Thời gian lấy mẫu
đơn
|
Nồng độ sợi dự tính
sợi/cm3
|
ttối thiểu1)
|
t khuyến nghị2)
|
ttối đa3)
|
0,1
0,5
1
2
5
10
20
|
3,3h
40 phút
20 phút
10 phút
4)
4)
4)
|
cả ca
3h
1,5h
45 phút
20 phút
10 phút
10 phút
|
cả ca
8h
4h
2h
1h
30 phút
10 phút
|
1) 0,4 sợi/diện tích ô chia vạch tương đương
với 50 sợi/mm2.
2) 2 sợi/diện tích ô chia vạch.
3) 5 sợi/diện tích ô chia vạch.
4) Các giai đoạn lấy mẫu ngắn hơn 10 phút
không được khuyến nghị.
|
Thời gian lấy mẫu phải được tính toán khoảng
± 2,5%.
Chú thích 1 - Các đồng hồ hoặc máy đếm gắn
trong một số bơm không phải lúc nào cũng đáng tin cậy.
3.9 Chương trình lấy mẫu và lập hồ sơ
Các ví dụ về chương trình lấy mẫu được đưa ra
trong phụ lục D. Tất cả các dữ liệu cần thiết cho việc xác định nồng độ sợi
phải ghi chép lại cũng như các chi tiết lấy mẫu. Ví dụ về một hồ sơ lấy mẫu,
xem phụ lục G.
4 Đánh giá
4.1 Chuẩn bị mẫu
4.1.1 Làm sạch tiêu bản và thiết bị
Phải duy trì tình trạng sạch trong suốt thời
gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm sạch các phiến kính bằng vải lau thấu
kính hoặc giấy công nghiệp và đặt lên một bề mặt sạch, ví dụ trên tấm vải lau
thấu kính. Một thao tác đúng là làm sạch từng lam kính bằng miếng vải lau thấu
kính ngay trước khi sử dụng để đảm bảo rằng bề mặt không bị nhiễm bẩn.
Cảnh báo - Một số loại vải lau thấu kính có
thể sinh ra các sợi nhỏ có thể làm nhiễm bẩn lúc chuẩn bị.
Lau sạch một con dao mổ và chiếc kẹp bằng vải
lau thấu kính rồi đặt vào nơi sạch, ví dụ lên vải lau thấu kính mỏng. Khi gắn
một loạt giấy lọc, các dụng cụ gắn phải lau sạch trước khi xử lý mỗi mẫu.
4.1.2 Cắt mẩu giấy lọc
Nên gắn nguyên cả tờ giấy lọc.
Nếu cần thiết phải cắt giấy lọc thì tất cả
công việc cắt này phải làm bằng dao mổ, dùng động tác lăn. Không dùng kéo.
Khuyến nghị là mảnh nhỏ nhất được gắn nên có hình nêm và xấp xỉ 1/4 hoặc 1/3
giấy lọc.
4.1.3 Gắn mẫu
Để gắn mẫu sử dụng phương pháp
axêtôn-triaxêtin được mô tả trong phụ lục A, trừ khi chỉ số khúc xạ bị thay đổi
thì phải sử dụng phương pháp khác (xem 1.2).
Cảnh báo - Việc gắn axêtôn phải được thực
hiện chỉ trong tủ hốt hoặc buống hốt. Không được tiến hành ở gần các nơi có
ngọn lửa trần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1 Thiết bị kính hiển vi
Bởi vì các kính hiển vi có "đặc trưng kỹ
thuật" như nhau có thể cho các tính năng hoàn toàn khác nhau, nên điều cần
thiết là tính năng của các kính hiển vi được đề xuất và đang có phải được đánh
giá bằng phiến kính kiểm tra giới hạn phát hiện (xem phụ lục C). Miễn là chuẩn
mực này được đáp ứng thì những sự sai lệch nhỏ so với các đặc trưng kỹ thuật được
khuyến nghị trong mục d) và e) là được phép. Một điều nữa cũng quan trọng là
những người mới vào nghề nên tham khảo những người đã có kinh nghiệm trước khi
chọn kính hiển vi để xác định bụi sợi. Những đặc trưng kỹ thuật cần thiết như
sau :
a) Nguồn sáng, là nguồn sáng Kơhler hoặc kiểu
Kơhler.
Nên chọn loại nguồn sáng được thiết kế bên trong
nhưng một đèn bên ngoài cùng với gương phẳng cũng có thể thoả mãn. Cường độ
sáng thay đổi được là cần thiết cho cả hai phương pháp chiếu sáng.
b) Bộ giá phụ, tụ quang phản pha vô sắc hoặc
tụ quang Abbe được lồng vào bộ giá phụ.
Đó là phương tiện chỉnh tâm của mỗi vòng tụ
quang đối với đĩa pha trong vật kính tương ứng và cũng là phương tiện điều
chỉnh tiêu điểm của tụ quang.
c) Giá, một giá đặt mẫu vật cơ học lắp sẵn có
các kẹp phiến kính di chuyển theo trục X-Y.
d) Các vật kính, đầu mút quay được gắn với
các vật kính vô sắc phản pha có độ phóng đại x 10 và x 40.
Vật kính x 40 phải có khẩu độ 0,65 (NA), vô
sắc. Nó phải có vòng pha hấp thụ không nhỏ hơn 65% và không lớn hơn 85%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ít nhất có một thị kính cho phép lồng được ô
chia vạch vào. Kiểu hiệu chính và điều chỉnh tiêu điểm được khuyến nghị dùng.
Không khuyến nghị dùng các bộ thay đổi độ phóng đại của kính.
f) ô chia vạch (Walton-Beckett)
Đường kính của ô chia vạch nằm trong mặt
phẳng mẫu vật, khi sử dụng vật kính pha x40 và thị kính thích hợp phải là 100μm
± 2, xem phần phụ lục B về đặc trưng kỹ thuật, hiệu chuẩn, nguồn cung cấp thiết
bị và thông tin đặt hàng.
g) Các phụ kiện
Kính viễn vọng định tâm hoặc thấu kính
Bertrand dùng để kiểm tra các vòng pha trong tụ quang có trùng tâm (đồng tâm)
với vật kính không.
Kính lọc màu lục (xanh lá cây) để đảm bảo
điều kiện tương phản pha tốt nhất bởi vì các phần quang học được thiết kế cho bước
sóng này.
Thước micromet ở giá phải được chia thành
từng khoảng, tối đa là 10àm. Các phiến kính hiển vi phải có chất lượng tốt
nhất.
Lam kính có độ dày (thông thường là 0,17mm)
phù hợp cho mục đích công việc hiển vi. Độ dày không đúng của lam kính sẽ làm
giảm chất lượng hình ảnh cuối cùng. Thiết bị đếm thao tác bằng tay hoặc thiết
bị tương tự.
