|
(1)
|
Trong đó
εETA là
nồng độ CO2 của không khí chiết, tính
theo phần trăm thể tích:
εSUP là
nồng độ CO2 của không khí cấp, tính
theo phần trăm thể tích;
εIDA là
nồng độ CO2 của không khí trong nhà, tính theo phần trăm
thể tích;
Hiệu quả thông gió có giá
trị bằng 1 khi nồng độ trong không khí chiết và trong không khí trong nhà tại một
điểm khảo sát là tương đương. Tính đồng nhất của phân bố không khí trong một
phòng có thể được khảo sát sử dụng phép đo nồng độ CO2
liên tiếp nhau trong thời gian tại các điểm đo khác nhau trong phòng.
5.3 Thời
điểm đo
Bắt đầu phép đo sẽ được
xác định theo mục đích đo (xem 5.2).
Nếu khảo sát được thực hiện
như các điều kiện an toàn vệ sinh tương ứng với nồng độ CO2
chiếm ưu thế trong một phòng, (xem 5.2.2), nồng độ được ghi lại liên tục trong
một thời gian trong khoảng sử dụng dự kiến của phòng (chiếm chỗ bởi con người),
ví dụ trong thời gian sử dụng theo thói quen. Phép đo được bắt đầu sau khi phòng
được thông gió hoàn toàn, sao cho điểm bắt đầu là nồng độ CO2
của không khí xung quanh. Phụ thuộc vào mức độ trao đổi không khí không đổi
theo thời gian, nồng độ được thiết lập tại một mức không đổi
nhiều hoặc ít. Nếu trao đổi không khí thay đổi bằng cách mở cửa sổ hoặc cửa ra
vào, việc này trở nên đáng chú ý bởi nồng độ sẽ giảm ngay lập tức (xem Hình 2).
Trong các phòng thông gió cơ học, phép đo cơ bản của phòng không có người được
tiến hành khoảng 1 h sau khi khởi động thiết bị VAC và sau khi có
người sử dụng trong phòng, như trong phòng không có thông gió. Trong cả hai trường
hợp, để xác định đóng góp của không khí xung quanh vào nồng độ CO2 trong
phòng, nồng độ CO2 của không khí xung quanh
cần được xác định tại địa điểm, thời gian gần với phép đo không khí trong nhà,
nhưng ít nhất trong cùng ngày. Nếu tình trạng thông gió trong phòng được đánh
giá (xem 5.2.3), nồng độ CO2 được ghi
lại gần như liên tục. Trong trường hợp phép đo trao đổi không khí, việc ghi lại
bắt đầu khoảng từ 15 min đến 30 min sau khi bơm thêm CO2
vào không khí phòng đã được phân bố đồng nhất trong
thời gian này sử dụng một quạt để bàn (xem TCVN 10736-8 (ISO 16000-8). Nếu tính
hiệu quả thông gió được xác định trong phòng thông gió cơ học, với phòng có người
sử dụng, nồng độ CO2 được đo
tại các điểm khác nhau trong phòng khoảng 2 h sau khi khởi
động thiết bị VAC.
Nếu đặc tính phát thải của
một nguồn được ghi lại hoặc nếu một nguồn chưa biết phát thải khí đốt cháy được
dự kiến trong phòng, nồng độ CO2 được ghi
lai liên tục trong một khoảng thời gian dài hơn. Khoảng thời gian chính xác có
thể được xác định trước ngoại trừ các trường hợp đặc biệt, sẽ phải lựa chọn sao
cho thời điểm của hoạt động của nguồn tiềm tàng rơi vào khoảng thời gian đó.
Do vậy, rất khó để truy tìm thời điểm rò rỉ trong khu vực sinh hoạt nằm
ngoài khoảng thời gian đốt nóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với phòng có diện tích
bề mặt đến 50 m2, nói chung đủ để có một điểm lấy mẫu cho một phòng
cần có chiều cao 1,5 m và khoảng cách tới các tường ít nhất 1 m đến 2 m. Đối với các
phòng lớn hơn, địa điểm lấy mẫu nhiều hơn cần được cung cấp để đảm bảo bất kỳ
chênh lệch nồng độ nào đều được xác định. Việc này là đặc biệt cần thiết khi khảo
sát tính hiệu quả thông gió. Để tránh hiệu ứng trực tiếp lên kết quả phép đo do
không khí được con người thở trong vùng lân cận (và không khí xả khoảng 40
000 ppm CO2 đã được đo), phải chú ý để
đảm bảo sự tách biệt đủ lớn với thiết bị đo. Điều này cũng áp dụng cho thiết bị
lấy mẫu trong khi đo (khoảng cách của thiết bị lấy mẫu với con người từ 1,5 m đến 2
m).
