1 Pha thu nhận
|
4 Lớp nước biên giới
|
2 Khung chứa
|
5 Nước
|
3 Màng thấm
|
a Khuếch tán của chất ô nhiễm
|
Hình 1 - Sơ đồ
trình bày của một dụng cụ lấy mẫu thụ động
CHÚ THÍCH 1: Màng thấm và lớp nước ranh giới tạo
thành lớp thấm
CHÚ THÍCH 2: Trong một vài thiết kế dụng
cụ lấy mẫu thụ động, khung được thay thế bằng màng và hoàn toàn bao bọc
pha nhận. Trong một vài dụng cụ lấy mẫu thụ động (ví dụ như miếng nhựa polyetylen hoặc tấm cao su silicon) pha
nhận không được giữ
trong khung lọc mà được triển khai sử dụng không được bao bọc trên khung. Những
dụng cụ lấy mẫu thụ động này, không có màng thấm, nhưng lớp nước ranh giới sẽ hoạt động
như lớp thấm. Tham khảo
thêm thông tin về từng loại dụng cụ lấy
mẫu thụ động riêng biệt, xem
Thư mục tài liệu
tham khảo từ [1] đến [8].
5. Bảo quản dụng cụ lấy
mẫu thụ động
5.1. Khái
quát
5.1.1. Đảm bảo
các biện pháp an toàn sẵn có/sẵn sàng có và được kèm theo khi sử dụng mọi
hóa chất.
5.1.2. Phải
luôn luôn giữ cho dụng cụ lấy mẫu thụ động cách ly với những nguồn có khả năng
gây nhiễm bẩn ngoại trừ lúc tiếp xúc với vị trí lấy mẫu và vận chuyển trong bình kín khí, làm bằng vật liệu
trơ phù hợp với các chất ô nhiễm đang quan tâm.
5.1.3. Tránh
tác động vật lý tới pha nhận hoặc màng của
thiết bị lấy mẫu thụ
động, vì nó ảnh hưởng tới các kết
quả. Khi cần phải sử dụng tay, dùng găng tay cao su hoặc nilon không có bột
lót. Không sử dụng lại găng tay đã dùng.
5.1.4. Đối với một số
dụng cụ lấy mẫu thụ động, cần phải tránh
hoặc giảm thiểu tiếp xúc tới các chất ô nhiễm truyền theo không khí trong suốt
quá trình lưu giữ bảo quản, thao tác và triển khai hoạt động của dụng cụ lấy mẫu thụ động và phân tích sau
đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
m1 Khối lượng tích tụ
trong pha nhận của dụng cụ lấy mẫu.
t Thời gian tiếp xúc.
Hình 2 - Sơ đồ hấp thụ các chất ô nhiễm vào dụng
cụ lấy mẫu thụ động
Nên sử dụng phòng sạch đã được phân loại
theo TCVN 8644-1 (ISO 14644-1) hoặc che chắn khi chuẩn bị một số dụng
cụ lấy mẫu thụ động.
5.1.5. Không
bảo quản các dụng cụ lấy mẫu
thụ động và phần
chiết thu được gần
các hóa chất khác, đặc biệt
hóa chất dễ bay hơi.
5.1.6. Sử dụng
đầu pipet sạch
và không bị nhiễm bẩn để cho thuốc
thử vào dịch chiết.
5.2. Dụng cụ
lấy
mẫu
thụ động dùng cho hợp chất hữu cơ
5.2.1. Giảm đến
mức tối thiểu tiếp
xúc giữa dụng cụ lấy mẫu thụ động
dùng cho lấy mẫu hợp chất hữu cơ với các vật liệu nhựa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Dụng cụ
lấy mẫu thụ động
dùng cho các kim loại
5.3.1. Dùng
axit rửa các thiết bị sẽ tiếp xúc với
phần chiết thu được từ dụng cụ lấy
mẫu thụ động sau khi tiến hành lấy mẫu,
ngoài các dụng cụ lấy mẫu
thụ động, theo TCVN 6663-3 (ISO 5667-3).
5.3.2. Sử dụng axit
tinh khiết (có chứa mỗi kim loại nặng
ít hơn 5 μg/kg) phù hợp với phân
tích kim loại lượng vết để thêm vào mẫu hoặc
để phân hủy mẫu.
6. Tính thời gian thực
hiện lấy mẫu thích hợp tại hiện trường
Khi mục đích của lấy mẫu thụ động là ước lượng nồng độ trung bình theo thời
gian của chất ô nhiễm trong nước mặt, sự tiếp
xúc không nên kéo
dài vượt ra ngoài pha
hấp thu tuyến tính (xem
Điều 4). Trong điều kiện này,
khối lượng chất ô nhiễm thu thập được trong pha nhận được giới hạn bởi tốc độ lấy mẫu
và thời gian tiếp xúc. Khối lượng thu
thập được trong pha nhận cần phải trên mức định lượng của phương pháp phân tích. Thời gian cần để đạt được
Khối lượng này phụ thuộc vào nồng độ của các chất ô nhiễm trong nước
và tốc độ lấy mẫu của dụng cụ lấy mẫu thụ động. Nếu nồng độ trong nước thấp và tốc độ lấy
mẫu thấp, không thể tính
được nồng độ trung bình theo thời gian, cần sử dụng dụng cụ lấy mẫu thụ động có tốc độ lấy
mẫu tương ứng với
khoảng nồng độ dự
kiến chất ô nhiễm.
Khi đạt tới cân bằng, lúc đó
xác định khối lượng chất ô nhiễm thu thập được trong pha nhận bằng dung lượng hấp
thụ (tích phân của thể tích dụng cụ lấy
mẫu và hệ số phân chia giữa
pha nhận và nước môi trường) của pha nhận. Với những điều kiện này, thông tin về nồng độ
trung bình tính theo
thời gian bị hạn chế.
Nên tham khảo nhà sản xuất về thời gian tiếp xúc khi sử dụng. Đối
với các dụng cụ lấy mẫu không sản xuất thương mại, sử dụng dữ liệu hiệu chuẩn
đưa ra trong các công bố đã được thẩm
định.
7. Chuẩn bị và lắp
ráp dụng cụ lấy mẫu thụ động
7.1. Chuẩn bị dụng cụ lấy
mẫu thụ động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi có thể dùng hợp chất
tiêu chuẩn tính năng
(PRC), lựa chọn hợp chất phù hợp cho mục đích này tùy theo hợp chất cần được lấy mẫu
(xem Chú thích). Cũng có thể sử dụng một hợp chất khác tương tự loại làm mẫu. Chọn
các hợp chất bao trùm được khoảng hệ số tỷ lệ octan/nước của chất phân tích được lấy mẫu
để đảm bảo sự
tách khỏi pha nhận của
chất đánh dấu trong khoảng
từ 20 % đến 50 % của từng
hợp chất PRC được thêm vào trong
pha nhận. Nên sử dụng hợp
chất PRC bao trùm khoảng mong muốn có hệ số tỷ lệ octanol/nước
trong các giai đoạn xấp xỉ bằng
0,2. Khi không có chất tương tự được đánh dấu của chất phân tích, nên dùng hằng số
tỷ lệ tách ra khỏi pha nhận tổng thể của PRC với một hệ số phân chia
octan/nước hơi thấp hơn hệ số phân chia octan/nước của chất phân tích khi tính
toán nồng độ của chất phân tích trong nước.