4.2.2 Các nguyên tắc điều chỉnh kính hiển vi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Hình ảnh của nguồn sáng phải hội tụ và tập
trung vào lỗ tụ quang của vòm hình vành khuyên cho đúng nguồn sáng Koehler;
b) Vật để khảo sát phải ở tiêu điểm;
c) Lỗ trường sáng phải được hội tụ, tập trung
lên mẫu và chỉ mở ở một điểm nơi trường nhìn được chiếu sáng;
d) Các vòng pha (vòm hình vành khuyên và các
yếu tố chuyển pha) phải đồng tâm;
e) ô chia vạch thị kính phải ở tiêu điểm.
Để có thêm các thông tin chi tiết hơn xem phụ
lục H. Phải điều chỉnh kính hiển vi hàng ngày.
4.2.3 Hiệu chuẩn ô chia vạch thị kính
Mỗi một sự kết hợp giữa thị kính, vật kính và
ô chia vạch phải được hiệu chuẩn nhờ thước micromet gắn ở giá. Khi bất cứ một
thành phần nào trong ba thành phần thay đổi thì sự kết hợp phải được hiệu chuẩn
lại. Đối với một số kính hiển vi, việc hiệu chuẩn kính sẽ thay đổi đối với các
nhân viên soi kính vì khoảng cách giữa hai mặt thị kính khác nhau (xem phụ lục
B về các quy trình chuẩn ô chia vạch thị kính).
4.2.4 Đánh giá tính năng của kính và người
soi kính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3 Đếm và đo kích thước các sợi
4.3.1 Soi quét công suất thấp
Soi quét toàn bộ diện tích giấy lọc với tổng
độ phóng đại ì100 tới ì150 lần (nghĩa là vật kính ì10).
Phần biên thường bị che bởi vòng đệm giữ giấy
lọc phải không có bụi và sợi. Tất cả các trường nhìn phải có hình dạng giống
nhau về mặt tổng sức tải bụi. Nếu các trường được quan sát chỉ ra sự khác nhau
đáng kể về sức tải hoặc tập hợp thành khối sợi hoặc bụi thì giấy lọc này phải được
loại bỏ .
4.3.2 Chọn trường đếm
Sau khi soi ở độ phóng đại thấp đạt được rồi,
phải thay vật kính sang pha ì40 và hội tụ vào mặt phẳng chứa bụi.
Phải đảm bảo rằng các vòng pha vẫn đồng tâm.
Mặc dù hầu hết các sợi và bụi sẽ được nhìn thấy ở mặt trên của giấy lọc, nhưng
nó vẫn cần thiết hôị tụ ở dưới (tới 10 μm) và phía trên của bề mặt dưới một tí.
Khi đếm và đo kích thước cần phải thường
xuyên sử dụng hội tụ tinh do chiều sâu nhỏ của trường vật kính x40 (2-3 μm).
Các trường đếm phải chọn ngẫu nhiên qua toàn bộ diện tích của giấy lọc hoặc một
phần giấy lọc. Nếu đường lưới của giấy lọc cản trở việc nhìn thì chuyển giá tới
trường khác. Không đếm các trường nằm ở cách rìa mép giấy lọc 3 mm hoặc ở cách
bất kỳ đường cắt nào 2 mm .
4.3.3 Điều kiện làm việc của phòng thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một vài sự khác nhau có thể xảy ra khi tiến
hành so sánh trong phòng thí nghiệm thì thấy chỉ là do khác nhau về điều kiện
chiếu sáng của phòng thí nghiệm, khác nhau về chỗ ngồi, về sắp xếp máy tính...
Các cách ghi dữ liệu khác nhau cũng có thể gây ra một vài sự bất đồng giữa
những người đếm vì mức độ mỏi thị lực.
Viết chi tiết dữ liệu liên quan đến sự hội tụ
lại của mắt sau khi xem từng trường đếm, trái lại việc ghi liên tục nhờ máy đếm
cơ hoặc điện chỉ đòi hỏi sự tập trung liên tục của một chu kỳ.
4.3.4 Các chuẩn cứ để đếm
a) Chọn các trường
Các diện tích ô chia vạch để đếm phải được
chọn ngẫu nhiên sao cho chúng đại diện cho toàn bộ diện tích tiếp xúc của giấy
lọc và không được chồng chéo.
Một phương pháp là di chuyển ngang qua giấy
lọc theo những đường được chọn ngẫu nhiên để chọn các trường ngẫu nhiên.
b) Loại bỏ các trường
Các ô chia vạch mà có các đường lưới thì phải
loại bỏ. Nếu hơn 1/8 ô chia vạch bị che bởi các đám sợi và/hoặc hạt thì trường
đếm đó phải bỏ và chọn trường khác. Những việc xảy ra như vậy phải ghi lại.
c) Số lượng các sợi và/hoặc các trường được
đánh giá ít nhất 100 sợi phải được đếm với mức tối thiểu 20 ô chia vạch được
đánh giá. Không cần thiết đánh giá hơn 100 ô chia vạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Một sợi có thể được đếm là sợi có hai đầu
nằm trong ô chia vạch và sẽ đếm là một sợi; một sợi chỉ có một đầu ở trong ô
chia vạch được tính là 1/2 sợi.
Một nhóm sợi mà ở một hoặc nhiều điểm trên
chiều dài của nó không bị chia nhưng ở những điểm khác bị chia thành các nhánh
riêng biệt thì được coi là sợi chẻ. Bất cứ khối nào khác mà trong đó cái sợi
tiếp xúc hoặc vắt ngang qua nhau được coi là một bó chùm.
f) Một sợi chẻ được đánh giá như là sợi đơn
có thể đếm được nếu nó đáp ứng định nghĩa trong phần d), đường kính được đo
ngang qua phần lớn nhất không bị chia và không phải là qua phần chẻ.
g) Các sợi trong một chùm (bó) được đánh giá
riêng nếu chúng có thể đủ phân biệt để xác định rằng chúng đáp ứng định nghĩa
trong phần d). Nếu không có sợi nào riêng biệt đáp ứng định nghĩa này thì chùm
được đánh giá là một sợi nếu nó đáp ứng đầy đủ định nghĩa.
4.4 Tính toán nồng độ sợi
4.4.1 Các giá trị đơn
Nồng độ sợi là c, tính bằng số sợi/cm3, đối
với mỗi thời gian lấy mẫu đơn được xác định theo công thức sau :
trong đó :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a là diện tích ô chia vạch đếm, tính
bằng milimét vuông (xem phụ lục B);
N là tổng số sợi đếm được;
n là số ô chia vạch đã quan sát (đã
soi);
r là tốc độ dòng không khí qua giấy
lọc, tính bằng centimét khối trên phút;
t là thời gian lấy mẫu đơn, tính
bằng phút. Phần phụ lục J chỉ ra ví dụ về ghi chép công việc đếm.