Trong tìm kiếm khí xả do
cháy trong phòng của nguồn chưa được nhận ra, vị trí của đầu lấy mẫu của thiết
bị đo phải được thay đổi sau mỗi 5 min đến 10 min, để có thể tìm được địa điểm
của nồng độ cao nhất và do vậy thu được chỉ thị vị trí của nguồn nội bộ.
Khi phép đo được thực hiện
trong phòng thông gió cơ học, cần phải có phép đo ở điểm mà tại đó
không khí cấp đi vào phòng để có thể nhận ra bất kỳ sự ô nhiễm nào. Sự ô nhiễm
trước đó như vậy có thể do phần không khí tuần hoàn lại trong không khí cấp, hoặc
do chất ô nhiễm của không khí mới, ví dụ do lân cận nhà máy nhiệt điện hoặc do
mật độ giao thông cao. Mức nồng độ CO2
trong không khí tươi có thể được xác định bằng phép đo không khí xung quanh.
5.5 Khoảng
đo
Ngoại trừ phép đo sàng lọc
sử dụng ống lấy mẫu (xem Điều 4), nồng độ CO2
được ghi lại liên tục sử dụng một thiết bị tự động. Việc này làm cho khả năng
kéo theo sự thay đổi nồng độ CO2 theo thời
gian, để thu được các chỉ thị để đưa ra các khuyến cáo về cách thông gió tối
ưu. Hơn nữa, tùy thuộc vào mục đích, nồng độ trung bình có thể được lấy từ đường
trung bình của đồ thị theo khoảng thời gian quan tâm.
5.6 Độ
không đảm bảo đo và trình bày kết quả
Trong trường hợp lập kế hoạch
đo, cần thiết lập cách thức độ không đảm bảo đo được mô tả và tính năng hoạt động
được sử dụng để mô tả kết quả trong báo cáo đo. Độ không đảm bảo đo chắc chắn
có. Chúng do mức độ giới hạn của phép đo và đo độ
không đảm bảo trong lấy mẫu và phân tích gây ra. Tính đại diện của phép đo đơn
bị ảnh hưởng bởi thay đổi nồng độ theo thời gian và không gian.
Ngoài
viện dẫn phương pháp đo được sử dụng, báo cáo phép đo cũng bao gồm, mô tả tính
năng hoạt động đúng tại thời điểm tiến hành đo, đặc biệt giới hạn
phát hiện và giới hạn xác định2).
Kết quả phép đo thường
được báo cáo theo phần triệu (xem Điều 3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7 Đảm
bảo chất lượng
Tùy thuộc vào mục đích,
chuẩn bị phòng trước khi bắt đầu đo, thời gian đo, khoảng thời gian lấy
mẫu và tần suất và vị trí phép đo, và, nếu điều này có ý nghĩa với những vấn đề
khảo sát, các điểm đo trong phòng phải được quy định. Trong khi đo, các điều kiện
giới hạn đã quy định phải được đáp ứng và được ghi lại chính xác, đặc biệt tình
trạng thông gió và nguồn phát thải CO2
có thể có trong nhà, kể cả bất kỳ người sử dụng nào trong phòng. Các quy định như vậy
cần được thiết lập trong lập kế hoạch phép đo thích hợp. Chấp nhận các thông
tin liên quan đến những khuyến cáo chung được ghi lại trong phép đo không khí
trong nhà được nêu ở TCVN 10736-1 (ISO 16000-1:2004), Phụ lục D.
Nhu cầu chất lượng của
khách hàng phải được xác định trong cách thức đo. Như biện pháp đảm bảo chất lượng
bổ sung, trước một ký kết hợp đồng được trao cho một viện đo lường, ít nhất các câu hỏi sau
cần được làm rõ:
- Phòng
thử nghiệm đo có hệ thống đảm bảo chất lượng được lập thành tài liệu (ví dụ
theo TCVN ISO/IEC 17025[1]) hoặc nếu
không phòng thử nghiệm ít nhất có tham gia phép thử liên phòng không?
