Chỉ tiêu kỹ thuật
|
Cấp 0
|
Hạng II
|
Hạng III
|
1. Khoảng cách trung bình giữa hai
điểm
- Đồng bằng
- Miền núi
|
100 km -150
km
|
25 km - 30
km
|
2 km - 4 km
5 km - 7 km
|
2. Khoảng cách tối đa giữa
hai điểm
- Đồng bằng
- Miền núi
|
200 km
|
30 km
40 km
|
7 km
15 km
|
3. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm
- Đồng bằng
- Miền núi
|
70 km
|
15 km
25 km
|
1,5 km
4 km
|
4. Số hướng đo nối tối
thiểu tại một điểm
|
5 hướng
|
4 hướng
|
3 hướng
|
5. Số cạnh độc lập tối thiểu tại một
điểm
|
3 cạnh
|
2 cạnh
|
2 cạnh
|
6. Số điểm khống chế tọa độ tối thiểu
|
Không quy định
|
5 điểm
|
8 điểm
|
7. Khoảng cách tối đa từ một điểm bất kỳ trong
lưới đến điểm khống chế tọa độ cấp cao gần nhất
|
Không quy định
|
100 km
|
50 km
|
8: Số điểm khống chế
độ cao tối thiểu
|
Không quy định
|
Không quy định
|
5 điểm
|
9. Khoảng cách tối đa từ một
điểm bất kỳ trong
lưới đến các điểm khống chế độ cao gần nhất
|
Không quy định
|
Không quy định
|
75 km
|
4.1.1.2. Lưới
khống chế tọa độ quốc gia được xây dựng chủ yếu bằng công nghệ GNSS, được tính
toán trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000, có điểm gốc là N00. Lưói tọa độ
quốc gia cấp 0 được tính trong hai hệ tọa độ VN-2000 và ITRF.
4.1.1.3. Các chỉ
tiêu kỹ thuật cơ bản khi thiết kế
lưới tọa độ quốc gia được quy định trong Bảng 1.
4.1.2. Lưới khống chế độ cao
Lưới khống chế độ cao trên vùng mỏ bao
gồm:
- Lưới khống chế độ cao quốc gia;
- Lưới khống chế độ cao khu vực;
- Lưới khống chế độ cao đo vẽ;
4.1.2.1. Lưới độ
cao quốc
gia
là lưới khống chế độ cao thống nhất trong toàn quốc, được đo theo phương pháp
đo cao hình học. Lưới độ cao quốc gia được xây dựng theo trình tự từ hạng I, II
đến III, IV.
4.1.2.2. Lưới độ
cao quốc gia lấy mực nước biển trung bình quan trắc nhiều
năm tại trạm nghiệm triều Hòn Dấu (Đồ Sơn, Hải Phòng) làm mực chuẩn 0 về độ cao. Độ cao trong
lưới độ cao quốc
gia được tính theo hệ thống độ cao chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2.4. Lưới độ
cao hạng III, IV được phát triển từ các mốc hạng I, II và được thiết
kế thành các đường đơn, hoặc thành đường vòng khép kín. Trong trường hợp địa
hình thật khó khăn, đường độ cao hạng III, IV được thiết kế thành đường treo.
4.1.2.5. Chiều
dài đường độ cao các hạng (tính theo km) không được dài hơn quy định nêu
ở Bảng 2.
4.1.2.6. Đường
độ cao hạng III được đo đi, đo về bằng một hàng mia. Đường độ cao hạng IV chỉ đo một chiều
bằng một hàng mia. Đối với đường hạng IV treo, cần phải đo ngắm theo một trong
các phương pháp dưới đây:
a) Đo đi và đo về;
b) Đo theo một chiều bằng hai hàng
mia.
Bảng 2 - Chiều dài tối đa
đường độ cao theo cấp hạng
Đơn vị tính bằng kilômét
Cấp hạng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vùng
Đồng bằng
Trung du,
miền núi
II
III
IV
II
III
IV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
270
65-70
16-20
500
200
100
Giữa điểm tựa với điểm nút
150
40-45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
150
75
Giữa điểm nút với điểm nút
110
25-30
6-10
-
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2.7. Sai số
khép đường đơn hoặc khép vòng của mỗi cấp hạng không được lớn
hơn quy định tại Bảng 3.
Bảng 3 - Giới
hạn sai số khép đường, khép
vòng độ cao theo cấp hạng
Đơn vị tính bằng
milimét
Vùng
Cấp hạng
Ghi chú
I
II
III
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Địa hình bằng
phẳng (Trung bình dưới 15
trạm /1 km)
L - Chiều
dài tuyến đo,
km.
Địa hình dốc
núi (Trung bình trên 15
trạm /1 km)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2.8. Khi
tính chênh cao đo được
giữa các mốc độ cao hạng
I, II và hạng III ở
vùng núi, vùng mỏ phải đưa các số hiệu chỉnh chiều dài mia, hiệu chỉnh nhiệt
vào kết quả đo và tính chuyển về hệ độ cao chuẩn.
4.1.2.9. Khi
xây dựng các lưới giải tích và đa giác các cấp phải triệt để tận dụng các
điểm tọa độ và độ cao quốc gia sẵn có trong hoặc gần khu đo. Trong trường hợp thiếu
phải tiến hành bổ sung, tăng dày đảm bảo mật độ quy định.
4.1.2.10. Số liệu
tọa độ, độ cao của lưới tọa độ quốc gia và lưới độ cao quốc gia phải được Cục
Đo đạc và Bản đồ Việt
Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp bằng văn bản.
4.1.2.11. Trước khi sử dụng
các điểm tọa độ, độ cao khởi tính phải kiểm tra tính ổn định của các điểm đó.
4.1.2.12. Để giải
quyết những nhiệm vụ yêu cầu độ chính xác cao cần xây dựng các lưới trắc
địa chuyên dùng.
4.2. Lưới khống
chế tọa độ, độ cao khu vực
4.2.1. Lưới khống chế
khu vực tọa độ phẳng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1.2. Dù
thành lập lưới khu vực bằng
phương pháp nào cũng phải đảm bảo độ chính xác sau bình sai theo
quy định như trong
Bảng 4.
Bảng 4 - Độ
chính xác sau bình
sai
Các chỉ tiêu kỹ thuật
Độ chính
xác không vượt quá
Sai số vị trí điểm
5 cm
Sai số trung phương tương đối cạnh
1 : 50000
Sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới
400 m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai số trung phương phương vị
5 “
Sai số trung phương phương vị cạnh dưới 400 m
10 “
4.2.1.3. Lưới
khống chế khu vực phải được đo nối với ít nhất 2 điểm tọa độ quốc gia có độ chính
xác từ điểm hạng III quốc gia trở lên.
4.2.1.4. Trước
khi thiết kế lưới phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn phương
pháp xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao cho thuận tiện cho phát triển lưới
khống chế đo vẽ.
4.2.1.5. Trong trường hợp điều kiện địa hình cho phép lưới khu vực trên vùng mỏ có
thể xây dựng bằng phương pháp đường chuyền duỗi thẳng,
hệ số gẫy khúc của đường chuyền không quá 1.8; cạnh đường chuyền không cắt chéo
nhau; độ dài cạnh đường chuyền
liền kề
không chênh nhau quá 1,5 lần, đặc biệt không quá 2
lần, góc đo nối
phương vị tại điểm đầu đường chuyền phải lớn hơn 20° và phải đo nối với tối
thiểu 2 phương vị (ở đầu và cuối của đường chuyền). Trong trường hợp đặc biệt có
thể đo nối với 1 phương vị nhưng số lượng điểm khép tọa độ phải nhiều hơn 2 điểm
(có ít nhất 3 điểm gốc trong đó có 1 điểm được đo nối phương vị).
Bố trí thiết kế các điểm đường chuyền phải đảm bảo chặt chẽ về kỹ thuật nhưng ít điểm ngoặt,
tia ngắm phải cách
xa các địa vật để giảm ảnh hưởng chiết quang.
4.2.1.6. Khi
xây dựng lưới khu vực bằng công nghệ GNSS thì phải đảm bảo
có các cặp điểm thông hướng. Vị trí chọn điểm phải quang đãng, thông thoáng, cách các
trạm phát sóng ít nhất 500 m.
Tầm quan sát vệ tinh thông
thoáng trong phạm vi góc thiên đỉnh phải lớn
hơn hoặc bằng 75°. Trong trường hợp đặc biệt khó khăn cũng không được
nhỏ hơn 55° và chỉ được khuất về
một phía. Các thông tin trên phải ghi rõ vào ghi chú điểm để lựa chọn khoảng thời
gian đo cho thích hợp.
4.2.1.7. Mốc lưới khu vực
được chọn, chôn ở khu vực ổn định, đảm bảo tồn tại lâu dài. Chỉ trong trường hợp
đặc biệt mới chôn mốc trên lòng đường.
Nếu chôn mốc trên lòng đường, hè
phố phải làm hố có nắp (dạng hố
ga) bảo vệ. Các mốc giải tích đều phải đặt ở nơi an toàn (nếu có điều kiện thì làm tường
vây bảo vệ mốc).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 5 - Yêu cầu kỹ thuật
cơ bản của lưới khu vực dạng đường chuyền
Các yếu tố của lưới đường
chuyền
Chỉ tiêu kỹ
thuật
1. Chiều dài đường
chéo đường chuyền không lớn hơn
8 km
2. Số cạnh không lớn hơn
15
3. Chiều dài từ điểm khởi tính đến điểm
nút hoặc giữa hai điểm nút không lớn hơn
5 km
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20 km
5. Chiều dài cạnh đường chuyền
+ Lớn nhất không quá
+ Nhỏ nhất không quá
+ Trung bình
1400 m
200 m
600 m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 ”
7. Sai số tương đối đo cạnh sau bình
sai không lớn hơn
Đối với cạnh dưới 400 m không quá
1 : 50 000
0,012 m
8. Sai số giới hạn khép góc đường
chuyền hoặc vòng khép
không lớn hơn (n - số góc trong đường
chuyền hoặc vòng khép)
10 “ x n
9. Sai số khép giới hạn tương đối đường
chuyền fs: [s] nhỏ hơn
1 : 15 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 6 - Số lần đo góc
ngang trong lưới đường chuyền
Loại máy
Số lần đo
Máy có độ chính
xác đo góc 1” - 2”
4
Máy có độ chính
xác đo góc 3” - 5”
6
4.2.1.10. Đo góc
trong đường chuyền thực hiện trên giá ba chân, theo phương pháp ba giá. Sai số
định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối với các cạnh ngắn hơn cạnh
trung bình phải dọi tâm với độ chính xác không lớn hơn 1 mm.
4.2.1.11. Khi đo
góc, vị trí
bàn độ ngang trong các lần đo phải thay đổi một góc tính theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
n là số lần đo.
Các hạn sai khi đo góc không lớn hơn
giá trị quy định ở Bảng 7 (chung
cho các máy đo góc độ chính xác từ 1” đến 5”).
Bảng 7 - Các
hạn sai khi đo góc
Đơn vị tính bằng giây (”)
Các yếu tố trong
đo góc
Hạn sai không quá, (“)
1. Số chênh trị giá góc
giữa các lần đo
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
3. Dao động 2C trong 1 lần đo (Đối với
máy không có bộ phận tự
cân bằng)
12
4. Sai số khép về hướng mở đầu
8
5. Chênh giá trị hướng các
lần đo đã quy “O”
8
4.2.1.12. Trong
trường hợp do vượt các quy định ở Bảng 7 hoặc do động chân máy thì phải đo lại.
Lần đo lại phải tiến hành sau khi đo xong các lần đo cơ bản, vị trí bàn độ như
lần đo cơ bản.
Nếu số hướng đo lại vượt quá 1/3 tổng
số hướng trên trạm đo thì phải đo lại
cả lần đo. Nếu số lần đo lại
vượt quá 1/3 tổng số lần đo thì
phải đo lại cả trạm đo. Khi trạm đo có 3 hướng, nếu 1 hướng phải đo lại thì phải đo lại cả lần đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Kiểm tra và hiệu chỉnh ống thủy;
b) Kiểm tra và hiệu chỉnh trục ngắm ống
kính;
c) Kiểm tra và hiệu chỉnh lưới chỉ;
d) Kiểm tra và hiệu chỉnh trục quang của
ống kính;
e) Kiểm tra và hiệu chỉnh chỉ tiêu
(MO) hoặc (MZ) (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng);
f) Kiểm tra và hiệu
chỉnh trục ngắm của bộ phận dọi tâm quang học (kể cả bộ phận dọi tâm quang học của
gương, bảng ngắm);
g) Kiểm tra hằng số gương của máy;
h) Kiểm tra hệ số đo khoảng cách của
máy và giá trị góc bù của máy.
Ngoài quy định kiểm định các hạng mục
cơ bản trên, nếu trong tài liệu hướng dẫn sử dụng máy có yêu cầu khác
phải kiểm định bổ sung theo tài liệu hướng dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ms = ± (a + b.10-6 D) (2)
Trong đó
ms là độ
chính xác đo dài, tính bằng
mm;
D là khoảng cách;
a, b là các hệ số của máy đo.
4.2.1.15. Cạnh đường
chuyền được đo 3 lần riêng biệt, kết quả lấy trung bình. Mỗi lần đo đều ngắm chuẩn lại mục
tiêu. Số chênh giữa
các lần đo cạnh không vượt quá 2a. Khi đo cạnh phải đo nhiệt độ không khí với
độ chính xác đến 1° C và áp suất với
độ chính xác đến 1 mbar. Đối với cạnh dài hơn 600 m phải đo nhiệt độ và áp suất ở 2
đầu cạnh, lấy giá trị trung bình để nạp trực tiếp vào máy đo hoặc để tính cải chính cạnh sau
khi đo. Máy và gương phải được định tâm bằng bằng máy dọi tâm quang học.
4.2.1.16. Lưới khống
chế khu vực phải được bình sai chặt chẽ. Sau bình sai phải đánh giá sai số trung
phương đo góc, sai số trung phương vị trí điểm, sai số trung phương tương đối
đo cạnh, sai số trung phương đơn vị trọng
số và so sánh với các
quy định của Tiêu chuẩn này. Nếu vượt hạn sai phải xem xét lại các giá trị đo, quá
trình tính toán nếu không phát
hiện nguyên nhân thì phải đo
lại.
4.2.1.17. Lưới
khu vực đo bằng công nghệ GNSS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi
tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 3 điểm
hạng cao hoặc các cặp điểm thông hướng được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 2 điểm
hạng cao; khoảng cách giữa các điểm hạng cao không quá 10 km. Trong trường hợp
đặc biệt lưới khu vực được phép đo nối với 2 điểm hạng cao.
4.2.1.18. Trước
khi tiến hành đo, máy, thiết bị đo phải được kiểm tra, kiểm nghiệm đầy đủ các nội dung
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Kiểm tra sự hoạt động của các
phím chức năng
bao gồm cả phím cứng và phím mềm. Tất cả các phím này đều phải hoạt động
bình thường.
b) Kiểm tra sự ổn định của quá
trình thu tín hiệu thông qua việc đo thử (không dưới 60 min).
c) Kiểm tra việc
truyền dữ liệu từ máy thu sang
máy tính.
d) Vị trí đặt máy để kiểm tra phải
là nơi quang đãng; khi đo thời
tiết tốt, đảm bảo cho việc thu tín hiệu vệ tinh là tốt nhất.
2) Đối với các máy mới, trước khi
sử dụng phải tiến hành đo thử nghiệm trên bãi chuẩn (đối với loại máy thu 1 tần
số) hoặc trên các điểm cấp “0” (đối với loại máy thu 2 tần số) và so sánh kết
quả đo với số liệu đã có.
3) Các dụng cụ đo các yếu tố khí tượng như áp
kế, nhiệt kế và ẩm kế phải được
kiểm định mỗi năm
một
lần. Kết quả kiểm định phải
được giao nộp kèm theo kết quả đo và tính toán bình sai lưới.
Căn cứ vào các kết quả kiểm
tra, thử nghiệm, kiểm định để quyết định có sử dụng máy thu và các thiết bị kèm
theo đó hay không.
4.2.1.19. Trước
khi đo phải tiến hành lập lịch cho khu đo với thời gian đo ngắm
đồng thời tối thiểu trên một điểm trạm đo; đối với máy GNSS một tần số quy định
như sau:
- Thời gian đo ngắm đồng thời tối
thiểu: 60 min;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- PDOP chọn khi đo lớn nhất
không quá: 4,0;
- Ngưỡng góc cao vệ tinh
lớn hơn: 15°.
CHÚ THÍCH: Thời gian đo được áp dụng cho các cạnh trong lưới có
chiều dài được quy định
ở Bảng 4. Đối với các cạnh
đo nối nếu chiều dài cạnh lớn thì phải chọn thời gian đo liên tục lớn hơn 1 giờ để khi xử lý cạnh có được
lời giải cố định “Fixed”.
4.2.1.20. Thao tác tại
một điểm đo được thực hiện theo quy trình như sau :
- Dọi tâm và cân bằng máy chính xác, sai
số dọi tâm không quá
2
mm.
- Đo chiều cao ăng ten 2 lần vào
khoảng đầu và cuối ca đo với độ chính xác đến 1 mm.
- Nhập tên điểm trạm đo vào máy, đối với máy không nhập
được trực tiếp thì phải nhập ngay
khi trút số liệu sang máy tính.
- Đo nhiệt độ, áp suất 2 lần vào khoảng
đầu và cuối ca đo với độ chính xác đo nhiệt độ là 0,5°C, áp suất đến
1 milibar.
4.2.1.21. Khi tính khái lược trước khi
bình sai lưới cần lưu ý đảm bảo các chỉ tiêu sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- RATIO: > 1,5
- Rms: < (0,02 +
0,004S) km
- Reference Variance: < 30,0
- RDOP: < 0,1
CHÚ THÍCH: Chỉ tiêu RATIO chỉ xem xét đến khi lời giải là
FIXED.
Chỉ tiêu RDOP chỉ xem xét đến khi các chỉ tiêu
khác không đạt được để quyết định xử lý lại hay phải đo lại.
Khi một trong các giá trị hàm hiệp
tham chiếu “Reference
Variance” hoặc sai số trung phương “RMS” vượt quá các chỉ tiêu nói trên nhưng không
quá 1,5 lần thì phải tiến hành tính khép tam giác, đa giác và bình sai sơ bộ để
quyết định phải tính lại, loại bỏ hay đo lại. Trong trường hợp đặc biệt cũng
không được phép vượt quá 2 lần hạn sai cho phép. Số cạnh có một trong 2 giá trị nêu trên vượt
quá 2 lần hạn sai cho
phép không được chiếm quá 10% tổng số cạnh trong lưới.
Được phép thay đổi giá trị mặc định của
tham số lọc (edit
multiplier) nhưng không được phép nhỏ hơn 5.
Được phép cắt bỏ các tín hiệu vệ
tinh thu được ở các vị trí
thấp so với đường chân trời (elevation cut off) nhưng không được phép vượt quá
30°.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Được phép đặt lại khoảng thời gian bắt
đầu hoặc kết thúc quá trình đưa số liệu vào tính toán nhưng không được phép vượt
quá 30% tổng thời gian quan trắc.
4.2.1.22. Sau bình sai phải tiến
hành đánh giá sai số trung phương vị trí điểm, sai số trung phương tương đối đo cạnh,
sai số trung phương đơn vị trọng số.
4.2.1.23. Các loại tài liệu lưới khu vực cần giao nộp:
a) Sơ đồ lưới khu vực đã thi công
trên nền bản đồ địa hình;
b) Tài liệu kiểm nghiệm máy và dụng
cụ đo;
c) Số đo và đĩa CD
ghi kết quả đo;
d) Ghi chú điểm và biên bản bàn giao mốc,
biên bản thỏa thuận vị trí
chôn mốc;
e) Tài liệu tính toán bình sai,
đĩa CD ghi tệp tin số liệu và kết quả bình sai;
f) Bảng thống kê tọa độ của các
điểm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Hồ sơ nghiệm
thu công trình.
4.2.2. Lưới độ
cao kỹ thuật
4.2.2.1. Lưới độ
cao kỹ thuật trên mặt bằng khu mỏ được phát triển từ các mốc độ cao hạng IV
quốc gia trở lên theo dạng đường đơn
giữa hai điểm hạng cao hoặc dưới dạng lưới với các vòng khép và điểm nút.
4.2.2.2. Các điểm
đo cao kỹ thuật bố trí trùng với
các điểm đường chuyền. Chiều dài đường độ cao kỹ thuật không vượt quá quy định:
- Đường đơn: 10 km;
- Giữa điểm gốc và điểm nút: 8 km;
- Giữa hai điểm nút: 6 km.
4.2.2.3. Máy
dùng trong đo độ cao có độ phóng đại 20x trở lên,
trị giá khoảng chia ống thủy gắn trên ống kính là 25”/2 mm trở lên.
Dùng mia hai mặt hoặc mia một mặt dài 4 m, khoảng chia 1 hoặc 2 cm.
4.2.2.4. Trước
khi đo, máy và
mia đều phải kiểm nghiệm và hiệu chỉnh. Kiểm nghiệm máy và mia theo quy định
cho từng thiết bị sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu số độ chênh cao mặt đen, mặt đỏ
hoặc chênh cao hai lần đo (mia một mặt) trên một trạm máy không quá 5 mm. Nếu lớn hơn phải
thay đổi chiều cao máy từ 2 cm trở lên và đo lại trạm đo đó.
4.2.2.6. Sai số khép giữa hai
điểm hạng cao không được vượt quá đại lượng tính theo công thức:
mm cho vùng đồng bằng; (3)
mm cho vùng rừng núi. (4)
Trong đó
L là độ dài đường độ cao tính bằng km.
Nếu số trạm đo trên 1 km trên 25 thì sai số
khép không được vượt quá:
mm (5)
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2.7. Khi bố trí các điểm độ
cao kỹ thuật trùng với các điểm lưới khu vực cho phép xác định độ
cao bằng phương pháp đo cao lượng giác trên cơ sở đo cả góc đứng (hoặc thiên đỉnh) và
đo cạnh hoặc đo chênh cao kết hợp
đồng thời với đo đường chuyền. Cạnh đo bằng
các loại máy có sai số không
lớn hơn (5 ± 5.10-6 x D) mm.
Chênh cao, góc đứng phải đo đi và đo về.
Trên một trạm, góc đứng được đo một lần đo bằng phương pháp 3 chỉ hoặc đo 3 lần
đo bằng phương
pháp chỉ giữa. Số chênh giá trị
góc đứng giữa các lần đo dưới 15”. Chênh cao giữa đo đi và đo về nhỏ
hơn mm,
Trong đó
L là chiều dài cạnh
tính bằng km.
Sai số khép độ cao không vượt quá đại lượng tính
theo công thức:
mm (6)
Trong đó
S là độ dài đường chuyền tính bằng km.
Lưu ý: Chiều cao máy và chiều cao điểm
ngắm phải đo với sai số không lớn hơn 3 mm. Khi đo góc đứng phải áp
dụng biện pháp để loại bỏ sai số MO.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2.9. Tài liệu giao nộp về đo
độ cao gồm có:
- Ghi chú điểm và biên bản bàn giao mốc,
biên bản thỏa thuận
vị trí chôn mốc (nếu có);
- Tài liệu kiểm định máy ;
- Các sổ đo, đĩa CD kết quả đo ;
- Sơ đồ lưới thi công;
- Các bảng tính chênh cao
và độ cao ;
- Tài liệu tính toán bình
sai lưới độ cao;
- Hồ sơ nghiệm thu công trình.
4.2.2.10. Có thể sử dụng máy
toàn đạc điện tử, công nghệ GNSS xác định độ cao các mốc nhưng phải đảm bảo
các yêu cầu về độ chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Lưới khống chế
đo vẽ
4.3.1. Lưới
khống chế đo vẽ là tập hợp điểm được bố trí trên bề mặt mỏ phục vụ trực tiếp
cho việc đo vẽ địa hình bề mặt mỏ và các công tác trắc địa khác. Mật độ điểm
khống chế đo vẽ phụ thuộc vào diện tích cần đo vẽ và đặc trưng của địa hình khu vực
đo vẽ.
4.3.2. Lưới
khống chế đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm khu vực hoặc
các điểm tọa độ và độ cao cấp cao
hơn. Lưới khống chế đo vẽ có thể thành lập bằng phương pháp đường chuyền kinh
vĩ, lưới các điểm
giao hội hoặc ứng dụng công nghệ GNSS. Khi áp dụng phương pháp khác phải trình bày cụ thể trong
phương án kỹ thuật.
4.3.3. Trong
thiết kế kỹ thuật và khi thi công phải bố trí điểm khống chế tọa
độ phẳng và độ cao cho phù hợp với phương pháp, quy trình công nghệ thành lập bản đồ, đồng thời đảm bảo mật độ
điểm khống chế để đo vẽ địa vật, địa
hình (nếu có yêu cầu). Đối với
khu vực đo vẽ bản đồ tính khối lượng kho than và khoáng sản, bãi chứa... tỷ lệ
lớn (ví dụ tỷ lệ 1 : 200, 1 : 500)
phải thiết kế
sao cho mật độ
điểm
khống chế đo vẽ đủ để đo vẽ chi tiết mà không phát triển thêm các điểm, trạm đo phụ.
4.3.4. Phương
án đo nối lưới khống
chế đo vẽ nhất thiết phải thiết kế
trên bản đồ tỷ lệ
lớn nhất có trên khu đo trước khi tiến hành thi công lưới trên thực địa.
4.3.5. Tùy
theo mục đích và thời gian sử dụng, các điểm khống chế đo vẽ trên bề mặt mỏ có
thể bố trí thành hai loại: mốc cố định và mốc tạm thời. Các mốc phải đảm bảo tồn
tại trong suốt thời gian đo vẽ và kết thúc công tác kiểm tra, nghiệm thu bản đồ.
4.3.6. Các mốc
của lưới khống chế đo vẽ phải được phân bố đều, hợp lý trên diện tích đo vẽ. Số lượng các mốc
lưới khống chế đo vẽ và các cấp hạng cao hơn phải đảm bảo không ít hơn:
- 4 mốc trên 1 km2 khi đo vẽ tỷ
lệ 1 : 5000;
- 10 mốc trên 1 km2 khi đo
vẽ tỷ lệ 1 : 2000;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.7. Lưới
đường chuyền kinh vĩ
4.3.7.1. Phụ
thuộc vào khả năng đo nối với các điểm cấp cao trên vùng mỏ, lưới đường chuyền
kinh vĩ có thể thiết kế dưới dạng đường chuyền khép kín, đường chuyền
phù hợp hoặc thành mạng có một hay nhiều điểm nút.
Trong các trường hợp điều kiện địa
hình khu mỏ đặc biệt khó khăn, có thể
thành lập đường chuyền kinh vĩ treo.
4.3.7.2. Tại
các điểm khởi tính và khép đường chuyền phải đo nối phương vị.
Nếu điều kiện chỉ cho phép đo nối một phương vị thì số lượng điểm
khép tọa độ phải nhiều hơn 2
điểm (có ít nhất ba điểm gốc trong đó có một điểm được đo nối phương vị).
4.3.7.3. Tùy
theo trang thiết bị kỹ thuật sử dụng, tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ và
điều kiện địa hình, khi
thiết kế lưới đường
chuyền cần phải thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, bao gồm:
- Chiều dài lớn nhất của
đường chuyền;
- Sai số trung phương đo góc;
- Sai số khép tương đối giới hạn của đường
chuyền;
- Chiều dài lớn nhất giữa điểm gốc và
điểm nút, giữa hai điểm nút;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số lần đo góc, số lần đo cạnh;
- Sai số trung phương đo cạnh sau bình
sai;
- Sai số khép góc trong đường
chuyền.