4.4.2 Các giá trị trung bình trọng lượng theo
thời gian
Khi một vài mẫu được lấy với thời gian lấy
mẫu khác nhau thì tính nồng độ trung bình trọng lượng theo thời gian. cTW
,tính bằng sợi trên centimét khối, từ các giá trị đơn như sau :
trong đó :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ti là thời gian lấy mẫu
đơn tính bằng phút;
n là tổng số mẫu.
Nếu thời gian lấy mẫu đơn, ti, ở trên coi như
nhau thì phương trình (4) có thể đơn giản hoá như sau :
5 Nguồn sai số
5.1 Khái quát
Các sai số đưa vào ước lượng sợi trong không
khí bao gồm sai số phân tích và lấy mẫu, mỗi một loại lại có sai số ngẫu nhiên
và sai số hệ thống. áp dụng các quy trình chuẩn và công việc lặp lại hàng ngày
là cách duy nhất để khống chế hầu hết các nguồn sai số cố hữu trong phương pháp
lọc màng. Danh mục sau đây mô tả một vài nguồn sai số thông thường.
5.2 Sai số hệ thống
5.2.1 Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
_ Thời gian lấy mẫu;
_ Lấy mẫu không đại diện hoặc sai lệch;
_ Nhiễm bẩn, biết rõ hoặc vô tình.
5.2.2 Phân tích
_ Diện tích giấy lọc hiệu dụng;
_ Diện tích đếm;
_ Chuẩn cứ đếm;
_ Gắn giấy lọc;
_ Sai lệch do người đếm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
_ Nhiễm bẩn.
5.3 Sai số ngẫu nhiên
5.3.1 Lấy mẫu
_ Thay đổi tốc độ dòng;
_ Thăng giáng ngẫu nhiên của đám bụi di
chuyển trong không khí.
5.3.2 Phân tích
_ Sự không ổn định của người đếm;
_ Phân bố sợi trên giấy lọc. Sự lắng đọng
không ngẫu nhiên của bụi trên giấy lọc dẫn tới sai số thô, độ lớn của nó không
thể ước tính được. Hai mươi trường đếm hoặc nhiều hơn phải được đếm để đảm bảo
rằng sự sai lệch nhỏ hơn so với tính ngẫu nhiên không làm chệch kết quả;
_ Phân bố Poisson. Vì chỉ những mẫu nhỏ của
sợi bị lắng đọng trên giấy lọc được đếm nên sai số nảy sinh ra khi ước lượng
tổng số sợi trên cả bề mặt giấy lọc. Về mặt lý thuyết, phân bố Poisson xác định
sự biến thiên trong đếm sợi sinh ra từ sự quan sát các trường đếm được lựa chọn
ngẫu nhiên trên giấy lọc. Nếu tối thiểu 100 sợi được đếm và nếu phân bố Poisson
phù hợp với kết quả đếm thì độ lệch chuẩn tương đối của việc đếm sợi là ± 10 %.
Nó đã được chứng minh bằng thực nghiệm rằng độ phân bố thực tế của phép đếm sợi
có thể lệch khỏi phân bố Poisson, trong trường hợp này độ lệch chuẩn có thể lớn
hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì bản chất của phương pháp lọc màng, nó
không có khả năng biết được nồng độ thực của sợi trong không khí của đám bụi
xác định. Vì lý do này, nó không thể đánh giá độ đúng thích hợp của phương
pháp. Ngay cả độ chính xác (hoặc độ lặp lại) của phương pháp cũng khó định lượng
bởi vì các sai số hệ thống bên trong và bên ngoài phòng thí nghiệm có xu hướng
nảy sinh. Bằng cách chọn lựa ngẫu nhiên người quan sát kính và các phòng thí
nghiệm, những sai số hệ thống này mang bản chất ngẫu nhiên do vậy nó có thể đưa
ra những đánh giá về độ chính xác thực nghiệm (nghĩa là sự tiếp cận gần nhất có
thể tới sự tuyên bố độ đúng cho một phương pháp có các giá trị "thực"
không biết).
Đã thực hiện rất nhiều việc cùng với sự cố
gắng để đạt được sự ước tính này, và cho đến nay chỉ đạt được những kết luận từng
phần. Một trong những kết luận này là sự phân bố Poisson lý thuyết (xem 5.3.2)
với ± 95 % độ tin cậy khoảng dao động ± 20 % cho tổng số 100 sợi được đếm, hoặc
khoảng ±35% cho 40 sợi được đếm trong 100 ô chia vạch.
Các nguyên nhân khác của sai số hệ thống và
ngẫu nhiên bổ sung thêm đáng kể vào tính không chắc chắn trong việc ước tính
nồng độ sợi trong không khí.
5.5 Trình bày kết quả
Hiện nay không có đủ thông tin cần thiết để
xác định mức độ nào thì độ tin cậy của phương pháp trở nên kém đến mức các kết
quả ít có ý nghĩa. Rõ ràng rằng, đây không phải là giá trị đơn mà sẽ là một dãy
giá trị ít ra là phụ thuộc vào nồng độ sợi tuyệt đối và nồng độ liên quan tới
bụi khác. Dường như có một quy ước chung trong những người có kinh nghiệm trong
lĩnh vực này là : Những giới hạn này nằm ở nơi nào đó trong khoảng 0,1 sợi/cm3 tới
0,5 sợi/cm3 tuỳ thuộc vào các điều kiện khác nhau.
Xét về tình trạng này và tính thay đổi cố hữu
của phương pháp, nên tất cả các giá trị được tính toán mà nhỏ hơn 0,1 sợi/cm3
thường được thông báo là "nhỏ hơn 0,1 sợi/cm3". Các giá
trị cao hơn cần được làm tròn đến 1 số thập phân, và đến 2 số có nghĩa.
6 Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả cần gồm thông tin sau :
a) trích dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) bắt đầu và kết thúc thời gian lấy mẫu;
d) tốc độ dòng trong khi lấy mẫu;
e) loại mẫu : mẫu cá nhân hoặc mẫu tĩnh;
f) mô tả vị trí lấy mẫu;
g) các kết quả;
h) mọi sai khác so với quá trình lấy mẫu và
phân tích;
i) các thông tin khác liên quan đến phương
pháp. Ví dụ về hồ sơ lấy mẫu chỉ ra trong phụ lục G.
Phụ
lục A
(Quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau đây là mô tả qui trình để gắn giấy lọc màng.
Thiết bị sử dụng phần lớn có sẵn trong các phòng thí nghiệm hoá học. Các phương
pháp khác dùng các thiết bị có sẵn trên thị trường có thể được sử dụng khi
chúng làm ra các mẫu có cùng chất lượng (hoặc tốt hơn). Xử lý axêtôn đòi hỏi
phải rất thận trọng để tránh tai nạn. Ngay cả bây giờ khi các thiết bị an toàn
hơn đang được triển khai. Chúng có thể được sử dụng miễn là có thể thu được
chất lượng tiêu bản như nhau (không rửa mất sợi, bề mặt nhẵn, nền rõ).
