Chuyển động thực (actual motion)
|
3.7
|
Chuyển động chính (basic motion)
|
3.6
|
Tần số cộng hưởng định tâm (centred
resonance frequency)
|
3.10
|
Điểm kiểm tra (check point)
|
3.2.1
|
Tần số tới hạn (critical frequencies)
|
3.9
|
Tắt dần (damping)
|
3.8
|
Điểm chuẩn giả định (fictitious reference
point)
|
3.2.3
|
Điểm dùng để cố định (fixing point)
|
3.1
|
gn
|
3.12
|
Điểm đo (measuring point)
|
3.2
|
Khống chế nhiều điểm (multipoint control)
|
3.3.2
|
Điểm chuẩn (reference point)
|
3.2.2
|
Quét có hạn chế tần số (restricted
frequency sweeping)
|
3.11
|
Dung sai tín hiệu (signal tolerance)
|
3.5
|
Khống chế một điểm (single point control)
|
3.3.1
|
Chu kỳ quét (sweep cycle)
|
3.4
|
Chú thích 2: Các thuật ngữ được định nghĩa
dưới đây không thống nhất hoặc chưa được định nghĩa trong ISO 2041 hoặc trong
TCVN 7699-1 (IEC 60068-1).
3.1. Điểm dùng để cố định (fixing point)
Phần của mẫu tiếp xúc với cơ cấu cố định hoặc
bàn rung tại điểm mà mẫu thường được xiết chặt khi vận hành.
Chú thích 1: Nếu một phần của kết cấu lắp đặt
thực tế được sử dụng làm cơ cấu cố định thì điểm dùng để cố định là điểm thuộc kết
cấu lắp đặt mà không thuộc mẫu.
Chú thích 2: Khi mẫu là sản phẩm có bao gói
thì điểm dùng để cố định có thể được hiểu là bề mặt của mẫu tiếp xúc với bàn
rung.
3.2. Điểm đo (measuring point)
Điểm cụ thể mà tại đó dữ liệu được thu thập
khi thực hiện thử nghiệm.
Chú thích 1: Có hai loại điểm đo chính sẽ
được định nghĩa dưới đây.
Chú thích 2: Có thể thực hiện phép đo tại các
điểm trên mẫu để đánh giá đáp ứng của mẫu, nhưng các điểm này không được coi là
điểm đo theo nghĩa của tiêu chuẩn này. Xem A.2.1 để có thêm thông tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điểm nằm trên cơ cấu cố định, trên bàn rung
hoặc trên mẫu càng gần với một trong các điểm dùng để cố định càng tốt, và
trong mọi trường hợp đều được nối cứng với điểm dùng để cố định đó.
Chú thích 1: Sử dụng một số điểm kiểm tra là
cách để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu thử nghiệm.
Chú thích 2: Nếu có ít hơn hoặc bằng bốn điểm
dùng để cố định thì sử dụng từng điểm này làm điểm kiểm tra. Đối với các sản phẩm
được bao gói, khi mà điểm dùng để cố định có thể được hiểu là bề mặt bao bì
tiếp xúc với bàn rung, thì có thể sử dụng một điểm kiểm tra, với điều kiện là
không có hiệu ứng do cộng hưởng của bàn rung hoặc của cơ cấu lắp đặt trong dải
tần số qui định cho thử nghiệm. Nếu có cộng hưởng, có thể cần thiết phải khống
chế nhiều điểm nhưng xem thêm chú thích 3. Nếu có nhiều hơn bốn điểm dùng để cố
định thì bốn điểm dùng để cố định đại diện sẽ được xác định trong yêu cầu kỹ
thuật liên quan để sử dụng làm các điểm kiểm tra.
Chú thích 3: Trong các trường hợp đặc biệt,
ví dụ đối với các mẫu kích thước lớn hoặc phức tạp, điểm kiểm tra sẽ được qui
định trong yêu cầu kỹ thuật liên quan nếu không nằm sát với điểm dùng để cố
định.
Chú thích 4: Trong trường hợp một số lượng
lớn các mẫu có kích thước nhỏ được lắp đặt trên cùng một cơ cấu cố định, hoặc
trong trường hợp mẫu có kích thước nhỏ có một số điểm dùng để cố định thì một
điểm kiểm tra duy nhất (tức là điểm chuẩn) có thể được chọn để suy ra tín hiệu
khống chế. Khi đó, tín hiệu này liên quan đến cơ cấu cố định hơn là các điểm
dùng để cố định của (các) mẫu. Điều này chỉ có giá trị khi tần số cộng hưởng
thấp nhất của cơ cấu cố định đã mang tải cao hơn hẳn so với giới hạn trên của
tần số thử nghiệm.
3.2.2. Điểm chuẩn (reference point)
Điểm, được chọn trong số các điểm kiểm tra, mà
tín hiệu của nó được sử dụng để khống chế thử nghiệm nhằm đáp ứng các yêu cầu
của tiêu chuẩn này.
3.2.3. Điểm chuẩn giả định (fictitious reference
point)
Điểm, được suy ra từ nhiều điểm kiểm tra, theo
cách thủ công hoặc tự động, rồi sử dụng kết quả để khống chế thử nghiệm nhằm đáp
ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.1. Khống chế một điểm (single point
control)
Phương pháp khống chế sử dụng tín hiệu từ bộ
chuyển đổi tại điểm chuẩn để giữ điểm này ở mức rung qui định (xem 4.1.4.1).
3.3.2. Khống chế nhiều điểm (multipoint control)
Phương pháp khống chế đạt được bằng cách sử
dụng các tín hiệu từ từng bộ chuyển đổi tại các điểm kiểm tra.
Chú thích: Các tín hiệu được lấy trung bình
số học liên tục hoặc được xử lý bằng kỹ thuật so sánh, tùy thuộc vào yêu cầu kỹ
thuật liên quan (xem 4.1.4.1).
3.4. Chu kỳ quét (sweep cycle)
Việc quét qua dải tần qui định một lần theo mỗi
hướng, ví dụ 10 Hz đến 150 Hz về 10 Hz.
Chú thích: Sổ tay tra cứu của nhà chế tạo
dùng cho các hệ thống khống chế digital hình sin thường coi chu kỳ quét là f1
đến f2 mà không phải từ f1 đến f2 rồi về f1.
3.5. Dung sai tín hiệu (signal tolerance)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
NF là giá trị hiệu dụng của tín hiệu chưa qua lọc;
F là giá trị hiệu dụng của tín hiệu qua lọc.
Chú thích: Tham số này áp dụng cho tín hiệu
bất kỳ được sử dụng để khống chế thử nghiệm (A.2.2), ví dụ gia tốc, vận tốc
hoặc độ dịch chuyển.
3.6. Chuyển động chính (basic motion)
Chuyển động ở tần số rung dẫn động tại điểm
chuẩn (xem thêm 4.1.1).
3.7. Chuyển động thực (actual motion)
Chuyển động được thể hiện bởi tín hiệu băng
rộng trở về từ bộ chuyển đổi điểm chuẩn.
3.8. Tắt dần (damping)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích: Trong thực tế, tắt dần phụ thuộc vào
nhiều tham số, ví dụ như hệ thống kết cấu, phương thức rung, sức căng, đặt lực,
vận tốc, vật liệu, sự trượt khớp nối, v.v…
3.9. Tần số tới hạn (critical frequency)
Tần số mà tại đó
- bộc lộ sự trục trặc và/hoặc suy giảm tính
năng của mẫu do rung, và/hoặc
- xuất hiện cộng hưởng cơ và/hoặc các hiệu
ứng đáp ứng khác, ví dụ, lắc.
3.10. Tần số cộng hưởng định tâm (centred resonance
frequency)
Tần số được tự động định tâm về tần số cộng
hưởng thực tế được suy ra từ việc khảo sát đáp ứng rung.
3.11. Quét có hạn chế tần số (restricted
frequency sweeping)
Quét trên một dải tần bị hạn chế từ 0,8 đến
1,2 lần tần số tới hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gia tốc tiêu chuẩn do lực hút của trái đất,
gia tốc này thay đổi theo độ cao so với mực nước biển và vĩ độ địa lý.
CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, giá trị gn được
làm tròn đến số nguyên gần nhất, tức là 10 m/s2.
4. Các yêu cầu đối
với thử nghiệm
4.1. Đặc trưng quy
định
Các đặc trưng qui định áp dụng cho toàn bộ hệ
thống rung bao gồm bộ khuếch đại công suất, bộ tạo rung, cơ cấu cố định mẫu
thử, mẫu và hệ thống khống chế khi được mang tải để thử nghiệm.
4.1.1. Chuyển động chính
Chuyển động chính phải là hàm sin theo thời
gian và phải sao cho các điểm dùng để cố định mẫu di chuyển về cơ bản là đồng pha
và theo các đường thẳng song song, chịu các hạn chế qui định trong 4.1.2 và
4.1.3.
4.1.2. Chuyển động bất thường
4.1.2.1. Chuyển động ngang trục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một số trường hợp, ví dụ đối với các
mẫu có kích thước lớn hoặc mẫu có khối lượng lớn hoặc ở một số tần số nhất
định, có thể khó đạt được những con số đề cập ở trên. Trong các trường hợp như
vậy, yêu cầu kỹ thuật liên quan phải qui định áp dụng các yêu cầu nào dưới đây:
a) chuyển động ngang trục bất kỳ vượt quá
giá trị qui định ở trên phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm; hoặc
b) chuyển động theo chiều ngang nào được biết
là không nguy hiểm cho mẫu thì không cần phải theo dõi.
4.1.2.2. Chuyển động quay
Trong trường hợp các mẫu có kích thước lớn
hoặc mẫu có khối lượng lớn, sự xuất hiện chuyển động quay bất thường của bàn
rung có thể là lớn. Nếu vậy thì yêu cầu kỹ thuật liên quan phải qui định mức
cho phép. Mức đạt được phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm (xem thêm A.2.4).
4.1.3. Dung sai tín hiệu
Phải thực hiện các phép đo dung sai tín hiệu
gia tốc nếu có qui định trong yêu cầu kỹ thuật liên quan. Các phép đo này phải
được thực hiện tại điểm chuẩn và phải bao trùm các tần số đến 5 000 Hz hoặc năm
lần tần số dẫn động, chọn giá trị nào thấp hơn. Tuy nhiên, tần số phân tích lớn
nhất này có thể được mở rộng đến tần số thử nghiệm giới hạn trên khi quét, hoặc
cao hơn nữa nếu có qui định trong yêu cầu kỹ thuật liên quan. Nếu không có qui
định nào khác trong yêu cầu kỹ thuật liên quan, dung sai tín hiệu không được vượt
quá 5 % (xem 3.5).
Nếu có qui định trong yêu cầu kỹ thuật liên quan,
biên độ gia tốc của tín hiệu khống chế ở tần số dẫn động cơ bản phải được phục
hồi về giá trị qui định bằng cách sử dụng bộ lọc hiệu chỉnh (xem A.4.4).
