên tục
Hình vuông
Hình tròn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
β
1
0,8
0,6
1 ~
0,2(B/L)
B: chiều dài cạnh ngắn của hình tam
giác, L: chiều dài cạnh dài của hình tam giác.
Hình B.1 -
Quan hệ giữa các hệ số sức chịu tải Nyk và Nqk với
góc sức kháng cắt ɸk
B.3 Sức chịu tải của
móng trên nền đất sét (hạt mịn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(B.2)
Trong đó:
qd: giá trị sức chịu tải
thiết kế của móng có kể đến lực đầy nổi của phần móng bị ngập (kN/m2);
mB : hệ số điều chỉnh của sức
chịu tải;
Nc0k: giá trị đặc trưng của
hệ số sức chịu tải đối với móng liên tục;
n : hệ số hình dạng của móng, (xem Hình
B.2);
B : bề rộng nhỏ nhất của móng (m);
L : chiều dài của móng (m);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p2kg : giá trị đặc trưng
của trọng lượng đơn vị của nền đất bên trên đáy móng (hoặc trọng lượng đơn vị
trong nước nếu ngập nước) (kN/m3);
D : chiều sâu chôn móng (m).
2) Do cường độ cắt không thoát nước của
nền đất sét thường tăng tuyến tính với chiều sâu, sức chịu tải của móng nên
tính toán theo biểu thức có kể đến ảnh hưởng của sự tăng của ứng suất cắt.
3) Hệ số điều chỉnh của sức chịu tải
trên nền đất sét mà cường độ cắt của nó tăng theo chiều sâu. Theo nguyên tắc
chung hệ số điều chỉnh của sức chịu tải sẽ không nhỏ hơn 1,5. Khi độ lún hoặc độ
biến dạng nhỏ nhất của nền cũng làm hư hỏng đáng kể các bộ phận của kết cấu bên
trên như cần trục cổng, thì hệ số điều chỉnh sẽ là 2,5 hoặc lớn hơn.
Hình B.2 -
Quan hệ giữa hệ số sức chịu tải Ncok của nền đất sét có ứng suất
tăng theo chiều sâu và hệ số hình dạng n
4) Biểu thức thực tế để tính toán sức
chịu tải thiết kế
Biểu thức (B.3) có thể được sử
dụng để tính toán sức chịu tải thiết kế của nền đất sét trong khoảng kB/C0k ≤ 4 trong trường
hợp móng liên tục, trên cơ sở các số liệu về hệ số sức chịu tải chỉ ra trong Hình
B.2, trong đó k là gia số của cường độ cắt không thoát nước trên một đơn vị
chiều sâu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(B.3)
B.4 Sức chịu tải của
nền nhiều lớp
1) Nếu nền móng bao gồm nhiều lớp đất,
thì sức chịu tải của đất nền sẽ được kiểm tra bằng phân tích cung tròn. Trong
trường hợp này, giá trị thích hợp của hệ số điều chỉnh sẽ được sử dụng để thiết
kế có kể đến các đặc tính của đất nền và công trình.
2) Sức chịu tải của đất nền nhiều lớp
thông thường được tính toán bằng phương pháp phân tích cung tròn với điều kiện
là áp lực phía trên đáy móng được lấy như tải trọng chất thêm như trong Hình
B.3. Hệ số điều chỉnh của cung trượt được đi qua mép đáy móng được tính
toán theo phương pháp phân tích cung tròn dựa trên phương pháp Fellenius cài
biên. Theo nguyên tắc chung, hệ số điều chỉnh không nhỏ hơn 1,5. Hệ số điều chỉnh
sẽ tăng đến 2,5 lần trong trường hợp móng cần trục, ở đây độ lún
vượt quá có thể gây ra sự phá hoại đáng kể cho kết cấu phần trên.
Hình B.3 -
Phân tích trượt cung tròn để tính toán sức chịu tải của nền nhiều lớp
3) Nếu chiều dày lớp sét H nhỏ hơn nhiều
so với chiều rộng nhỏ nhất của móng B (tức là H < 0,5 B), thì khả năng sẽ xảy
ra sự phá hoại do trượt và lớp sét bị ép trồi ra giữa bề mặt của phần gia tải
và đáy của lớp sét. Sức chịu tải chống lại loại phá hoại do ép trồi này có thể
tính toán theo biểu thức sau:
(B.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qd: giá trị sức chịu tải
thiết kế của móng có kể đến lực đẩy nổi của phần ngập nước (kN/m3);
B : chiều rộng nhỏ nhất của móng (m);
H : chiều dày của lớp sét (m);
Cuk: giá trị đặc trưng của
giá trị trung bình của cường độ chịu cắt không thoát nước của lớp sét có chiều
dày H (kN/m2);
p2kg : giá trị đặc trưng của
trọng lượng đơn vị của đất phía trên đáy móng (hoặc trọng lượng đơn vị trong nước
nếu bị ngập) (kN/m3);
mB : hệ số điều chỉnh;
D : chiều sâu chôn móng (m).
B.5 Sức chịu tải đối
với tải trọng lệch tâm và tải trọng nghiêng
1) Phân tích cung trượt được sử dụng
như một phương pháp tiêu chuẩn khi kiểm tra sức chịu tải đối với tải trọng lệch
tâm và tải trọng nghiêng tác dụng lên móng của kết cáu dạng trọng lực. Trong
trường hợp này, sử dụng phương pháp phân tlch cung trượt dựa trên phương pháp
Bishop đơn giản hóa. Hệ số điều chình tính theo biểu thức sau cần có giá trị
thích hợp khi tính đến đặc tính của công trình. Các hằng số cường độ của đất
cũng như các dạng ngoại lực và tải trọng tác dụng sẽ được xét đến tùy theo các
đặc tính của công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(B.5)
Trong đó:
R : bán kính của cung trượt (m);
ck: giá trị đặc trưng của
cường độ cắt không thoát nước trong nền đất sét (hạt mịn) hoặc giá trị đặc
trưng của lực cố kết danh định trong điều kiện thoát nước của nền đất cát (hạt
thô) (kN/m2);
W’k: giá trị đặc trưng của
trọng lượng hữu hiệu của mảnh phân tố trên một đơn vị chiều dài (tổng của trọng
lượng đất và phần gia tải)(trọng lượng đơn vị trong nước nếu bị ngập) (kN/m2);
qk: giá trị đặc trưng của tải
trọng theo phương thẳng đứng từ đỉnh của mảnh phân tố (kN/m);
θ : góc tạo bởi đáy của mảnh
phân tố giao với mặt phẳng nằm ngang (°), sec θ= 1/cos 0 ;
ɸk: giá trị đặc trưng của
Góc ma sát trong trong điều kiện thoát nước của nền đất cát (hạt thô) (°), giá
trị bằng 0° nếu trong nền đất sét (hạt mịn);
Wk: giá trị đặc trưng của tổng
trọng lượng của mảnh phân tố trên một đơn vị chiều dài (kN/m);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a : chiều dài cánh tay đòn từ trọng
tâm của bề mặt khối trượt đến vị trí tác dụng của tải trọng H theo phương
ngang (m);
s : chiều rộng của mảnh phản tố (m);
: hệ số thành phần của tải trọng;
: hệ số thành phần của sức kháng;
m : hệ số điều chỉnh.
Tường bến và đê chắn sóng dạng trọng lực
chịu các tác động như tư trọng, áp lực đất, lực động đất vả lực của sóng. Kết
quả tổ hợp các tác động này thường sinh ra tải trọng lệch tâm và lực nghiêng.
Do đó, để tính toán sức chịu tải của móng, những ảnh hưởng của các tải trọng lệch
tâm và lực nghiêng cũng sẽ được quan tâm. Các tải trọng lệch tâm và lực nghiêng
có nghĩa là tỷ số nghiêng của tải trọng (thành phần hình chiếu ngằm ngang chia
cho thành phần hình chiếu thẳng đứng của tải trọng) bằng hoặc lớn hơn 0,1.
2) Kết cấu dạng trọng lực thông thường
đều tựa trên hệ thống hai lớp mà trong đó có lớp đệm cuội sỏi được đặt trên nền
móng. Do đó, phương pháp tính toán sức chịu tải sẽ phản ánh đầy đủ các tính chất
của hệ thống hai lớp. Điều đó có nghĩa là việc tính toán cung trượt dựa trên
phương pháp Bishop đơn giản hóa có thể ước tính khả năng chịu lực của loại móng
này.
3) Phân tích sức chịu tải bằng phương
pháp tính toán cung trượt trên cơ sở phương pháp Bishop đơn giản hoá.
Phân tích sức chịu tải bằng phương
pháp tính toán cung trượt trên cơ sở phương pháp Bishop đơn giản hoá là chính
xác hơn các phân tích trên cơ sở phương pháp Fellenius cải biên, trừ trường hợp
tải trọng đứng tác dụng lên nền đát cát phàn tầng nằm ngang. Do đó phương pháp
này được áp dụng trong điều kiện tải trọng lệch tâm và tải trọng nghiêng tác dụng.
Trong Hình B.4 (a), điểm bắt đầu của mặt trượt được xác định đối xứng với
điểm tác dụng của tổng hợp lực đến một trong các cạnh của móng gần hơn với điểm
lực tác dụng. Trong trường hợp này, lực thẳng dứng tác dụng lên lớp đệm cuội sỏi
được chuyển thành tác dụng của tải trọng phân bố đều trên chiều rộng 2b’ như
trên Hình B.4 (b) và (c). Lực nằm ngang được giả thiết tác dụng tại
đáy của kết cấu. Nếu xác định sức chịu tải trong trường hợp động đất, lực động
đất được giả thiết không tác dụng lên lớp đệm cuội sỏi và nền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi các giá trị của các hệ số thành phần
của tải trọng và sức kháng tương ứng là 1,0, thì hệ số điều chỉnh được thể hiện
bằng tỷ số của mô men kháng gây ra sức kháng cắt với mô men trượt do tác động
và trọng lượng của đất, trong các trường hợp phần tích cung trượt khác, xem điều
F.2.1 của Phụ lục F. Nói chung giá trị tiêu chuẩn của hệ số điều chỉnh được thể
hiện trong Bảng B.2 có thể đượng sử dụng.
Bảng B.2 - Hệ
số điều chỉnh của sức chịu tải do các tải trọng lệch tâm và các tải trọng
nghiêng gây ra (Phương pháp cung tròn Bishop giản hoá)
Tường bến
Đê chắn
sóng
Điều kiện
bình thường
1,2 hoặc lớn
hơn
-
Động đát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Sóng do bão
-
1,0 hoặc lớn
hơn
- Khi phản lực nền phân bố theo hình
thang:
- Khi phản lực nền phân bố theo hình
tam giác:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.4 -
Phân tích sức chịu tải đối với tải trọng lệch tâm và tải trọng nghiêng
5) Các thông số cường độ của vật liệu
lớp đệm và nền móng
(1) Vật liệu lớp đệm
Các thử nghiệm mô hình và hiện trường
về sức chịu tải gây ra do tải trọng lệch tâm và tải trọng nghiêng đã xác nhận
là kết quả đạt độ chính xác cao có thể đạt được bằng cách xử lý phương pháp
phân tích cung trượt trên cơ sở phương pháp Bishop đơn giản hoá, áp dụng các
thông số cường độ đạt được bằng các thí nghiệm nén ba trục. Kết quả nén ba trục
tỷ lệ lớn của đá xay khẳng định là các thông số cường độ của các hạt đường kính
lớn đều xấp xỉ bằng các thông số cường độ đạt được từ các vật liệu cấp phối
tương tự với cùng hệ số đồng nhất. Do đó, các thí nghiệm nén ba trục sử dụng
các mẫu có cấp phối tương tự sẽ được thực hiện để ước tỉnh các thông số cường độ
của lớp đệm đá một cách chuẩn xác. Nếu thí nghiệm cường độ không tiến hành, thì
các giá trị của lực dính biểu kiến cD =20 kN/m2
và góc ma sát trong ɸD = 35° sẽ được lấy như các thông số cường độ
tiêu chuẩn cho đá đổ sử dụng thông thường trong công trình xây dựng cảng.
Các giá trị tiêu chuẩn trên đã nhận
khi cân nhắc thiên về phía an toàn được trên cơ sở kết quả của các thí nghiệm
nén ba trục tỷ lệ lớn của đá xay và phân tích sức chịu tải của đê chắn sóng và
tường bến đang sử dụng, cần chú ý là thông số cường độ đối với lực dính cD = 20 kN/m2
là lực dính biểu kiến, có kể kể đến sự thay đổi của góc ma sát trong ɸD
của đá xay gây ra bởi áp lực không nở hông. Hình B.5 cho thấy kết quả của
các thí nghiệm nén ba trục cho các loại đá xay khác nhau và cuội sỏi. Nó
chỉ cho thấy là khi áp lực không nở hông tăng thi ɸD giảm xuống do
các hạt đá xay. Đường liền nét trong hình biểu diễn giá trị dưới giả thiết mà lực
dính biểu kiến là 20 kN/m2 và góc ma sát trong ɸD =35°. Ở đây sự phụ
thuộc của ɸD đối với áp lực không nở hông được thể hiện rất rõ khi
đưa lực dính biểu kiến vào tính toán. Các giá trị tiêu chuẩn này có thể áp dụng
chỉ cho loại vật liệu đá với cường độ nén có nở hông trong đá gốc là 30 MN/m2
hoặc lớn hơn, theo các nghiên cứu trước đây. Nếu đá yếu với cường độ nén nhỏ
hơn 30 MN/m2 được sử dụng như một phần của lớp đệm, thông số cường độ
sẽ khoảng chừng là 20 kN/m2 và ɸD = 35°.
Hình B.5 -
Quan hệ giữa ɸD và áp lực bên không nở hông σ3 và lực
dính biểu kiến
(2) Nền móng
Móng chịu tải trọng lệch tâm và tải trọng
nghiêng thường gây ra sự phá hoại trượt bề mặt nông. Trong các trường hợp này,
điều quan trọng là ước tính cường độ gần với bề mặt của nền móng. Nếu đất nền
là cát, góc ma sát ɸD thường ước tính từ giá trị N. Biểu thức ước
tính đang được dùng hiện nay có khuynh hướng đánh giá không đúng mức ɸD trong trường
hợp nền đất cát nông. Điều này là do không thực hiện sự điều chỉnh có tính đến
áp lực gia tải hữu hiệu ở ngoài hiện trường. Hình B.6 tập hợp các kết quả
của thí nghiệm nén ba trục trong cát nguyên dạng ở Nhật (điểm chấm chấm) và biểu
diễn các nghiên cứu so sánh của biểu thức kiến nghị trong thời gian qua. Thậm
chí khi giá trị N nhỏ hơn 10, góc ma sát trong khoảng 40° cũng được chấp nhận.
Trong rất nhiều trường hợp, sức chịu tải do tải trọng lệch tâm và tải trọng
nghiêng là vấn đề đối với thiết kế không ở trong điều kiện bình thường mà ở
trong điều kiện tải trọng động như là áp lực sóng và lực động đất. Trên cơ sở kết
quả của việc phân tích sức chịu tải của các kết cấu bị phá hoại trước đây, các
giá trị được đưa ra dưới đây được áp dụng như giá trị tiêu chuẩn của ɸD
trong đất nền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nền đất cát (hạt thô) có giá trị N =
10 hoặc lớn hơn: ɸD = 45°
Nếu nền bao gồm đất sét (hạt mịn) thì
cường độ có thể được xác định bằng phương pháp được trình bày trong 6.2.2.3.1 của
TCVN 11820-2:2017.
Hình B.6 -
Quan hệ giữa giá trị N và ɸD được xác định bằng thí nghiệm ba trục
trong mẫu cát nguyên dạng
Phụ
lục C
(Tham
khảo)
Sức chịu tải của móng cọc
C.1 Sức chịu tải dọc
trục thiết kế của cọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sức chịu tải dọc trục thiết kế của cọc
sẽ được tính toán trên cơ sở sức chịu tải cực hạn của cọc đơn chia cho hệ số điều
chỉnh như một giá trị tiêu chuẩn. Hơn nữa, nó sẽ được tính toán thích hợp bằng
cách xét đến các hệ số sau đến một phạm vi khi cần thiết. Hệ số điều chỉnh sẽ
được xác định theo các đặc điểm của công trình và đất nền.
(1) Ứng suất nén cho phép của
vật liệu cọc;
(2) Giảm ứng suất cho phép tại các mối
nối cọc;
(3) Giảm ứng suất cho phép do hệ số độ
mảnh của cọc;
(4) Ảnh hưởng của nhóm cọc;
(5) Ma sát âm của cọc;
(6) Độ lún của cọc.
1) Những điều khoản trên thể hiện
nguyên tắc để đánh giá sức chịu tải dọc trục của cọc trong móng cọc. Trước
tiên, xác định sức chịu tải cực hạn của cọc đơn, và sau đó chia cho hệ số điều
chỉnh để xác định sức chịu tải dọc trục thiết kế. Tiếp đến, các hệ số từ (1) đến
(6) nêu trên sẽ được kiểm tra và sức chịu tải dọc trục thiết kế sẽ lấy thấp
hơn, nếu cần thiết. Kết quả cuối cùng là sức chịu tải dọc trục thiết kế của cọc
được dùng để thiết kế móng cọc.
2) Các phương pháp thi công và thực hiện
xây dựng có ảnh hưởng lớn đến sức chịu tải của cọc. Do đó, trước khi bắt đầu thực
hiện thi công, cần phải thực hiện đóng cọc thí nghiệm và công tác thiết kế sẽ
được khẳng định thông qua các nghiên cứu khác nhau. Chiều dài cọc và phương
pháp thi công sẽ được xác định thông qua kết quả thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1.2 Sức chịu
tải dọc trục thiết kế
Sức chịu tải dọc trục thiết kế cần được
tính bằng cách chia sức chịu tải dọc trục cực hạn của cọc đơn cho giá trị phù hợp
của hệ số điều chỉnh.
Hệ số điều chỉnh được sử dụng khi tính
toán sức chịu tải dọc trục thiết kể từ sức chịu tải dọc trục cực hạn có xét đến
sự sai khác về điều kiện nền, điều kiện cọc, điều kiện tải trọng...Hệ số điều
chỉnh sẽ có
giá
trị để đảm bảo an toàn cho các cọc chống lại sự phá hoại của nền. Khi tính toán
sức chịu tải dọc trục cực hạn của cọc đơn bằng các thí nghiệm chất tải và biểu
thức xác định sức chịu tải tĩnh, sức chịu tải dọc trục thiết kế bằng giá trị từ
sức chịu tải dọc trục cực hạn của cọc đơn chia cho hệ số điều chỉnh.
(1) Bảng C.1 đưa ra chỉ dần cho
giá trị tối thiểu của hệ số điều chỉnh. Các giá trị này dựa trên các nguyên tắc
sau:
(a) Giá trị tối thiểu 2,5 của hệ số điều
chỉnh ở điều kiện bình thường có nghĩa là hệ số điều chỉnh lấy là 2,5 đối với
hiện tượng phá hoại đất nền cực i hạn. Hệ số điều chỉnh đối với hiện tượng dẻo
của đất nền sẽ là 1,5 đến 2,0.
(b) Hệ số điều chỉnh tối thiểu cho trường
hợp động đất có thể lấy thấp hơn đối với điều kiện bình thường. Điều này là do
quá trình động đất xảy ra tương đối ngắn và thông thường, cường độ của đất chống
lại tải trọng động thường tăng.
(2) Sau khi xảy ra quá trình động đất
mà biến dạng thường xuyên của đất nền dự kiến sẽ vẫn giữ nguyên thì cần phải có
thêm những kiểm tra khác. Đối với các tính chất động của đất, còn tồn tại rất
nhiều vấn đề chưa được hiểu rõ. Do đó, có thể nghi ngờ liệu cường độ cao của đất
trong quá trình xảy ra động đất có thể được dùng để thiết kế. Ví dụ, đất sét yếu
có thể mất cường độ do lắc dữ dội. Trong những trường hợp phá hoại do động đất
đã xảy ra, chúng ta biết là hoá lỏng đã xảy ra đối với địa tầng rời, và điều
này đã giảm đáng kể sức chịu tải của cọc. Cọc ma sát dễ bị ảnh hưởng nhất đối với
trường hợp này. Do vậy, hệ số điều chỉnh của cọc ma sát trong quá trình xảy ra
động đất sẽ lấy giá
trị lớn hơn so với sức chịu tải của cọc chống.
(3) Nếu giá trị của hệ số điều chỉnh
trong Bảng C.1 được áp dụng, các kết cấu cảng và bến trong điều kiện thiết
kế bình thường sẽ an toàn. Tuy nhiên, đối với các kết cấu đặc biệt quan trọng
hoặc quan trọng đối với sinh mạng con người, thì các giá trị lớn hơn của hệ số
điều chỉnh có thể sẽ phải
áp dụng. Mặt khác, có thể áp dụng giá trị hệ số điều chỉnh thấp hơn giá trị tối
thiểu trên cơ sở các nghiên cứu đầy đủ và đánh giá một cách thận trọng, Một ví
dụ là trường hợp tiến hành khảo sát chi tiết đất và các thí nghiệm tải trọng và
sự làm việc của cọc được tính toán trên cơ sở này là phù hợp với kết quả quan
trắc tỉ mỉ trên các kết cáu hiện tại của các loại tương tự ở vùng lân cận.
Trong các trường hợp như vậy, giá trị của hệ số điều chỉnh thấp hơn được cho
phép, với điều kiện là các đánh giá của chuyên gia trong lĩnh vực địa chất công
trình đều ủng hộ.
Bảng C.1 - Chỉ dẫn xác định
giá trị nhỏ nhất của hệ số điều chỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,5
Trong quá
trình xảy ra động
đất
Cọc chống
1,5
Cọc ma sát
2,0
C.1.3 Sức chịu
tải dọc trục cực hạn của cọc đơn
Nếu nhận được sức chịu tải dọc trục cực
hạn của cọc đơn bằng cách tiến hành thí nghiệm sức chịu tải ngay tại hiện trường.