Cảnh báo:
Việc gắn axêtôn chỉ được thực hiện trong tủ
hốt hoặc chụp hút. Không làm gần nguồn lửa trần. Chỉ cần một số lượng nhỏ
axêtôn. Đun nóng bằng bình đun cách thuỷ là phù hợp; nên cho hạt chống trào vào
axêtôn.
Như đã minh hoạ trong hình A1 nên dùng cột ngưng
tụ đơn giản để đảm bảo rằng hơi axêtôn thoát ra ngoài là tối thiểu. Lỗ thoát
trong vòi phải có đường kính ít nhất là 8mm, nếu không, hơi axêtôn không thể
thoát ra đủ lượng khi dùng một cột ngưng tụ mở. Khi không sử dụng thiết bị,
phải đóng lỗ ra của hơi axêtôn.
Đun nóng axêtôn tới sôi đợi đến khi một lượng
vừa phải hơi axêtôn xuất hiện từ lỗ thoát.
Đặt giấy lọc, mặt bụi phía trên lên một phiến
kính hiển vi sạch ở nhiệt độ phòng. Lực tĩnh điện thường giữ giấy lọc trên
phiến kính.
Đảm bảo rằng axêtôn lỏng không nhỏ giọt lên
giấy lọc (bằng cách lau lỗ thoát định kỳ với miếng vải mỏng) giữ tiêu bản bằng
kẹp sạch đặt trực tiếp trong dòng hơi axêtôn cách lỗ thoát từ 15 mm - 25 mm
trong vòng 3 - 5 s. Đồng thời di chuyển giấy lọc từ từ ngay qua lỗ thoát để đảm
bảo rằng hơi axêtôn trùm lên đêù cho đến khi giấy lọc chuyển sang trong suốt.
Quá ít hơi axêtôn sẽ không làm cho giấy lọc trong suốt, ngược lại quá nhiều hơi
axêtôn (đặc biệt là những giọt axêtôn lỏng) sẽ phá hỏng giấy lọc do hoà tan
hoặc làm co rút giấy lọc không sử dụng được. Không cần làm nóng phiến kính lên
trước vì nó cần phải để cho hơi axêtôn ngưng tụ trên phiến kính để việc làm
trong được chính xác.
Sử dụng một bơm tiêm dưới da có kim cỡ 22 hoặc
loại micropipet dùng một lần, nhỏ 1-3 giọt glyxêrol triaxêtrat (triaxêtin) lên
phần giấy lọc đã làm trong bằng axêtôn. Để tránh tình trạng tạo "da"
trên triaxêtin đặt ngay một lamen kính sạch xuống triaxêtin ở một cạnh (xem
hình A.2). Lamen kính không được ép lên màng.
Quá nhiều triaxêtin (như đã chỉ ra là chất
lỏng thừa tràn ra từ phía cạnh của lamen kính) rốt cục có thể gây ra mép ngoài
của giấy lọc bị vỡ ra đến mức độ nào đó. Thiếu triaxêtin sẽ sinh ra sự làm
trong không đều của những phần hạt còn lại từ phần làm trong của hơi axêtôn.
Hơn nữa, chỉ số khúc xạ của mẫu được gắn sẽ không phù hợp với khả năng nhìn tối
ưu đối với một số các sợi mịn (xem 1.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cạnh của lamen kính có thể được gắn kín bằng
sơn bóng (ví dụ thuốc đánh bóng móng (tay, chân)) nếu tiêu bản được giữ không
thời hạn.
Hình A.1 - Cột ngưng
Hình A.2 - Đặt lamen
Phụ
lục B
(Quy định)
Ô
CHIA VẠCH THỊ KÍNH (EYEPIECE GRATICULE)
B. 1 Đặc trưng kỹ thuật của ô chia vạch thị
kính, thông tin đặt hàng và hiệu chuẩn ô chia vạch mô tả trong phương pháp này
là loại G22 "Walton/ Beckett".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qui trình sau đây là một trong một vài phương
pháp để xác định đường kính d của vòng tròn để đếm.
a) Đưa một ô chia vạch bất kỳ có sẵn vào thị kính
và điều chỉnh tiêu điểm sao cho đường lưới của graticule là rõ nét ở tiêu điểm;
b) Đặt khoảng cách giữa các thị kính cho phù
hợp và nếu có thể điều chỉnh lại đầu thị kính sao cho chiều dài "ống"
(và do đó độ phóng đại) không đổi;
c) Đảm bảo là đã đặt vật kính pha x 40 và vị
trí thay đổi độ phóng đại (nếu sử dụng) được biết và ghi lại;
d) Đặt thước micromet lên giá vật kính hiển
vi và hội tụ kính hiển vi lên các đường chia vạch;
e) Đo toàn bộ chiều dài để đo vật thể, lo ,
của lưới ô chia vạch dùng thước đo micromet gắn ở giá;
f) Nhấc graticule ra khỏi kính hiển vi và đo
chiều dài thực toàn bộ lưới vạch của graticule la, điều này có thể làm bằng
cách dùng một giá có gắn một du xích (thước chạy);
g) Tính đường kính được mô tả, d, dùng phương
trình sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước e) cho ra chiều dài của ô chia vạch là
108 μm;
Bước f) cho ra chiều dài thực là 4,50 mm
Bước g) cho ra đường kính là
(4,50/0,108) x 0,1 = 4,17 mm
Cũng cần đo đường kính ngoài của đĩa thuỷ
tinh.
Trong trường hợp này đường kính của đĩa là 17
mm. Do vậy ô chia vạch Walton/Beckett có đường kính đĩa thuỷ tinh 17 mm và đường
kính vòng tròn 4,17 mm phải được qui định cho ví dụ trên.
B. 2 Hiệu chuẩn các ô chia vạch của thị kính
Lấy một thước micromet có độ chia vạch thích
hợp là 2 àm hoặc 10 àm và đặt lên giá để vật kính của kính hiển vi.
Đảm bảo rằng khoảng cách giữa các thị kính được
đặt đúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt ô chia vạch thị kính có chia vạch đều lên
thước micromet sao cho toàn bộ số vạch chia của thước micromet có thể đếm từ
một đầu thang chia độ của ô chia vạch thị kính cho tới đầu kia. Nếu thước vẫn
nhỏ hơn toàn bộ vạch chia thì xác định phần này tới đầu gần nhất của thước
micromet và cộng thêm phần này vào toàn bộ số vạch chia toàn bộ của thước
micromet và sau đó chuyển thành micromet. Kết quả tổng cộng này là kích thước
dự tính hoặc là kích thước dùng để đo mẫu vật của ô chia vạch thị kính.
Ví dụ:
a) Một thước micromet có chia vạch 10 àm được
đặt lên giá của kính hiển vi;
b) Sơ đồ ở hình B.1 vẽ trường nhìn của ô chia
vạch thị kính đặt ở bên trên và thước micromet ở bên dưới; Lưu ý rằng toàn bộ
10 vạch trải qua ô chia vạch, nghĩa là 10 x 10 àm.
c) Phần còn lại của vạch thứ 11 được ước tính
là 1/3 của một vạch chia, nghĩa là xấp xỉ 3 àm.
