QCVN 31:2018/BTNMT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU SẮT, THÉP NHẬP KHẨU LÀM
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
National
technical regulation on environment for imported steel scraps for production
Lời nói đầu
QCVN 31:2018/BTNMT thay thế QCVN 31:2010/BTNMT
QCVN 31:2018/BTNMT do Tổng cục Môi trường
biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt; Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định và được ban hành theo Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT ngày 14
tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU SẮT, THÉP NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN
LIỆU SẢN XUẤT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh:
1.1.1. Quy chuẩn này quy định về các loại phế liệu
sắt, thép được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các loại phế liệu sắt,
thép không được phép nhập khẩu; tạp chất không được lẫn trong phế liệu sắt,
thép nhập khẩu; tạp chất không mong muốn được phép còn lẫn trong phế liệu sắt,
thép nhập khẩu; các yêu cầu kỹ thuật khác đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu
từ nước ngoài.
1.1.2. Quy chuẩn này không điều chỉnh đối với phế
liệu sắt, thép nhập khẩu từ các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh
thổ Việt Nam.
1.2. Đối tượng áp dụng:
1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân nhập khẩu phế liệu sắt, thép và sử dụng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
làm nguyên liệu sản xuất; các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động
nhập khẩu và sử dụng phế liệu sắt, thép làm nguyên liệu sản xuất; các tổ chức
đánh giá sự phù hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu sắt, thép từ
nước ngoài.
1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu sắt, thép phát sinh từ hoạt động sản xuất của
các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Giải thích thuật ngữ:
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.2. Tạp chất nguy hại là chất thải đã
được phân định là chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
1.3.3. Mã HS là mã số phân loại hàng hóa
xuất nhập khẩu ghi trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính
ban hành và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu
sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
1.3.4. Lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
là lượng phế liệu sắt, thép do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra
nhà nước về chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu (sau đây gọi tắt là đăng ký
kiểm tra) một lần để được nhập khẩu vào Việt Nam; một lô hàng phế liệu sắt,
thép nhập khẩu có thể gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu sắt, thép có mã HS
khác nhau.
1.3.5. Khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
là lượng phế liệu sắt, thép đã được lựa chọn, phân loại riêng theo một mã HS
nhất định, thuộc lô hàng phế liệu sắt, thép do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu
đăng ký kiểm tra; khối hàng phế liệu sắt, thép có thể là một phần hoặc toàn bộ
lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu.
1.3.6. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng
phế liệu sắt, thép nhập khẩu phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường là Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử
dụng phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (sau đây gọi tắt là
Cơ quan kiểm tra).
1.3.7. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ
chức giám định đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định theo quy
định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 107/2016/NĐ-CP) và thuộc danh sách các tổ chức giám định được chỉ
định thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm,
hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP). Việc chỉ định, thừa
nhận tổ chức giám định nước ngoài thực hiện giám định chất lượng phế liệu nhập
khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Quy định về phân loại, làm sạch phế liệu:
2.1.1. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu bao gồm một
hoặc một số khối hàng phế liệu sắt, thép đã được phân loại riêng biệt theo từng
mã HS thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu
sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.3. Từng khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
phải được sắp xếp tách riêng trong lô hàng hoặc công ten nơ nhập khẩu để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kiểm tra tại địa điểm đăng ký kiểm tra theo quy định
của pháp luật.
2.1.4. Trong mỗi khối hàng phế liệu sắt, thép nhập
khẩu được phép lẫn lượng phế liệu sắt, thép có mã HS khác (thuộc Danh mục phế
liệu sắt, thép được phép nhập khẩu) so với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập
khẩu. Tỷ lệ khối lượng phế liệu sắt, thép có mã HS khác không vượt quá 20% tổng
khối lượng của khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu.
2.1.5. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu phải được loại
bỏ các chất, vật liệu, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt
Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu cụ thể tại Mục 2.3 và Mục 2.4.
2.2. Quy định về loại phế liệu sắt, thép được
phép nhập khẩu:
2.2.1. Đoạn thanh, đoạn ống, đầu mẩu, đầu tấm, đầu
cắt, phoi, sợi, khối, thỏi, mảnh vụn bằng sắt, thép hoặc gang được loại ra từ
các quá trình sản xuất, gia công kim loại hoặc các quá trình sản xuất khác.