Nếu việc thực hiện thí nghiệm sức chịu tải dọc trục cực hạn của cọc đơn ở hiện
trường gặp khó khăn thì có thể tạm tính theo công thức sức chịu tải tĩnh.
Các phương pháp dự đoán sức chịu tải cực
hạn dọc trục của cọc đơn gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Xác định bằng công thức sức chịu tải
tĩnh
(3) Xác định bằng các số liệu hiện có
Nếu tính toán sức chịu tải dọc trục cực
hạn của cọc đơn bằng phương pháp thí nghiệm sức chịu tải dọc trục tại hiện trường.
Đây là phương pháp hợp lý nhất để xác định giá trị sức chịu tải thiết kế trong
thiết kế. Đôi khi, có thể gặp khó khăn khi thực hiện thí nghiệm sức chịu tải
trước khi thiết kế, do thời gian thi công bị giới hạn, và hoặc do hạn chế về
kinh phí. Trong những trường hợp như vậy, có thể cho phép tính bằng công thức xác định sức
chịu tải tĩnh. Thậm chí là khi xác định sức chịu dọc trục cực hạn bằng các
phương pháp khác với thí nghiệm tải trọng và quyết định giá trị sức chịu tải
thiết kế trên cơ sở này, thì thí nghiệm sức chịu tải sẽ được thực hiện ở giai
đoạn đầu của thi công và giá trị sức chịu tải thiết kế thích hợp được chấp thuận
để thiết kế sẽ được khẳng định.
C.1.4 Đánh
giá sức chịu tải giới hạn dọc trục bằng thử tải
Nếu sức chịu tải cực hạn được xác định
bằng đường cong tải trọng - độ lún, thì giá trị sẽ được xác định là sức chịu tải
cực hạn. Nếu tải trọng cực hạn không được xác định từ đường cong tải trọng - độ
lún, tải trọng phá hoại sẽ được xác định và tải trọng cực hạn sẽ được tính toán
từ tải trọng phá hoại.
Thí nghiệm thử tải cọc là dạng thử
nghiệm tỷ lệ thật mà có thể xác định được sức chịu tải cực hạn trực tiếp. Tuy
nhiên, trong thí nghiệm thử tải, điều kiện chất tải là khác với điều kiện thực
tế đặc biệt là số lượng cọc và thời gian chất tải.
1) Tải trọng đàn hồi và tải trọng cực
hạn
Mối quan hệ giữa tải trọng và tổng độ
lún xác định bằng thí nghiệm tải trọng tĩnh được chỉ ra trong sơ đồ như trong Hình
C.1. Tải trọng đàn hồi được xác định bằng P1 tại điểm A, mà tại
điểm đó độ dốc thoải ban đầu sẽ trở nên dốc theo phương thẳng đứng rõ ràng và
đường cong cho thấy có độ cong lớn
nhất. Tải trọng cực hạn được xác định P2 tại điểm mà đường cong tải
trọng - độ lún trở thành thẳng
đứng. Cọc được chôn vào lớp cát thường không đạt được tải trọng như vậy. Trong
trường hợp đó, tải trọng cuối cùng có thể láy nằng P3 tại điểm B. ở
đây đường cong tải trọng - độ lún đột ngột gập xuống phía dưới và sự tăng tải
nhỏ gây ra độ lún lớn.
2) Tải trọng cực hạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Ảnh hưởng của ma sát âm
Khi một cọc được đóng qua nền đất yếu
thì có nguy cơ là hướng ma sát cỏ thể nghịch đảo ngược do sự cố kết của nền đất
yếu. Hiện tượng này được gọi là ma sát âm. Trong các trường hợp đó, cần tiến
thành các thử nghiệm để đánh giá sức kháng của mũi cọc một cách hợp lý.
4) Đường cong tải trọng - tổng độ lún
thu được bằng các thử tải tĩnh
Một đường cong tải trọng - tổng độ lún
thu được bằng thử tải tĩnh được minh họa bằng sơ đồ như trong Hình
C.1. Ban đầu đường cong thoải, cho thấy các điểm gãy rõ ràng và độ lún của
đầu cọc trở nên lớn mặc dù không có sự gia tăng tải trọng.
Hình C.1 - Tải
trọng đàn hồi và tải trọng cực hạn
5) Trường hợp sức kháng giới hạn thứ
hai không thể nhận được trực tiếp bằng thử tải.
Mặc dù không có vấn đề gì nếu sức
kháng giới hạn thứ hai có thể tính được bằng thử tải nhưng trong nhiều trường hợp,
không thể áp dụng một tải trọng đủ lớn để xác định sức kháng giới hạn thứ hai
do những hạn chế của thiết bị thử tải. Trong những trường hợp đó, sức kháng giới
hạn thứ hai có thể được giả định bằng cách nhân sức kháng giới hạn thứ nhất thu
được bằng một thử tải với hệ số 1,2. Khi không thể tính được sức kháng giới hạn
thứ nhất trong các thử tải thì sức kháng giới hạn thứ hai phải được giả định bằng
1,2 lần tải trọng lớn nhát trong thử tải hoặc một phương pháp thiết lập giá trị
thiết kế của sức kháng dọc trục của cọc mà không phụ thuộc vào sức kháng giới hạn
thứ hai phải được kiểm tra. Trong bất kỳ trường hợp nào, cũng cần phải có một
điều kiện giả định rằng sức kháng dọc trục của cọc được ước tính theo cách này
sẽ lớn hơn sức kháng dọc trục của cọc dự kiến trên thực tế cần phải có.
6) Các phương pháp thử tải khác
nhau đối với thử tải tĩnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Thử tải mũi cọc là phương pháp mà
trong đó có một kích được lắp gần mũi cọc và thân cọc được đầy lên khi đầy mũi
cọc. Phương pháp này giúp đo lường sức kháng của mũi cọc và sức kháng thành bên
của cọc một cách riêng rẽ.
(3) Thử tải động là một loại thử tải sử
dụng một máy đóng cọc thông thường. Do đặc trưng của phương pháp này nên có thể
đo lường được những thay đổi theo thời gian về biến dạng đàn hồi và độ chuyển vị
của đầu cọc. Trong thử tải này, có những giới hạn đối với sức kháng mà có thể
tính được căn cứ vào cường độ của năng lượng đỏng cọc. Do đó, khi sức kháng dọc
trục sẽ được ước tính là lớn, như sức kháng ở cọc dài hoặc cọc có đường kính lớn
thì trong nhiều trường hợp, phương pháp này không được sử dụng làm phương pháp
ước tính trực tiếp sức kháng giới hạn thứ hai. Nó có thể được sử dụng để ước
tính mối quan hệ giữa sức kháng tĩnh và dễ kiểm soát điểm dừng đóng cọc trong
quá trình thi công.
C.1.5 Xác định
sức chịu tải dọc trục cực hạn bằng các công thức sức chịu tải tĩnh
Khi xác định sức chịu tải cực hạn bằng
các công thức sức chịu tải tĩnh, điều cần chú ý là điều kiện đất nền và điều kiện
cọc, phương pháp thi công, và giới hạn áp dụng của công thức.
1) Khi sử dụng công thức xác định sức
chịu tải, điều cần chú ý nhất là sự khác nhau trong phương pháp thi công.
(1) Công thức xác định sức chịu tải cực
hạn
(a) Biểu thức có thể sau được
sử dụng khi tính sức chịu tải cực hạn của cọc trong nền đất cát (hạt thô);
- Trường hợp cọc đóng bằng búa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trường hợp cọc khoan nhồi:
(C.2)
Trong đó:
Ru: Sức chịu tải cực hạn của
cọc (kN);
Ap: diện tích hiệu quả của
mũi cọc (m2);
As: Tổng diện tích
xung quanh của cọc (m2);
N : giá trị N của nền xung quanh mũi cọc.
Tuy nhiên, N được tính bằng biểu thức (C.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(C.3)
Trong đó:
N1 : giá trị N ở mũi cọc (N1 ≤ 50);
: giá trị N trung bình trong phạm vi bên trên
mũi cọc đến khoảng cách 4B ( ≤ 50);
B : đường kính hoặc chiều rộng của cọc
(m).
Điều cần lưu ý ở đây là khi xác định sức
chịu tải cực hạn của cọc chống trên đất nền có giá trị N = 50 hoặc lớn hơn, từ
giá trị N lớn hơn 50 có thể không đáng tin cậy. Hơn nữa, vẫn có thể khẳng định
dù bất luận thế nào thì số hạng đầu tiên bên tay phải trong biểu thức (C.1&2)
có thể áp dụng
trực tiếp cho cọc loại nền cứng này.
(b) Biểu thức (C.4) có thể sử dụng
khi xác định sức chịu tải cực hạn của cọc trong nền đất sét (hạt mịn):
- Trường hợp cọc đóng bằng búa:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trường hợp cọc cọc khoan nhồi:
(C.5)
Trong đó:
cp: Lực dính tại chân cọc
(kN/m2);
: Lực dính trung bình của tổng chiều dài cọc
đóng trong đất (kN/m2).
Lực dính có thể được tính:
Nếu c ≤ 100kN/m2; = c;
(C.6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở đây, cần chú ý đến các tính chất của đất nền
và điều kiện cọc, và giá trị của lực dính sẽ được tính toán từ lực dính của đất
nền c hoặc cường độ nén có nở hông.
(2) Phương pháp ước tính sức kháng mũi
cọc trong nền đất cát (hạt thỏ) theo lý thuyết sức chịu tải
(a) Mở rộng lý thuyết sức
chịu tải đối với móng nông.
Nếu biết góc kháng cắt của tầng chịu tải
thì có thể ước tính được sức
kháng của mũi cọc giống như sự mở rộng lý thuyết sức chịu tải đối với móng
nông, ở đây, phương pháp sau đây được đưa ra làm ví dụ. Sức kháng của mũi cọc
được tính bằng biểu thức (C.7)
(C.7)
Trong đó:
Nq: hệ số sức chịu tải được
Berezantzev đề xuất, xem Hình C.2;
σ’v0 : áp lực chất bên trên hữu hiệu
ở mũi cọc
(kN/m2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.2 - Hệ
số sức chịu tải theo đề xuất của Berezantzev
(b) Thuyết giãn nở lỗ rỗng
Kiểu hư hỏng khi khu vực xung quanh
mũi cọc hỏng do lực nén được coi là kiểu hư hỏng trong đó vùng đàn hồi xuất hiện
bẽn ngoài một vùng cứng hình cầu quanh mũi cọc và cân bằng với một vùng đàn hồi
ở mặt ngoài của nó. Thuyết này được gọi là thuyết giãn nở lỗ rỗng.
Sức kháng của mũi cọc theo thuyết giãn
nở rỗng có thể được trình bày trong biểu thức sau.
(C.8)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qp: sức kháng của mũi cọc
trên một diện tích đơn vị (kN/m2);
Irr: chỉ số độ cứng đã điều chỉnh;
lr: chỉ số độ cứng;
ɸ'cv : góc sức kháng cắt
trong điều kiện giới hạn; giả định ɸ'cv = 30° + ∆ɸ1 + ∆ɸ2,
giá trị của ∆ɸ1 và ∆ɸ2 sẽ được đưa ra trong Bảng C.2;
∆av: hệ số xác định độ nén
của nền. ∆av = 50 (lr)-1,8
G : độ cứng kháng cắt. Có thể tính G =
7000N0,72(kN/m2).
N là giá trị SPT quanh mũi cọc.
Bảng C.2 - ∆ɸ1
và ∆ɸ2 của cát và
cuội sỏi
(Căn cứ vào
hình dạng hạt)
∆ɸ1
(°)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
∆ɸ2 (°)
Tròn
0
Đồng nhất
(Cu< 2)
0
Hơi cỏ góc
2
Phân bố cỡ
hạt trung bình (2 ≤ Cu < 6)
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Phân bố cỡ
tốt (6 ≥ CL)
4
Hình C.3 - So
sánh sức chịu tải đo ở mũi cọc và kết quả tính toán bằng thuyết
giãn nở lỗ rỗng
Hình C.3 cho thấy kết quả so
sánh sức chịu tải đo được ở mũi cọc và kết quả ước tính sức chịu tải ở mũi cọc bằng
thuyết giãn nở lỗ rỗng mở rộng,
khi giả định ɸ’cv = 34°.
(3) Phương pháp đóng cọc bằng rung động
(phương pháp búa rung) được sử dụng ngày càng nhiều để đóng cọc do các năng lực
của máy đóng cọc ngày càng tăng trong những năm gần đây. Nguyên tắc của phương
pháp này khác với phương pháp đóng cọc bằng các loại búa khác là ở chỗ sức chịu
tải nên được đánh giá cần thận. Khi sử dụng phương pháp này, đất nền sẽ được đầm
chặt bằng phương pháp đóng cọc thay cho đóng cọc bằng búa rung trong loạt đóng
cuối cùng, hoặc thí nghiệm tải trọng thẳng đứng sẽ được tiến hành để khẳng
định các đặc điểm của sức chịu tải của nền đang được xét đến.
(4) Trong những năm gần đây, phương
pháp thi công cọc bằng cách đào bên trong thay vì đóng cọc bằng búa ngày càng được
sử dụng nhiều ở các công trình xây dựng cảng và bể cảng. Trong các trường hợp
này, các đặc điểm về sức chịu tải của cọc đang đề cập sẽ được khẳng định bằng
các thử tải thẳng đứng
2) Diện tích hiệu dụng của mũi cọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.4 - Diện
tích chịu tải mũi của cọc thép
(2) Tỷ lệ bịt kín
Cơ chế sức kháng mũi của cọc có mũi hở bao gồm tổng
các sức khảng tại mũi cọc của phần lớn mũi cọc và ma sát của mặt bên trong cọc
như đã được chỉ ra trong Hình C.5.
Sức kháng từ mặt trong của cọc được
xem xét để xác định tác động của ứng suất trực tiếp lên chu vi và diện tích đường
tròn bên trong của cọc. Vì diện tích mặt
cắt ngang của cọc tỷ lệ với bình phương đường kính của cọc và chu vi của cọc tỷ
lệ với đường kính của cọc nên khi đường kính của cọc lớn hơn thì người ta cho rằng
tổng diện tích mặt cắt ngang của cọc ảnh hưởng tới sức kháng của cọc không còn
đúng nữa. Đối với loại cọc này, trong số các sức kháng có được do sự bịt kín của
mũi cọc thì chỉ có một số phần có thể có chức năng giống như sức kháng của mũi
cọc. Phần đó được gọi là tỷ lệ bịt kín hiệu quả. Quy mô của tỷ lệ bịt kín hiệu
quả bị ảnh hưởng bởi đường kính hoặc chiều rộng của cọc, chiều sâu chôn cọc, đặc
tính của nền, phương pháp thi công, và không thể được xác định một cách đơn giản bằng đường
kính hoặc chiều rộng của cọc.
Pu: các tác động
Rf: ma sát ngoài của cọc
Rp : sức kháng do chiều
dày tường mũi cọc đối với cọc có mũi hở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dl: đường kính bên
trong mũi cọc
Hình C.5 - Sơ
đồ tỷ lệ bịt kín hiệu quả
(3) Khác với tỷ lệ bịt kín hiệu quả, tỷ
lệ bịt kín tức là tỷ lệ giữa sức kháng của mũi cọc thực sự có thể xảy ra và sức
kháng của mũi cọc tính bằng các biểu thức sức kháng tĩnh. Từ các số liệu trước
đầy, tỷ lệ bịt kín có thể lấy bằng 100% khi đường kính của cọc ống thép nhỏ hơn
60 m hoặc chiều rộng cạnh ngắn của cọc hình chữ H nhỏ hơn 40 cm. Đối với cọc đường
kính hoặc chiều rộng lớn hơn, có một số phương pháp tính toán lý thuyết và kết
quả thí nghiệm trong phòng đã được trình bày như các phương pháp tính tỷ lệ bịt
kín có hiệu quả mà có xem xét đến các yếu tố khác nhau như nói ở trên. Cũng có
những ví dụ nghiên cứu bằng cách thực hiện thử tải cọc trên thực tế. Tuy nhiên,
ngoài thực tế là tỷ lệ bịt kín hiệu quả thay đổi lớn phụ thuộc nhiều vào đặc
tính của nền, phương pháp thi công và các yếu tố khác thì trạng thái bịt kín của
cọc thực tế thay đổi phụ thuộc chiều sầu chôn cọc, bao gồm ứng suất trong nền đất,
điều này làm cho việc xác định tỷ lệ bịt kín bằng cách tính toán về mặt lý thuyết
trở nên khó khăn.
(4) Hiệp hội cọc ống thép Nhật Bản
đã-thu thập các ví dụ đo đạc tỷ lệ bịt kín. Hình C.6 trình bày các số liệu
dựa trên các kết quả đo đạc này cùng với các số liệu mới bổ sung. Các số liệu mới
được bổ sung ở đây sử dụng cho các cọc có đường kính từ 1100mm đến 2000mm. Căn
cứ theo các số liệu này, tỷ lệ bịt kín đối với trường hợp biểu thức (C.1) được
xem xét để thể hiện sức kháng của mũi cọc đối với toàn bộ diện tích bịt kín
toàn bộ nằm trong khoảng 30% đến 140%. Trong bất cứ trường hợp nào, rõ ràng là
không có sự tương quan nào giữa tỷ lệ chiều dài chôn cọc trong tầng chịu tải và
tỷ lệ bịt kín. Tuy nhiên, là có sự khác biệt rõ ràng về tỷ lệ bịt kín trong cọc
ống thép có đường kính dưới 1000mm và cọc có đường kính lớn hơn 1000mm. Cần phải
chú ý khi sử dụng cọc ống thép có đường kính lớn hơn 1000mm. Hình C.7 thể
hiện kết quả khi trục X biểu thị cho đường kính cọc. Mặc dù có một số sự phân
tán trong các số liệu nhưng đường kính cọc có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ bịt kín
khi so với Hình C.6.
Tỷ lệ bịt kín bị ảnh hưởng bởi phương
pháp thi công và điều kiện của đất. Do đó, cần phải hiểu biết về tỷ lệ bịt kín
trong các công trình thi công thực tế và thông qua các thử tải.
Hình C.6 - Ảnh
hưởng bịt kín của cọc có mũi hở (ảnh hưởng của tỷ lệ
chiều dài chôn cọc trong tầng chịu tải)
Hình C.7 - Ảnh
hưởng bịt
kín của cọc có mũi hở (Ảnh hưởng của đường kính cọc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pu : các tác động
Rf: ma sát ngoài của cọc
Rp : sức kháng do chiều
dày tường mũi cọc đối với cọc có mũi hở
Rf: sức kháng do đất nhồi
vào
dl: đường kính bên
trong mũi cọc
Hình C.5 - Sơ
đồ tỷ lệ bịt kín hiệu quả
(3) Khác với tỷ lệ bịt kín hiệu quả, tỷ
lệ bịt kín tức là tỷ lệ giữa sức kháng của mũi cọc thực sự có thể xảy ra và sức
kháng của mũi cọc tính bằng các biểu thức sức kháng tĩnh. Từ các số liệu trước
đây, tỷ lệ bịt kín có thể lấy bằng 100% khi đường kính của cọc ống thép nhỏ hơn
60 m hoặc chiều rộng cạnh ngắn của cọc hình chữ H nhỏ hơn 40 cm. Đối với cọc đường
kính hoặc chiều rộng lớn hơn, có một số phương pháp tính toán lý thuyết
và kết quả thí nghiệm trong phòng đã được trình bày như các phương pháp tính tỷ
lệ bịt kín có hiệu quả mà có xem xét đến các yếu tố khác nhau như nói ở trên.
Cũng có những ví dụ nghiên cứu bằng cách thực hiện thử tải cọc trên thực tế.
Tuy nhiên, ngoài thực tế là tỷ lệ bịt kín hiệu quả thay đổi lớn phụ thuộc nhiều
vào đặc tính của nền, phương pháp thi công và các yếu tố khác thì trạng thái bịt
kín của cọc thực tế thay đổi phụ thuộc chiều sâu chôn cọc, bao gồm ứng suất
trong nền đất, điều này làm cho việc xác định tỷ lệ bịt kín bằng cách tính toán
về mặt lý thuyết trở nên khó khăn.
(4) Hiệp hội cọc ống thép Nhật Bản đã thu thập các
ví dụ đo đạc tỷ lệ bịt kín. Hình C.6 trình bày các số liệu dựa trên các
kết quả đo đạc này cùng với các số liệu mới bổ sung. Các số liệu mới được bổ
sung ở đây sử dụng
cho các cọc có đường kính từ 1100mm đến 2000mm. Căn cứ theo các số liệu này, tỷ
lệ bịt kín đối với trường hợp biểu thức (C.1) được xem xét để thể hiện sức
kháng của mũi cọc đối với toàn bộ diện tích bịt kín toàn bộ nằm trong khoảng
30% đến 140%. Trong bất cứ trường hợp nào, rõ ràng là không có sự tương quan
nào giữa tỷ lệ chiều dài chôn cọc trong tầng chịu tải và tỷ lệ bịt kín.