Cộng các giá trị ở phần b và c với
nhau sẽ có 103 àm. là kích thước để đo mẫu vật của ô chia vạch. Chú ý là nếu
khoảng cách giữa hai mắt kính, vật kính, độ phóng đại trung gian hoặc nếu trong
một số kính hiển vi có thị kính thay đổi thì điều này thường làm thay đổi kích
thước để đo mẫu vật của ô chia vạch thị kính đo đó cần thiết hiệu chuẩn lại.
Hình B.1 - Thị kính kẻ vạch ô và giá đo
micromet đặt trên cùng
Phụ
lục C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHIÊN
BẢN KIỂM TRA HSE/NPL (MARK II) ĐỂ XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN PHÁT HIỆN KHI SỬ DỤNG KÍNH
HIỂN VI PHẢN PHA
C. 1 Mô tả
Phiên bản kiểm tra HSE/NPL bao gồm các phiên
bản epoxy đồng nhất (có chỉ số khúc xạ 1,58) của tiêu bản mẫu được sản xuất và
được cấp chứng chỉ bởi phòng thí nghiệm vật lý quốc gia (Anh). Phiên bản epoxy được
gắn lên thấu kính thuỷ tinh có kích thước 75 mm x 25 mm x 1,2 mm hoặc 75 mm x
25 mm x 0,8 mm và được phủ lên bằng lam kính dày 0,17 mm với một lớp keo dán
khác ở giữa có chỉ số khúc xạ 1,49. Các đối tượng kiểm tra bao gồm một dãy bảy
khối các đường sống có chiều dài 8,5 mm, đổ đầy keo dính có chỉ số khúc xạ 1,49
trong môi trường có chỉ số khúc xạ 1,58. Các đường sống có mặt cắt hình chữ V
và có tỷ lệ chiều cao so với chiều rộng khoảng 0,1. Các khối được phân tách ra
bởi các khe rộng 20 àm. Một bộ 4 đường sống đánh dấu sâu được đặt ở hai đầu của
dãy và hai bộ 2 đường sống đánh dấu đặt cách nhau một khoảng là 120 àm cắt
ngang vùng góc với dãy. Vùng của các vật kiểm tra sẽ được sử dụng được mô tả
bằng hình chữ nhật bao quanh bởi các đường sống đánh dấu này. Vùng này có thể
dễ dàng xác định đúng vị trí như trường nhìn đã thấy và được khắc lên lam kính.
Điều này được minh hoạ ở hình C1. Độ rộng của đường sống trong mỗi khối và sự
thay đổi pha tính được (tính bằng độ) liên quan đến hiệu của đường đi cực đại
của tia sáng đi qua các đối tượng kiểm tra được đưa ra ở bảng C1.
Bảng C1 - Độ rộng của
các đối tượng kiểm tra và sự thay đổi pha tối đa tính được gây ra do các tia
sáng xuyên qua đối tượng kiểm tra của phiên bản kiểm tra HSE/NPL
Khối số
Độ rộng đường sống
μm
Thay đổi pha tối đa
tính được với tia sáng1) xuyên qua đối tượng kiểm tra (tính bằng
độ)
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
6
7
1,08
0,77
0,64
0,53
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,36
0,25
6,6
4,7
3,9
3,2
2,7
2,2
1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C. 2 Phương pháp sử dụng
Lắp kính hiển vi phản pha như đã khuyến nghị
cho phương pháp giấy lọc màng (xem phần 4.2.1).
Định vị khối 1 (bộ thô nhất xem bảng C1) của
đối tượng kiểm tra và di chuyển phiến kính để quan sát khôí bên cạnh.
Xác định khối có đường sống nhỏ nhất có thể
phân biệt được.
Không chắc chắn rằng cả 7 khối có đường sống
sẽ được phát hiện hết khi dùng kỹ thuật phản pha quang học ngay cả khi có kính
hiển vi nghiên cứu tốt nhất. Trên cơ sở của các thông tin hiện nay thì một hệ
thống phát hiện được khối 5 là phù hợp.
Hình C.1 - Phiên bản
kiểm tra HSE/NPL
Phụ
lục D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CÁC
VÍ DỤ VỀ CHƯƠNG TRÌNH LẤY MẪU
D. 1 Thuật ngữ
D.1.1 Lấy mẫu nghề nghiệp: Lấy mẫu được tiến
hành sao cho các kết quả là đại diện cho sự tiếp xúc của người công nhân với
sợi trong điều kiện làm việc đặc trưng suốt cả ca làm việc.
Qui trình lấy mẫu không bị nhiễu do các hoạt
động của người công nhân.
D.1.2 Vùng thở của công nhân: Gồm hình bán
cầu có bán kính 300mm chùm phía trước mặt và được đo từ điểm giữa của đường nối
hai tai. Để đánh giá mức tiếp xúc của công nhân, phải lấy mẫu ở trong vùng thở
của công nhân.
D.1.3 Mẫu cá nhân: Mẫu được lấy trong vùng
thở của công nhân. Thông thường giấy lọc được gắn vào cổ áo của áo công nhân
với nắp hướng xuống dưới. Người công nhân mang bơm trên đai lưng hoặc đặt trong
túi.
D.1.4 Mẫu tĩnh: Mẫu được lấy ở các vị trí cố
định có nắp hướng xuống dưới. Những mẫu này không nên dùng để đo sự tiếp xúc
nghề nghiệp cá nhân.
Các nguồn điểm tạo nên sự biến thiên nồng độ
đáng kể, do vậy gây ra các kết quả của mẫu tĩnh thay đổi đáng kể ở các khoảng
cách ngắn. Tuy nhiên lấy mẫu tĩnh có thể có ích nếu bụi này đã được biết là được
phân bố đều trên diện tích lớn.
D.1.5 Thời gian lấy mẫu đơn: thời gian thực
tế trong đó một mẫu đơn đã được lấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1.7 Mẫu ngắn hạn: Lấy mẫu với thời gian lấy
mẫu đơn ít hơn 1 giờ (xem 3.8).
Mẫu ngắn hạn được định rõ bởi vì nó cần thiết
đối với trường hợp đặc biệt này. Trừ khi chỉ rõ là mẫu ngắn hạn, nếu không thì
thời gian lấy mẫu được hiểu ít nhất là 1 giờ.
D.2 Chương trình lấy mẫu
D.2.1 Các nguyên tắc chung
Các đo đạc tiếp xúc nghề nghiệp được thực
hiện để đáp ứng cho một hoặc cả hai mục tiêu chính:
a) để đánh giá sự tiếp xúc liên quan với một
tiêu chuẩn vệ sinh nghề nghiệp và để tạo điều kiện cho các biện pháp kiểm soát
tốt hơn được áp dụng;
b) để đưa ra các đánh giá sự tiếp xúc trong
các điều tra dịch tễ học về tỷ lệ ốm đau và tỷ lệ tử vong.
