TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
8168-1 : 2009
ISO
22157-1 : 2004
TRE - XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ – PHẦN 1: YÊU CẦU KỸ
THUẬT
Bamboo Determination
of physical and mechanical properties - Part 1: Requirements
Lời nói đầu
TCVN 8168-1 : 2009 hoàn toàn
tương đương với ISO 22157-1 : 2004.
TCVN 8168-1 : 2009 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC165 Gỗ và sản phẩm gỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 8168-1 (ISO 22157) Tre
-Xác định các chỉ tiêu cơ lý, gồm tiêu chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ tiêu chuẩn ISO 22157
Bamboo - Determination of physical and mechanical properties, còn có phần
sau:
- ISO 22157-2 Part 2: Laboratory manual.
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn ISO 22157 đầu tiên do Tổ
chức quốc tế về tre và mây (INBAR), có trụ sở chính đặt tại Bắc Kinh, xây dựng
và đề nghị ban hành. Mục đích chính của tiêu chuẩn là đưa tre lên
thành vật liệu xây dựng được chấp nhận và thừa nhận ở cấp quốc tế. INBAR hướng tới sử dụng
tre phù hợp cho nhóm người thu nhập thấp ở các nước đang phát triển và hướng
tới một môi trường thân thiện
cho các nước phát triển trồng tre.
Năm 1988, trong một hội thảo quốc tế
về tre tổ chức tại Cochin
Ấn
Độ, việc cần thiết xây dựng Tiêu chuẩn quốc tế cho tre đã được thảo luận. Do
thiếu kinh phí nên mãi đến cuối
năm 1997 xây dựng tiêu chuẩn mới được thực sự bắt đầu, khi đó INBAR khai trương văn
phòng quốc tế dưới sự tài trợ của chính phủ Hà Lan.
Năm 1998, dự thảo tiêu chuẩn đã hoàn thành
và gửi đi lấy ý kiến
trong nhóm các chuyên gia thuộc INBAR, tổ chức gồm những người hoạt động tự
nguyện về thời gian và tài chính cho việc xây dựng tiêu chuẩn. Các thành viên
của nhóm lần đầu tiên gặp nhau trong phiên họp ngày 30-31 tháng 10 năm 1998 tại
San José, Costa Rica.
Năm 1999, kết quả của phiên họp đã thể
hiện trong bản nội dung dự thảo. Tháng 9 dự thảo tiêu chuẩn đã được thảo luận tại Ban
kỹ thuật ISO/TC 165 ở Harbin, Trung Quốc. Tiếp đó là hội nghị tổ chức vào tháng
10 năm 1999 với đại diện của các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia Bangladesh, Trung
Quốc, Colombia, Equador, Ethiopia, Ấn Độ, Inđônêxia, Nêpan, Philippin, Tanzania,
Thái Lan và Việt
Nam. Hội nghị được tổ chức tại FPRDI ở Los Banos, Philippin. Kết quả của hội
nghị là nội dung tiêu chuẩn đã được hoàn thiện và đồng thuận gửi dự thảo đến Tổ
chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
(ISO) để làm các thủ tục chính thức.
Tham gia việc xây dựng tiêu chuẩn,
cùng với INBAR còn có CIB (ban kỹ thuật đặc biệt W 18 B). Các phiên họp của W 18 B (ví dụ
như năm 1987 tại Singapore và năm 1992 tại Kuala Lumpur) cũng đã thảo luận rất
nhiều về nội dung này.
ISO 22157-1 là tiêu chuẩn đầu tiên về
tre, do đó tiêu chuẩn không hủy bỏ hoặc thay thế các tài liệu khác cũng đã được soạn
thảo và gửi đi lấy ý kiến nội bộ INBAR đồng thời trong thời gian 1998 và 1999.