Tuy nhiên, là có sự khác biệt rõ ràng về tỷ lệ bịt kín trong cọc ống thép có đường
kính dưới 1000mm và cọc có đường kính lớn hơn 1000mm. Cần phải chú ý khi sử dụng
cọc ống thép có đường kính lớn hơn 1000mm. Hình C.7 thể hiện kết quả khi trục X
biểu thị cho đường kính cọc. Mặc dù có một số sự phân tán trong các số liệu
nhưng đường kính cọc có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ bịt kín khi so với Hình C.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.6 - Ảnh
hưởng bịt kín của cọc có mũi hở (ảnh hưởng của tỷ lệ
chiều dài chôn cọc
trong tầng chịu tải)
Hình C.7 - Ảnh
hưởng bịt kín của
cọc có mũi hở (Ảnh hưởng của đường kính cọc)
(5) Theo kết quả nghiên cứu của
Yamahara (Nhật bản) hiện tượng bịt kín tại đầu cọc khi vách ngăn được gắn vào
mũi cọc đóng vai trò gia cường mũi cọc như Hình C.8. Theo như Hình
C.8, tỷ lệ bịt kín được xác định bằng cách tính tổng diện tích mặt cắt
ngang của mỗi cọc tương đương có đường kính được thiết lập bởi 80% diện
tích mặt cắt ngang của mỗi phần phân chia của cọc ban đầu. Khi đó, đường kính
tương đương (Dn) được tính là , trong đó D là đường kính của cọc ban đầu và
n là số chia.
(6) Sức chịu tải của nền đá mềm
Nếu cọc được chôn vào đá yếu hoặc sét
cứng thì sức chịu tải xác định bằng biểu thức (C.1). Nếu cường độ nén nở
hông qu (kN/m2) đo bằng mẫu nguyên dạng, có thể sử dụng
biểu thức (C.9) sau:
(C.9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
n : Số chia
Hình C.8 -
Vách ngăn
C.1.6 Đánh
giá ứng suất nén của vật liệu cọc
Sức chịu tải thiết kế dọc trục của cọc
sẽ không vượt quá giá trị xác định bằng cách nhân diện tích mặt cắt ngang hữu
hiệu của cọc với ứng suất nén cho phép của vật liệu cọc.
C.1.7 Giảm sức
chịu tải của cọc do các mối nối
1) Nếu cần thiết phải phân đoạn cọc
thì công tác phân đoạn cọc phải được thực hiện trong điều kiện giám sát thích hợp
và độ tin cậy của các mối nối của các cọc phân đoạn phải được khẳng định bằng
các kiểm tra thích hợp.
2) Nếu các mối nối đều có độ tin cậy
phù hợp thì có thể không cần
thiết phải giảm giá trị sức chịu tải thiết kế dọc trục do sự tồn tại các mối nối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Việc hàn vòng tròn tại hiện trường
bằng phương pháp bán tự động nói chung được dùng cho các đoạn của cọc ống thép
sử dụng trong lĩnh vực xây dựng công trình bến cảng. Nếu các phương pháp mối nối
đó có độ tin cậy cao được áp dụng dưới sự giám sát thích hợp và độ tin cậy của
các mối nối được khẳng định bằng sự kiểm tra, thì không cần thiết phải giảm giá
trị sức chịu tải thiết kế dọc trục.
5) Điều khoản cho các mối nối có thể
tìm trong điều C.5.3 của Phụ lục C.
C.1.8 Giảm sức
chịu tải do tỷ số độ mảnh
Đối với các cọc có tỷ lệ rất lớn giữa
chiều dài và đường kính, giá trị sức chịu tải thiết kế dọc trục của cọc sẽ giảm
khi tính đến độ chính xác về thi công, ngoại trừ độ an toàn của của sức chịu tải
được xác định bằng thí nghiệm thử tải.
1) Điều khoản này được tính toán thực
tế mà độ nghiêng của cọc trong quá trình thi công làm giảm sức chịu tải của
chúng. Nếu thí nghiệm tải trọng được tiến hành trên các cọc móng thì sức chịu tải
giới hạn có thể được xác định bao gồm cả sự cần thiết giảm sức chịu tải gây ra
do độ chính xác khi thi công. Do đó, trong trường hợp này sự giảm do tỷ lệ độ mảnh
là không nhất thiết phải đưa vào trong tính toán.
2) Nếu sức chịu tải giảm do độ mảnh của
cọc thì giá trị sau đây sẽ được sử dụng có tính chất tham khảo:
(1) Ngoại trừ các cọc ống thép
(C.10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(C.11)
Trong đó:
a : tỷ lệ giảm (%);
I: chiều dài của cọc (m);
d : đường kính của cọc (m).
C.1.9 Sức chịu
tải của nhóm cọc
Nếu nhóm các cọc được tính toán như
nhóm cọc, thì sức chịu tải của nhóm cọc có thể được xem như một móng nông tạo
thành bởi bề mặt bao quanh các cọc xa nhất trong nhóm cọc.
1) Terzaghi và Peck cho rằng sự phá hoại
của móng không có nghĩa là sự phá hoại của từng cọc riêng rẽ mà là sự phá hoại
như một khối móng nông. Điều này dựa trên nguyên tắc là đất và các cọc ờ bên
trong phàn bao như trong Hình C.9 làm việc như một khối đơn thống nhất
khi mà khoảng cách giữa các cọc là nhỏ. Sức chịu tải giới hạn của nhóm cọc
trong trường hợp này được trình bày trong biểu thức (C.12)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(C.12)
Trong đó:
Rqu: sức chịu tải của nhóm
cọc như một khối đơn (kN);
qd: sức chịu tải cực hạn ở đáy khối
móng móng (kN/m2);
(xem Phụ lục B);
Ag: diện tích tại đáy khối
nhóm cọc (m2);
U : chu vi của khối nhóm cọc (m);
L : chiều dài cọc ngàm trong đất (m);
: cường độ chịu cắt trung bình của đất liền
kề với các cọc (kN/m2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(C.13)
Trong đó:
Ra: giá trị sức chịu tải
thiết kế của một cọc chống lại sự phá hoại của khối;
: trọng lượng đơn vị trung bình của toàn bộ
móng khối bao gồm cả cọc và đất (kN/m3);
(trọng lượng đơn vị trung bình được
tính toán có kể đến trọng lượng đơn vị ngập trong nước (có kể đến lực đẩy nổi)
và có kể đến trọng lượng đơn vị ướt phía trên mức nước ngầm);
n : số lượng cọc trong nhóm cọc;
m : hệ số điều chỉnh (Xem C.1.2 của Phụ
lục C).
Trong trường hợp đất sét (hạt mịn), biểu
thức (C.13) được thay thế bằng biểu thức (C.14), ở đây c là lực
dính và = (: trọng lượng đơn vị trung bình của đất phía
trên mũi cọc).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(C.14)
Trong đó:
B : chiều dài cạnh ngắn nhất của khối
nhóm cọc (m);
B1 : chiều dài cạnh dài
của khối nhóm cọc (m);
m : hệ số điều chỉnh.
Sức chịu tải thiết kế của mỗi cọc khi
được sử dụng trong nhóm cọc nhỏ hơn sức chịu tải thiết kế của các cọc đơn hoặc
sức chịu tải thiết kế đối với phá hoại khối cho trong biểu thức (C.13) hoặc
(C.14). Giới hạn cao nhất của khoảng cách giữa các hàng của cọc đến tổ hợp lực
trên không thể xác định giống nhau. Điều này là do phụ thuộc vào các tính chất
của đất nền và sự bố trí cọc.
Hình C.9 -
Móng nhóm cọc
C.1.10 Tính
toán ma sát âm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Khi cọc xuyên qua lớp sét mềm tới lớp
chịu lực, lực ma sát từ lớp yếu mềm ban đầu sẽ tác động hướng lên phía trên và
chịu một phần tải trọng tác động lên đầu cọc. Khi lớp sét cố kết thì bản thân cọc
được đỡ bởi sức chịu tải của tầng chịu lực và hầu như không lún, hướng của lực
ma sát theo hướng ngược lại như Hình C.10. Lực ma sát trên toàn bộ chu
vi xung quanh cọc bây giờ dừng chống lại tải trọng tác dụng lên đầu cọc, mà
thay vào đó lực tác dụng hướng xuống phía dưới và tác dụng lên tải trọng ờ chân
cọc. Lực ma sát hướng xuống phía dưới trên toàn bộ chu vi xung quanh của cọc được
gọi là ma sát tiếp xúc âm hoặc ma sát âm.
Hình C.10 -
Ma sát âm
2) Mặc dù chưa biết giá trị thực tế của
ma sát âm nhưng giá trị tối đa có thể tính từ biểu thức (C.15).
(C.15)
Trong đó:
Rnf,max: ma sát tiếp
xúc ầm lớn nhất (cho cọc đơn) (kN);
φ : chu vi của cọc (Chu vi của diện
tích kín trong trường hợp cọc thép có tiết diện chữ H) (m);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
: cường độ lực ma sát tiếp xúc trung bình
trong lớp cố kết (kN/m2).
3) Trong biểu thức trên, trong nền đất sét đôi khi
được lấy bằng qu/2. Nếu lớp cát kẹp giữa các lớp sét cố kết, hoặc nếu
lớp cát nằm bên trên lớp sét cố kết, thì chiều dày của lớp cát sẽ nằm trong L2. Ma sát thành
bên trong lớp cát đôi khi được xét đến để tính toán cho . Giá trị lớn nhất của ma sát âm
trong trường hợp này được thể hiện trong biểu thức (C.16)
(C.16)
Trong đó:
Ls2: chiều dày của lớp cát
có trong L2 (m);
Lc: chiều dày của lớp đất
sét có trong L2 (m);
Ls2 + Lc = L2
: giá trị SPT-N trung bình của lớp cát có chiều
dày Ls2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Trong trường hợp nhóm cọc, ma sát
tiếp xúc âm có thể được tính toán bằng cách coi sự làm việc của nhóm cọc như móng nông. Lực ma
sát tiếp xúc âm cho một cọc được tính toán bằng cách chia cho số cọc (Xem Hình C.11)
(C.17)
Trong đó:
Rnf,max: lực ma sát
tiếp xúc âm lớn nhất trên một cọc (cho nhóm cọc) (kN);
u : chu vi của nhóm cọc (m);
H : chiều sâu tính từ cao trình mặt đất
đến đáy lớp cố kết (m);
: cường độ chịu cắt trung bình của đất trong
phạm vi H (kN/m2);
Ag : diện tích đáy của nhóm
cọc (m2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n : số lượng cọc trong móng.
Các biểu thức (C.16) đến (C.17)
đưa ra giá trị lớn nhất của ma sát tiếp xúc âm. Giá trị thực tế sẽ phụ thuộc
vào trị số lún cố kết và tốc độ cố kết, tính chất từ biến của đất sét yếu, và
tính chất biến dạng của tầng chịu lực.
Hình C.11 -
Ma sát âm của nhóm cọc
5) Khi tính toán sức chịu tải dọc trục
thiết kế của cọc, có một vài trường hợp không chắc chắn trong việc đánh giá ảnh
hưởng của lực ma sát tiếp xúc âm. Trong một phương pháp, sự ảnh hưởng của ma
sát tiếp xúc âm được xác định bằng cách kiểm tra liệu một lực truyền lên mũi cọc
vượt quá cả hai giá trị tải trọng dẻo của nền tại mũi cọc và cường độ nén dèo của
tiết diện ngang của cọc. Điều đó có nghĩa là giá trị sức chịu tải dọc trục thiết
kế trong điều kiện bình thường do Ra sẽ thoã mãn biểu thức (C.18) và (C.19)
cũng như đảm bảo hệ số điều chỉnh yêu cầu cho các tải trọng thông thường.
(C.18)
(C.19)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ra: sức chịu tải dọc trục
thiết kế (trong điều kiện bình thường) (kN);
Rp: sức chịu tải của cọc
(giá trị cực hạn) (kN);
Rnf,max: lực ma sát
âm tiếp xúc lớn nhất (nhỏ hơn các giá trị của cọc đơn hay nhóm cọc) (kN);
(giá trị thường nhỏ hơn của cọc đơn hoặc
nhóm cọc);
σf: ứng suất nén của cọc tại điểm dẻo
(kN/m2);
Ae : tiết diện ngang hữu hiệu
của cọc (m2).
Giá trị sức chịu tải mũi của cọc Rp có
thể lấy tới 300 NAp trong biểu thức (C.1). Nếu cọc xuyên vào
trong địa tầng chịu lực, lực ma sát tiếp xúc trong địa tầng chịu lực có thể bao
gồm cả trong sức chịu tải mũi (Xem Hình C.12)
(C.20)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rp: sức chịu tải mũi cọc
(Giá trị cực hạn) (kN);
N : giá trị N của nền tại mũi cọc;
Ap: diện tích của mũi cọc
(m2);
Ls1 = L1 : chiều dài
cọc chôn vào tầng chịu tải (nền cát) (m);
Ns1 : giá trị N
trung bình của trong miền của Ls1
φ : chu vi cọc (m).
Hình C.12 - Sức
chịu tải của mũi cọc
C.1.11 Tính
toán độ lún của cọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2 Sức kháng nhổ
thiết kế của cọc
C.2.1 Quy định
chung
1) Sức kháng nhổ thiết kế của cọc phải
được tính toán bằng cách xác định sức kháng nhổ lớn nhất theo phương pháp thích
hợp và chia cho hệ số điều chỉnh. Các yếu tố được chỉ ra dưới đây được xét đến
khi cần thiết. Trong các trường hợp như vậy, hệ số điều chỉnh được lấy giá trị
thích hợp có xét đến tính chất của kết cấu và cường độ của nền.
(1) Ứng suất chịu kéo cho
phép của vật liệu cọc;
(2) Ảnh hưởng của các mối
nối cọc;
(3) Sự tác động của nhóm cọc;
(4) Chuyển vị hướng lên trên của cọc
do lực nhổ.
2) Sức kháng nhổ thiết kế của cọc đạt
được đầu tiên bằng cách chia sức chịu nhổ lớn nhất của các cọc đơn cho giá trị
thích hợp của hệ số điều chỉnh. Sau đó, sức chịu nhổ thiết kế của cọc được xác
định trên cơ sở có kể đến cường độ của vật liệu cọc, các ảnh hưởng của các mối
nối, sự làm việc của nhóm cọc, và sự chuyển vị theo hướng lên trên, ở đây, “Sức
kháng nhổ lớn nhất” có nghĩa là giá trị lớn nhất của tải trọng nhổ chỉ ra trong
Hình C.13. Trong các thí nghiệm nhổ của cọc, tài trọng giảm ngay khi
chuyển vị hưởng lên trên vượt quá một giới hạn nào đó, và cuối cùng chỉ còn lại
tĩnh tải của cọc. Cần phải chú ý đến sự khác nhau về độ lớn giữa tải trọng lớn
nhất và tải trọng cực hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.2 Sức
kháng nhổ thiết kế
1) Sức kháng nhổ thiết kế phải được
tính bằng cách chia sức kháng nhổ lớn nhất của cọc đơn cho giá trị thích hợp của
hệ số điều chỉnh.
2) Bảng C.3 đưa ra chỉ dẫn về
các giá trị nhỏ nhất của hệ số điều chỉnh khi tính sức kháng nhổ thiết kế theo
sức kháng nhổ lớn nhất của cọc đơn.
3) Giá trị nhỏ nhất của hệ số điều chỉnh khi động đất
là 2,5. Giá trị này được thiết lập nhỏ hơn giá trị cho các điều kiện bình thường
vì thời gian chịu tải địa chấn là rất ngắn. Khi có nguy cơ hoá lỏng lớp cát
trong khi động đất, sức kháng nhổ thiết kế phâi được xác định bằng cách xem xét
sự hoá lỏng.
Bảng C.3 - Chỉ
dẫn về các giá trị nhỏ nhất của hệ số điều chỉnh
Điều kiện
bình thường
3,0
Khi động đất
2,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Khi sức kháng nhổ lớn nhất được
tính bằng các thí nghiệm nhổ
(C.21)
(2) Khi sức kháng nhổ lớn nhất được tính bằng
biểu thức sức chịu tải tĩnh
(C.22)
Trong đó:
Rat: sức kháng nhổ thiết kế
của cọc (kN);
Wp: tự trọng của cọc (trừ lực
đầy nổi) (kN);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rut2: sức kháng nhổ lớn nhất
của cọc (từ biểu thức sức chịu tải tĩnh) (kN);
m: hệ số điều chỉnh.
5) Giảm hệ số điều chỉnh
Nếu nền bao gồm đất cát chất lượng cao
được đầm chặt tốt và sức chịu tải có thể được tính toán với đủ độ chính xác
trên cơ sở các dữ liệu đáng tin cậy như kết quả khảo sát đất và thí nghiệm nhổ
chính xác cũng như các dự đoán qua các phương pháp phân tích đáng tin cậy, thì
giá trị của hệ số điều chỉnh có thể giảm xuống.
C.2.3 Sức
kháng nhổ lớn nhất của cọc đơn
Sức kháng nhổ lớn nhất của cọc đơn cần
nhận được trên cơ sở các kết quả của các thí nghiệm nhổ.
Không giống như sức chịu tải dọc trục,
có rất ít các dữ liệu có thể so sánh
được về sức kháng nhổ, và những đánh giá gián tiếp có thể dẫn đến
một vài rủi ro. Do đó các thí nghiệm nhổ nên được thực hiện để tính sức
kháng nhổ lớn nhất của cọc đơn. Tuy nhiên trong trường hợp đất sét (hạt mịn)
tương đối
mềm,
ma sát bên trong khi đóng cọc được xem xét gần như là tương tự khi nhổ cọc. Do
vậy, sức kháng nhổ lớn nhất có thể được tính toán từ kết quả của thí nghiệm tải
trọng (hướng đầy xuống) và các công thức xác định sức chịu tải tĩnh.
1) Tính toán sức kháng nhổ lớn nhất bằng
các công thức sức chịu tải tĩnh có thể theo các hướng dẫn được đưa ra trong phần
C.1.4 của Phụ lục C. Trong trường hợp này, sức chịu tải mũi cọc
trong số hạng đầu tiên của các biểu thức (C.2) và (C.4) nên bỏ
qua. Do đó, đối với cọc đóng, nên sử dụng các biểu thức
sau:
(1) Nền đất cát (hạt thô)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(C.23)
(2) Nền đất sét (hạt mịn)
(C.24)
Trong đó:
Rut: sức kháng nhổ lớn nhất
của cọc (kN);
N : giá trị N trung bình cho tổng
chiều dài chôn cọc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ca: lực dính trung bình
của tổng chiều dài chôn cọc (kN/m2).
2) Biểu thức Terzaghi đôi khi được sử
dụng như là một biểu thức sức chịu tải tĩnh để tính sức kháng nhổ lớn nhất của
cọc, xem biểu thức (C.25). Trong trường hợp này, các giá trị được tính
ra từ các Biểu thức (C.23) và (C.24) sẽ được so sánh với giá trị
tính ra từ Biểu thức Terzaghi nhằm đạt được giá trị thích hợp nhất.
(C.25)
(C.26)
Trong đó:
Rut: sức kháng nhổ lớn nhất
của cọc (kN);
Rf: lực ma sát thành bên của
cọc (kN);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L : chiều dài chôn cọc (m);
: cường độ ma sát thành bên trung bình (kN/m2);
cai: lực dính giữa đất và
cọc trong lớp thứ i (kN/m2);
Ks: hệ số áp lực ngang của đất tác động lên
cọc;
ql: áp lực chất trên hữu
hiệu trung bình trong lớp đất thứ i (kN/m2);
: hệ số ma sát giữa cọc và đất;
li: chiều dày của lớp đất
thứ i (m).
Đối với ca và , xem C.1.4 của Phụ lục C. Giá trị
hệ số áp lực ngang của đất Ks trong trường hợp sức kháng nhổ được coi là
nhỏ hơn giá trị trong trường hợp chịu tải. Thông thường giá trị từ 0,3 đến 0,7
(gần với hệ số áp lực đất ở trạng thái tĩnh) thường được sử dụng.
C.2.4 Kiểm
tra ứng suất kéo của vật liệu cọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.5 Các điều
kiện cần xem xét để xác định sức bền kháng nhổ thiết kế của cọc
1) Khi tính sức kháng nhổ thiết kế của
cọc, phải chú ý đến các điều kiện sau:
(1) Trong trường hợp cọc ghép, sức
kháng nhổ của cọc dưới các mối nối sẽ được bỏ qua. Tuy nhiên, khi các mối nối
có chất lượng cao được lắp vào cọc thép, sức kháng nhổ của các cọc thấp hơn có
thể
được
xem xét trong khoảng cường độ chịu kéo cho phép của các mối nối, sau khi đã khẳng
định độ tin
cậy
của mối nối.
(2) Trong trường hợp nhóm cọc, sức
kháng nhổ sẽ được tính như một móng khối đơn với bề mặt bao quanh các cọc phía
ngoài cùng trong nhóm cọc.
(3) Khi xác định sức kháng nhổ thiết kế
của cọc, trị số chuyển vị cho phép hướng lên phía trên của đầu cọc đặt lên kết
cấu phần trên cần được xem xét.
2) Cường độ chịu kéo của vật liệu cọc
Giá trị thiết kế của sức kháng nhổ của
cọc bị giới hạn đối với cường độ chịu kéo của vật liệu cọc. Phương pháp kiểm
tra này có thể tuân theo điều C.2.5 của Phụ lục C.
C.3 Sức chịu tải
ngang thiết kế của cọc
C.3.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Đối với sức chịu tải dọc trục, giá
trị tiêu chuẩn của sức chịu tải thiết kế được tính bằng cách chia sức chịu tải
cực hạn cho hệ số điều chỉnh. Nhưng đối với sức chịu tải ngang, giá trị thiết kế
của nó được tính trực tiếp từ ứng xử của cọc mà không nhắc đến sức chịu tải cực
hạn.
3) Sức chịu tải ngang thiết kế của cọc
được xác định để thoả mãn hai điều kiện sau:
(1) Ứng suất uốn xuất hiện trong cọc
không được vượt quá ứng suất uốn thiết kế của vật liệu cọc
(2) Chuyển vị của đầu cọc (chuyển vị
ngang) không được vượt quá chuyển vị thiết kế đặt lên kết cấu phàn trên
4) Chiều sâu chôn cọc
Chiều dài của phàn cọc chôn trong đất
chịu sức kháng hữu hiệu chống lại ngoại lực thì được gọi là chiều dài hữu hiệu.