4.3.7.4. Trường
hợp đo bằng công nghệ GNSS phải đảm bảo độ chính xác và có các quy định:
- Thời gian đo ngắm đồng thời tối
thiểu;
- Số vệ tinh khỏe liên tục tối thiểu;
- PDOP lớn nhất khi đo;
- Ngưỡng góc cao vệ tinh;
- Các chỉ tiêu tính khái lược.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.7.6. Lưới
khống chế đo vẽ được phép bình sai gần đúng.
4.3.7.7. Tuy
thuộc vào tỷ lệ bản đồ và khoảng
cao đều cơ bản, độ cao các điểm khống chế đo vẽ có thể xác định bằng thủy chuẩn
tia ngắm ngang (sử dụng máy kinh vĩ), thủy chuẩn lượng giác hoặc giao hội
độ cao độc lập.
4.3.7.8. Khi thiết
kế phương án xác định độ cao cho các điểm đo vẽ, cần thực hiện quy định các
tiêu chuẩn kỹ thuật, bao gồm:
- Chiều dài đường thủy
chuẩn;
- Chiều dài tia ngắm;
- Số lần đo trên một trạm;
- Sai số khép giới hạn của đường thủy chuẩn
- Số lần đo góc trong đo giao hội;
- Chênh lệch độ cao giữa
đo đi, đo vẽ, giữa các lần
đo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.7.9. Máy
toàn đạc điện tử, máy thủy chuẩn, mia, máy thu GNSS sử dụng phải được kiểm tra theo quy
định cho từng loại, số liệu kiểm
tra được giao nộp cùng các tài liệu khác.
4.4. Đo vẽ bản
đồ địa hình khu mỏ
4.4.1. Bản đồ
địa hình các tỷ lệ 1 : 200; 1 : 500; 1 : 1000; 1 : 2000; 1 : 5000 và 1 : 10 000
được thành lập bằng công nghệ số, đảm bảo độ chính xác theo quy định bản đồ địa
hình.
Bản đồ được phân mảnh, đánh số theo
quy định chuyên ngành. Trường
hợp diện tích khu đo không lớn, độc lập có thể phân mảnh theo phương án lựa chọn
đã được phê duyệt. Sử dụng giấy vẽ bản đồ có chất
lượng cao để in bản đồ địa hình. Bản đồ phải có khung tên thể hiện cơ quan
đo đạc, người đo, người vẽ, người kiểm tra, lãnh đạo đơn vị thành lập bản đồ phê duyệt,
số bản vẽ. Bản đồ phải được ký
tên đầy đủ, đóng dấu, phát hành
kèm theo đĩa CD ghi bản đồ và các các tệp (file) dữ liệu gốc.
4.4.2. Tùy
thuộc vào diện tích khu đo, mục đích sử dụng, tỷ lệ bản đồ và phương tiện đo vẽ, bản đồ địa
hình khu mỏ có thể đo vẽ bằng phương pháp toàn đạc, phương pháp đo chụp ảnh lập
thể hàng không
và mặt đất hoặc phương pháp
GNSS-RTK.
4.4.3. Trên bản
đồ địa hình khu mỏ, ngoài những đối tượng chung đã quy định trong các tiêu chuẩn ngành
trắc địa - bản đồ, còn phải thể hiện
đầy đủ những đối tượng sau:
- Các công trình khai thác mỏ: các tầng,
các hào, các cửa lò, miệng
giếng mỏ và các công
trình mỏ khác;
- Các công trình thăm dò địa
chất: các lỗ khoan, các giếng, hào thăm dò;
- Vị trí lộ các vỉa than và khoáng sản, các vết đứt
gãy địa chất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ thống thoát nước, các mương
rãnh …;
- Hệ thống các tuyến vận tải mỏ,
các trạm điện và hệ thống các đường dây dẫn điện, dây thông tin
liên lạc...;
- Các khu vực chứa than,
khoáng sản thành phẩm và bán
thành phẩm;
- Các bãi thải đất đá mỏ.
Các đối tượng địa hình, địa vặt, địa mạo
trên bản đồ phải được thể hiện theo hệ thống ký hiệu quy định đối với bản đồ trắc địa mỏ.
4.4.4. Kiểm tra, nghiệm
thu bản đồ phải thực hiện cả ngoại nghiệp và nội nghiệp để đảm bảo bản đồ thể hiện đầy đủ các yếu tố
địa hình địa vật khu đo, đạt độ chính xác theo quy định. Kiểm tra nghiệm thu bản đồ phải thành lập các mặt
cắt. Mặt cắt được bố trí đều trên diện tích bản đồ ở những vị trí xa điểm khống chế tọa
độ, độ cao. Chiều dài mặt cắt kiểm tra không ít hơn chiều dài đường chéo bản đồ. Sai số cho
phép so với kết quả kiểm tra được áp dụng theo quy định đo vẽ bản đồ địa
hình.
4.4.5. Các bản đồ địa hình
tổng hợp trên mặt bằng khu mỏ phải được hiệu chỉnh không ít hơn năm năm
một lần. Khi hiệu chỉnh các bản đồ phải đặc biệt
thể hiện những công trình xây dựng mới, các công trình nằm trong phạm vi bảo vệ
do ảnh hưởng của khai thác mỏ và những
thay đổi về địa hình, địa mạo trên mặt bằng mỏ.
4.4.6. Số lượng
điểm địa hình vẽ trên 1 ô vuông bản đồ (0,1 x 0,1) m phải có từ 40 đến 60 hoặc
nhiều hơn nhưng phải phân bố đều trên diện tích ô vuông.
4.4.7. Các điểm
khống chế tọa độ, độ cao
quốc gia, các điểm giải tích, các điểm khống chế đo vẽ (hoặc các điểm
khống chế ảnh), các điểm mia chi tiết, các số liệu đo khác phải đưa lên bản vẽ bằng tọa
độ hoặc số liệu đo gốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.8.1. Nếu khu vực mặt
bằng khu mỏ có đủ điều kiện thông thoáng, có thể áp dụng công nghệ đạo hàng vệ tinh
toàn cầu GNSS đo động để đo vẽ bản đồ theo các phương pháp sau đây:
- Phương pháp GNSS động xử lý sau PPK,
dựa trên nguyên lý một hay nhiều trạm đặt máy thu tĩnh (tại điểm tọa độ quốc
gia các cấp, hạng cao) và một số trạm máy động (đặt liên tiếp tại các điểm đo vẽ chi tiết), kết quả thu số
liệu tại trạm tĩnh và trạm động được xử lý sau. Kết quả cho gia số tọa độ giữa
trạm tĩnh và trạm động. Tùy theo thể loại thiết bị GNSS để quy định thời
gian đo đảm bảo độ chính xác đo vẽ các yếu tố nội dung bản đồ ứng với tỷ lệ bản
đồ cần đo vẽ, thành lập;
- Phương pháp GNSS động thời gian thực
RTK cũng dựa trên cơ sở 1 trạm đặt máy thu tĩnh (tại điểm tọa độ Nhà nước các cấp, hạng)
và một số trạm thu động (đặt liên tiếp tại các điểm đo vẽ chi tiết), số liệu tại
trạm tĩnh được gửi tức thời tới trạm động bằng thiết bị thu phát sóng vô tuyến để xử lý tính
toán tọa độ trạm động theo tọa độ trạm tĩnh. Tùy theo thể loại thiết bị
GNSS để quy định thời
gian đo đảm bảo độ chính xác đo vẽ
các yếu tố nội dung bản đồ ứng với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ, thành lập.
4.4.8.2. Khi áp
dụng công nghệ GNSS động để đo vẽ bản đồ địa hình khu mô, chỉ cần mật độ điểm tọa
độ Nhà nước quy định dưới đây, không cần phải phát triển lưới khu vực.
- Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ từ 1 : 5000 đến 1
:10000 trên diện tích từ 20 km2
đến 30 km2 có tối thiểu một điểm tọa độ Nhà nước;
- Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ từ 1 :
200 đến 1 : 2000 trên diện tích từ
10 km2
đến
15 km2 có tối thiểu một điểm tọa độ Nhà nước.
4.4.8.3. Khi áp
dụng công nghệ GNSS động để đo vẽ bản đồ địa hình khu mỏ phải có giải pháp
tính toán để đảm bảo độ chính xác về độ cao.
5. Trắc địa mỏ ở mỏ lộ
thiên
5.1. Lưới khống chế
đo vẽ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1.1. Lưới
khống chế đo vẽ ở mỏ lộ thiên là tập hợp điểm được bố trí trong
lòng mỏ, trên các tầng
khai thác. Chức năng chủ yếu của lưới là làm cơ sở trực tiếp cho việc đo vẽ chi tiết
thành lập các loại bản
đồ
mỏ lộ thiên, bình đồ tính khối
lượng; là cơ sở để tiến hành các
công tác trắc địa phục vụ khai thác như đào hào, cắm giới hạn khai thác, khoan
nổ mìn v.v...
5.1.1.2. Tọa độ
phẳng (X, Y) và độ cao (Z) các điểm lưới khống chế đo vẽ được xác định dựa vào
các điểm của lưới khống chế cơ sở mặt bằng và độ cao trên bề mặt mỏ. Điểm
khống chế đo vẽ được bố trí trên các mặt
tầng nên không tồn tại lâu dài, thường bị phá hủy do các hoạt
động khai thác, xúc, bốc, vận tải. Vì vậy, hàng tháng, hàng quý phải tiến
hành khôi phục, bổ sung phục vụ kịp thời công tác trắc địa trong mỏ theo chu kỳ.
5.1.1.3. Mật độ
của các điểm khống chế đo vẽ phụ thuộc vào địa hình trong mỏ, mức độ phức tạp của
các đối tượng đo vẽ và tỷ lệ bản đồ cần thành lập. Mật độ điểm
đo vẽ được quy định như trong Bảng 8.
Bảng 8 - Mật độ điểm
đo vẽ
Tỉ lệ bản đồ
Mật độ điểm
/ km
1 : 5000
1 : 2000
1 : 1000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
16
5.1.1.4. Trong thực tế;
tùy thuộc vào số lượng tầng
công tác, số lượng máy xúc làm việc
trên từng tầng số lượng điểm khống chế có thể thay đổi.
5.1.1.5. Cơ sở
trực tiếp để phát triển lưới khống chế đo vẽ ở mỏ lộ thiên là các mốc
lưới khu vực trên
bề
mặt mỏ hoặc các mốc đường chuyền đa giác các cấp 1, 2. Các lưới khống chế đo vẽ
ở mô lộ thiên phải được xây dựng theo cùng một Hệ tọa độ quốc gia thống nhất trên
phạm vi toàn mỏ.
5.1.1.6. Sai số
xác định độ cao các mốc lưới khống chế đo vẽ tính theo mốc độ cao gốc gần
nhất
không
được vượt quá ±0,1 m.
5.1.2. Xác định
tọa độ phẳng điểm khống chế đo vẽ
5.1.2.1. Trong
các mỏ lộ thiên Việt Nam, tọa độ phẳng của các điểm khống chế
đo vẽ có thể xác định
bằng nhiều phương pháp khác nhau, phổ biến nhất là phương pháp giao hội, đường chuyền
kinh vĩ, phương pháp GNSS. Việc lựa chọn phương pháp thích hợp cần căn cứ vào điều kiện địa
hình, kích thước, hình dạng và chiều sâu của công trường, hệ thống
khai thác, các phương tiện đo đạc và khả năng đo nối với các điểm khống
chế cơ sở cấp cao trên bề mặt mỏ.
5.1.2.2. Giao hội
nghịch góc-cạnh bằng máy toàn đạc điện tử phải đo đến 3 điểm khống chế cơ sở
trên bề mặt mỏ. Trong trường
hợp điều kiện địa hình đặc biệt khó khăn mới cho phép đo đến hai điểm. Khoảng cách từ điểm
đo vẽ đến điểm khống chế cơ sở:
- Không được vượt quá 1,5 km đối với bản
đồ tỷ lệ 1 :
1000;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp các mốc lưới đo vẽ
cách xa các mốc khởi tính quá 1000m
phải đo các góc theo chỉ tiêu đo góc
lưới khu vực cấp 2.
5.1.2.3. Tọa độ
các điểm giao hội nghịch phải tính từ trị số trung bình do kết quả hai đồ
hình giao hội nghịch. Sai lệch tọa độ tính từ hai đồ hình không được vượt
quá 0,6 mm tính trên bản đồ.
5.1.2.4. Tọa độ
phẳng các điểm khống chế đo vẽ trong mỏ lộ thiên có thể xác định thông qua lưới
đường chuyền kinh vĩ. Lưới đường chuyền kinh vĩ phải thành lập theo dạng
đường chuyền khép kín, đường chuyền
phù hợp. Trong trường hợp điều kiện địa hình đặc biệt khó khăn có thể thành lập đường
chuyền treo, nhưng phải có giải trình trong phương án kỹ thuật.
5.1.2.5. Khi thành lập lưới đường
chuyền kinh vĩ trong mỏ lộ thiên cần tuân thủ các quy định kỹ thuật sau đây:
Chiều dài các cạnh của đường chuyền
kinh vĩ không được lớn hơn 400 m và nhỏ hơn 100 m.
Chiều dài đường chuyền không
được vượt quá:
- 2 km khi đo vẽ tỷ lệ 1 : 500;
- 4 km khi đo vẽ tỷ lệ 1 : 1000;
- 6 km khi đo vẽ tỷ lệ 1 : 2000.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2.7. Sai số khép góc trong
các đường chuyền kinh vĩ không được vượt quá trị số , trong đó: n là số các góc
đo.
5.1.2.8. Khi mật độ của các mốc lưới
đo về chưa đủ thỏa mãn việc đo
địa hình tầng và trong những trường hợp đặc biệt khó khăn, được phép sử dụng cọc
phụ nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: Từ mỗi mốc lưới đo vẽ đường chuyền
kinh vĩ, giao hội
điểm, chỉ được phóng một cọc phụ và không được sử dụng cọc phụ này để phóng cọc
phụ khác, Khi phóng cọc phụ đo góc bằng hai nửa vòng đo; Chiều dài, độ cao phải
đo đi đo về để tránh sai lầm.
5.1.2.9. Sai số vị trí điểm các
mốc lưới khống chế đo vẽ tính theo mốc gần nhất của lưới khống chế cơ sở không được
vượt quá ± 0,2 m.
5.1.3. Xác định
độ cao điểm khống chế đo vẽ
5.1.3.1. Độ cao
các điểm khống chế đo vẽ trong lòng mỏ lộ thiên được xác định dựa trên cơ sở độ cao
các điểm khống chế cơ sở trên bề mặt mỏ. Trước khi sử dụng các mốc độ cao gốc phải kiểm tra
độ cao và
độ ổn định của mốc đó. Kết quả đo
kiểm tra phải được ghi chép đầy đủ và lưu tại sổ nhật ký đo. Nghiêm cấm
chuyền độ cao từ các mốc độ cao gốc nằm ở khu vực dịch chuyển đất đá và địa
hình biến dạng, sụt lở.
5.1.3.2. Tùy
thuộc vào vị trí điểm khống chế đo vẽ và điều kiện địa hình, độ cao các điểm lưới
đo vẽ có thể được xác định bằng thủy chuẩn hình học hoặc đo cao lượng giác.
5.1.3.3. Khi đo
thủy chuẩn hình học dùng máy thủy chuẩn có độ phóng đại của ống kính không nhỏ
hơn 20 lần như máy Ni-025; Ni-030; HB-1 và các máy tương đương.
Phải kiểm định máy trước khi đo đảm bảo
góc i nhỏ hơn 20”. Nếu góc i lớn hơn 20”
phải hiệu chỉnh máy hoặc thay máy khác.
5.1.3.4. Tuyến
thủy chuẩn trên tầng phải là đường chuyền phù hợp mối giữa hai mốc độ cao gốc
có giá trị từ đo thủy chuẩn kỹ thuật trở lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách từ máy đến mia không được
lớn quá 120 m, tia ngắm phải cao hơn mặt đất 0,1 m.
Chênh lệch khoảng cách đo trong một trạm
máy không được lớn hơn 5 m, chênh lệch cộng dồn chiều dài đoạn đo không được lớn hơn 20 m.
Chênh lệch độ chênh cao tính theo trị số đọc ở các
mặt đen và các mặt đỏ của mia trong một trạm máy không được vượt quá 5 mm.
5.1.3.6. Sai số
khép đo thủy chuẩn hình học phải nhỏ hơn trị số:
, mm (7)
Trong đó
L là chiều dài đường
đo tính bằng km.
Khi số lượng các trạm đo trên 1 km nhiều
hơn 25, sai khép
không được vượt quá mm,
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.3.7. Đo độ
cao lượng giác cần tiến hành kết hợp khi đo các đường chuyền kinh vĩ, giao hội
điểm v.v... bằng máy toàn đạc
điện tử. Độ cao lượng
giác đo theo hai chiều: chiều đi và chiều về ở hai vị trí thuận và đảo ống kính.
5.1.3.8. Chiều dài cạnh đo độ
cao lượng giác không được lớn hơn 1500 m. Trên cùng một cạnh đo sai lệch độ chênh
cao theo chiều thuận và chiều ngược lại không được vượt quá 0,04l cm, trong
đó l - chiều dài cạnh
đo tính bằng mét.
Sai khép trên toàn đường đo độ cao lượng
giác không được vượt quá trị số
, cm (8)
Trong đó
L = [l] là chiều dài đường
đo tính bằng mét;
n là số trạm đo.
5.1.3.9. Sai lệch
độ chênh cao khi đo lượng giác theo hai chiều: đi và về trên một cạnh hình giao
hội hay tọa độ cực không được vượt quá:
- (0,03 x I) cm khi cạnh ngắn
hơn 1000 m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
I là chiều dài cạnh
đo, tính bằng mét.
5.2. Đo vẽ
tác nghiệp mỏ lộ thiên
5.2.1. Các
quy định chung
5.2.1.1. Thời hạn
tiến hành đo vẽ chi tiết phụ thuộc vào mục đích, đặc tính và điều kiện
sản xuất. Thông
thường công tác đo vẽ chi tiết được tiến hành vào những ngày cuối tháng, cuối
quý, hoặc cuối năm, cho từng tầng công tác, từng máy xúc, từng khu vực mỏ v.v...
Tùy thuộc vào yêu cầu của sản xuất, công
tác đo vẽ chi tiết cũng có thể tiến hành cho từng công trường, từng tầng
công tác hoặc từng
khu vực nhỏ để cập nhật hiện trạng của
bờ mỏ, bờ tầng và đáy
moong.
5.2.1.2. Công
tác đo vẽ chi tiết được tiến hành từ các điểm khống chế đo vẽ trở lên. Tọa độ phẳng,
độ cao các điểm khống chế đo vẽ được xác định theo quy định tại các điều 5.1.2
và 5.1.3 của Tiêu chuẩn này.
5.2.1.3. Tùy
thuộc vào mục đích sử dụng, tỷ lệ bản đồ hiện trạng mỏ lộ thiên được quy định
như sau:
Đo vẽ bản đồ tổng hợp toàn bộ
mỏ lộ thiên tiến hành theo tỷ lệ 1 : 2000 - 1 : 5000.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bản đồ cập nhật các tổng tỷ lệ 1 : 1000; 1
: 500 được sử dụng để xác định sản lượng khai thác mỏ, bao gồm: Khối lượng đất đá bóc và
khoáng sản.
Khối lượng đất đá bóc và khối lượng
khoáng sản được đo đạc cập nhật, tính toán nghiệm thu hàng tháng. Khối lượng thực
hiện tháng sau
được tính bằng tổng khối lượng từ đầu năm đến thời điểm nghiệm thu trừ
đi khối lượng đã nghiệm thu các tháng trước công lại, cộng thêm hoặc trừ đi khối
lượng các ngày đo sớm
và đo muộn so với ngày cuối tháng.
5.2.2. Đo vẽ
địa hình mỏ lộ thiên
5.2.2.1. Đối tượng
đo vẽ mỏ lộ thiên là:
- Các công trình khai thác tài nguyên
và bốc đất đá. Các hào mở vỉa, các tầng
đất, tầng than, khoáng sản, các đường
vận chuyển cơ giới, các bãi thải
trong, ranh giới nổ mìn, các tuyến thoát nước mỏ v.v...;
- Các công trình thăm dò tài nguyên và
những yếu tố cấu tạo địa
chất nhìn thấy được tại thực
địa: vị trí các lỗ khoan, các hào, giếng thăm dò, những vết lộ vách, trụ
vỉa than và khoáng sản, các đứt
gãy kiến tạo, ranh giới các khu vực than có độ tro khác nhau, các điểm lấy mẫu và
đo chiều dày vỉa, những điểm
lộ các nguồn nước ngầm
v.v...;
- Ranh giới các khu vực nguy hiểm: các
khu vực cháy than, các
khu vực dịch động trượt lở;
- Các bãi thải ngoài đất đá mỏ, các
kho chứa than và khoáng sản thành phẩm và bán thành phẩm;
- Các đường giao thông cơ giới trên mỏ,
trên các bãi thải, vị trí các băng tải;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2.2. Độ
chính xác đo vẽ phải phù hợp với những yêu cầu sau:
- Sai số trung phương vị trí điểm của
mép tầng theo hướng vuông góc
với gương tầng tính theo mốc lưới đo vẽ gần nhất không được vượt quá 0,5 mm trên
bản đồ;
- Sai số trung phương xác định độ cao
các điểm mia tính theo độ cao mốc lưới đo vẽ gần nhất không được vượt quá ±0,2
m.
5.2.2.3. Đo vẽ
toàn đạc tiến hành bằng các máy toàn đạc điện tử. Máy phải được kiểm nghiệm và hiệu
chỉnh định kỳ. Trước khi đo phải kiểm tra và hiệu chỉnh các điều kiện hình học
cơ bản theo yêu cầu công tác đo vẽ chi tiết quy định đối với nội dung đo vẽ bản
đồ địa hình.
5.2.2.4. Các điểm đo
chi tiết phải chọn ở những vị trí đặc trưng của mép tầng, chân tầng. Các điểm mia phải được phân bổ trên mặt
tầng và ở những
vị trí tiêu biểu cho sự thay đổi về địa hình và độ cao tầng.
Khoảng cách giữa các điểm đo trên các
mép tầng, chân tầng,
bề mặt tầng khi đo vẽ tỷ lệ 1 : 1000 tùy thuộc vào các điểm đặc trưng của tầng
xúc, không được vượt
quá 20 m nếu tầng uốn cong và phức tạp, không quá 30 m nếu tầng doãi thẳng.
Khi đo vẽ tỷ lệ 1 : 2000 các khoảng
cách này tương ứng không được vượt quá 30 m và 40 m.
Khoảng cách giữa các điểm đo
ở khu vực nổ mìn tỷ lệ 1 : 500 tùy
thuộc vào mạng lỗ khoan thiết kế đã thi công trong hộ chiếu.
5.2.2.5. Ở mỗi trạm máy phải đo thêm một số điểm chi tiết
nằm trên khu vực
trạm máy lân cận để kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp GNSS động xử lý sau PPK,
dựa trên nguyên lý một hay nhiều trạm đặt máy thu tĩnh (tại điểm tọa độ quốc
gia các cấp, hạng cao) và một số trạm máy động (đặt liên tiếp tại các điểm đo vẽ
chi tiết), kết quả thu số liệu tại trạm tĩnh và trạm động được xử lý sau. Kết
quả cho gia số tọa độ giữa trạm tĩnh và trạm động. Tùy theo thể loại thiết bị
GNSS để quy định thời gian đo đảm bảo độ chính xác đo vẽ các yếu tố nội dung bản
đồ ứng với tỷ lệ bản đồ
cần đo vẽ, thành lập;
- Phương pháp GNSS động thời gian thực
RTK cũng dựa trên cơ sở 1 trạm đặt máy thu tĩnh (tại điểm tọa độ Nhà nước các cấp, hạng) và một số
trạm thu động (đặt liên tiếp tại các điểm đo vẽ chi tiết), số liệu tại trạm tĩnh được gửi tức
thời tới trạm động bằng
thiết bị thu phát sóng vô tuyến để
xử lý tính toán tọa độ
trạm động theo tọa độ trạm tĩnh. Tùy theo thể loại thiết bị GNSS để quy định
thời gian đo đảm bảo độ chính xác đo vẽ các yếu tố nội dung bản đồ ứng với tỷ lệ
bản đồ cần đo vẽ, thành lập.
5.2.2.7. Khi áp dụng
công nghệ GNSS động để đo vẽ bản đồ địa hình khu
mỏ, chỉ cần mật độ điểm tọa độ quốc gia
quy định dưới đây, không cần phải phát triển lưới khu vực:
- Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1 : 5000 -1 :
10000 trên diện tích từ (20-30) km2 có tối thiểu một điểm tọa
độ quốc gia;
- Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1 : 200 - 1 :
2000 trên diện tích từ (10-15) km2 có tối thiểu một điểm tọa độ quốc
gia.
Khi áp dụng công nghệ GNSS động để đo
vẽ bản đồ địa
hình mỏ phải có giải pháp tính toán hợp lý để đảm bảo độ chính
xác về độ cao.
5.2.3. Thành lập bản đồ mỏ
lộ thiên
5.2.3.1. Bản đồ địa hình các
tỷ
lệ
1 : 200; 1 : 500; 1 :1000; 1 : 2000; 1 : 5000 và 1 : 10000 được thành lập bằng
công nghệ số. Phải sử dụng giấy vẽ bản đồ có chất lượng cao để in bản đồ địa hình mỏ. Bản đồ phải có khung tên thể
hiện cơ quan đo đạc, người đo, người vẽ, người kiểm tra, lãnh đạo đơn vị thành lập bản đồ phê duyệt, số
bản vẽ. Bản đồ phải
được ký tên đầy đủ, đóng dấu, phát hành
kèm theo đĩa CD ghi bản đồ và các các tệp
(file) dữ liệu gốc.
5.2.3.2. Bản đồ
mỏ lộ thiên được vẽ bằng các chương
trình phần mềm chuyên dụng
đã được các cấp
có thẩm quyền phê
duyệt sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4.1. Khối lượng khai thác
ở mỏ lộ thiên bao
gồm khối lượng đất đá bóc và khoáng sản. Khối lượng này được xác định dựa trên nguyên
lý của phương pháp các mặt cắt thẳng đứng song song, phương pháp các mặt cắt ngang
v.v... Khối lượng khai thác ở mỏ lộ thiên được tính toán bằng các chương trình phần mềm
đã được các cấp có thẩm quyền
phê duyệt sử dụng. Khối lượng đất đá bóc, than khai thác phải được tính bằng
hai người (1 người tính, một người kiểm tra) và Trắc địa trưởng kiểm tra phê
duyệt. Kết quả tính toán được
lập thành bảng tính ký
xác nhận người tính, người kiểm tra và Trắc địa trưởng, Địa chất trưởng (đối với
khối lượng than - khoáng sản).
5.2.4.2. Bản đồ
xác định khối lượng
khoáng sản khai thác thể hiện những đối tượng sau:
- Vị trí và độ cao các mốc trắc địa;
- Vị trí và độ cao các điểm đo chi tiết
trên các tầng (mép tầng, chân tầng, bề mặt tầng, sườn tầng);
- Vị trí xác định các điểm lộ vách và
lộ trụ vỉa, vị trí các
đứt gãy địa chất và các cột địa tầng phục vụ tính toán khối lượng, chất lượng than;
- Vị trí các mặt cắt tính khối lượng.
5.2.4.3. Mặt cắt
tính khối lượng
vẽ theo tỷ lệ bản đồ và thể hiện
những đối tượng sau:
- Đường kẻ thể hiện mặt cắt
các tầng cuối kỳ trước và cuối kỳ sau (mặt tầng, mép tầng, chân tầng, sườn tầng).