Được biết rằng các nồng độ các sợi thay đổi
rất rộng cả trong phạm vi một ngày và từ ngày này sang ngày khác. Phần lớn các
qui định và các tiêu chuẩn vệ sinh đòi hỏi sự đánh giá tiếp xúc tin cậy trong
một ngày cụ thể.
Có ích hơn cho dịch tễ học là cố gắng mở rộng
sự lấy mẫu trong một số ngày, nghĩa là nếu ít thì chỉ biết về một ngày, nếu
nhiều thì biết sự tiếp xúc trung bình suốt cuộc đời làm việc. Vì sự lấy mẫu
chung thường phục vụ cả 2 mục đích, các sơ đồ lấy mẫu được trình bày trong phương
pháp này nhấn mạnh đến sự đánh giá trong một ngày. Cũng phải công nhận rằng các
thay đổi trong thực tiễn công việc cá nhân sinh ra sự phân bố các gía trị tiếp
xúc trong bất cứ nhóm công việc nào. Do đó, các dữ liệu từ một người không thể
được coi là đại diện cho toàn bộ nhóm công việc. Do đó bất cứ sự thay đổi nào
các dữ liệu phải được chứng minh bằng các phép đo tương đối phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có một số sơ đồ lấy mẫu có thể, một số trong
đó được trình bầy để hướng dẫn trong các bảng D1 và D2. Vì các sơ đồ lấy mẫu
thay đổi theo mức độ hữu ích và độ chính xác trong đánh giá sự tiếp xúc. Các
bảng D1 và D2 phải được giải thích liên quan với các điều kiện và sự thận trọng
qui định, được trình bày ở phần D.2.3 và D.2.4.
Bảng D1 _ Sơ đồ lấy
mẫu dài hạn
Sơ đồ lấy mẫu
số mẫu/ca
Tổng thời gian lấy
mẫu
Lấy mẫu liên tục cả ca
Kiểu A
2 hoặc hơn
xấp xỉ cả cả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
xấp xỉ cả cả
Lấy mẫu liên tục một phần của ca
Kiểu C
2 hoặc hơn
2 giờ hoặc hơn
Kiểu D
1
1 giờ hoặc hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng D2 _ Sơ đồ lấy
mẫu thời gian ngắn
Sơ đồ lấy mẫu
số mẫu/ca
Tổng thời gian lấy
mẫu
Các mẫu ngẫu nhiên
Kiểu E
5 hoặc nhiều hơn lấy một cách ngẫu nhiên
qua một ngày làm việc
1giờ hoặc hơn
Các mẫu hệ thống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 mẫu hoặc nhiều hơn cộng với đo đạc tương đối
liên tục 2 hoặc nhiều hơn, lấy trong mỗi giai đoạn riêng biệt của một chu kỳ hoạt
động
1 giờ hoặc hơn
Trong khi vạch kế hoạch lấy mẫu, điều quan
trọng là phải xác định:
- chu kỳ đánh giá trong đó sự tiếp xúc được
đánh giá;
- tổng số thời gian lấy mẫu;
- số lượng mẫu.
Để đánh giá sự tiếp xúc suốt ca làm việc của
công nhân, phải cố gắng đảm bảo rằng các mẫu liên quan tới cả ngày làm việc.
Phải chú ý để đảm bảo rằng các giai đoạn lấy mẫu không bị lệch do các điều kiện
bất thường.
Các mẫu thời gian ngắn phải lấy ngẫu nhiên
(thống kê) qua toàn bộ ngày làm việc. Nếu các mẫu không thể chọn trong toàn bộ
một ngày làm việc, thì các kết quả đo đạc chỉ đúng cho thời gian của giai đoạn
mà các phép đo đã được chọn. Tuy nhiên, các phép đo tương quan và phán định
nghề nghiệp tin cậy đôi khi có thể được sử dụng để tham khảo về các nồng độ
trong các phần khác của ngày. Kiến thức vững của người thao tác là quan trọng
khi làm các phép ngoại suy như vậy.
D.2.3 Tổng số thời gian lấy mẫu và số lượng
mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ở mục 3.6 và 3.8 mô tả chi tiết sức tải tối
thiểu và tối đa được chấp nhận của các sợi trên giấy lọc điều khiển khoảng thời
gian lấy mẫu có thể đối với các nồng độ sợi khác nhau dung dịch chuyển theo
không khí. Các mẫu thời gian ngắn có thể cần thiết nếu các mức nền của hạt hoặc
sợi cao vì chúng cản trở các phép phân tích chính xác hiện có.
D.2.4 Sự tin cậy của sơ đồ lấy mẫu.
Các điểm mạnh và các hạn chế chính của các sơ
đồ lấy mẫu khác nhau, từ kiểu A đến F trình bầy ở bảng D1 và D2 là như sau.
D.2.4.1 Sơ đồ lấy mẫu kiểu A, 2 mẫu hoặc
nhiều hơn bao trùm suốt ca làm việc.
Loại này cho phép đánh giá sự tiếp xúc tin
cậy nhất. Khi lấy một vài mẫu thì trung bình của sai số thường nhỏ hơn (%) sai
số đơn trong một mẫu đơn cả ca. Đôi khi các sai số thô (như tính nhầm, nhiễm
bẩn, thời gian lấy mẫu không đúng,...) hầu như được phát hiện ra bởi kiểu A dễ
hơn bởi kiểu B.
Chú thích 2 - Các sai số hệ thống, ví dụ, tốc
độ dòng không chính xác, vẫn phải được tính đến theo cách thông thường.
D.2.4.2 Sơ đồ lấy mẫu kiểu B, lấy mẫu một ca
đầy đủ.
Sơ đồ lấy mẫu này không tin cậy như loại A
bởi vì các sai số thô có thể không phát hiện thấy trừ khi bằng chứng từ các mẫu
lấy trước đó có sẵn để làm cơ sở xét đoán.
D.2.4.3 Sơ đồ lấy mẫu kiểu C, hai mẫu hoặc
nhiều hơn lấy trong thời gian một phần của một ca làm việc. Nghĩa là 2 giờ hoặc
nhiều hơn hai giờ nhưng ít hơn 1 ca. Điều này có thể thoả mãn nếu từng phần của
ca đại diện cho cả ca.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sơ đồ lấy mẫu này tương tự như kiểu C ngoại
trừ các sai số thô có thể không phát hiện thấy.
D.2.4.5 Sơ đồ lấy mẫu kiểu E, lấy 5 mẫu thời
gian ngắn một cách ngẫu nhiên qua một ca.
Sơ đồ này có thể đưa ra một chỉ số tiếp xúc
có thể chấp nhận được nhưng nói chung là lãng phí nguồn lực và độ chính xác kém
nhất so với các sơ đồ trên. Chú ý rằng ngay cả kết quả đánh giá kém hơn khi
nồng độ bụi "trung bình" tăng lên hoặc giảm xuống đáng kể trong ngày.