- Phép thử
có được sắp xếp cần thiết không?
- Độ không
đảm bảo được xác định như thế nào (ví dụ theo TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3)[2])?
- Quy trình
hiệu chuẩn nào đã được sử dụng, tần suất và mức độ như thế nào?
5.8 Báo
cáo thử nghiệm
Báo cáo phải bao gồm ít nhất
các thông tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Mô tả vị trí lấy mẫu
c) Thời gian và ngày giờ lấy
mẫu
d) Điều
kiện lấy mẫu (nhiệt độ, độ ẩm tương đối);
e) Viện dẫn tiêu chuẩn
này;
f) Mô
tả đầy đủ quy trình lấy mẫu;
g) Mô tả đầy đủ quy trình
phân tích;
h) Giới hạn phát hiện của
phương pháp phân tích
i) Độ
không đảm bảo của kết quả được báo cáo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Tính toán yêu cầu thông gió
CO2
được tạo thành trong quá trình chuyển hóa và được đào thải qua không khí thở.
Hàm lượng CO2 trong hỗn hợp thở ra tùy thuộc
vào sự tiêu thụ oxy và đối với người trưởng thành ở
tình trạng nghỉ, xấp xỉ khoảng 13 l/h đến 14 l/h (Tài liệu tham khảo
[26]). Đối với người trưởng thành và tình trạng gắng sức khác nhau, cường độ của qV,CO2
được quy định trong Bảng A.1 có thể được giả
thiết.
Bảng
A.1 - Đầu ra CO2
của người trưởng thành đối với các hoạt động thể lực khác nhau
(nguồn:
VDI 4300 Phần 7[10])
Hoạt
động
qV,CO2
l/h
Ngồi làm việc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công việc nhẹ
20-40
Công việc tương đối nặng
40-70
Công việc nặng
70-110
Ở tỷ lệ trao đổi không khí
đã biết và phòng sử dụng, có thể ước tính mức độ CO2
bằng tính toán. Việc tính toán này có thể được dùng như là thước đo để
xác định các yêu cầu thông gió. Đối với tải nền φCO2 (không khí xung quanh), việc này cho mối quan hệ sau đối với mức CO2
trong không khí trong nhà, φCO2(t),
biểu thị theo phần trăm thể tích, như một hàm số theo thời gian:
(A.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
φCO2(ambient) là
nồng độ CO2 của không khí xung quanh, tính theo phần
trăm thể tích;
N là số lượng
người;
n là tỷ lệ
trao đổi không khí, tinh bằng h-1;
V là thể
tích phòng, tính bằng m3;
qV,CO2
là tốc độ phát thải CO2 riêng,
tính bằng l/h;
t là thời
gian, tính bằng h.
Bảng
A.2 - Nồng độ CO2
sau 45 min và 90 min, được tính từ Công thức A.1 đối với φCO2 (không
khí xung quanh) = 0,03 % theo thể tích, V = 146 m3 và n
= 0,26 h-1
N
qv,CO2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
φCO2
% thể
tích
I/h
sau
45 min
sau 90
min
t→∞
28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,23
0,39
1,14
28
20
0,29
0,51
1,51
28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,36
0,63
1,87
25
15
0,20
0,35
1,02
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,26
0,46
1,35
25
25
0,32
0,56
1,68
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,17
0,29
0,82
20
20
0,22
0,37
1,08
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,26
0,46
1,35
CHÚ THÍCH
Các ký hiệu, xem định nghĩa các biến
của Công thức (A.1).
Từ Công thức (A.1), tỷ lệ
trao đổi không khí được yêu cầu để đáp ứng nồng độ CO2
đã xác định có thể được tính. Trong tính toán này, nồng độ cân bằng, φCO2,(t→∞),
thường được sử dụng làm một điểm bắt đầu. Từ đó, cho Công thức đơn giản
(A.2):
(A.2)
Xem định nghĩa các biến ở
công thức (A.1) về các ký hiệu còn lại.