- Vị trí và sản trạng các vỉa than và khoáng sản
theo đo thực tế ở thời điểm cuối kỳ trước và cuối kỳ sau (Các vị trí này được lưu ở bộ
phận địa chất).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vị trí và độ cao các công trình thăm
dò (các lỗ
khoan, các hào, giếng thăm dò v.v...).
- Vị trí các trục tọa độ cắt qua.
5.2.4.4. Khi
tính chuyển từ thể tích V sang khối lượng T của khoáng sản nguyên khai
cần sử dụng thống nhất công
thức sau đây:
(9)
Trong đó
(100 - D1) là tỷ lệ
than hay khoáng sản sạch, %;
D1 là tỷ lệ đá kẹp thực tế tại
tầng, %;
D2 là tỷ lệ đá kẹp được phép lẫn trong than,
khoáng sản, %;
gk là khối lượng thể tích của than,
khoáng sản;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K là hệ số thu hồi than,
khoáng sản.
5.2.4.5. Phải có hồ
sơ lưu trữ và quản lý
khối lượng đất đá bóc và sản lượng khoáng sản nguyên khai riêng cho từng công trường, từng tầng, từng máy xúc và
toàn công trường. Tài liệu tính toán phải được lưu trữ đầy đủ, có hệ thống suốt
quá trình hoạt động của mỏ.
5.2.4.6. Trong trường
hợp đo vẽ lại bản đồ địa hình
mỏ, tính kiểm
tra lại khối lượng (kiểm tra trực tiếp), chênh lệch giữa số liệu đã tính toán lần
trước và số kiểm tra không được vượt quá những quy định sau đây:
- Dưới 20.000 m3, không được
vượt quá 12% khối lượng;
- Từ 20.000 m3 đến 50.000 m3,
không được vượt
quá 8% khối lượng;
- Từ 50.000 m3 đến 200.000 m3, không được
vượt quá 4% khối lượng;
- Từ 200.000 m3 đến 500.000
m3, không được vượt quá 3% khối lượng;
- Từ 500.000 m3 đến 2 triệu
m3, không được vượt quá 2% khối lượng;
- Lớn hơn 2 triệu m3 không được vượt
quá 1% khối lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4.8. Trong trường hợp tính kiểm tra lại tổng
khối lượng thực hiện nhiều năm, chênh lệch giữa
số liệu đã tính toán
nghiệm thu các năm cộng lại với số liệu tổng khối lượng các năm tính kiểm tra
không được vượt quá
những quy định tại điều 5.2.4.6
nhân với ( n là số năm tính kiểm tra lại).
5.2.4.9. Trong trường hợp đo kiểm
tra lại khối lượng, tại những khu vực đã kết thúc khai thác ngập nước, khu vực
đã đổ thải trong,
được phép sử dụng bản đồ
đã được đơn vị khai thác mỏ đo đạc ký tên đóng dấu từ trước
gép vào bản đồ đo mới để tính khối lượng
kiểm tra.
5.2.4.10. Chênh lệch cho phép giữa số đo tính
và số thống kê của
than và đất:
- Đất đá bóc ± 3,0 %;
- Than, quặng nguyên khai khai thác ± 1,5 %.
5.2.5. Đo đạc phục vụ
khoan nổ mìn
5.2.5.1. Nội dung công tác
trắc địa mỏ khi khoan, nổ mìn các khu vực khai thác:
- Chuẩn bị các tài liệu như các bản
đồ, các mặt cắt để thiết kế
khoan nổ mìn (bản đồ mạng
lỗ khoan
thiết
kế do phòng kỹ thuật khai thác cấp).
- Đưa vị trí các lỗ khoan từ thiết
kế ra thực địa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vị trí, mức cao mép tầng, chân tầng;
- Ranh giới khối đá mỏ
đã vỡ còn tồn lại từ lần nổ mìn trước (Cùng bộ phận kỹ thuật mỏ thực hiện).
- Kèm theo bản đồ là các mặt cắt đứng vuông
góc với mép tầng.
- Bản đồ và các mặt cắt để thiết kế
khoan nổ phải thể hiện
sát hiện trường ở thời điểm
lập thiết kế khoan nổ.
5.2.5.3. Đưa vị
trí các lỗ khoan nổ từ thiết kế ra thực địa tiến hành bằng máy toàn đạc điện tử
theo chương trình “Setting out” hoặc có thể sử dụng máy kinh vĩ và phương pháp
tọa độ vuông góc.
5.2.6. Đo cập
nhật bãi thải mỏ
5.2.6.1. Đối tượng
đo vẽ là đường
ranh giới các bãi thải, các
mép và chân bãi thải đất đá, các đường
vận chuyển đất đá thải, các tuyến đường dây tải điện và
thông tin liên lạc cố định v.v...
Các bãi thải đất đá được cập nhật thường xuyên khi có
sự thay đổi, và cập nhật bản đồ hiện trạng báo cáo theo định kỳ do cơ quan quản
lý cấp trên quy định.
5.2.6.2. Các
bãi thải ngoài được đo
vẽ theo tỷ lệ 1 :
1000;
1 : 2000 hoặc 1 : 5000. Đo vẽ bãi thải tiến hành bằng phương pháp toàn đạc, sử dụng
máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ, hoặc có thể
đo bằng thiết bị GNSS. Lưới ô vuông tọa độ trên bản đồ bãi thải tùy thuộc vào
ranh giới bãi thải được quy hoạch mà phân mảnh bản đồ cho hợp lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Các quy
định chung
6.1.1. Tất cả
các công tác trắc địa mỏ hầm lò đều phải dựa vào mạng lưới khống chế tọa độ và
độ cao bố trí trong các hầm lò. Trong trường hợp đòi hỏi độ chính
xác đặc biệt (như đào lò đối hướng, lắp ráp các thiết bị v.v...), cần phải thành lập mạng
lưới khống chế cơ sở chuyên dùng phục vụ riêng cho các phép đo đặc biệt đó.
6.1.2. Mạng lưới
tọa độ phẳng và độ cao trong hầm lò phải nằm trong cùng một hệ thống tọa độ và
độ cao trên mặt đất được thành lập theo quy định tại Chương 2 của Tiêu chuẩn
này.
6.1.3. Cơ sở
đo nối mạng lưới khống chế hầm lò với hệ thống tọa độ trên mặt đất là các điểm
tiệm cận miệng giếng hoặc của lò. Mốc tiệm cận không được cách xa miệng giếng,
cửa lò quá 300 m. Tọa độ phẳng của mốc tiệm cận có thể xác định bằng phương
pháp giao hội, phương pháp đường chuyền đa giác hoặc phương pháp dạo hàng vệ
tinh toàn cầu GNSS.
Vị trí các mốc tiệm cận bố trí sao cho từ mốc
cửa lò hay miệng
giếng có thể đo hai hướng liên kết đến hai mốc của lưới tiệm cận hay lưới giải tích.
6.1.4. Các điểm
tiệm cận giếng đứng là những mốc
thuộc lưới tọa độ quốc gia, hoặc các điểm được xác định với độ chính xác tương đương
lưới khu vực cấp 1. Các mốc tiệm cận cũng được phép xác định bằng các mốc đường
chuyền đa giác cấp 1 dựa trên
các mốc lưới trắc địa nhà nước. Chiều dài của đường chuyền đa giác cấp 1 giữa
các mốc lưới trắc địa
nhà nước không
được vượt quá 10 km.
6.1.5. Đối với
giếng nghiêng và lò bằng, điểm tiệm cận phải được thành lập với độ chính xác
tương đương với lưới khu vực cấp 1 hoặc là mốc đường chuyền đa giác có độ chính
xác tương đương khống chế khu vực cấp 1 trở lên.
Trong trường hợp cần lập lưới chuyên
dùng để giải quyết những nhiệm vụ kỹ thuật đặc biệt trong hầm lò đòi hỏi độ chính
xác cao thì mốc tiệm cận
phải là mốc có độ chính xác
thỏa mãn yêu cầu về
độ chính xác lập lưới chuyên dùng đó.
6.2. Lưới khống
chế cơ sở hầm lò
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xuất phát từ hệ thống khai thác và điều
kiện cụ thể, ở Việt Nam, mạng lưới khống chế cơ sở hầm lò thường được
thành lập theo dạng đường chuyền kinh vĩ. Căn cứ vào yêu cầu đo vẽ và phương
pháp đo nối đường chuyền
kinh vĩ với các điểm
cấp cao, đường chuyền kinh vĩ hầm
lò được thành lập theo các dạng đường chuyền kinh vĩ khép kín, đường chuyền
kinh vĩ phù hợp, đường chuyền kinh vĩ treo.
6.2.1. Phân
loại lưới khống chế cơ sở hầm lò
6.2.1.1. Căn cứ
vào phạm vi khống chế, mục đích sử dụng, độ chính xác và phương pháp đo ngắm,
đường chuyền kinh vĩ hầm lò được chia làm hai cấp là cấp I và cấp II.
a) Đường chuyền kinh vĩ cấp I: là tập hợp điểm
bố trí trong các hầm lò chủ yếu, từ sân ga dưới giếng qua các lò cái, lò vận chuyển
chính đến biên giới kỹ thuật ruộng mỏ. Các điểm đường chuyền kinh vĩ cấp I được bố trí ở những
nơi ổn định không bị ảnh hưởng phá hoại của các hoạt động vận tải trong lò.
Độ chính xác đó được qui định như sau:
Sai số đo góc: mβ ≤ ±15” (10)
Sai số đo cạnh: (11)
b) Đường chuyền kinh vĩ cấp II: Đường
chuyền kinh vĩ cấp II được thành lập và phát triển từ các điểm đường chuyền
kinh vĩ cấp I. Các điểm đường chuyền kinh vĩ cấp II được bố trí trong các đường lò thứ yếu:
lò phân tầng, lò
thượng v.v... làm cơ sở trực tiếp cho công tác đo vẽ chi tiết, cho hướng đào lò và các nhiệm
vụ trắc địa khác trong quá trình khai thác.
Độ chính xác đối với đường chuyền kinh
vĩ cấp II được qui định như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai số đo cạnh: (13)
6.2.2. Chọn mốc, bố trí điểm khống
chế cơ sở hầm lò
6.2.2.1. Khi thiết kế và khảo
sát thực địa để chọn các vị trí
điểm phải lựa chọn vị trí các điểm đường chuyền kinh vĩ trong hầm lò thỏa mãn các yêu
cầu sau đây:
- Hai điểm kề nhau phải có hướng ngắm thông suốt;
- Trong trường hợp có thể được, cần bố trí điểm
sao cho khoảng cách giữa hai điểm không nhỏ hơn:
45 m đối với đường chuyền cấp I;
30 m đối với đường chuyền cấp II.
6.2.2.2. Các điểm đường chuyền
kinh vĩ hầm lò được đánh dấu bằng các mốc. Tùy vào tính chất sử dụng
người ta chia ra: mốc cố định và mốc tạm thời.
Mốc cố định là những mốc được sử dụng
nhiều và lâu dài, chúng được bố trí trong sân ga dưới giếng trong các lò xuyên vỉa và lò vận tải
chính. Mốc cố định được bố trí thành từng cụm, khoảng cách giữa
các cụm từ 300 m đến 500 m, mỗi cụm gồm ít nhất là 3 điểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2.3. Mốc đường chuyền kinh
vĩ hầm lò có thể bố trí ở nóc lò
hoặc nền lò. Phần lớn
mốc được bố trí ở nóc lò nhờ có ưu điểm là dễ tìm, không bị phá hoại vì các hoạt động vận tải
trong lò, định tâm dễ dàng.
Tại các vị trí được chọn để chôn mốc
trên nóc lò, tiến hành khoan một lỗ nhỏ có đường kính F = 3 cm sâu từ
20 cm đến 30 cm, sau đó gắn mốc sắt được thiết kế sẵn vào lỗ khoan bằng xi
măng. Nếu bố trí tạm thời có thể đóng trực tiếp đinh, móc sắt chữ U vào xà gỗ chống
lò.
6.2.2.4. Sau khi bố
trí xong, các điểm đường chuyền kinh vĩ hầm lò đều phải được đánh dấu. Việc đánh
dấu điểm phải qui định thống nhất cho từng cấp đường chuyền ở từng mức khác
nhau. Các mốc được đánh số thứ tự tăng dần từ sân ga dưới giếng đến biên giới
khai thác bằng những biển kim loại hình dạng khác nhau trên đó ghi số hiệu của
từng điểm. Dùng biển hình vuông đánh dấu mốc cố định và biển hình tam giác đánh
dấu mốc tạm thời
hoặc ngược lại. Các mốc đường chuyền trong lò tại một công trường không có tên trùng nhau.
6.2.3. Đo góc và chiều dài cạnh
lưới khống chế hầm lò
6.2.3.1. Góc và chiều dài cạnh
trong đường chuyền kinh vĩ hầm lò được đo bằng máy toàn đạc điện tử hoặc máy
kinh vĩ và thước thép chuyên
dùng. Các thiết bị điện tử cần phải được kiểm nghiệm theo hai nội dung:
a) Kiểm nghiệm và hiệu chỉnh các điều
kiện cơ bản của máy và gương;
b) Kiểm nghiệm độ an toàn của thiết bị điện tử,
đặc biệt chú ý trong các
trường hợp mỏ hầm lò có hàm lượng khí cháy nổ cao.
6.2.3.2. Trong những
khu vực đường lò chật hẹp, việc sử dụng gương khó khăn, có thể sử dụng chương
trình đo la-ze với các bẳng ngắm
chuyên dụng để đo chiều dài cạnh hầm lò.
6.2.4. Xử lý số liệu và bình
sai mạng lưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.4.2. Sau khi đo đạc, phải tính
toán khái lược để đánh giá độ chính
xác của kết quả đo trước khi bình sai. Ước tính sai số đo góc mβ,
sai số đo cạnh ms để xác định trọng số
khi bình sai.
6.2.4.3. Lưới khống chế cơ sở hầm
lò phải được bình sai chặt chẽ. Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng góc lấy
chẵn đến giây, tọa độ và độ cao
lấy chẵn đến milimet.
6.2.4.4. Sau bình sai phải đánh
giá sai số trung phương đo góc, sai số trung phương vị trí điểm, sai số trung
phương tương đối đo cạnh, sai số trung phương đơn vị trọng số và so sánh với các
quy định của Tiêu chuẩn này. Nếu vượt
hạn sai phải xem xét lại các giá trị đo, quá trình tính toán nếu không phát hiện
nguyên nhân thì phải đo
lại.
6.3. Lưới khống
chế cơ sở độ cao hầm lò
Mạng lưới các điểm độ cao trong hầm lò
được chia ra làm hai cấp là cấp
I và cấp II. Công tác đo cao hình học đối với từng cấp đòi hỏi các chỉ
tiêu kỹ thuật đo ngắm khác nhau. Các điểm độ cao cấp I được bố trí ở những
nơi ổn định, đảm bảo tồn tại
lâu dài suốt trong thời kỳ hoạt động của tầng khai thác, chúng được phân bố đều
đặn trên khu vực khai thác, làm cơ sở để thành lập và phát triển các điểm độ
cao cấp II.
6.3.1. Đo cao
hình học hầm lò
6.3.1.1. Phương
pháp đo cao hình học được áp dụng để đo độ cao trong các lò bằng hoặc lò
nghiêng có độ dốc không lớn hơn 10°. Khi đo thủy chuẩn hình học sử dụng máy thủy
bình và mia thủy
chuẩn.
6.3.1.2. Máy thủy
bình hầm lò phải
có kích thước nhỏ,
gọn nhẹ, các bộ phận được bịt kín, có độ chiếu sáng tốt và có thể bắt rõ mục tiêu
ở khoảng cách
ngắn đến 1,5 m.
6.3.1.3. Trước
khi đo độ cao, các điều kiện trên của máy thủy bình phải được
kiểm nghiệm và hiệu chỉnh. Các điều kiện phải kiểm nghiệm và hiệu chỉnh, bao gồm
:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chỉ đứng của màng dây chữ thập
phải song song với trục đứng của máy và chỉ ngang phải vuông góc với trục đó;
- Trục ngắm của ống kính phải song
song với trục của ống thủy dài.
6.3.1.4. Có thể dùng mia thủy
chuẩn bằng gỗ, bằng
kim loại, chất dẻo hoặc thủy
tinh. Trong hầm lò, các điểm độ cao có thể được bố trí ở nóc lò; vì vậy, ngoài
các loại mia dựng đứng, trong hầm lò còn dùng các loại mia treo.
6.3.1.5. Do ảnh hưởng của nhiệt
độ và độ ẩm, chiều dài
của mia có thể bị thay đổi.
Trong trường hợp cần thiết, trước khi đo cao mia cần phải được kiểm nghiệm.
6.3.1.6. Trong hầm lò, các điểm có thể bố trí ở cả nền
lò và nóc lò, vì vậy,
vị trí tương quan của mia và máy có 4 trường hợp
khác nhau:
a) Máy đặt giữa hai mia đứng: Độ
chênh cao giữa hai điểm A và B:
ΔHAB = S -
T (14)
b) Máy đặt giữa hai mia treo: Độ chênh cao giữa
hai điểm A và B:
ΔHAB = T -
S (15)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ΔHAB = T +
S (16)
d) Máy đặt giữa mia treo và mia đứng: Độ
chênh cao giữa hai điểm A và B:
ΔHAB = -(T +
S) (17)
6.3.1.7. Cần
ghi nhớ cách đặt mia khác nhau để tính độ chênh cao ΔHAB giữa hai điểm
A và B theo các công thức khác nhau. Để thuận tiện khi tính toán qui ước rằng:
độ chênh cao giữa hai điểm bằng số đọc trên mia sau trừ đi số đọc trên mia trước (ΔH = (S - T) , các giá trị đọc trên mia treo luôn luôn mang dấu âm (-).
6.3.1.8. Khi đo
thủy chuẩn hình học trong hầm lò, việc kiểm tra trên từng trạm đo được tiến
hành bằng cách thay đổi chiều cao máy hoặc dùng mia hai mặt. Hiệu số độ cao giữa
hai lần thay đổi chiều cao máy (hoặc giữa hai mặt của mia) không được vượt quá
±3 mm đối với đường
chuyền độ cao cấp I và ±6 mm đối với đường chuyền độ cao cấp II.
Để kiểm tra toàn bộ tuyến đo, đo cao
hình học được tiến hành hai lần: đo đi và đo về. Hiệu số độ cao giữa
hai lần đo đi và đo về không được vượt quá:
mm
đối với tuyến độ cao cấp I; (18)
mm
đối với tuyến độ cao cấp II; (19)
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2. Đo cao
lượng giác hầm
lò
6.3.2.1. Đo cao
lượng giác trong hầm lò được thực hiện khi đường lò có độ dốc lớn hơn 8°. Mục đích của đo cao
lượng giác trong hầm lò là để:
- Xác định độ cao một tập hợp điểm cố
định trong các đường lò, tạo thành một mạng lưới khống chế cơ sở độ cao trong mỏ;
- Thành lập các mặt cắt dọc, mặt cắt
ngang để kiểm tra thiết diện, kiểm tra độ dốc và tình trạng nền lò;
- Cho hướng đào lò trong mặt
phẳng thẳng đứng;
- Xác định hình dạng và thế nằm của vỉa khoáng sản.
6.3.2.2. Do đặc thù cấu
tạo địa chất, các vỉa than tại vùng mỏ Quảng Ninh thường có độ dốc
lớn. Phương pháp đo
cao lượng giác thể hiện nhiều ưu điểm trong các đường lò dốc. Nhờ có khả năng vừa
đo chiều dài vừa đo góc đứng, các loại máy toàn đạc điện tử đã phát huy tính
năng của đo cao lượng giác trong hầm lò.
6.3.2.3. Trước khi đo cao
lượng giác máy và gương phải được kiểm nghiệm và hiệu chỉnh, đặc biệt
lưu ý sai số MO của
máy.
6.4. Lưới khống chế
đo vẽ hầm lò
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khởi điểm để phát triển các lưới đo vẽ loại 1 là
các mốc cố định lưới khống chế cơ sở hầm lò. Lưới đo vẽ loại 1 phát triển dưới dạng các đường
chuyền kinh vĩ ở các lò kiến thiết cơ bản, các lò chuẩn bị. Lưới đo vẽ loại 1
được sử dụng làm cơ sở phát triển các lưới đo vẽ loại 2, cho hướng và cập nhật
các lò chuẩn bị, các lò kiến thiết cơ bản.
6.4.2. Lưới
đo vẽ loại 2 dựa vào
các mốc lưới đo vẽ loại 1, lưới khống chế cơ sở và dùng để đo vẽ các
gương khai thác, các lò khấu than và khoáng sản và các loại lò khác. Các lưới
đo vẽ loại 2 phát triển dưới dạng các đường chuyền tọa độ có độ chính xác thấp, đo bằng
các máy đo góc đơn giản hay bằng
các máy kinh vĩ.
6.4.3. Các lưới
đo vẽ được đặc trưng bằng các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản nêu ở Bảng 9.
Bảng 9 - Chỉ
tiêu kỹ thuật cơ bản lưới đo vẽ
Loại lưới
đo vẽ
Chiều dài tối đa của đường
đo, km
Sai số
trung phương đo góc
Sai lệch
cho phép giữa 2 lần đo
chiều dài
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,0
0,5
±45”
±3'
1 : 1000
1 : 200
Các lưới đo vẽ loại 1 và loại 2 phải bố
trí dưới dạng khép
kín hay phù hợp. Được phép đặt đường chuyền treo nhưng phải theo những
yêu cầu sau:
- Chiều dài đường chuyền
nhánh không vượt quá 300 m;
- Các đường chuyền nhánh đều phải đo
hai lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.5. Việc định
hướng các lưới đo vẽ ở các phân tầng thực hiện bằng một trong những phương pháp
sau đây:
- Qua hai giếng mù nối thông nhau theo
nguyên tắc định hướng qua
hai giếng;
- Qua một giếng mù bằng các phương
pháp dây dọi;
- Qua các lò thượng dốc bằng cách bố
trí các đường chuyền kinh vĩ hay các đường chuyền đơn.
6.4.6. Những
mốc khởi điểm để định hướng
các lưới đo vẽ các phân tầng phải là những mốc của lưới khống chế cơ sở trong hầm lò hay
những mốc của lưới đo vẽ loại 1.
6.4.7. Định
hướng lưới đo vẽ ở các phân tầng phải thực hiện hai lần độc lập, sai lệch
giữa hai lần định hướng không được vượt quá 14’. Khi định hướng kế tiếp từ phân tầng này đến phân tầng khác, sai lệch
định hướng không được vượt quá trị số tính theo công thức:
(20)
Trong đó
n là số lượng phân tầng cần định
hướng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.9. Góc dốc
các cạnh đường chuyền lưới đo vẽ loại 1 đo theo chiều thuận và chiều đảo ống kính và
theo chiều đo đi và chiều đo về. Sai lệch giữa các trị số chênh cao không được lớn hơn
5cm. Trước và sau khi đo phải xác định trị số MO. Trị số MO không
được vượt quá
6.4.10. Các trị
số đo độ cao lượng
giác, các tính toán phải ghi chép đầy đủ, rõ ràng trong các sổ nhật ký đo đạc và
các sổ tính toán.
6.4.11 Sai số khép tọa độ của
đường chuyền lưới đo vẽ không được vượt quá các trị số sau đây:
- Đường chuyền khép kín loại 1:
1/1500 và loại 2:1/500;
- Đường chuyền đo lặp phù hợp loại
1:1/1000 và loại 2:1/300.
Sai số khép tọa độ các đường chuyền
khép kín và đường
chuyền phù hợp phân bố
tỷ lệ thuận với chiều dài các cạnh.
6.4.12. Trong
trường hợp không có khả năng đo nối, đường chuyền được thành lập dạng đường sườn
treo. Khi thành lập đường sườn treo cần bảo đảm thỏa mãn các yêu cầu
sau đây:
- Các yếu tố góc cạnh trong đường chuyền
phải đo đi và đo về;
- Nếu các góc lúc đo đi là gốc trái thì lúc đo về
là góc phải và ngược
lại. Hiệu hai góc tại mỗi đỉnh đường chuyền không được vượt quá 45”;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.13. Đường
chuyền treo được bình sai bằng
phương pháp bình sai gần đúng.
7. Trắc địa mỏ cho hướng
đào lò
7.1. Những
quy định chung
7.1.1. Để cho hướng
đào lò, cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Dựa vào thiết kế, các kết quả đo đạc
và tính toán để xác định hướng trục hầm lò trong mặt phẳng thẳng đứng và mặt phẳng
nằm ngang;
- Cho hướng hầm lò trên thực địa;
- Thường xuyên kiểm tra hướng đi của hầm
lò về phương diện
mặt bằng và độ cao; kịp thời sửa chữa những sai sót kỹ thuật trong quá trình
thi công đào lò.
7.1.2. Tùy
theo phương án đào lò mà lựa
chọn phương pháp cho hướng phù hợp. Lò đào theo phương của vỉa, thì chỉ cần cho
hướng trong mặt phẳng
thẳng đứng, khi
đào lò theo dốc của vỉa thì chỉ cần cho hướng trong mặt phẳng nằm ngang. Đối với hầm lò
xuyên vỉa phải cho hướng cả trong mặt phẳng nằm ngang và thẳng đứng.
7.1.3. Cơ sở
kỹ thuật để cho hướng các đường
lò là lưới khống chế cơ sở hầm lò, mạng lưới độ cao trong hầm lò. Trong trường
hợp phải cho hướng đào đối hướng các đường lò quan trọng như lò xuyên vỉa, lò
đá vận tải chính
v.v... phải xuất phát từ các mốc cố định của lưới khống chế trắc địa ngoài mặt
đất hoặc lập lưới tọa độ độ cao chuyên dùng có chất lượng đảm bảo
yêu cầu về độ chính xác nối thông các
gương lò đối hướng theo quy
định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1. Sau
khi đã có cơ sở tọa độ và độ
cao như đã quy định ở điều
7.1.3, việc cho hướng lò trong mặt
phẳng nằm ngang phải theo các bước sau đây:
- Nghiên cứu bản thiết kế đường lò hay
bản đồ kế hoạch, tính các yếu tố
góc, chiều dài, độ cao, độ dốc nền lò và thể hiện các yếu tố đó trên bản đồ;
- Cho hướng tại thực địa;
- Kiểm tra bằng máy việc đào lò theo
các yếu tố đã tính và thể hiện
trên bản đồ các mặt cắt;
- Đo kiểm tra thực trạng các đường lò
đối chiếu với thiết kế, kế
hoạch. Tính các sai số thực tế.
7.2.2. Khi
xác định các yếu tố hướng lò phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Hệ thống tọa độ, độ cao
trong bản thiết kế
hay bản đồ kế hoạch phải
phù hợp với hệ thống tọa độ, độ cao dùng trong hầm lò;
- Vị trí điểm đầu và điểm cuối của đường
lò trên bản thiết kế hay kế hoạch phải được ghi rõ bằng tọa độ, độ cao;
- Sử dụng mốc tọa độ, độ cao gần nhất
trong lò;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các tài liệu tính yếu tố hướng
lò phải được Trắc địa trưởng mỏ ký thông qua mới được sử dụng
để cho hướng tại thực địa;
- Các yếu tố hướng lò phải được thể hiện
tỷ mỉ, rõ ràng trên sơ đồ để cho hướng và giám sát đào lò.
7.2.3. Cho hướng
các đường lò kiến thiết cơ bản, các sân ga mỏ, các lò chuẩn bị, các lò thăm dò v.v... phải
dùng máy kinh vĩ. Không dùng la bàn để cho hướng các loại đường lò sau đây:
- Các lò vận tải chính (các lò xuyên vỉa,
lò dọc vỉa, lò đá, các thượng vận chuyển, các lò ngầm v.v...);
- Các sân ga dưới giếng.