Chuẩn bị các dung dịch PRC cho từng loại
thiết bị lấy mẫu thụ
động. Chọn lượng PRC được thêm vào. Lượng này cần đủ để đảm bảo lượng
còn lại nằm trên giới hạn định
lượng của phương pháp phân tích. Tránh sử dụng lượng thêm vào lớn hơn
mức cần thiết, vì các vật
liệu này rời Khỏi pha nhận vào môi trường. Sử dụng
dung dịch PRC để thêm vào pha
nhận của dụng cụ thiết bị lấy mẫu thụ động đã chọn trước khi lắp ráp. Sử dụng vật
liệu tinh khiết và ấn định sử dụng
đúng ngày cho dụng cụ lấy mẫu thụ động được thêm PRC. Đảm bảo rằng pha nhận được
thêm PRC một
cách đồng nhất.
Trong một số trường hợp, việc thêm PRC
được thực hiện trong quá trình chế tạo. Đối với các dụng cụ
lấy mẫu thụ động mà pha nhận là pha hấp phụ, việc thêm PRC có thể được thực hiện
bằng cách bổ sung dung dịch PRC trong dung môi dễ bay hơi tương thích.
Đối với các dụng cụ lấy
mẫu thụ động, ví dụ như dải hoặc tấm polymer, chưa sẵn sàng để sử dụng, việc
thêm PRC có thể đạt được
(sau giai đoạn làm sạch) bằng cách ngâm dung dịch PRC trong hỗn hợp methanol/nước.
Khuyến nghị chi tiết cho các dụng
cụ lấy mẫu riêng và cách áp dụng được công bố trên các tạp chí khoa học.
CHÚ THÍCH: Một số dụng cụ lấy mẫu thụ
động thương mại được cung cấp đã có PRC được thêm vào pha nhận.
7.2. Lắp
ráp dụng cụ lấy mẫu thụ động
7.2.1. Dụng cụ
lấy mẫu thụ động cần được lắp
ráp trong một phông được trang bị kiểm soát môi trường để loại bỏ chất
ô nhiễm không khí.
7.2.2. Ghi nhãn từng dụng cụ
lấy mẫu thụ động theo TCVN 6663-3 (ISO 5667-3).
CHÚ THÍCH: Ghi nhãn bổ sung cho nhãn của nhà sản
xuất dụng cụ lấy
mẫu thụ động
giúp cho sự nhận biết dụng cụ lấy
mẫu thụ động trong quá trình triển khai hoạt động
lấy mẫu, trong quá trình thu hồi và sau khi
thu hồi.
7.3. Bảo quản
dụng cụ lấy mẫu thụ động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lựa chọn nhiệt độ bảo quản theo hướng
dẫn của nhà sản
xuất. Nếu không có
trong hướng dẫn, bảo quản các mẫu ở 4 °C và tránh làm
đông lạnh dụng cụ lấy mẫu có chứa các vết nước.
8. Dụng cụ lấy mẫu
8.1. Khái
quát
Thực hiện biện pháp đảm bảo chất lượng
trong suốt quá trình lấy mẫu và vận hành
theo TCVN 6663-14 (ISO 5667-14). Hình 3 minh họa các bước bảo đảm chất lượng
trong một chuỗi các quá trình liên quan tới việc sử
dụng dụng cụ lấy mẫu thụ động.
So sánh các kết quả phân tích dụng cụ lấy mẫu thụ động với nhau (như quy định
ở 8.2) và của dụng cụ lấy mẫu thụ động với điều chỉnh dụng cụ lấy mẫu
thụ động (như quy định ở 8.3), để tính mức độ
không đảm bảo (như Điều 13). Tham khảo
hướng dẫn về kiểm soát chất
lượng phân tích theo
ISO/TS 13530.
8.2. Dụng cụ
lấy mẫu thụ động lặp ngoài hiện trường
Xác định số dụng cụ lấy mẫu thụ động lặp
trong khi thực hiện trong mỗi khu vực bằng thiết kế chương trình lấy mẫu, và độ chụm cần cho các mục
tiêu của chương trình. Nếu cần thông tin về những thay đổi theo thời gian trong một thời
gian dài sau đó. Có thể lấy dụng cụ lấy mẫu thụ động tại một khoảng thời gian trôi qua sau khi
thực hiện.
8.3. Dụng cụ
lấy mẫu thụ động
lặp kiểm soát chất
lượng
Chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu thụ
động kiểm soát chất lượng cùng thời gian và cùng cách như trong thực hiện ngoài
hiện trường. Sử dụng ít nhất trên một khu vực lấy mẫu cho mỗi loại dụng cụ lấy mẫu thụ động
(hợp chất hữu cơ phân cực, hợp chất hữu cơ không phân cực và hợp chất vô cơ
bao gồm kim loại).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Kiểm soát tại hiện trường (a) được bảo
quản trong quá trình tiếp xúc ngoài hiện trường của
dụng cụ lấy mẫu
thụ động (b).
Hình 3 - Kiểm
soát việc lưu trữ
trong suốt thời gian
triển khai lấy mẫu thụ động
8.4. Kiểm soát dụng cụ
lấy mẫu thụ động
Đối với từng bộ dụng cụ lấy mẫu thụ động,
(nhóm các dụng cụ lấy mẫu thụ động được triển khai sử dụng cùng với nhau), chuẩn
bị kiểm soát dụng cụ
lấy mẫu thụ động theo Bảng 1. Số lượng và loại
kiểm soát phụ thuộc vào mức tin cậy yêu cầu nhưng sử dụng ít nhất một kiểm soát cho
một địa điểm lấy mẫu hoặc hai nếu chỉ có một
địa điểm lấy mẫu trong một đợt lấy mẫu.
Khối lượng trung bình của PRC thêm vào
và độ chụm kèm theo được tính bằng việc sử dụng tất cả các dụng cụ lấy mẫu thụ
động kiểm soát ngoài hiện trường từ mỗi mẻ dụng cụ lấy mẫu thụ động được triển
khai sử dụng trong một chiến dịch (đợt) lấy mẫu.
Để quan trắc nồng độ trung bình theo thời
gian của chất ô nhiễm sát với giới hạn phát hiện, có thể kết hợp các phần chiết từ một số các dụng cụ lấy
mẫu thụ động. Trong những điều kiện này, cần phải gia tăng số lượng dụng cụ lấy mẫu thụ
động kiểm soát chất lượng pro rata.
Bảng 1 - Yêu cầu kiểm soát dụng
cụ lấy mẫu thụ động
Loại kiểm soát
Số kiểm soát dụng
cụ lấy mẫu thụ động
cần có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm soát hiện trường
Ít nhất một kiểm soát dụng cụ lấy mẫu
thụ động cần có cho mỗi địa điểm lấy mẫu
hoặc hai nếu chỉ có một địa điểm lấy
mẫu duy nhất
Tách các kiểm soát dụng
cụ lấy mẫu thụ động để kiểm soát hiện trường ra khỏi các dụng cụ lấy mẫu thụ động
được sản xuất và phân phối cùng nhau.