VÍ DỤ Phòng
học 146 m3 theo thể tích được sử dụng cho 20 học sinh đến 28 học
sinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.1 cho khoảng thời
gian của mức độ CO2 là một hàm của tỷ lệ trao
đổi không khí. Để không bị vượt quá mức 0,15 % theo thể tích là mức
cân bằng, đối với phòng đang khảo sát φCO2(không
khí xung quanh) = 0,03 % theo thể tích, N
= 25 và qV,CO2
= 20 l/h, ví dụ, tỉ lệ trao đổi không khí n =
2,85 h-1 là cần
thiết.
CHÚ DẪN:
φCO2 Phần
thể tích CO2
t Thời
gian
φCO2,lim Giá trị AGW (Arbetisplatzgrenzwert; Giá trị giới hạn không khí vùng làm
việc lớn nhất, 5000 ppm, TGRS
900[7])
Hình
A.1 - Khoảng thời gian của nồng độ CO2
được tính từ Công thức (A.1) với φCO2 (không khí xung
quanh) = 0,03 % theo thể tích, V=
146 m3, N = 25 và
qV,CO2
= 20 l/h, tại một tỉ lệ trao
đổi không khí (được tính theo nghịch đảo giờ)
Phụ lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy định
Giữa thế kỷ 19, Max von
Pettenkofer gợi ý nồng độ CO2
trong không khí trong nhà được giới hạn 0,1 % theo thể tích, tương đương với
1000 ppm (Tài liệu tham khảo [27]). Ở giá trị
này, ngày nay được biết là số Pettenkofer, ô nhiễm
không khí trong nhà do sự hít thở của con người («xả thải sinh học») được gọi là
giới hạn với mức độ an toàn đối với sức khỏe. Giá trị
đã được sử dụng hàng thập kỷ làm tiêu chí cho chất lượng tốt về không khí trong
nhà và cho tính toán thiết kế hệ thống điều hòa phòng đối với các diện tích
trong nhà được thông gió. Về mục đích này, tiêu chuẩn thông gió DIN 1946-2,[4] 3)
quy định giá trị 0,15 % theo thể tích (1500 ppm). Trong khi EN
13779[3]
phân loại chất lượng không khí trong nhà theo sự tăng của mức CO2
tương ứng với không khí xung quanh, dựa trên mức không khí xung quanh xấp
xỉ 350 ppm đến 400 ppm theo Điều 3 (xem Bảng B.1).
Bảng
B.1 - Phân loại chung chất lượng không khí trong nhà và nồng độ CO2
trong nhà
Mô
tả
Tăng
nồng độ CO2 tương ứng với nồng độ CO2 trong không khí
xung quanh
ppm
Khoảng
thông thường
Giá
trị tiêu chuẩn (xem tài liệu tham khảo [3])
Chất lượng không khí
trong nhà đặc biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
350
Chất
lượng không khí trong nhà mức cao
400
- 600
500
Chất lượng không khí
trong nhà mức trung bình
600
- 1 000
800
Chất lượng không khí
trong nhà mức thấp
>1000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(Tham
khảo)
Ví dụ phép thử sàng lọc và thiết bị đo liên tục
CO2 và CO
C.1 Khái
quát
Phương pháp thử sàng lọc
là loại có thể cung cấp nhanh chỉ thị ô nhiễm không khí hiện có không sử dụng kỹ
thuật phân tích đắt đỏ. Kết quả có thể thông báo một quyết định về mức độ cần
thiết các phép đo thêm. Khi sử dụng phép thử sàng lọc nhu cầu cơ bản của cách
thức đo phải được xem xét trong mọi trường hợp.
Nếu nhằm để đo
CO trong không khí trong nhà bị ô nhiễm, CO cũng
có thể được đo bằng ống chỉ thị đọc trực tiếp.
C.2 Ống
chỉ thị đọc trực tiếp CO2
Ống chỉ thị
đọc trực tiếp đo CO2 trong
khoảng từ 100 ppm đến 3000 ppm. Thiết bị có sẵn trên thị trường theo nguyên lý
sự thay đổi màu của bột hấp phụ CO2
trong không khí (Tài liệu tham khảo [25]). Sự thay đổi màu
đủ để xảy ra tại giá trị khuyến cáo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống khuếch
tán đọc trực tiếp đo CO2 trong
khoảng từ 65 ppm đến 20000 ppm. Thời gian đo phụ thuộc vào mức CO2
và từ 1 h đến 8 h. Khi có CO2, sự thay
đổi màu từ xanh sang trắng sẽ xảy ra. Chiều dài của sự thay đổi màu là thước đo
sự tiếp xúc mà có thể đọc từ thang đo của ống. Để xác định nồng độ, số đọc phải
được cho bởi khoảng thời gian đo.