Trong trường hợp mẫu có kích thước lớn hoặc
phức tạp, khi không thể đáp ứng các giá trị dung sai tín hiệu qui định ở một số
giá trị trong dải tần, và trên thực tế không thể sử dụng bộ lọc hiệu chỉnh thì
không nhất thiết phải phục hồi biên độ gia tốc nhưng dung sai tín hiệu phải được
nêu trong báo cáo thử nghiệm (xem A.2.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu kỹ thuật liên quan có thể yêu cầu ghi
trong báo cáo thử nghiệm dung sai tín hiệu, cùng với dải tần bị ảnh hưởng, có
hoặc không sử dụng bộ lọc hiệu chỉnh (xem A.2.2).
4.1.4. Dung sai biên độ rung
Biên độ chuyển động chính theo trục yêu cầu
tại điểm chuẩn và tại các điểm kiểm tra phải bằng giá trị qui định, trong phạm
vi các dung sai dưới đây. Các dung sai này kể đến cả các sai số của thiết bị
đo. Yêu cầu kỹ thuật liên quan có thể yêu cầu nêu trong báo cáo thử nghiệm mức
độ tin cậy được sử dụng khi đánh giá độ không đảm bảo đo.
Ở những tần số thấp hoặc với các mẫu có kích
thước lớn hoặc khối lượng lớn, có thể khó đạt được các dung sai yêu cầu. Trong các
trường hợp này, có thể phải qui định giá trị dung sai rộng hơn hoặc yêu cầu kỹ
thuật liên quan phải qui định sử dụng phương pháp đánh giá thay thế và được nêu
trong báo cáo thử nghiệm.
4.1.4.1. Điểm chuẩn
Dung sai của tín hiệu khống chế tại điểm
chuẩn phải là ±15 % (xem A.2.3).
4.1.4.2. Điểm kiểm tra
Dung sai của tín hiệu khống chế tại mỗi điểm
kiểm tra phải là:
±25
% đối với các tần số đến 500 Hz;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Xem A.2.3).
4.1.5. Dung sai tần số
Áp dụng các dung sai tần số dưới đây.
4.1.5.1. Thử nghiệm chịu rung bằng cách quét
±0,05
Hz đối với các tần số đến 0,25 Hz;
±20
% đối với các tần số từ 0,25 Hz đến 5 Hz;
±1
Hz đối với các tần số từ 5 Hz đến 50 Hz;
±2
% đối với các tần số trên 50 Hz.
4.1.5.2. Thử nghiệm chịu rung ở tần số cố
định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
±2
%.
b) Tần số gần như cố định
±0,05
Hz đối với các tần số đến 0,25 Hz;
±20
% đối với các tần số từ 0,25 Hz đến 5 Hz;
±1
Hz đối với các tần số từ 5 Hz đến 50 Hz;
±2
% đối với các tần số trên 50 Hz.
4.1.5.3. Phép đo tần số tới hạn
Khi phải so sánh các tần số tới hạn (xem 8.2)
trước và sau khi chịu rung, tức là trong khi khảo sát về đáp ứng rung, áp dụng
các dung sai sau:
±0,05
Hz đối với các tần số đến 0,5 Hz;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
±0,5
Hz đối với các tần số từ 5 Hz đến 100 Hz;
±0,5
% đối với các tần số trên 100 Hz.
4.1.6. Quét
Việc quét phải liên tục và tần số phải thay
đổi theo hàm số mũ của thời gian (xem A.4.3). Tốc độ quét phải bằng một octave
trên phút với dung sai ±10 %. Giá trị này có thể
thay đổi khi khảo sát đáp ứng rung (xem 8.2).
CHÚ THÍCH: Với hệ thống khống chế digital, không
hoàn toàn chính xác khi đề cập đến việc quét “liên tục” nhưng trên thực tế sự
khác nhau là không đáng kể.
4.2. Cách thức khống
chế
4.2.1. Khống chế một điểm/nhiều điểm
Khi có qui định hoặc cần thiết phải khống chế
nhiều điểm, phải qui định cách thức khống chế.
Yêu cầu kỹ thuật liên quan phải qui định sử dụng
khống chế một điểm hay nhiều điểm. Nếu qui định khống chế nhiều điểm thì yêu cầu
kỹ thuật liên quan phải nêu rõ khống chế ở mức qui định biên độ trung bình của các
tín hiệu tại các điểm kiểm tra hoặc biên độ tín hiệu tại điểm được chọn (ví dụ
điểm có biên độ lớn nhất), xem thêm A.2.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sử dụng khống chế nhiều điểm không đảm
bảo đáp ứng các dung sai của từng điểm kiểm tra. Nhìn chung, việc sử dụng này
chỉ làm giảm sự lệch khỏi các giá trị danh nghĩa so với khống chế một điểm, tại
điểm chuẩn giả định.
Có thể sử dụng các cách thức dưới đây.
4.2.1.1. Cách thức lấy trung bình
Trong phương pháp này, biên độ khống chế được
tính từ tín hiệu tại từng điểm kiểm tra. Biên độ khống chế kết hợp có được bằng
cách lấy trung bình số học của các biên độ tín hiệu từ các điểm kiểm tra. Sau đó,
so sánh biên độ khống chế lấy trung bình số học này với biên độ qui định.
4.2.1.2. Cách thức lấy trung bình có trọng số
Biên độ khống chế ac được tạo
thành bằng cách lấy trung bình các biên độ tín hiệu từ các điểm kiểm tra a1
đến an theo các trọng số của chúng w1 đến wn:
ac = (w1
x a1 + w2 x a2 + … + wn x an)/(
w1 + w2 + … + wn)
Cách thức khống chế này đưa ra khả năng là
các tín hiệu của các điểm kiểm tra khác nhau sẽ góp phần khác nhau vào tín hiệu
khống chế.
4.2.1.3. Cách thức cực trị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2. Khống chế nhiều chuẩn
Nếu có qui định trong yêu cầu kỹ thuật liên quan
thì có thể xác định phổ nhiều chuẩn đối với các điểm kiểm tra hoặc các điểm đo
khác nhau hoặc các loại biến có khống chế khác nhau, ví dụ, để thử nghiệm rung
có hạn chế lực.
Khi qui định khống chế nhiều chuẩn, cách thức
khống chế phải được qui định như sau:
Giới hạn: Tất cả các tín hiệu khống chế phải
nằm bên dưới giá trị chuẩn thích hợp của chúng;
Thay thế: Tất cả các tín hiệu khống chế phải
nằm bên trên giá trị chuẩn thích hợp của chúng.
4.3. Lắp đặt
Nếu không có qui định nào khác trong yêu cầu
kỹ thuật liên quan thì mẫu phải được lắp trên trang bị thử nghiệm phù hợp với
các yêu cầu của TCVN 7699-2-47 (IEC 60068-2-47). Đối với các mẫu thường được lắp
đặt trên bộ chống rung, xem chú thích trong 8.3.2 và xem A.3.1, A.3.2 và Điều
A.5.
5. Mức khắc nghiệt
Mức khắc nghiệt về rung được xác định bằng
cách kết hợp ba tham số: dải tần, biên độ rung và khoảng thời gian chịu rung
(tính theo chu kỳ quét hoặc thời gian).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) được chọn từ các giá trị trong 5.1 đến
5.3;
b) được chọn từ các ví dụ trong Phụ lục A hoặc
Phụ lục C;
c) được suy ra từ môi trường đã biết;
d) được suy ra từ các nguồn dữ liệu liên quan
đã biết, ví dụ, bộ IEC 60721-3.
Để linh hoạt ở mức độ nhất định trong các
trường hợp khi đã biết môi trường thực, có thể sẽ là thích hợp nếu qui định gia
tốc được định dạng theo đường cong tần số và, trong các trường hợp này, yêu cầu
kỹ thuật liên quan phải qui định hình dạng là hàm của tần số. Phải chọn các mức
khác nhau và các dải tần tương ứng của chúng, tức là các điểm gãy, bất cứ khi
nào có thể, từ các giá trị cho trong tiêu chuẩn này.
Ví dụ về mức khắc nghiệt đối với các linh
kiện được cho trong Phụ lục B, và đối với các thiết bị được cho trong Phụ lục C
(xem thêm A.4.1 và A.4.2).
5.1. Dải tần số
Nếu chấp nhận dải tần số thử nghiệm theo phương
án a) thì tần số giới hạn dưới được chọn từ 5.1.1 còn tần số giới hạn trên được
chọn từ 5.1.2.
5.1.1. Tần số giới hạn dưới f1 Hz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2. Tần số giới hạn trên f2 Hz
10; 20; 35; 55; 100;
150; 200; 300; 500; 1 000; 2 000; 5 000
Ví dụ về các dải tần đối với các ứng dụng cụ
thể được cho trong Bảng B.1, C.1 và C.2.
5.2. Biên độ rung
Biên độ dịch chuyển, vận tốc hoặc gia tốc
hoặc kết hợp các đại lượng này, phải được nêu trong yêu cầu kỹ thuật liên quan.
Thấp hơn một giá trị tần số nhất định được
gọi là tần số ngưỡng, tất cả các biên độ được qui định là độ dịch chuyển không
đổi, trong khi đó cao hơn tần số này, các biên độ được cho dưới dạng vận tốc
không đổi hoặc gia tốc không đổi. Các giá trị ví dụ được cho trong Hình 1 và
Hình 2 đối với hai tần số ngưỡng khác nhau.
Từng giá trị biên độ dịch chuyển được kết hợp
với giá trị biên độ gia tốc tương ứng sao cho biên độ rung giống nhau tại tần
số ngưỡng (xem A.4.1).
Về mặt kỹ thuật, khi không thích hợp để chấp
nhận các tần số ngưỡng nêu trong điều này, yêu cầu kỹ thuật liên quan có thể
ghép biên độ dịch chuyển và biên độ gia tốc để có được giá trị tần số ngưỡng
khác. Trong một số trường hợp, cũng có thể qui định nhiều hơn một tần số
ngưỡng.
Chú thích: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa
biên độ rung và tần số được cho trên Hình 1, 2 và 3, nhưng trước khi sử dụng các
biểu đồ này trong vùng tần số thấp cần xem xét hướng dẫn trong A.4.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Biểu đồ thể
hiện mối quan hệ giữa biên độ rung và tần số rung với tần số ngưỡng thấp hơn (8
Hz đến 10 Hz)
Hình 2 - Biểu đồ thể
hiện mối quan hệ giữa biên độ rung và tần số rung với tần số ngưỡng cao hơn (58
Hz đến 62 Hz)
CHÚ THÍCH: Biểu đồ này không thể hiện mức
khắc nghiệt một cách chính xác bằng đồ họa.
Hình 3 - Biểu đồ thể
hiện mối quan hệ giữa biên độ dịch chuyển rung và tần số rung
(chỉ áp dụng cho dải
tần số có tần số giới hạn trên là 10 Hz)
5.3. Khoảng thời gian
chịu đựng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1. Thử nghiệm chịu rung bằng cách quét
Khoảng thời gian chịu rung trên mỗi trục phải
được đưa ra dưới dạng số chu kỳ quét (xem 3.4) trong yêu cầu kỹ thuật liên quan
hoặc có thể được chọn từ các giá trị dưới đây:
1, 2, 5, 10, 20, 50,
100
Khi có yêu cầu số chu kỳ quét cao hơn thì cần
áp dụng dãy số tương tự (xem A.4.3).