Vận chuyển các kiểm soát dụng
cụ lấy mẫu thụ động
để kiểm soát hiện trường giữa
địa điểm lấy mẫu và phòng thí nghiệm cùng với bộ dụng cụ lấy mẫu
thụ động.
Phơi kiểm soát dụng
cụ lấy mẫu thụ động để kiểm soát hiện
trường trong không khí ở
khu vực lấy mẫu trong khi triển khai sử dụng và
thu hồi bộ dụng cụ lấy mẫu thụ động, nhưng chỉ trong quá trình thao tác. Xử lý theo cùng cách thức như
với bộ các dụng cụ lấy mẫu thụ động đến khi bắt đầu triển khai sử dụng và
bắt đầu thu hồi lại từ hiện trường
lấy mẫu.
Xử lý và phân tích các
kiểm soát dụng
cụ lấy mẫu thụ động
để kiểm soát
hiện trường cùng lúc và tương tự với bộ dụng cụ lấy mẫu thụ động
Thêm chuẩn
thu hồi
Ít nhất cần có thêm ba chuẩn
thu cho mỗi mẻ dụng cụ lấy mẫu thụ động hoặc cho mỗi đợt lấy mẫu ngoài
hiện trường nếu sử dụng một
mẻ các mẫu riêng lẻ
Trước khi tiến hành xử
lý một dụng cụ lấy mẫu thụ động,
cho thêm chuẩn thu
hồi của dụng cụ lấy mẫu thụ động
với một hỗn hợp hợp chất cần phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lựa chọn địa điểm lấy mẫu cho ao hồ theo TCVN
6663-1 (ISO 5667-1) và TCVN 5994 (ISO 5667-4), hoặc cho sông và
suối theo TCVN 6663-6 (ISO 5667-6) hoặc cho nước biển theo TCVN
5998 (ISO 5667-9).
Trước khi triển khai sử dụng và trước
khi thu hồi dụng cụ lấy mẫu thụ động, cần xem xét cẩn thận khu vực lấy mẫu theo nội
dung dưới đây:
a) Nguồn gốc của chất ô nhiễm pha hơi, bao gồm khí thải động cơ, dầu, nhựa hắc
ín, xăng, dầu diesel,
sơn, dung môi, khói thuốc và nhựa đường, nếu sử dụng dụng cụ lấy mẫu thụ động
cho hợp chất hữu cơ;
b) Nguồn gốc của chất ô
nhiễm kim loại, nếu sử dụng dụng
cụ lấy mẫu thụ động cho kim loại;
c) Màng dầu hoặc màng sinh học trên bề mặt nước;
d) Điều quan trọng là dụng
cụ lấy mẫu thụ động cần được triển
khai sử dụng lấy mẫu tại một điểm mà mực nước không bị sụt dưới điểm đó, sao
cho có đủ độ sâu của
nước để đảm bảo ngập dụng cụ lấy mẫu thụ động khi lấy mẫu trong mọi điều kiện.
Ghi lại các phát hiện tại địa điểm.
CHÚ THÍCH: Một số suối có thể trở nên bị cạn trong một
thời gian do không có mưa, do đó có thể thực hiện lấy mẫu ở vực hơn là ở các rãnh nước.
Trong trường hợp nước thủy triều, dụng cụ lấy mẫu thụ động cần phải được
triển khai sử dụng tại
một khoảng cách phù hợp ra ngoài mực nước thủy triều thấp.
9.2. Chú ý thích hợp
so với sự cố
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người lấy mẫu phải được thông báo về
các biện pháp phòng ngừa cần
thiết trong suốt
quá trình lấy mẫu.
TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) quy định các
biện pháp an toàn, bao gồm lấy mẫu từ tàu thuyền và từ nước đóng băng.
TCVN 6663-6 (ISO 5667-6) quy định các
biện pháp an toàn cần được cân nhắc
xem xét khi lấy mẫu ở bờ sông.
QUAN TRỌNG - Đưa ra các ngăn ngừa đề phòng các tai nạn rủi ro,
và cung cấp hướng dẫn an toàn thích
hợp.
Chú ý tới yêu cầu về sức khỏe và
quy định an toàn.
10. Thực hiện và thu
hồi dụng cụ lấy mẫu thụ động
CHÚ THÍCH: Hình 3 cung cấp biểu đồ của
quy trình sử dụng dụng cụ lấy mẫu thụ động và
kiểm soát hiện trường.
10.1. Vật liệu
và dụng cụ
Bản danh sách các vật liệu và dụng cụ
được đưa đến khu vực lấy mẫu để sử dụng trong quá trình
triển khai sử dụng dụng cụ lấy mẫu thụ động như trong Phụ lục B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.1. Thực
hiện theo hướng dẫn bảo quản và xử lý do nhà sản xuất cung cấp hoặc, đối với các dụng cụ lấy mẫu sản xuất không
thương mại, sử dụng dữ liệu hiệu chuẩn
được đưa ra trong các công bố đã được thẩm định của các phòng thí nghiệm có năng lực.
10.2.2. Sử dụng các bình chứa thích
hợp (B.5) để đảm bảo dụng
cụ lấy mẫu thụ động riêng lẻ được cách ly với môi trường, các nguồn
nhiễm bẩn tiềm tàng,
và biệt lập với
nhau trong quá trình bảo quản và vận
chuyển tới địa điểm triển khai
sử dụng và quay trở lại phòng thí nghiệm sau thu hồi.
10.2.3. Đảm bảo
là khi vận chuyển, thiết bị lấy mẫu thụ động được duy trì ở nhiệt độ bảo
quản thích hợp
theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nếu không có trong
hướng dẫn, bảo quản các thiết bị lấy mẫu thụ động ở 4 °C và tránh làm
đông lạnh mẫu có chứa nước lượng vết. Điều này có thể đạt được bằng việc sử dụng
phương tiện bảo quản xách tay thích hợp, ví dụ bình chứa được cách ly
kèm theo các
khối
làm mát.
10.3. Quy
trình triển khai sử dụng
10.3.1. Vận
chuyển các dụng cụ lấy mẫu thụ động đã ghi nhãn (B.1) và thiết bị kiểm soát được
yêu cầu (B.2) tới
khu vực lấy mẫu trong thùng gắn kín (B.5) đặt trong một phương tiện bảo quản
xách tay để duy trì ở một nhiệt độ
môi trường thấp (10.2.3) nếu cần thiết.
10.3.2. Ghi lại
các thông số cần xác định chất lượng nước
quan trọng cho nghiên cứu, ví dụ nhiệt độ nước, pH, độ đục, tốc độ
dòng chảy của nước (B.6). Cần nhiệt độ nước và tốc độ dòng chảy để lựa chọn thông số
hiệu chuẩn thích hợp cho thiết bị lấy mẫu thụ động, ví dụ của kim loại và hợp chất hữu
cơ phân cực, khi không có PRC. Cần có giá trị pH để diễn giải các dữ
liệu khi chất ô nhiễm được đo là hợp chất phân ly.