2.2.2. Thép đường ray, thép tà vẹt, thép tấm, thép
lá, thép tròn, thép hình, thép ống, thỏi đúc, lưới thép đã qua sử dụng.
2.2.3. Sắt, thép hoặc gang được lựa chọn, thu hồi
từ công trình xây dựng, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị và các sản phẩm
khác sau khi đã cắt phá, tháo dỡ tại nước ngoài hoặc lãnh thổ xuất khẩu để loại
bỏ các tạp chất, vật liệu cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.2.4. Sắt, thép đã qua sử dụng còn bám dính một số
tạp chất không mong muốn như quy định tại Mục 2.5.
2.3. Quy định về loại phế liệu sắt, thép không được
phép nhập khẩu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.2. Vỏ bao bì, thùng phuy, lon, hộp và đồ chứa
khác bằng sắt, thép đã qua sử dụng để chứa dầu, nhớt, mỡ, hóa chất, nhựa đường,
thực phẩm mà chưa được làm sạch để đáp ứng các quy định tại Mục 2.4 và Mục 2.5.
2.3.3. Phế liệu là sắt, thép nhập khẩu có mức nồng
độ hoạt độ phóng xạ và mức nhiễm xạ bề mặt của kim loại vượt quá mức quy định
tại Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã
qua sử dụng (Phụ lục IV - mức nồng độ hoạt độ phóng xạ và nhiễm bẩn phóng xạ bề
mặt của kim loại cho phép được tái chế).
2.4. Tạp chất không được lẫn trong phế liệu sắt,
thép nhập khẩu:
2.4.1. Hóa chất, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất
thải y tế nguy hại.
2.4.2. Vũ khí, bom, mìn, đạn, bình kín, bình ga mà
chưa được cắt phá, tháo dỡ tại nước ngoài hoặc lãnh thổ xuất khẩu để loại bỏ
nguy cơ về an toàn cháy, nổ.
2.4.3. Vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ vượt
quá mức miễn trừ quy định tại QCVN 05:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn bức xạ - miễn trừ khai báo, cấp giấy phép ban hành kèm theo Thông tư
số 15/2010/TT-BKHCN ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ.
2.4.4. Tạp chất nguy hại.
2.5. Tạp chất không mong muốn được phép còn lẫn
trong phế liệu sắt, thép nhập khẩu:
2.5.1. Các tạp chất bám dính như: gỉ sắt, bụi, đất,
cát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5.3. Tạp chất khác còn sót lại không phải là sắt,
thép, gang bị rời ra từ phế liệu sắt, thép, gang nhập khẩu (trừ Mục 2.5.1 và
Mục 2.5.2) đáp ứng yêu cầu tại Mục 2.4. Trong mỗi lô hàng, tổng khối lượng các
loại tạp chất quy định tại Mục 2.5.3 này không vượt quá 1% khối lượng của lô
hàng.
3. QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM
ĐỊNH VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1. Quy trình kiểm tra, giám định đối với phế
liệu nhập khẩu:
Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu
sắt, thép nhập khẩu được thực hiện thông qua kiểm tra bằng mắt thường hoặc kiểm
tra, lấy mẫu phân tích. Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định
theo quy định của pháp luật khi thực hiện hoạt động kiểm tra, giám định phế
liệu sắt, thép nhập khẩu phải tuân thủ quy trình kiểm tra, giám định tại Mục
3.1.1 và Mục 3.1.2.
3.1.1. Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện
trường:
a) Hoạt động kiểm tra, giám định tại hiện trường
được thực hiện bằng mắt thường đối với tất cả các công ten nơ hoặc khối hàng
rời thuộc lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu; ước tính tỷ lệ tạp chất và kết
hợp với thiết bị đo nhanh một số thông số đối với lô hàng phế liệu sắt, thép.
b) Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường
được thực hiện như sau:
- Kiểm tra tổng quát lô hàng: chủng loại, khối
lượng phế liệu, chất lượng phế liệu nhập khẩu;
- Chụp ảnh các vị trí kiểm tra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra tỷ lệ tạp chất: xác định loại tạp chất
đi kèm, ước lượng tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng tạp chất đi kèm.
c) Kết quả kiểm tra, giám định tại hiện trường được
xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám
định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô
hàng phế liệu sắt, thép cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm
tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về
chất lượng của lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu để làm thủ tục thông quan
theo quy định;
- Trường hợp lô hàng phế liệu nhập khẩu không phù
hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp
văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu sắt, thép cho
tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo
quy định;
- Trường hợp chưa xác định được lô hàng phế liệu
sắt, thép nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này thì thực hiện theo Mục
3.1.2.