Với lý do tương tự, các thay đổi kỹ thuật chính chỉ áp dụng với các dự thảo
trước kia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TRE - XÁC
ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ – PHẦN 1: YÊU CẦU KỸ THUẬT
Bamboo Determination
of physical and mechanical properties - Part 1: Requirements
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử
để đánh giá các chỉ tiêu cơ lý và độ bền của tre như: độ ẩm, khối lượng thể
tích, độ co rút, độ bền nén, uốn, trượt và kéo.
Tiêu chuẩn này đề cập đến các phép thử
trên mẫu tre để thu được các dữ liệu thiết lập các hàm số về độ bền đặc trưng
và để đạt được ứng suất cho phép. Các dữ liệu cũng được sử dụng để thiết lập
các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cơ lý và các yếu tố như: độ ẩm, khối lượng
thể tích, nơi sinh trưởng, vị trí trên thân cây, có đốt và lóng v.v..., liên
quan đến mục đích kiểm soát chất lượng.
2.Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ
và định nghĩa sau:
2.1.Thân tre (bamboo
culm)
Một măng tre phát triển độc lập,
thường là rỗng, trừ những chỗ đốt tre phồng lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ hợp các thân tre gồm từ hai thân
ngầm trở lên cùng mọc tại một vị trí.
2.3. Diện tích mặt
cắt ngang (cross-sectional
area)
Diện tích mặt cắt vuông góc với hướng
của các sợi và lỗ mạch chính.
CHÚ THÍCH: Diện tích mặt cắt ngang
được tính toán như sau: (π/4) x [D2 - (D - 2t)2], trong đó D
và t là giá trị
trung bình của đường kính ngoài và chiều dày vách lóng tre, được tính toán từ các số
đo trên mẫu thử.
2.4. Đường kính
ngoài
(outer diameter)
Đường kính mặt cắt ngang của một lóng
tre đo được từ hai điểm đối xứng nhau của mặt ngoài cùng.
2.5. Độ ẩm (moisture
content)
Tỷ lệ phần trăm nước tính theo khối
lượng khô kiệt.
2.6. Chiều dày vách (wall
thickness)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Ký hiệu và thuật
ngữ viết tắt
Tiêu chuẩn này sử dụng các ký hiệu và
đơn vị sau đây:
A Diện tích mặt cắt
ngang, tính bằng mm2,
được tính bằng: (π/4)
x [D2
- (D - 2t)2], trong đó D
và t là giá trị trung bình của các số
đo trên mẫu thử.
D đường kính ngoài,
tính bằng mm.
d
chuyển
vị hoặc biến dạng, tính bằng mm (đọc là “đenta”).
E môđun đàn hồi
khi uốn tĩnh, tính bằng MPa.
F tải trọng, tính bằng
N.
G môđun trượt, tính bằng MPa.
Ib mômen quán tính của
diện tích, tính bằng mm4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m khối lượng, tính
bằng g (cũng sử dụng đơn vị kg).
MC độ ẩm. tính bằng %.
p thông thường được lấy là 3.14.
r
khối
lượng thể tích (khối
lượng riêng), tính bằng kg/m3 (đọc là “rô”),
s
ứng
suất, tính bằng
MPa (đọc là “sigma”).
t chiều dày vách lóng
tre, tính bằng mm.
τ ứng suất trượt, tính
bằng MPa (đọc là “tau”).
V thể tích mẫu thử. tính bằng mm3,
được tính bằng: A x L, hoặc theo giá trị đo được.
W mômen kháng uốn,
tính bằng mm3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu chỉ số dưới
utt cực đại (sử
dụng cho độ bền tại thời điểm phá hủy).
CHÚ THÍCH: 1 MPa = 1 N/mm².