Cọc được gọi là cọc dài khi chiều sâu chôn cọc dài hơn chiều dài hữu hiệu. Các
cọc sẽ được gọi là cọc ngắn khi chiều sâu chôn cọc ngắn hơn chiều dài hữu hiệu.
5) Cọc chịu lực ngang
Sức kháng khi cọc chịu các lực ngang
(ngoại lực theo phương nằm ngang hoặc gần như ngang) được gọi là sức chịu tải
ngang. Nó được chia thành ba dạng cơ bản như Hình C.14.
(1) Khi một cọc đứng chịu lực ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Khi một cọc nghiêng chịu lực ngang
Trong trường hợp này, một phần của ngoại
lực được chống đỡ bời sức kháng dọc trục. Hệ số tài trọng giữa sức chịu tải
ngang và dọc trục thì gần như hoàn toàn được xác định bởi góc nghiêng của cọc.
Do vậy, sức chịu tải có thể được chia thành sức chịu tải ngang và sức kháng dọc
trục và được tính riêng rẽ.
(3) Khi cọc chụm đôi chịu lực ngang
Cọc chụm đôi là hệ cọc bao gồm hai hay
nhiều cọc có các hướng dọc trục khác nhau được tổ hợp lại. Dạng đơn giàn nhất của
cọc chụm đôi được biểu diễn trong Hình C.14 (c). Trong trường hợp này, hầu
hết các ngoại lực được chống đỡ bởi các sức kháng dọc trục của các cọc chụm đôi
nghiêng. Do vậy khi chiều dài tự do của cọc mà dài thì sức chịu tải ngang thường
được bỏ qua khi tính sức chịu tải. Thay vào đó, sức chịu tải dọc trục của riêng
từng cọc được tính toán.
Với cọc chụm đôi, rất khó tính sự chuyển
vị của đầu cọc. Một số phương pháp đã được đề xuất, nhưng không có phương pháp
nào trong số đó phù hợp để ứng dụng tính toán sự chuyển vị của đầu cọc (C.4.6 của
Phụ lục C). Tuy nhiên, vì sự chuyển vị của cọc chụm đôi nhỏ hơn rất nhiều so với
cọc đơn, nên sự chuyển vị hiếm khi trở thành vấn đề.
(a) khi cọc
thẳng đứng chịu lực
(b) khi cọc
nghiêng chịu lực
(c) khi cọc
chụm đôi chịu lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.2 Tính sức
chịu tải ngang thiết kế của cọc
Sức chịu tài ngang thiết kế của cọc được
xác định bằng một giá trị thích hợp trên cơ sở các thí nghiệm chịu tải hoặc các
phương pháp phân tích, hoặc là các phương pháp tính toán bằng cách kết hợp các
kết quả này lại với nhau.
C.3.3 Đánh
giá sự làm việc của cọc qua thí nghiệm thử tải
1) Khi tiến hành các thí nghiệm thử tải
để tính toán sự làm việc của cọc đơn chịu lực ngang, tất cả những đánh giá phù
hợp sẽ đưa ra được về sự khác nhau trong cọc và các điều kiện tải trọng giữa kết
cấu thực tế và thí nghiệm thừ tải.
2) Khi các thí nghiệm thử tải được thực
hiện trong điều kiện tương tự như của kết cấu thực tế, thì giá trị sức chịu tải
thiết kế có thể tính từ các
kết quả thí nghiệm nhờ các phương pháp sau. Đồ thị tải trọng và sự chuyển vị của
đầu cọc trong các thí nghiệm chịu tải ngang thường có dạng đường cong từ lúc bắt
đầu. Do vậy, khỏ mà đọc được rõ ràng tải trọng gây ra uốn hoặc tải trọng cực hạn
trên đường cong chuyển vị của đầu cọc và tải trọng (trừ cọc ngắn). Bời vì cọc
có chiều sâu chôn cọc dài thì chỉ chịu được hiện tượng nền bị phá hoại ở qui mô nhỏ và sự phá hoại
nền tăng dần chứ không thể chịu được sự phá hoại tổng thể. Do vậy, đồ thị chuyển
vị của đầu cọc và tải trọng không được sử dụng để tính tải trọng đàn hồi
hoặc tải trọng cực hạn, mà chì đễ khẳng định bản thân sự chuyển vị của đầu cọc.
Nói cách khác, một khi sự chuyển vị cho phép của đầu cọc đã được xác định, tải
trọng tương ứng với chuyển vị này trên đường cong chuyển vị đầu cọc và tải trọng
sẽ xác định sức chịu tải ngang thiết kế.
3) Hơn nữa, ứng suất uốn tương ứng với
sức chịu tải thiết kế này cũng cần phải được xét đến. Đó là, khi tải trọng bằng
giá trị giá trị sức chịu tải thiết kế được áp dụng, thì ứng suát uốn lớn nhất
xuất hiện trong cọc không được vượt quá ứng suất uốn cho phép của vật liệu cọc
(xem C.4.4 của Phụ lục C). Để tính sức chịu tải ngang thiết kế của cọc ngắn, cần
xét đến sự lật cọc cùng với sự chuyển vị của đầu cọc và ứng suất uốn như đã được
đề cập. Khi tải trọng lật không thể xác định chắc chắn được, tải trọng thí nghiệm
lớn nhất có thể được sử dụng thay cho tải trọng lật.
C.3.4 Đánh
giá ứng xử của cọc sử dụng các phương pháp giải tích
1) Khi đánh giá ứng xử của cọc đơn chịu
tác dụng của lực ngang bằng cách sử dụng các phương pháp giải tích thì nên phân
tích cọc như là một dầm đặt trên một móng đàn hồi.
2) Các phương pháp đánh giá giải tích ứng
xử của cọc đơn chịu tác dụng của lực ngang như một dầm đặt trên một móng đàn hồi
bao gồm phương pháp tương đối đơn giản của Chang cũng như phương pháp PHRI (Viện
nghiên cứu cảng và bể cảng Nhật Bản, sau đỏ được chuyển thành PARI).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu thức (C.27) là biểu thức cơ bản để
đánh giá theo giải tích ứng xử của cọc như là dầm trên nền đàn hồi.
(C.27)
Trong đó:
El : độ cứng chống uốn của cọc (kN.m2)
x : chiều sâu tính từ cao trình mặt đất (m)
y : chuyển vị của cọc ở chiều sâu x (m)
P : phản lực của đất nền trên một đơn
vị chiều dài ở độ sâu x (kN/m)
p : phản lực đất nền trên đơn
vị diện tích ở độ sâu x (kN/m2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương pháp giải tích khác nhau
tùy theo cách thức phản lực nền P được xem xét trong biểu thức (C.27). Nếu
coi nền đơn giản chi là một khối đàn hồi tuyến tính thì P hoặc p là một hàm tuyến
tính của chuyển vị của cọc y.
(C.28)
Hoặc
(C.29)
Trong đó:
Es: mô đun đàn hồi của nền
(kN/m2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có nhiều thảo luận về đặc điểm của mô
đun đàn hồi Es nhưng khái niệm đơn giản nhất là Es = kCHB
= hằng số, theo đề xuất của Chang.
Shinohara, Kubo và Hayashi đã đề xuất
phương pháp PHRI là phương pháp giải tích có xét đến trạng thái đàn hồi phi tuyến
tính của nền. Phương pháp này có thể mô tả ứng xử của các cọc thực tế chính xác
hơn các phương pháp khác. Phương pháp PHRI sử dụng biểu thức (C.30) để
mô tả quan hệ giữa phản lực nền và chuyển vị của cọc
(C.30)
Trong đó:
k : hằng số của sức chịu tải ngang của
nền (kN/m3,5 hay kN/m2,5);
n : chỉ số 1 hoặc 0.
4) Phương pháp PHRI
(1) Các đặc điểm của phương pháp PHRI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(a) Nền loại S
(C.31)
b) Nền loại C
(C.32)
Trong đó:
ks: hằng số của sức chịu tải
ngang trong nền loại S (kN/m3,5);
kc: hằng số của sức chịu tải
ngang trong nền loại C (kN/m2,5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phương pháp PHRI, các mối quan hệ
phi tuyến tính giữa p và y được đưa ra bởi các biểu thức (C.31)
và (C.32) để phản ánh trạng thái thực tế của phản lực nền. Do đó, các giải
pháp trong các điều kiện riêng rẽ sẽ không thể có được nếu không có sự hỗ trợ của
phép tính số và nguyên tắc cộng tác dụng không thể áp dụng được. Kết quả của
nhiều thí nghiệm tỷ lệ thật đã khẳng định rằng phương pháp này phản ánh ứng xử
của cọc chính xác hơn các phương pháp thông thường khác. Từ đó, đã rút ra nhận
xét rằng để cho cọc ứng xử giống như cọc dài thì ít nhất chúng phải dài 1,5 lo (lo: chiều sâu của
điểm không đầu tiên của mô men uốn trong phương pháp PHRI).
(2) Hằng số của sức chịu tải ngang của
nền
Hai loại nền trong phương pháp PHRI được
xác định :
(a) Nền loại S
- Mối quan hệ giữa p-y được thể hiện p
= ksxy0,5 là theo biểu thức (C.31)
- Giá trị N trong thí nghiệm xuyên
tiêu chuẩn tăng tỷ lệ với chiều sâu.
- Ví dụ thực tế: nền đất cát (hạt
thô) có mật độ đồng đều và nền đất sét (hạt mịn) cố kết bình thường.
(b) Nền loại C
- Mối quan hệ giữa p-y được thể hiện p
= kcy0,5 là theo biểu thức (C.32)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ví dụ thực tế: nền đất cát (hạt thô)
có bề mặt được đầm chặt và nền đất sét (hạt mịn) quá cố kết. Mối quan hệ được
trình bày trong Hình C.15 tồn tại giữa tỷ lệ tăng giá trị N trên một mét
chiều sâu trong nền
loại S, và sức kháng thành bên của cọc ks. Nếu sự phân bố giá trị N
theo hướng chiều sâu không bằng 0 trên mặt đất thì có thể được tính từ độ nghiêng trung
bình của sơ đồ giá trị N đi qua điểm không ở bề mặt. Trong nền loại C, mối quan
hệ của loại nền được chỉ ra trong Hình C.16 tồn tại giữa bản thân giá trị
N và kc. Vì vậy, có thể dự tính sơ bộ ks hoặc kc
từ sự phân bố của giá trị N.
1. ALTON.ILLINOIS (FEAGIN)
2. WIN FIELD.MONTANA (GLESER)
3. PORT HUENEME (MASON)
4.5. Hakkenbori No.1, No.2
6. Ibaragigawa (GOTO)
7. Osaka National Railways (BEPPU)
8.9. Tobata No.6, No.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Tobata K-ll (PHRI)
12. Tobata L-ll (PHRI)
13. Kurihama model experiment
14. Shin-Kasai Bridge (TATEISHI)
15. Yamanoshita (IGUCHI)
Hình C.15 - Mối
quan hệ giữa giá trị N và ks
1. Tobata K-l (TTRI)
2. Tobata K-lll (TTRI)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Tobata L-ll (TTRI)
5. Tobata L-IV (TTRI)
6. Hakkenbori No.1
7. Hakkenbori No.2
8. Osaka National Railways
9. Yahata Seitetsu No.6
10. Yahata Seitetsu No. 9
11. Tobata preliminary test-1
(TTRI)-1
12. Tobata preliminary test-2
(TTRI)-2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14. Wagner (Callif.) No.25
15. Wagner-1 (Alaska)-1
16. Wagner-1 (Alaska)-2
17. Tokyo National Railways b
18. Tokyo National Railways A4
19. Tokyo National Railways B
Hình C.16 - Mối
quan hệ giữa giá trị N và kc
(3) Xác định hằng số chịu tải ngang bằng
các thử tải
Việc xác định hằng số chịu tải ngang bằng
cách sử dụng giá trị N chỉ có thể cho các kết quả gần đúng. Nên thực hiện các
thử tải để tính được những giá trị chính xác hơn. Các hằng số ks và
kc được xác định chỉ từ điều kiện của nền và không bị ảnh hưởng bởi
các điều kiện khác như Es trong biểu thức Chang. Vì vậy, nếu ks
và kc có thể được xác định bằng một thử tải thì các giá trị đó cũng
có thể được áp dụng cho các điều kiện khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để một cọc có chức năng như một cọc
dài thì chiều sâu chôn cọc phải lớn hơn chiều dài hiệu dụng của nó. Dựa trên kết
quả của các thi nghiệm mô hình với cọc ngắn, Shinohara và Kubo nhận thấy rằng
phần dưới của cọc được coi là cố định hoàn toàn trong nền đát khi chiều dài
chôn cọc lớn hơn 1,5 lo và từ đó, đề xuất sử dụng 1,5Io là chiều dài
hiệu dụng. Trên thực tế, nếu chiều dài chôn cọc vượt quá 1,5 lo thì ứng
xử của cọc về cơ bản sẽ không khác nhiều so với ứng xử của một cọc dài. Tuy
nhiên chiều dài chôn cọc tối thiểu của cọc dài thì nên sử dụng 1,5 lo,
có xét đến ảnh hưởng của độ dão đất.
Cũng nên lưu ý rằng giá trị của lo
tăng khi độ cứng của cọc tăng và giảm khi sức chịu tải ngang của nền tăng. Tuy
nhiên, giá trị của lo hầu như không bị ảnh hưởng bởi chiều cao đặt
tải và điều kiện ngàm đầu cọc. Hơn nữa, lo cũng có đặc tính tăng dần
giá trị khi tải trọng tăng.
(5) Ảnh hưởng của chiều rộng cọc
Có hai cách xem xét ảnh hưởng của chiều
rộng cọc. Đầu tiên là xem xét rằng chiều rộng cọc B không ảnh hưởng tới mối
quan hệ giữa phản lực nền p trên một đơn vị diện tích và chuyển vị y. Thứ hai,
theo đề xuất của Terzaghi, giả định rằng giá trị của p tương ứng với giá trị y
đã cho có tỷ lệ nghịch với các thí nghiệm mô hình đã thực hiện bởi B.
Shinohara, Kubo và Sawaguchi về mối quan hệ giữa giá trị ks trong nền đất cát
(hạt thô) và B. Kết quả được chỉ ra
trong Hình C.17. Hình này chỉ ra sự kết hợp giữa hai thuyết nêu trên và
chỉ ra rằng lý thuyết đầu tiên hiệu quả nếu chiều rộng cọc B đù lớn. Dựa trên
các kết quả này, đã quyết định không xem xét ảnh hưởng của chiều rộng cọc trong
phương pháp PHRI.
Hình C.17 - Mối
quan hệ giữa ks và chiều rộng của cọc
(6) Ảnh hưởng của độ nghiêng của cọc
Đối với cọc nghiêng, có một mối quan hệ
được chỉ ra trong Hình
C.18 giữa góc nghiêng của cọc và tỷ số giữa hằng số sức chịu tải ngang của
cọc nghiêng đối với các cọc thẳng đứng. Hình này chỉ ra các ví dụ thử nghiệm tại
hiện trường mà kiểm tra công tác đóng cọc nghiêng trong nền ngang và các ví dụ
thử nghiệm trong phòng thu được bằng cách chuẩn bị nền sau khi đóng cọc
nghiêng, và khi đó làm chặt đất xung quanh cọc. Trong thử nghiệm tại hiện trường,
khi thực hiện công tác lấp đất sau khi cọc nghiêng được đóng thì kết quả thu được
có hệ số phản lực nền không tăng thậm chí khi góc nghiêng của cọc âm. Tuy
nhiên, trong trường hợp này có thể dự đoán được mức tăng hệ số phản lực nền do
có thể dự đoán hiện tượng làm chặt xảy ra tiếp theo trên nền đất xung quanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) Phương pháp Chang
(1) Biểu thức tính toán
Sử dụng mô đun đàn hồi của nền Es=
BkCH, biểu thức đàn hồi của cọc được trình bày:
- Phần cọc tự do
(C.33)
- Phần cọc ngập đất
Bằng cách tính toán các lời giải tổng
quát này với BkCH là một hằng số và thêm các điều kiện biên thì có
thể rút ra lời giải cho cọc có chiều dài bán vô hạn (xem Bảng C.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Ước tính ktheo phương pháp Chang
(a) Đề xuất của Terzaghi
Terzaghi đề xuất các giá trị sau đối với
hệ số phản lực nền theo phương ngang trong đất sét (hạt mịn) hoặc đất cát (hạt
thô).
Bảng C.4 -
Tính toán cọc có chiều dài bán vô hạn kCH là hằng số
Phương trình vi phân đường cong độ
võng và giải thích ký hiệu
- Phần tự do :
- Phần ngập đất:
Ht : lực ngang tác động
lên đầu cọc (kN)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B : đường kính cọc (m)
El : độ cứng chịu uốn (kN.m2)
kCH: hệ số phản lực nền theo phương
ngang (kN/m2)
h: chiều cao phần cọc tự do
Trạng thái
cọc
Cọc có phần
tự do (h ≠ 0)
Cọc ngập đất hoàn toàn
(h=0)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu đồ mô men uốn
(1)Biến dạng cơ bản
(2) Nếu mũi cọc không xoay
(3) Hệ thống cơ bản (Mt
= 0)
(4) Nếu mũi cọc không xoay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu Mt ≠ 0, sử dụng các
phương trình trong (1) đặt ho - Mt/Ht :
phương trình tương tự áp dụng bên dưới
Chuyển vị mũi cọc (yt)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển vị cao trình mặt đất (yo)
yo = yt
yo = yt
Độ nghiên mũi cọc (θt)
θt = 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô men uốn thân cọc (M)
Cường độ cắt thân cọc (S)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô men uốn mũi cọc
Mô men uốn max của phần ngập đất
(Ms,max)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ sâu (Ms.max) xảy ra
(Im)
Độ sâu điểm cố định thứ nhất (lo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ sâu góc quay điểm 0 (L)
Hệ số đông cứng mũi cọc (K1, K2,
K3, K4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trong trường hợp đất sét (hạt mịn)
(C.34)
Trong đó:
kCH hệ số phản lực nền theo
phương ngang (kN/m3)
B chiều rộng cọc (m)
: giá trị chỉ ra trong Bảng C.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trong trường hợp đất cát (hạt thô)
(C.36)
Trong đó:
x : chiều sâu (m)
B : chiều rộng của cọc (m)
nh: giá trị được liệt kê
trong Bảng C.6
(C.37)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Terzaghi giả định rằng giá trị của kCH
tỷ lệ nghịch với chiều rộng của cọc B như chỉ ra trong các biểu thức (C.34)
và (C.36). Các ý kiến khác cho rằng chiều rộng của cọc không liên quan đến
kCH
Bảng C.5 - Hệ
số phản lực nền theo phương ngang
Độ chặt của
sét
Cứng
Rất cứng
Nguyên khối
Cường độ nén nở hông qu
(kN/m2)
100-200
200-400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi của (kN/m2)
16.000-32.000
32.000-64.000
64.000 hoặc
lớn hơn
Giá trị đề xuất của (kN/m3)
24.000
48.000
96.000
Bảng C.6 -
Giá trị của nh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rời
Trung bình
Chặt
nh đối với cát khô hoặc ướt
(kN/m3)
2.200
6.600
17.600
nh đối với cát ngập nước
(kN/m3)
1.300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.800
(b) Đề xuất của Yokoyama
Yokoyama đã tập hợp kết quả của các thử
tải ngang trên các cọc cừ được thực hiện tại Nhật Bản và thực hiện các tính toán
ngược đối với kCH, và thu được Hình C.19 bằng cách so sánh
các
kết quả và các giá trị N trung bình ở
chiều sâu xuống đến β-1 tính từ cao trình mặt đất. Trong trường
hợp này, Es= kCHB được giả định là có giá trị đối với cả
đất cát (hạt thô) và đất sét (hạt mịn) và bản thân kCH được giả định
là không bị ảnh hưởng bởi B. Mặc dù
các giá trị của kCH thu được bằng tính toán ngược từ các kết quả đo
được giảm khi tải trọng tăng, Hình C.19 được lập bằng cách sử dụng kCH khi chuyển vị
của nền đất là 1cm. Hình C.19 có thể được sử dụng khi ước tính sơ bộ giá
trị của Es từ các điều kiện của đất mà không thực hiện các thử tải tại
hiện trường.
1. Yamaborigawa
2. Tobata
3. Tobata K-l
4. Tobata L-ll
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Tobata K-lll
7. Tobata L-IV
8. Tobata K-IV
9. Shell Ogishima
10. Ibaragigawa
11. Takagawa
12. Tokyo SupplyWarehouse
13. Kasai Bridge
14. Aoyama
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.19 -
Giá trị của kCH thu được bằng cách tính toán ngược từ các thử tải ngang
trên cọc
(c) Mối quan hệ giữa kc, ks
và kCH
Từ Hình C.15, Hình C.16 và Hình
C.19 các mối quan hệ giữa các giá trị SPT-N và được chỉ ra trong các hình tương ứng và các hệ
số tương ứng của phản lực nền được trình bày trong Bảng C.7. Có thể hiểu
từ những kết quả này là có các mối quan hệ phân tán lớn giữa giá trị kCH
và N. Những kết quả này là do giá trị của kCH không thể được xác định
chỉ từ các điều kiện của đất. Vì vậy, mối quan hệ giữa kc và kCH,
giữa ks và kCH có thể tính bằng cách coi chuyển vị của mặt nền
tương đương trong các điều kiện chịu tải tương tự. Sau đó, thay các biểu thức
liên quan của kc, ks và giá trị N hoặc giá trị thì có thể thu được các
biểu thức sau.
(đầu cọc tự do)
(đầu cọc ngàm)
(đầu cọc tự do)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(đầu cọc ngàm)
Bảng C.7 - Mối
quan hệ giữa giá trị SPT-N hoặc giá trị N và phản lực nền tương ứng
Biểu thức
tương quan
Hệ số tương
quan
Hệ số biến
thiên
kc
= 540 N 0,648 (kN/m2,5)
0,872
0,111
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,966
0,077
kcH = 3910
N 0,733 (kN/m3)
0,917
0,754
C.3.5 Đánh
giá tác động của nhóm cọc
1) Khi các cọc được sử dụng như là nhóm
cọc thì tác động của nhóm cọc gây ảnh hưởng đến ứng xử của từng cọc phải được
xem xét.