10.3.3. Sử dụng găng tay (B.4) tháo từng
dụng cụ lấy mẫu thụ động khỏi thùng chứa nó theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Xử lý dụng cụ
lấy mẫu thụ động kiểm
soát hiện trường chính xác theo cách như khi triển khai sử dụng dụng cụ lấy mẫu thụ
động, nhưng không triển khai
sử dụng chúng.
Đối với một số dụng cụ lấy mẫu thụ
động, có thể yêu cầu các
thùng chứa mở được dưới nước.
10.3.4. Khi có
thể, cần phải cẩn thận để
không chạm vào màng của dụng cụ lấy mẫu thụ động, trừ loại dụng cụ lấy mẫu thụ
động yêu cầu. Chuẩn
bị từng dụng cụ lấy mẫu
thụ động như cần và lắp đặt vào các dụng cụ dùng để triển khai hoạt động dụng cụ
lấy mẫu (B.8) (xem Chú thích 1). Nếu quan tâm đến phân hủy quang hóa của hóa chất
hữu cơ, thì bảo vệ dụng cụ lấy
mẫu thụ động khỏi ánh sáng trực tiếp trong quá trình
thực hiện (xem Chú thích 2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Khi có thể nhìn thấy lớp bề
mặt của hóa chất, cần sử dụng biện pháp phòng ngừa để giảm sự nhiễm bẩn khi đưa
thiết bị triển khai xuống
nước.
CHÚ THÍCH 2: Sử dụng chất thay thế quang phân,
ví dụ PRC, thêm vào dụng cụ lấy mẫu thụ động có thể giúp xác định sự thất thoát tiềm tàng của hóa chất vì phân rã quang học.
10.3.5. Dụng cụ
để triển khai hoạt động lấy mẫu thụ động (B.8) là dụng cụ được gắn lắp vào đó
và được neo cố định vào đáy
sông, hồ hoặc đáy biển
tại các điểm lấy mẫu và treo lơ lửng dưới mặt nước bằng phao hoặc bè nổi (B.11).
Có thể gắn kèm vật nặng vào dụng cụ để triển khai hoạt động dụng cụ lấy mẫu nếu
cần để dụng cụ
này ngập ở độ sâu đó. Ghi độ sâu dưới mặt nước tại điểm mà dụng cụ lấy mẫu thụ động thực
hiện lấy mẫu (B.7). Cần tính đến mức độ dao
động của mực nước, nếu có thể thì dụng cụ lấy mẫu thụ động vẫn giữ lại ở cùng độ sâu
dưới bề mặt nước
trong suốt thời gian tiếp xúc lấy mẫu. Trong bất kỳ trường hợp nào, phải chắc chắn là dụng
cụ lấy mẫu thụ động ngập trong nước suốt thời gian lấy mẫu. Dụng cụ lấy mẫu thụ
động cần được triển
khai sử dụng theo cách thức không cho không khí hoặc trầm tích bị mắc kẹt trên màng tiếp
nhận. Không khí và trầm tích
có thể làm giảm tốc độ hấp thu, hoặc
làm nhiễm bẩn dụng cụ lấy mẫu thụ động.
Định vị dụng cụ để triển khai hoạt động
dụng cụ lấy mẫu
sao cho càng khó thấy càng tốt để tránh xoi
mói hoặc phá hoại.
Cần bảo vệ dụng cụ lấy mẫu thụ động và chống lại
việc mất hoặc hư hỏng thiết bị
do bão hoặc lũ lụt.
10.3.6. Khi bộ
các dụng cụ lấy mẫu thụ động đang được triển khai hoạt động lấy mẫu, đóng các
thùng chứa để chứa bộ kiểm soát hiện trưởng.
10.3.7. Đóng
thùng chứa dụng cụ lấy mẫu
thụ động trống và đặt chúng vào phương tiện bảo quản di động, để vận chuyển về phòng thí
nghiệm cùng với bộ kiểm soát hiện trường. Nếu cần thiết, duy trì nhiệt độ thấp (B.3) trong
khi vận chuyển về phòng thí
nghiệm.
10.3.8. Ghi lại
ngày và giờ thực hiện, điều kiện thời tiết và tên của người thực hiện.
10.3.9. Khi cần,
kiểm tra lại sự nguyên vẹn của dụng cụ để triển khai hoạt động
dụng cụ lấy mẫu và các dụng cụ lấy mẫu thụ động tại các quãng thời gian đã định. Đo và ghi
lại các thông số xác định chất lượng
nước liên quan khi triển khai sử dụng
và thu hồi (xem 10.3.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4. Quy trình thu hồi
10.4.1. Ghi lại
các thông số chất lượng nước quan trọng cho nghiên cứu, ví dụ
nhiệt độ nước, độ pH, độ đục, tốc độ dòng chảy của nước (B.6).
10.4.2. Thu hồi dụng cụ
dùng để triển
khai hoạt động dụng cụ lấy mẫu. Kiểm tra xem lại dụng cụ này và dụng cụ lấy mẫu
lấy mẫu có bị hư hại trong
quá trình triển khai lấy mẫu không. Nếu thiết bị lấy mẫu bị xáo trộn
trong quá trình triển khai lấy mẫu,
thì không thể sử dụng chúng để ước lượng nồng độ của chất
ô nhiễm trong mặt nước. Sử dụng găng tay (B.4), để thu hồi lại dụng cụ
lấy mẫu thụ động, không chạm vào bề mặt của màng, trừ khi có yêu cầu này.
10.4.3. Tại thời
điểm thu hồi dụng cụ lấy mẫu thụ động, mở vỏ thùng chứa các dụng cụ kiểm
soát hiện trường (B.2).
10.4.4. Kiểm
tra lại sự nguyên vẹn của từng thiết bị lấy mẫu thụ động. Ghi lại bất cứ hư hại,
như rách màng, và mức độ tắc nghẽn sinh học. Nếu màng đã bị thủng, thì dụng
cụ lấy mẫu thụ động không được dùng để ước lượng nồng độ chất ô nhiễm trong nước.
10.4.5. Chuẩn
bị từng dụng cụ
lấy mẫu thụ động khi cần. Đặt chúng
trở lại vào
thùng chứa ban đầu của chúng (B.5). Đóng thùng chứa có chứa dụng cụ kiểm soát hiện
trường.
10.4.6. Đóng kín từng thùng
chứa và ngay lập tức đặt chúng vào thiết bị bảo quản di động ở nhiệt độ thấp (B.3) cùng với bộ dụng cụ kiểm soát hiện trường (B.2).
10.4.7. Phải đảm
bảo là dụng cụ lấy mẫu thụ động được cách ly với các nguồn nhiễm bẩn tiềm ẩn khi vận
chuyển đến phòng
thí nghiệm và lưu giữ tiếp theo bằng cách đặt dụng cụ lấy mẫu thụ động trong
thùng chứa kín của nó ngay
sau khi thu hồi. Bảo
quản thiết bị lấy mẫu thụ
động ở nhiệt độ mà
nhà sản xuất khuyến cáo trước
khi phân tích.