Sơ đồ này phải được áp dụng một cách thận trọng.
D.2.4.6 Sơ đồ lấy mẫu kiểu F, một vài mẫu hệ
thống thời gian ngắn lấy trong mỗi giai đoạn riêng biệt của công việc.
Sơ đồ này được các nhà vệ sinh công nghiệp có
kinh nghiệm sử dụng để mô tả đặc điểm nơi làm việc. Cách tiếp cận này không được
sử dụng một cách bất cẩn, đặc biệt với những người không quen thuộc với quá
trình. Sơ đồ này cũng không được sử dụng để đánh giá sự tiếp xúc trung bình
trọng lượng thời gian trừ khi các kết quả được kiểm tra bằng các phép đo tương
quan liên tục hoặc các phương pháp khác (xem phần D.2.2).
Phụ
lục E
(Tham khảo)
HIỆU
CHUẨN VÀ HIỆU CHỈNH TỐC ĐỘ DÒNG
E.1 Tổng quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2 Qui trình
Chọn một buret chính xác (hoặc dụng cụ tương
tự) có dung tích 300 - 1000 cm3. Lắp một ống vào đáy của burett sau đó kẹp vào
giá ở tư thế quay ngược xuống theo phương thẳng đứng.
Lắp bơm lấy mẫu có gắn ống nối, bầu lọc và
giấy lọc như sử dụng ngoài hiện trường.
Nối với một lưu lượng kế màng xà phòng. Phải
đảm bảo rằng hệ thống không bị hở. Nên tráng buret cẩn thận trong nước ngay trước
khi kiểm tra. Điều này loại bỏ xà phòng tích tụ và cũng giúp làm ướt thành
trong của buret.
Bật máy bơm và điều chỉnh tốc độ dòng tuỳ
theo lưu lượng kế bên trong (nếu được gắn).
Đổ một ít nước vào cái cốc hoặc đĩa petri có
thêm một ít xà phòng để tạo bong bóng.
Ngay khi đặt cốc chạm đáy của lưu lượng kế
bong bóng xà phòng thì tạo ra một bọt sẽ di chuyển suốt chiều dài của buret mà
không vỡ.
Dùng đồng hồ bấm giây, đo chính xác thời gian
cần thiết để bong bóng đi qua ống 2 vị trí đánh dấu. Lặp lại hai bước cuối cùng
ít nhất 2 lần cho đến khi đạt được độ lặp lại thời gian tốt nhất.
Tính trung bình thời gian và tính tốc độ dòng
thể tích qc bằng centimet khối trên phút trong điều kiện hiệu chuẩn phù hợp với
điều kiện lấy mẫu, như sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
V là thể tích của buret tính bằng
centimet khối;
t là thời gian trung bình để cho bong
bóng di chuyển qua ống, tính bằng phút.
Lặp lại 9 bước đầu của qui trình và tính toán
cho đến khi tốc độ dòng mong muốn đã đạt được trong phạm vi 5%.
Chú thích 3 - Về mặt lý thuyết hàm lượng hơi
nước của không khí trong lưu lượng kế màng xà phòng phải được tính đến khi xác
định tốc độ dòng "thực". Tuy nhiên, với mục đích thực tiễn, độ đúng
có thể chấp nhận được vẫn đảm bảo mà không cần sự hiệu chỉnh này.
Nếu lưu lượng kế có vùng biến thiên ở bên
ngoài hoặc ở trong được sử dụng trong điều kiện nhiệt độ khác với điều kiện
trong lúc hiệu chuẩn thì nói chung không thể tính được sự sai khác về tốc độ
dòng (điều này chắc chắn xảy ra).
Vì tất cả các phép đo lấy mẫu không khí đều
chỉ quan tâm đến tốc độ dòng thể tích khí (nghĩa là tốc độ dòng được đo và được
biểu diễn ở nhiệt độ và áp suất hiện tại) và không phải là tốc độ dòng khối lượng
(nghĩa là tốc độ dòng được điều chỉnh với điều kiện nhiệt độ và áp suất chuẩn),
sự hiệu chuẩn lại tốc độ dòng của bơm là cần thiết nếu nó hoạt động trong điều
kiện khác đáng kể với điều kiện khi hiệu chuẩn. "Đáng kể" ngụ ý sự khác
nhau ở độ cao lớn hơn 500 m hoặc nhiệt độ 15 oC so sánh riêng với
các điều kiện khi hiệu chuẩn.
Ví dụ : Trong khi chuẩn bơm có lưu lượng kế
bên trong, một lưu lượng kế bọt xà phòng có thể tích 1000 cm3 mất
trung bình là 63,4 s để cho bong bóng di chuyển hết chiều dài buret. Tốc độ
dòng trong điều kiện này là bao nhiêu? Sử dụng phương trình (E.1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình E.1 - Máy hiệu
chuẩn tốc độ dòng
Phụ
lục F
(Tham khảo)
ĐO
DIỆN TÍCH GIẤY LỌC BỊ TIẾP XÚC
Phụ lục này mô tả một cách thích hợp để xác
định diện tích của phần lắng đọng bụi (nghĩa là diện tích giấy lọc bị tiếp
xúc).
Bỏ một ít bụi mịn có mầu tối (ví dụ bồ hóng,
xi măng hoặc bụi đường) vào trong bình chứa dung tích 2 lít đến 5 lít có nắp.
Lắc bình chứa bụi, tháo bỏ nắp đậy và hút
không khí qua giấy lọc màng và bầu lọc cho đến khi bụi trong bình tạo nên vùng
lắng đọng rõ rệt trên giấy lọc.
Lấy giấy lọc ra khỏi bầu lọc và gắn lên trên
phiến kính hiển vi như đã mô tả trong phụ lục A.
Đo ít nhất 4 đường kính khác nhau của đốm bụi
thu được cho đến 0,2 mm. Trong các phương pháp khác, phép đo bằng vi chiếu hoặc
sử dụng một du xích (hoặc thước chạy) của giá đặt vật của kính hiển vi cũng phù
hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ít nhất phải chuẩn bị 3 giấy lọc riêng biệt
và tính diện tích trung bình miễn là 3 đường kính giấy lọc khác nhau không quá
1mm. Tính trung bình số học và diện tích được tính theo cách thông thường. Phần
diện tích này là diện tích giấy lọc bị tiếp xúc được sử dụng sau này để tính
toán trong phương pháp này.
Nếu các đường kính giấy lọc đo được khác nhau
lớn hơn 1mm phải rất chú ý việc lấy mẫu bụi hoặc kỹ thuật làm trong giấy lọc.
Cần lặp lại phép đo diện tích hiệu dụng của
giấy lọc nếu kiểu giấy lọc hoặc bầu lọc hoặc bất cứ khía cạnh nào liên quan tới
sự làm trong giấy lọc bị thay đổi.