Nếu số đọc nhỏ hơn 400 ppm
đến 500 ppm trên thang đo, không cần thực hiện thêm phép đo.
C.3 Ống
detector đọc trực tiếp đối với CO
Ống detector đọc
trực tiếp đo CO trong khoảng từ 2 ppm đến 60 ppm. Thiết bị có sẵn trên thị trường
theo nguyên lý sự thay đổi màu của bột hấp phụ CO trong không khí (Tài liệu
tham khảo [26]). Sự thay đổi màu đủ để xảy ra tại giá trị hướng dẫn.
Để tiến hành phép đo, thể
tích 1 I không khí được hút bằng bơm tháp đi qua ống detector.
Khi có CO2, màu
thay đổi từ trắng sang xanh nâu. Độ dài của sự thay đổi màu là thước đo nồng độ,
có thể đọc được từ thang đo trên ống.
Nếu không có sự thay đổi
màu hoặc số đọc nhỏ hơn 2 ppm trên thang đo, không cần thực hiện thêm phép đo.
C.4 Xác định CO
và CO2
bằng dụng cụ đo đo liên tục
Dụng cụ đo ghi liên tục CO
và/hoặc CO2 được sử dụng, ví dụ để giám sát cá nhân ở
nơi làm việc, cũng có thể được sử dụng cho phép đo không khí trong nhà (Tài liệu
tham khảo [28]), khi khoảng đo đáp ứng nồng độ theo tiêu chuẩn này. Những dụng
cụ như vậy được trang bị với cảm biến điện hóa với CO và cảm biến hồng ngoại với
CO2. Dữ liệu phép đo được lưu lại bằng bộ ghi dữ
liệu có thể đọc sau khi phép đo cho thông tin về chênh lệch nồng độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN ISO/IEC 17025,
Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn
[2] TCVN 9595-3: 2013
(ISO/IEC Guide 98-3:2008), Độ không đảm bảo đo - Phần 3: Hướng
dẫn trình bày độ không đảm bảo đo (GUM:1995)
[3] EN 13779, Ventilation
for non-residential buildings-
Performance requirements for ventilation and room-conditioning
systems
[4] DIN 1946-2, 4Ventilation
and air conditioning - Part 2: Technical
health requirements (VDI ventilation rules)
[5] DIN 1946-4, Ventilation
and air conditioning - Part 4: Ventilation in buildings and rooms of health
care
[6] DIN
1946-6, Ventilation and air conditioning- Part 6: Ventilation for
residential buildings - General requirements, requirements for measuring,
performance and labeling, delivery/acceptance (certification) and maintenance
[7] TRGS 900, Arbeitsplatzgrenzwerte
[Workplace atmosphere limit values]. Available (viewed 2012-07-23)
from: http://www.baua.de/de/Themen-von-A-Z/Gefahrstoffe/TRGS/TRGS-900.html_nnn=true
[8] VDI
2449 Part 1, Measurement methods test criteria - Determination of
perfonvance characteristics for the measurement of gaseous pollutants
(immission)
[9] VDI 2449 Blatt
2, Grundlagen zur Kennzeichnung
vollständiger Meßverfahren; Begriffsbestimmungen [Basic concepts
for characterization of a complete measuring procedure; glossary of terms]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] VDI 4300 Part 9,
Measurement of indoor air pollution - Measurement strategy for carbon dioxide (CO2)
[12] RAT VON SACHVERSTÄNDIGEN FÜR
UMWELTFRAGEN [Expert Council on Environmental Questions], Luftverunreinigungen
in Innenräumen [Indoor
air pollution], Sondergutachten 1987-05.
Stuttgart: Kohlhammer, 1987. 112 p.