10.4.8. Ghi lại
ngày và thời điểm thu hồi, tên của người thực hiện thu hồi và điều kiện thời tiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu
thụ động và bộ điều khiển để phân tích, thực hiện hướng dẫn như ở Điều 5.
Chuẩn bị pha nhận để phân tích và tránh làm nhiễm bẩn do tắc bề mặt
dụng cụ lấy mẫu thụ động.
CHÚ THÍCH: Có thể thực hiện bằng cách
làm sạch bề mặt màng hoặc cẩn thận tháo rời dụng cụ lấy mẫu thụ động.
Sử dụng quy trình chiết do nhà sản xuất cung cấp. Đối với các dụng
cụ lấy mẫu, ví dụ dải hoặc
tấm vật liệu polymer kể cả polyetylen mật độ thấp và cao su silicon, thì
được chuẩn bị trong
phòng và sử dụng các quy trình được báo cáo trên các xuất bản phẩm đã
được thẩm định.
Quá trình chiết sử dụng kỹ
thuật ví dụ sự thẩm tách, chiết
dung môi, thủy phân axit hoặc giải hấp nhiệt để chiết các chất phân
tích cần quan tâm,
PRC còn dư và hợp chất chuẩn
thu hồi để phân tích.
Việc xác định sử dụng kỹ thuật nào tùy thuộc vào loại dụng cụ lấy mẫu thụ động
được sử dụng và các loại
chất phân tích được lấy mẫu.
12. Phân tích
Sử dụng các phương
pháp phù hợp, phân
tích các mẫu lấy từ thiết bị lấy mẫu thụ động và bộ kiểm soát để xác định lượng
từng chất phân tích, PRC và hợp chất
thêm chuẩn thu hồi trong pha
nhận, ví dụ như sắc ký khí khối phổ
(GC-MS), sắc ký khí kết hợp detector bẫy
electron (GC-ECD), sắc ký lỏng khối phổ (LC-MS), sắc ký lỏng kết hợp phổ huỳnh quang
(LC-fluor) cho các chất phân tích hữu cơ; phổ hấp thu nguyên tử (AAS) hoặc phép đo phổ khối
lượng plasma cặp cảm ứng
(ICP-MS) đối với chất phân tích kim loại.
Trước khi phân tích, cần sử dụng các
thử nghiệm, thí nghiệm, thiết lập độ chụm tổng thể, độ chệch và giới hạn phát
hiện của các phương pháp.
Sử dụng phương pháp đã được xác nhận
tính đúng đắn do phòng thí nghiệm thực hiện phân tích xác nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13. Tính toán
Khi thiết bị lấy mẫu
thụ động đã được sử dụng ở chế độ cân bằng, tính nồng độ của chất
phân tích hòa tan
trong nước theo nanogam trên lít ρa, tại thời điểm thu hồi mẫu nước
như sau:
(3)
Trong đó:
m là khối lượng của chất phân tích trong pha nhận tích lại của thiết bị lấy
mẫu thụ động trong chế độ cân bằng, tính bằng nanogram.;
Ksw là hệ số tỉ
lệ giữa pha nhận và nước;
Vs là thể tích của pha
nhận, tính bằng đề xi mét khối
(lít).
Đối với một số loại thiết bị lấy mẫu
thụ động, hệ số tỉ lệ và thể tích của pha nhận do nhà sản xuất cung cấp. Với các thiết bị lấy mẫu, ví dụ như vật liệu
polymer dạng tấm hoặc dải kể
cả polyetylen mật độ thấp và cao su silicon loại được chuẩn bị trong phòng,
sử dụng dữ liệu hiệu chuẩn được báo cáo trong trên các xuất bản phẩm đã được thẩm định.
Khi nồng độ của chất phân tích trong
thiết bị lấy mẫu
thụ động không đạt đến cân bằng với nồng độ trong nước, nhưng thời gian tiếp xúc
nhiều hơn thời
gian bán cân bằng, khi đó cần dùng Công thức (4) để ước tính nồng độ của chất
phân tích trong nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
mt là Khối lượng
của chất phân tích tích tụ trong pha nhận của thiết bị lấy mẫu thụ động sau một
khoảng thời gian tiếp xúc t, tính bằng nanogram;
t là thời gian
tiếp xúc, tính bằng giây (s);
k0 là hệ số chuyển đổi tổng khối
lượng của chất phân tích lấy từ nước vào thiết bị lấy mẫu thụ động, tính bằng
deximet trên ngày
A là diện tích hoạt động
của thiết bị lấy mẫu
thụ động, tính bằng đề xi mét vuông.
Nếu thời gian tiếp xúc của chất phân tích không vượt quá
thời gian đạt đến trạng thái bán cân bằng, thiết bị lấy mẫu sẽ
hoạt động trong chế độ đồng nhất,
và nồng độ trung bình theo thời
gian, tính bằng nanogram trên lít, của chất phân tích hòa tan trong nước, ρa, trong thời
gian thực hiện có thể được tính
như sau:
(5)
Đây là Công thức tính toán rất tổng
quát. Công thức này giả thiết rằng, việc hấp thu vào của chất phân tích trong
toàn bộ thời gian tiến hành lấy mẫu là một hướng, tuyến tính, tích hợp. Trong
pha hấp thu tuyến tính (xem Hình 2) tốc độ
lấy mẫu (thể tích biểu kiến, k0A, tính bằng đề xi mét khối
trên ngày hoặc
lít
trên ngày, của nước được làm trong của chất
ô nhiễm theo thời gian) phụ thuộc vào nồng độ chất 6 nhiễm trong nước.
Một vài sai số kèm theo ước lượng ρa có thể được xác định bằng cách
sử dụng biện pháp kiểm soát chất lượng thích hợp (xem Phụ lục C).
Ví dụ về biện pháp tính toán và kiểm soát chất lượng cho các loại thiết bị lấy mẫu thụ
động khác nhau do các nhà sản xuất một số loại thiết bị lấy mẫu thụ
động cung cấp và trong
Thư mục tài liệu tham khảo (xem Tài liệu tham khảo [10], [12], [13],
[16], [17], [25], [26], [27], [28].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị của
hệ số chuyển dịch tổng khối
lượng có thể thu được theo nhiều cách, kể cả sử dụng dữ liệu hiệu chuẩn theo kinh nghiệm
hoặc các xem xét về lý thuyết mà
trong đó các thông số do nhà sản xuất cung cấp. Đối với thiết bị lấy mẫu,
ví dụ như vật
liệu polymer dạng tấm hoặc dải kể
cả polyetylen mật độ thấp và cao su silicon loại
được chuẩn bị trong phòng,
sử dụng dữ liệu hiệu chuẩn được báo cáo trong các ấn phẩm đã được thẩm định. Dữ liệu
hiệu chuẩn tiêu biểu bao gồm dải nhiệt độ và điều kiện cuộn xoáy.
