TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
7538-6:2010
ISO
10381-6:2009
CHẤT
LƯỢNG ĐẤT – LẤY MẪU – PHẦN 6 : HƯỚNG DẪN VỀ THU THẬP, XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢN MẪU ĐẤT
Ở ĐIỀU KIỆN HIẾU KHÍ ĐỀ ĐÁNH GIÁ CÁC QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG, SINH KHỐI VÀ TÍNH ĐA
DẠNG CỦA VI SINH VẬT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Soil quality –
Sampling – Part 6 : Guidance on the collection, handling and storage of soil
under aerobic conditions for the assessment of microbiological processes,
biomass and diversity in the laboratory.
Lời nói đầu
TCVN 7538-6:2010 thay thế TCVN 5960:1995 (ISO
10381-6:1993)
TCVN 7538-6:2010 hoàn toàn tương đương với
ISO 10381-6:2009
TCVN 7538-6:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC 190 Chất lượng đất biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị. Bộ Khoa học Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 7538-1 (ISO 10381-1) Phần 1: Hướng dẫn
thiết kế chương trình lấy mẫu;
- TCVN 7538-2 (ISO 10381-2) Phần 2: Hướng dẫn
kỹ thuật lấy mẫu;
- TCVN 7538-3 (ISO 10381-3) Phần 3: Hướng dẫn
an toàn;
- TCVN 7538-4 (ISO 10381-4) Phần 4: Hướng dẫn
quá trình điều tra vùng tự nhiên, bán tự nhiên và vùng canh tác.
- TCVN 7538-5 (ISO 10381-5) Phần 5: Hướng dẫn
qui trình điều tra các vùng đô thị và vùng công nghiệp liên quan đến nhiễm bẩn
đất;
- TCVN 7538-6 (ISO 10381-6) Phần 6: Hướng dẫn
về thu thập, xử lý và bảo quản mẫu đất dưới điều kiện hiếu khí để đánh giá các
quá trình hoạt động, sinh khối và tính đa dạng của vi sinh vật trong phòng thí
nghiệm.
Bộ ISO 10381 còn gồm các phần sau:
- ISO 10381-7 Part 7: Guidance on sampling of
soil gas;
- ISO 10381-8 Part 8: Guidance on sampling of
stockpiles
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đất là một thực thể phức tạp và không đồng
nhất vì chúng bao gồm cả các hợp phần hữu sinh và vô sinh xảy ra trong mối kết
hợp khác nhau. Do vậy, điều kiện của đất, từ giai đoạn thu thập đến giai đoạn
hoàn thành một thí nghiệm cần phải xem xét đến các mối liên quan đến vi sinh
vật đất. Nhiệt độ, hàm lượng nước, nồng độ oxy có sẵn và thời gian bảo quản tất
cả đều được biết là có ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật đất, và do vậy ảnh hưởng
đến các quá trình chúng sinh sống.
Tuy nhiên, đất có thể được sử dụng hữu hiệu
trong hệ thống phòng thí nghiệm để khảo sát các quá trình của vi sinh vật, miễn
là động thái của hệ vi sinh vật đất được dự kiến. Tiêu chuẩn này cung cấp các
hướng dẫn về thu thập, xử lý và bảo quản đất trong phòng thí nghiệm nếu hoạt
tính vi sinh vật hiếu khí là hợp phần nghiên cứu chính. Tiêu chuẩn này cũng là
mô tả cách giảm thiểu ảnh hưởng của nhiệt độ, hàm lượng nước và oxy trong quá
trình hiếu khí để tạo thuận lợi cho tính tái lập của các phép xác định trong
phòng thí nghiệm.
CHẤT LƯỢNG ĐẤT – LẤY
MẪU – PHẦN 6 : HƯỚNG DẪN VỀ THU THẬP, XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢN MẪU ĐẤT Ở ĐIỀU KIỆN
HIẾU KHÍ ĐỀ ĐÁNH GIÁ CÁC QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG, SINH KHỐI VÀ TÍNH ĐA DẠNG CỦA VI
SINH VẬT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Soil quality –
Sampling – Part 6 : Guidance on the collection, handling and storage of soil
under aerobic conditions for the assessment of microbiological processes,
biomass and diversity in the laboratory.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn về thu thập,
vận chuyển và bảo quản mẫu đất để sau đó tiến hành thử nghiệm dưới điều kiện
hiếu khí trong phòng thí nghiệm . Những khuyến nghị trong tiêu chuẩn này không
áp dụng cho việc xử lý đất ở nơi có điều kiện ký khí được duy trì liên tục.