7.2.4. Trước khi cho hướng
lò phải đo kiểm tra độ ổn
định của các mốc cố định thông qua việc đo kiểm tra các góc bằng. Sai lệch giữa
2 góc cũ và góc mới đo không được
vượt quá 1’. Kết quả đo
kiểm tra phải ghi sổ nhật ký cho
hướng.
7.2.5. Hướng
của đường lò đánh dấu bằng các quả dọi treo từ nóc lò hoặc trên xà vì chống. Các quả dọi cách nhau từ
3 m đến 5 m, quả dọi cuối cùng không gần gương lò than quá 3 m và lò đá 6 m. Số lượng các
quả dọi cố định không được ít hơn 3. Có thể sử dụng máy dẫn hướng bằng tia la-ze
v.v... để thay các quả dọi.
7.2.6. Các kết
quả cho hướng đường lò phải thể hiện trên sơ đồ có ghi tỷ mỉ, rõ ràng
vị trí các điểm hướng
(cụm điểm), trị số góc thực tế, chiều dài từ điểm hướng cuối cùng đến gương lò,
khoảng cách thực từ các điểm hướng đến hai bên hông lò (theo các vì chống).
7.2.7. Trong
trường hợp sử dụng máy
toàn đạc điện tử, tọa độ điểm đầu trục lò có thể bố trí ra thực địa bằng
chương trình “Setting out”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.9. Chu kỳ cho hướng lò
phụ thuộc vào tốc độ đào lò.
Những đoạn lò thẳng cứ cách từ 30 m đến 50 m cho hướng một lần.
Chu kỳ cho hướng các đoạn lò cong tùy thuộc yêu cầu thực thế nhưng
không ít hơn 5 ngày 1 lần. Đối với đường lò có độ dốc không nhỏ hơn 10°, cứ từ
20 m đến 25 m cho hướng 1 lần. Chu kỳ cho hướng đoạn lò cong, cứ
mỗi đoạn dây cung theo sơ đồ cho hướng 1 lần.
7.2.10. Trong
điều kiện cho phép, việc cho hướng đào lò có thể thực hiện
bằng thiết bị la-ze.
Tùy thuộc vào loại
thiết bị, cho hướng đào lò có thể được thực hiện bằng phương pháp định góc hoặc
định
vị. Đối với định
hướng lò bằng la-ze, khoảng cách từ điểm đặt thiết bị đến gương lò tùy theo khả
năng của thiết bị:
lò bằng từ 100 m đến 200 m cho hướng 1 lần. Lò nghiêng (gốc dốc lớn
hơn 10°), từ 50 m đến 100 m cho hướng
một lần. Những trường hợp đặc biệt do giám đốc mỏ quy định trong thiết kế thi
công đường lò.
7.2.10.1. Qui trình
cho hướng đào lò bằng thiết bị la-ze theo phương pháp định góc được
thực hiện như sau:
- Treo máy chiếu la-ze vào vị
trí thích hợp trong hầm
lò;
- Treo dây dọi vào điểm treo dọi
dưới máy la-ze;
- Định tâm máy kinh vĩ (điểm L);
- Đo góc β tại điểm
A;
- Tính góc phương vị cạnh A -
L
αAL = αDA
+ βA - 1800 (21)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
βL = α0 - αAL + 1800 (22)
Trong đó
α0 là góc phương vị
trục đường lò, độ.
- Từ máy kinh vĩ tại điểm L, đặt góc
ALK = βL đánh dấu bằng 3 quả dọi K1, K2, K3;
- Điều chỉnh máy chiếu
la-ze để chùm tia trùng với đường thẳng K1, K2, K3;
- Cố định các ốc hãm la-ze đảm bảo cho
chùm tia ổn định trong quá trình đào lò.
7.2.10.2. Qui
trình cho hướng đào lò bằng thiết
bị la-ze theo phương pháp định vị được thực hiện như sau:
- Lắp giá đỡ;
- Đặt máy kinh vĩ tại điểm A;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đánh dấu trục đường lò bằng 3 dây dọi
K1, K2,
K3;
- Xác định trên giá đỡ vị trí của máy
chiếu la-ze;
- Bằng phương pháp nhích dần, di
chuyển la-ze trên giá đỡ sao cho
chùm tia la-ze trùng với đường
trục K1, K2, K3;
- Cố định la-ze trên giá
đỡ đảm bảo cho
chùm tia ổn định trong suốt quá trình đào lò.
7.3. Cho hướng
đào lò trong mặt phẳng thẳng đứng
7.3.1. Cho độ
dốc các đường lò dốc dưới 8° thực hiện bằng thủy chuẩn hình học. Khi kết hợp vừa cho hướng
lò trong mặt phẳng nằm ngang vừa cho độ dốc có thể dùng máy kinh vĩ hoặc
toàn đạc điện tử. Đối với các
đường lò có độ dốc lớn hơn 8° việc cho hướng trong mặt phẳng thẳng đứng được
tiến hành bằng máy kinh vĩ hoặc toàn đạc điện tử.
7.3.2. Cho hướng dốc, các đường lò
bằng các mốc độ cao đặt theo trục đường lò hay ở hông lò. Các móc độ cao ở hông
lò phải đặt theo từng cặp. Trên các đoạn lò dài phải đặt không ít hơn hai cặp
mốc ở hông lò hay ba mốc ở trục đường lò, mỗi mốc cách nhau từ 2 m đến 5 m.
7.3.3. Sau
khi cho hướng và cho độ
dốc đường lò phải đo kiểm
tra lại và so sánh với các yếu tố tính toán theo thiết kế. Vị trí thực tế trục đường lò kiến
thiết cơ bản dùng đặt băng tải, băng chuyền
đường goòng không được sai lệch so với thiết kế quá ±5 cm. Độ dốc đường lò có đặt đường goòng
không được vượt quá 0,002 so với độ dốc thiết kế. Ở sân giếng mỏ
độ dốc thực tế không được sai lệch so với thiết kế quá 0,001.
7.3.4. Mọi số
liệu đo đạc, tính toán cho hướng và cho độ dốc các đường lò đều phải ghi
đầy đủ vào sổ nhật ký cho hướng kèm theo những sơ đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.1. Công
tác trắc địa khi đào lò đối hướng phải tiến hành theo các bước sau đây:
a) Lập phương án kỹ thuật theo
những nội dung:
- Tính toán dự báo sai số theo các hướng
trọng yếu;
- Dự kiến các phương án đo đạc, các
sai số dự kiến, chu kỳ cho hướng, các máy móc, dụng cụ sẽ sử dụng.
b) Chuẩn bị các cơ sở tọa
độ, độ cao (đo đạc kiểm tra, bổ sung các lưới tọa độ, độ cao) theo các yêu cầu nêu trên đây;
c) Thực hiện cho hướng tại thực địa theo
chu kỳ đã dự kiến
trong phương án và theo dõi, hướng dẫn đào lò;
d) Sau khi hai gương lò được nối
thông phải tiến hành đo tính chính xác các sai số thực tế. Lập bảng thống
kê, so sánh việc thực hiện phương án kỹ thuật.
Toàn bộ kết quả thực hiện những nội
dung trên phải được tổng hợp có hệ
thống thành hồ sơ kỹ thuật của mỗi lò đối hướng.
7.4.2. Trình
tự tính toán ước tính độ chính xác thông hướng các gương lò đối hướng bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tính sai số tổng hợp nối thông hướng
hai gương lò theo các hướng trọng yếu từ các sai số thành phần nói trên;
- Tính sai số dự kiến thông hướng lò theo hướng
trọng yếu và so sánh với sai số cho phép (sai số dự kiến lấy bằng ba lần
sai số tổng hợp).
Nếu sai số dự kiến vượt quá sai số cho
phép phải lựa chọn lại những biện pháp đo đạc và thiết bị chính xác hơn
cho đến khi nào đạt độ chính
xác cho phép.
7.4.3. Trong quá
trình đào lò đối hướng, bộ phận
kỹ thuật trắc địa mỏ phải thường xuyên theo dõi, đối chiếu sai số thực tế với sai số dự
kiến. Nếu sai số thực tế vượt quá sai số dự kiến thì phải đo lại.
7.4.4. Các mốc
tọa độ dùng cho hướng lò đối hướng phải là các mốc cố định. Khi khoảng cách
giữa hai gương lò đối hướng khoảng 50 m vị trí các điểm hướng đều phải được xác
định bằng tọa độ X, Y,
Z.
7.4.5. Khi
hai gương lò đối hướng cách
nhau 20 m, bộ phận trắc địa mỏ phải thông báo bằng văn bản (kèm theo bản
đồ) cho Quản đốc
công trường và báo cáo Phó giám đốc kỹ thuật.
Khi hai gương lò cách nhau 7 m phải
thông báo lần thứ hai và
khi cách nhau 3m phải thông báo lần thứ ba.
7.4.6. Sau khi lò đối
hướng thông nhau, bộ phận kỹ thuật trắc địa mỏ có trách nhiệm:
- Tính sai số khép thực tế của hai gương lò đối hướng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tập hợp, hệ thống hóa các tài liệu
đo vẽ, tính toán lập thành hồ sơ kỹ thuật lò đối hướng.
7.5. Trắc địa
mỏ khi lò đi sai hướng
7.5.1. Đối với các đường lò khu vực
sân ga, các lò xuyên vỉa,
lò thoát nước, lò băng tải, lò trục tải,
lò máy cào v.v.... khi đo đạc kiểm tra
xác định chính xác lò đã lệch khỏi hướng
thiết kế từ nửa thân lò về mặt bằng, 0,2 % về độ dốc, bộ phận trắc địa mỏ cho dừng ngay đường
lò để báo cáo giám đốc và chờ phương án thiết kế được duyệt mới được cho hướng
tiếp.
7.5.2. Đối với các đường lò thông
gió, lò cắt, lò thăm dò, khi phát hiện sai hướng nằm trong giới
hạn trên, bộ phận trắc địa mỏ được phép dẫn hướng tiếp về điểm thiết kế.
8. Đo vẽ cập nhật hầm
lò
8.1. Những
quy định chung
8.1.1. Tất cả các công trình khai đào kể
từ khi mở vỉa đến khi đóng cửa mỏ đều
phải đo đạc cập nhật kịp thời và lưu trữ có hệ thống. Những thay đổi trên bề mặt
được dự báo là có ảnh hưởng liên quan khai thác hầm lò cần phải được đo đạc cập
nhật kịp thời, đặc biệt ở những nơi cửa lò lộ ra khỏi mặt đất, các khu vực
có khe suối (kể cả khe suối khô) hoặc nguồn nước mặt chảy qua, các khu vực bị sụt lở do khai thác
hầm là dưới lòng đất v.v...
Hệ thống bản đồ, bản vẽ phải
đảm bảo thể hiện chính xác mối liên hệ hình học giữa các đường lò và các công trình khai
thác dưới lòng đất, với địa hình địa vật và các công trình xây dựng và kiến
trúc trên mặt đất (nếu có).
8.1.2. Các đối
tượng đo đạc cập nhật dưới hầm lò bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các trụ bảo vệ ở các
lò chuẩn bị, dưới các đối
tượng cần bảo vệ, ranh giới các khu vực phá hỏa, ranh giới
các dải đá chèn lò v.v...;
- Tất cả các đường lò cũ và các khu vực khai thác cũ;
- Ranh giới các khu vực nguy hiểm đo tích nước ngầm ở các đường
lò cũ;
- Hệ thống thoát nước và thông gió mở;
- Vị trí xuất hiện đột ngột bụi và khí
mỏ có nguy cơ gây nổ v.v...;
- Vị trí đứt gãy kiến tạo đất đá mỏ, cấu trúc và sản
trạng các vỉa than và khoáng sản.
8.2. Đo vẽ cập
nhật khối lượng đào lò
8.2.1. Đối với
các đường lò mới đào phải được
đo đạc, cập nhật thường kỳ 10 ngày một lần theo những nội dung sau:
- Đo số mét lò mới đào,
đã chống;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đo tiết diện thực tế;
- Đo sản trạng vỉa than và khoáng sản
tại gương lò, tính khối lượng
than và khoáng sản nguyên khai.
8.2.2. Số mét
lò mới đào xác định 2 lần bằng thước thép hoặc bằng thiết bị đo dài la-ze
từ các mốc đường chuyền lưới
đo vẽ. Thống kê rõ số mét lò
than và khoáng sản, số mét lò đá, số mét lò chống gỗ, chống sắt, bê tông v.v... Yêu cầu phân
tích rõ số mét lò
đào không đúng hộ chiếu kỹ thuật,
không theo kế hoạch.
Sai số đo mét lò thực hiện không được
vượt quá 1
: 200.
Đo kiểm tra độ dốc, độ cao
và các đường lò quan trọng như các lò vận tải chính (lò xuyên vỉa, lò đá dọc vỉa,
các lò ngầm, các lò thượng
vận chuyển, các sân ga
giếng mỏ v.v...). Phải thực hiện bằng máy và các dụng cụ đo đảm bảo kỹ thuật ở
điều 8.5.2.
8.2.3. Các số
liệu đo, tính cập nhật đường lò đều phải
được ghi chép rõ ràng, có hệ thống trong sổ nhật ký đo đường lò theo từng
khu vực, công trường. Các số liệu
cho hướng, cập nhật
hàng ngày và định kỳ đều phải thành lập hồ sơ cho từng đường lò bao gồm ngày cập nhật cho
hướng đường lò, cập nhật lên bản đồ khai thác theo các ký hiệu qui định, mặt cắt
và trắc dọc. Chú ý khi lập mặt cắt hoặc
trắc dọc cần có trích bình đồ đường
lò lập mặt cắt hoặc trắc dọc và đường thiết kế kèm theo để theo
dõi.
8.3. Đo vẽ cập
nhật các đường lò chống xén, khôi phục
8.3.1. Chiều dài và tình
trạng các đoạn lò chống xén, khôi phục hay mở rộng đều phải được
đo vẽ, cập nhật như đối
với lò đào mới.
8.3.2. Nội
dung đo vẽ, cập nhật các đoạn lò chống xén, khôi phục hay mở rộng, quy định
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lập bản vẽ trắc dọc chi
tiết cấp thiết kế;
- Triển khai thiết kế chống xén ra thực địa,
giao cho đơn vị thi công;
- Trắc dọc và đo vẽ chi tiết đường
lò khi hoàn công. Tính toán khối lượng khoáng sản lấy được từ chống xén.
8.3.3. Các kết
quả đo vẽ cập nhật các đoạn lò chống xén, khôi phục hoặc mở rộng phải được ghi
chép tập hợp trong hồ sơ kỹ thuật.
8.4. Đo vẽ mặt cắt lò
vận tải
8.4.1. Đo vẽ cắt dọc
các lò vận tải chính có độ dốc dưới 8° tiến hành bằng đo thủy chuẩn hình học giữa
hai mốc độ cao đã có độ cao xác định, hay đường thủy chuẩn nhánh đo theo chiều
thuận và chiều ngược lại.
8.4.2. Các điểm phân khoảng đo vẽ
cắt dọc các lò vận tải chính cách
nhau 10m. Sai số khép đường thủy chuẩn không được vượt quá mm,
Trong đó
L là chiều dài đường đo tính theo đơn vị
100 m. Sai số khép độ cao phân bố đều cho số lượng các trạm đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.4. Đo vẽ cắt dọc các lò vận tải
chính có độ dốc trên 8° dùng phương pháp lượng giác theo các điểm phân khoảng.
Chiều dài giữa các điểm
phân khoảng được đánh dấu bằng các khoảng cách 5 m, 10 m, 20
m, được đo hai lần bằng thước, đọc số đến mm. Sai lệch giữa hai lần đo không được
vượt quá 10 mm.
8.5. Đo vẽ cập nhật
lò chợ
8.5.1. Đo vẽ
cập nhật các lò chợ, các gương khai thác phải tiến hành ít nhất từ 10 ngày đến
15 ngày một lần hoặc 15 m tiến độ một lần. Cơ sở tọa độ, độ cao để đo vẽ, cập
nhật lò chợ và các gương khai thác là các lưới đo vẽ loại 1 và loại 2.
8.5.2. Tùy
thuộc điều kiện thực tế có thể sử dụng các phương pháp trắc địa khác nhau để đo
vẽ, cập nhật các lò
chợ và gương khai thác như đo vẽ, cập nhật bằng máy hay bằng đo thước, la bàn từ các mốc trắc địa
v.v... trong tất cả các trường hợp,
sai số xác định kích thước chủ yếu của các lò chợ và các gương khai thác không
vượt quá 1/100.
8.5.3. Có thể
dùng phương pháp la bàn treo để
đo vẽ cập nhật lò chợ và các gương khai thác khi chiều dài lò chợ không dài quá 150 m. La bàn chỉ được
dùng ở những lò không có vật liệu và thiết bị tác động tới kim nam châm của la
bàn.
8.5.4. Khi lập
đường chuyền la bàn phải đảm bảo
các yêu cầu sau đây:
- Chiều dài cạnh của các đường chuyền
la bàn không dài hơn chiều dài của thước đo;
- Các góc đo hai lần, chênh lệch giữa
hai lần đo góc không được vượt quá 30’;
8.5.5. Chiều
dài các cạnh đường chuyền la bàn phải đo hai lần theo chiều thuận hoặc chiều
ngược lại, đọc đến cm. Chênh lệch giữa hai lần đo không được vượt quá 1/200 chiều
dài của đường
đo. Chiều dài các cạnh không quá 10 mét (Các đỉnh của đường chuyền là các vị
trí cập nhật chi tiết lò chợ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.7. Nội
dung đo vẽ, cập nhật lò
chợ quy định như sau:
- Tiến độ lò chợ;
- Chiều dài lò chợ;
- Chiều cao lò chợ;
- Độ dốc lò chợ;
- Tình trạng gương lò chợ;
- Khối lượng than, khoáng sản;
- Vị trí, kích thước các trụ than, khoáng sản bảo vệ;
- Các loại chiều dày vỉa (chiều dày thực,
chiều dày khấu, chiều dày các lớp đá kẹp v.v...);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.8. Đối với lò chợ gương thẳng
(dây diều) việc đo tiến độ bao gồm đo số mét lò ở đầu và chân lò chợ rồi tính tiến độ trung
bình.
Đối với những lò chợ dài gương nham
nhở hoặc cong phải
bố trí những đường chuyền sử dụng máy đo góc giản đơn hay đường
chuyền la bàn dọc gương lò chợ. Dựa vào những đường chuyền này để cập nhật chi tiết
gương lò chợ bằng phương
pháp tọa độ cực hoặc bằng phương pháp các đường trực giao. Khoảng cách từ các
điểm đường chuyền này đến các điểm
đo phải đo bằng thước.
Khi đo, vẽ cập nhật lò chợ phải đo vẽ
vị trí gặp phay, các điều kiện sản trạng vỉa, các khu vực bỏ lại không khai thác được.
8.5.9. Chiều dài lò chợ được đo bằng
thước, đo hai lần, chênh lệch không được vượt quá 1/200 chiều dài đo. Khi đo
thước phải thường
xuyên kiểm tra
thước đo xem có bị vướng, bị cong hay không.
8.5.10. Đo chiều cao lò chợ là
đo đường trực giao giữa nền và nóc lò chợ. Mật độ kiểm đo chiều
cao và đo độ dốc lò chợ theo quy định như sau:
- Theo chiều dốc của lò chợ: cách
10 m một điểm đo dọc theo gương lò chợ;
- Theo phương vỉa: từ 10 ngày đến
15 ngày do một lần và đảm bảo ít nhất 15 m một lần đo.
Ở những khu vực vỉa uốn nếp hoặc cấu tạo của vỉa
không ổn định, phải đo dày hơn, chiều cao lấy đến cm, độ dốc đọc đến nửa độ.
Việc xác định khối lượng khoáng sản
nguyên khai khai thác ở các lò chợ
và các đường lò sẽ được quy định trong một văn bản riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Định hướng và định
vị tọa độ phẳng trong hầm lò
9.1. Những
quy định chung
9.1.1. Tùy thuộc vào sơ đồ mở vỉa, khả
năng thiết bị, định hướng
lưới khống chế cơ sở trong hầm lò
có thể tiến hành bằng phương pháp hình học (tam giác liên hệ, tứ giác liên hệ
v.v...hay các phương pháp vật lý (kinh vĩ con quay, thiết bị la-ze v.v...).
Khi định hướng bằng kinh vĩ con quay
phải tiến hành hai lần độc lập nhau hay ở tại không ít hơn hai cạnh của lưới.
Định hướng bằng các phương pháp vật lý
phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật riêng cho từng phương pháp.
9.1.2. Nếu định hướng qua giếng
đứng bằng phương pháp hình học, quá trình định hướng phải tiến hành hai lần độc
lập nhau bằng hai phương pháp
khác nhau. Sai lệch kết quả định
hướng độc lập trên cùng một cạnh không được vượt quá 3’. Khi định hướng
nối tiếp từ mức nọ đến mức kia, sai lệch góc phương vị cạnh
định hướng của một mức không được vượt quá trị số
Trong đó
n là số lượng mức khai thác.
9.1.3. Ở những mỏ mở vỉa bằng giếng
nghiêng hay lò bằng khi xây dựng lưới khống chế cơ sở trong hầm lò các đường chuyền kinh vĩ bắt đầu
trực tiếp từ các mốc lưới tiệm cận trên mặt đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.4. Định vị lưới khống chế cơ
sở hầm lò qua giếng đứng được tiến hành bằng cách đo nối vào các dây
dọi thả trong giếng. Tọa độ dây dọi phải được xác định với độ chính xác lưới
khu vực cấp 2.
Sai lệch vị trí dây dọi theo kết
quả hai lần chiếu độc lập qua một giếng đứng không được vượt quá 5cm. Tọa độ chính
thức vị trí của tâm dọi là trị số trung
bình giữa hai lần xác định.
9.2. Định hướng
qua một giếng đứng
9.2.1. Sau khi đã mở vỉa bằng
giếng đứng, phải tiến hành đo định hướng và định vị tọa độ phẳng nhằm xác định tọa
độ và góc phương vị cho điểm đầu tiên và cạnh đầu tiên của đường chuyền kinh vĩ hầm lò,
tạo nên sự liên hệ hình học giữa mạng
lưới trắc địa trên mặt đất và mạng lưới trắc địa dưới hầm lò; làm cho các điểm trắc địa trong hầm lò có chung một
hệ thống tọa độ với các điểm trắc địa trên mặt đất.
9.2.2. Định hướng qua một giếng đứng
chỉ áp dụng khi
giếng mỏ không sâu quá 500m. Khi định hướng phải chú ý sao cho khoảng cách giữa
hai dây dọi càng lớn càng tốt.
9.2.3. Phải đặc biệt chú ý công tác
chuyền phương vị cho cạnh đầu tiên dưới hầm lò, bởi lẽ, độ chính xác đo nối hệ
tọa độ mặt đất với các điểm khống chế hầm lò phụ thuộc chủ yếu
vào độ chính xác chuyền phương vị.
9.2.4. Khi chiếu điểm bằng phương
pháp cơ học, yêu cầu kỹ thuật đối với các dụng cụ chiếu điểm như sau:
Dây thép: Dây thép dùng để
chiếu điểm phải có độ bền lớn, ít dãn, có đường kính từ 1,5 mm đến 2,0
mm. Đối với những giếng đứng có độ sâu lớn, thường dùng dây cáp cuộn thay cho dây
thép.
Bàn tời: Bàn tời dùng để
cuộn dây thép. Kích
thước của bàn tời phụ thuộc vào chiều dài và trọng lượng của dây. Bàn tời phải có kết
cấu vững vàng và có đủ độ
bền đối với lực kéo của quả nặng khi chiếu
điểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ròng rọc: Ròng rọc dùng để dẫn hướng
dây thép từ bàn tời vào lòng giếng đứng. Ròng rọc được lắp chặt vào xà gỗ trên tháp
giếng, cách miệng giếng từ 2 m đến 3 m.
Đĩa định vị: Đĩa định vị phải được gia
công chính xác. Có thước tỷ lệ khắc vạch đến mm dùng để ghi nhận sự dao động của
dây thép. Có các ốc vi chỉnh để đưa dây dọi chính
xác về vị trí đứng yên sau
khi đã xác định.
Dung dịch ổn định quả nặng: Có thể
là dầu nhờn, nước hoặc mạt cưa.
9.2.5. Trước khi định hướng, phải
quan sát tình trạng thành giếng, đảm bảo thông thoát trong lòng giếng mỏ.
Miệng giếng trên mặt đất và ở mức định hướng phải được che bằng những tấm ngăn
để đảm bảo
an toàn trong suốt
thời gian định hướng. Giếng phải
ngừng hoạt động
trong quá trình đo đạc định
hướng.
Phải đảm bảo liên lạc thông
suốt giữa nhóm làm việc trên mặt
đất và dưới hầm
lò nơi định hướng (bằng điện thoại, bộ đàm v.v...).
Khi thả dây dọi xuống giếng mỏ
phải dùng quả dọi có trọng lượng nhỏ, sau khi đến độ sâu mức định hướng mới
thay bằng quả dọi có trọng lượng quy định.
9.2.6. Công tác chiếu điểm bắt đầu bằng
việc lắp ráp dụng cụ.
Bàn tời được cố định trên mặt đất, một đầu dây thép đi ra khỏi bàn tời được vắt
qua ròng rọc và được móc vào một quả nặng có trọng lượng nhỏ (từ 1 kg đến 5
kg). Quả nặng được thả từ từ xuống giếng đứng với tốc độ từ 1 m/s đến 2 m/s.
9.2.7. Sau khi thả các quả dọi phải
kiểm tra các quả dọi và dây dọi
có bị chạm vào thành giếng hoặc các thiết bị đặt trong giếng hay không bằng những
cách sau:
- Thả một vòng tròn nhỏ bằng kim
loại nhẹ theo dây dọi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công tác đo đạc định hướng chỉ có thể
được tiến hành sau khi đã kiểm tra và khẳng định dây dọi được treo
tự do không vướng chạm vào các yếu tố trang bị trong lòng giếng.
9.2.8. Để giảm sai số
định hướng, trong thời
gian định hướng cần giảm tốc độ gió trong giếng mỏ đến mức thấp nhất và nếu có thể được, nên tắt
quạt gió trong thời gian định hướng.
Trong trường hợp giếng sâu, gió thổi mạnh
làm dây dọi dao động mạnh, vị trí đứng yên của dây dọi phải xác định bằng đĩa định vị.
Vị trí đứng yên của dây dọi được
xác định dựa vào các giá trị biên độ dao động của dây về hai phía. Biên độ dao
động của dây thép được ghi nhận trên hai thước T1 và T2 quan sát qua
hai máy kinh vĩ KV1 và KV2 (được thể hiện
ở Hình 1).
Từ các số đo biên độ trái (t) và phải (p), tính giá
trị trung bình G cho một chu kỳ dao động, sau đó tính trị số trung bình của n
chu kỳ. Giá trị đó là vị
trí đứng yên của dây dọi:
(23)
…………….
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Quan
trắc dao động của dây dọi
Và vị trí đứng yên của dây dọi sẽ
bằng:
(24)
Trong đó
G là giá trị biên độ dao
động của dây dọi;
n là số lần quan trắc.
9.2.9. Các công việc đo nối phải được
thực hiện cùng một thời điểm trên mặt đất và dưới hầm lò theo một hiệu lệnh hoặc
tín hiệu quy định.
9.2.10. Phương pháp đo nối đến vị trí
các quả dọi được lựa chọn sao cho sai số trung phương chuyền phương vị từ các cạnh
khởi tính đến vị trí
các quả dọi trên mặt đất và từ vị trí quả dọi đến cạnh của lưới khống chế cơ sở hầm lò không
vượt quá ± 30’.