5.3.2. Thử nghiệm chịu rung ở các tần số cố
định
5.3.2.1. Thử nghiệm chịu rung ở các tần số
tới hạn
Khoảng thời gian chịu rung theo mỗi trục
thích hợp tại mỗi tần số tìm được trong quá trình khảo sát đáp ứng rung (xem
8.2) phải được cho trong yêu cầu kỹ thuật liên quan hoặc có thể được chọn từ
các giá trị cho dưới đây với dung sai %
(xem Điều A.1 và A.6.2):
10 min; 30 min; 90 min;
10 h.
Đối với các tần số gần như cố định, xem Điều
A.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian được nêu trong yêu cầu kỹ thuật
liên quan phải tính đến tổng thời gian mà mẫu dự kiến phải chịu rung có tần số
xác định trước trong tuổi thọ vận hành của mẫu. Phải áp dụng giới hạn trên là
107 chu kỳ ứng suất cho từng phối hợp tần số và trục đã nêu (xem
Điều A.1 và A.6.2).
6. Ổn định trước
Yêu cầu kỹ thuật liên quan có thể đòi hỏi
việc ổn định trước và khi đó phải qui định các điều kiện (xem TCVN 7699-1 (IEC
60068-1)).
7. Phép đo ban đầu
Mẫu phải được kiểm tra bằng cách xem xét,
kiểm tra kích thước và kiểm tra hoạt động qui định trong yêu cầu kỹ thuật liên quan
(xem Điều A.9).
8. Thử nghiệm
8.1. Qui định chung
Yêu cầu kỹ thuật liên quan phải nêu số lượng
trục mà mẫu phải được rung theo và các vị trí tương đối của chúng. Nếu không nêu
trong yêu cầu kỹ thuật liên quan, mẫu phải được rung lần lượt theo ba trục
vuông góc với nhau và cần chọn sao cho có nhiều khả năng bộc lộ sự cố nhất.
Tín hiệu khống chế tại điểm chuẩn phải được
suy ra từ các tín hiệu ở các điểm kiểm tra và phải được sử dụng cho khống chế
một điểm hoặc nhiều điểm (xem A.4.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần có hành động đặc biệt khi mẫu, thường
được dự kiến sử dụng với bộ chống rung, nhưng lại cần được thử nghiệm không có
bộ chống rung đó (xem Điều A.5). Cũng cần có hành động đặc biệt khi sản phẩm,
thường được dự kiến vận chuyển có bao gói, cần phải thử nghiệm không có bao gói
(xem TCVN 7699-2-47 (IEC 60068-2-47)).
Khi có qui định trong yêu cầu kỹ thuật liên quan,
việc khống chế biên độ rung qui định phải được bổ sung thêm giới hạn lớn nhất
của lực truyền động đặt lên hệ thống rung. Phương pháp giới hạn lực phảI được
nêu trong yêu cầu kỹ thuật liên quan (xem Điều A.7).
8.2. Khảo sát đáp ứng rung
Khi có qui định trong yêu cầu kỹ thuật liên
quan, phải khảo sát đáp ứng của mẫu trong dải tần xác định để nghiên cứu phản ứng
của mẫu khi chịu rung. Thông thường, khảo sát đáp ứng rung phải được thực hiện
trên một chu kỳ quét trong các điều kiện giống với các điều kiện về chịu rung (xem
8.3), nhưng biên độ rung có thể được giảm bớt và tốc độ quét giảm xuống thấp
hơn giá trị qui định, nếu bằng cách đó, có thể xác định chính xác hơn đường đặc
tính của đáp ứng rung. Phải tránh thời gian dừng quá lâu và gây ứng suất quá
lớn lên mẫu (xem A.3.1). Để khảo sát đáp ứng rung của các sản phẩm có bao gói,
trong trường hợp không thể bố trí dụng cụ đo cho các sản phẩm bên trong bao gói
thì có thể sử dụng phép đo lực kích thích của mẫu để phát hiện các tần số cộng hưởng
của sản phẩm nằm trong bao bì. Đây không phải là việc chấp nhận một qui trình
tầm thường và phải cân nhắc thích hợp giữa việc thực hiện các phép đo này và
việc không có thông tin gì về các tần số cộng hưởng của mẫu có bao gói.
Để khảo sát đáp ứng rung của mẫu hoặc bao bì “có
kiểu chưa xác định”, có thể cần đo các tín hiệu khác nhau như lực truyền động
hoặc vận tốc rung. Nếu có qui định trong yêu cầu kỹ thuật liên quan thì có thể
phải tính phổ của trở kháng cơ của mẫu trước và sau thử nghiệm.
Mẫu phải hoạt động trong quá trình khảo sát
đáp ứng rung này nếu có qui định trong yêu cầu kỹ thuật liên quan. Khi không thể
đánh giá các đặc tính rung về cơ bởi vì mẫu đang hoạt động thì phải thực hiện
thêm các khảo sát đáp ứng rung khi mẫu không hoạt động.
Trong quá trình khảo sát đáp ứng rung, phải
xem xét mẫu và các dữ liệu về đáp ứng rung để xác định các tần số tới hạn. Các
tần số, các biên độ áp dụng này và phản ứng của mẫu phải được nêu trong báo cáo
thử nghiệm (xem Điều A.1). Yêu cầu kỹ thuật liên quan phải nêu hành động nào
cần thực hiện.
Khi sử dụng khống chế digital, cần thận trọng
khi xác định các tần số tới hạn từ đồ thị của đường cong đáp tuyến, do có hạn
chế về số lượng điểm dữ liệu trong mỗi lần quét được chọn, hoặc khả năng phân
giải của màn hình hiển thị hệ thống khống chế (xem A.3.1).
Trong một số trường hợp nhất định, yêu cầu kỹ
thuật liên quan có thể đòi hỏi khảo sát đáp ứng rung bổ sung khi kết thúc qui
trình chịu rung để có thể so sánh được các tần số tới hạn trước và sau. Yêu cầu
kỹ thuật liên quan phải nêu những công việc cần thực hiện nếu có bất cứ sự thay
đổi nào về tần số. Nhất thiết là cả hai lần khảo sát đáp ứng rung đều phải được
thực hiện theo cùng một cách và ở các biên độ rung giống nhau (xem 4.1.5.3 và
A.3.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu kỹ thuật liên quan phải qui định sử
dụng qui trình chịu rung nào dưới đây.
8.3.1. Thử nghiệm chịu rung bằng cách quét
Ưu tiên qui trình chịu rung này.
Phải quét tần số trên toàn bộ dải tần ở tốc
độ quét, biên độ và khoảng thời gian được chọn theo yêu cầu kỹ thuật liên quan (xem
5.3.1). Nếu cần, dải tần có thể được chia nhỏ, với điều kiện là ứng suất trong
mẫu không vì thế mà giảm bớt.
8.3.2. Thử nghiệm chịu rung ở các tần số cố
định
Rung phải được thực hiện theo một trong hai
cách sau:
a) ở các tần số suy ra từ khảo sát đáp ứng
rung cho trong 8.2, sử dụng một trong hai phương pháp sau:
1) tần số cố định,
- tần số cộng hưởng định tâm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) tần số gần như cố định,
- quét có hạn chế tần số.
Nếu không có bằng chứng rõ ràng về tần số tới
hạn thực, ví dụ nếu có lắc, hoặc khi cần thử nghiệm đồng thời một lượng lớn
mẫu, có thể quét trên dải tần số được giới hạn từ 0,8 đến 1,2 lần tần số tới
hạn để đảm bảo kích thích ảnh hưởng đầy đủ. Điều này cũng có thể áp dụng trong trường
hợp cộng hưởng là không tuyến tính (xem Điều A.1).
b) ở các tần số xác định trước nêu trong yêu
cầu kỹ thuật liên quan.
Thử nghiệm phải được áp dụng ở biên độ và
khoảng thời gian nêu trong yêu cầu kỹ thuật liên quan (xem A.3.2).
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp sản phẩm được lắp
trên bộ chống rung hoặc trong bao bì thì yêu cầu kỹ thuật liên quan phải nêu có
chọn hay không chọn các tần số cộng hưởng của sản phẩm trên bộ chống rung của chúng
hoặc trong vật liệu làm bao bì đối với thử nghiệm chịu rung này (xem Điều A.5).
9. Phép đo trung gian
Khi có qui định trong yêu cầu kỹ thuật liên
quan, phải cho mẫu hoạt động và kiểm tra tính năng trong quá trình thử nghiệm
theo tỷ lệ qui định trong tổng thời gian (xem A.3.2 và Điều A.8).
10. Phục hồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Phép đo kết thúc
Mẫu phải được kiểm tra bằng cách xem xét,
kiểm tra kích thước và kiểm tra hoạt động qui định trong yêu cầu kỹ thuật liên quan.
Yêu cầu kỹ thuật liên quan phải đưa ra các
tiêu chí để dựa trên đó chấp nhận hoặc loại bỏ mẫu (xem Điều A.9).
12. Thông tin cần nêu
trong yêu cầu kỹ thuật liên quan
Khi thử nghiệm này được nêu trong yêu cầu kỹ
thuật liên quan thì phải nêu các nội dung dưới đây nếu thuộc đối tượng áp dụng,
chú ý đến các hạng mục có đánh dấu hoa thị (*) vì đây là thông tin luôn được yêu
cầu.