Tiêu chuẩn này chủ yếu áp dụng cho vùng đất
có khí hậu ôn hòa. Đất được lấy trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt (ví dụ, đất
đóng băng thường xuyên, đất nhiệt đới) có thể cần xử lý đặc biệt.
2. Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1 Hiếu khí (aerobic)
Mô tả về điều kiện mà trong đó có ôxy phân tử
tự do
2.2 Kị khí (anaerobic)
Mô tả điều kiện mà trong đó không có ôxy phân
tử
2.3 Hàm lượng nước theo khối lượng khô (water
content on a dry mas basis)
Khối lượng nước bay hơi từ đất khi sấy đất ở
nhiệt độ 1050C đến khối lượng không đổi, chia cho khối lượng khô của
đất và nhân với 100.
3. Quy trình
3.1 Lựa chọn địa điểm lấy mẫu
Các địa điểm lấy mẫu tại các vị trí lấy mẫu
cần phải được lựa chọn theo mục đích nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2 Mô tả vị trí lấy mẫu
Việc lựa chọn một vị trí lấy mẫu đất tùy
thuộc vào mục đích của từng nghiên cứu cụ thể, và các hiểu biết về lịch sử của
khu vực đất đai được lấy mẫu. Vị trí lấy mẫu cần phải được mô tả một cách chính
xác và cung cấp cả lịch sử của vị trí đó nữa. Các chi tiết về thảm thực vật
bao phủ đất, địa hình của vùng lấy mẫu (ví dụ khu vực bằng phẳng, độ nghiêng,
độ dốc), và các điều kiện về hóa học và sinh học hoặc sự cố ô nhiễm cần phải
được ghi chép lại và viết vào báo cáo.
3.3 Điều kiện lấy mẫu
Mẫu đất để tiến hành nghiên cứu trong điều
kiện của phòng thí nghiệm, nếu có thể thì phải lấy ở hiện trường nơi đất có hàm
lượng nước không gây khó khăn cho việc rây đất. Tránh lấy mẫu khi hoặc sau khi
đất bị khô hạn ( ví dụ 1 tháng), bị đóng băng hoặc bị ngập lụt, trừ những yêu
cầu khác của nghiên cứu. Nếu thử nghiệm để phục vụ cho việc quan trắc ngoài
hiện trường, thì mới chấp nhận lấy mẫu với điều kiện hiện có của hiện trường.
Mẫu đất có thể được làm lạnh trước khi nghiên cứu, ví dụ, quá trình oxi hóa
amoni.
3.4 Phương pháp lấy mẫu
Kỹ thuật lấy mẫu tùy thuộc vào mục đích
nghiên cứu. Nếu yêu cầu lấy mẫu đất canh tác hiếu khí, thì thông thường mẫu
được lấy suốt chiều sâu tầng canh tác thực tại. Bất cứ lớp phủ thực vật bề mặt
đất bao phủ, lớp rác đã phủ rêu, rễ cây, cành cây hoặc rác từ cây gỗ và các
động vật sống trong đất có thể nhìn thấy đều phải nhặt bỏ để giảm đến mức thấp
nhất việc bổ sung cacbon hữu cơ vào trong đất. Thành phần hữu cơ sinh ra từ rễ
cây và các nguồn khác có thể gây ra những thay đổi không thể đoán trước được
trong thành phần và hoạt tính của hệ vi sinh vật trong đất. Nếu đất tự nhiên có
những tầng khác biệt thì mẫu đất cần lấy ở những tầng đó.
3.5 Đánh dấu mẫu
Dụng cụ chứa mẫu cần phải sạch sẽ và được
đánh dấu rõ ràng rành mạch và được phân định sao cho mỗi một mẫu có thể thể
hiện được địa điểm của khu vực mẫu đã được lấy. Cần tránh sử dụng các dụng cụ
chứa mẫu có thể hấp thụ nước từ đất hoặc tiết ra các chất, ví dụ như dung môi
hoặc chất dẻo, hòa vào trong mẫu đất.
3.6 Điều kiện vận chuyển mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu dùng cho phân tích AND hoặc ARN cần phải
làm lạnh thật nhanh ở hiện trường sử dụng đá khô. Trong quá trình vận chuyển
tới phòng thí nghiệm, đá khô được sử dụng để giữ nhiệt độ của mẫu để phân tích
ARN. Mẫu dùng cho phân tích AND có thể được vận chuyển trong hộp mát ngoại trừ
trường hợp cũng yêu cầu phải sử dụng đá khô.