Thêm vào đó, với một số thiết
bị lấy mẫu thụ động, PRCs (xem phần Chú thích 1) có thể dùng để hiệu chỉnh hệ số chuyển dịch tổng khối
lượng trong điều kiện môi trường dao
động Hình 4).
Động học của
quá trình tách ra khỏi pha nhận của PRC (xem Chú thích 2) và động học của sự hấp thu của một
chất ô nhiễm phải là tương quan với nhau. Chúng phải có động học trao đổi đẳng
hướng bậc 1
(Hình 4). Do vậy, chúng bị tác động
tương hợp bởi các biến số môi trường
ví dụ như nhiệt độ và sự nhiễu loạn. Khi các điều kiện này được đáp ứng,
lúc đó sự tách ra khỏi pha nhận của PRC được dùng để cung cấp sự hiệu chuẩn tại
chỗ in situ của thiết bị lấy mẫu thụ động. Do đó, các kết quả này cũng có thể được dùng để
điều chỉnh hằng số tỷ lệ trao đổi tổng thể cho quá trình hấp thu lấy mẫu một chất ô nhiễm
dưới tác động của nhiệt độ và sự nhiễu loạn.
CHÚ THÍCH 1: PRC là chất
phân tích được thêm vào pha nhận của thiết bị lấy mẫu thụ động trước khi triển
Khai sử dụng. PRC thường có đặc tính tương tự những đặc tính của chất ô nhiễm cần quan tâm,
nhưng PRC phải không được có mặt trong môi trường với nồng độ đáng kể. Các chất
phân tích đánh dấu 13C hoặc chất
phân tích đã detơri hóa tiêu biểu được sử dụng
làm các chất PRC. Nói chung là có khả năng đo được mức độ tách ra của PRC từ pha nhận
trong quá trình tiếp xúc của thiết bị
lấy mẫu thụ động.
CHÚ THÍCH 2: Động học tách ra của PRC
từ pha nhận có thể được mô tả bằng
Công thức bậc
nhất
mPRC,t = mPRC,0exp (-kpf)
Trong đó:
mPRC,t là khối lượng
PRC còn dư lại trong pha nhận sau thời gian tiếp xúc lấy mẫu, t;
mPRC,0 khối lượng của
PRC thêm vào pha nhận;
kp là hằng số tốc độ bậc một cho quá
trình tách ra của PRC từ pha nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k0A = kcKswVs
Tổng hằng số tỷ lệ trao đổi tách ra, kp, có thể được
dùng để tính thời
gian đạt được một nửa của mức tích tụ tối đa của chất ô nhiễm trong pha
nhận, sử dụng Công thức (2) (Hình 4).
CHÚ DẪN:
ma khối lượng
chất phân tích trong chất thu nhận
1 Chất ô nhiễm
t Thời gian phơi nhiễm
2 Hợp chất tham chiếu hiệu suất
Hình 4 - Khoảng
thời gian để lấy chất ô nhiễm (1) vào và
phân tách hợp chất tham
chiếu hiệu suất (2) từ chất
thu nhận của thiết
bị
lấy mẫu thụ động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm sẽ bao gồm ít nhất
những thông tin sau đối với mỗi chất phân
tích trong bộ thiết bị lấy mẫu thụ động:
a) Địa điểm lấy mẫu;
b) Ngày và giờ triển khai sử dụng
và thu hồi thiết bị lấy mẫu thụ động;
c) Các đặc tính của vị trí lấy mẫu;
d) Tên của người triển khai sử dụng và
thu hồi thiết bị lấy
mẫu;
e) Các thông số chất lượng nước được
ghi chép khi triển
khai sử dụng và thu hồi thiết bị lấy
mẫu;
f) Các mức của chất phân tích được định
lượng trong các mẫu kiểm soát chất lượng;
g) Lượng chất phân tích được xác định
trong thiết bị lấy mẫu, với độ không đảm bảo được ước tính;
h) Nồng độ trung bình theo
thời gian của chất phân tích trong nước mặt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ít nhất những thông tin sau cần được ghi lại đối với từng chất
phân tích trong bộ thiết bị lấy mẫu thụ động và có sẵn để hỗ trợ diễn giải
cho báo cáo, nếu cần:
1) Phân định bộ thiết bị
lấy mẫu thụ động;
2) Loại và nhà sản xuất thiết bị lấy mẫu
thụ động;
3) Số lô của thiết bị lấy mẫu thụ động;
4) Phân định hiện trường của thiết bị lấy
mẫu thụ động;
5) Tốc độ hấp thu của thiết bị lấy mẫu
thụ động và phương pháp được dùng để xác định nó;
6) Nếu có thể, thông tin
thêm về địa điểm lấy
mẫu, ví dụ mức của mọi
chất ô nhiễm được tìm thấy trước đây;
7) Các PRC được sử dụng và mức của nó
trong thiết bị lấy mẫu thụ động trước và sau khi tiếp xúc;
8) Hợp chất chuẩn thu hồi được sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10) Phương pháp phân tích.
PHỤ
LỤC A
(Tham khảo)
Bảng dưới đây đưa ra tóm tắt về các loại thiết
bị lấy mẫu thụ động chính và tóm tắt các phương pháp hiệu chuẩn các thiết bị đó
Bảng A.1 - Cấu trúc của các loại thiết bị lấy mẫu thụ động
chính
Loại thiết
bị lấy mẫu thụ động
Pha nhận
Màng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hợp chất hữu cơ phân cực
Vật liệu hấp phụ vi lỗ, ví dụ
như SDBb, cácbon hoạt tính
Sợi
siêu chiết pha rắn
Polyetersulfon
Polysulfon
Xenlulo tái sinh
Không
Khi không có màng khuếch tán thì lớp nước ranh giới
có thể đóng vai trò như lớp
khuếch tán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hợp chất hữu cơ không phân cực
Triolein
Octadexyl silica
Polydimethylsiloxan
Polyetylen mật độ thấp
Dung môi hữu cơ (ví dụ hexan)
Polyoxymethylen
Polyetylen
Xenlulo tái sinh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có
Hợp chất vô cơ bao gồm cả kim loại
Nhựa chelat
Polyacrylamid hydrogel Xenlulo) axetat lỗ
siêu nhỏ
Không
CHÚ THÍCH: Thiết bị lấy mẫu polymer có thể
đóng vai trò đồng thời như
màng thấm và pha nhận.