Điều
a) Chọn các điểm kiểm tra
b) Chọn các điểm khống chế *
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Chuyển động quay
e) Dung sai tín hiệu
f) Dung sai biên độ rung
g) Mức độ tin cậy
h) Khống chế một điểm hoặc nhiều điểm *
i) Lắp đặt
j) Mức khắc nghiệt, môi trường thực, nếu đã
biết
k) Dải tần số *
l) Biên độ rung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n) Khoảng thời gian chịu rung *
o) Ổn định trước
p) Phép đo ban đầu *
q) Các trục rung *
r) Giới hạn lực
s) Các giai đoạn thử nghiệm cần thực hiện và
trình tự thử nghiệm *
t) Cho mẫu hoạt động và kiểm tra hoạt động
*
u) Công việc cần làm sau khi khảo sát đáp
ứng rung *
v) Công việc cần làm nếu phát hiện thấy có
thay đổi tần số đáp ứng khi tiến hành khảo sát đáp ứng cuối cùng *
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x) Thử nghiệm ở các tần số cộng hưởng của
mẫu trên bộ chống rung
y) Phục hồi
z) Phép đo kết thúc *
aa) Tiêu chí chấp nhận hoặc loại bỏ *
3.2.3
3.3.2
4.1.2.1
4.1.2.2
4.1.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.4
4.1.4.1
4.3
5
5.1
5.2
5.2
5.2 và 8.3
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
8
8, 8.2 và 8.3
8.2 và 9
8.2
8.2
8.3.2
8.3.2
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
13. Thông tin cần nêu
trong báo cáo thử nghiệm
1
Khách hàng
(tên và địa chỉ)
2
Phòng thử nghiệm
(tên và địa chỉ)
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(ngày lập báo cáo, số nhận biết)
4
Ngày tháng năm thử nghiệm
5
Kiểu thử nghiệm
Rung hình sin
6
Mục đích thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Tiêu chuẩn thử nghiệm, phiên bản
(qui trình thử nghiệm liên quan)
8
Bản mô tả mẫu thử nghiệm
(số nhận biết, bản vẽ, ảnh chụp, số lượng,
v.v…)
9
Lắp đặt mẫu thử nghiệm
(nhận biết cơ cấu cố định, bản vẽ, ảnh chụp,
v.v…)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bản mô tả trang bị thử nghiệm
(chuyển động ngang, v.v…)
11
Hệ thống đo và khống chế, vị trí cảm biến
(mô tả, bản vẽ, ảnh chụp, v.v…)
12
Bộ lọc được sử dụng cho tất cả các tín hiệu
(kiểu và độ rộng băng tần)
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(số liệu hiệu chuẩn, ngày tháng hiệu chuẩn
lần cuối cùng và lần sắp tới)
14
Cách thức khống chế
(cách thức khống chế nhiều điểm, nhiều điểm
chuẩn hoặc MIN hoặc MAX)
15
Phép đo ban đầu, phép đo trung gian và phép
đo kết thúc
16
Mức khắc nghiệt yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
Mức khắc nghiệt của thử nghiệm
(các thử nghiệm đo, phổ thử nghiệm)
18
Kết quả thử nghiệm
(nhận xét về đáp ứng của mẫu thử nghiệm)
19
Quan sát trong quá trình thử nghiệm và
những công việc cần làm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tóm tắt thử nghiệm
21
Người phụ trách thử nghiệm
(tên và chữ ký)
22
Nơi nhận
(danh sách những nơi nhận báo cáo thử
nghiệm)
CHÚ THÍCH 1: Nên viết lịch trình thử nghiệm
để thử nghiệm, ở đó thử nghiệm được viết thành văn bản, ví dụ như một danh sách
các thử nghiệm theo trình tự thời gian cùng với các tham số thử nghiệm, các
quan sát trong quá trình thử nghiệm, các công việc cần làm và các tờ dữ liệu về
các phép đo được thực hiện. Lịch trình thử nghiệm có thể đi kèm với báo cáo thử
nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham khảo)
Hướng
dẫn thử nghiệm Fc
A.1. Giới thiệu
Thử nghiệm này đưa ra phương pháp mà nhờ đó
có thể tái lập trong phòng thí nghiệm các ảnh hưởng tương đương với các ảnh hưởng
có nhiều khả năng sẽ gặp phải trong thực tế. Mục đích chính không nhất thiết là
tái lập môi trường thực.
Tiêu chuẩn hóa các tham số cho trước và chọn các
dung sai thích hợp để đạt được các kết quả tương tự khi thử nghiệm được tiến
hành ở các vị trí khác nhau bởi những người thực hiện khác nhau và sử dụng các
kỹ thuật khống chế analog hoặc digital. Việc tiêu chuẩn hóa các giá trị cũng cho
phép phân nhóm các linh kiện thành các loại tương ứng với khả năng của chúng chịu
được các mức khắc nghiệt rung nhất định cho trong tiêu chuẩn này.
Trong thử nghiệm rung, phương pháp thường
dùng trong yêu cầu kỹ thuật trước đây là tìm các cộng hưởng và sau đó thực hiện
thử nghiệm chịu rung mà ở đó mẫu được rung ở tần số cộng hưởng trong thời gian
qui định. Tuy nhiên, khó có thể phân biệt, bằng định nghĩa thông thường, giữa
cộng hưởng có nhiều khả năng gây hỏng khi vận hành và cộng hưởng ít có khả năng
gây hỏng hóc, ngay cả khi mẫu bị rung trong thời gian dài.
Ngoµi ra, các quy trình thử nghiệm này thường
không khả thi khi áp dụng cho đa số các mẫu hiện đại. Quan sát trực tiếp hầu
như không thể thực hiện được khi đánh giá đặc tính rung của hạng mục được bọc
kín bất kỳ, hoặc các cụm lắp ráp hiện đại kích cỡ nhỏ. Kỹ thuật của bộ chuyển
đổi rung thường không thể áp dụng khi không thay đổi phân bố khối lượng-độ cứng
của cụm lắp ráp. Trong trường hợp sử dụng bộ biến đổi thì thành công phụ thuộc hoàn
toàn vào kỹ năng và kinh nghiệm của kỹ thuật viên thử nghiệm trong việc chọn các
điểm thích hợp trên cụm lắp ráp để thực hiện phép đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, qui trình
này có thể dẫn tới bất tiện là diễn ra trong thời gian dài nếu khoảng thời gian
chịu rung dự kiến đủ dài để đảm bảo tuổi thọ mỏi tương đương với thời gian vận hành
yêu cầu, hoặc tuổi thọ mỏi không bị hạn chế trong các điều kiện rung tương
đương với tuổi thọ trong vận hành. Do đó, các phương pháp khác đã được đưa ra,
kể cả việc chịu rung ở các tần số cố định, được xác định trước hoặc tìm được
trong khi khảo sát đáp ứng rung. Dự kiến rằng chịu rung ở tần số cố định có thể
áp dụng được nếu, trong quá trình khảo sát đáp ứng rung, số lượng các tần số
này theo từng trục nhận thấy là nhỏ và thông thường không vượt quá bốn. Nếu số
lượng này lớn hơn bốn thì thử nghiệm chịu rung bằng cách quét có thể thích hợp
hơn.
Trong trường hợp tần số gần như cố định,
khoảng thời gian chịu rung cần dựa trên các giá trị qui định đối với tần số tới
hạn. Tuy nhiên, cần cộng thêm phần thời gian này vào giá trị chọn trước, tùy
thuộc vào dải tần số tới hạn của mẫu (xem 5.3.2.1).
Có thể thích hợp nếu như thực hiện cả thử
nghiệm khả năng chịu rung bằng cách quét và chịu rung ở tần số cố định. Cần lưu
ý rằng chịu rung ở các tần số cố định vẫn đòi hỏi mức độ phán đoán nhất định
của kỹ thuật viên thử nghiệm khi áp dụng.
Ngoài ra, đối với tần số được xác định trước,
thời gian chịu rung cần được cho trước trong yêu cầu kỹ thuật liên quan.
Chịu rung ở tần số cố định được cho dưới dạng
thời gian trong trường hợp các tần số tới hạn. Thời gian này thường dựa trên số
chu kỳ ứng suất dự kiến. Do sự đa dạng của vật liệu, hiển nhiên là trên thực tế
không thể đưa ra một con số cụ thể cho số chu kỳ ứng suất. Tuy nhiên, có thể
xem rằng 107 là giới hạn trên đủ khả thi đối với thử nghiệm rung
thông dụng và không cần lấy cao hơn giá trị này (xem 5.3.2.1 và 5.3.2.2).
Trong một số trường hợp, khi có mức rung nền
lớn mà bản chất có thể là ngẫu nhiên hoặc phức tạp, thử nghiệm hình sin có thể
không thích hợp. Do đó, người sử dụng cần xác định xem chỉ thử nghiệm hình sin
có thích hợp đối với ứng dụng cụ thể đó hay không.
Nếu đã biết môi trường thực về cơ bản là rung
ngẫu nhiên thì cần sử dụng rung ngẫu nhiên đối với giai đoạn chịu rung bất cứ
khi nào có thể. Điều này đặc biệt được áp dụng trong trường hợp thiết bị. Đối
với một số mẫu loại linh kiện có cấu trúc đơn giản, thử nghiệm hình sin thường
là đủ. Các thử nghiệm rung ngẫu nhiên được đề cập trong IEC 60068-2-64 dùng cho
khống chế digital.
A.2. Đo và khống chế
A.2.1. Điểm đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.2. Sai số gây ra do dung sai tín hiệu
Khi dung sai tín hiệu nhỏ hơn 5 % thì trên
thực tế không có sai khác giữa chuyển động thực và chuyển động chính.
Khi sử dụng mẫu có kích cỡ nhỏ hoặc khối
lượng nhỏ với bàn rung kích thước lớn thì nhìn chung không gặp trở ngại về dung
sai tín hiệu. Thực vậy, trong trường hợp thực hiện các phép đo dung sai tín
hiệu hệ thống, khi hệ thống rung mới được lắp đặt thì thừa nhận có thể áp dụng phép
đo ban đầu. Tuy vậy, phòng thí nghiệm cần nhận biết các vấn đề tiềm ẩn với các
mẫu có kích thước lớn.
Trong các trường hợp khi dung sai tín hiệu là
lớn, hệ thống đo sẽ chỉ thị mức rung không đúng vì mức rung này chứa cả tần số
yêu cầu và nhiều tần số không mong muốn khác. Điều này sẽ gây ra biên độ ở tần
số yêu cầu thấp hơn qui định. Nếu thấp hơn giá trị dung sai tín hiệu qui định
trong 4.1.3 thì sai số này có thể chấp nhận được; tuy nhiên, nếu lớn hơn giá
trị này thì có thể phải phục hồi mức của tần số cơ bản về biên độ yêu cầu. Có
một số cách để làm điều này, nhưng khuyến cáo rằng cần sử dụng bộ lọc hiệu
chỉnh. Nếu mức của tần số cơ bản đã phục hồi, mẫu sẽ phải chịu ứng suất dự kiến
ở tần số yêu cầu.
Trong các điều kiện này, có thể các tần số không
mong muốn cũng sẽ tăng và do đó sẽ gây ra một số ứng suất bổ sung. Nếu điều này
gây ra các ứng suất cao không thực tế thì có thể sẽ là thích hợp hơn nếu bỏ qua
yêu cầu mức dung sai tín hiệu qui định trong yêu cầu kỹ thuật liên quan (xem
4.1.3).
Đối với hệ thống digital, thông tin bổ sung về
tín hiệu khống chế không lọc băng rộng có thể có được bằng cách đưa tín hiệu
qua bộ phân tích phổ. Khi đó phân tích có thể thực hiện trên dải tần qui định
và sẽ thể hiện tần số cơ bản, thành phần hài và thành phần tạp khác gây ra, ví
dụ do lắc hoặc va đập.
CHÚ THÍCH: Quan hệ giữa méo D và dung sai tín
hiệu T được cho bởi:
trong đó D và T được thể hiện dưới dạng các
giá trị phần trăm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.3. Xác định tín hiệu khống chế
Có sẵn nhiều phương pháp để xác định tín hiệu
khống chế.
Nếu có qui định lấy trung bình các tín hiệu
khống chế nhiều điểm, tức là tín hiệu được suy ra từ trung bình số học, thì có
một phương pháp ở đó tín hiệu trung bình có được bằng cách xử lý điện áp một
chiều tỷ lệ với các mức gia tốc đỉnh tại mỗi điểm kiểm tra.