3.7 Xử lí đất
Đất cần được xử lý càng nhanh càng tốt sau
khi lấy mẫu. Thực vật, động vật sống trong đất và sỏi sạn cần phải loại bỏ
trước khi rây qua rây cỡ lỗ 2 mm. Rây đất qua rây cỡ lỗ 2 mm để tạo thuận lợi
cho sự trao đổi khí giữa các hạt đất và do vậy nên giữ đất trong điều kiện hiếu
khí tự nhiên của đất . Đồng thời cũng cần loại bỏ đá sỏi nhỏ, động vật và các
mẫu vụn thực vật ra khỏi đất. Một số chất hữu cơ như lớp đất bùn lầy hoặc than
bùn sẽ khó lọt qua rây có lỗ 2 mm và cần phải rây với rây có lỗ 5 mm ở điều
kiện ẩm. Công việc này cần đến sự thao tác thủ công và chất lượng của các vật
liệu lọt qua rây phụ thuộc vào người thực hiện. Nếu đất bị quá ẩm thì rải đất
ra, và thổi nhẹ không khí vào đất để tạo điều kiện cho đất được khô đều. Đất
cần được bóp vụn bằng tay và thỉnh thoảng đảo đều để tránh lớp đất bề mặt bị
quá khô. Thông thường công việc được thực hiện ở điều kiện nhiệt độ xung quanh
không đổi. Nếu cần làm khô đất thì không nên làm khô quá mức cần thiết để tạo
thuận lợi cho công việc rây đất . Nói chung, không nên làm khô đất ngay cả làm
khô trong không khí và làm ẩm lại vì sẽ ảnh hưởng đến sinh lý nói chung của các
quần thể vi khuẩn trong đất bề mặt. Trường hợp làm khô làm ẩm lại có thể gây ra
sự thay đổi đáng kể về tính động thái C và N của vi sinh vật mà có thể kéo dài
hơn một tháng[12]. Làm ẩm lại sau khi làm khô dẫn đến sự bùng phát
hô hấp và phát triển của quần thể vi khuẩn rõ rệt[15]. Nếu bảo quản
mẫu đất lâu hơn thì phương pháp xử lý cần xem xét theo các thông số nêu trong
3.8
3.8 Điều kiện bảo quản và thời gian bảo quản
Mẫu đất cần được bảo quản ở chỗ tối với nhiệt
độ (4 ± 2)0C, tiếp xúc dễ dàng với không khí. Đựng mẫu vào trong một
túi chất dẻo thắt hơi lỏng hoặc đựng trong một túi tương tự như vậy nói chung
là phù hợp với yêu cầu đã nêu. Cần phải cẩn thận để đảm bảo rằng khối lượng đất
được lưu giữ không quá nhiều để không cho điều kiện yếm khí xảy ra dưới đáy của
các dụng cụ chứa mẫu. Mẫu đất cần phải được xử lý (xem 3.7) trước khi bảo quản
để đảm bảo điều kiện hiếu khí ổn định. Điều quan trọng là đất không được để bị
khô hoặc trở nên sũng nước trong thời gian bảo quản. Mẫu đất không được để
chồng lên nhau. Sử dụng mẫu đất sau khi lấy càng sớm càng tốt. Cần phải giảm
đến mức thấp nhất mọi nguyên nhân làm trì hoãn việc vận chuyển mẫu. Nếu cần
phải bảo quản mẫu là điều không thể tránh khỏi thì đất không được bảo quản quá
ba tháng trừ khi mẫu đất còn cho thấy các dấu hiệu hoạt động của vi sinh vật
trong đất. Các mẫu đất dùng cho phân tích AND phải làm lạnh ở nhiệt độ -200C
nếu không xử lý được ngay. Đối với các phân tích ARN, mẫu phải làm lạnh ở nhiệt
độ -800C.
Nếu mẫu đất cần được bảo quản trong thời gian
dài hơn (hơn ba tháng), thì làm lạnh mẫu ở nhiệt độ thích hợp -200C,
-800C hoặc -1800C mặc dù không thường xuyên được khuyến
nghị. Ví dụ đối với điều kiện bảo quản thích hợp cho một số mục đích thử được nêu
trong Bảng 1. Các điều kiện này cho thấy một số mẫu được lấy ở vùng có khí
hậu ôn hòa mà bảo quản ở nhiệt độ -200C tới 12 tháng không ức chế
được hoạt động của vi khuẩn (ví dụ quá trình oxi hóa amoni). Hơn nữa, mẫu đất
để phân tích axit béo phospholipid (PLFA) và phân tích AND có thể được bảo
quản ở nhiệt độ -200C trong một tới hai năm. Mẫu để phân tích ARN
có thể bảo quản ở nhiệt độ -800C trong thời gian tương tự. Nên làm
lạnh nhanh với bằng nitơ lỏng để mẫu đông lạnh dùng cho các phân tích AND, ARN
và PLFA/PLEL.