Nên lặp lại toàn bộ qui trình đo 12 tháng một
lần để đảm bảo rằng diện tích hiệu dụng của cái lọc đã biết là đúng.
Phụ
lục G
(Tham khảo)
HỒ
SƠ LẤY MẪU BỤI
Tất cả dữ liệu cần thiết để xác định nồng độ sợi
phải được ghi vào hồ sơ lấy mẫu. Hơn nữa tất cả các dữ liệu có sẵn có thể có
ích cho các nghiên cứu dịch tễ học cũng phải ghi vào hồ sơ.
G.1 Các chi tiết về lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ dòng, ban đầu, khoảng giữa, cuối cùng.
Thời gian.
Sơ đồ lấy mẫu đã được dùng.
Ngày, giờ.
Người lấy mẫu.
G. 2 Các chi tiết về nơi lấy mẫu
Nơi đến.
Các chất độc hại.
Loại amiăng, thạch anh, ...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thông số biến thiên có thể làm ảnh hưởng
lên sự hình thành bụi. Thực tế công việc:
- các điều kiện làm việc :
+ bình thường;
+ không bình thường.
- vật liệu :
+ loại;
+ kích cỡ;
+ các điều kiện , ...
- dòng khí :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ ảnh hưởng rõ ràng đến các nơi làm việc bên
cạnh. Các phương pháp kiểm soát bụi
- thông gió hút;
- các phương pháp khác;
- ấn tượng nhìn thấy.
Số công nhân mà giá trị đo là đại diện.
Phương tiện phòng hộ cá nhân có/không, chủng
loại
Số giờ/ca.
Số ngày/tuần.
Một ví dụ về hồ sơ lấy mẫu bụi như sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục H
(Tham khảo)
QUI
TRÌNH ĐIỀU CHỈNH KÍNH HIỂN VI
Phải sử dụng thiết bị kính hiển vi phản pha
chất lượng tốt như đã mô tả chi tiết trong 4.2.1. Thiết bị phải được bảo dưỡng
trong diều kiện tốt nhất và phần lớn các nhà sản xuất đều thực hiện dịch vụ bảo
dưỡng hàng ngày bao gồm tháo dỡ và làm sạch tất cả các bộ phận quang học và
thay thế cơ cấu đo đạc bị hỏng. Phải sử dụng các dịch vụ này trừ khi nhân viên
soi kính của phòng thí nghiệm có các kỹ năng về dịch vụ bảo dưỡng.
Nói chung qui trình đặt ra sau đây phải được
thực hiện để thu được sự chiếu sáng Kohler và các điều kiện tương phản tốt. Tuy
nhiên các chi tiết có thể thay đổi tuỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất và chủng
loại thiết bị.
a) Đặt tiêu bản có mẫu vật là giấy lọc màng
lên giá kính hiển vi;
b) Mở cả màng chắn nguồn sáng (thường nói đến
là vòng chỉnh trường sáng) và màng chắn tụ quang ở dưới giá;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Nâng tụ quang tới giới hạn trên của nó, thường
khoảng 1mm từ mặt dưới của tiêu bản mẫu vật;
d) Sử dụng mức độ chiếu sáng phù hợp và vật
kính x 10, hội tụ vào mẫu vật;
e) Đóng màng chắn nguồn sáng và hội tụ nguồn
sáng vào trường nhìn bằng cách nâng lên hoặc hạ xuống tụ quang. Chỉnh tâm màng
chắn và mở lại màng chắn để chiếu sáng toàn bộ trường nhìn;
f) Quan sát mặt phẳng tiêu điểm phía sau của
kính vật, sử dụng hoặc thấu kính Bernand gắn với thân kính hiển vi hoặc tháo
thị kính và dùng kính viễn vọng phụ;
g) Quan sát hình ảnh của bóng đèn (bỏ đĩa
khuếch tán nếu nó được gắn vào kính) và tập trung vào dây tóc bóng đèn, hội tụ
vào bóng đèn nếu có thể bằng nút điều chỉnh. Hình ảnh của dây tóc bóng đèn phải
choán đầy mặt phẳng hội tụ phía sau của kính vật. Lồng lại đĩa khuyếch tán nếu
phù hợp;
Chú thích 5 - Nếu bóng đèn không thể hội tụ được
thì điều chỉnh để có chiếu sáng đồng nhất.
h) Lồng vòng triệt pha đúng vào hệ thống tụ
quang và định tâm hệ thống này bằng cách dùng các vít điêù chỉnh thích hợp để
cho đĩa pha ở kính vật và hình ảnh của vòng triệt pha trùng hợp một cách chính xác.
Nếu cần thiết, thì điều chỉnh nhẹ nhàng sự hội tụ của tụ quang. Đảm bảo rằng
hình ảnh vòng sáng không rộng hơn vòng pha;
i) Trở lại trạng thái soi kính bình thường và
chuyển sang vật kính x 40 bỏ vòng triệt pha ra khỏi hệ thống tụ quang. Đóng
màng chắn trường và tái hội tụ bằng cách điều chỉnh tụ quang phù hợp;
Định tâm lại và mở lại nếu cần để chiếu sáng
toàn bộ trường nhìn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) Trở lại trạng thái soi bình thường.
Phụ
lục J
(Tham khảo)
VÍ
DỤ VỀ HỒ SƠ ĐẾM BỤI
Phụ
lục K
(tham khảo)
THƯ
MỤC
[ 1 ] Anon., Proceedings of the 3rd Colloquium
on Dust Measurement Technique and Strategy, Cannes (France), June 10-12, 1980;
Assoc. Francaise de I'Amiante, Paris, France, (November 1980).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[ 3 ] CRAWFORD, N.P. The United Kingdom Central
Reference Scheme for Aisborne Asbestos Fibre Evaluation.
[ 4 ] BURDETT, G.J., KENNY, L.C., OGDEN,
T.L., ROOD, A.P., SHENTON-TAYLOR, T, TARRY, R. and VAUGHAN, N.P. Problems of Fibre
Counting and its Automation, Proceedings of Occupational Health Conference 1982
on Biological Effects of Man-Made Mineral Fibre, Regional Office for Europe,
World Health Organization, Copenhagen, (1982).
[ 5 ] Anon., Effects of Counting Rule
Packages on the leveland Reproducibility of Asbestos Fibre Counts Canada-European
Communities Metals and Minerals Working Group - Asbestos.
[ 6 ] Anon., Methods of Monitoring and
Evaluating Airborne Man-made Mineral Fibres, report on a WHO Consultation,
Copenhagen, 29 Aprilư 1 May, 1980; Regional Office for Europe, World Health
Organization, Copenhagen, (1981).
[ 7 ] WALTON, W.H. The Nature Hazards and
Assessment of Occupational Exposure to Airbone Asbestos Dust - A Review, Annals
of Occupational Hygiene, Volume 25, (1982), pp 117-247.