Nếu sử dụng ghép kênh phân chia theo thời
gian (xem thuật ngữ 721-04-11 : 1991 trong IEC 60050(721)) để thiết lập quét
định kỳ từng điểm kiểm tra thì tần số quét này không được lớn hơn tần số dẫn
động để đảm bảo tính đến ít nhất một chu kỳ của từng tín hiệu. Ví dụ, nếu sử
dụng bốn bộ chuyển đổi, ở tần số 100 Hz thì thời gian quét đối với từng điểm
kiểm tra không được nhỏ hơn 0,01 s. Tuy nhiên, có thể có các vấn đề khi sử dụng
hệ thống như vậy cùng với bộ lọc hiệu chỉnh và, trong trường hợp này, cần rất
cẩn thận.
Khi thử nghiệm cần khống chế ở biên độ dịch
chuyển không đổi, hệ thống lấy mẫu dữ liệu có thể gây ra một số vấn đề, vì tín
hiệu gia tốc, được tích phân hai lần, sẽ không tỷ lệ với biên độ dịch chuyển do
sự khác pha giữa các tín hiệu lấy mẫu gây ra dung sai tín hiệu (xem 3.3.2).
Quan trọng là hệ thống rung hoàn chỉnh có mức
tạp dư thấp sao cho phần lớn dung sai đề cập đều có sẵn trong thử nghiệm (xem
4.1.4.1). 0,6 m/s2 là giá trị ngưỡng tạp điển hình chấp nhận được
đối với hệ thống rung.
A.2.4. Chuyển động quay (xem 4.1.2.2)
Các mẫu có kích cỡ hoặc khối lượng lớn có thể
tác động trở lại với kích thích hình sin bằng các mô men lật, gây ra do lệch tâm
của lực quán tính của khối cứng vững liên quan đến trục đẩy của bàn rung, hoặc
do sự phân bố các lực quán tính theo hình dạng tương ứng với các tần số riêng.
Các mô men lật này có thể gây ra các chuyển động quay xung quanh trục nằm trong
mặt phẳng bất kỳ vuông góc với hướng của chuyển động chính và, do đó, sẽ gây ra
một số ứng suất bổ sung trong mẫu. Điều này có thể làm xuất hiện các ứng suất
cao không thực tế. Vì vậy có thể cần giảm chuyển động quay hoặc ít nhất phải
biết được độ lớn của chúng. Các tần số riêng và hình dạng tương ứng của mẫu
thường chưa biết khi chưa thử nghiệm và khó có thể đưa ra được những giả thiết
chung về các tham số này.
Có thể có được một số tiêu chí gần đúng có
ích bằng cách xem xét khối lượng mẫu (m), khối lượng của các bộ phận chuyển
động của bàn rung kể cả cơ cấu cố định (mt), khoảng cách (d) giữa trọng tâm của
mẫu đến trục đẩy của bàn rung và chiều cao (h) của trọng tâm của mẫu so với
trục đẩy nằm ngang của bàn rung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khối cứng vững có độ lệch tâm: Mo
= m x d x A
- khối cứng vững có trọng tâm ở trên cao khi
được kích thích theo phương ngang:
Mo = m x h
x A
Đối với các mẫu có cộng hưởng trong dải tần
qui định, các công thức trên vẫn có hiệu lực nhưng m là khối lượng cộng hưởng
và A là gia tốc đáp ứng dự kiến lớn nhất. Trong các trường hợp trên, quan trọng
là sử dụng các đơn vị thống nhất.
Trang bị thử nghiệm điện động cũng như trang bị
thử nghiệm thủy lực đều có giới hạn về mô men lật lớn nhất. Trong trường hợp
trang bị thử nghiệm có một bộ tạo rung, đối với cả hai loại trên, thì nhà chế
tạo trang bị thử nghiệm phải qui định mô men lật lớn nhất cho phép để tránh làm
hỏng bộ tạo rung.
Trong trường hợp trang bị thử nghiệm có nhiều
bộ tạo rung thì bàn rung là đối trọng tốt nhất với với các mô men lật mà khi
vượt quá giá trị này thì bàn rung sẽ chịu nhiều chuyển động xoay (tròng trành
hoặc quay).
Có thể áp dụng các tiêu chí dưới đây.
Nếu tỷ số m/mt nhỏ hơn 0,2 thì
không cần kiểm tra, nếu lớn hơn thì có thể thực hiện các kiểm tra dưới đây.
Đối với trang bị thử nghiệm chỉ có một chuyển
động rung (có hoặc không có bàn trượt) và đối với trang bị có dẫn hướng kiểu cơ
khí, đối trọng của mô men lật là các thanh hoặc ổ đỡ đàn hồi. Do đó chỉ cần đo
chuyển động quay khi mô men lật của mẫu lớn hơn 50 % mô men lật lớn nhất cho
phép của trang bị thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3. Qui trình thử nghiệm
A.3.1. Khảo sát đáp ứng rung (xem 8.2)
Khảo sát đáp ứng rung được dùng cho nhiều mục
đích, đặc biệt khi đã biết rằng mẫu sẽ bị rung đáng kể có bản chất chu kỳ, ví dụ
như trên tầu thủy, máy bay và các máy móc quay. Khảo sát đáp ứng rung cũng được
dùng khi việc khảo sát đặc tính động của mẫu là quan trọng và khi cần đánh giá
độ mỏi.
Cần cân nhắc kỹ về biên độ được sử dụng trong
quá trình khảo sát đáp ứng rung, đặc biệt là liên quan đến độ tuyến tính của
đặc tính động của mẫu và bởi vì làm việc sai và lắc chỉ có thể xảy ra ở mức thử
nghiệm.
Việc khảo sát đáp ứng rung áp dụng trước và
sau thử nghiệm chịu rung có thể được sử dụng để nhận biết các thay đổi tần số
mà tại đó xuất hiện cộng hưởng hoặc một số đáp ứng khác. Thay đổi tần số có thể
chỉ ra sự xuất hiện mỏi hoặc một số các suy giảm khác và cần được đánh giá vì
sự thay đổi tần số này có thể làm cho mẫu không còn phù hợp với môi trường vận
hành và môi trường vận chuyển dự kiến của mẫu nữa.
Khi có qui định khảo sát đáp ứng rung, yêu
cầu kỹ thuật liên quan cần nêu rõ, nếu thích hợp, các công việc cần làm trong
và sau thử nghiệm, ví dụ:
- các giá trị đặc biệt bất kỳ về khuếch đại
động mà, nếu bị vượt quá có thể yêu cầu thử nghiệm chịu rung bằng cách quét;
- thay đổi tần số;
- mức đáp ứng không chấp nhận được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan trọng là các sắp xếp bất kỳ được thực
hiện để phát hiện ảnh hưởng lên các bộ phận bên trong khi khảo sát đáp ứng rung
về cơ bản không được làm thay đổi đặc tính động của mẫu. Cũng cần lưu ý rằng, trong
trường hợp cộng hưởng không tuyến tính, mẫu có thể có đáp ứng khác nhau tùy
thuộc vào hướng thay đổi tần số trong quá trình quét. Các tần số tới hạn cần
được xác định trên phần hướng lên và phần hướng xuống của chu kỳ quét vì mẫu có
thể được ổn định về kết cấu trong phần hướng lên của quá trình quét.
Điểm bắt đầu của quá trình quét có thể ở f2
thay vì f1, nếu có nghi ngờ là có lò xo cứng hoặc mềm không tuyến
tính. Việc xác định tần số tới hạn sẽ khác nhau giữa các phần hướng lên và phần
hướng xuống của quá trình quét.
Khi sử dụng khống chế digital, quan trọng là
chọn một số lượng đủ lớn các điểm dữ liệu giữa f1 và f2 để
mô tả thích hợp từng đỉnh cộng hưởng và, do đó, từng tần số tới hạn của mẫu.
Các điểm dữ liệu không đủ có thể dẫn đến việc xác định các tần số tới hạn không
chính xác, đặc biệt là trong dải tần thấp với các mẫu có tỷ số tắt dần thấp.
Thông thường dữ liệu được coi là đủ khi có ít nhất ba (năm, nếu có thể) điểm dữ
liệu trong độ rộng băng tần -3 dB của cộng hưởng kết hợp. Tuy nhiên, việc khảo sát
đáp ứng rung sẽ cần phải thực hiện lại nếu không có đủ dữ liệu và có biểu hiện
rõ ràng rằng có tồn tại cộng hưởng. Trong các trường hợp này, cũng có thể cần
quét trên dải tần có giới hạn.
Khi xác định các tần số tới hạn, có thể có sai
số thêm nữa từ việc lựa chọn phương pháp thể hiện các dữ liệu bằng đồ họa vì
một số hệ thống có thể bị hạn chế về khả năng hiển thị chính xác tất cả các dữ
liệu. Do đó có thể cần mở rộng đồ thị xung quanh từng tần số tới hạn để khắc
phục vấn đề này.
Khi có yêu cầu khảo sát đáp ứng rung trong
yêu cầu kỹ thuật liên quan, việc có sẵn các bộ chống rung là yếu tố quan trọng cơ
bản. Nếu có sẵn các bộ chống rung, xem xét đầu tiên thường được thực hiện với
các bộ chống rung được tháo ra hoặc được làm mất hiệu lực để xác định các tần
số tới hạn của mẫu.
Sau đó, xem xét thứ hai là khảo sát đáp ứng
rung được lặp lại với các bộ chống rung được lắp vào và để tự do sao cho có thể
xác định các ảnh hưởng mà chúng có thể gây ra trên mẫu.
Có thể thực hiện xem xét lần hai trong đó lặp
lại khảo sát đáp ứng rung với bộ chống rung được lắp vào và để hoạt động tự do
để xác định được ảnh hưởng lên mẫu của chúng.
Ở xem xét thứ nhất, vì bộ chống rung được
tháo ra hoặc không có hiệu lực nên các đặc tính truyền của chúng cần được xác
định từ Hình A.1 và sử dụng các biên độ rung khác nhau để tính đến các đặc tính
này.
Nếu không có sẵn bộ chống rung thì xem A.5.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm chịu rung bằng cách quét thường là
phương pháp thích hợp nhất để mô phỏng ảnh hưởng của các ứng suất mà mẫu phải
trải qua trong sử dụng (xem 8.3.1).
Chịu rung ở các tần số cố định thích hợp với dải
hạn chế các điều kiện vận hành của mẫu mà vị trí vận hành không bị ảnh hưởng
bởi máy móc hoặc hệ thống lắp đặt bị hạn chế ở một hoặc vài loại xe cộ hoặc máy
bay. Trong các trường hợp này, các tần số chiếm ưu thế thường đã biết hoặc có thể
dự đoán. Phương pháp này cũng có thể thích hợp đối với sự xếp chồng nhanh các
chu kỳ ứng suất để chứng tỏ các hiệu ứng mỏi, ví dụ phát sinh do kích thích
trong môi trường vận chuyển di động (xem 8.3.2).
Trong một số trường hợp, xem xét các khía
cạnh mỏi ở một số tần số rời rạc cũng như thiết lập khả năng chịu rung của mẫu
có thể cũng quan trọng.