9.2.11. Khi tiến hành định hướng
qua một giếng đứng bằng phương pháp tam giác liên hệ, các chỉ tiêu
kỹ thuật sau đây
phải được thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.11.2. Tam giác liên hệ cần có đồ hình lợi
nhất để sao cho các sai số đo ảnh hưởng thấp nhất đến độ chính xác đo nối. Tam giác liên
hệ có đồ hình lợi nhất là tam giác có các góc g và α không lớn quá từ
2° đến 3° với các tỷ số a/c nhỏ nhất.
Hình 2 - Đồ hình đo nối
bằng tam giác liên hệ
9.2.11.3. Giá trị các
góc α và β khi 0 < α < 20° xác định theo công thức hàm số sin. Trong tam
giác liên hệ khi góc α
< 2° và góc β > 178° giá trị các góc α và β được tính theo công thức gần
đúng sau:
; (25)
Đối với tam giác liên hệ dưới hầm lò
khoảng cách c giữa các dây dọi do đo trực tiếp trên mức định hướng được
sử dụng để tính toán.
9.2.11.4. Trước khi đo nối phải tính toán sai số
dự kiến (dự báo các sai số) của các góc có đỉnh tại dây dọi do ảnh hưởng chiều dài các cạnh
tam giác liên hệ và sai
số đo góc
g. Trong những tam
giác có hình dạng kéo dài (α < 2° và β > 178°) sai số của góc tính toán
xác định theo công thức:
(26)
Chỉ được phép đo nối bằng tam giác liên hệ khi
sai số trung phương của góc α không vượt quá ± 20”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.11.6. Các cạnh của tam giác
liên hệ đo trực tiếp bằng thước, đo ít nhất năm lần với lực căng giống
nhau, đọc số đến milimét. Chiều
dài chính thức là trị
số trung bình giữa các lần đo. Chênh lệch giữa các lần đo trên cùng một cạnh
không được vượt quá ± 50 mm.
9.2.11.7. Để kiểm tra việc đo
các cạnh của tam giác liên hệ phải tính chiều dài c nối giữa các dây dọi theo
công thức (c2 = a2 + b2 - 2ab cosg) và so sánh với chiều
dài đo. Chênh lệch giữa trị số tính và trị số đo trực tiếp cạnh c không được vượt
quá ± 3 mm trên mặt đất và
± 5 mm dưới hầm lò.
9.3. Định hướng
qua hai giếng đứng
9.3.1. Khi định hướng
qua hai giếng đứng việc treo, tháo và kiểm tra vị trí các quả dọi trong giếng
cũng như lựa chọn quy cách vật nặng làm quả dọi phải tiến hành như những quy định
từ điều 9.9.2.5 đến điều 9.9.2.10
9.3.2. Trước khi định hướng qua hai
giếng đứng, phải tính
toán dự báo độ chính xác góc phương vị cạnh nối giữa hai dây dọi trên mặt đất
và độ chính xác góc phương vị cạnh của lưới khống chế cơ sở dưới hầm lò.
- Sai số trung phương góc phương
vị của đường nối giữa hai dây
dọi tính theo cạnh gần nhất của lưới khống chế cơ bản trên mặt đất không được vượt
quá ± 20”;
- Sai số trung phương cạnh định
hướng (Mαk) của lưới khống chế cơ sở hầm lò không được vượt quá 1’;
- Chiều dài các đường chuyền đo
nối giữa hai giếng phải hiệu chỉnh đưa về bề mặt êlipxôít và mặt phẳng chiếu
Gauss.
9.3.3. Định hướng qua hai giếng đứng
phải tiến hành hai lần độc lập
nhau. Kết quả chính thức là trị số trung bình của các lần định hướng. Các sai số
khép tọa độ phân bố tỷ lệ thuận với chiều
dài các cạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.1. Trong trường hợp hệ thống mở vỉa
của mỏ là lò bằng hoặc giếng nghiêng, công tác đo đạc định hướng được tiến
hành thông qua việc
đo nối đường chuyền
kinh vĩ hầm lò với điểm tiệm cận ở cửa lò bằng hoặc giếng nghiêng.
9.4.2. Điểm tiệm cận phải được thành
lập với độ chính xác tương đương điểm khống chế khu vực cấp 1.
Tọa độ điểm tiệm cận được xác định bằng
đường chuyền kinh vĩ
trên mặt đất. Trong trường
hợp điều kiện địa hình không bằng phẳng, thì tọa độ điểm tiệm cận được xác
định bằng các phương pháp giao hội góc-cạnh bằng máy toàn đạc điện tử. Giao hội
thuận phải đo từ 3 điểm gốc; giao hội nghịch phải đo từ 4 điểm gốc.
Nếu điều kiện thiết bị cho phép, có
thể thành lập điểm tiệm cận bằng máy thu GNSS.
9.4.3. Trong các giếng
nghiêng có độ dốc lớn,
cần lưu ý hiệu chỉnh các sai số đo góc và đo cạnh trong đường chuyền định hướng
đảm bảo độ chính xác chuyền tọa độ và phương vị xuống hầm lò.
9.5. Định hướng
bằng la bàn con quay
9.5.1. Phương pháp
la bàn con quay (hoặc kinh vĩ con quay) được sử dụng để định hướng các lưới khống
chế cơ sở hầm lò. Ở các mỏ mở vỉa bằng giếng
nghiêng có độ dốc lớn hơn 70° nhất thiết phải định
hướng bằng phương pháp la bàn con quay.
Phương pháp la bàn con quay được sử dụng
độc lập hoặc sử dụng phối hợp với
các phương pháp định hướng khác.
9.5.2. Trên mỗi mức khai thác phải tiến
hành định hướng ít nhất hai cạnh
nằm cách nhau từ 300 m đến 500 m. Khi chuẩn bị mức khai thác mới có
chiều dài đường chuyền không lớn được phép định hướng một cạnh để xác định
góc phương vị nhưng phải tiến hành theo chiều thuận và chiều ngược lại. Khi lưới
khống chế cơ sở hầm lò là các đường
chuyền phân đoạn thì trên mỗi phân đoạn
phải định hướng một cạnh bằng la bàn con quay (kinh vĩ con quay).
9.5.3. Máy la bàn con quay (máy kinh
vĩ con quay)
dùng xác định góc phương vị các cạnh lưới khống chế cơ sở hầm lò phải có độ chính xác
đảm bảo các quy định ở điều 9.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5.4. Góc phương vị cạnh
định hướng phải
xác định hai lần độc lập nhau. Lần định hướng thứ 2 phải đặt máy ở mốc khác của
cạnh định hướng. Khi định hướng một số cạnh của lưới, việc xác định góc phương
vị lần thứ 2 có thể tiến hành ngay trên mốc đo lần thứ nhất
nhưng phải định tâm lại máy.
Chênh lệch giữa hai lần xác định góc phương
vị không được vượt quá 2’. Góc phương
vị chính thức của cạnh
là trị số trung bình giữa hai lần xác định.
9.5.5. Các quy định chi tiết về định hướng bằng
la bàn con quay
và các phương pháp vật lý khác
được đề cập trong những
văn bản riêng.
10. Đo chuyền độ cao
xuống hầm lò
10.1. Chuyền
độ cao qua giếng đứng
10.1.1. Để thống nhất vị trí
các điểm trong không gian cần phải chuyền các điểm độ cao trong hầm lò về cùng một hệ
với các điểm độ cao trên mặt đất. Chuyền độ cao qua giếng đứng có thể sử dụng các
dây inva, thước thép dài, máy đo độ
sâu, máy đo dài điện tử (EDM) v.v....
10.1.2. Các trị đo trên dây inva, mia
thủy chuẩn hoặc thước
thép v.v... được đọc đến milimét. Sai lệch giữa hai trị đo hoặc giữa hai hiệu số
độ cao trong cùng một trạm đo không được vượt quá 3 mm trị số chính
thức là trị số
trung bình số học.
10.1.3. Khởi điểm để phát triển
lưới khống chế độ cao trong hầm lò là những mốc thủy chuẩn hạng IV trở lên.
Chuyển độ cao vào hầm lò phải
thực hiện hai lần độc lập nhau. Chênh lệch độ cao Δh giữa
hai lần chuyền không được vượt quá những quy định sau:
- Khi chuyền độ cao qua giếng đứng
Δh ≤ (10 + 0,2H) mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
H là chiều sâu của giếng mỏ tính bằng
m;
n1, n2 là số lượng các
cạnh đo lượng giác theo chiều đo đi và chiều đo về.
10.1.4. Trong trường hợp chuyền độ cao
bằng thước thép, tùy vào độ sâu của
giếng đứng, thước thép để chuyền độ cao có thể có chiều dài 30 m, 50 m,
100 m, 200 m, v.v... Thước thép được thả dần vào giếng đứng, qua ròng rọc và được kéo
căng bằng quả nặng.
Trên mặt đất và dưới đáy giếng, cần phải
gắn thước phụ vạch khắc đến mm ở ngang tầm độ cao tia ngắm máy thủy bình để nâng
cao độ chính xác đọc số. Theo tín hiệu quy định, giá trị độ cao tại
hai máy thủy bình (trên mặt
đất và dưới hầm lò) phải được đọc số đồng thời.
Để nâng cao độ chính xác, các trị số
T1, D1, T2, D2 được đọc nhiều
lần (thường là 10 lần) và lấy giá trị trung
bình.
10.1.5. Chuyền độ cao qua giếng đứng ít nhất phải tiến
hành hai lần độc lập nhau. Chênh lệch hiệu số độ cao giữa hai lần chuyền độc lập
không được vượt quá các quy định nêu ở điều 10.1.2. Khi các sai lệch nằm trong giới hạn
cho phép thì hiệu số độ
cao chính thức là trị số
trung bình của hai lần đo.
Có thể sử dụng các mốc khống
chế mặt bằng trong khu vực sân ga dưới giếng làm mốc khống chế độ cao.
10.2. Chuyền
độ cao qua lò bằng và giếng nghiêng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.1.1. Chuyền độ cao qua đường lò nghiêng
có độ dốc lớn
hơn 8° thực hiện bằng phương pháp đo cao lượng giác. Máy dùng đo cao lượng giác
phải có độ chính xác đo góc đứng không thấp hơn 30”.
10.2.1.2. Các góc đứng đo một
vòng đo theo chiều thuận và chiều ngược lại. Ở mỗi trạm đo
phải xác định trị số MO của máy.
Sai lệch trị số MO không được vượt quá hai lần độ chính xác đọc số của bàn độ đứng.
10.2.1.3. Đo chiều dài các cạnh lượng
giác phải phù hợp những yêu cầu như đã quy định đối với đường chuyền tọa độ. Chiều cao máy
và tiêu ngắm và khoảng cách từ mốc đến nóc lò đo bằng thước hai lần. Sai lệch
giữa hai lần đo
không được vượt quá 3 mm.
10.2.1.4. Hiệu số độ cao mỗi
trạm đo được xác định theo chiều thuận và chiều ngược lại. Sai lệch hiệu số độ
cao trên mỗi trạm đo không được vượt
quá trị số tính theo công thức (0,05 x l) cm (trong đó: l - chiều dài
trạm đo tính bằng m).
Sai lệch hiệu số độ cao của
toàn đường đo không được vượt quá trị số nêu ở điều 10.1.2.
10.2.2. Chuyền độ cao qua các đường lò thoải
dốc dưới 8°
10.2.2.1. Chuyền độ cao ở các đường lò
có độ dốc dưới
8° thực hiện bằng đo thủy chuẩn hình học. Máy đo thủy chuẩn hình học phải có độ phóng đại không nhỏ
hơn 20x hoặc dùng các máy
thủy chuẩn tự cân bằng.
10.2.2.2. Trước khi sử dụng các
mốc độ cao khởi tính phải đo kiểm tra. Chênh lệch về độ cao giữa đo kiểm tra và có sẵn (khởi
tính) không được vượt quá ± 5 mm.
10.2.2.3. Khi đo thủy chuẩn phải
đặt máy giữa 2 mia, khoảng cách từ máy đến mia trong một trạm đo không được
chênh nhau quá 5m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.2.5. Các đường thủy chuẩn
khép kín đo theo một
chiều. Được phép đặt các đường
thủy chuẩn nhánh nhưng phải đo theo chiều thuận và chiều ngược lại.
Sai số khép độ cao của các đường thủy chuẩn
kỹ thuật không được vượt quá ± 50 mm,
Trong đó
L là chiều dài của đường
đo tính bằng km.
10.2.2.6. Sai số khép độ cao của đường
đo đơn được phân bổ tỷ lệ thuận
với chiều dài các cạnh đo. Độ cao chính thức của các mốc đường chuyền nhánh là
độ cao trung bình tính theo hai chiều đo.
10.2.2.7. Hệ thống các đường chuyền
thủy chuẩn bình sai theo các phương pháp: Phương pháp các đa giác, phương pháp các điểm
nút, phương pháp thay thế tương đương, phương pháp gần đúng. Khi bình
sai trọng số lấy bằng số nghịch đảo
chiều dài các phân đoạn hay nghịch đảo số lượng các trạm đo trong phân đoạn.
11. Đo đạc phục vụ
xây dựng mỏ
11.1. Những
quy định chung
11.1.1. Trong quá trình xây dựng
các công trình mỏ, kể cả
công trình trên mặt đất và dưới hầm lò, bộ phận kỹ thuật trắc địa
mỏ có nhiệm vụ chuyển các yếu tố của công trình từ thiết kế ra
thực địa; theo dõi, kiểm tra quá trình thi công các công trình theo đúng yêu cầu
của thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1.3. Việc bố trí các yếu tố công
trình từ thiết kế ra thực địa có thể tiến hành bằng nhiều phương pháp. Bộ phận kỹ thuật trắc
địa mỏ phải nắm được yêu cầu độ chính xác đối với từng công trình, để chọn các
phương pháp, dụng cụ và trang thiết
bị phù hợp thỏa mãn các yêu
cầu về kỹ thuật, về
độ chính xác và kinh tế.
11.1.4. Trước khi bố trí và kiểm tra
các yếu tố công trình trên thực địa, các thiết bị máy móc cần phải được kiểm
nghiệm và hiệu chỉnh các điều kiện hình học, quang học v.v...
11.2. Đo giám
sát thi công đào giếng đứng
11.2.1. Trước khi giám sát thi
công đào giếng đứng, bộ phận kỹ thuật trắc địa mỏ phải xác định được các yếu tố
hình học của giếng đứng, bao gồm: tâm giếng, các trục giếng và kích thước thiết
diện giếng.
Giếng đứng có 3 trục chính: Trục đứng,
trục ngang và trục dọc. Ba trục của giếng vuông góc với nhau, là giao tuyến của
ba mặt phẳng, trong đó, hai mặt phẳng
thẳng đứng và một mặt phẳng nằm ngang ở độ cao miệng giếng.
11.2.2. Trước khi đào giếng tâm
và trục giếng phải được bố trí trên thực địa bằng các phương pháp trắc địa. Tâm
và các trục giếng là các yếu tố cơ bản phục vụ cho quá trình đào giếng, trang bị lòng giếng và
là cơ sở để giám sát
quá trình vận hành ổn định của giếng
trong suốt thời gian tồn tại.
11.2.3. Trên thiết kế, vị trí
tâm giếng đã được xác định bằng tọa độ phẳng X, Y. Tùy thuộc vào điều kiện
trang thiết bị và mạng lưới điểm khống chế cơ sở trong khu vực, tâm giếng có thể
bố trí bằng các phương pháp khác nhau như giao hội thuận, tọa độ cực hoặc bằng
chương trình “Setting
out” của máy toàn đạc điện tử.
11.2.4. Để bố trí trục giếng cần dựa
vào tâm giếng và điểm khống chế tọa độ trong khu vực lân cận. Trục giếng được bố
trí dựa vào các góc bằng đo từ tâm giếng. Để loại trừ ảnh hưởng của sai số 2C,
khi bố trí trục giếng,
các góc bằng phải được bố trí từ cả hai vị trí bàn độ.
11.2.5. Trục giếng phải được đánh
dấu trên thực địa bằng các mốc cố định. Mỗi trục giếng phải đánh dấu ít nhất 6 điểm
về hai phía của
giếng. Các điểm trục giếng được bố trí cách nhau từ 20 m đến 30 m, ở những nơi
đất đá ổn định, đảm bảo sự tồn tại lâu dài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.7. Sau khi xây dựng có giếng,
bộ phận kỹ thuật trắc địa mỏ có nhiệm vụ chuyển các điểm trục giếng vào cổ giếng.
Các điểm trục giếng được bố trí trên một mức độ cao của cổ giếng bằng các móc sắt
có vết cắt để treo dây dọi.
11.2.8. Trong quá trình đào giếng,
bộ phận kỹ thuật trắc địa mỏ phải tiến hành đo đạc kiểm tra, giám sát sao cho
giếng đứng được đào theo đúng thiết kế. Công tác đo đạc kiểm
tra, giám sát thi công được dựa vào các dây dọi treo từ tâm giếng và trục giếng. Cần lưu ý sao
cho các dây dọi được treo tự do, không vướng chạm vào các trang bị lòng giếng. Tùy vào độ
sâu của giếng, trọng lượng của quả dọi trong khoảng từ 20 kg đến 50
kg. Dựa vào các dây dọi, đo kiểm tra tiết
diện của giếng và vị trí giếng trong mặt phẳng thẳng đứng, bộ phận thi công phải
kiểm tra từ 3 m đến 4 m một lần. Thông thường giếng cứ đào được từ 10 m đến 15
m phải đo kiểm tra một lần. Kết quả đo đạc được biểu thị trên mặt cắt trên mặt
phẳng thẳng đứng. So sánh hiện trạng thực tế với thiết kế sẽ xác định
được mức độ sai lệch của giếng để khắc phục.
11.2.9. Sau khi đã đào đến độ
sâu thiết kế và đã xây vỏ chống,
giếng đứng cần phải được đo đạc kiểm tra. Công tác đo đạc được tiến hành dựa vào dây dọi đánh
dấu tâm giếng và trục giếng. Khoảng cách từ tường giếng đứng đến các
dây dọi được đo bằng thước thép
milimet. Kết quả đo đạc
được biểu thị trên mặt
cắt trên mặt phẳng thẳng đứng. So sánh hiện trạng thực tế với thiết kế sẽ xác định được mức
độ sai lệch của giếng. Trường hợp sai lệch vượt quá giới hạn cho
phép sẽ có quyết định điều chỉnh kỹ thuật của
giếng.
11.3. Đo giám
sát thi công tháp giếng và trang bị lòng giếng
11.3.1. Toàn bộ cơ cấu của hệ thống
tháp giếng có mối quan hệ hình học với nhau. Các yếu tố cơ bản của tháp giếng cần
phải kiểm tra trong quá trình thi công tháp giếng, bao gồm: Trục đứng tháp giếng,
trục ngang tháp giếng, trục dọc tháp giếng, tâm bàn tời, trục đối xứng ròng rọc,
chiều cao tải, chiều cao tháp giếng, chiều dài dây cáp, góc
nghiêng dây cáp, góc lệch dây cáp.
11.3.2. Trước khi dựng tháp, trắc
địa phải đánh dấu bốn điểm trục giếng trên khung ròng rọc. Trục giếng đánh dấu
trên khung ròng rọc phải trùng với trục giếng trên mặt đất, sai số không được
vượt quá:
- ± 25 mm theo hướng
vuông góc với trục tải;
- 50 mm theo hướng song song
với trục tải.
11.3.3. Sau khi bố trí trục
quay và trục đối xứng của
ròng rọc việc kiểm tra phải dựa vào trục giếng. Độ lệch cho phép trục quay và
trục đối xứng ròng rọc
so với trục giếng
là ± 30”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(27)
11.3.5. Khi lắp ráp ròng rọc, phải kiểm tra ba điều
kiện quan trọng nhất, sau đây:
- Mặt phẳng đi qua trục đối xứng của ròng rọc
phải thẳng đứng. Sai số cho phép lệch khỏi mặt phẳng thẳng đứng là ± 20”;
- Mặt phẳng đi qua trục đối xứng của ròng rọc
phải song song với trục tải hoặc trục
giếng. Sai số cho phép là ± 1’;
- Trục quay của ròng rọc phải nằm trong mặt phẳng
nằm ngang. Sai
số cho phép là ± 1’.
Khi lắp ráp ròng rọc, cần
lưu ý khoảng cách giữa các chi tiết nhô ra nhất của ròng rọc với các chi
tiết kết cấu khung ròng
rọc ≤ 50 mm.
11.3.6. Khi lắp ráp khung bàn tời, phải
kiểm tra trục bàn tời đánh dấu trên tường
nhà và trên mặt khung. Độ lệch của các trục này không được vượt quá ± 5”. Mặt phẳng của
khung được kiểm tra bằng đo cao chính xác. Hiệu số độ cao giữa góc thấp nhất và góc
cao nhất không vượt quá ± 5 mm.
Hiệu giữa độ cao thực tế và độ cao thiết
kế không vượt quá ± 10 cm.
11.3.7. Công tác đo đạc kiểm
tra các thanh dầm và thanh trượt được tiến hành dựa vào các dây dọi hoặc thiết
bị la-ze chuyên dụng.
Vị trí thực tế của lớp dầm đầu tiên không được chênh
so với thiết kế lớn hơn ± 2 mm về mặt bằng và ± 3 mm về độ cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hiệu độ cao giữa hai đầu dầm
không vượt quá 1 : 200 chiều dài của dầm;
- Vị trí mặt bằng thực
tế của dầm so với thiết
kế không được vượt quá ±5 mm đối với dầm sắt và ± 15 mm so với dầm gỗ;
- Thanh trượt không được lệch khỏi
vị trí thẳng đứng ± 5
mm;
- Khoảng cách giữa các thanh trượt
so với thiết kế không lớn hơn ± 5 mm.
11.4. Đo giám
sát thi công đào giếng nghiêng
11.4.1. Các yếu tố
hình học của giếng nghiêng bao gồm trục giếng và tâm giếng.
Trục giếng là hai đường thẳng vuông góc trong đó,
trục chính là đường thẳng
có hướng dọc theo giếng và trùng với trục đối xứng của giếng. Trục còn lại
vuông góc với trục chính. Tâm giếng là giao điểm của hai trục giếng.
11.4.2. Trước khi đào giếng
nghiêng, cần bố trí tâm và trục giếng từ thiết kế ra thực địa theo các phương
pháp đã trình bày từ điều 11.2.3 đến điều 11.2.6. Các điểm đánh dấu trục giếng
cần phải bố trí nơi đất đá ổn định đảm bảo sự tồn tại lâu dài.
11.4.3. Trong quá
trình đào giếng, lực lượng trắc địa mỏ có nhiệm vụ đo đạc kiểm tra chu vi, độ dốc của
giếng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ΔS =
0,5S - S0 (28)
Trong đó
S là chiều rộng của giếng;
S0 là khoảng cách từ trục
giếng đến trục định tuyến.
Trục định tuyến được bố trí dựa vào trục
giếng, Tại các điểm I, II, III... (được thể hiện ở hình 3) của trục giếng, đặt các góc bằng
90°, trên hướng tia ngắm, đặt các đoạn bằng nhau S0, sẽ xác định
được các điểm 1,2,3 v.v.. của trục định
tuyến.
Hình 3 - Sơ đồ
bố trí các yếu tố hình học của
giếng nghiêng
11.5. Đo giám
sát thi công đào lò
11.5.1. Việc giám
sát đào các đường lò có hai nội dung chính sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giám sát đảm bảo chỉ đào những đường
lò có quy định
trong bản đồ thiết kế. Kết quả giám sát phải nhằm phát hiện và chấm dứt việc đào lò
tùy tiện, sai
thiết kế hoặc
ngoài kế hoạch kỹ thuật đã duyệt.
11.5.2. Cơ sở kỹ thuật để giám sát đào
các đường lò là bản thiết kế hoặc
kế hoạch năm, các hộ chiếu đào lò và các quy phạm, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật hiện hành. Sai lệch thực tế của các đường lò không được vượt quá các quy
định sau đây:
- Vị trí mỗi vì chống không
được vượt quá ± 5 cm nhưng sai lệch này không được duy trì quá hai vì chống;
- Chênh lệch cục bộ về độ dốc thực
tế của đường ray so với độ dốc thiết kế ở mỗi đoạn ray không được vượt quá ± 2
% nhưng độ dốc toàn đường lò
không được sai lệch quá những quy định trong quy phạm, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật an toàn;
- Sai số kích thước, tiết
diện đường lò (tiết diện chống) so với thiết kế không được vượt quá ± 5 cm
(theo chiều ngang và chiều cao).
11.5.3. Các khu vực nóc lò bị đổ hoặc có
vòm đỏ đều phải đo vẽ ghi vào sổ nhật ký đo đạc, mô tả rõ kích thước
chiều cao v.v...
11.5.4. Chu kỳ cho hướng và cho độ
dốc đường lò theo đúng những quy định nêu ở điều 8.2.8. Các mốc hướng và mốc
xác định độ dốc đường lò bàn giao bằng sổ nhật ký và tại thực địa cho quản đốc
công trường.
Sổ bàn giao gồm 2 phần:
a) Sơ đồ đường lò, thể hiện vị trí các mốc hướng, các mốc độ
dốc, khoảng cách từ các mốc hướng đến các vì chống (trên, dưới);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.5.5. Trong thời
gian giữa hai lần cho hướng, việc hướng dẫn đào lò đo quản đốc công trường chịu trách nhiệm.
Trong quá trình đào lò mọi người có trách nhiệm bảo vệ vị trí các mốc trắc địa.
Nghiêm cấm việc tự ý sửa đổi hoặc chuyển
vị trí các mốc hướng và thay đổi độ cao các mốc độ dốc do bộ phận
kỹ thuật trắc địa mỏ đã xác định.
11.5.6. Trong quá trình hướng dẫn đào
lò, cán bộ kỹ thuật trắc địa mỏ phải đo vẽ thành lập các tài liệu
sau đây:
a) Nhật ký đo đường lò, phản ánh tất
cả những điểm đo đạc, kiểm tra thực tế về hướng, độ dốc, các khoảng
cách từ các mốc hướng đến hông lò (trên vì chống), mô tả tỷ mỉ những vòm đổ ở nóc lò hoặc
hông lò;
b) Bản vẽ đường lò theo tỷ lệ
1/500 hay 1/1000 có ghi thời gian theo tiến độ đào lò, loại vì chống (sắt, gỗ, bê tông v.v...);
c) Mặt cắt dọc lò vận tải
chính, cứ cách 10 m có một điểm độ
cao, thể hiện độ cao, độ dốc thực tế và theo thiết kế. Độ cao đường goòng lò bằng
(trên đỉnh đường ray) trong lò xác định bằng đo thủy chuẩn hình học.
Ở những đường lò có cùng tiết diện chỉ cần vẽ một mặt cắt
ngang thể hiện tiết diện đào, tiết diện chống và tiết diện theo thiết
kế. Ở những vị trí
đặc biệt (ngã ba, tư, hầm,
trạm v.v...) đều phải vẽ sơ đồ và mặt cắt ngang để mô tả.
11.5.7. Khi đường lò đã đào xong,
cán bộ kỹ thuật trắc địa mỏ phải lập các tài liệu sau:
a) Bản đồ đường lò tỷ lệ
1/1000 thể hiện vị trí, kích thước đường
lò thực tế, vị trí vách trụ các vỉa, thời gian theo tiến độ, vị trí các mặt cắt
ngang (nếu có), vị trí các đứt gãy địa chất, vị trí phụt nước, phụt khí v.v...;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Các mặt cắt ngang thể hiện tiết diện
đào, tiết diện chống, vị trí sản trạng vỉa than, thân quặng khoáng sản, nền và
nóc đường lò;
d) Nhận xét việc thực hiện đào lò so với thiết
kế, hộ chiếu.