2) Khi khoảng cách giữa các cọc đóng
vượt quá giá trị được liệt kê trong Bảng C.8, tác động của nhóm cọc lên sức chịu
tải ngang của từng cọc đơn có thể bỏ qua. Trong bảng này, “ngang” có nghĩa là
hướng vuông góc với hướng của ngoại lực, còn “dọc" có nghĩa là hướng của
ngoại lực
Bảng C.8 -
Khoảng cách giữa tâm của cọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngang
Đường kính
cọc x 1,5
Dọc
Đường kính
cọc x 2,5
Đất sét (hạt
mịn)
Ngang
Đường kính
cọc x 3,0
Dọc
Đường kính
cọc X 4,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sức chịu tải ngang của móng kết cấu
dùng các cọc chụm đôi được xác định phù hợp có xét đến đặc điểm kết cấu của nền
móng.
1) Phân bố của lực ngang trong Nền
móng với tổ hợp bao gồm cọc đứng và cọc chụm đôi.
Khi lực ngang tác động lên nền móng với
tổ hợp của cọc đứng và cọc chụm đôi, thì lực sinh ra do cọc đứng nhỏ hơn nhiều
so với lực sinh ra bởi cọc đôi dưới
điều kiện chuyển vị ngang bằng nhau. Thường giả thiết là toàn bộ lực ngang đều
do cọc đôi chịu.
2) Sức chịu tải ngang của cọc chụm đôi
Có hai nhóm phương pháp tính sức chịu
tải ngang của cọc đôi. Nhóm thứ nhất chỉ tính sức kháng từ sức chịu tải dọc trục
của từng cọc. Nhóm thứ hai tính sức kháng từ sức chịu tải dọc trục của từng cọc
và sức chịu tải ngang của từng cọc có tính đến sức kháng uốn của cọc.
3) Tính sức chịu tải ngang của cọc chụm đôi
chỉ xét đến sức chịu tải dọc trục của cọc
Khi lực kháng được chỉ do sức chịu tải
dọc trục, như trên Hình C.20, các tải trọng đứng và tải trọng ngoài tác động
lên đầu hai cọc chụm đôi được chia thành lực dọc trục của mỗi cọc. Điều này có
nghĩa là lực tác dụng theo hướng dọc trục của mỗi cọc sẽ là nhỏ hơn sức chịu tải
dọc trục thiết kế (hoặc sức kháng nhổ thiết kế). Lực dọc trục được tính bằng biểu
thức (C.39) hoặc bằng phương pháp đồ thị (xem Hình C.20).
(C.39)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P1, P2: Lực
đẩy tác dụng lên từng cọc (hoặc lực nhổ nếu giá trị là âm) (kN);
θ1, θ2:
góc nghiêng từng cọc (°);
Vl: Lực đứng trên cọc
chụm đôi (kN);
Hl: Lực ngang trên cọc
chụm đôi (kN).
Hình C.20 - Lực
dọc trục của các cọc chụm đôi
4) Tính sức chịu tải ngang của cọc chụm đôi có xét đến
sức chịu tải ngang của các cọc đơn
Có các cách khác nhau để tính sức chịu
tải ngang của các cọc chụm đôi khi xét đến sức chịu tải ngang của các cọc đơn.
Ví dụ:
(1) Thiết lập các điều kiện mà tại đó
sự chuyển vị của mỗi cọc luôn luôn giống nhau ở tại điểm nối của cọc đôi, với
giả thiết là đặc tính lò xo theo hướng dọc trục và hướng ngang tại đầu cọc là
đàn hồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Tính tải trọng và sự chuyển vị tại
đầu cọc, hoặc độ lún và sự chuyển vị hướng lên phía trên của cọc trong trường hợp
(2) trên cơ sở các biểu thức
thực nghiệm
(4) Sử dụng kết quả của thí nghiệm thử tải trên các
cọc đơn
(5) Giả sử là trạng thái đàn hồi của từng
cọc sẽ xuất hiện và sức kháng của phân bố uốn sẽ không đổi cho đến khi sức
kháng của cọc chụm đôi đạt giá trị sức chịu tải cực hạn.
Phương pháp (1) để tính sự phân bố của
lực ngang cho từng cọc dựa trên giả thiết là sức kháng dọc trục và sức
kháng bên của cọc có các đặc tính đàn hồi. Đối với cọc chụm đôi được biểu diễn
trên Hình C.21, độ lún của từng cọc tại đầu cọc tỷ lệ thuận với lực dọc
trục tác động lên cọc đó và cũng như vậy, sự chuyển vị
ngang tỷ lệ thuận với lực ngang tác động lên cọc. Trên giả định này, lực dọc trục
và lực ngang tác động
lên từng cọc của cọc chụm đôi có thể được tính bằng biểu thức (C.40),
rút ra từ các điều kiện cân bằng lực và sự tương thích của chuyển vị.
Chuyển vị ngang và chuyển vị theo
phương thẳng đứng của đầu cọc có thể được tính bằng biểu thức (C.41)
Trong đó:
N1, N2:
lực dọc trục tác dụng lên mỗi cọc, lực nén có giá trị dương (kN);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V: tải trọng theo phương thẳng đứng
trên cặp cọc chụm đôi (kN);
H: tải trọng ngang
trên một cặp cọc chụm đôi (kN);
θ1, θ2: góc
nghiêng so với tuyến thẳng đứng của mỗi cọc (°);
ω1, ω2: hằng số
lò xo dọc trục của mỗi đầu cọc (kN/m);
μ1, μ2: hằng số lò
xo ngang của mỗi đầu cọc (kN/m);
δ'1, δ'2:
chuyển vị theo phương thẳng đứng của mỗi đầu cọc (m);
η'1, η'2: chuyển vị
ngang của mỗi đầu cọc (m).
Các số chỉ số dưới được gắn với mỗi ký
hiệu như chỉ ra trong Hình C.21 là “1” đối với cọc được đẩy và “2” đối
với cọc được nhổ nếu chỉ có tải trọng ngang tác dụng.
Các giá trị được liệt kê trong Bảng
C.9 có thể được sử dụng cho các hằng số đàn hồi của đầu cọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
l: chiều sâu chôn cọc
(m);
λ: chiều dài lộ ra của cọc (m);
E: mô đun Young của vật liệu cọc (kN/m2);
A: diện tích mặt cắt ngang cọc (m2);
I: mô men quán tính của cọc (m4);
Es: (kN/m2) Es=kCH
B mô đun đàn hồi của đất nền;
B: chiều rộng của cọc (m);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể tính hệ số phản lực nền theo
phương ngang kCH bằng cách nhân giá trị của kCH tính được
trong Phần [4] Xác định ứng xử của cọc bằng cách sử dụng các phương pháp giải
tích, (5) Phương pháp Chang theo hệ số tính từ Hình C.18 theo độ nghiêng
của cọc.
Hình C.21 - Cọc
chụm đôi xét đến độ uốn của cọc và sức kháng của đất do độ uốn
Bảng C.11 - Hằng
số lò xo của đầu cọc
Hằng số lò xo dọc trục của đầu cọc (ω)
Cọc chống
Cọc ma sát
Đất sét (hạt
mịn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đất cát (hạt
thô)
Hằng số lò xo hướng ngang của đầu cọc
(μ)
Đầu cọc dạng khớp
Không nhô
lên mặt đất (λ=0)
Nhô lên mặt
đất (λ≠0)
Đầu cọc ngàm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhô lên mặt
đất (λ≠0)
C.4 Nguyên tắc chung
thiết kế cọc
C.4.1 Phân chia tải trọng
1) Tải trọng đứng sẽ chỉ do các cọc chịu.
Sẽ không có bất cứ sức
chịu tải nào của đất tiếp xúc với đáy của kết cấu được chống đỡ bởi các cọc.
2) Tải trọng ngang về nguyên tắc chỉ
do các cọc chịu. Tuy nhiên, khi có thể có đủ sức kháng do
áp lực đất tác dụng lên chỉ phần chôn của kết cấu thì sức kháng này có thể coi
là chịu tải trọng ngang.
3) Tải trọng đứng
Khoảng trống nào đó có thể xuất hiện
giữa phần đáy của kết cấu chỉ được tựa lên cọc và phần đất bên dưới nó khi trải qua
thời gian, thậm chí nếu phần đáy được xây tiếp xúc với đất. Do vậy, để
an toàn sức người ta sẽ bỏ qua chịu tải của nền bên dưới kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Về nguyên tắc, tải trọng ngang chỉ do
các cọc chịu. Nếu dự kiến có sức kháng do áp lực bị động của đất chống lại
phần chôn xuống của kết cấu, sức kháng này có thể được cộng thêm vào. Tuy
nhiên, thường là rất khó tính sức kháng do áp lực bị động của đất trong trường
hợp này. Không có một cách đơn giản nào xác định xem liệu áp lực bị động của đất
có đạt tới giá trị cực hạn phản ứng lại sự chuyển vị của đầu cọc
tương ứng với sức chịu tải ngang cho phép của các cọc. Trong một số trường hợp,
nếu kết cấu bị chuyển vị đến phạm vi của áp lực đất bị động thu được bằng biểu
thức của Coulomb, thì chuyển vị này của kết cấu có thể gây
ra sự phá hoại do uốn của cọc. Những yếu tố này phải được xem xét đầy đủ khi
tính toán sức kháng do áp lực đất bị động ở phần chôn dưới
đất.
C.4.2 Sự phân bố tải trọng
Trong cùng một nền móng, các cọc sẽ được
sắp xếp sao cho lực dọc và ngang tác động lên từng cọc đơn càng bằng nhau càng
tốt.
C.4.3 Khoảng cách
giữa các tâm cọc
Khi xác định khoảng cách giữa các tâm
cọc đóng, người ta phải xem xét đến tính thi công được, ứng xử biến dạng của đất
xung quanh cọc, cũng như ứng xử của nhóm cọc.
C.4.4 Tính chất vật
liệu của cọc
1) Vật liệu cọc
Cọc được sử dụng để thi công các công
trình cảng và bể
cảng được làm bằng gỗ, bê tông hoặc thép.
2) Tính chất vật liệu của cọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Giá trị đặc trưng ứng suất chảy của
cọc thép
Các giá trị đặc trưng ứng suất chảy của
cọc thép phải được xác định theo các TCVN liên quan.
Bảng C.12 cho thấy các giá trị
đặc trưng ứng suất chảy của cọc thép quy định trong TVCN 9245: 2012.
Bảng C.12 Giá trị đặc trưng
ứng suất chảy của cọc thép (N/mm2)
Loại thép
TVCN 9245:
2012
Loại ứng suất
SPP345
SPP400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất kéo dọc trục *
205
235
315
Ứng suất kéo uốn *
205
235
315
Ứng suất nén uốn **
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
235
315
Ứng suất cắt **
118
136
182
* Diện tích mặt cắt không bao gồm mất
một phần diện tích như lỗ bu lông;
** Diện tích mặt
cắt bao gồm mất một phần diện tích như lỗ bu lông.
4) Cọc bê tông đúc sẵn sử dụng quy
trình đúc ly tâm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cọc RC đúc sẵn: Cọc bê tông cốt thép
đúc sẵn với các thanh thép.
- Cọc PC đúc sẵn: Cọc bê tông đúc sẵn ứng
lực trước với vật liệu thép PC, cho phép tăng cường khả năng chịu lực kéo và mô
men uốn trên cọc.
- Cọc đúc sẵn PHC: Cọc bê tông đúc sẵn
ứng lực trước với vật liệu thép PC và bê tông cường độ cao (cường độ tiêu chuẩn
trên 80 N/mm2).
Cường độ thiết kế tiêu chuẩn (giá trị
đặc trưng) của các cọc bê tông này phải được xác định theo các TCVN liên quan.
Đối với cọc RC, có thể tham khảo TCVN 5574: 2012 và JIS A 5372. Đối với cọc PC
và cọc PHC, có thể tham khảo TCVN 7888: 2014.
5) Độ dự trữ an toàn trong kiểm tra ứng
suất của cọc (thép, bê tông) phải phù hợp với các tiêu chuẩn thiết kế kết cấu cụ
thể khác.
C.5 Thiết kế chi tiết
C.5.1 Kiểm
tra tải trọng khi thi công
1) Trong thiết kế cọc, kiến nghị kiểm
tra không chỉ tải trọng tác động sau khi đã hoàn thành việc xây dựng mà còn cả
tải trọng khi đang vận chuyển, định vị và đóng cọc.
2) Các công thức đóng cọc, được thiết
kế để tính toán sức chịu tải cực hạn tĩnh của cọc từ sức kháng xuyên động, rất
khó sử dụng cho tốt. Mặc dù việc đánh giá sức chịu tải sử dụng các công thức
đóng cọc có ưu điểm là rất đơn giản, nhưng vấn đề lại nằm ở độ chính xác của
chúng. Trong Hình C.23 của Sawaguchi, sức chịu tải
cực hạn từ công thức đóng cọc đối với cọc thép được so sánh với kết quả của thí
nghiệm thử tải. Theo tỷ lệ phần trăm giữa hai cách xác định này, con số này cho
thấy
sự
phân tán và sự không thống nhất đáng kể giữa hai giá trị. Đối với đất sét (hạt mịn),
đất bị xáo trộn khi đóng cọc và ma sát thành bên tạm thời giảm xuống.
Do vậy, sức chịu tải cực hạn không thể tính bằng công thức đóng cọc được. Đối với
đất cát (hạt thô), thì trong lúc đó, người ta nói công thức cho cọc đóng lại
không chính xác khi tính sức chịu tải cực hạn của cọc ma sát. Giới hạn về khả
năng ứng dụng của công thức cho cọc đóng được đề cập trong tham khảo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.23 - Sự
phân bố các kết quả của các công thức đóng cọc và thí nghiệm tải trọng
(a) Công thức Hiley
Công thức Hiley là công thức đóng cọc
phổ biến nhất và được thể hiện bằng công thức (C.43).
Trong đó:
Rdu: Sức kháng cực
hạn của cọc đóng; tức là sức chịu tải động cực hạn (kN);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
WP: Trọng lượng của cọc
(bao gồm cả phần gắn trên đầu cọc) (kN);
F: Năng lượng va chạm (kJ);
ef: Năng lực của búa, thay
đổi từ 0,6 đến 1,0, phụ thuộc vào loại búa;
e: Hệ số độ chối (e = 1 nếu đàn hồi
hoàn toàn, và e = 2 nếu hoàn toàn không đàn hồi);
S: Chiều dài chôn cọc cuối cùng (m);
C1: Biến dạng đàn hồi của
cọc (m);
C2: Biến dạng đàn hồi của nền
(m);
C3: Biến dạng đàn hồi của đệm
đầu cọc (m).
Hầu hết các công thức đóng cọc đều nhận
được bằng cách thay C1, C2, C3, ef,
e... trong biểu thức (C.44) bằng các giá trị thích hợp. Biểu thức (C.45)
được coi là tương đối phù hợp với cọc thép. Giả định sự va đập giữa búa và cọc là
đàn hồi, có nghĩa là, e = 1, chúng ta rút ra được biểu thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(C.45)
Các số hạng C1 +C2
+C3 trong biểu thức trên là tổng biến dạng của nền, cọc và đệm
đầu cọc. Trong đó, C1 + C2 là độ chối K
đo được tại đầu cọc trong các thí nghiệm đóng cọc (xem Hình C.23). Với cọc
thép, biến dạng đàn hồi C1 lớn hơn hẳn
trong khi C3 thì thường là nhỏ hơn. Do đó, nếu bỏ qua C3,
thì biểu thức có thể được lấy:
(C.46)
vì vậy,
(C.47)
Trong đó:
Rdu: Sức chịu tải
động cực hạn của cọc (kN);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S: Chiều dài xuyên của cọc (m);
búa thả rơi: xuyên trung bình của một
nhát búa trong 5÷10 lần đập cuối
cùng (m);
các búa khác: độ xuyên trung bình của
một nhát búa trong 10÷20 lần đập cuối
cùng (m);
K: Độ chối (m);
F: Năng lượng
va đập của búa (kN.m);
Búa thả và Búa hơi đơn động: F = WHH;
Búa hơi song động : F = (ap+WH)H;
Búa diezen: F = 2WHH;
H: Chiều cao rơi búa (m);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a: Diện tích tiết diện ngang của xy
lanh (m2);
p: áp suất hơi nước, áp suất khí (kN/m2).
Sức chịu tải thiết kế Rda
thu được bằng cách chia Rdu cho hệ số điều chỉnh bằng 3. Do đó:
(C.48)
(b) Phương pháp thí nghiệm hiện trường
được tuân theo điều 8 của TCVN 10317:2014.
C.5.2 Thiết
kế mối nối giữa cọc và kết cấu
Mối nối giữa cọc và kết cấu sẽ được
thiết kế nhằm đảm bảo sự an toàn đối với ứng suất xuất hiện trong chúng.
Không dễ quyết định xem đầu nối giữa đầu
cọc và kết cấu nên được thiết kế là mối nối cứng hay mối nối khớp, bởi vì mỗi loại
mối nối đều có ưu điểm và nhược điểm của nó. Trong thiết kế hiện nay, việc đánh
giá nên dựa trên sự hiểu biết chắc chắn về đặc điểm của mỗi loại, được liệt kê
dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Khi chịu tải trọng ngang, sự chuyển
vị ngang của đầu cọc có mối nối cứng thì nhỏ hơn nhiều so với đầu cọc có mối nối
khớp.
3) Khi cọc có mối nối cứng chịu tải trọng
ngang thì mô men ngàm xuất hiện ở đầu cọc.
4) Trong trường hợp mối nối cứng, mô
men ở đầu cọc thay đổi do sự quay của kết cấu.
5) Trong các phân tích động lực học của
mối nối, việc phân tích mối nối khớp đơn giản và rõ ràng hơn mối nối cứng.
Nhưng trong xây dựng thông thường thì khó mà sử dụng cấu trúc khớp cho tất cả mối
nối giữa đầu cọc và kết cấu.
C.5.3 Mối nối
cọc
1) Mối nối của cọc cần đảm bảo an toàn
chịu được tải trọng sau khi hoàn thành cũng như trong thi công.
2) Mối nối phải được bố trí tại vị trí
mà có dự trữ thích hợp trong cường độ mặt cắt ngang và gần như không bị ăn
mòn.
3) Tùy thuộc vào vị
trí của mối nối, lực tác động lên mối nối sau khi hoàn thành công trình đôi khi
nhỏ hơn nhiều tổng cường độ của cọc. Tuy nhiên, nên xem xét để đảm bảo an toàn
cho mối nối chịu được ứng suất đóng cọc khi thi công, tải trọng tăng lên trong
tương lai, và ứng suất không lường trước được xuất hiện trong mặt cắt ngang của
mối nối.
C.5.4 Thay đổi
độ dày thành ống hoặc vật liệu của cọc ống thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Lực cắt ngang của cọc ống thép thay
đổi theo độ sâu, thường là giảm khi độ sâu xuyên của cọc lớn. Do vậy, độ dày
thành ống hoặc vật liệu của cọc ống thép đôi khi được thay đổi theo quan điểm
kinh tế.
3) Khi thay đổi độ dày thành ống hoặc
vật liệu của cọc ống thép, vị trí thay đổi nên ở độ sâu nơi
mà lực cắt ngang xuất hiện trong cọc không tăng lên. Ở đây cũng yêu cầu thận trọng
vì một thay đổi như vậy sẽ không được phép nếu có lực ma sát
âm của thành bên lớn tác động.
4) Mối nối cọc có độ dày và vật liệu
khác nhau nên được hàn vòng tại công xưởng. Hình dạng của mặt cắt
được hàn nên theo tiêu chuẩn TCVN 9245: 2012.
C.5.5 Những
điểm cần chú ý khác trong thiết kế
1) Cọc thép
(1) Độ uốn dọc hướng tâm của cọc ống
thép
Khi sử dụng các cọc
có mũi kín và cọc có mũi hở mà từ đó đất loại bỏ được để đổ bê tông vào,
nếu chiều dày thành cọc rất nhỏ so với đường kính cọc hoặc chiều sâu chôn cọc cực
lớn thì có nguy cơ uốn dọc theo hướng tâm do áp lực đất và áp lực
nước tác dụng lên mặt cọc. Vì vậy, cần phải chú ý.
Áp lực ngoài gây ra hiện tượng uốn dọc
khi cọc ống thép chịu áp lực ngoài đồng đều có thể được thể hiện tổng quát
trong biểu thức (C.49).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
pk: áp lực
ngoài gây ra hiện tượng uốn dọc (kN/m2);
E: mô đun đàn hồi
của thép (kN/m2) E = 2,1 x 108 kN/m2;
V: hệ số Poisslon của thép v = 0,3;
t: chiều dày thành của ống (mm);
r: bán kính của ống (mm).
(2) Độ uốn dọc trục cọc ống thép
Trong các cọc ống thép có chiều dày
thành nhỏ so với đường kính cọc cũng như trong các cọc có đường kính lớn sẽ
có nguy cơ xảy ra hiện
tượng uốn dọc cục bộ do tải trọng dọc trục.
Sẽ không có nguy cơ xảy ra hiện tượng
uốn dọc trong quá trình đóng cọc nếu ứng suất va đập nhỏ hơn ứng suất chảy của
cọc thép. Kishida và Takano đã đề xuất biểu thức (C.50) để chỉ ra ảnh hưởng của chiều
dày của thành cọc đối với ứng suất chảy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(C.50)
Trong đó:
σpy: ứng suất chảy của cừ cọc
thép xét đến ảnh hưởng của chiều dày thành cọc (kN/m2)
σy: ứng suất chảy của cọc
thép chống lại tĩnh tải (kN/m2)
t: Độ dày thành ống của
cọc ống (mm)
r: Bán kính của cọc ống
(mm).