Trong các trường hợp này, nên thực hiện chịu
rung ở các tần số cố định sau đó là thử nghiệm chịu rung bằng cách quét. Khi
đó, thử nghiệm này sẽ cung cấp các thông tin yêu cầu trong thời gian ngắn nhất
có thể.
Đối với các linh kiện có kích thước nhỏ, khi
biết rằng sẽ không có cộng hưởng ở các tần số dưới 55 Hz hoặc 100 Hz thì chỉ
cần thực hiện chịu rung ở các tần số này.
Đối với thử nghiệm chịu rung của thiết bị
thường được lắp trên các bộ chống rung, các bộ chống rung này luôn được lắp
vào. Nếu điều này là không thể thực hiện được với bộ chống rung thích hợp, ví
dụ nếu thiết bị được lắp cùng với thiết bị khác trên một cơ cấu lắp đặt chung,
thì thiết bị có thể thực hiện mà không có bộ chống rung này ở mức khắc nghiệt
khác được nêu trong yêu cầu kỹ thuật liên quan. Cần xác định độ lớn bằng cách
tính đến khả năng truyền của hệ thống chống rung theo từng trục sử dụng cho thử
nghiệm. Khi chưa biết đặc tính của các bộ chống rung, xem A.5.1.
Yêu cầu kỹ thuật liên quan có thể yêu cầu thử
nghiệm bổ sung trên mẫu với bộ chống rung bên ngoài được tháo ra hoặc được làm
mất hiệu lực để chứng tỏ đạt được khả năng chịu về kết cấu tối thiểu chấp nhận
được. Trong trường hợp này, mức khắc nghiệt cần áp dụng sẽ được nêu trong yêu cầu
kỹ thuật liên quan.
Trong trường hợp sản phẩm thường được thử nghiệm
trong bao bì của chúng để tái lập phần vận chuyển trong tuổi thọ nhưng khi
không có sẵn bao bì thì xem TCVN 7699-2-47 (IEC 60068-2-47).
A.4. Mức khắc nghiệt của thử nghiệm (xem Điều
5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần số và biên độ cho trước cần được chọn để bao
trùm các đáp ứng tần số tương ứng với các ứng dụng đa dạng khác nhau. Khi thiết
bị chỉ sử dụng trong một ứng dụng, mức khắc nghiệt nên dựa vào đặc tính rung
của môi trường thực tế, nếu đã biết. Khi các điều kiện rung của môi trường thực
tế là chưa biết đối với thiết bị thì mức khắc nghiệt thích hợp của thử nghiệm
cần được chọn từ Phụ lục C, ở đó đưa ra ví dụ về các mức khắc nghiệt của thử
nghiệm liên quan đến các ứng dụng khác nhau.
Để xác định mức khắc nghiệt của thử nghiệm,
người soạn thảo yêu cầu kỹ thuật cần xét đến thông tin cho trong IEC 60721-3
(xem Điều 5).
Vì giá trị của biên độ dịch chuyển có liên
quan đến giá trị tương ứng của biên độ gia tốc theo cách sao cho biên độ rung
là giống nhau tại tần số ngưỡng nên dải tần số có thể được quét liên tục, thay
đổi từ độ dịch chuyển không đổi đến gia tốc không đổi và ngược lại, ở tần số
ngưỡng. Cho trước các tần số ngưỡng từ 8 Hz đến 10 Hz và từ 58 Hz đến 62 Hz.
Có thể cần sử dụng các tần số ngưỡng khác giá
trị tiêu chuẩn khi mô phỏng môi trường thực tế, nếu đã biết. Nếu điều này gây
ra tần số ngưỡng lớn, có thể cần quan tâm đến công suất của bộ tạo rung. Quan trọng
là biên độ dịch chuyển được chọn không tương ứng với biên độ gia tốc trong vùng
có tần số thấp so với mức tạp dư của hệ thống rung. Nếu cần, vấn đề này có thể
khắc phục bằng cách sử dụng bộ lọc hiệu chỉnh hoặc, nếu tất cả thử nghiệm được
thực hiện hoàn toàn ở các tần số thấp thì sử dụng bộ chuyển đổi dịch chuyển vào
khâu khống chế (xem 5.2).
A.4.2. Chọn mức khắc nghiệt thử nghiệm cho
linh kiện
Việc chọn mức khắc nghiệt thử nghiệm cho thử
nghiệm là phức tạp vì thực tế là, trong nhiều trường hợp, chưa biết là linh
kiện sẽ được lắp đặt trong thiết bị nào và có phải chịu ứng suất hay không. Ngay
cả khi biết rằng linh kiện được sử dụng trong các hạng mục cụ thể của thiết bị
thì cũng cần lưu ý là môi trường rung mà linh kiện phải chịu có thể khác với môi
trường mà thiết bị phải chịu do đặc tính động của kết cấu, thiết bị, cụm lắp
ráp, v.v… Do đó cần chú ý khi chọn mức khắc nghiệt thử nghiệm cho linh kiện
liên quan đến mức khắc nghiệt của thiết bị và có thể cần một số biên dự phòng an
toàn để dự trù ảnh hưởng của các đáp ứng này.
Khi các linh kiện được lắp trong thiết bị
theo cách được thiết kế để bảo vệ khỏi rung, mức khắc nghiệt bằng hoặc thấp hơn
mức thử nghiệm thiết bị có thể thích hợp.
Một phương pháp thay thế để chọn mức khắc
nghiệt thử nghiệm của linh kiện là thử nghiệm và xếp loại linh kiện theo các
mức khắc nghiệt đã nêu sao cho người thiết kế thiết bị có thể chọn linh kiện
thích hợp cho ứng dụng của mình.
Cần tham khảo Phụ lục B, ở đó có đưa ra ví dụ
về các mức khắc nghiệt liên quan đến các ứng dụng khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình quét, tần số cần được thay
đổi dưới dạng hàm số mũ theo thời gian sao cho:
trong đó
f là tần số;
f1 là giới hạn dưới của tần số
quét;
k hệ số phụ thuộc vào tốc độ quét;
t là thời gian.
Đối với thử nghiệm này, tốc độ quét là một
octave trên phút (xem 4.1.6) và do đó k = loge2 = 0,693, nếu thời
gian được tính bằng phút.
Số lượng octave đối với chu kỳ quét được cho
bởi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
X là số lượng octave;
f1 là giới hạn dưới của tần số
quét;
f2 là giới hạn trên của tần số
quét;
Giá trị có được khi sử dụng công thức trên
được cho trong Bảng A.1 và bảng này cũng thể hiện các giá trị thời gian làm
tròn liên quan đến số chu kỳ quét khuyến cáo và dải tần số (xem 5.3.1).
Đối với hệ thống digital, dạng sóng đầu ra
hình sin có thể được tạo ra từ bộ tổng hợp analog bên ngoài hoặc từ cấu trúc dữ
liệu digital bên trong chứa một phần tín hiệu hình sin.
Trường hợp thứ nhất tạo ra sóng hình sin liên
tục thuần túy; điều này cho thấy không có sự khác nhau giữa các hệ thống analog
và digital.
Trong trường hợp thứ hai, cấu trúc điều khiển
analog tạo ra bởi bộ chuyển đổi A/D là không trơn nhẵn mà gồm một số bước nhỏ. Cần
một bộ lọc làm trơn tác động lên tín hiệu để làm trơn các bước này và tạo ra
một hình dạng về cơ bản là hình sin thuần túy. Quan trọng là phải đảm bảo các
cấu trúc điều khiển được liên kết với nhau để tạo ra một sóng hình sin trơn
nhẵn.
Bảng A.1 - Số chu kỳ
quét và thời gian chịu rung kết hợp trên mỗi trục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hz
Số chu kỳ quét
1
2
5
10
20
50
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 đến 100
5 đến 100
5 đến 200
5 đến 500
5 ®Õn 2 000
10 ®Õn 55
10 đến 150
10 đến 500
10 đến 2 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55 đến 500
55 đến 2 000
55 đến 5 000
100 đến 2 000
10 min
13 min
9 min
11 min
13 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 min
8 min
11 min
15 min
18 min
6 min
10 min
13 min
9 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27 min
17 min
20 min
25 min
33 min
10 min
16 min
23 min
31 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13 min
21 min
26 min
17 min
50 min
1 h 05 min
45 min
55 min
1 h 0 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25 min
40 min
55 min
1 h 15 min
1 h 30 min
30 min
50 min
1 h 05 min
45 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 h 15 min
1 h 30 min
1 h 30 min
2 h
2 h 30 min
45 min
1 h 15 min
2 h
2 h 30 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 h
1 h 45 min
2 h 15 min
1 h 30 min
3 h 30 min
4 h 30 min
3 h
3 h
3 h 45 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 h 45 min
2 h 30 min
3 h 45 min
5 h
6 h
2 h
3 h 30 min
4 h 15 min
3 h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 h
7 h
7 h
9 h
13 h
4 h
7 h
9 h
13 h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 h
9 h
11 h
7 h
17 h
22 h
14 h
14 h
19 h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 h
13 h
19 h
25 h
30 h
11 h
17 h
22 h
14 h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Các số có gạch chân được suy
ra từ Phụ lục B và Phụ lục C.
Có thể ước lượng số chu kỳ ứng suất (N), số
octave (X) và thời gian quét (T) trong một chu kỳ quét (f1 ® f2 ® f1) như sau:
trong đó
f2 là giới hạn trên của tần số
quét;
f1 là giới hạn dưới của tần số
quét;
SR là tốc độ quét tính bằng octave/min.
Phương pháp ước lượng số chu kỳ ứng suất này
cũng có hiệu lực đối với Bảng B.1 và Bảng C.1 và Bảng C.2.
A.4.4. Bộ lọc hiệu chỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ lọc analog có thể là bộ lọc có độ rộng băng
tần không đổi (CB) hoặc bộ lọc có độ rộng băng tần không đổi thể hiện dưới dạng
phần trăm (CPB). Trong từng trường hợp, thời gian đáp tuyến (Tr) được cho bởi
công thức:
Tr =
trong đó
Tr tính bằng giây;
BW là độ rộng băng tần tính bằng héc (Hz).
Ví dụ:
đối với kiểu bộ lọc CB được đặt đến độ rộng
băng tần là 10 Hz:
Tr = =
100 ms và là hằng số trên toàn bộ dải điều chỉnh;
đối với kiểu bộ lọc CPB được đặt, ví dụ, ở 10
% tại tần số điều chỉnh f
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tr = =
10 chu kỳ ở tần số điều chỉnh.
Khi sử dụng bộ lọc hiệu chỉnh vào khâu khống chế,
thời gian đáp ứng là rất quan trọng. Thời gian đáp ứng dài có thể làm chậm đáp ứng
khống chế tổng thể và có thể gây ra mất ổn định hoặc thậm chí không khống chế
được. Ngoài ra, thời gian đáp ứng có thể hạn chế tốc độ quét trong các thử
nghiệm quét hình sin, đặc biệt là ở các tần số thấp đối với loại CPB trong đó Tr
có thể bằng hàng chục giây (xem 4.1.3).