12. Quan trắc dịch động
đất đá mỏ
12.1. Quan trắc dịch động mặt
đất mỏ hầm lò
12.1.1. Quy định chung và các
khái niệm cơ bản
12.1.1.1. Công tác khai khoáng
tạo nên các khoảng
trống, làm mất thế cân bằng tự nhiên của ứng suất trong lòng đất, gây nên các
hiện tượng đất đá sập đổ và dịch chuyển biến dạng lan đến mặt đất. Dịch chuyển
và biến dạng đất đá và mặt đất có thể gây ra những hỏng hóc cho đối tượng thiên
nhiên, công trình xây dựng, làm
tăng lượng xuất khí và nước
vào không gian khai thác, làm biến đổi chế độ nước mặt và nước ngầm, làm tăng mức độ
trượt lở mái dốc v.v...
Đảm bảo biến dạng cho sản xuất an
toàn, tìm biện pháp xử
lý tiết kiệm, khai thác hợp lý tài
nguyên, môi trường và tạo cơ sở
pháp lý đúng đắn là các đòi hỏi cấp thiết đối
với công tác
khai thác mỏ, và phải dựa
trên cơ sở hiểu biết rõ ràng về quy luật quá trình dịch chuyển và biến dạng đất đá.
Biện pháp bảo vệ nhà cửa, công
trình đang sử dụng có mục đích làm giảm biến dạng mặt đất và chịu được thêm tải trọng do
khai thác dưới tới cấu trúc
nhà cửa công trình. Chúng được phân loại ra làm biện pháp kết cấu công trình và
biện pháp kĩ thuật mỏ.
Các biện pháp kĩ thuật mỏ để bảo vệ công
trình và đối tượng thiên nhiên là các phương pháp đặc biệt và thứ tự đào lò để
điều khiển áp lực mỏ trong một vỉa
than hay tập vỉa than, sao cho đảm bảo giảm thiểu biến dạng
mặt đất nền móng công trình bị
khai thác dưới. Một giải pháp đảm bảo
biến dạng an toàn khác là để
lại trụ than bảo vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biện pháp kĩ thuật mỏ và biện pháp kết
cấu để bảo vệ các đối tượng đang sử dụng bị khai thác dưới phải được thiết kế, thực hiện
bởi các mỏ than, công ty cổ phần, tổ chức tư vấn thiết kế và các cơ
quan chuyên nghiệp có giấy phép hành
nghề công việc đó. Chi tiết
công tác này được trình bày trong các
tài liệu chuyên đề khác.
12.1.1.2. Lực lượng trắc địa mỏ có
nhiệm vụ quan trắc quá trình dịch chuyển và biến dạng mặt đất
và đất đá (gọi chung là sự dịch động đất
đá mỏ) với mục đích theo dõi, cảnh báo sự ảnh hưởng của khai thác mỏ đến an toàn các công
trình trên mặt đất và đường lò, đồng thời cung
cấp thông tin phối hợp với các cơ quan tư vấn chuyên ngành trong nghiên cứu, kiểm soát quá trình
dịch động đất đá mỏ cũng như xác
định quy luật quá trình dịch động đất đá mỏ.
Quan trắc dịch động đất
đá mỏ có mục đích xác định
các thông số dịch động, xác định mối quan hệ giữa các thông số dịch động với
các yếu tố địa chất - kỹ thuật
mỏ, giữa biến dạng
mặt đất với biến dạng công trình, kiểm soát tình trạng công trình và sự hiệu quả
của các biện pháp bảo vệ công trình. Đồng thời, quan trắc dịch động cũng có nhiệm vụ
tích lũy thu thập
dữ liệu, kinh nghiệm khai thác dưới cần thiết cho việc điều chỉnh các hướng dẫn
v.v...
12.1.1.3. Vùng dịch chuyển trên mặt
đất do từng lò chợ riêng biệt gây ra gọi là bồn dịch chuyển. Các
điểm riêng biệt trong bồn dịch chuyển tại thời điểm nhất định dịch chuyển
với các đại lượng khác nhau, kết quả là sinh ra các biến dạng đứng (nghiêng,
cong, vặn) và biến dạng ngang
(co, giãn, xê dịch), cũng như là sập lở và biến dạng dồn dập, nứt nẻ và thềm bậc trong mặt
phẳng thẳng đứng và xê dịch trong mặt
phẳng nằm ngang.
Các mặt cắt cơ bản của bồn dịch chuyển
- là mặt cắt đứng qua bồn dịch chuyển theo hướng đường phương và vuông góc với
đường phương và cắt qua các điểm có độ lún mặt đất cực đại.
12.1.1.4. Kích thước vùng ảnh
hưởng của khai thác hầm lò, đại lượng và đặc điểm biến dạng, tốc độ gia tăng biến
dạng và thời gian diễn tiến
quá trình dịch chuyển đất đá vá mặt đất phụ thuộc vào những yếu tố sau đây, do
đó chúng cần được đề cập trong
quan trắc dịch động:
a) Chiều dầy, góc dốc và độ sâu khai thác vỉa
than;
b) Kích thước lò chợ, trình tự đi lò và
tương quan không gian biên giới lò chợ trong một vỉa than và trong tập vỉa
than;
c) Đặc điểm cấu trúc đất đá
(cấu tạo, phá hủy kiến tạo, sự
biến đổi sản trạng
và tính chất cơ lí đá);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Tốc độ tiến gương lò chợ và tốc
độ tiến theo phương.
12.1.1.5. Biên giới vùng ảnh hưởng khai
thác hầm lò xác định theo kết quả quan trắc với những giá trị biến dạng mặt đất
sau đây (đối với khoảng cách giữa
các mốc quan trắc trung bình từ 15 m đến 20 m): độ nghiêng i = (0,5 x 10-3), độ giãn ε = (0,5 x 10-3).
Đồng thời biên giới vùng ảnh hưởng
khai thác hầm lò được xác định theo góc biên giới dịch động. Góc biên giới dịch
động là góc tính ra bên
ngoài của không gian khai thác, được tạo thành trong mặt cắt đứng theo các phương cơ bản
trong bồn dịch chuyển giữa các đường thẳng nằm ngang và đường thẳng nối biên giới không
gian khai thác với biên giới
dưới vùng ảnh hưởng đi qua lên
lượt trong đá gốc, tầng mêzôzôi và lớp đất phủ lên đến mặt đất (được
thể hiện ở Hình 4).
CHÚ DẪN
a Hướng vuông góc với đường phương khi
góc dốc bé hơn αg;
b Hướng theo đường phương;
c Hướng vuông góc với đường
phương khi góc dốc lớn hơn αg;
1 Lớp đất phủ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Đất đá gốc;
A1 Vùng ảnh hưởng của lò
chợ;
A2 Vùng nguy hiểm ;
A3 Vùng sập lở.
Hình 4 - Vùng
ảnh hưởng của từng lò chợ trên mặt cắt thẳng đứng
12.1.1.6. Các góc biên giới dịch
động đất đá mỏ:
a) Trong vùng đất phủ (lớp phủ đệ tứ và
đệ tam, không có các vỉa than): φ0, được tính là như nhau theo mọi hướng và được sử dụng khi
đất phủ dầy hơn 5 m;
b) Trong tầng mêzôzôi ở những
khoáng sàng có tuổi
paleozôi: βom, δom, gom;
c) Trong đất đá gốc, có cùng tuổi
địa chất với các vỉa than được khai thác: β0, δ0,
g 0, β01; các góc δ0
vá δom, xác định
biên giới vùng ảnh hưởng lò chợ trên mặt cắt theo hướng đường phương; các góc β0, β0m, g0
và g0m
xác định biên
giới theo hướng dốc lần lượt là dốc xuống và dốc lên
trên mặt cắt vuông góc với đường phương; góc β01
xác định biên giới vùng ảnh hưởng trong cánh treo vỉa than khi góc dốc vỉa a
lớn hơn góc dốc giới hạn αg (là
góc nghiêng giới hạn của vỉa than khi
có dịch trượt đất đá theo trụ vỉa than).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biên giới vùng ảnh hưởng nguy hiểm được
xác định bởi các góc dịch động. Góc dịch động
là những góc tính ra phía ngoài của
lò khai thác trên mặt cắt thẳng đứng theo các lát cắt cơ bản trên bồn dịch chuyển
khi đã khai thác hết
mà được tạo bởi đường nằm ngang với đường thẳng nối biên giới lò khai thác đi
lần lượt trong đá gốc,
tầng mêzôzôi và lớp đất
phủ lên đến mặt đất
nối với biên giới vùng ảnh hưởng nguy hiểm.
12.1.1.8. Các góc dịch
động đất đá mỏ:
a) Trong vùng đất phủ: φ, được
tính là như nhau theo mọi hướng và được xem xét khi đất phủ dầy hơn 5 m, nếu
chiều dầy bé hơn thì lấy bằng góc
dịch động tầng đá dưới nó;
b) Trong tầng mêzôzôi ở những
khoáng sàng có tuổi paleozôi: βm,
δm, gm;
c) Trong đất đá gốc: δ, g, β.
12.1.1.9. Trong biên giới vùng ảnh
hưởng nguy hiểm trên mặt đất có thể xuất hiện vùng nứt nẻ, còn trong điều kiện
địa chất phức tạp, có
lò khai thác cũ thì xuất hiện cả
vùng sập lở (phễu sập lở).
Biên giới vùng nứt nẻ được xác định
bởi các góc nứt tách β”, δ”, β”1, g”.
Góc nứt tách gọi là các góc tính ra phía
ngoài không gian khai thác, được tạo thành trên mặt phẳng thẳng đứng
qua mặt cắt cơ bản của bồn dịch chuyển bởi đường nằm ngang và đường thẳng nối
biên giới lò khai thác với khe nứt trong bồn dịch chuyển gần nhất. Khi thiết kế
hay dự báo dịch động, đại lượng góc nứt tách được xác định tương ứng với góc dịch
động, lấy nhiều hơn góc dịch
động trong đất đá gốc 10°, nhưng không
lớn hơn 90°.
Khi khai thác lập vỉa
than có góc dốc α ≥ 35° thì phía trên xuất lộ của các lớp đá yếu ra dưới lớp đất
phủ trong bán bồn dịch chuyển theo hướng dốc lên có thể xuất hiện thêm bậc ngoài giới
hạn vùng nứt nẻ xác định theo góc nứt tách.
12.1.1.10. Quá trình dịch chuyển mặt
đất trong vùng ảnh hưởng của khai
thác hầm lò diễn ra
không đồng đều theo thời gian và được đặc trưng bởi thời gian dịch chuyển và thời
kì biến dạng
nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời kì biến dạng nguy hiểm
là khoảng thời gian dịch chuyển mặt đất mà trong khi đó xuất hiện
các ảnh hưởng có hại của công tác khai thác đến công trình và đối tượng thiên
nhiên, các đại lượng biến dạng cao hơn chỉ tiêu biến dạng tới hạn được sử
dụng để xác định góc dịch chuyển.
12.1.1.11. Điểm bắt đầu của quá
trình dịch chuyển mặt đất là thời điểm mà độ lún đạt được 15 mm, còn
điểm dừng lại là khi tổng độ lún trong 6 tháng không vượt quá 10 % độ
lún cực đại, nhưng không lớn hơn 30 mm.
12.1.1.12. Những ký hiệu chỉnh được
tổng hợp như sau:
- δ0 là Góc biên giới dịch
động đất đá theo hướng
đường phương;
- g0 là Góc biên giới dịch động đất đá theo hướng
dốc lên vỉa than;
- β0 là Góc biên giới dịch động
đất đá theo hướng dốc xuống
vỉa than;
- δ0m là Góc biên giới dịch
động đất đá theo hướng đường phương
trong vùng đất đá mêzôzôi;
- β01 là Góc dịch
trượt đất đá trụ vỉa than có độ dốc lớn;
- δ là Góc dịch động đất đá theo
hướng đường phương;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- β là Góc dịch động đất
đá theo hướng dốc xuống của vỉa than;
- φ là Góc dịch động đất đá
trong tầng đất phủ;
- θ là Góc lún cực đại (lún hoàn
toàn);
- α là Góc dốc vỉa
than;
- αg là Góc dốc giới hạn
của vỉa than mà từ đó xuất hiện dịch trượt đất đá nguy hiểm trụ của vỉa than.
12.1.2. Các thông số quá trình
dịch động vùng mỏ Việt Nam
12.1.2.1. Bể than Quảng
Ninh
- Giới hạn góc dốc vỉa than mà
theo đó xảy ra dịch động
nguy hiểm đất đá trụ vỉa than được coi là αg = 55°;
- Trong địa tầng chưa bị khai thác dưới, giá trị
các góc dịch động sử dụng để
xác định vùng ảnh hưởng nguy hiểm và xây dựng trụ than bảo vệ khi khai thác một vỉa
than được xác định theo Bảng 10 và Bảng 11;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- φ = 55° - đối với đất đá khô
và ẩm ướt trung
bình; φ = 45° - đối với đất đá sũng nước.
Bảng 10 - Giá trị các góc
dịch động
Đơn vị tính là độ
α
δ
β
g
0 - 50
80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
51 - 55
75
30
75
56 - 90
75
30
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn vị tính là độ
α
β1
56 - 75
50
80
40
90
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Góc dịch động do ảnh hưởng
khai thác của nhóm tập vỉa than được điều chỉnh giảm trung bình
5°.
Giá
trị góc β1 khi khai
thác tập vỉa than lấy bằng giá trị góc β1 khi khai thác 1 vỉa
than;
- Các gốc nứt tách β”, β”1, δ”, g” lấy giá trị lớn
hơn 10° so với giá trị góc dịch động tương ứng, nhưng không lớn
hơn 90°;
- Giá trị góc biên giới phụ thuộc
góc dốc vỉa than α được lấy theo Bảng 12.
Bảng 12 - Giá trị các góc biên giới
Đơn vị tính là độ
α
δ0
β0
g0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0 - 54
70
75 - 0,9α
70
-
55 - 75
70
25
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
76 - 80
70
25
-
35
81 - 90
70
25
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Góc biên giới δ0 trong lớp đất
phủ được xác định
phụ thuộc vào độ sũng nước của nó:
j = 45° - đối với đất phủ khô và
có độ ẩm trung bình;
j = 30° - đối với đất phủ sũng nước hoặc ngập nước.
- Các góc biên giới do ảnh hưởng
khai thác của nhóm tập vỉa than được điều chỉnh giảm trung bình 5°;
- Giá trị góc biên giới β01 khi khai
thác tập vỉa than được lấy bằng giá trị góc β01 khi khai thác một vỉa
than đơn lẻ;
- Góc lún cực đại khi không có dịch động đất
đá trụ vỉa than θ = (90 - 0,5α)°.
12.1.2.2. Bể than đồng bằng Sông Hồng
Trên cơ sở xem xét tính tương tự về
cấu tạo địa chất, tạm thời
có thể sử dụng các thông số như sau:
- Cho trường hợp khai thác một vỉa
than hay tập vỉa than, khai thác dưới lần đầu hay khai thác dưới lặp lại, góc dịch
động theo các hướng được xác định là 55°;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Góc biên giới cho trường hợp
khai thác một vỉa than hay tập vỉa than, khai thác dưới lần đầu hay khai thác dưới
lặp lại, theo các hướng
được xác định như nhau là δ0 = 45°;
- Góc lún cực đại θ = 90°.
12.1.3. Thiết kế trạm quan trắc
12.1.3.1. Phụ thuộc vào nhiệm vụ
quan trắc có thể chia ra các loại trạm quan trắc như sau:
a) Trạm quan trắc dài hạn. Dùng để xác định các
thông số quá trình dịch động, sự phân bố dịch chuyển, biến dạng mặt đất và đặc
điểm tích tụ khi khai thác tập vỉa than hay 1 vỉa than tại nhiều tầng mức
khác nhau. Thời hạn của trạm quan trắc kéo dài khoảng từ 3 năm đến 5 năm, và cũng có
thể từ 20 năm đến
25 năm. Cấu tạo các loại
mốc này cần đảm bảo thời gian tồn tại lâu dài. Vị trí đặt mốc cũng cần
đảm bảo sự duy tu, bảo dưỡng mốc;
b) Trạm quan trắc trung hạn. Dùng để xác định các
thông số quá trình dịch động mặt
đất khi khai thác
từ
1 vỉa than đến 2 vỉa than trên 1 tầng. Thời hạn tồn tại từ 1 năm đến 3 năm. Độ
sâu khai thác dưới các trạm này thường không lớn, khoảng 300 m;
c) Trạm quan trắc ngắn hạn. Dùng để xác định các thông số quá trình dịch động theo hướng đường
phương phụ thuộc vào thời gian.
Trạm bố trí cho các khu vực khai thác không sâu quá từ 250 m đến 300 m. Thời hạn
tồn tại dưới 1 năm. Các mốc quan trắc có thể có cấu tạo đơn giản (đóng cọc) và
dễ đo đạc;
d) Trạm quan trắc đặc biệt. Dùng để nghiên cứu chi tiết các vấn đề riêng biệt liên
quan đến dịch động mặt đất, ví dụ như xác định mối quan hệ giữa đại lượng biến dạng và chiều
dài giữa các mốc,
đo dịch động tại các mặt cắt cơ bản, trong vùng có công trình bị khai thác dưới
v.v...;
e) Trạm quan trắc hỗn hợp. Dùng để xác định đặc
điểm và thông số quá
trình dịch động địa tầng liên quan đến việc khai thác dưới các đối tượng chứa
nước, lò cơ bản. Các mốc quan trắc có thể được bố trí trong đường
lò, thành giếng, lỗ
khoan và mặt đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.3.2. Trước khi tiến hành
quan trắc phải thực hiện thiết kế trạm quan trắc. Bản thiết kế bao gồm phần
hình vẽ và phần thuyết minh. Phần hình vẽ gồm bản đồ bố trí trạm quan trắc tỉ lệ
1 : 1000 hay 1: 2000, các mặt cắt địa chất theo tuyến quan trắc và cấu tạo mốc
quan trắc. Trên bản đồ thể hiện địa hình bề mặt, các đường lò đã có và dự kiến,
trụ bảo vệ, các
công trình trên bề mặt, đứt gẫy kiến tạo và các tuyến cùng mốc quan trắc, cũng
như vị trí các mốc tại công trình cần theo dõi.
Mặt cắt địa chất thành lập
theo cùng tỉ lệ như bản đồ,
trên đó sử dụng đầy đủ
thông tin mới nhất từ các lỗ khoan và đường lò lân cận, chú ý cập nhật chiều dầy lớp đất phủ,
chiều dầy các lớp đá cứng chắc,
các đường lò cũ, đứt gẫy
kiến tạo và các mặt giảm yếu cấu trúc (các lớp than và sét than). Đồng thời trên
đó cũng thể hiện các mốc quan trắc.
Trong bản thuyết minh cần nêu rõ mục
đích quan trắc,
mô tả đặc điểm địa chất khu vực, phương pháp xây dựng mốc, phương pháp đấu nối
với lưới cơ sở, phương pháp và chu kỳ quan trắc.
12.1.3.3. Đối với trạm quan trắc
dài và trung hạn, phải bố trí không ít hơn 3 tuyến: 2 tuyến vuông gốc với đường
phương và 1 tuyến theo đường phương vỉa than. Trạm quan trắc ngắn hạn cấu tạo
chỉ gồm 1 tuyến theo phương.
12.1.3.4. Cấu tạo và chiều dài
tuyến quan trắc được xác định như sau:
a) Khi gốc dốc bé hơn α ≤ 25° (được
thể hiện ở hình
5): Trên mặt cắt vuông góc với phương vỉa, từ biên giới dưới
của lò chợ dự kiến,
kẻ các đường thẳng với góc nghiêng β - Δβ, g - Δg
tới ranh giới lớp đất phủ, tiếp theo với góc φ0 trong lớp đất
phủ tới bề mặt đất,
được các điểm A,B. Đoạn AB
chính là đoạn công tác của tuyến quan trắc.
Trên mặt cắt theo phương kẻ đường
thẳng với góc (δ - Δδ) về phía trụ than và góc 45° về phía hướng khai thác đến
ranh giới lớp đất phủ,
tiếp theo với góc φ0 đến mặt đất,
được các điểm O1 và O2.Từ điểm O1 đặt đoạn
O1O2 = b và O2O3
= 0,5H, Trong đó: b từ 30 m đến
50 m, là khoảng cách giữa
2 tuyến quan trắc vuông góc với phương vỉa; H là độ sâu khai thác
trung bình, tính bằng m.
Các điểm trên chính là giới hạn phần
công tác của tuyến quan trắc. Từ các điểm này về phía xa ra biên giới dịch động bố trí từ 1 đến
2 mốc cố định cách nhau
từ 30 m đến 50 m.Các góc dịch động β, g,
δ
xác định theo từng khoáng
sàng. Giá trị số hiệu chỉnh Δβ = (15 - 0,15α)°, Δδ = Δg = 15°, trong đó α là
góc dốc vỉa
than, tính bằng độ. Các tuyến quan trắc đặt tại các mặt cắt cơ bản của bồn dịch chuyển đi
qua các điểm O1, O2. Vị trí điểm O2 lún cực đại được xác định
trên mặt cắt vuông góc với phương bởi
góc lún cực đại θ. Khoảng cách giữa các mốc công tác phụ thuộc vào chiều sâu khai thác,
tương ứng với độ sâu 50 m; 100 m; 200 m; 300 m; 400 m; hơn 400 m là 5 m; 10 m;
15 m; 20 m; 25 m và 30 m. Tùy theo hoàn cảnh, có thể lấy trung bình từ 15 m đến
20 m.
b) Khi góc dốc trong khoảng 25° < α
≤ 45° (được thể
hiện ở Hình 6): Chiều dài tuyến quan trắc trên mặt cắt vuông góc với
phương cần xác định có đề cập đến vùng
dịch trượt theo trụ vỉa than. Theo đó, từ điểm lộ trụ vỉa than kẻ đường thẳng với
góc φ0
đến mặt đất được điểm biên giới phần
công tác của
tuyến
quan trắc.
Cách thức đặt mốc cố định như trường hợp trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
a Bản đồ;
b Mặt cắt vuông gốc với đường phương;
c Mặt cắt theo phương.
Hình 5 - Sơ đồ
bố trí trạm quan trắc dịch động khi góc dốc α ≤ 25°.
c) Khi góc dốc α > 45°
(được thể hiện ở hình 7): Ranh giới tuyến quan trắc phải nằm ngoài cả ở phần trụ
vỉa than, bởi có nguy cơ dịch chuyển cả trụ vỉa, được xác định như sau: Trên mặt
cắt vuông góc với phương về
phía dốc lên, kẻ đường thẳng với góc (β1 - Δβ1) đến ranh giới
lớp đất phủ, và tiếp theo với góc φ0 đến mặt đất.
Trong trường hợp khai thác nhiều vỉa
than thì tuyến quan trắc theo phương được xác định giữa các điểm lún cực đại
khi khai thác từng vỉa than.
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Mặt cắt vuông góc với đường phương;
c Mặt cắt theo phương.
Hình 6 - Sơ đồ bố trí trạm
quan trắc dịch động khi góc dốc trong khoảng
25° < α
≤
45°
12.1.3.5. Về cấu tạo mốc, các loại mốc cố định và mốc công tác
đều được xây dựng theo qui cách các mốc lưới trắc địa. Có thể sử dụng mốc cấu tạo
gồm một lõi sắt đường kính từ 16 mm đến
30 mm có khắc tâm ở giữa bằng mũi
khoan Φ2 mm hoặc chữ thập, dài từ 800 mm đến 1500 mm, đóng sâu trong
hố đáo sẵn kích thước (300 x 300 x 300) mm. Hố này sau đó được đổ
bê tông tỷ lệ 1 xi măng với 3 cát
sỏi hoặc lấp đất
cát. Trên mặt mốc ghi tên mốc và tên tuyến
bằng vạch khắc trên bê tông. Đối với
khu vực không đảm bảo sự tồn tại lâu dài như đang sụt lở thì sử dụng các mốc trung
gian bằng cọc gỗ dài từ 500 mm đến 800 mm có đóng đinh trên đầu làm
tâm (được thể hiện ở hình 8).
12.1.3.6. Trước khi thực hiện
quan trắc phải chuyền tọa độ đấu nối trạm quan trắc với mạng lưới cơ sở, xác
định tọa X, Y, z cho các mốc. Việc chuyền tọa độ có thể thực hiện bằng đường chuyền
kinh vĩ
với
sai số khép chiều dài không lớn
hơn 1
: 2000 và sai số
khép góc f ≤
±1’, trong đó n - số lượng góc.
Đo nối độ cao các mốc cố định thực hiện
bằng đo thủy chuẩn hạng III - IV. Sai số khép độ cao giữa lần đo đi và đo về không vượt
quá Δh = ±15 mm, trong đó L - chiều dài tuyến, km. Đối với
các trạm
quan
trắc đặc biệt thì không vượt
quá Δh = ±10 mm.
CHÚ DẪN
a Bản đồ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c Mặt cắt theo phương.
Hình 7 - Sơ đồ
bố trí trạm quan trắc dịch động khi góc dốc α > 45°
12.1.4. Quan trắc dịch động
trên tuyến
12.1.4.1. Quan trắc dịch động trên tuyến
bao gồm:
- Xác định độ cao
đầu cọc mốc (bằng thủy chuẩn);
- Xác định chiều dài giữa các mốc (bằng thước thép,
máy đo xa v.v...);
- Cập nhật các hiện tượng biến dạng như nứt nẻ,
sập lở và các yếu tố
cấu trúc địa chất và xác định
độ lệch tuyến.
12.1.4.2. Tất cả các phép đo phải
thực hiện có kiểm tra. Độ cao đầu cọc mốc được xác định bằng thủy chuẩn hoặc máy
toàn đạc, máy đo GPS.
Thủy chuẩn hình học thực hiện từ giữa
các đoạn để đảm bảo khoảng cách cân bằng
đến các mốc với độ dài
không vượt quá 75 m. Độ lệch độ chênh cao giữa các mốc gần nhau theo vạch
chia chính và
vạch
chia phụ không vượt quá 3 mm, sai số khép độ chênh cao không vượt quá Δh = ±15 mm. Đo thủy chuẩn cần thực hiện
khẩn trương, nhất
là trong thời
gian dịch chuyển nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
a Lấp đất;
b Đổ bê tông.
Hình 8 - Cấu tạo mốc quan trắc dịch
động
12.1.4.3. Trong trường hợp địa
hình dốc hơn từ 8° đến 10° thì thực hiện đo bằng thủy chuẩn lượng giác để giảm
số lượng trạm máy và tăng năng suất lao động. Sai số đo góc đứng
không bé hơn 5”, sai số đo chiều dài không bé hơn 1 : 10 000.
12.1.4.4. Khoảng cách giữa các mốc
có thể đo bằng thước thép hoặc máy đo xa. Sai số chiều dài giữa lần đo đi và đo về
của toàn tuyến không lớn hơn 1 : 10 000 chiều dài tuyến.
12.1.4.5. Đợt quan trắc đầu tiên
thực hiện sau khi đổ bê
tông
mốc được từ 5 ngày đến 7 ngày, và thực hiện hai lần độc lập nhau sau từ 5 ngày
đến 10 ngày đối với trạm dài hạn và
trung hạn rồi lấy kết quả trung bình.