4. Bố cục và cách sử
dụng TCVN 8168 (ISO 22157)
4.1. Giới thiệu
Tiêu chuẩn này nêu rõ các yêu cầu
đối với các phép thử tiêu chuẩn để xác định các chỉ tiêu của tre làm vật liệu
hoặc công trình xây dựng. Báo cáo kỹ thuật ISO/TR 22152-2, được coi là sổ tay
hướng dẫn cho các nhân viên thí nghiệm kèm theo tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này cung cấp nhiều nội dung chính
thức cũng như các hướng dẫn thực hành
và hướng dẫn không chính
thức (“hướng dẫn cách tiến hành”).
4.2. Qui trình chung
4.2.1. Đo và cân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 10 mm đối với chiều dài của thân tre,
- 1 mm đối với chiều dài hoặc chiều cao mẫu
thử, song song với trục của thân tre,
- 1 mm đối với đường kính của thân tre; tiến
hành đo hai lần đường kính ứng với từng mặt cắt ngang, theo hướng vuông góc với
nhau, và
- 0,1 mm đối với chiều dày vách lóng tre; tiến
hành đo bốn lần chiều dày vách lóng tre ứng với từng mặt cắt ngang, tại chính
những vị trí đã đo đường kính (gấp đôi số lần đo đường kính).
Mẫu thử phải được cân chính xác đến:
- 10 g đối với thân tre,
- 1 g đối với mẫu thử lớn hơn 100 g, và
- 0,1 g đối với mẫu thử nhỏ hơn 100 g.
4.2.2. Nhiệt độ và độ ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Điều này tạo
thuận lợi cho việc so sánh các kết quả thử và cho các phép thử
tái lập.
Tuy nhiên, trong trường hợp không thể
áp dụng điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm như nêu ở trên, có thể áp dụng nhiệt độ và
độ ẩm tương đối của môi trường phòng thử nghiệm. Các giá trị chính xác về nhiệt
độ và độ ẩm không khí tương đối
phải được ghi lại và thể hiện trong báo cáo thử nghiệm.
4.2.3. Tốc độ gia tải
Tốc độ gia tải của thiết bị thử phải đều
và không chênh lệch lớn hơn ± 20 % so với tốc độ quy định cho từng phép thử. Tải
trọng phải tác động liên tục, không ngắt quãng trong suốt quá trình thử nghiệm.
Tốc độ dịch chuyển của đầu di chuyển của thiết bị thử phải là tốc độ dịch
chuyển tự do hoặc không tải của đầu truyền động trong các thiết bị vận hành
dạng cơ và là tốc độ của đầu chịu tải đối với loại thiết bị gia tải thủy lực.
4.2.4. Hiệu chuẩn
Tất cả các thiết bị và dụng cụ thử
nghiệm sử dụng để thu thập dữ liệu phải được hiệu chuẩn thường xuyên
theo đúng kỳ hạn để đảm bảo
độ chính xác.
5. Lấy mẫu và bảo
quản mẫu thử
5.1. Lấy mẫu
Vật liệu dùng làm mẫu thử của bất kỳ
loại cụ thể nào phải được lấy như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- trong trường hợp phép thử phục vụ nghiên cứu:
mẫu được lấy từ các vị trí xác định phục vụ việc nghiên cứu và được ghi lại
trong báo cáo thử nghiệm.
Tất cả vị trí, sự lựa chọn, nhãn hiệu
v.v... của các lô hàng khác nhau cũng như các chi tiết của các thân tre
và cụm cây khác nhau đều phải ghi vào báo cáo.
5.2. Chọn thân tre
Các thân tre phải được lựa chọn từ các
cụm tre khác nhau trong trạng thái cây đứng tự nhiên do những người có trình độ
phân biệt loài tre và thông hiểu về các quy định liên quan việc gia công cắt mẫu và thử
nghiệm. Nếu cần thiết và để
thuận tiện, tổ chức chịu trách nhiệm việc thử nghiệm cần phải kiểm tra vị trí trước khi
chặt hạ cây.