a Xem 3.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng A.2 -
Tóm tắt các phương pháp hiệu chuẩn có sẵn
cho thiết
bị
lấy mẫu thụ động
Phương pháp hiệu
chuẩn
Loại thiết bị lấy mẫu thụ động
Điều kiện
Lưu ý
Bể tĩnha
Tất cả
Nhiệt độ được kiểm soát
Tốc độ khuấy cố định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bể tĩnh có sự thay mớia
Tất cả
Nhiệt độ được kiểm soát
Tốc độ khuấy được kiểm
soát
Bể chảy liên tục
Tất cả
Nhiệt độ được kiểm soát
Tốc độ khuấy được kiểm soát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô hình dựa trên hộ số khuếch tán
Gradien Khuyếch tán trong
dụng cụ lấy mẫu dạng màng mỏng, khi lớp giới hạn khuếch tán là
dày so với lớp nước
ranh giới/biên
Dải nhiệt độ
Dữ liệu hiệu chuẩn được nhà sản xuất
cung cấp
Mô hình dựa trên hệ số phân chia
Thiết bị lấy mẫu với hợp chất hữu cơ không phân cực
Hệ số phân chia của các hợp chất rất ưa nước
giữa pha nhận của thiết bị lấy mẫu thụ động và nước là khó để đo
trực tiếp vi tính hòa tan thấp của các hợp chất này trong nước, vấn đề này được
khắc phục bằng
cách sử dụng phương
pháp đồng dung môi, là
phương pháp sử dụng khoảng nồng độ của methanol để đưa vào
dung dịch chất phân tích không phân cực. Hệ số phân chia được đo trong khoảng
nồng độ
methanol, sau đó vẽ đồ thị của log hệ
số phân chia
dựa theo methanol được ngoại suy thành không chứa methanol để cho kết quả ước tính hữu ích về hệ số phân chia pha lấy
mẫu/ nước.
Mối quan hệ thực nghiệm
giữa hệ số phân chia
pha lấy mẫu/nước và logKOW có thể được sử dụng
để ước tính
giá trị của các hợp chất bổ sung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ đang có để dùng
cho thiết bị lấy mẫu hữu cơ không phân cực
PRCs cần được dùng khi có thể để giảm độ
không đảm bảo
do thay đổi nhiệt và điều kiện thủy
động học trong hiện
trường.
Tốc độ tách ra khỏi pha nhận của
PRCs cung cấp tốc độ lấy
mẫu chỉ trên phạm vi
giới hạn (4,5< LogKow<6), và
đối với các chất ô nhiễm với LogKow>6, thì cần sử dụng
mô hình ngoại
suy dựa trên phạm vi đó.
a Biện pháp phòng ngừa:
đảm bảo nồng độ không đổi, và
đo nồng độ thực trong bể hiệu chuẩn hàng ngày. Sử dụng các hằng số tốc độ
cân bằng ước
tính để xác định các chất
phân tích mà thiết bị lấy mẫu thụ động đã vận hành theo chế độ động học
và chế độ cân bằng.
PHỤ
LỤC B
(Quy định)
Các loại vật liệu và thiết bị được đưa đến hiện
trường để sử dụng trong quá trình triển khai sử dụng các thiết bị lấy mẫu thụ động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2. Thiết bị lấy mẫu
thụ động kiểm soát hiện trường
B.3. Thiết bị lưu giữ di động ví dụ như hộp
lạnh với các khối làm lạnh, để duy trì nhiệt độ thấp được khuyến
nghị cho bảo quản và vận chuyển
B.4. Găng tay, sử dụng để xử
lý các dụng cụ lấy mẫu thụ động tại hiện trường. Sử dụng găng tay latex hoặc
vinyl không lót bột.
Không sử dụng lại găng tay.
B.5. Thùng chứa
kín khí
làm từ vật liệu trơ tương ứng với các chất
ô nhiễm cần quan tâm,
có khả năng thấm hút
thấp đối với các chất nhiễm bẩn bên ngoài và được
gắn nhãn phân định thiết bị lấy
mẫu thụ động.
B.6. Thiết
bị đánh giá chất lượng nước ví dụ nhiệt kế, máy ghi nhiệt
độ, máy đo pH, thiết bị đo tốc độ dòng chảy nếu cần.
B.7. Thiết
bị đo độ sâu
B.8. Dụng cụ để triển khai hoạt động
của dụng cụ lấy mẫu, để giữ thiết bị lấy mẫu thụ động theo hướng thích hợp trong
quá trình lấy mẫu. Có thể sử dụng nhiều
loại dụng cụ để triển khai hoạt động dụng cụ lấy mẫu, ví dụ như
thanh/cọc kim loại, tấm nhựa hoặc lưới kim loại, giá kim loại, phụ thuộc vào độ sâu của
nước và dòng chảy của nước tại vị trí lấy mẫu. Các dụng cụ tiêu biểu để giữ
thiết bị lấy mẫu thụ động mà màng thấm được giữ thẳng
hoặc vuông góc với mặt nước, hoặc nằm ngang và hướng lên bề mặt nước. Sự định hướng thứ
nhất như nêu
trên nhằm mục đích để
tiếp xúc với bề mặt lấy mẫu theo dòng nước, và sự định hướng thứ hai như nêu trên nhằm mục
đích để giảm thiểu sự lắng đọng của trầm tích trên bề mặt màng thấm.
B.9. Dụng cụ
neo,
thích hợp để giữ thiết bị triển khai ở độ sâu thích hợp và theo hướng phù hợp tương ứng với
bề mặt nước.
B.10. Dây cáp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.12. Quả nặng/vật
nặng
PHỤ
LỤC C
(Tham khảo)
Các biện pháp kiểm soát chất lượng
C.1. Độ thu hồi
Độ thu hồi được đánh giá dựa
trên cơ sở độ thu hồi chất phân
tích trung bình từ các thêm chuẩn thu hồi. Phần khối lượng thu hồi chất phân tích, wa, tính bằng phần
trăm, được xác định
bằng:
(C.1)
ρa là nồng độ trung
bình của chất phân tích đo được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Thư mục tài liệu tham khảo [22].
C.2. Giới hạn
phát hiện của phương
pháp
Để hạn chế kết quả âm sai của các mẫu có chứa một
số chất phân tích đang quan tâm, các thiết bị lấy mẫu thụ động lấy mẫu lặp được
thêm chuẩn được phân tích để xác định giới hạn phát hiện nồng độ, ρLD. Mức độ thêm chuẩn không
lớn hơn 5 đến 10 lần của
giá trị s kỳ vọng. Giới hạn phát hiện nồng độ, ρLD được cho bởi:
(C.2)
Trong đó:
ts là giá trị t phân bố Student một
phía với mức ý nghĩa α, bậc tự do n -1;
n là số mẫu lặp được
thêm chuẩn được phân tích;
s là độ lệch chuẩn của
nồng độ chất
phân tích đo được trong các chuẩn lặp;
nB là số xác định
trắng được sử dụng để hiệu chính kết quả mẫu khi sử dụng phương pháp phân tích mẫu từ thiết
bị lấy mẫu thụ động - với giả thiết thống kê là nồng độ của thêm chuẩn thu hồi thường là
phân bố chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Thư mục tài liệu tham khảo [19]:
C.3. Độ chụm
Độ chụm của các thiết bị lấy mẫu thụ động
được xác định bằng cách so sánh các thiết bị lấy mẫu thụ động lấy mẫu đúp, tiếp
xúc ngoài hiện trường. Hệ số biến thiên, Cv được tính như
sau:
(C.3)
Trong đó ρ1 và ρ2 là nồng độ chất
phân tích trong thiết bị lấy mẫu thụ động lấy mẫu đúp.
Xem Thư mục tài liệu tham khảo [10].