3.1.2. Quy trình kiểm tra, giám định thông qua lấy
mẫu phân tích:
a) Việc lấy mẫu để phân tích, đánh giá chất lượng
phế liệu sắt, thép nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này được thực hiện
như sau:
- Tiến hành lấy mẫu đối với lô hàng phế liệu sắt,
thép nhập khẩu theo phương pháp tại Mục 3.2.1. Chụp ảnh tất cả các vị trí kiểm
tra và các vị trí lấy mẫu;
- Xác định, đánh giá các yêu cầu kỹ thuật quy định
tại Mục 2 của Quy chuẩn này. Trường hợp có sử dụng kết quả phân tích của các tổ
chức thử nghiệm thì kết quả này phải được thực hiện bởi tổ chức quy định tại
Mục 4.4;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Kết quả kiểm tra, lấy mẫu phân tích chất lượng
phế liệu sắt, thép nhập khẩu được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám
định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô
hàng phế liệu sắt, thép cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm
tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về
chất lượng của lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu để làm thủ tục thông quan
theo quy định;
- Trường hợp lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định
cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu sắt,
thép cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành
xử lý theo quy định.
3.2. Phương pháp lấy mẫu và xác định tỷ lệ khối
lượng, thành phần tạp chất:
3.2.1. Phương pháp lấy mẫu:
a) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ khối
lượng, thành phần tạp chất:
a1. Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu là
hàng rời (không chứa trong công ten nơ)
Mẫu đại diện là mẫu được lấy ngẫu nhiên tại 5 vị
trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu (với
khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện,
theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình
chữ Z,...). Tổng khối lượng mẫu đại diện là 100 kg. Trường hợp nghi ngờ lô hàng
phế liệu sắt, thép nhập khẩu không đảm bảo yêu cầu quy định tại Mục 2 của Quy
chuẩn này, Cơ quan kiểm tra quyết định bổ sung mẫu đại diện của lô hàng theo
phương pháp lấy mẫu quy định tại mục này, nhưng không quá 03 mẫu đại diện.
a2. Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
chứa trong các công ten nơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mẫu ngẫu nhiên là mẫu được lấy tại 5 vị trí bất
kỳ ở các điểm khác nhau của một công ten nơ được lựa chọn (với khoảng cách giữa
các vị trí lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các
hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Khối lượng một
mẫu ngẫu nhiên là 100 kg;
- Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu có
dưới 05 công ten nơ, lựa chọn 01 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên và là mẫu
đại diện cho lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu;
- Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu có
từ 05 đến dưới 20 công ten nơ, lựa chọn 02 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên.
Mẫu đại diện là mẫu trộn đều của 02 mẫu ngẫu nhiên;
- Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu có
từ 20 công ten nơ trở lên thì lựa chọn 10 % số công ten nơ để lấy các mẫu ngẫu
nhiên (số lượng mẫu ngẫu nhiên được làm tròn số). Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên
nhỏ hơn 10 mẫu thì các mẫu này được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện.
Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên lớn hơn 10 mẫu thì cứ mỗi 10 mẫu ngẫu nhiên được
trộn đều thành một mẫu đại diện; số mẫu ngẫu nhiên lẻ còn lại (nếu có) được
trộn đều thành một mẫu đại diện. Một lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu có
thể có một hoặc một số mẫu đại diện.
b) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ phế liệu
sắt, thép có mã HS khác với mã HS khai báo:
Lựa chọn ngẫu nhiên một khối hàng phế liệu sắt,
thép nhập khẩu khai báo để lấy mẫu đại diện. Mẫu đại diện được lấy tại 5 vị trí
bất kỳ ở các điểm khác nhau (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối
đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình
vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...) của một công ten nơ ngẫu nhiên hoặc
của một khối hàng rời do Cơ quan kiểm tra quyết định và được trộn đều với nhau
thành một mẫu đại diện của lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu. Khối lượng mẫu
đại diện là 100 kg.
3.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ tạp chất:
Tiến hành tách, phân loại các tạp chất bằng các
phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi sắt, thép và cân khối lượng của
các tạp chất này.
Tỷ lệ tạp chất là tỷ lệ khối lượng các tạp chất so
với tổng khối lượng mẫu thử, được tính bằng đơn vị phần trăm (%).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành phân loại các loại phế liệu sắt, thép có
mã HS khác với mã HS khai báo.