Với lý do này, nhiều bộ lọc hiệu chỉnh có thể
thỏa hiệp bằng cách có nhiều giá trị đặt CB, tự động đóng cắt băng tần số điều
chỉnh, hoặc có đáp ứng CB ở các tần số thấp đến một số tần số đặt và đáp ứng
CPB ở các tần số cao hơn.
Theo nguyên lý chung, bộ lọc hiệu chỉnh cần
đáp ứng nhanh hơn ít nhất năm lần so với tốc độ nén của bộ khống chế để ngăn sự
tương tác lẫn nhau và mất ổn định khống chế. Độ rộng băng tần của bộ lọc luôn
cần nhỏ hơn tần số hiệu chỉnh làm việc.
Xem bảng A.2 và Bảng A.3 về thời gian đáp
ứng.
Bảng A.2 - Thời gian
đáp ứng CB
Độ rộng băng tần
Hz
Thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1
0,5
1
5
10
10
2
1
0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng A.3 - Thời gian
đáp ứng CPB
Tần số
Hz
Độ rộng băng tần
%
1
5
10
Thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian
s
Thời gian
s
5
10
50
100
500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 000
20
10
2
1
0,2
0,1
0,05
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,4
0,2
0,04
0,02
0,01
2
1
0,2
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,01
0,005
A.4.4.2. Bộ lọc digital
Hệ thống digital sử dụng thuật toán số để tái
lập sự tương đương với bộ lọc hiệu chỉnh analog. Kết quả cuối cùng không khác
nhau khi suy ra tín hiệu cơ bản nhưng, trong trường hợp khống chế digital, có
thể phải tăng thời gian đáp ứng. Điều này có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của
khống chế ở những tần số cao hơn.
A.4.5. Phép đo tín hiệu khống chế
Hệ thống digital sử dụng bộ lọc chống sai số
khi lấy mẫu trước khi số hóa dữ liệu. Bộ lọc này thực hiện từng bước tăng dần
dọc theo dải tần khi thực hiện quét tần số và có tác dụng loại bỏ các thành
phần tần số cao. Từ đó, tín hiệu qua hệ thống digital có thể có giá trị hiệu
dụng thấp hơn, mà có thể làm cho hệ thống digital khống chế thử nghiệm ở mức cao
hơn khi so sánh với hệ thống khống chế analog tương đương. Sử dụng bộ lọc hiệu
chỉnh với cả hệ thống khống chế analog và digital sẽ khắc phục được vấn đề này.
A.5. Thiết bị thường sử dụng đối với bộ chống
rung
A.5.1. Hệ số truyền đối với bộ chống rung
Khi mẫu thường được lắp đặt trên bộ chống
rung, nhưng không có sẵn bộ chống rung này và đặc tính của nó cũng chưa biết
và, thêm vào đó, yêu cầu kỹ thuật liên quan chưa cho phép đối với trường hợp
này thì cần sửa đổi mức qui định theo cách cung cấp đầu vào rung khả thi hơn
cho mẫu. Khuyến cáo rằng, mức sửa đổi này có được bằng cách sử dụng các giá trị
được suy ra từ đường cong cho trong Hình A.1 được mô tả dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) đường cong B liên quan đến kiểu bộ chống
rung đã mang tải có độ đàn hồi trung bình, có tần số riêng, khi được đánh giá
như trên, nằm trong phạm vi từ 10 Hz đến 20 Hz;
c) đường cong C liên quan đến kiểu bộ chống
rung đã mang tải có độ đàn hồi thấp, có tần số riêng, khi được đánh giá như
trên, nằm trong phạm vi từ 20 Hz đến 35 Hz;
Đường cong B được suy ra từ các phép đo rung được
thực hiện trên thiết bị hàng không điển hình lắp với cơ cấu lắp đặt bằng kim
loại có độ nhụt cao có tần số riêng xấp xỉ 15 Hz và có một bậc tự do.
Đường cong A và C thể hiện rất ít dữ liệu đối
với bộ chống rung. Các đường cong này được ngoại suy từ đường cong B, coi là có
tần số riêng lần lượt là 8 Hz và 25 Hz.
Đường cong khả năng truyền được ước lượng để
bao trùm các đặc tính truyền có nhiều khả năng xuất hiện trong hệ thống lắp đặt
theo phương thức ghép nối. Do đó, việc sử dụng các đường cong này cần xem xét
đến các mức rung xuất hiện ở biên của mẫu từ các ảnh hưởng kết hợp của chuyển
động tịnh tiến và chuyển động quay.
§êng cong khả năng truyền thích hợp nhất cần
được chọn từ Hình A.1 và các mức rung qui định cần được nhân với giá trị suy ra
từ đường cong này trên dải tần yêu cầu. Tích của các giá trị này có thể dẫn đến
các mức thử nghiệm mà mức này có thể không tái tạo được trong phòng thí nghiệm.
Trong trường hợp này, kỹ thuật viên thử nghiệm cần điều chỉnh các mức sao cho mức
lớn nhất luôn có thể đạt được trong toàn bộ dải tần. Quan trọng là các giá trị
được sử dụng trong thực tế phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
Rung trong giai đoạn vận chuyển thông thường
sẽ là điều kiện khắc nghiệt nhất mà sản phẩm phải chịu, đặc biệt khi sản phẩm
được dự kiến sử dụng trong môi trường ôn hòa; ví dụ trong phòng máy tính. Thử
nghiệm các sản phẩm này thường được thực hiện trong bao bì vận chuyển, nếu có
sẵn. Tuy nhiên, sẽ có trường hợp khi không có sẵn bao bì mà vẫn cần thử nghiệm.
Trường hợp này được đề cập chi tiết trong TCVN 7699-2-47 (IEC 60068-2-47).
Hình A.1 - Hệ số
truyền phổ biến đối với các bộ chống rung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều quan trọng là phải lưu ý rằng nhiều bộ
chống rung chứa các vật liệu phụ thuộc vào nhiệt độ. Điều này cũng xảy ra đối
với vật liệu của bao bì.
Nếu tần số cộng hưởng chính của sản phẩm đặt
trên bộ chống rung hoặc trong bao bì nằm trong dải tần số thử nghiệm thì cần
lưu ý khi quyết định thời gian chịu rung bất kỳ.
Trong một số trường hợp, việc đặt kích thích
liên tục mà không cho phép phục hồi có thể không hợp lý. Nếu đã biết phân bố
thời gian thực tế của kích thích của tần số cộng hưởng cơ bản này thì cần cố
gắng mô phỏng chúng. Nếu chưa biết phân bố thời gian thực thì cần tránh quá
nhiệt quá mức bằng cách hạn chế các giai đoạn kích thích theo cách đòi hỏi phải
có quyết định của kỹ thuật viên, có tính đến 5.3.
A.6. Khoảng thời gian
A.6.1. Khái niệm cơ bản (xem 5.3.1)
Nhiều yêu cầu kỹ thuật hiện có mô tả giai
đoạn thử nghiệm chịu rung bằng cách quét của thử nghiệm rung dưới dạng khoảng
thời gian. Điều này khó có thể có được mối tương quan giữa đáp ứng của một mẫu
cộng hưởng với mẫu khác nếu các dải tần số không giống nhau, vì số lần xuất
hiện cộng hưởng là khác nhau. Ví dụ, thường coi rằng, đối với giá trị gia tốc
và thời gian chịu rung cho trước, thử nghiệm với dải tần rộng sẽ khắc nghiệt
hơn với dải tần hẹp; trên thực tế lại ngược lại. Khái niệm về số chu kỳ quét đóng
vai trò tham số chịu rung sẽ khắc phục được vấn đề này vì khi đó các cộng hưởng
xuất hiện là bằng nhau mà không cần quan tâm đến dải tần là bao nhiêu.
A.6.2. Thử nghiệm
Khi thử nghiệm đơn giản để chứng tỏ mẫu không
bị hỏng và/hoặc làm việc được ở các độ lớn thích hợp, thì thử nghiệm chỉ cần
tiếp tục trong khoảng thời gian đủ để chứng tỏ yêu cầu này trên dải tần qui
định. Trong trường hợp cần chứng tỏ khả năng của mẫu chịu được các ảnh hưởng
rung tích lũy ví dụ như mỏi hoặc biến dạng cơ thì thử nghiệm cần được thực hiện
trong khoảng thời gian đủ để tích lũy được đủ số chu kỳ ứng suất cần thiết. Để
chứng tỏ tuổi thọ mỏi không hạn chế, thông thường xét tổng số 107 chu kỳ ứng suất
được coi là đủ.
A.7. Đáp ứng động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở các tần số đặc biệt cao hơn, các cộng hưởng
có thể không xuất hiện rõ ràng, tuy nhiên các mức ứng suất cao có thể xuất hiện
cục bộ. Trong khi một số yêu cầu kỹ thuật đang cố định ra mức khắc nghiệt của cộng
hưởng bằng giá trị tùy ý đối với bội số phóng đại động thì phương pháp này lại không
được chấp nhận trong thử nghiệm này.
Các qui trình được cho ở đây hàm ý rằng biên
độ rung (độ dịch chuyển hoặc gia tốc) phải được giữ ở giá trị qui định độc lập
với đặc tính động của mẫu. Điều này phù hợp với trình độ phát triển của thử
nghiệm rung của loại thông dụng phù hợp để tiêu chuẩn hóa.
Khi mẫu được kích thích ở tần số cộng hưởng,
khối lượng biểu kiến có thể cao hơn so với khối lượng của kết cấu lắp đặt khi
làm việc của mẫu. Trong trường hợp này, phản ứng của mẫu có thể là đáng kể. Lực
dẫn động và trở kháng cơ của kết cấu thường chưa biết và các giả thiết chung liên
quan đến các tham số này thường rất khó đưa ra.
Điều khiển bằng lực được dự đoán là phương
pháp để giảm vấn đề nêu trên nhưng không đưa vào thử nghiệm này, vì hiện nay
không thể đưa ra thông tin về các qui trình, phép đo và dung sai. Khi yêu cầu
kỹ thuật liên quan có yêu cầu thử nghiệm này thì có thể sử dụng bộ chuyển đổi
lực hoặc dựa vào phép đo dòng điện điều khiển. Qui trình đo dòng điện điều
khiển có những hạn chế nhất định vì dòng điện có thể không tỷ lệ với lực trên
các phần của dải tần số qui định cho thử nghiệm. Tuy nhiên, với quyết định đúng
của kỹ thuật viên, có thể dùng phương pháp sử dụng phép đo dòng điện, đặc biệt là
nếu liên quan đến dải tần số giới hạn.
Do đó, mặc dù thử nghiệm có khống chế lực có
vẻ được ưa chuộng nhưng phải chú ý khi sử dụng. Gần đây trong một số trường hợp,
ví dụ đối với các linh kiện, thử nghiệm khống chế biên độ hầu như luôn thích
hợp hơn (xem Điều 8).
A.8. Đánh giá tính năng
Khi thích hợp, các mẫu cần vận hành trong
suốt thời gian thử nghiệm hoặc ở những giai đoạn thích hợp của thử nghiệm, theo
cách đại diện của các điều kiện về vận hành của chúng. ở những khoảng thời gian
thích hợp trong giai đoạn chịu rung, và cho đến khi kết thúc giai đoạn đó, nên
kiểm tra chức năng của mẫu.