12.1.4.6. Thời gian quan trắc phụ
thuộc vào nhiệm vụ đặt ra. Nếu để xác định các thông số dịch động thì quan trắc
sau khi đã kết thúc
dịch động. Nếu cần xác định các dữ liệu dịch động bổ sung khác thì chu kỳ quan
trắc được chia ra các thời kỳ khác nhau tương ứng với các đặc điểm
khai thác mỏ tại khu vực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.4.8. Kết quả đo đạc phải ghi
vào các sổ đo chuyên
dùng và tiến hành xử lý số liệu.
12.1.5. Xử lý số liệu quan trắc
dịch dộng
12.1.5.1. Xử lý số liệu quan trắc
dịch động gồm hai việc chính:
Tính toán các giá trị đại lượng dịch chuyển biến dạng mặt đất trên bảng tính và xác định
các thông số dịch chuyển biến dạng đất
đá trên các bản vẽ
(ví dụ được thể hiện ở hình
9). Trên cơ sở đó, công tác nội nghiệp xử lý số liệu quan trắc dịch động bao gồm
các bước sau:
a) Kiểm tra sổ đo hiện trường;
b) Xử lý kết quả quan trắc về việc
đấu nối mốc cố định với mốc cơ
sở (tính tọa độ và bình sai);
c) Tính toán, bình sai độ cao các
mốc công tác;
d) Xử lý số đo chiều
dài, đưa về chiều
dài bằng giữa các mốc và bình sai;
e) Tính toán các giá trị dịch
chuyển, biến dạng;
f) Xây dựng các đồ thị dịch chuyển
biến dạng theo từng tuyến và xác định các thông số của quá
trình dịch động, đặc điểm phân bố dịch chuyển và biến dạng, các giá trị dịch
chuyển và biến dạng
cực đại, thời gian quá trình dịch động và thời kỳ biến dạng nguy hiểm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.5.2. Từ kết quả đo tính ra độ
cao và chiều dài giữa các mốc,
hoặc nếu đo bằng thiết bị GPS hay toàn đạc thì xác định tọa độ X,
Y, Z trước rồi
tính ra độ cao và chiều dài sau.
Các đại lượng dịch chuyển và biến dạng
theo các tuyến được xác định theo các công thức sau:
Độ Dịch chuyển ngang x:
x = Dn+1 - Dn mm (29)
Độ Dịch chuyển đứng (độ lún) η:
η = Hn - Hn+1 mm (30)
Véc tơ dịch chuyển b:
mm (31)
Độ Biến dạng ngang ε:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ nghiêng I:
I = (ηn+1 - ηi) / d0 x
10-3 (33)
Độ cong K:
K = (Ii+1 - Ii) / dtb
x 10-3 (34)
Trong đó
n là thứ tự đợt quan trắc;
i và i +1 là thứ tự hai mốc
kề nhau;
D là khoảng cách từ mốc
quan trắc đến mốc cố định, mm;
H là độ cao mốc, mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d là khoảng cách nằm
ngang giữa 2 mốc (chiều dài đoạn theo hình chiếu bằng), mm;
dtb là chiều dài trung
bình cộng giữa 2 đoạn liền nhau, mm.
CHÚ DẪN
n Dịch chuyển đứng;
x Dịch chuyển ngang;
l Độ nghiêng;
K Độ cong;
ε Biến dạng ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.5.3. Góc dịch động được xác định bằng
cách nối biên lò chợ với các điểm mặt đất có các giá trị tới hạn sau: K = (0,2 x 10-3)1/m; ε = (2
x 10-3); I = (4 x 10-3); Góc nứt
tách giới hạn vùng nứt nẻ được xác định bởi đoạn thẳng nối biên lò chợ tới khe
nứt ngoài cùng; Góc lún cực đại được xác định bởi đoạn thẳng giữa lò chợ đến điểm
có độ lún cực đại.
12.1.5.4. Góc biên giới dịch động được
xác định bằng cách nối biên lò chợ với các điểm mặt
đất có các giá trị tới hạn sau: độ nghiêng i = (0,5 x 10-3), độ giãn ε
= (0,5 x 10-3).
12.1.5.5. Bên cạnh việc tính toán
các giá trị dịch chuyển và biến dạng còn cần tính toán đánh giá độ cứng của đất đá địa tầng
theo hệ số f [15]. Giá trị này cho phép so sánh lựa chọn các vùng
tương tự đã được nghiên cứu kỹ về dịch động đất đá mỏ trên thế giới tương ứng
vùng Quảng Ninh hay đồng bằng Sông Hồng của Việt Nam.
12.1.5.6. Hệ số kiên cố của địa tầng đất
đá f được xác định theo phương pháp trung bình trọng số từ các mẫu thí nghiệm,
qua lớp đất đá đến tổng thể địa tầng:
f1 = 0,01σn (35)
fc, fm = Σmifi/Σmi (36)
f = (30fc + 70fm)
/100 (37)
Trong đó
fi là độ cứng
lớp đá thứ i;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
fc, fm là hệ số cứng các lớp đá
cát kết, sạn kết, bột kết (c - cứng) và sét kết, sét than v.v,.. (m - mềm);
mi là chiều dày lớp đá,
m;
12.2. Quan trắc dịch
động bờ mỏ lộ thiên và bãi thải
12.2.1. Qui định
chung và các khái niệm cơ bản
12.2.1.1. Ổn định bờ mỏ lộ thiên, bờ tầng và bãi thải là
trạng thái mà các biến dạng của chúng trong quá trình khai thác mỏ và đổ thải đất đá không vượt
quá giá trị cho phép và
không ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình công nghệ khai thác mỏ.
Biến dạng bờ mỏ, bờ tầng và bãi thải khi xảy
ra sẽ ảnh hưởng đến
quá trình công nghệ, như làm tăng chi phí sản xuất, thất thoát tài nguyên,
gây nguy hiểm
cho người và thiết bị. Biến dạng bờ mỏ được phân loại bao gồm sập đổ bờ mỏ, trượt
khối bờ mỏ, lún bề mặt,
lở tầng, xói mòn v.v...
Trong đó sập đổ và trượt khối bờ mỏ là gây nguy hiểm nhất.
Trắc địa mỏ có nhiệm vụ theo
dõi dịch chuyển và biến dạng bờ mỏ, làm cơ sở để dự báo, phát hiện và xử lý kịp
thời biến dạng nguy hiểm. Trong đó lực lượng sản xuất mỏ tập
trung vào công tác quan trắc dịch động và khảo sát cập nhật thực trạng, trong
khi các cơ quan tư vấn chuyên môn đi sâu tính toán đánh giá ổn định bờ mỏ và
thiết kế mỏ. Cụ thể hàng năm căn cứ vào tình hình thực tế khai thác mỏ, phối hợp
với các đơn vị tư vấn chuyên ngành lập và quan trắc các trạm quan trắc dịch động
bờ mỏ tại các khu vực có nguy cơ dịch động và thông báo kịp thời kết quả quan
trắc.
12.2.1.2. Độ ổn định bờ mỏ, bờ tầng hay bãi thải mỏ lộ
thiên được đảm bảo khi tỷ số tổng
các lực giữ tác động theo mặt yếu nhất trong khối đất đá bờ mỏ và tổng
các lực gây trượt theo bề mặt này
không nhỏ hơn hệ số dự trữ ổn định cho phép, nghĩa là thỏa mãn điều kiện:
(38)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tg φΣN + CL) là tổng
các lực ma sát và dính kết, chống
trượt sườn dốc, t/m2;
φ là góc ma sát trong, độ;
N là áp lực vuông góc với mặt trượt,
t/m2;
C là lực dính kết đất
đá, t/m2,
L là chiều dài cung trượt, m;
ΣT là tổng lực tiếp tuyến gây
trượt bờ mỏ, t/m2;
A là các lực khác giữ
sườn dốc ổn định,
t/m2;
B là các lực gây trượt khác, t/m2;
n là hệ số dự trữ ổn định,
phụ thuộc vào độ tin cậy của các thông tin địa chất, nó thường được chấp nhận
thay đổi tối ưu từ
1,1 đến 1,5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực tế cho thấy việc tính
toán ổn định bờ mỏ phụ thuộc
vào độ tin cậy của các thông số
địa chất, đồng thời bị thay đổi do
thay đổi trạng thái ứng suất trong quá trình khai thác. Do đó, phân tích kết quả
quan trắc dịch động cho phép đánh giá chính xác thực trạng ổn định bờ mỏ và dự báo
sự phát triển biến dạng theo thời gian khai thác xuống sâu, để từ đó áp dụng hợp
lý các biện pháp xử lý đảm bảo ổn định an toàn.
12.2.1.4. Tại các khu vực có xu hướng biến dạng,
cần phải đặt
các trạm quan trắc dịch động một
cách hệ thống trạng thái bờ mỏ.
Khu vực có yêu cầu đặc biệt chú ý khi
xây dựng và khai thác mỏ lộ thiên và đặt trạm quan trắc là các khu vực khối đất
đá gần bờ mỏ có xu
hướng biến dạng lớn nhất, bao gồm:
a) Bờ trụ của khoáng sàng: Trong điều kiện
này, bờ mỏ lộ thiên có các mặt
yếu tự nhiên (mặt lớp, mặt tiếp xúc đất đá v.v...) có hướng dốc về phía không gian
khai thác và tình huống xác định có thể trở thành mặt trượt. Ngoài ra, tại khu vực có thể nằm đất đá như vậy
rất khó tháo khô tự
nhiên khối đất đá lân cận bờ mỏ và có thể tàng trữ áp lực nước ngầm cao;
b) Các bờ mỏ và bãi thải có các đới
nham thạch suy yếu hoặc các phá hủy kiến tạo có sản trạng không
thuận lợi, có độ dốc cao, chiều cao lớn, bị cắt chân, có xuất lộ nước ngầm, có
hoạt động và tải trọng lớn;
c) Bờ mỏ có sự tham gia
cấu tạo với thành phần sét dẻo, thậm chí cả trong trường hợp khi trọng lượng riêng của
chúng so với khối lượng chung của đất đá không đáng kể;
d) Các bờ mỏ có cấu tạo
bằng các loại đất đá với các thông số thẩm thấu và thể tích khác
nhau của các tầng chứa nước và thể hiện bằng các điều kiện địa chất thủy văn đặc
biệt phức tạp (trong quá trình khai thác mỏ không xảy ra tháo khô đất
đá).
12.2.1.5. Theo kết quả quan trắc
dịch động quyết định về sự cần thiết áp dụng các biện pháp chống trượt, trong
đó phụ thuộc vào các yếu tố gây nên biến dạng (sự mất cân bằng các lực tác động
trong bờ mỏ). Có thể áp dụng các biện pháp khác nhau như làm thoải mái dốc,
tháo khô bờ mỏ, thay đổi hướng phát triển
công tác mỏ, gia cố nhân tạo sườn dốc và các biện pháp kỹ thuật khác.
12.2.1.6. Quan trắc dịch động hay
quan trắc quá trình dịch chuyển biến dạng bờ mỏ, bờ tầng và
bãi thải có mục đích là kiểm soát độ
ổn định của chúng. Quan trắc dịch động được thực hiện trên cơ sở xây dựng trạm
quan trắc và quan trắc định kỳ bằng thiết bị trắc địa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.1.8. Trước khi thực hiện
quan trắc dịch động phải tiến hành xây dựng bản thiết kế công tác quan trắc dịch
động. Bản thiết kế bao gồm thuyết minh, bản đồ trạm quan trắc
và các bản đồ mặt cắt địa
chất liên quan.
Trong bản thuyết minh cần trình bày đầy đủ các vấn đề như mục
tiêu nhiệm vụ, đặc điểm địa chất và kỹ thuật mỏ khu vực, sơ đồ quan trắc, sơ đồ
trạm quan trắc,
cấu tạo mốc quan trắc, bảng tính nguyên vật liệu xây dựng trạm quan trắc, cơ sở
độ chính xác đo đạc, phương pháp đo và xử lý số liệu, lịch đo và danh
sách người thực hiện v.v...
12.2.2. Thiết kế trạm quan trắc
12.2.2.1. Tuyến quan trắc là tập hợp các
điểm mốc trắc địa được chốt sâu trong lòng đất đá bờ mỏ theo hàng thẳng. Sự
chuyển dịch vị trí của chúng trong không
gian và theo thời gian biểu hiện sự dịch chuyển bờ mỏ được xác định bằng các phép đo trắc địa. Tuyến quan trắc
được bố trí theo hướng dốc bờ mỏ, tức là vuông góc với đường phương của bờ,
trong và ngoài phạm vi lăng trụ trượt.
Để nghiên cứu tỉ mỉ quá trình biến dạng cần sử dụng trạm
quan trắc dài hạn tồn tại trong nhiều năm. Trên mỗi bờ mỏ cần bố trí từ hai tuyến trở lên tại
những khu vực có độ ổn định kém nhất.
12.2.2.2. Tuyến quan trắc bao gồm
các mốc cố định và mốc công tác. Mốc cố định bố trí ngoài
khu vực lăng trụ trượt, phụ thuộc vào cấu tạo địa chất cách mép tầng
trên cùng từ một đến hai
lần chiều cao bờ mỏ, có chiều
dài từ 50 m đến 150 m. Mốc công tác được xây dựng trên các tầng, trung
bình mỗi tầng có hai mốc tại chân và mép và phụ thuộc vào địa hình có thể bố
trí một tới ba mốc. Cố gắng bố trí được các mốc
công tác ở phía dưới moong. Khoảng
cách giữa các mốc cố định hơn 20 m, giữa các mốc công tác từ 5m đến 50 m. Ngoài
khu vực tuyến quan trắc
còn có các mốc cơ sở thuộc mạng
lưới mốc cơ sở (lưới giải tích, lưới Nhà nước) của mỏ dùng để truyền tọa độ, độ
cao khống chế trong thời gian quan trắc.
12.2.2.3. Về cấu tạo, các
loại mốc cố định và mốc công tác đều được
xây dựng theo qui cách giống
như quan trắc dịch động hầm lò (được thể hiện ở Hình 8). Quan trắc dịch động hầm lò). Mốc gồm một
lõi sắt đường kính từ 16 mm đến 30
mm có khắc tâm ở giữa bằng
mũi khoan Φ2 mm hoặc chữ thập, dài từ 80 cm đến 150 cm, đóng sâu trong hố đào
sẵn kích thước (30 x 30 x 30) cm. Trên mặt mốc ghi tên mốc và tên tuyến bằng vạch
khắc trên bê tông. Đối với khu vực không đảm bảo sự tồn tại lâu dài như gần mép tầng đang sụt
lở, ở khu vực nổ
mìn, xúc bốc thì sử dụng các
mốc trung gian bằng cọc gỗ dài từ 50
cm đến 80 cm có đóng đinh trên đầu làm tâm.
12.2.2.4. Tuyến quan trắc được thiết
kế trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1 : 1000 trên cơ sở khảo sát thực
địa và được đưa ra thực địa bằng phương pháp giao hội hoặc cực từ các mốc cơ sở
cho các mốc đầu tuyến. Các mốc tiếp
theo được bố trí theo tuyến
bởi máy kinh vĩ.
Sau khi xây dựng tuyến phải tiến
hành truyền tọa độ, độ cao cho tuyến từ mốc cơ sở. Tọa độ truyền cho các mốc đầu
tuyến bằng đường chuyền kinh vĩ hoặc giao hội.
12.2.2.5. Độ chính xác chuyền tọa
độ cho mốc cố định tương đương độ chính xác chuyền tọa độ khi quan
trắc dịch động mặt đất trên mỏ hầm lò hoặc độ chính xác mốc cơ sở đo chi tiết
mỏ lộ thiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.3.1. Quan trắc
dịch động trên tuyến bao gồm:
- Xác định độ cao đầu
cọc mốc;
- Xác định chiều dài giữa các mốc;
- Cập nhật các yếu tố biến dạng
như nứt nẻ, sập lở cũng như các yếu tố cấu trúc địa chất
như thế nằm, góc cắm
nham thạch, điểm lộ
nước v.v... và xác định độ lệch tuyến.
12.2.3.2. Chu kỳ quan
trắc phụ thuộc mức độ ổn định của bờ mỏ. Với hệ số ổn định n ≥ 1,5 và tốc độ xuống
sâu từ 10 m đến 20 m/năm thì đo 1 lần trong từ 1 năm đến 2 năm. Cứ mỗi lần giảm n đi 0,05
thì tăng 1 đợt
quan trắc. Hoặc phụ thuộc vào tốc độ dịch chuyển bờ mỏ, nếu là 0,1
mm/ngđ (milimet/ngày đêm) thì đo 1 lần
trong 2 năm, 1 mm/ngđ thì đo 1 lần
trong từ 2 tháng đến 3 tháng, 10 mm/ngđ
thì đo 1 lần trong 10
ngày.
Trong trường hợp không xác định rõ vận tốc dịch chuyển, dựa
trên tình hình thời tiết
ở Việt Nam, đối với các trạm quan trắc dài hạn, các đợt quan trắc có thể bố trí
từ 2 lần đến 3 lần 1 năm, vào đầu, cuối và giữa mùa mưa - cũng là đầu
và cuối mùa khô (tháng 3 và
tháng 4, tháng 7 và tháng
8, tháng 10 và tháng 11).
12.2.3.3. Độ chính xác được xác định
phụ thuộc vào mục đích quan trắc, điều kiện địa hình và độ dịch chuyển dự kiến.
Nguyên tắc cơ bản xác định sai số cho phép là sai số xác định tọa độ phải bé
hơn 0,1 độ dịch chuyển dự kiến giữa các đợt quan trắc gần nhau. Trên cơ sở đó, có thể
sử dụng sai số ban đầu xác định sự dịch chuyển từ ± 10 mm đến ± 15 mm, sai số
xác định vị trí điểm ± 10 mm.
Sai số khép đường chuyền độ
cao đo cao hình học tại khu vực thoải (góc dốc dưới 8°) không vượt quá ± 2, hay ±6 mm
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L là chiều dài tuyến bằng
km.
Đo cao lượng giác cần thực hiện tại các
khu vực có độ dốc
nghiêng (trên 8°) với việc sử dụng máy kinh vĩ có độ chia bàn độ đứng dưới 30’.
12.2.3.4. Đo cao lượng giác có độ chính xác
tương đương với đường chuyền đa giác hầm lò. Sai số xác định khoảng cách và độ
cao mỗi mốc không vượt
quá 10% độ dịch chuyển ngang và dịch chuyển đứng của mốc trong đợt
quan trắc.
12.2.3.5. Tất cả các phép đo
phải thực hiện có kiểm tra. Có thể sử dụng cách đo kiểm tra khi đo cao lượng giác sau:
a) Đo đi và đo về mỗi đoạn hay đo
mội hướng với hai vị trí chân máy (khi có một mốc trên tầng);
b) Khi có nhiều mốc trên tầng, đo
góc cạnh các mốc ngoài rìa, còn ở giữa đo cao hình học;
c) Nếu có các tuyến gần nhau, thì đo cao lượng
giác trên mỗi tuyến một chiều, rồi qua vài ba tầng lại đo nối bằng đo cao hình
học.
12.2.3.6. Độ lệch tuyến của mốc ảnh
hưởng đến độ dịch chuyển
ngang, do đó nó cần được xác định bằng máy kinh vĩ mỗi đợt đo.
12.2.3.7. Hiện nay với trình độ
công nghệ đã phát triển nhiều thiết bị đo góc cạnh chính xác cao, có thể xác định
chính xác và nhanh chóng tọa độ XYZ điểm mốc với khoảng cách lớn và cho phép sử dụng các sơ đồ
đo khác nhau (Sơ đồ đo thủy chuẩn lượng giác và đo dài tự động được thể hiện ở Hình 10).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 10 - Sơ
đồ quan trắc dịch động trên bờ mỏ
12.2.3.9. Ngoài các phép đo đạc trên còn tiến
hành cập nhật khảo sát các yếu tố biến dạng như kẽ nứt, khối sập lở v.v... Khảo
sát các yếu tố địa chất như thế nằm nham thạch
(góc cắm, đường
phương), loại nham thạch, chiều dày, độ cứng. Mức độ nứt nẻ như sản trạng,
mật độ, độ mở và các yếu tố
phá hủy kiến tạo
như nếp uốn (sản trạng của trục, cánh nép uốn, chiều rộng nếp uốn) và đứt gãy (sản trạng và
tính chất mặt trượt, biên độ trượt
cánh, dạng loại, đới phá hủy), cũng như đới suy giảm độ bền.
12.2.3.10. Trên mặt cắt dọc tuyến và khu vực
lân cận còn tiến hành cập nhật xác định các điểm lộ nước ngầm, điểm có dấu vết
kiềm hóa nham thạch,
đo lưu lượng, tính chất nước, quan
trắc mực nước trong các lỗ khoan nổ mìn, lỗ khoan địa
chất.
Các nghiên cứu cấu tạo trên cần được tiến
hành ngoài khu vực quan trắc trắc địa cho toàn bộ bờ mỏ trong nhiều năm, đặc biệt thường
xuyên cập nhật ở những tầng mới bóc lộ bằng máy xúc và ở hào khai thác.
Do đó các số liệu của báo
cáo thăm dò địa chất trước đây
được bổ sung hiệu chỉnh chính xác hơn.
12.2.3.11. Độ bền bờ mỏ thông qua
các tính chất cơ lý đá chủ
yếu như khối lượng thể tích g, lực dính kết C, góc ma sát trong φ,
v.v... cũng cần được xác định cập nhật khi cần thiết.
12.2.4. Xử lý số liệu quan trắc
dịch động bờ mỏ
12.2.4.1. Xử lý số liệu quan trắc
dịch động gồm các việc chính: Tính toán các giá trị dịch chuyển và biến dạng bờ
mỏ trên bảng tính và xác định, đánh giá, dự báo quy luật diễn biến dịch chuyển
và biến dạng trên các bản vẽ.
Các số đo thực địa được kiểm tra tại
chỗ theo các chỉ tiêu đã đề ra. Những số không đạt tiêu chuẩn bị loại bỏ và thay thế
bằng phép đo khác. Sau khi đo đạc tiến hành kiểm tra sổ đo, bình sai kết quả
đo, bình sai trực tiếp các phép đo cùng điều kiện, cùng đại lượng, cùng
độ chính xác. Các số đo đạt tiêu chuẩn được lấy giá trị trung
bình số học. Sai số khép được phân bố đều, đối với tọa độ phân chia riêng theo
chiều dài và góc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dịch chuyển ngang x:
x = Dn+1 - Dn mm (39)
Dịch chuyển đứng (độ lún) η :
η = Hn+1 - Hn mm (40)
Véc tơ dịch chuyển b:
mm (41)
Biến dạng ngang ε:
ε = (dn+1 - dn)
/ d0 x10-3 (42)
Biến dạng cắt g:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ dịch chuyển V:
V = b / ΔT mm/ngđ (44)
Trong đó
n là thứ tự đợt quan trắc;
D là khoảng cách từ mốc quan trắc đến mốc cố định,
mm;
H là độ cao mốc, mm;
δ là góc nghiêng véc tơ dịch
chuyển, độ;
i và i+1 là thứ tự hai mốc kề nhau;
Δt là thời gian giữa hai đợt quan trắc,
ngày đêm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d0 là khoảng cách
giữa các mốc lần đo đầu tiên, mm;
m là khoảng cách giữa 2 véc tơ, mm.
12.2.4.3. Trong trường hợp quan trắc bằng
phương pháp đo góc và cạnh hay các dạng giao hội khác, độ dịch chuyển ngang được
tính theo công thức:
mm (45)
α = arctg(Δy/Δx) độ (46)
Trong đó
Δy và Δx là dịch chuyển tọa độ mốc giữa
các đợt quan trắc;
α là gác phương vị véctơ dịch chuyển
góc.
12.2.4.4. Trong trường hợp đo xác
định tọa độ XYZ của mốc mà chúng không nằm đúng hướng tuyến quan trắc cần
có sự hiệu
chỉnh chiều dài bằng giữa các mốc hay hình chiếu các đoạn thẳng
trên trục
tuyến
quan trắc, công tác hiệu chỉnh thực hiện theo các bước sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Giữa các mốc quan trắc:
αi = ΔXi/ΔYi (47)
+ Giữa mốc đầu và cuối tuyến:
αt = ΔXt/ΔYt (48)
+ Góc lệch giữa các phương vị:
Δαt = αi - αi (49)
- Tính khoảng cách d giữa các mốc:
(50)
- Tính hình chiếu
khoảng cách D trên trục tuyến quan trắc:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá trị D và Z được biểu thị trên các mặt
cắt theo tuyến quan trắc.
12.2.4.6. Các giá trị dịch chuyển
biến dạng được tính cho từng đợt quan trắc tại
từng tuyến, tổng hợp cho từng năm và biểu thị ở dạng các bảng tính, đồng thời
biểu diễn bằng đồ thị diễn biến để dễ hình
tượng. Đối với những mốc bị mất hoặc dịch chuyển phá hủy hay xây mới
cần thay thế bằng các số
liệu dựa trên suy đoán từ
những mốc lân cận. Các giá trị này chỉ mang tính tham khảo, phục vụ
chủ yếu sự liên tục của quá trình tính trên máy tính và theo dõi.
12.2.4.6. Xác định đặc điểm dịch
chuyển, biến dạng bờ mỏ. Dựa trên kết quả quan trắc dịch động bờ
mỏ có thể phân tích xác định được các yếu tố sau:
- Hiện tượng dịch chuyển và các
đặc điểm liên quan đến điều kiện khai thác, địa chất và thời
tiết, tự nhiên;
- Dạng loại dịch chuyển;
- Phạm vi dịch chuyển, biên giới
khối trượt, chiều sâu và hình thái mặt trượt;
- Sự biến đổi vận tốc dịch chuyển
theo thời gian và các yếu tố ảnh hưởng;
- Xác định mức độ nguy hiểm, vận
tốc dịch chuyển tới hạn và đánh
giá ổn định;
- Dự báo phát triển quá trình dịch
động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nếu các vectơ dịch chuyển thay
đổi phương hướng đồng đều có quy
luật và độ lớn của
chúng khá đồng đều, thì có thể coi đất đá bờ mỏ đang
xảy ra dạng trượt
khối. Xác định mặt trượt theo các
véc tơ dịch chuyển bờ mỏ theo nguyên tắc sau (được thể hiện ở hình 11): Xác định điểm A, B trên
mặt cắt là điểm có giá trị
biến dạng lớn nhất hay trong thực tế là vị trí khe nứt biến dạng tách, điểm
bùng nền và đánh dấu vị
trí giới hạn mặt trượt.
Từ điểm A kẻ đường Ac = H90 = (2C/g) ctg(45° - φ/2),
Trong đó
C là lực dính kết đất đá, t/m2;
φ là góc ma sát trong đất đá, độ;
g
là khối lượng thể tích đất đá, t/m3.
Hình 11 - Xác định mặt
trượt bờ mỏ theo kết quả quan trắc dịch động
Tiếp theo kẻ các đường m vuông
góc từ đầu mọi véc tơ dịch động và các đường phân giác giữa từng đôi đường
vuông góc này. Từ điểm c kẻ đường song song với véc tơ gần nhất bị cắt phân giác 3,4 tại
d, từ d kẻ de song song với b3, v.v... và cứ như vậy từ trên xuống
(từ AC) và từ dưới lên (từ B) được một đường gấp khúc. Đường này được
lượn cong làm trơn, chú ý cả cấu tạo địa chất và đó chính là mặt trượt cần xác định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Trong trường hợp có các lớp yếu
mỏng, thì mặt trượt có lúc song song với mặt lớp, có lúc lại cắt
qua mặt lớp;
d) Nếu các véctơ dịch chuyển
không đồng đều cả về
phương hướng và độ lớn, thì đó là biểu hiện
của đặc điểm trượt lở bề mặt không đồng đều.