Khoảng thời gian bảo quản hơn chủ yếu là cần
cho các phép thử nếu nghiên cứu ảnh hưởng của việc đưa thêm các chất ô nhiễm
lên vi sinh vật đất và hoạt động của vi sinh vật trong đất với cùng vật liệu
đất hoặc nếu đánh giá cấu trúc quần thể (PLFA, AND, ARN) của đất tại các thời
điểm khác biệt trong năm. Trong trường hợp này, thời gian cần cho các phân
tích có thể dễ vượt quá ba tháng (hóa chất, phép thử chất ô nhiễm). Đối với
phân tích cấu trúc của hệ vi thực vật, bảo quản ở nhiệt độ 40C là
không phù hợp.
Bảng 1 – Điều kiện
bảo quản để đánh giá các quá trình hoạt động của vi sinh vật hiếu khí khi không
thể tiến hành ngay phân tích
Mục đích thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ẩm
40C
(tháng)
Độ ẩm
-200C
(năm)
Độ ẩm
-800C
hoặc nitơ lỏng (-1800C)a
(năm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
2
10
AND
-
2
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
10
Sinh khối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6856-1
(ISO 14240-1)
3
1
10
- Phương pháp chiết – xông hơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(ISO 14240-2)
Khả năng oxi hóa amoni
ISO 15685
3
1
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6653
(ISO 14238)
3
1
10
Sự hô hấp trong đất của vi sinh vật
ISO 16072
3
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi hô hấp trong đất
ISO 17155
3
1
10
Hoạt tính dehydrogenaza
ISO 23753-1
ISO 23753-2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Ký hiệu: - = không có khả năng bảo quản
a Đất được chia thành mẫu phụ cho những
nghiên cứu thêm trước khi bảo quản. Cách khác, PLFA cần phải được chiết ra
từ đất đồng ẩm (<2 mm) ngay sau khi lấy mẫu. Dịch chiết này có thể được
bảo quản ở nhiệt độ -200C trong vài tháng trước khi thực hiện bước
tách và phân tích bằng GC/MS. Nên làm lạnh ngay lập tức trong nitơ lỏng trước
khi bảo quản ở nhiệt độ -200C hoặc -800C.
3.9 Ủ mẫu sơ bộ
Trước khi đem đất đã được xử lý sử dụng vào
một thí nghiệm cụ thể trong phòng thí nghiệm, thì đất cần được ủ sơ bộ để cho
các hạt cây cỏ ở trong đất nảy mầm và loại bỏ các hạt đó, và để tái lập lại sự
cân bằng trao đổi chất của vi sinh vật tiếp theo sau sự thay đổi từ lúc lấy
mẫu và điều kiện lưu giữ mẫu cho đến lúc điều kiện ủ mẫu tạo ra. Các điều kiện
ủ mẫu sơ bộ sẽ phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu nhưng phải càng gần giống điều
kiện thử càng tốt nếu có thể. Thời gian ủ sơ bộ tùy thuộc vào mục đích nghiên
cứu, thành phần đất và điều kiện ủ sơ bộ/bảo quản. Thời gian thích hợp thường
trong khoảng 2 ngày và 8 ngày.
Nếu mẫu đã được đông lạnh, cần đặc biệt chú ý
quá trình rã đông mẫu. Đối với các phân tích về hoạt tính của vi sinh vật (ví
dụ sự hô hấp trong đất), thời gian rã đông nên là một tuần ở nhiệt độ 40C
và đối với phân tích khác thời gian rã đông là ba ngày ở nhiệt độ 200C.
Thời gian rã đông một ngày ở 200C cũng có thể phù hợp. Đối với phân
tích AND, ARN và PLFA/PLEL, thời gian rã đông càng ngắn càng tốt để tránh các
quá trình phân hủy.
Đông lạnh mẫu có thể làm thay đổi khả năng
giữ nước; do vậy, đối với những mẫu như thế cần xác định khẳ năng giữ nước sau
khi rã đông.