[13] KEELING C.D., WHORF T.P.,
AND THE CARBON DIOXIDE RESEARCH GROUP. Atmospheric
CO2 concentrations
(ppmv) derived from in situ air samples collected at Mauna
Loa Observatory, Hawaii. La Jolla, CA: Scripps Institution of
Oceanography. Available (viewed 2012-07-23) at: http://cdiac.esd.ornl.gov/ftp/maunaloa-co2/maunaloa.co2
[14] MARONI M., SEIFERT B.,
LINDVALL T., eds. Indoor air quality- A comprehensive reference book. Amsterdam:
Elsevier, 1995
[15] FEHLMANN J., WANNER H.U., eds. Indoor climate and indoor air quality in residential
buildings. Indoor Air. 1993, 3, pp. 41-50
[16] BISCHOF W., BULLINGER-NABER
M., KRUPPAB., MÜLLER B.H., SCHWAB R., eds. Exposition und
gesundheitliche Beeinträchtigungen in Bürogebäuden - Ergebnisse
des ProKlimA- Projektes [Exposure and adverse
effects on health in offices - Results of the ProKlimA project]. Stuttgart:
Fraunhofer IRB Verlag, 2003
[17] ROHBOCK E. MÜLLER H.,
ZINGSHEIM T. eds. Untersuchungen der
Innenraumluftzusammensetzung in Großraumbüros mit zentraler
Belüftung [Investigations of the indoor air composition in open plan offices
with central ventilation]. Gesund. Ing. 1987,108(6),
pp. 269-276
[18] RIGOS E., ed. CO2-Konzentrationen
im Klassenzimmer [CO2
concentrations in classrooms]. Umschau. 1981, 81,
pp. 172-174
[19] INDOOR AIR HYGIENE
COMMISSION OF THE GERMAN FEDERAL ENVIRONMENT MINISTRY. Leitfaden
für die Innenraumlufthygiene in Schulgebäuden [Guide
for indoor air hygiene in school buildings]. Berlin: Umweltbundesamt,
2000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[21] HEATH O.V.S., ed. Physiologie
der Photosynthese [Physiology of photosynthesis].
Stuttgart: Thieme, 1972, 176 p.
[22] LAHMANN E., ed. Luftverunreinigung - Luftreinhaltung [Air
pollution - Air pollution prevention], Berlin: Paul Parey, 1990
[23] BAUMBACH G. Luftreinhaltung [Air pollution
prevention], 2nd edition. Berlin: Springer, 1992
[24] SCHMIDT W. Optische
Spektroskopie [Optical spectroscopy]. Weinheim: VCH, 1994
[25] DRAGER SAFETY. Dräger tubes & CMS-handbook, 16th
edition. Lübeck: Dräger, 2011.461 p. Available (viewed 2012-07-23) at:
http://www.draeger.com/media/10/01/87/10018750/tubeshandbook_br_9092086_en.pdf
[26] THEWS G., MUTSCHLER E.,
VAUPEL P. Anatomie, Physiologie, Pathophysiologie des Menschen.[Human
anatomy, physiology, pathophysiology]. Stuttgart:
Wissenschaftliche Verlags Gesellschaft, 1999
[27] PETTENKOFER M., ed. Über
den Luftwechsel in Wohnungen [Air change in dwellings].
Munich: J.G. Cotta'sche Buchhandlung,
1858
[28] WANGRIN N., SCHIRK
O., eds. Pollution of indoor air, use of Multiwarn indoor and Dräger
tubes., Lübeck: Dräger, 1993. (Dräger
Review 71.)
[29] GRAMS H. HEHL O., GABRIO T.,
VOLLAND G., LAHRZ T., DIETRICH S., et
al. Ursachen und gesundheitliche Bewertung von Lüftungsmängeln an
deutschen Schulen [Origin and health assessment of ventilation insufficiency at
German schools]. Umweltmed. Forsch. Prax. 2008, 13
pp. 211-219
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1)
Nồng độ này bằng bốn lần giá trị AGW (giá trị giới hạn không khí vùng làm việc
lớn nhất) 5000 ppm và bằng bốn lần cho phép với mỗi khoảng 15 min được phân bổ
đều trên một ca làm việc (TRGS 900[7] và Tài liệu tham khảo [20]).
2) Giới hạn phát hiện là
giá trị nhỏ nhất của thông số có thể khác với giới hạn phát hiện tại độ không đảm
bảo 95 % (thống nhất) (xem
VDI 2449 Phần 1[8] và VDI 2449
Phần 2[9]).
3)
Được
thay thế bằng EN 13779[3]