Đối với các mẫu mà trong đó rung có thể ảnh hưởng
đến chức năng đóng và cắt (ví dụ can thiệp đến tác động của rơle), cần lặp lại
chức năng này để chứng tỏ tính năng thỏa đáng về khía cạnh này, trên toàn bộ
dải tần của thử nghiệm hoặc ở những tần số có nhiều khả năng gây ảnh hưởng.
Nếu thử nghiệm chỉ nhằm chứng tỏ không hỏng hóc
thì tính năng về chức năng của mẫu cần được đánh giá sau khi kết thúc giai đoạn
chịu rung (xem 8.3 và Điều 11).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của phép đo ban đầu và phép đo kết
thúc nhằm so sánh các tham số cụ thể để đánh giá ảnh hưởng của rung lên mẫu.
Các phép đo có thể gồm, cũng như các yêu cầu
kiểm tra bằng mắt, đặc tính điện và đặc tính cơ, đặc tính vận hành và kết cấu
(xem Điều 7 và Điều 11).
Phụ
lục B
(tham khảo)
Ví
dụ về mức khắc nghiệt được dự kiến ban đầu đối với linh kiện
Số lượng mức khắc nghiệt có thể có theo Điều
5 là rất lớn. Để đơn giản hóa việc áp dụng tiêu chuẩn này, ví dụ về các mức khắc
nghiệt được dự kiến ban đầu đối với linh kiện được chọn từ các tham số khuyến
cáo để chịu rung nêu trong Điều 5 của thử nghiệm này và được cho trong Bảng B.1.
Điều kiện thử nghiệm như được qui định trong tiêu chuẩn này.
Bảng B.1 - Thử nghiệm
chịu rung bằng cách quét - Các ví dụ với tần số ngưỡng lớn hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ ứng dụng
Biên độ 1)
Dải tần số, Hz
0,35 mm hoặc 50 m/s2
0,75 mm hoặc 100
m/s2
1,5 mm hoặc 200 m/s2
10 đến 55
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà máy công nghiệp lớn, máy móc có chuyển
động quay nặng nề, nhà máy cán thép, tàu buôn lớn và tàu hải quân
10 đến 500
10
10
Vận chuyển trên mặt đất mục đích thông
dụng, tàu biển chạy nhanh và kích thước nhỏ (hải quân hoặc dân sự) và máy bay
mục đích thông dụng
10 đến 2 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Bệ phóng tàu vũ trụ (200 m/s2).
Linh kiện được lắp đặt trên máy móc trong máy bay
55 đến 500
10
10
Ứng dụng đối với các tần số từ 10 Hz đến
500 Hz nhưng có thể áp dụng cho các linh kiện nhỏ, có cấu trúc cứng vững mà
không có đáp ứng cộng hưởng ở các tần số thấp hơn 55 Hz
55 đến 2 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Ứng dụng đối với các tần số từ 10 Hz đến 2
000 Hz nhưng có thể áp dụng cho các linh kiện nhỏ, có cấu trúc cứng vững mà không
có đáp ứng cộng hưởng ở các tần số thấp hơn 55 Hz
100 đến 2 000
10
10
Ứng dụng đối với các tần số từ 10 Hz đến 2
000 Hz nhưng có thể áp dụng cho các linh kiện rất nhỏ, có cấu trúc cứng vững
ví dụ các tranzito, điot, điện trở, tụ điện và mạch tích hợp
CHÚ THÍCH: Khi có nhiều hơn một biên độ đối
với dải tần đã nêu thì chỉ sử dụng một biên độ.
1) Biên độ dịch chuyển thấp hơn tần số ngưỡng
và biên độ gia tốc cao hơn tần số ngưỡng. Các tần số ngưỡng nằm trong khoảng
từ 58 Hz đến 62 Hz (xem 5.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm chịu rung ở các tần số cố định
Thời gian chịu rung điển hình ở từng tần số
tới hạn theo từng trục là 10 min, 30 min, 90 min và 10 h.
Đối với hầu hết các tần số cố định, xem Điều
A.1.
Đối với các tần số xác định trước, thời gian chịu
rung cần được chọn sao cho giới hạn trên của chu kỳ ứng suất là 107 được
áp dụng cho từng tổ hợp đã nêu của tần số và trục. Khi đã biết các điều kiện
môi trường, khoảng thời gian cần áp dụng ở các tần số cố định cần dựa trên số
chu kỳ ứng suất xuất hiện trong sử dụng bình thường.
Phụ
lục C
(tham khảo)
Ví
dụ về mức khắc nghiệt được dự kiến ban đầu đối với thiết bị
C.1. Qui định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số kết hợp về dải tần, biên độ rung và
thời gian chịu rung được cho làm ví dụ về mức khắc nghiệt ban đầu được dự kiến
để thử nghiệm thiết bị và các hạng mục khác (xem Bảng C.1 và Bảng C.2). Các mức
khắc nghiệt này được chọn từ các tham số khuyến cáo chịu rung nêu trong Điều 5
của tiêu chuẩn này và chúng được coi là bao hàm hết các ứng dụng chung nhất của
thử nghiệm rung. Không cần cố gắng tạo ra một danh sách đầy đủ và các yêu cầu
chưa được bao hàm hết trong phụ lục này cần được chọn từ các mức khắc nghiệt
khuyến cáo của tiêu chuẩn này và cần được qui định trong yêu cầu kỹ thuật liên quan.
Trong một số ứng dụng cụ thể, có thể không khả
thi khi sử dụng thử nghiệm chịu rung bằng cách quét và có thể cần thực hiện các
thử nghiệm tại các tần số tới hạn. Các thử nghiệm này cần được qui định trong
yêu cầu kỹ thuật liên quan, phù hợp với các điều tương ứng của tiêu chuẩn này,
và sử dụng phụ này làm hướng dẫn.
Bảng C.1 không chứa các ví dụ đối với dải tần
thấp hơn 10 Hz và do đó không có các tần số ngưỡng trong phạm vi từ 8 Hz đến 10
Hz. Tuy nhiên, nhiều ví dụ cho trong bảng có thể bắt đầu từ tần số 5 Hz hoặc
thậm chí 1 Hz tùy thuộc vào từng ứng dụng, và nếu có yêu cầu trong yêu cầu kỹ
thuật liên quan.
Bảng C.1 - Thử nghiệm
chịu rung bằng cách quét - Ví dụ với tần số ngưỡng thấp hơn
Số chu kỳ quét theo
từng trục
Ví dụ ứng dụng
Biên độ m/s2
Dải tần số, Hz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
20
10 đến 150
50
-
-
Thiết bị tĩnh tại ví dụ như các máy tính cỡ
lớn và nhà máy cán thép, phơi nhiễm thời gian dài
10 đến 150
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
Thiết bị tĩnh tại ví dụ như các máy phát cỡ
lớn và điều hòa nhiệt độ, phơi nhiễm trung bình
10 đến 150
-
20
20
Thiết bị được dự kiến lắp đặt trong hoặc vận
chuyển bằng tàu biển, tàu hỏa và phương tiện giao thông đường bộ
Chú thích: Khi có nhiều hơn một biên độ đối
với dải tần đã nêu thì chỉ sử dụng một biên độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2. Thử nghiệm chịu rung ở các tần số cố
định
Thời gian chịu rung điển hình ở từng tần số
tới hạn theo từng trục là 10 min, 30 min, 90 min và 10 h.
Đối với hầu hết các tần số cố định, xem Điều
A.1.
Đối với các tần số xác định trước, thời gian chịu
rung cần được chọn sao cho giới hạn trên của chu kỳ ứng suất là 107 được
áp dụng cho từng tổ hợp đã nêu của tần số và trục. Khi đã biết các điều kiện
môi trường, khoảng thời gian cần áp dụng ở các tần số cố định cần dựa trên số
chu kỳ ứng suất xuất hiện trong sử dụng bình thường.
Bảng C.2 - Thử nghiệm
chịu rung bằng cách quét - Các ví dụ với tần số ngưỡng lớn hơn
Số chu kỳ quét theo
từng trục
Ví dụ ứng dụng
Biên độ 1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,15 mm hoặc 20 m/s2
0,35 mm hoặc 50 m/s2
0,75 mm hoặc 100
m/s2
1,5 mm hoặc 200 m/s2
1 đến 352)
-
100
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị được lắp đặt gần kề máy có chuyển
động quay nặng nề
10 đến 552)
10
20
100
-
20
0
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
Thiết bị được dự kiến dùng trong các nhà
máy công nghiệp lớn và mục đích công nghiệp chung
10 đến 150
10
20
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
-
-
-
-
-
-
-
Thiết bị được dự kiến dùng trong nhà máy
công nghiệp lớn và mục đích công nghiệp chung, nơi mà linh kiện chịu rung
đáng kể trên 55 Hz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
10
-
-
Thiết bị được sử dụng trên máy bay, các giá
trị cao hơn áp dụng cho thiết bị nằm cạnh nhưng không nằm trong ngăn máy
10 đến 2 000
-
10
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Thiết bị được sử dụng trên máy bay vận tốc
lớn, các giá trị cao hơn áp dụng cho thiết bị nằm cạnh nhưng không nằm trong
ngăn máy
Các ngăn máy của máy bay
CHÚ THÍCH: Khi có nhiều hơn một biên độ đối
với dải tần đã nêu thì chỉ sử dụng một biên độ.
1) Biên độ dịch chuyển thấp hơn tần số ngưỡng
và biên độ gia tốc cao hơn tần số ngưỡng. Các tần số ngưỡng nằm trong khoảng
từ 58 Hz đến 62 Hz (xem 5.2).
2) Thử nghiệm biên độ dịch chuyển không đổi.
Đối với phương pháp ước lượng số chu kỳ ứng
suất, xem A.4.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
IEC 60050(721) : 1991, International
Electrotechnical Vocabulary - Chapter 721: Telegraphy, facsimile and data communication
(Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Chương 721: Điện báo, fax và truyền đạt dữ
liệu)
IEC 60068-2-64 : 1993, Environmental testing -
Part 2-64: Test methods - Test Fh: Vibration broad- band random (digital
control) and guidance (Thử nghiệm môi trường - Phần 2-64: Các thử nghiệm - Thử
nghiệm Fh: Rung ngẫu nhiên băng tần rộng (điều khiển số) và hướng dẫn)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Các yêu cầu đối với thử nghiệm
5. Mức khắc nghiệt
6. Ổn định trước
7. Phép đo ban đầu
8. Thử nghiệm
9. Phép đo trung gian
10. Phục hồi
11. Phép đo kết thúc
12. Thông tin cần nêu trong yêu cầu kỹ thuật
liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (tham khảo) - Hướng dẫn thử nghiệm
Fc
Phụ lục B (tham khảo) - Ví dụ về mức khắc
nghiệt được dự kiến ban đầu đối với linh kiện
Phụ lục C (tham khảo) - Ví dụ về mức khắc
nghiệt được dự kiến ban đầu đối với thiết bị
Thư mục tài liệu tham khảo