Nếu sử dụng nhiều hơn hai thiết bị lấy
mẫu thụ động tiếp xúc ngoài hiện trường song song, độ chụm được đo như hệ số biến
thiên, Cv, và được
tính như sau:
(C.4)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
s là độ lệch chuẩn tương ứng của nồng độ
trong thiết bị lấy mẫu thụ động lấy mẫu đúp, tiếp xúc ngoài hiện trường.
Với giả định rằng nồng độ chất
phân tích trong thiết bị lấy mẫu thụ động lấy mẫu đúp tiếp xúc ngoài hiện trường
là phân bổ chuẩn.
Xem Thư mục tài liệu tham khảo [22].
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] GORECKI, T., NAMIESNIK, J.
Passive sampling. Trends Anal. Chem. 2002, 21, pp. 276-291
[2] KOT, A., ZABIEGALA, B., NAMIESNIK, J.
Passive sampling for long-term monitoring of organic pollutants in water. Trends
Anal. Chem. 2000, 19, pp. 446-459
[3] KOT-WASIK, A., ZABIEGALA, B., URBANOWICZ,
M., DOMINIAK, E., WAIK, A., NAMIESNIK,
J. Advances in passive sampling in environmental studies. Anal. Chim.
Acta 2007, 602, pp. 141-163
[4] NAMIESNIK, J. ZABIEGALA, B.,
KOT-WASIK, A., PARTYKA, M., WASIK, A. Passive sampling and/or extraction
techniques in environmental analysis: A review. Anal. Bioanal. Chem. 2005, 381,
pp. 279-301
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] SEETHAPATHY, S., GORECKI, T., Li,
X. Passive sampling in environmental analysis. J. Chromatogr. A 2008,1184, 234-253
[7] STUER-LAURIDSEN, F. Review of
passive accumulation devices for monitoring organic micropollutants in the
aquatic environment. Environ. Pollut. 2005,136, pp. 503-524
[8] VRANA, B., MILLS, G.A., ALLAN,
I.J., DOMINIAK, E., SVENSSON, K., KNUTSSON, J.P MORRISON, G., GREENWOOD, R.
Passive sampling techniques for monitoring pollutants in water. Trends Anal.
Chem. 2005, 24, pp. 845-868
[9] Arditsoglou, A., Voutsa, D.
Passive sampling of selected endocrine disrupting compounds using polar organic
chemical integrative samplers. Environ. Pollut. 2008,156, pp. 316-24 .
[10] DeVita, W.M., Crunkilton, R.L.
Quality control associated with use of semipermeable membrane devices. In: Little, E.E.,
DeLonay, A.J., Greenberg, B.M., editors. Environmental toxicology and risk
assessment, Vol. 7, pp. 237-245. West Conshohocken, PA: ASTM, 1998. (Special
Technical Publication 1333.)
[11] Gunold, R., Schäter, R.B.,
Paschke, A., Schüürmann, G., Liess, M. Calibration of the Chemcatcher passive
sampler for monitoring selected polar and semi-polar pesticides in surface water.
Environ. Pollut. 2008,155, pp. 52-60
[12] Greenwood R.,
Mills, G.A., Vrana, B., editors. Passive sampling techniques in environmental
monitoring. Oxford:
Elsevier, 2007. (Wilson and Wilson's Comprehensive Analytical Chemistry, Vol.
48.)
[13] Huckins, J.N.,
Petty, J.D., Booij, K. Monitors of organic chemicals in the environment: Semipermeable
membrane devices. New York, NY: Springer, 2006.223 p.
[14] Huckins, J.N., Petty, J.D.,
Prest, H.F., Clark, R.C., Alvarez, D.A., Orazio, C.E., Lebo, J.A., Cranor,
W.L., Johnson, B.T. A guide for the use of semipermeable membrane devices
(SPMDs) as samplers of waterbome hydrophobic organic contaminants. Washington,
DC: American Petroleum Institute, 2002 (API Publication 4690.)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] Mazzella, N., Dubernet,
J.-F., Delmas, F. Determination of kinetic and equilibrium regimes in the
operation of polar organic chemical integrative samplers: Application to the
passive sampling of the polar herbicides in aquatic environments. J.
Chromatogr. A 2007,1154, pp. 42-51
[17] Paschke, A., Schwab, K., Brümmer, J.,
Schüürmann, G., Paschke, H., Popp, P Rapid semi- continuous caliration and field test of
membrane-enclosed silicone collector as passive water sampler. J.
Chromatogr. A 2006,1124, pp. 187-195
[18] Pawliszyn, J. (2003)
Sample preparation: Quo vadis? Anal. Chem. 2003, 75, pp. 2543-2558
[19] Quevauviller, p., Cámara, C., Cortez, L.,
Madrid, Y., Morabito, R., Pannier, F., Prichard, E., Potin- Gautier, M.,
Voulgaropoutos, A. QUACHA:
entrenamiento europeo en garantía de calidad para análisis químico [QUACHA: European-wide training
on quality assurance
for chemical analysis]. Quim. Anal. 2000,19, pp. 117-121
[20] Richardson, B.J., De Luca Abbott,
S.B., McClellan, K.E., Zheng, G.J., Lam, P.K.S. The use of permeability reference
compounds in biofouled semi-permeable membrane devices (SPMDs): A
laboratory-based Investigation. Mar. Pollut. Bull. 2008, 56, pp. 1663-1667
[21] Söderström, H., Lindberg, R.H.,
Fick, J. Strategies for monitoring the emerging polar organic contaminants in water with
emphasis on integrative passive sampling. J. Chromatogr. A 2009, 1216, pp.
623-630
[22] Taverniers, I., De Loose, M.,
Van Bockstaele, E. Trends in quality in the analytical laboratory. II.
Analytical method validation and quality assurance. Trends Anal. Chem. 2004,23,
pp. 535-552
[23] ter Laak, T.L, Busser, F.J.M., Hermens, J.L.M. Poly(dimethylsiloxane) as passive sampler
material for
hydrophobic Chemicals: Effect of chemical properties and sampler
characteristics on partrtioning and equilibration times. Anal. Chem.
2008,
80,
pp. 3859-3866
[24] Tran, A.K.T., Hyne, R.V., Doble, P. Calibration
of a passive sampling device for time-integrated sampling of hydrophilic
herbtcldes in aquatic environments. Environ. Toxicol. Chem. 2007, 26, pp.
435-443
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[26] Vrana, B., Paschke, A., Popp, P. Calibration
and field performance of
membrane-enclosed sorptive coaling for integrative passive sampling of
persistent organic pollutants in water. Environ. Pollut. 2006,144, pp. 296-307
[27] Vrana, B., Mills, G.A.,
Kotterman, M., Leonards, P., Booij, K.,
Greenwood, R. Modelling and field application of the Chemcatcher passive
sampler calibration data for the monitoring of hydrophobic organic pollutants
in water. Environ. Pollut. 2007,145, pp. 895-904
[28] Warnken, K.W., Zhang, H.,
Davison, W. Trace metal
measurements in low ionic
strength synthetic solutions by diffusive gradients in thin films.
Anal. Chem. 2005,
77,
pp. 5440-5446