Trong trường hợp nghiên cứu, các thân
cây đã được lựa chọn để thử nghiệm
phải là khúc tốt không có bất kỳ khuyết tật nào và phải đại diện cho đa số các thân
tre của cụm tre. Đối với các thử nghiệm thương mại, các thân tre phải thực sự
đại diện cho toàn bộ số tre dùng cho mục đích xây dựng, kể cả khi gặp khó khăn
với toàn bộ số tre. Loại bỏ tất cả thân tre bị vỡ, hư hỏng và biến
màu.
Số lượng thân tre cần thiết phải được lấy
ngẫu nhiên từ các cụm tre, khóm tre và luống tre khác nhau. Đối với thử nghiệm
phục vụ thương mại, các thân tre phải là của cây trưởng thành có cùng độ tuổi.
Ngay sau khi được lựa chọn, thân tre
phải được đánh dấu “T” trong trạng thái
đứng tự nhiên, tại độ cao ngang tầm ngực và tổ chức thử nghiệm phải được thông
báo về vị trí nhằm cung cấp
thông tin cho các hướng dẫn đặc biệt tiếp theo.
5.3. Đốn chặt cây,
đánh dấu và cắt khúc
Trước khi đốn chặt cây phải dùng sơn đen hoặc
trắng vẽ một vòng tròn tại độ cao 1 m kể từ gốc cây và ghi lại các thông tin
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tên vùng tre sinh trưởng;
- số lượng cụm tre và thân tre đã lựa chọn;
- tuổi của thân tre;
- chi tiết về các dấu hiệu trên thân tre;
- số lượng các đốt tre tính từ mặt đất đến chỗ
đánh dấu vòng tròn bằng sơn;
- ngày đốn chặt cây và gửi mẫu;
- chữ ký.
Đồng thời, trước khi đốn chặt cây phải
đánh dấu vào từng
thân cây tại khoảng cách 0,25 m phía trên của chỗ vòng tròn bằng sơn; nếu có sử
dụng các chữ số 6 hoặc 9 thì các chữ số này phải được gạch chân.
Các thân cây phải được đốn chặt theo
kinh nghiệm của địa phương, nhưng phải giữ vòng tròn đánh dấu trên thân cây.
Thân tre được cắt ở tư thế nằm
ngang thành nhiều khúc để sử dụng cho các phép
thử hoặc để bỏ đi. Khúc tre
được sử dụng phải được đánh dấu vòng tròn tại đầu phía dưới và dấu hiệu của
thân cây phải được nhắc lại trên từng khúc. Ngoài ra cũng phải bổ sung dấu hiệu chỉ vị
trí của khúc trong thân cây là “gốc”, “giữa” hoặc “ngọn”, tại vị trí 1/3 của khúc. Phải ghi lại chiều dài
của những khúc này, tính bằng mét, tính từ vị trí đốn chặt. Chỉ sau khi đánh
dấu như vậy thân cây mới được cắt thành các khúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu tre phải được gửi đến phòng thử
nghiệm càng sớm càng tốt, tốt nhất là trong vòng hai tuần kể từ khi đốn chặt.
Trong trường hợp không thể gửi ngay đi,
mẫu tre phải được bảo quản trong bóng
mát, bảo vệ khỏi bị mưa và không tiếp xúc với đất. Nếu có nguy cơ bị nứt, có
thể phủ kín hai đầu tre
bằng bitum, nhựa paraphin hoặc vécni, hoặc bất kỳ vật liệu phủ thích hợp khác.
Nếu các phép thử phục vụ mục đích
thương mại, các mẫu thử phải được thử nghiệm trong điều kiện để khô tự nhiên
trong không khí. Trong trường hợp nghiên cứu, các phép thử được thực hiện với
mẫu tre tươi và khi đó tre phải được gửi ngay đến phòng thử nghiệm. Vì tre rất
dễ bị ảnh hưởng do tiếp xúc với các tác nhân phá hủy, do đó có thể cần xử lý
phòng ngừa để giữ cho tre được nguyên vẹn trong quá trình gửi mẫu,
vận chuyển và bảo quản.