Tỷ lệ phần trăm (%) các loại phế liệu sắt, thép có
mã HS khác với mã HS khai báo là tỷ lệ khối lượng các loại sắt, thép có mã HS
khác so với tổng khối lượng mẫu thử.
3.2.4. Phương pháp xác định thành phần tạp chất:
a) Phương pháp lấy mẫu và phân tích xác định hoạt
độ phóng xạ: TCVN 7469:2005 (ISO 11932:1996) - Tiêu chuẩn quốc gia về An toàn
bức xạ - Đo hoạt độ vật liệu rắn được coi như chất thải không phóng xạ để tái
chế, tái sử dụng hoặc chôn cất; TCVN 7078-1:2002 (ISO 7503-1:1988) - Tiêu chuẩn
quốc gia về An toàn bức xạ - Đánh giá nhiễm xạ bề mặt - Phần 1: Nguồn phát bêta
(năng lượng bêta cực đại lớn hơn 0,15 MeV) và nguồn phát alpha; TCVN
7078-2:2007 (ISO 7503-2:1988) - Tiêu chuẩn quốc gia về An toàn bức xạ - Đánh
giá nhiễm xạ bề mặt - Phần 2: Nhiễm xạ triti trên bề mặt; ISO 7503- 3:2016,
Measurement of radioactivity - Measurement and evaluation of surface
contamination - Part 3: Apparatus calibration.
b) Việc xác định ngưỡng chất thải nguy hại trong
lượng tạp chất tách ra từ phế liệu sắt, thép nhập khẩu thực hiện theo QCVN
07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại ban
hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Danh mục chi tiết của các chất thải nguy
hại và chất thải có khả năng là chất thải nguy hại quy định tại Phụ lục 1 Thông
tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
4.1. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu
sản xuất là hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất
lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP),
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
4.1.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu sắt,
thép làm nguyên liệu sản xuất phải thực hiện các thủ tục đăng ký kiểm tra nhà
nước về chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu theo quy định pháp luật, cụ thể
như sau:
a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu
sắt, thép nhập khẩu tại Cơ quan kiểm tra. Hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước bao
gồm: các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản 2c Điều 7 Nghị định
số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
74/2018/NĐ-CP và các giấy tờ khác có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế
liệu theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Phối hợp với Cơ quan kiểm tra và cơ quan liên
quan trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu sắt, thép nhập
khẩu.
4.1.2. Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra và xử
lý hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
theo quy định tại Khoản 2c Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, cụ thể
như sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về
chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan, tổ chức
giám định được chỉ định và cơ quan liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, lấy
mẫu (đối với trường hợp phải lấy mẫu) để đánh giá chất lượng lô hàng phế liệu
sắt, thép nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất
lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra theo
quy định của pháp luật.
4.2. Lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu vào Việt
Nam phải được kiểm tra, giám định, đánh giá sự phù hợp với các quy định kỹ
thuật tại Mục 2 của Quy chuẩn này, làm cơ sở để Cơ quan kiểm tra xử lý theo quy
định của pháp luật.
4.3. Việc giám định phế liệu sắt, thép nhập khẩu
được thực hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định hoặc thừa nhận theo quy định
của pháp luật.
4.4. Việc xác định hàm lượng, nồng độ các thông số
môi trường phải được thực hiện bởi các tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Nghị định số
127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của
tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. Việc xác định tỷ lệ khối lượng,
thành phần tạp chất và các thông số khác được thực hiện bởi tổ chức đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định số
107/2016/NĐ-CP.
4.5. Tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn
bản về kết quả giám định lô hàng phế liệu sắt, thép (chứng thư giám định) cho
tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra. Trong đó, nội dung
chứng thư giám định phải thể hiện đầy đủ các kết quả về tỷ lệ khối lượng, thành
phần tạp chất và các quy định kỹ thuật khác tại Mục 2 của Quy chuẩn này (gửi
kèm theo: ảnh chụp các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu được lưu trữ trong
đĩa CD/DVD; phiếu trả kết quả phân tích, thử nghiệm của các mẫu đại diện được
cung cấp bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu phế liệu sắt, thép từ nước
ngoài phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
5.2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
5.3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực
hiện theo quy định tại văn bản mới. Trường hợp các tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy
chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo văn bản
mới./.