Phụ
lục D
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1 Quy định chung
1) Việc xem xét thiết kế cọc trong các
loại đá yếu khác nhau rất nhiều giữa các cọc thay thế (khoan nhồi và CFA) và
các cọc chiếm chỗ (đóng hay khoan). Điều này chủ yếu là vì công nghệ thi công
cọc thay thế có thể thi công các hốc lớn trong đá, đặc biệt là
khi sử dụng các giàn khoan cọc hiện đại có mô-men xoắn cao, trong khi công nghệ
thi công cọc chiếm chỗ thường phải dừng ở bề mặt của tầng
đá yếu hoặc xâm nhập rất ngắn vào trong nền đá.
2) Nói chung, các lớp đá cứng nằm dưới
một vị trí xây dựng sẽ không đòi hỏi các cọc chịu lực phải xuyên qua chúng với
bất-kỳ-khoảng cách đáng kể nào.
3) Tất nhiên, đôi khi có những ngoại lệ
đối với quy tắc chung này, ví dụ, nơi các đường hầm cho đường sắt liền kề được
yêu cầu phải cách ly khỏi tải trọng cọc chịu lực với lớp lót trượt.
D.2 Sức chịu tải
thân cọc, tức là các hốc trong đá (thường chỉ áp dụng cho cọc thay thế)
1 ) Truyền tải trọng cọc bằng cách
truyền lực cắt dọc theo giao diện thân cọc - đến đá tương đối phức tạp và phụ
thuộc vào một số yếu tố bao gồm:
- Cường độ đá;
- Độ nhám của hốc trong đá;
- Độ dính bám đá - bê tông;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Suy thoái tiềm năng (nhiễm bẩn/mài
nhẵn) hốc trong đá do quá trình khoan/đào.
2) Cọc đóng thường sẽ
không xâm nhập với
các khoảng cách đáng kể vào đá có cường độ vừa phải. Đối với cọc đóng trong đá
yếu đến cứng vừa phải, ma sát thành bên có thể được tính từ phương trình:
qs
= 0,5 Ks σ'vo tan δ (D.1)
Trong đó:
qs: ma sát thành bên của cọc;
Ks: hệ số áp lực
đất;
σ'vo: áp lực bên trên có hiệu;
δ: góc ma sát giữa đá và thân cọc (góc
ma sát ngoài).
3) Nói chung, việc đóng cọc vào đá bùn
sẽ tạo ra một lớp “vỏ” vật liệu được làm lại xung quanh thân cọc, và ma sát
thân cọc được huy động sẽ chỉ là một phần nhỏ trong số đã được huy động xung
quanh các cọc khoan nhồi (thay thế).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) Đối với cọc khoan nhồi (cọc thay thế),
một số tương quan giữa cường độ nén không nở hông của đá và ma sát thành bên hốc
trong đá đã được đề xuất. Các mối tương quan phổ biến nhất là
những mối tương quan được đề xuất bởi Horvath (1978), Rosenberg và Journeaux
(1976), Williams và Pells (1981) và Rowe và Armitage (1987). Whitworth và
Turner (1989) đã tổng hợp các biểu thức được đề xuất khác nhau để tính ma sát
thân đơn vị cực hạn (xem Bảng D.1):
Bảng D.1 -
Tương quan điển hình giữa quc và ma sát thân cực hạn
Phương pháp
thiết kế cọc
Ma sát thân
đơn vị cực hạn qs (kN/m2)
Horvath
(1978)
0,33.(quc)0,5
Horvath và
Kenney (1979)
0,20-0,25.(quc)0,5
Meigh và
Wolski (1979)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rowe và
Armitage (1987)
0,45.(quc)0,5
Rosenberg
và Journeaux (1976)
0,375.(quc)0,515
Williams và
Pells (1981)
α.β.(quc)
Trong đó:
quc: cường độ chịu nén có nở hông;
α: hệ số giảm (độ bám dính) liên quan
đến cường độ chịu nén có nở hông;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) Rõ ràng, các mối tương quan ở trên có thể
mang lại một phạm vi rộng các giá trị cho ma sát thân cực hạn. Một số khác biệt
này có thể là do các phương pháp thi công được áp dụng cho các cọc thử nghiệm,
các phương pháp phân tích ngược khác nhau để rút ra mối tương quan, hoặc sự
khác biệt của vật liệu đá và/hoặc khối đá trong đó các cọc thử được phân tích
ngược đã được xây dựng. Một cách
tiếp cận phổ biến là lấy giá trị trung bình từ mỗi tương quan để đạt được vị
trí bắt đầu về giá trị thiết kế và sử dụng thông tin bổ sung từ thử
nghiệm cọc lịch sử trong một vùng địa lý hoặc hình thành đá cho các cọc được
xây dựng tương tự đối với những cọc đang xem xét.
7) Cần lưu ý rằng cần phải cẩn thận khi
tính toán các giá trị thiết kế cho ma sát hốc trong đá cho đá bùn.
8) Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng các giá
trị tính toán cho ma sát thân đơn vị dựa trên cường độ đá
bùn hiếm khi đạt được trong thực tế, phần lớn là do hiệu ứng
làm mềm/mài nhẵn trong quá trình thi công hốc trong đá.
D.3 Sức chịu tải mũi
cọc (áp dụng cho cả cọc chiếm chỗ và thay thế)
1 ) Khi các cọc được đóng đến khi dừng
thực tế trên đá cứng, yếu tố hạn chế về sức chịu tải của cọc thường là ứng suất trực
tiếp lớn nhất cho phép trên mặt cắt ngang của cọc, thường được lấy là 0,25 x fcu.
Cần cẩn thận khi đóng cọc bê tông đúc sẵn để đảm bảo rằng cọc không bị đóng quá
tải, vì điều này có thể dẫn đến hư hỏng tiết diện cọc.
2) Khi đóng cọc thép, cần chú ý không
làm quá tải cọc, vì điều này có thể gây vỡ tầng chịu lực, dẫn đến giảm sức
chịu tải của cọc. Cũng cần chú ý để đảm bảo rằng các giả thiết thiết kế liên
quan đến vật liệu đá (ví dụ: cường độ) là tương thích với khối đá (ví dụ: lấp khe
nối, hướng khe nối, khe hở, đặc tính dung dịch, tầng yếu hơn bên dưới).
3) Cọc khoan nhồi cũng có thể được xây
dựng để dừng thực tế trên đá cứng. Định nghĩa việc dừng thực tế nên được thỏa
thuận trước với kỹ sư khi dự đoán điều này sẽ xảy ra. Trong một số trường hợp nhất định,
định nghĩa dừng thực tế có thể là điều kiện phù hợp để thực hiện các thử nghiệm
duy trì tải trọng thỏa đáng.
4) Đối với cả cọc đóng và cọc khoan nhồi
được xây dựng trong đá, sức chịu tải mũi cọc đơn vị cực hạn thường được lấy làm
giá trị UCS thiết kế
cho tầng đá, tức là sức chịu tải đơn vị cho phép qb all = UCS/FoS. Hệ
số an toàn thường có giá trị khá cao, điển hình là 2,0 ÷ 2,5, sẽ đảm
bảo rằng đá có ở chân cọc sẽ không bị vượt quá ứng suất, ngay cả đối với
các cọc chống là chủ yếu, hơn nữa chịu sự tương thích giữa vật liệu đá và khối
đá.
5) Khi cọc có phần đáng kể trong sức
chịu tải của chúng do ma sát thân, thì có thể ít quan tâm hơn đến việc xem xét
thành phần chịu lực mũi cọc về ứng xử lún của cọc, đặc biệt
là nếu cọc có hệ số an toàn chỉ riêng sức chịu tải thân đã từ 1,5 trở lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7) Nền đá dốc có thể gây ra rủi
ro đặc biệt cho việc thi công cọc. Các cọc đóng và khoan có thể bị khuyết tật
do bề mặt đá dốc đứng. Cọc đóng có thể được thi công đến tiêu chí dừng do khi
chịu tải gây
mất
ổn định của khối đá nghiêng do trượt xuống của các khối đá. Các mỏ đá được tái
sử dụng có thể gây ra rủi ro đặc biệt cho việc đóng cọc: vị trí của tường cao
là rất quan trọng trong việc đánh giá chiều dài cọc cần thiết và sự
phù hợp của các kỹ thuật xây dựng cụ thể. Có thể hoặc không thể thực hiện được
việc thi công các cọc trong khu vực có các tường cao.
8) Khi thi công cọc khoan nhồi trong
đá, cần chú ý để đảm bảo rằng đáy của cọc được làm sạch
hoàn toàn, để có thể đạt được sức chịu tải mũi cọc thiết kế mà không ảnh hưởng
xấu đến ứng xử lý tải trọng - độ lún. Điều này chỉ có thể đạt được một cách thực
tế khi các kỹ thuật khoan cọc có đường kính lớn được áp dụng, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc sử dụng gầu làm sạch. Thông thường, cọc khoan nhồi đường kính lớn
dao động từ 600 mm đến 3 m đường kính.
Phụ
lục E
(Tham
khảo)
Các phương pháp xác định sức chịu tải ngang của
cọc
E.1 Phương pháp
Broms
E.1.1 Sức chịu tải
ngang của cọc đơn
E.1.1.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Thường sức kháng ngang cực hạn, hoặc
sức chịu tải ngang không
là yếu tố chi phối trong thiết kế; tuy nhiên, điều quan trọng là phải xem xét sức
chịu tải ngang cực hạn của cọc và sức kháng ngang cực hạn của đất, vì chúng
cũng là các thành phần quan trọng của phân tích phi tuyến của phản ứng ngang.
Việc tính toán sức chịu tải cực hạn của cọc khi chịu tải trọng ngang yêu cầu về
đặc điểm phân bố áp lực đất - cọc thành bên cực hạn theo chiều sâu, cường độ kết
cấu của cọc khi uốn và kiểu phá hoại đã quy định của hệ thống đất - cọc.
3) Vấn đề này đã được một số tác giả xử
lý (Reese và các cộng sự, 1974; Meyerhof 1995). Tuy nhiên, công trình có tính cổ
điển trong lĩnh vực này đã được xuất bản bởi Broms
(1964a, 1964b), và cách tiếp cận của ông tiếp tục được áp dụng rộng rãi trong
thực tế.
4) Chúng ta hãy xét một cọc trong một
đất đồng nhất; ứng suất ngang tại giao diện đất - cọc ban đầu có phân bố đối
xứng trục và do đó tổng hợp lực bằng không (Hình E.1). Nếu chúng ta hình
dung rằng cọc trải qua một sự dịch chuyển ngang δ trong đất, thì ứng suất giao diện
thay đổi như trong Hình E.1, và hình thành ứng suất cắt bổ sung cho ứng
suất pháp, và tổng hợp p của nó là một lực trên một đơn vị chiều dài của cọc,
có hướng của dịch chuyển tương đối cọc - đất và có dấu ngược lại.
Hình E.1 -
Tương tác đất cọc
5) Broms giả định mối quan hệ của p-δ
là dẻo cứng hoàn toàn; nói cách khác, sức kháng cực hạn của đất được huy động
hoàn toàn với bất kỳ giá trị nào của dịch chuyển δ và giữ không đổi khi dịch
chuyển tăng (Hình E.2a). Broms cũng giả định rằng p độc lập với hình dạng
của mặt cắt cọc, nhưng chỉ phụ thuộc vào chiều rộng của nó (đường kính của mặt
cắt hình tròn, chiều rộng theo hướng vuông góc đối với chuyển động cho bất kỳ
hình dạng nào khác). Ứng xử kết cấu mặt
cắt cọc cũng được giả định là dẻo cứng hoàn toàn, theo nghĩa là độ xoay đàn hồi
có thể bỏ qua cho đến khi mômen uốn đạt giá trị chảy My ở một độ sâu
nhất định. Ở giai đoạn
này, một khớp dẻo phát triển, và độ xoay diễn ra vô định dưới một moment không
đổi My (Hình E.2b).
Hình E.2 - Ứng
xử dẻo cứng hoàn
toàn của (a) đất và (b) cọc
6) Khi xét với một dịch chuyển ngang của
cọc, mặt cắt ngang sức kháng đất cực hạn được Broms áp dụng được mô tả trong Hình
E.3. Đối với phân tích không thoát nước trong đất sét (hạt mịn) theo ứng suất
tổng (đất “dính” đồng nhất được đặc trưng bởi một cường độ
không thoát nước cu), p = 2cud tại bề mặt, nơi đất có thể
dâng lên bề mặt tự do. Từ độ sâu z = 3d trở xuống, đất buộc phải đi theo chiều
ngang, và sức kháng cực hạn là p = 8 - 12cud (Hình E.3a). Để
phân tích dễ dàng hơn, Broms đề nghị chấp nhận phân bố đơn giản như trong Hình
E.3b.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p = 3kpγdz
(H.1)
Trong đó:
kp: hệ số áp lực bị động
Rankine;
γ: trọng lượng đơn vị của đất;
7) Barton (1984), Fleming và cộng sự.
(1985), Kulhawy và Chen (1993), Russo và Viggiani (2008) cho rằng sức kháng cực
hạn của Broms đối với đất sét (hạt mịn) là hơi bảo thủ, trong khi đối
với đất hạt thô thường thấp hơn giá trị quan sát được một lượng đáng kể.
Barton (1984) đề xuất sử dụng quan hệ sau thay cho biểu thức E.1:
p = k2pγdz
(E.2)
8) Đối với đất tương đối lỏng (φ ≤
32°), hai quan hệ cho kết quả rất giống nhau; đối với đất chặt hơn, đề
xuất Barton cho các giá trị của sức kháng ngang của đất cao hơn đáng kể so với
của Broms. Trong phát triển sau đây, biểu thức Barton (Hình E.3c) sẽ được
sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(a) thực nghiệm
đất hạt mịn; (b) đất hạt mịn đơn giản hóa; (c) đất hạt thô
E.1.1.2 Cọc đầu tự
do, đất hạt mịn
Chúng ta hãy xem xét một cọc trong một
đất hạt mịn đồng nhất, với đầu tự do xoay và chịu một lực ngang H và một
moment He. Phá hoại có thể xảy ra theo một trong hai cơ chế được báo cáo trong Hình
E.4. Trong hình E.4a (được gọi là cơ chế “cọc ngắn”), moment uốn lớn
nhất trong cọc Mmax nhỏ hơn mô men chảy My của mặt cắt cọc
và do đó xảy ra một góc xoay cứng của cọc; giá trị cực hạn của lực ngang đặt
vào Hlim (sức chịu tải
ngang) chỉ phụ thuộc vào hình dạng của cọc (các giá trị của L, d, e) và vào cường
độ không thoát nước của đất.
Khi mômen uốn lớn nhất trong cọc vượt
quá giá trị chảy My, ngược lại, cơ chế phá hoại như thể hiện trong Hình
E.4b (“cọc dài”). Một
khớp dẻo được hình thành và sức chịu tải ngang sẽ phụ thuộc vào My,
bên cạnh hình học và cường độ đất.
Hình E.4 -
Các cơ chế phá hoại đối với các cọc đầu tự do trong đất hạt mịn:
(a) cọc “ngắn”;
(b) cọc “dài”
Trong trường hợp cọc ngắn, tại độ sâu
z = (1,5d + f) mô men lớn nhất do đó lực cắt bằng không. Cân bằng theo phương
ngang của cọc bên trên mặt cắt này đòi hỏi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Hlim: giá trị cực
hạn của lực ngang;
cu: cường độ không thoát nước
của đất;
d: chiều rộng của cọc;
Cân bằng của toàn cọc quanh điểm mô
men lớn nhất cho:
(E.4)
Khi xét đến L = 1,5d + f + g, các biểu
thức E.3 và E.4 cho phép xác định Hlim mà có thể biểu
diễn dưới dạng không thứ nguyên:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu thức E.5 được thể hiện trong Hình
E.5.
Hình E.5 - Sức
chịu tải ngang đối với các cọc ngắn trong đất hạt mịn
Để cơ chế cọc ngắn có giá trị cần kiểm
tra rằng Mmax ≤ My. Biểu diễn không thứ nguyên của Mmax
là:
(E.6)
Thay vào trong biểu thức E.6
giá trị của Hlim/cud2
đã cho bởi biểu thức E.5, các giá trị của Mmax/cud3
biểu thị trong Hình E.6 đã nhận được như một hàm số của L/d và e/d.
Hình E.6 -
Moment uốn lớn nhất cho các cọc ngắn trong đất hạt mịn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
My
= Hlim (e + 1,5d + 0,5f)
(E.7)
Phối hợp các biểu thức E.3 và E.7
nhận được:
(E.8)
Biểu thức E.8 được trình bày
trong Hình E.7. Sức chịu tải ngang của cọc dài phụ thuộc vào cu, d, e và My
nhưng độc lập với L. Kết quả nghịch lý rõ ràng này có thể được giải thích bởi
thực tế là cọc phải đủ dài để thiết lập cơ chế của một cọc dài. Bất kỳ sự gia
tăng nào nữa của chiều dài cọc trên giá trị đó không ảnh hưởng đến khả năng chịu
lực ngang. Chiều dài tối thiểu cần thiết cho một cơ chế cọc dài có thể nhận được
khi đưa vào biểu đồ trong Hình E.6 với giá trị của My/cud3.
Hình E.7 - Sức
chịu tải ngang của các cọc dài trong đất hạt mịn
Cho trước một cọc nhất định (I, d, e,
My) và một loại đất nhất định (cu), giá trị thực sự của sức
chịu tải ngang sẽ là giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị đã cho bởi các biểu thức
E.5 và E.8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thực tế, trường hợp đầu tự do
không thường xuyên, đầu cọc thường được liên kết với mũ và cấu trúc thượng tầng
gây cản trở hoàn toàn hoặc
xoay một phần trong khi cho phép dịch chuyển ngang. Chúng ta sẽ kiểm tra trường
hợp của một cọc được liên kết ở mặt đất (e = 0) đến một kết cấu có khả năng ngăn chặn
bất kỳ sự xoay nào. Do đó, các kết quả sẽ được trình bày phụ thuộc vào giả thuyết
này, dù sao đi nữa, thường là một mô hình thỏa mãn tình hình thực tế. Các cơ chế
phá hoại có thể xảy ra
trong trường hợp này là ba Hình E.8: cọc “ngắn”, “trung gian”, và “dài”.
Đối với cọc ngắn (Hình E.8a), cân bằng ngang đòi hỏi rằng:
Hlim = 9cud(L
- 1,5d)
Và do đó:
Biểu thức này được trình bày trong Hình
E.5, cùng với các đường cong tham chiếu đến các cọc đầu tự do. Hlim
chỉ phụ thuộc
vào L, d và cu. Cần phải kiểm
tra xem Mmax ≤ My. Theo mục đích đó cần đánh giá:
Mmax = Hlim
(0,5L + 0,75)
Thay giá trị của Hlim cho bởi
biểu thức E.9 vào biểu thức trên sẽ nhận được:
(E.9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với cọc trung gian Hình E.8b,
một khớp dẻo phát triển tại liên kết giữa cọc và mũ. Cân bằng ngang của cọc
phía trên mặt cắt của moment lớn nhất một lần nữa được biểu thị bằng biểu thức E.3.
Cân bằng xoay xung
quanh khớp dẻo này cho:
(E.10)
Hình E.8 -
Các cơ chế phá hoại
đối với các cọc đầu cố định trong đất hạt mịn:
(a) cọc “ngắn”;
(b) cọc “trung gian”; (c) cọc “dài”
Khi phối hợp các biểu thức E.3 và
E.10 nhận được:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu thức này được trình bày trong Hình
E.9. Sức chịu tải ngang này là hàm của L, d, cu và My.
Các đường cong khác nhau, mỗi đường tham chiếu đến một giá trị của My/cud3,
được ràng buộc bởi biểu thức phía bên trái, có giá trị đối với các cọc ngắn. Về phía phải,
các đường cong này có giá trị cho đến khi đạt được một chiều dài xuất hiện khớp
dẻo thứ hai.
Hình E.9 - Sức
chịu tải ngang đối với các cọc đầu cố định trung gian trong đất hạt mịn
Đối với cọc dài (Hình E.8c),
cân bằng ngang của cọc giữa hai khớp dẻo đã cho:
Hlim (1,5d + 0,5f) = 2My
Thay vào trong biểu thức E.3, nhận được:
Cuối cùng là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu thức này đưa ra giới
hạn trên của các đường cong trong Hình E.9; cho các giá trị L/d cao hơn,
chúng trở nên nằm
ngang do sức chịu tải ngang của cọc dài không phụ thuộc vào L. Biểu thức E.12
được vẽ trong Hình E.7, cùng với các đường cong tương tự tham chiếu đến
các cọc có đầu tự do.
Đối với mỗi giá trị của My/cud3
Hình E.9 cho phép nhận ra các phạm vi của L cho cọc ngắn, trung bình và
dài tương ứng.
E.1.1.4 Cọc đầu tự
do, đất hạt thô
Hình E.10 cho biết các cơ chế
phá hoại khả dĩ đối với các cọc đầu tự do trong đất hạt thô; trong trường hợp
này cũng có thể xảy ra cơ chế cọc ngắn và cọc dài.
Đối với cọc ngắn, tâm quay rất gần với
mũi cọc. Để đơn giản hóa việc phân tích và không có sai số đáng kể, Broms đề
nghị giả định rằng việc xoay xảy ra xung quanh mũi cọc; phản ứng đất cực hạn
bên dưới tâm quay được coi là một lực tập trung F (Hình E.10a).