4. Báo cáo lấy mẫu
Báo cáo chi tiết về lấy mẫu phụ thuộc vào mục
đích lấy mẫu, nhưng nói chung các dữ liệu sau cần phải đưa vào báo cáo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Địa điểm lấy mẫu (đủ chính xác để một
người khác tìm ra mà không cần có hướng dẫn gì thêm)
c) Sự mô tả toàn diện của các chi tiết và nét
đặc trưng tương ứng của vị trí lấy mẫu.
d) Lịch sử của vị trí lấy mẫu, bao gồm cả
việc sử dụng đất trước đây và bất kỳ sự bổ sung hóa học hay sinh học vô tình
hoặc cố ý;
e) Thời gian thu thập mẫu (ngày, giờ);
f) Điều kiện thời tiết vào thời điểm hay ngay
trước lúc lấy mẫu bao gồm nhiệt độ không khí, mưa, ánh nắng mặt trời, mây v.v…
g) Địa điểm chính xác nơi mẫu được lấy.
h) Loại dụng cụ, thiết bị được dùng để lấy
mẫu;
i) Mẫu có cần hoặc không cần làm khô trước
khi rây hay không;
j) Số lượng mẫu lấy, vùng có mảnh đất nhỏ
được lấy mẫu hoặc khu vực lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l) Các mẫu đất riêng biệt hay được gộp thành
mẫu tổ hợp;
m) Thời gian xen kẽ giữa khi lấy mẫu, vận
chuyển và xử lý mẫu sau khi lấy mẫu;
n) Mọi yếu tố có thể ảnh hưởng tới kết quả
thử nghiệm sau này.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] TCVN 6648 (ISO 11465) Chất lượng đất –
Xác định chất khô và hàm lượng nước theo khối lượng.
[2] TCVN 6653 (ISO 14238) Chất lượng đất –
Phương pháp sinh học – Xác định quá trình khoáng hóa nitơ và nitrit hóa trong
đất và ảnh hưởng của hóa chất đến các quá trình này.
[3] TCVN 6856-1 (ISO 14240-1), Chất lượng đất
– Xác định sinh khối vi sinh vật đất – Phần 1: Phương pháp đo hô hấp cảm ứng
chất nền.
[4] TCVN 6856-2 (ISO 14240-2), Chất lượng đất
– Xác định sinh khối vi sinh vật đất – Phần 2: Phương pháp chiết xông hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] ISO 16072, Soil quality – Laboratory
methods for determination of microbial soil respiration
[7] ISSO 17155, Soil quality – Determination
of abundance and activity of soil microflora using respiration curves
[8] ISO 23753 – 1, Soil quality –
Determination of dehydrogenase activity in soil – Part 1: Method using
triphenyltetrazolium chloride (TTC)
[9] ISO 23753 – 2, Soil quality -
Determination of dehydrogenase activity on soil – Part 2: Method using
iodotetrazolium chloride (INT)
[10] ANDERSON, J.P.E. Handling and Storage of
Soil and method for measuring the persistence and biological effects of
pesticides in soil. Soil Sience, 100, 1965, pp. 68-70
[11] BARTHA, R.and PRAMER, D.,Features of a flask
for pesticide Experiments, Pesticide Effects and Soil Microflora (eds.
Sommerville, L. and Greaves, M.P). 1987, pp. 45-60, Taylor and Francis
[12] FIERER, N and SCHIMEL, J.P Effects of
drying-rewetting frequency on soil carbon and nitrogen transformations. Soil
biology & Biochemistry, 34, 2002, pp. 777-787
[13] GOBERNA, M., INSAM, H., PASCUAL., J.A
and SANCHEZ., J.Storage effects on the community level physiological profiles
of Mediterranean forest soil. Soil Biology and Biochemistry, 37, 2005, pp.
173-178
[14] HAYNES, R.J. and BEARE, M.H. Aggregation
and organic matter storage in meso-thermal, humid soils. In: Soil Structure
and Organic Matter Storage (eds. Carter, M.R., Steward, B.A), CRC/Lewis
Publishers, Boca Raton, 1996, pp, 213-262
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] SHISHIDO, M. and CHANWAY, C.P. Storage
effect on indigenous microbial commuities and PGPR efficacy. Soil Biology and
Biochemistry, 30, 1998, pp. 939-947
[17] STENBERG, B., JOHANSSON, M., SJODAHL –
SVENSSON, K., STENSTROM, J. and TORSTENSSON, L. Microbial biomass and
activities in soil as affected by frozen and cold storage. Soil biology and
biochemistry, 30, 1998, pp. 293 – 402
[18] VERCHOT, L.V. Cold storage of a tropical
soil decrease nitrification potential. Soil Science Society of America Journal,
63, 1999, pp. 1942-1944