12.2.4.8. Đánh giá và dự báo quy
luật diễn biến biến dạng. Thực
tế cho thấy bờ mỏ như một mẫu đá trong trường hợp ứng suất không đổi. Các đại lượng
dịch chuyển bờ mỏ phụ thuộc vào mức độ ổn định của bờ, biến dạng và kích thước bờ mỏ,
trong đó chiều cao và góc dốc đóng vai trò lớn nhất.
12.2.4.9. Kết quả quan trắc cho thấy
mối tương quan mật thiết giữa biến dạng và mức độ ổn định:
- Khi hệ số ổn định n ≥
1,3, tại bờ mỏ xảy ra những
biến dạng đàn hồi. Đại lượng
dịch chuyển trong khoảng độ chính xác của công tác quan trắc (dưới 10 mm),
đại lượng biến dạng bé hơn 10-3;
- Khi hệ số ổn định n = (từ
1,3 đến 1,2), dịch chuyển xảy ra vẫn mang tính tắt dần. Trong thân bờ mỏ xuất hiện các loại
kẽ nứt bé. Đại lượng
dịch chuyển những mỏ lớn đạt 200 mm đến 300 mm;
- Khi hệ số ổn định n = (từ
1,2 đến 1,15), biến dạng bờ mỏ mạnh hơn. Trên bề mặt bờ mỏ xuất hiện các loại kẽ
nứt lớn, biến dạng ngang đạt (từ 10 đến 30) x 10-3, dịch chuyển
đạt hơn (từ 1,5 đến 2) m. Tuy nhiên nhìn chung biến dạng vẫn có tính chất tắt dần đến không đổi;
- Khi hệ số ổn định n = (từ 1,15 đến 1,05), biến
dạng bờ mỏ từ không đổi đến
gia tăng, bắt đầu biểu hiện trạng
thái cân bằng giới hạn.
Khi n = (từ 1,05 đến
1,0) bờ mỏ ở trong trạng thái cân bằng giới hạn, biến dạng bờ mỏ gia tăng
đến phá hủy. Đây là thời điểm để xác định vận tốc dịch chuyển tới hạn của bờ
mỏ. Giá trị này
có ý nghĩa quan trọng để phục vụ việc điều khiển biến dạng bờ mỏ trong quá
trình khai thác mỏ.
12.2.5. Đặc trưng quan trắc dịch
động bãi thải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.5.2. Độ ổn định bãi thải
phụ thuộc tính chất cơ học đất đá thải và nền bãi thải, công nghệ đổ thải, điều kiện địa
chất thủy văn nền bãi thải,
điều kiện khí hậu và địa hình khu vực.
12.2.5.3. Những bãi thải mới có đặc điểm
là lún xẹp do sự co
nén đất đá thải rời rạc (có thể lún từ 4% đến 7% chiều cao thải). Quá trình co
nén bãi thải xảy ra mạnh mẽ vào giai đoạn đầu sau khi đổ thải, và giảm dần theo thời
gian. Từ 90% đến 95% độ lún xảy ra giai đoạn đầu khoảng 6 tháng với đất
đá mềm và từ 10 tháng đến 12 tháng với đất đá cứng. Các biến dạng co nén này
không gây nguy hiểm với công tác mỏ.
12.2.5.4. Những biến dạng nguy hiểm
là những biến dạng kiểu trượt khối. Có những kiểu trượt khối sau đây:
- Trượt khối dưới nền bãi thải. Có đặc điểm
bùng nền các lớp đá yếu dưới nền
bãi thải và
lún
bề mặt tầng trên bãi thải;
- Trượt khối trên nền bãi thải. Xảy ra ở những nền bãi
thải cứng chắc, có đặc điểm dịch trượt phía chân bãi thải và lún bề mặt tầng
trên bãi thải;
- Trượt khối nền bãi thải. Xảy ra khi có các lớp tiếp
xúc yếu ở nền bãi thải, có đặc
điểm lún bề mặt tầng
trên nhưng không có dấu hiệu rõ ràng về phát triển khối trượt chân nền bãi
thải.
12.2.5.5. Quan trắc dịch động bãi thải cần thực hiện
với các tuyến quan trắc phía trên vuông góp với mép tầng trên và phía
dưới vuông góc với mép chân tầng dưới.
12.2.5.6. Sự phát triển khối trượt
chỉ được xác định qua đặc điểm biến dạng nền đáy bãi thải.
Nếu không quan trắc được nền bãi thải
thì xem xét phân tích tốc độ dịch
chuyển mặt tầng trên bãi thải như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi có sự phát triển khối trượt
thì tốc độ lún có đặc điểm giai đoạn đầu tắt dần, giai đoạn tiếp
theo khá ổn định,
và sau đó
tốc độ dịch
chuyển tăng dần lên.
12.2.5.7. Các yêu cầu về bố trí mốc: Mốc cố
định bố trí
ngoài phạm vi dịch chuyển ở tầng trên và nền đáy, khoảng cách đến mốc
gần nhất khoảng (từ 1,5 đến 2)H,
Trong đó
H là chiều cao bãi thải.
12.2.5.8. Nếu quan trắc tại các bãi thải đang
hoạt động thì sẽ gặp khó khăn để bảo
tồn mốc do xe
máy
chạy
qua, san gạt mặt tầng v.v... Trong trường
hợp này cần có một số chú ý sau: Có thể xây
dựng mốc kiểu một ống
thép dài từ 1 m đến 1,5
m, đổ bê tông chân mốc kích thước (40 x 40 x 50) cm, đầu ống có ren để bắt vít đoạn nối
khi bị san gạt chôn
lấp. Khi san gạt nên có người nhắc nhở để tránh mốc ra. Đồng thời để duy trì sự
liên tục quan trắc, phải bổ sung đợt quan trắc trước và sau khi
san gạt, cũng như nên có rào chắn và tiêu báo hiệu bảo vệ mốc.
12.2.6. Trạm quan trắc đơn giản
12.2.6.1. Trạm quan trắc đơn giản (cũng
thường gọi là ngắn hạn) dùng để
theo dõi dịch động ở
những khu vực có thể nhìn rõ bằng mắt thường (có khe nứt, sụt
tầng v.v...) và những nhu cầu khác nhau, với thời hạn ngắn.
12.2.6.2. Quan trắc đơn giản bao gồm những
công việc chính sau:
- Đo cao định kỳ từng điểm hoặc
nhóm điểm riêng biệt tại các khu vực
đặc trưng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quan trắc ảnh hưởng của nổ mìn đến độ ổn định
bờ tầng, mái dốc, công trình bằng cách đo sự dịch chuyển các điểm đặc trưng và đo địa vật
lý rung chấn (địa chấn)
do nổ mìn;
- Quan trắc sự phong hóa nham thạch
trên bờ tầng và sự
tích lở của chúng;
- Quan trắc sự tích đọng do xói mòn đất đá
bởi nước ngầm nếu có tại các điểm có dấu hiệu kiềm hóa;
- Quan trắc biến dạng các bãi thải cao
như lún xẹp hay dịch chuyển nứt tầng (là dấu hiệu ban đầu của trượt khối).
12.2.6.3. Kết quả quan trắc dịch
động được lập thành báo cáo, trong đó cập nhật các thông tin từ bản thiết kế và
trình bày các kết quả
đo đạc, phân tích trên đây.
Trong mọi trường hợp, công tác trắc địa
mỏ có nhiệm vụ xác định, cập nhật, đo chi tiết và mô tả tất cả các dạng loại biến
dạng xuất hiện trên bờ mỏ và lập báo cáo hàng năm về tình trạng và biến dạng bờ mỏ. Các khối
trượt và khu vực sập đổ phải được cập
nhật lên bản đồ. Tại mỗi khối trượt và khu vực trượt lở phải xây dựng từ hai đến
ba mặt cắt đi qua, trên đó thể hiện thông tin và cấu tạo địa chất, mức nước ngầm, bề mặt bờ mỏ trước và
sau khi biến dạng.
13. Hồ sơ tài liệu kỹ
thuật trắc địa mỏ
13.1. Những
quy định chung
13.1.1. Tài liệu kỹ thuật trắc địa mỏ
bao gồm các sổ đo đạc, các tệp điện tử số liệu gốc đo đạc, các tài liệu tính
toán và các tài liệu bản đồ mỏ v.v... thể hiện khách quan địa
hình, địa mạo tự
nhiên và toàn bộ
các công trình xây
dựng và khai
đào
trong suốt quá trình mở mỏ và khai thác tài nguyên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thay đổi danh mục tài liệu bắt buộc
phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý cấp trên.
13.1.2. Các sổ đo đạc, các tệp số liệu góc đo đạc,
tài liệu tính toán, bản đồ do
Trắc địa trưởng mỏ kiểm
tra định kỳ và được lưu trữ
có hệ thống.
Khi đi lò khai thác gần
và trong phạm vi vùng nguy hiểm hoặc khi đào lò đối hướng quan trọng, Trắc địa
trưởng mỏ phải chủ
trì chỉ huy việc thực
hiện công tác đo đạc tính toán, trực tiếp kiểm tra kết quả ngay sau khi kết thúc các hạng
mục công việc, đưa
tài liệu phục vụ sản xuất kịp thời đảm bảo độ chính xác yêu cầu.
13.1.3. Trắc địa trưởng và Địa
chất trưởng mỏ
phải chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, chính xác,
kịp thời của các tài liệu hoặc bổ sung các tài liệu trắc địa, địa chất mỏ (phần
tài liệu địa chất) phù hợp với những quy định của Tiêu chuẩn này.
13.1.4. Bộ tài liệu kỹ thuật
trắc địa mỏ phải được thành lập ngay từ khi bắt đầu mở mỏ đến
khi đóng cửa mỏ.
Tài liệu kỹ thuật trắc địa mỏ phải được
cập nhật bổ sung thường
xuyên, phải được bảo quản lưu trữ một cách có hệ thống tại mỏ.
Các tài liệu bản đồ trắc địa mỏ hết
giá trị sử dụng phải được tiến hành hủy bỏ hàng năm trên cơ sở các văn
bản sau đây:
- Văn bản đề nghị của Trắc
địa trưởng mỏ, Kỹ sư trưởng mỏ kèm theo bản liệt kê các tài liệu, bản đồ cần hủy;
- Văn bản nhất trí hoặc phê duyệt
của cơ quan quản lý cấp trên (theo phân cấp).
13.2. Hồ sơ
và tài liệu tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.2.2. Các ghi chép trong sổ đo
phải rõ ràng. Những sai số phải gạch bỏ, số đúng, viết ở dòng mới.
Trong sổ đo phải vẽ sơ đồ đo
vẽ, trị số trung bình các trị đo, ngày và địa điểm đo, họ tên người đo loại và số hiệu thiết bị
dụng cụ đo.
13.2.3. Trong các sổ tính toán phải
chú giải tên hiệu sổ lấy các số liệu gốc và kết quả đo. Các ghi chép số liệu gốc
phải kiểm tra bằng “tay
thứ hai”. Các tính
toán đều phải kiểm tra bằng “tay thứ hai”.
13.2.4. Trường hợp số liệu đo được ghi
sổ điện tử bằng các tệp
dữ liệu đo được chuyền trực tiếp
vào máy tính thì tệp đo chuyền
vào máy tính nguyên bản chưa xử lý số liệu, có ký hiệu các đuôi tệp theo từng
loại máy đo được gọi là tệp số liệu gốc. Các tệp số liệu gốc được tổ chức theo từng công trình theo
thời gian đo và được lưu trữ trong máy tính và trên đĩa CD. Các đĩa CD số liệu
gốc đều có ghi chú đầy đủ tên công trình, thời gian đo, người đo, người đi
gương v.v... Trắc địa trưởng phải kiểm
tra các tệp số liệu gốc trước khi lưu trữ và tổ chức lưu trữ có hệ thống.
Nghiêm cấm việc sửa đổi các tệp số liệu gốc dưới mọi hình thức. Tương tự như vậy,
các tệp điện tử dữ liệu gốc và đồ họa gốc cũng phải được quản lý lưu trữ theo
quy định lưu trữ tài liệu kỹ thuật của đơn vị.
13.2.5. Tài liệu tính toán phải
có chữ ký của
người làm, người kiểm tra và có chữ ký của Trắc địa trưởng mỏ.
13.3. Bản đồ
trắc địa mỏ
13.3.1. Bản đồ trắc địa
mỏ bao gồm các bản đồ địa lý thể hiện địa hình, địa mạo mặt bằng công nghiệp của xí
nghiệp mỏ; các bản đồ khai thác và các loại bản vẽ khác (các mặt cắt
ngang và đứng, các hình chiếu
trong không gian v.v...) phản ánh cấu tại địa chất của khoáng sàng, vị trí không gian các
công trình khai thác, hệ thống mở vỉa chuẩn bị tài nguyên và khai
thác khoáng sản.
13.3.2. Các bản vẽ thuộc tài liệu,
bản đồ trắc địa mỏ chia ra: các bản đồ gốc và bản đồ tác nghiệp.
Các bản đồ gốc là những bản đồ được đo
vẽ trực tiếp ngay tại thực địa hay vẽ theo các kết quả thực đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.3.4. Bản đồ trắc địa mỏ thường
là những bản đồ
tỷ lệ lớn, ở tọa độ trên
bản đồ là những ô
vuông kích thước (100 x 100) mm. Các lưới ô vuông tọa độ được tạo bởi những đường
kẻ liền, chiều dày đường kẻ phải nhỏ hơn 0,1 mm, sai số đường kẻ phải
nhỏ hơn ± 0,2 mm.
13.3.5. Kích thước các bản đồ
trắc địa mỏ quy định như sau:
- Đối với bản đồ tỷ lệ 1 :
5000, để lưu trữ
kích thước bản đồ là (460 x 460)
mm, kích thước khung bản đồ là (400 x 400)
mm;
- Đối với bản đồ tỷ lệ 1 : 2000;
1 : 1000; 1 : 500, để lưu trữ kích thước bản đồ là (560 x 540)
mm, kích thước khung bản đồ là (500 x 500)
mm;
- Bản đồ các công trường khai
thác lộ thiên cũng như hầm lò được phép lập trên các tờ bản đồ kích thước tùy ý, lưới ô vuông tọa độ được
phép định hướng tự do so với khung bản đồ để tiện sử dụng;
- Trong các trường hợp in bản đồ
để trình
bày thì tùy thuộc
theo kích thước ranh giới mỏ và máy in mà in bản đồ với kích thước phù hợp (A0,
A1 v.v...).
Bảng 13 - Độ chính xác
vẽ các bản đồ gốc
Đơn vị tính là milimét
Tên các chỉ
tiêu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Sai số vị trí điểm giao nhau của lưới
ô vuông tọa độ.
± 0,2
2. Sai số vị trí điểm lưới khống chế
và lưới đo vẽ tính theo lưới
ô vuông tọa độ.
± 0,4
3. Sai số vị trí tương quan giữa các
mốc gần nhau của lưới khống chế hay lưới đo vẽ
± 0,6
4. Sai số vị trí các địa hình, địa vật
có đường biên
rõ ràng tính
theo mốc gần nhất của lưới khống chế hay lưới đo v
± 0,6
5. Sai số vị trí điểm các mốc lưới
đo vẽ tính theo mốc trắc địa
cấp cao hơn gần nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.3.6. Các bản đồ gốc khai
thác hầm lò, lộ thiên phải bổ sung không ít hơn một tháng một
lần. Trên các bản đồ tác nghiệp các đường lò đi gần và đi trong phạm vi
ranh giới các vùng nguy hiểm: gần các đường lò ngập nước, chứa khí, gần các trụ
ngăn và trụ bảo vệ phải
cập nhật trong thời gian 24 giờ sau khi tiến hành đo vẽ.
13.3.7. Các tài liệu bản đồ trắc
địa mỏ phải được vẽ
theo đúng ký hiệu, mẫu chữ viết, mẫu chữ số quy định, không được vẽ theo sở thích
riêng. Kết thúc hàng quý bản đồ thực hiện khai thác mỏ được in, ký tên đóng dấu phục vụ công tác nghiệm
thu khối lượng định kỳ.
13.3.8. Độ chính xác vẽ các bản
đồ gốc thể hiện bằng các chỉ tiêu nêu ở Bảng 13.
13.4. Danh mục
các tài liệu bản đồ trắc địa mỏ bắt buộc
13.4.1. Danh mục các bản vẽ bắt buộc
trên mặt bằng mỏ được thể hiện ở Bảng 14.
Bảng 14 -
Danh mục các bản vẽ bắt buộc trên mặt
bằng mỏ
Tên hiệu
Tên nhóm bản vẽ
Tỷ lệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhóm bản đồ thể hiện mặt
bằng mỏ
1.1
Bản đồ địa hình tổng thể mặt bằng mỏ.
Từ 1 : 1000 đến 1 : 10000
1.2
Bản đồ mặt bằng sân công nghiệp các
cửa lò chính, các miệng giếng.
1 : 500; 1
:1000
1.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 : 2000; 1
: 5000
1.4
Bản đồ địa hình nền các kho
than thành phẩm và bán
thành phẩm.
1 : 200; 1
: 500
1.5
Sơ đồ phân mảnh các bản
đồ mặt bằng mỏ.
Lựa chọn tự
do
2
Sơ đồ các lưới tọa độ độ
cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1
Bản đồ vị trí các mốc lưới khống chế
tọa độ, độ cao trên mặt đất.
1 : 5000; 1 : 10000
2.2
Bản đồ vị trí các mốc lưới thi công
(đối với đơn vị xây lắp mỏ) và các mốc trục các giếng mỏ.
1 : 500; 1
:2000
2.3
Sơ đồ mô tả cấu trúc
các repere và tâm mốc lưới khống chế.
Lựa chọn tự
do
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhóm bản đồ ranh giới
mỏ
3.1
Bản đồ ranh giới mỏ (có mặt cắt
kèm theo).
Từ 1 :1000
đến 1 : 10000
13.4.2. Danh mục bắt buộc các bản đồ cập nhật
khai thác (được thể
hiện
ở Bảng 15 và Bảng 16)
Bảng 15 -
Danh mục bắt buộc các bản đồ cập nhật khai thác lộ
thiên
Tên hiệu
Tên nhóm và
tên bản đồ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Nhóm bản đồ khai thác mỏ
lộ thiên
4.1
Bản đồ cập nhật các công
trường khai thác lộ thiên, sử dụng tính khối lượng khai thác:
- Khai thác cơ giới.
- Khai thác thủ công.
1 : 1000; 1
:
2000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2
Bản đồ tổng hợp tình hình
khai thác toàn mỏ,
cập nhật cả các bãi thải đất
đá mỏ.
1 : 2000; 1
:
5000
4.3
Các mặt cắt thẳng đứng dùng tính khối lượng
khai thác (khi tính bằng phương
pháp các mặt cắt thẳng đứng).
1 :1000
4.4
Bản đồ đo đạc kiểm kê than tồn kho
(thành phẩm và bán thành phẩm).
1 : 200; 1
: 500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sơ đồ phân mảnh các bản đồ khai thác
Lựa chọn tự
do
Bảng 16 -
Danh mục bắt buộc các bản đồ cập nhật khai thác hầm lò
Tên hiệu
Tên nhóm bản vẽ
Tỷ lệ
5
Nhóm bản đồ khai thác
mỏ hầm lò
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bản đồ cập nhật khai thác
theo lớp (theo vỉa,
theo khu vực, công trường)
1 :1000
5.2
Bản đồ tổng hợp các đường lò và các
khu vực khấu than của toàn
mỏ
1 :2000
5.3
Bản đồ sân ga, hầm trạm xung
quanh giếng dưới hầm lò theo từng mức khai thác chính
1 : 500
5,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 : 200; 1
: 500.
5.5
Mặt cắt dọc tuyến đường ray trong các
lò vận tải chính
1 : 1000
5.6
Bản đồ đo đạc kiểm kê than tồn
kho (thành phẩm và bán thành phẩm).
1 : 200
5.7
Sơ đồ phân mảnh các tờ bản đồ đường
lò.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8
Sơ đồ các lưới khống chế tọa độ độ
cao trong hầm lò
1 : 1000; 1
: 2000; 1 :
5000
6
Nhóm bản đồ xây dựng
các trụ bảo vệ, các trụ ngăn và ranh giới an toàn khai thác
Quy định
riêng
CHÚ THÍCH 1 Khi khai thác
hai vỉa thoải (dốc) gần nhau có chiều dày mỏng và các đường lò chính
chỉ đi trong một vỉa thay vì hai bản đồ được phép chỉ lập một bản đồ
phối hợp của hai vỉa.
CHÚ THÍCH 2 Đối với các vỉa
dày khai thác không quá 2 lớp được phép thể hiện các đường lò của hai lớp trên một bản đồ theo vỉa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Bộ Công nghiệp. Quy phạm kỹ
thuật Trắc địa mỏ, 18 TCN-97.
Hà Nội. 1998.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới độ
cao.
Ban hành theo Quyết định số 11 /2008/QĐ-BTNMT. Hà Nội. 2008.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới tọa độ. Ban hành kèm
theo thông tư số 06/2009/QĐ-BTNMT. Hà Nội. 2009.
4. Phùng Mạnh Đắc và nnk. Nghiên
cứu lựa chọn các giải pháp kỹ thuật và
công nghệ hợp lý để khai thác than ở các khu vực có di tích lịch sử, văn hóa,
công trình công nghiệp và
dân dụng. Báo cáo đề
tài cấp Nhà nước, Viện
KHCN Mỏ. Hà Nội. 2011.
5. Võ Chí Mỹ, Kiều
Kim Trúc và nnk. Báo
cáo tổng kết nhiệm vụ KHCN Bộ Công Thương “Xây dựng Tiêu chuẩn
Việt Nam về công tác Trắc địa mỏ”. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam. Hà Nội. 2013.
6. Võ Chí Mỹ. Nghiên
cứu xây dựng các chỉ tiêu kỹ
thuật thành lập lưới khống chế
đo vẽ mặt bằng và độ cao trong điều kiện khai thác xuống sâu ở các
mỏ lộ thiên Việt
Nam.
Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo, mã số B94-18-6e-92, Hà Nội, 1999.
7. Võ Chí Mỹ. Nghiên cứu khả
năng ứng dụng thiết bị laser trong
mỏ hầm lò. Báo cáo đề
tài NCKH cấp Nhà nước, mã số HTNC-01,
Bộ KH và
CN,
Hà Nội, 2005.
8. Võ Chí Mỹ. Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ GPS động phục vụ công tác trắc địa ở các mỏ lộ thiên Việt Nam. Báo cáo đề
tài NCKH cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo, mã số B2006-02-04, Hà Nội, 2007.
9. Võ Chi Mỹ. Nghiên
cứu ứng dụng công
nghệ mới trong trắc địa mỏ phục vụ quá trình khai thác xuống sâu ở các mỏ lộ
thiên Việt Nam. Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo, Mã số B2001-36-20, Hà Nội,
2004.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Kiều Kim Trúc và nnk. Nghiên
cứu và biên soạn Hướng dẫn Bảo vệ các công trình
và đối tượng thiên nhiên do
ảnh hưởng của khai thác than hầm lò ở Việt Nam. Báo cáo đề
tài NCKH Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Hà Nội. 2012.
12. Government of Western Australia. Code
of Practice Mines Survey. Department of Mines and Petroleum, Resources
Safety, 100 Plain Street, East. Perth, WA. 2011.
13. Howard L.
Hartman. Mining Engineering Handbook. Society for Mining, Metallurgy and
Exploration Inc. SME. Colorado. USA. 1992.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Trắc địa mỏ trên mặt bằng khu mỏ
4.1. Lưới khống chế tọa độ, độ cao trên vùng mỏ
4.1.1. Lưới khống chế tọa độ mặt bằng
4.1.2. Lưới khống chế độ cao
4.2. Lưới khống chế tọa độ, độ cao khu vực
4.2.1. Lưới khống chế khu vực
tọa độ phẳng
4.2.2. Lưới độ cao kỹ thuật
4.3. Lưới khống chế đo vẽ
4.4. Đo vẽ bản đồ địa hình khu mỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Lưới khống chế đo vẽ
5.1.1. Các quy định chung
5.1.2. Xác định tọa độ phẳng điểm khống
chế đo
vẽ
5.1.3. Xác định độ cao điểm
khống chế đo vẽ
5.2. Đo vẽ tác nghiệp mỏ lộ thiên
5.2.1. Các quy định chung
5.2.2. Đo vẽ địa hình mỏ lộ
thiên
5.2.3. Thành lập bản đồ mỏ lộ
thiên
5.2.4. Tính toán khối
lượng đất bóc và khoáng sản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.6. Đo cập nhật bãi thải mỏ
6. Trắc địa mỏ ở mỏ hầm lò
6.1. Các quy định chung
6.2. Lưới khống chế cơ sở hầm lò
6.2.1. Phân loại lưới khống
chế cơ sở hầm lò
6.2.2. Chọn mốc, bố trí điểm
khống chế cơ sở
hầm lò
6.2.3. Đo góc và chiều
dài cạnh lưới khống chế hầm lò
6.2.4. Xử lý số liệu và bình sai mạng
lưới
6.3. Lưới khống chế cơ sở độ cao hầm lò
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2. Đo cao lượng giác hầm
lò
6.4. Lưới khống chế đo vẽ hầm lò
7. Trắc địa mỏ cho hướng đào lò
7.1. Những quy định chung
7.2. Cho hướng đào lò trong mặt phẳng nằm ngang
7.3. Cho hướng đào lò trong mặt phẳng
thẳng đứng
7.4. Cho hướng đào lò đối hướng
7.5. Trắc địa mỏ khi lò đi sai hướng
8. Đo vẽ cập nhật hầm lò
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Đo vẽ cập nhật khối lượng đào lò
8.3. Đo vẽ cập nhật các đường lò chống xén, khôi
phục
8.4. Đo vẽ mặt cắt lò vận tải
8.5. Đo vẽ cập nhật lò chợ
9. Định hướng và định vị tọa độ phẳng
trong hầm lò
9.1. Những quy định chung
9.2. Định hướng qua một giếng đứng
9.3. Định hướng qua hai giếng đứng
9.4. Định hướng qua lò bằng và giếng nghiêng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Đo chuyền độ cao xuống hầm lò
10.1. Chuyền độ cao qua giếng
đứng
10.2. Chuyền độ cao qua lò
bằng và giếng
nghiêng
10.2.1. Chuyền độ cao qua đường lò nghiêng
dốc hơn 8°
10.2.2. Chuyền độ cao qua
các đường lò thoải dốc dưới 8°
11. Đo đạc phục vụ xây dựng mỏ
11.1. Những quy định chung
11.2. Đo giám sát thi công đào giếng
đứng
11.3 Đo giám sát thi công tháp giếng
và trang bị lòng giếng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.5. Đo giám sát thi
công đào lò
12. Quan trắc dịch động đất đá mỏ
12.1. Quan trắc dịch động
mặt đất mỏ hầm lò
12.1.1. Quy định chung và
các khái niệm cơ bản
12.1.2. Các thông số quá
trình dịch động vùng mỏ Việt Nam
12.1.3. Thiết kế trạm quan
trắc
12.1.4. Quan trắc dịch động
trên tuyến
12.1.5. Xử lý số liệu quan
trắc dịch động
12.2. Quan trắc dịch động
bờ mỏ lộ thiên và
bãi thải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.2. Thiết kế trạm quan
trắc
12.2.3. Quan trắc dịch động
trên tuyến
12.2.4. Xử lý số liệu quan trắc dịch động bờ mỏ
12.2.5. Đặc trưng quan trắc
dịch động bãi thải
12.2.6. Trạm quan trắc đơn giản
13. Hồ sơ, tài liệu kỹ thuật trắc địa mỏ
13.1. Những quy định chung
13.2. Hồ sơ và tài liệu tính toán
13.3. Bản đồ trắc địa mỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Danh mục tài liệu tham khảo