Hình E.10 -
Cơ chế phá hoại của cọc đầu tự do trong đất hạt thô: (a) cọc “ngắn”; (b) cọc
“dài”
Cân bằng xoay quay quanh mũi cọc đòi hỏi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(E.13)
Biểu thức E.13 được thể hiện
trong Hình E.11; do đối với đất hạt mịn, Hlim là một hàm của
cường độ chịu cắt của đất (γ, kp) và hình học của cọc (L, d, e). Còn
cần kiểm tra xem Mmax ≤ My. Với mục tiêu này có thể lưu ý
rằng lực cắt T dọc theo thân cọc có thể biểu diễn:
Chiều sâu moment lớn nhất f là giá trị
tại đó T = 0; được biểu diễn như:
(E.14)
Moment lớn nhất có thể biểu diễn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay các biểu thức E.13 và E.14
cuối cùng sẽ nhận được:
(E.16)
Hình E.11 - Sức chịu
tải ngang của các cọc ngắn trong đất hạt thô
Hình E.12 -
Moment uốn lớn nhất đối với các cọc ngắn trong đất hạt thô
Biểu thức E.16 được vẽ trong Hình
E.12. Nếu Mmax ≤ My, cọc đang được kiểm tra thường thực
sự ngắn và sức chịu tải ngang đã cho bởi biểu thức E.13. Nếu ngược lại, Mmax
> My, cọc thực tế là một cọc dài. Trong trường hợp này, lấy Mmax
bằng với My nhận được theo các biểu thức E.14 và E.15:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(E.17)
Biểu thức này đưa ra biểu đồ của Hình
E.13. Như trong đất hạt mịn, Hlim không phụ thuộc vào chiều dài
L của cọc, với điều kiện là chiều dài không nhỏ hơn mức cần đối với cơ chế cọc
dài. Độ dài tối thiểu cho một cơ chế cọc dài có thể được đưa vào biểu đồ trong Hình
E.12 với giá trị của My/ k2pγd4.
Một lần nữa, với một cọc nhất định (l, d, e, My) và một loại đất nhất định
(γ, kp), giá trị thực tế của sức chịu tải ngang sẽ nhỏ hơn các giá
trị được đưa ra bởi các phương
trình E.13 và E.17.
Hình E.13 - Sức
chịu tải ngang đối với cọc dài trong đất hạt thô
E.1.1.5 Cọc đầu cố định,
đất hạt thô
Các cơ chế phá hoại khả dĩ và sự phân
bố tương ứng của phản lực đất được xem trong Hình E.14.
Hình E.14 -
Các cơ chế phá hoại đối với cọc đầu cố định trong đất hạt thô:
(a) cọc “ngắn”;
(b) cọc “trung bình”; (c) cọc “dài”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Và do đó:
(E.18)
Biểu thức E.18 được vẽ trong Hình
E.11, cùng với các đường cong tương ứng của cọc ngắn có đầu tự do. Hlim chỉ phụ thuộc
vào sức kháng của đất (γ, kp) và hình học cọc (d, L); tuy nhiên, như
thường lệ, cần phải kiểm tra Mmax ≤ My. Với mục đích này,
nó có thể được hiển thị như:
Và do đó:
(E.19)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với cọc trung bình (Hình E.14b),
một khớp dẻo phát triển tại vị trí liên kết giữa cọc và đài. Cân bằng xoay quay
quanh mũi cọc đòi hỏi:
Và do đó:
(E.20)
Sức chịu tải ngang là một hàm của L,
d, γ, kp và My. Biểu thức E.20 được vẽ trong Hình
E.15, hoàn toàn tương ứng với Hình E.9; đồ thị trong Hình E.15
cho phép đánh giá ngay các phạm vi L/d tương ứng với các cọc ngắn, trung gian
hoặc dài.
Đối với cọc dài, cân bằng xoay của cọc
giữa hai khớp dẻo yêu cầu:
(E.20)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(E.21)
Biểu thức E.21 được vẽ trong Hình E.13 cùng với các
đường cong tương tự của cọc dài đầu tự do. Sức chịu tải ngang là một hàm của, kp
và d trong khi độc lập với L. Đối với các cọc dài L không xuất hiện rõ ràng,
nhưng nó phải có giá trị tối
thiểu trình bày trong Hình E.15 là giới hạn trên của các cọc trung gian.
Hình E.15 - Sức
chịu tải ngang đối với các cọc trung gian đầu cố định trong đất hạt thô
E.1.1.6 Khác
Các lời giải được cung cấp ở dạng giải
tích đóng và được biểu thị trong các biểu đồ của các mục trước chỉ có giá trị đối
với các trường hợp đơn giản của đất hạt mịn đồng nhất với lực dính không đổi
theo độ sâu, hoặc đất hạt thô đồng nhất hoặc khô hoặc với mực nước ngầm tại mặt
đất; cọc phải được tự do hoặc hạn chế xoay hoàn toàn ở đầu. Tuy nhiên, lý thuyết
Broms, có thể được áp dụng cho các mặt cắt đất nền và điều kiện biên khác nhau,
với chi phí để tìm một giải pháp trong từng trường hợp cụ thể.
Một số ví dụ về các vấn đề như vậy được
trình bày trong Hình E.16.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.1.2 Sức chịu tải
của nhóm cọc
1) Sức chịu tải ngang của một nhóm cọc
thường nhỏ hơn tổng của các sức chịu tải của các cọc đơn; sử dụng thuật ngữ đã
được giới thiệu đối với tải trọng đứng, hiệu quả của một nhóm cọc liên
quan đến các tải trọng ngang nhỏ hơn đơn vị.
2) Bằng chứng thực nghiệm có sẵn được
giới hạn trong các nhóm cọc nhỏ hoặc thử nghiệm trong phòng trên các mô hình tỷ lệ
nhỏ ở trọng lực tự
nhiên hoặc trong máy ly tâm. Trên cơ sở này, cho thấy rằng, khi khoảng cách các cọc
không nhỏ hơn sáu lần đường kính theo hướng tải trọng ngang và bốn lần đường kính theo
hướng trực giao, tính hiệu quả có xu hướng thống nhất bất kể loại đất. Đối với
các giá trị khoảng cách thường sử dụng, (2,5 đến 3 lần đường kính), hiệu quả có
thể được giả định
một cách bảo thủ theo mức 0,5. Đối với khoảng cách giữa 2,5 và 6 (hoặc 4), nội
suy tuyến tính được đề xuất.
3) Từ quan điểm của sức chịu tải, một
bố trí với các cọc được đặt vuông góc với hướng của tải trọng ngang sẽ được, ưu
tiên; nói cách khác, đã cho số lượng cọc trong nhóm, một nhóm hình chữ nhật có
hiệu quả hơn khi tải trọng ngang hoạt động song song với cạnh ngắn của nhóm.
4) Việc bổ sung các cọc nghiêng cho một
nhóm rất hiệu quả
trong việc tăng cả độ cứng và khả năng chịu lực của nhóm dưới tải trọng ngang.
E.2 Phương pháp
Brinch Hansen
E.2.1 Điều kiện xác
định cọc cứng ngắn và cọc đàn hồi dài
1) Đầu tiên là xác định cọc làm việc
như cọc cứng ngắn với sức kháng chủ yếu phụ thuộc cường độ của nền đất hay như cọc
cứng dài vô hạn phụ thuộc vào cả cọc và cường độ đất nền. Điều này được xác định
bằng cách tính toán các hệ số độ cứng R và T đối với tổ hợp đặc biệt của cọc và
đất. Các hệ số độ cứng này phụ thuộc vào độ cứng (giá trị El) của cọc và tính
nén lún của đất. Sau đó, xác định nhanh điều kiện về mô đun của đất, không phải
là giá trị hằng số đối với mọi loại đất mà phụ thuộc vào chiều rộng của cọc (B)
và chiều sâu của tải trọng đặc biệt của khu vực đất cụ thể được xem xét. Mô đun
của đất (k) liên
quan đến khái niệm của Terzaghi về mô đun phản lực nền đất nằm ngang.
Trong trường hợp đất sét cứng, mô đun
đất thường được coi là không đổi theo chiều sâu. Đối với trường hợp này hệ số độ
cứng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(E.22)
Trong đó
E: mô đun đàn hồi của vật liệu thân cọc;
I: mômen quán tính của tiết diện thân
cọc.
Bảng E.1 - Mối
quan hệ giữa mô đun của phản lực nền (k1) và cường độ
cắt không thoát nước của đất sét cứng quá cố kết
Độ chặt
Chặt vừa đến
chặt
Chặt đến rất
chặt
Cứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50÷100
100÷200
>200
Phạm vi của
k1 (MN/m3)
15÷30
30÷60
>60
2) Đối với các cọc cứng ngắn, k trong
biểu thức (E.22) lấy bằng với mô đun Terzaghi (k1), như thu được
từ các phép đo tải trọng/độ uốn trên một tấm vuông 305 mm. Nó có quan hệ với cường
độ cắt không thoát nước của đất sét, như trong Bảng E.1.
3) Đối với hầu hết các loại đất sét cố kết
thông thường và đất hạt thô, mô đun của đất được giả định tăng tuyến
tính theo độ sâu, trong đó hệ số độ cứng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(E.23)
Trong đó:
Mô đun của đất:
(E.24)
x là chiều sâu ngập đất như Hình E.18.
4) Các giá trị của hệ số mô đun biến
thiên (nh) xác định trực tiếp từ thử tải trọng ngang trên các cọc ngập
trong nền cát ở đảo Mustang, Texas. Các thí nghiệm được thực hiện với điều kiện
tải trọng tĩnh và tác động theo chu kỳ và các giá trị thu được của Reese và cộng
sự, cao hơn đáng kể so với Terzaghi. Các nhà nghiên cứu khuyến nghị rằng các
giá trị ở đảo Mustang nên được sử dụng cho thiết kế cọc và chúng được thể hiện
cùng với các giá trị của Terzaghi trong Hình E.17.
Các giá trị quan sát khác của nh
như sau:
Đất sét yếu cố kết thông thường: 350÷700 kN / m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) Tính toán các hệ số độ cứng R hoặc
T thông qua (nh) và (k) phù hợp với điều kiện nền đất, các tiêu chí ứng
xử của cọc như một cọc cứng ngắn hoặc cọc đàn hồi dài có liên quan đến chiều
dài ngập đất của cọc (L) như sau:
Bảng E.2 -
Xác định cọc cứng ngắn và cọc đàn hồi dài theo chiều
dài ngập đất của cọc
Loại cọc
Mô đun của đất
Tăng tuyến
tính
Hằng số
Cứng (đầu tự
do)
L ≤ 2T
L ≤ 2R
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L ≥ 4T
L ≥ 3,5R
Hình E.17 - Mối
quan hệ giữa hệ số mô đun biến thiên và độ chặt tương đối của cát
E.2.2 Tính sức chịu tải
ngang cực hạn của cọc cứng ngắn
Phương pháp Brinch Hansen có thể được
sử dụng để tính toán sức kháng bên cực hạn của cọc cứng ngắn. Phương pháp này
là một phương pháp đơn giản có thể được áp dụng cho cả đất đồng nhất và đất
phân lớp và rất phù hợp với tính toán theo bảng tính. Nó cũng có thể được áp
dụng cho các cọc nửa cứng dài hơn để đạt được xấp xỉ đầu tiên về độ cứng và chiều
dài chôn cọc cần thiết để đáp ứng các yêu cầu thiết kế trước khi thực hiện các
phương pháp phân tích chặt chẽ hơn cho các cọc dài mảnh hơn. Sức kháng của một
đơn vị cứng đối với xoay quanh điểm X trong Hình E.18a được tính bằng tổng các moment
của sức kháng ở trên
và dưới điểm này. Biểu đồ sức kháng bị động được chia thành một số n thuận tiện
của các phần tử nằm ngang của chiều sâu L/n. Sức kháng bị động đơn vị của một
phần tử ở độ sâu z dưới mặt đất khi đó được cho bởi:
pz
=
pozKqz
+ cKcz
(E.25)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
poz: áp lực chất
trên có hiệu ở độ sâu z;
c: lực dính của đất ở độ sâu z;
Kqz và Kcz: các
hệ số áp lực bị động cho các
thành phần ma sát và lực dính tương ứng, ở độ sâu z.
Brinch Hansen đã thiết lập các giá trị
của Kq và Kc trong quan hệ với độ sâu z và chiều rộng của
cọc B theo hướng xoay, như trong Hình E.19.
Hình E.18 -
Phương pháp Brinch Hansen để tính sức kháng ngang cực hạn của các cọc ngắn:
(a) phản lực
đất; (b) biểu đồ lực cắt; (c) biểu đồ moment uốn
Hình E.19 -
Các hệ số Kq và Kc trong phương pháp Brinch Hansen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(E.26)
Điểm quay X ở độ sâu x trong Hình
E.18a được chọn chính xác khi ΣM = 0, đó là khi sức kháng bị động của đất
bên trên điểm xoay cân bằng với bên dưới nó. Do đó, điểm X được xác định bằng một
quá trình thử nghiệm và điều chỉnh. Nếu đầu cọc mang một moment M thay vì một lực
ngang, thì moment đó có thể được thay thế bằng lực ngang H ở khoảng cách
e so với mặt đất khi đó M bằng H.e.
Khi đầu của cọc được cố định chống
xoay, chiều cao tương đương e1 so với mặt đất của một lực H tác dụng
lên một cọc có đầu tự do được cho bởi:
(E.27)
Trong đó:
e: chiều cao từ mặt đất đến điểm đặt tải
trọng tại đầu cố định của cọc (Hình E.18a);
zf: độ sâu từ mặt đất đến
điểm ngàm giả định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi có được độ sâu đến tâm quay từ Biểu
thức E.27, sức kháng ngang cực hạn của cọc đối với tác động ngang Hu
có thể nhận được bằng cách lấy các moment đối với điểm quay:
(E.28)
Các bước sau cùng
trong phương pháp Brinch Hansen là xây dựng các biểu đồ lực cắt và moment uốn (Hình
E.18b và c). Mô men uốn thiết kế mà xảy ra tại điểm lực cắt bằng
không, không được vượt quá moment thiết kế của sức kháng M của thân cọc. Các hệ
số thành phần thích hợp được áp dụng cho lực ngang Hu để nhận được
các tác động thường xuyên và và biến đổi giới hạn.
Khi áp dụng phương pháp này cho các đất phân lớp,
các giả định phải được thực hiện liên quan đến độ sâu z để thu được Kq
và Kc cho lớp đất sét mềm, nhưng z được đo từ đỉnh tầng đất sét cứng
để thu được Kc cho lớp này, như trong Hình E.20.
Hình E.20 -
Phản lực trong đất phân lớp trên cọc đứng chịu tải trọng ngang
Cường độ cắt không thoát nước cu
được sử dụng trong Biểu thức E.25 cho các tải trọng ngắn hạn như lực
sóng hoặc lực cập tàu trên cầu tàu, nhưng các giá trị cường độ cắt có hiệu
thoát nước (c' và f')
được sử dụng cho các tải trọng dài hạn như của các tường chắn.
E.2.3 Tính sức chịu
tải ngang cực hạn của cọc dài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tác động ngang trên cọc đầu tự do:
(E.29)
Tác động ngang trên cọc đầu cố định:
(E.30)
Các giá trị tùy ý cho zf
thường được sử dụng được
đưa ra trong tham chiếu đến phương pháp Brinch Hansen. Nó đã được cho rằng các
cọc đứng cung cấp sức kháng kém đối với tải ngang. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, có thể
đúng đắn để bổ sung sức kháng được cung cấp bởi sức kháng bị động của đất ở một
đầu của mũ cọc và ma sát hoặc lực dính ở các mặt chôn trong đất của mũ. Có
thể tính đến sức kháng của mũ cọc khi các tải trọng ngoài có đặc tính tạm thời,
chẳng hạn như gió giật và tải trọng giao thông, nhưng biến dạng đàn hồi
của đất không được lớn đến mức gây ra độ uốn quá mức và do đó
gây quá ứng suất cho cọc.
Hình E.21 - Cọc
chịu tải trọng ngang được coi là công xôn đơn giản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một phương pháp đơn giản có thể sử dụng
để kiểm tra xem độ uốn do tải trọng ngang nhỏ là nằm trong các giới hạn cho
phép và như một kiểm tra gần đúng bằng các phương pháp nghiêm ngặt hơn được mô
tả dưới đây là giả định rằng cọc được ngàm ở một độ sâu tùy ý bên dưới mặt đất và sau đó để
tính toán độ uốn như đối với một công xôn đơn giản, hay tự do ở đầu hoặc cố định
ở đầu nhưng có thể tự do dịch chuyển. Do đó, từ Hình E.21.
Độ uốn ở đầu cọc tự do:
(E.31)
Độ uốn ở đầu cọc cố định:
(E.32)
Trong đó:
E và I: mô đun đàn hồi và moment quán
tính của thân cọc, như trước đây. Độ sâu có thể được giả định tùy ý cho zf được
ghi chú trong điều E.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục F
(Tham
khảo)
Ổn định mái dốc
F.1 Quy định
chung
1) Ổn định mái dốc chống phá hoại trượt
gây ra bởi tự trọng của
đất và (hoặc)
chất tải cần được phân tích như là một bài toán hai chiều, với giả thiết mặt
trượt cung tròn hoặc phẳng.
2) Phân tích ổn định mái dốc cần được
thực hiện trong điều kiện mái dốc kém ổn định nhất.
3) Phân tích ổn định mái dốc là để
tính toán độ dự trữ an toàn tại trạng thái cân bằng giới hạn khi khối đất của
mái dốc trở nên mất ổn định
do tự trọng của nó và/hoặc của chất tải. Các phương pháp tính toán sử dụng
trong phân tích ổn định mái dốc cũng có thể dùng để nghiên cứu sức chịu tải của
nền móng, vì nó được dùng để kiểm tra sự ổn định của khối đất.
4) Hình dạng của mặt trượt
(1 ) Các loại hình dạng của mặt trượt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Phá hoại mái dốc của nền đất (cát)
hạt thô
Phá hoại mái dốc của nền cát khô hoặc
cát bão hòa nước thường
theo kiểu mà độ nghiêng mái dốc bị giảm do sụp xuống. Như vậy, hình dạng của nó
nên được coi như mặt phẳng hơn là cung tròn. Ngay cả khi giả định mặt trượt là
cung tròn, hình dạng của nó gần giống với mặt phẳng. Độ nghiêng của mái dốc nền
đất cát (hạt thô) khi cân bằng được gọi là góc nghỉ, tương đương với góc ma sát
trong ứng với độ rỗng của cát trong mái dốc. Góc nghỉ của cát không bão hòa có lực dính biểu
kiến vì sức căng bề mặt của nước lỗ rỗng trong cát trở nên lớn hơn so với cát
khô hay cát bão hòa.
(3) Phá hoại mái dốc của nền dính
Mặt trượt phá hoại thực tế của nền đất
hạt mịn gần như là cung tròn, và thường xảy ra trượt sâu được gọi là phá hoại nền,
trong khi đó đối với nền cát thường xuất hiện trượt nông gần trên bề mặt mái dốc.
Phân tích ổn định mái dốc thường là
bài toán hai chiều. Tuy mặt trượt thực tế của mái dốc với phạm vi theo chiều dọc
sẽ thành dạng mặt trượt cong ba chiều, nhưng phân tích hai chiều sẽ có lời giải
an toàn hơn. Khi sự ổn định dự kiến bị giảm do chát tải phù trên một phạm vi
nào đó, sức kháng ngang của hai đầu mặt trượt có thể đưa vào tính toán.
5) Tác động trong phân tích ổn định
mái dốc
Nguyên nhân quan trọng của phá hoại trượt
là do tự trọng của đất, chất tải,
áp lực nước... Bên cạnh đó còn có tải trọng chu kỳ như là lực động đất, lực
sóng... Sức kháng trượt là sức kháng cắt của đất và đối trọng. Vì cường
độ chịu cắt của đất liên quan đến thời gian, bài toán ổn định trong khối đất được phân
thành hai trường hợp: Đặt tải lên nền ở trạng thái cố kết bình thường và dỡ tải
bằng cách đào đi. Trường hợp đầu được xem như bài toán ổn định ngắn hạn, trường hợp
sau là ổn định dài hạn. Nếu sử dụng sức kháng chịu cắt có giá trị phù hợp với từng
trường hợp (xem 6.2.2.2.3 của TCVN 11820- 2: 2017)
6) Kiểm tra ổn định mái dốc có thể được
thực hiện bằng cách xác
nhận tỷ số giữa ứng suất cắt trên bề mặt trượt giả định so với cường độ cắt của
đất nhỏ hơn 1.0. Giá trị của tỷ số thu được sẽ khác nhau tùy thuộc vào bề mặt
trượt giả định. Tuy nhiên kết quả với tỷ số lớn nhất “lực cắt/sức kháng cắt”
trong đó sức kháng cắt và lực cắt nhận được khi giả thiết nhiều mặt trượt dựa
trên các điều kiện đã cho cần được xem như trạng thái giới hạn phá hoại trượt của
mái dốc đang nghiên cứu.
Khi hệ số thành phần của tải trọng γs
và hệ số thành phần của sức kháng γR được giả định bằng 1,0, thì hệ
số điều chỉnh m
tương ứng với hệ số an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.2 Phân tích ổn
định
F.2.1 Phân tích ổn
định trượt sâu cung tròn
Tùy theo các đặc tính của nền, ổn định mái dốc
cần được kiểm tra bằng phân tích trượt cung tròn theo phương pháp Fellenius cải
biên bằng biểu thức dưới đây, hoặc phương pháp thích hợp theo B.5 Sức chịu tải
với tải trọng nghiêng và lệch tâm.
(F.1)
Trong đó:
R: bán kính cung trượt (m);
ck: giá trị đặc trưng của sức
kháng cắt không thoát nước đối với đất hạt mịn hoặc giá trị đặc trưng của lực
dính biểu kiến đối với đất cát (hạt thô) trong điều kiện thoát nước (kN/m2);
l: chiều dài đáy của phân đoạn (m);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qk: giá trị đặc trưng của tải
trọng đứng trên đỉnh của phân mảnh (kN/m);
θ: góc của đáy phân mảnh so với phương
nằm ngang (°);
fk: giá trị đặc trưng của góc sức kháng
cắt trong điều kiện thoát nước đối với đất cát (hạt thô) (°), bằng 0 cho đất hạt
mịn;
wk: giá trị đặc trưng của tổng trọng lượng
của phân mảnh trên đơn vị chiều dài (tổng trọng lượng đất và nước) (kN/m);
x: khoảng cách nằm ngang giữa trọng tâm của
phân mảnh và tâm cung trượt (m);
PH: tải trọng ngang vào khối
đất của phân mảnh trong cung trượt (kN/m);
a: cánh tay đòn của tải trọng PH
theo phương ngang đối với tâm cung trượt (m);
s: chiều rộng của phân mảnh (m);
γs: hệ số thành phần của tải
trọng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m: hệ số điều chỉnh.
Trong phân tích ổn định mái dốc,
phá hoại trượt có thể do
trọng lượng đất, chất tải,
áp lực nước,
áp
lực sóng, lực địa
chấn và các lực
khác. Sức kháng trượt là sức kháng cắt của đất, đối trọng và các lực khác. Độ dự
trữ an toàn chống phá hoại trượt mái dốc là tỷ số giữa cường độ chịu cắt của đất
và ứng suất cắt phát sinh trên mặt trượt giả định. Khi giả định mặt trượt tròn
nó được tính bằng tỷ số giữa mô men chống và mô men lật quanh tâm cung trượt
tròn.
1) Phân tích ổn định theo phương pháp
Fellenius cải
biên
Có nhiều phương pháp tính ổn định trượt
khác nhau. Chúng khác nhau trong các giả thiết về tác động của lực trên các mặt
phẳng đứng giữa các phân mảnh. Phương pháp Fellenius cải biên giả thiết rằng,
phương của tổng hợp lực tác động trong các mặt phẳng đứng giữa các phân mảnh là
song song với đáy các phân mảnh. Đây là phương pháp đơn giản hóa của phương
pháp Tschebotarioff. Khi cung
trượt và phân mảnh như Hình F.1 thì ổn định của mái dốc theo phương pháp
Fellenius cải biên có thể dùng biểu
thức (F.1).
Hình F.1 -
Phân tích cung tròn theo phương pháp Fellenius cải biên
Để phân tích ổn định mái dốc trước hết xác định
tâm cung trượt. Trong các cung trượt giả định có cùng chung một tâm, tìm một
cung có giá trị độ dự trữ an toàn nhỏ nhất, độ dự trữ an toàn này sẽ là độ dự
trữ an toàn cho tâm đó. Độ dự trữ an toàn cho các tâm khác làm cách tương tự.
Giá trị nhỏ nhất thu được thông qua đường bao của độ dự trữ an toàn là độ dự trữ
an toàn chống trượt của mái dốc đó.
2) Phân tích ổn định theo phương pháp
Bishop
Bishop đề xuất biểu thức tính ổn định
mái dốc có kể đến lực cắt thẳng đứng và lực nằm ngang tác động lên các mặt phẳng
đứng của các phân mảnh. Trong tính toán thực tế thường giả thiết các lực cắt thẳng
đứng là cân bằng, được gọi là phương pháp Bishop giản hóa. Biểu thức (F.2)
để tính toán ổn định mái dốc
theo phương pháp Bishop đơn giản hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(F.2)
Trong đó:
R: bán kính cung trượt (m);
ck: giá trị đặc trưng của
cường độ chịu cắt không thoát nước đối với đất hạt mịn hoặc giá trị đặc trưng của
lực dính biểu kiến đối với đất cát (hạt thô) ở điều kiện thoát nước
(kN/m2);
W'k: giá trị đặc trưng của
trọng lượng hữu hiệu của phân mảnh trên đơn vị chiều dài (trọng lượng của đất;
trọng lượng đơn vị trong nước, nếu ngập nước) (kN/m);
qk: giá trị đặc trưng của tải
trọng đứng trên đỉnh của phân mảnh (kN/m);
θ: góc của đáy phân mảnh so với phương
nằm ngang (°);
fk: giá trị đặc trưng của góc kháng cắt
trong điều kiện thoát nước đối với sét (°), bằng 0 cho đất hạt mịn;
Wk: giá trị đặc trưng của tổng
trọng lượng của phân mảnh trên đơn vị chiều dài (tổng trọng lượng đất và nước)
(kN/m);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a: cánh tay đòn theo phương ngang của
tải trọng PHk đối với tâm cung trượt (m);
s: chiều rộng của phân mảnh (m);
γs: hệ số thành phần của tải
trọng;
γR: hệ số thành phần sức của
kháng;
m: hệ số điều chỉnh.
3) Khả năng áp dụng các phương
pháp phân tích ổn định
Độ dự trữ an toàn thu được từ phương
pháp Fellenius cải biên và phương pháp Bishop giản hóa phù hợp nhau
cho đất sét (hạt mịn)
có f = 0, và khác
nhau khi cung trượt đi qua tầng đất cát (hạt thô). Phương pháp Fellenius thường
được dùng để phân tích cung trượt cho cả hai. Đó là vì phương pháp này đã giả
thích được ứng xử thực tế của phá hoại trượt, và cũng cho độ dự trữ an toàn
thiên về an toàn hơn với tầng đất cát (hạt thô). Tuy nhiên, khi đất
nền chỉ gồm các lớp đất cát (hạt thô) hoặc khi cung trượt cắt qua nền đất có chứa
tầng cát dày phía trên và tầng đất sét (hạt mịn) tại đáy thì chắc rằng phương
pháp Fellenius cải biên đánh giá thấp hệ số an toàn. Phương pháp Bishop giản hóa đã đưa ra lời
giải có độ tin cậy cao hơn với điều kiện tương tự, nó được đánh giá theo quan
điểm của các nguyên lý cơ bản của phương pháp tính toán ổn định. Do vậy, phương
pháp Bishop giản hóa sẽ được
dùng riêng cho vấn đề sức chịu tải của đất sỏi cuội (hạt thô) khi chịu tải trọng
lệch tâm và nghiêng (xem B.5 của Phụ lục B). Phương pháp Bishop
giản hóa có nhược điểm
là đánh giá cao độ dự trữ an toàn trong khi chất tải tác dụng thẳng đứng trên lớp
đất cát (hạt thô) mà lớp này hầu như nằm ngang. Đối với trường hợp như vậy
phương pháp tính toán ổn định mà có
thể thực hiện khi tỷ số giữa các lực đứng với các lực ngang giữa
các phân mảnh được giả thiết là
1/3,5 của góc giữa đáy phân mảnh và phương ngang. Ổn định mái dốc
trong tính toán này được tính theo biểu thức:
(F.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.2.2 Phân tích ổn định
khi giả thiết các mặt trượt khác với mặt trượt cung tròn
Theo các điều kiện đã nêu ở từ các phần
trước, mặt trượt phẳng hoặc mặt trượt hỗn hợp cần được giả thiết trong phân
tích ổn định khi nó phù hợp hơn với mặt trượt khác với giả thiết mặt trượt tròn
phù hợp với các điều kiện của đất nền.
Khi giả định mặt trượt phẳng ổn định
chống phá hoại trượt của mái dốc
được tính theo biểu thức:
(F.4)
Trong đó:
ck: giá trị đặc trưng của lực
dính của đất (kN/m2);
fk: giá trị đặc trưng của góc sức kháng
cắt của đất (°);
l: chiều dài đáy của phân mảnh (m);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Wk: giá trị đặc trưng của tổng
trọng lượng của phân mảnh trên đơn vị chiều dài (tổng trọng lượng
đất và nước) (kN/m);
θ: góc của đáy phân mảnh so với phương
nằm ngang (°) (theo Hình F.2);
PHk: giá trị đặc trưng của
tải trọng ngang trên đơn vị chiều dài vào phân mảnh (kN/m);
γs: hệ số thành phần của tải
trọng;
γR: hệ số thành phần của sức
kháng;
m: hệ số điều chỉnh.
Khi hệ số thành phần của tải trọng và
sức kháng tương ứng là 1, thì hệ số điều chỉnh nhỏ nhất phải là 1,2 trong điều
kiện bình thường và 1,0 trong động đất.
Hình F.2 - Phân tích ổn
định mái dốc theo mặt trượt phẳng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục G
(Tham
khảo)
Ví dụ về các đánh giá độ lún
G.1 Quy định
chung
1) Các tính toán độ lún phải bao gồm cả
độ lún tức thời và độ lún sau đó.
2) Cần xem xét ba thành phần lún sau
đây đối với đất bão hòa một phần hoặc bão hòa hoàn toàn:
- s0: Lún tức thời; với đất bão hòa hoàn
toàn là do biến dạng
cắt với thể tích không đổi, với đất bão hòa một phần là do cả biến dạng cắt và giảm
thể tích;
- s1: Lún do cố kết;
- s2: Lún do từ biến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Có thể áp dụng các phương
pháp đánh giá độ lún s0 và s1 cho mục G.2.
4) Cần đặc biệt lưu ý đối với đất hữu
cơ và đất sét yếu, trong đó thời gian lún có thể kéo dài hầu như không xác định
được do từ biến
5) Chiều sâu của tầng chịu nén được
xem xét khi tính toán độ lún tùy thuộc vào kích thước và hình dạng của móng, sự thay đổi
độ cứng của đất theo chiều sâu và khoảng cách giữa các móng.
6) Chiều sâu này thông thường được lấy
theo chiều sâu trong đó ứng suất
đứng hữu hiệu do tải trọng tác dụng lên móng gây ra bằng 20% của
ứng suất do chất bên trên hữu hiệu.
7) Trong nhiều trường hợp, chiều sâu này được
ước tính sơ bộ bằng một đến
hai lần chiều rộng của móng.
CHÚ THÍCH: Phương pháp này không phù hợp
đối với đất yếu.
8) Phải đánh giá khả năng xảy ra lún
phụ thêm do đất được làm chặt do chính trọng lượng bản thân.
9) Cần xem xét những điểm sau:
- Các tác động có thể do trọng lượng bản
thân, lũ lụt và chấn động đối với
nền đắp và đất có thể lún sụt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10) Mô hình tuyến tính hoặc phi tuyến
của độ cứng của nền được chấp nhận, khi phù hợp
11) Để tránh đạt tới trạng thái giới hạn
khả năng sử dụng, đánh giá độ lún lệch và góc xoay tương đối phải kể đến cả sự
phân bố tải trọng và khả năng thay đổi của nền.
12) Bỏ qua độ cứng của kết cấu khi
tính toán độ lún lệch có xu hướng dự báo cao hơn giá trị thực. Có thể sử dụng
phân tích tương tác nền - kết cấu để chứng minh giá trị nhỏ hơn của lún lệch.
13) Cần xét đến độ lún lệch do biến dạng
của nền đất trừ khi kết cấu đủ cứng để loại trừ tác động của nó.
14) Đối với các móng nông trên nền tự
nhiên, cần phải kể đến lún lệch ở mức độ nhất định thường xảy ra ngay cả khi độ
lún tính toán là đồng đều.
15) Tính toán độ nghiêng của móng chịu tải
trọng lệch tâm bằng cách giả thiết sự phân bố phản lực nền là tuyến tính và
tính toán độ lún tại các điểm góc, sử dụng sự phân bố ứng suất thẳng đứng trong
nền dưới đáy móng tại mỗi góc và phương pháp tính toán độ lún như mô tả ở trên.
16) Đối với kết cấu thông thường đặt
trên đất hạt mịn, cần tính toán tỷ số giữa sức chịu tải của nền đất, ứng với
sức kháng cắt không thoát nước ban đầu, so với tải trọng sử dụng (xem 4.8, 4)
của tiêu chuẩn này). Nếu tỷ số này nhỏ hơn 3, tính toán độ lún luôn nên được thực
hiện. Nếu tỷ số này nhỏ hơn
2, các tính toán cần kể đến ảnh hưởng của độ cứng phi tuyến của nền.
G.2 Ví dụ về
phương pháp tính toán độ lún
G.2.1 Phương pháp ứng
suất - biến dạng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tính toán sự phân bố ứng suất trong
nền do tải trọng móng truyền xuống; điều này có thể thực hiện dựa trên lý thuyết
đàn hồi, nói chung giả thiết nền đồng nhất đẳng hướng và phản lực nền phân bố
tuyến tính.
- Tính toán biến dạng trong đất nền từ
ứng suất sử dụng giá trị mô đun độ cứng hay quan hệ ứng suất - biến dạng khác
xác định từ thí nghiệm trong phòng (tốt nhất có hiệu chỉnh với thí nghiệm hiện
trường), hoặc thí nghiệm hiện trường.
- Tích phân biến dạng thẳng đứng để
tìm độ lún, sử dụng phương pháp ứng suất - biến dạng với một số lượng điểm đủ nhiều trong
phạm vi bên dưới móng được lựa chọn và ứng suất biến dạng được tính toán tại
các điểm này.
G.2.2 Phương pháp
đàn hồi có điều chỉnh
1) Tổng độ lún của móng
trong đất hạt mịn hoặc đất hạt thô có
thể được đánh giá bằng sử dụng lý thuyết đàn hồi và một biểu thức dạng:
s = p x B x f / Em
(G.1)
Trong đó:
Em: giá trị thiết kế của mô
đun đàn hồi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p: áp lực tác dụng, phân bố tuyến tính
dưới đáy móng;
s: độ lún;
B: bề rộng của móng.
2) Giá trị của hệ số độ lún f phụ thuộc
vào hình dạng và kích thước của đáy móng, sự thay đổi của độ cứng theo chiều
sâu, chiều dày của lớp chịu nén, hệ số Poát-xông, sự phân bố áp lực tác dụng và
điểm tính toán độ lún.
3) Nếu không thể có kết quả về độ lún,
có thể thực hiện biện pháp đo đạc các kết cấu tương tự ở bên cạnh trong những điều kiện
tương tự, mô đun thoát nước thiết kế Em của tầng đất bị biến dạng
với điều kiện thoát nước có thể được tính toán từ kết quả thí nghiệm trong
phòng hoặc hiện trường.
4) Phương pháp đàn hồi có điều chỉnh
chỉ được sử dụng nếu ứng suất trong nền không đạt giới hạn chảy và nếu ứng
xử ứng suất-biến dạng của nền được xem như tuyến tính. Cần hết sức
thận trọng khi sử dụng phương pháp đàn hồi có điều chỉnh trong trường hợp nền đất
không đồng nhất.
G.2.3 Độ lún không
thoát nước
Thành phần độ lún ngắn hạn của móng xảy
ra khi không có thoát nước có thể được xác định bằng việc sử dụng phương pháp ứng
suất - biến dạng hoặc phương pháp đàn hồi có điều chỉnh. Giá trị áp dụng cho
các thông số độ cứng (như Em và hệ số Poát-xông) trong trường hợp
này biểu thị cho ứng xử không thoát nước.
G.2.4 Độ lún cố kết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.2.5 Độ lún theo
thời gian
Với đất hạt mịn tốc độ lún cố kết trước
khi kết thúc cố kết sơ cấp được xác định gần đúng bằng sử dụng các thông số cố
kết thu được từ thí nghiệm nén. Tuy nhiên, tốc độ lún cố kết tốt nhất là sử dụng
các giá trị về tính thấm thu được từ thí nghiệm hiện trường.
Phụ
lục H
(Tham
khảo)
Độ chặt tương đối
H.1 Mối tương
quan giữa số búa và độ chặt tương đối
1) Ví dụ về mối tương quan của số búa
và độ chặt tương đối được đưa ra dưới đây.
2) Mối quan hệ giữa số búa (N60), độ chặt
tương đối lD = (emax - e)/(emax - emin)
và tổng ứng suất (ban đầu) hữu hiệu
σ'v;0 (kPa x 10-2) trong cát
có thể được biểu diễn bằng biểu thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(H.1)
Tham số a, b trong cát cố kết tiêu chuẩn
gần như không đổi với 0,35 < ID <0,85 và 0,5 < σ'v0' < 2,5,
tính bằng kPa x 10-2.
3) Đối với các lớp trầm tích cát tự
nhiên cố kết tiêu chuẩn, mối tương quan trong Bảng H.1 đã được thiết lập giữa
số búa tiêu chuẩn (N1)60 và lD.
Bảng H.1 - Mối
tương quan giữa số búa tiêu chuẩn (N1)60 và độ chặt
tương đối ID
Rất xốp
Xốp
Trung bình
Chặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(N1)60
0÷3
0÷8
8÷25
25÷42
42÷58
ID
0 % ÷ 15 %
15 % ÷ 35 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
65 % ÷ 85 %
85 % ÷ 100
%
4) Đối với cát mịn, nên giảm giá trị N
theo tỷ lệ 55: 60 và đối với cát thô tăng theo tỷ lệ 65: 60.
5) Sức kháng chống biến dạng của cát
càng lớn thì thời gian cố kết càng dài. Hiệu ứng "kéo dài" này được
phản ánh trong số búa cao hơn và dường như gây ra sự gia tăng tham số a. Kết quả
điển hình cho cát mịn cố kết tiêu chuẩn được đưa ra trong Bảng H.2.
Bảng H.2 - Ảnh
hưởng lão hóa trong cát mịn cố kết thông thường
Năm tuổi
(N1)60/ I2D
Thí nghiệm trong phòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35
Điền đầy gần đây
10
40
Trầm tích tự nhiên
>102
55
6) Quá cố kết làm tăng hệ số b theo hệ
số:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
K0 và K0NC là tỷ lệ ứng
suất tại chỗ giữa các ứng suất ngang và dọc hữu hiệu đối với cát quá cố kết và
cố kết tiêu chuẩn
tương ứng.
7) Tất cả các mối tương quan được đề cập
ở trên đã được
thiết lập chủ yếu cho cát silica. Việc áp dụng cho các loại cát dễ nghiền và chịu
nén, như cát vôi hay ngay cả cát silica chứa một lượng không thể bỏ qua các hạt
mịn, có thể dẫn đến việc đánh giá thấp ID.
Thư mục tài
liệu tham khảo
(1) TCVN 9346:2012, Kết cấu bê tông
và bê tông cốt thép - Yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường biển.
(2) TCVN 9351:2012, Đất xây dựng -
Phương pháp, thí nghiệm hiện trường - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn.
(3) TCVN 9352:2012, Đất xây dựng -
Phương pháp thí nghiệm xuyên tĩnh.
(4) TCVN 10318:2014, Cọc ống thép
và cọc ống ván thép sử dụng trong xây dựng công trình cảng - Thi công và nghiệm
thu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6) OCDI 2002 & 2009, Technical
Standards and Commentaries for Port and Habour Facilities in Japan (Tiêu chuẩn
kỹ thuật công trình cảng và bể
cảng Nhật Bản).
(7) The Ports and Harbours Association
of Japan (2018), Technical Standards and Commentarier for Port and
Harbour Facilities in Japan (Japanese Version) (Tiêu chuẩn kỹ thuật công trình
cảng và bể cảng Nhật Bản
(bản tiếng Nhật)).
(8) EN 1997, Eurocode 7 -
Geotechnical design (Eurocode 7 - Thiết kế địa kỹ thuật).
(9) NA+A1:2014 to BS EN 1997-1:2004+A1:2013,
UK National Annex to Eurocode 7: Geotechnical design - Part 1:
General rules (Phụ lục quốc gia Anh cho Eurocode 7 - Thiết kế địa kỹ thuật - Phần 1: Nguyên tắc
chung).
(10) BS 6349-1-3: 2016, Maritime
Work- Part 1-3: General - Code of practice for georechnical design (Công trình
hàng hải- Phần 1-3: Khái quát- Tiêu chuẩn thiết kế địa kỹ thuật).
(11) BS 8004:2015, Code of practice
for foundations (Tiêu chuẩn thực hành nền móng của Anh).
(12) EM 1110-2-2906, Design of pile
foundations (Tiêu chuẩn thiết kế móng cọc của Mỹ).
(13) BURLAND, J., CHAPMAN, T., SKINNER, H., and BROWN,
M. (editors). ICE manual of geotechnical engineering, Volume II, Geotechnical
Design, Construction and Verification. London: ICE Publishing, 2012, ISBN
978-0-7277-5709-8 (BURLAND, J, CHAPMAN, T, SKINNER, H. và BROWN, M. (biên tập).
Sổ tay ICE về địa kỹ thuật, Tập II, Thiết kế địa kỹ thuật, Thi công và Giám định.
Luân Đôn: ICE Publishing, 2012, ISBN 976-0-7277-5709-8).
(14) CHIN, F.V. Estimation of the
ultimate load of piles not carried to failure. Proceedings of the 2nd Southeast
Asian Conference on Soil Engineering, 1970, pp 81-90 (CHIN, F.V. Ước tính tải
trọng giới hạn của cọc chịu tải không phá hoại. Kỷ yếu hội thảo Đông Nam Á lần
thứ 2 về Kỹ thuật nền đất, 1970, trang 81-90).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(16) DAVISSON, M.T. High capacity
piles. Proc. Lecture Series on Innovations in Foundation Construction, Chicago:
American Society of Civil Engineers, 1972, March 22, pp 81-112 (DAVISSON, M.
T. Cọc cường độ cao. Những bài giảng về tiến bộ trong xây dựng nền móng,
Chicago: Hiệp hội kỹ sư dàn dựng Hoa Kỳ, ngày 22
tháng 3 năm 1972, trang 81-112).
(17) BUTLER, H.D., and HOY, H.E. Users
manual for the Texas quick-load method for foundation load testing.
Report FHWA-IP-77-8, Washington: Federal Highways Administration, Office of
Development (BUTLER, H.D. và HOY, H.E. Hướng dẫn sử dụng phương pháp thử tải nhanh
Texas để thí nghiệm tải trọng móng. Báo cáo FHWA-IP-77-8, Washington: Cục quản
lý đường cao tốc liên bang, Phòng phát triển).