Tất cả các chi tiết về lô hàng cụ thể
phải được kiểm tra lại và người gửi mẫu phải ký và ghi rõ ngày. Các chi
tiết này phải được gửi đi cùng với các tài liệu kèm theo lô hàng.
5.5. Tiếp nhận và bảo quản
thân tre
Trong quá trình tiếp nhận,
tổ chức thử nghiệm phải kiểm tra các chi tiết về nhận biết các thân tre khác nhau và
hồ sơ thích hợp phải được giữ lại.
Thân tre phải được bảo quản trong
khoảng thời gian càng ngắn càng tốt để tránh bị hư hỏng.
5.6. Ghi nhãn và cắt khúc
làm mẫu thử
Mẫu thử được cắt cho các phép thử khác
nhau và được ghi nhãn phù hợp để nhận dạng (ví dụ: số của dự án, số
lô hàng, số của thân tre v.v...).
Các phép thử phải được phối hợp hợp lý
để giảm thiểu sự thay đổi do bảo quản và điều kiện thời tiết mà những
thay đổi đó có thể ảnh hưởng đến việc so sánh kết quả thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) tên và địa chỉ phòng thử nghiệm, ngày
tháng và tên của người chịu trách nhiệm nghiên cứu;
b) viện dẫn tiêu chuẩn này và tiêu chuẩn
khác liên quan;
c) chi tiết về mẫu thử như quy định trong
5.3;
d) nhiệt độ và độ ẩm không khí phòng thử
nghiệm;
e) thiết bị sử dụng và bất cứ thông tin
khác có thể ảnh hưởng đến kết quả thử;
f) kết quả thử nghiệm, bao gồm các giá
trị về độ ẩm, khối lượng thể tích, kích thước thực, các giá trị về môđun
và/hoặc độ bền, kiểu phá hủy và các thông tin có thể ảnh hưởng đến kết quả thử (ví dụ:
vị trí dọc theo thân cây);
g) các chi tiết liên quan đến xử lý thống
kê các kết quả thử, kể cả phương pháp sử dụng và kết quả nhận
được; độ chính xác của giá trị trung bình phải bằng ½ độ lệch chuẩn và độ chính xác của độ
lệch chuẩn phải bằng ½
độ
lệch chuẩn của từng giá trị;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Xác định độ ẩm
6.1. Phạm vi áp dụng
Điều này quy định phương pháp xác định
độ ẩm của tre cho
các phép thử cơ lý.
6.2. Nguyên tắc
Cân để xác định khối lượng hao hụt khi
sấy đến khối lượng không đổi. Tính toán khối lượng hao hụt, theo phần trăm, của
khối lượng mẫu thử sau khi sấy.
6.3. Thiết bị, dụng cụ
6.3.1. Cân, có khả năng cân
chính xác đến 0,01 g.
6.3.2. Thiết bị có khả năng
làm khô mẫu tre đến khô kiệt, ví dụ: lò sấy bằng điện.
6.3.4. Dụng cụ đảm bảo giữ
ẩm trong mẫu thử, ví dụ bình thủy tinh cổ thắt có
nắp đậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử để xác định độ ẩm phải được chuẩn
bị ngay sau từng phép thử cơ lý. Số lượng mẫu thử độ ẩm phải tương
đương với số lượng mẫu thử
cơ lý. Mẫu thử có dạng hình lăng trụ, chiều rộng xấp xỉ khoảng 25 mm, chiều cao
là 25 mm và chiều dày là chiều dày
vách lóng tre. Mẫu được lấy sát vị trí
bị phá hủy và được bảo
quản trong điều kiện mà độ ẩm được bảo đảm không bị thay đổi.
6.5. Cách tiến hành
Cân mẫu thử chính xác đến 0,01 g và
sau đó sấy mẫu trong lò sấy ở nhiệt độ 103 °C ± 2 °C.
Sau 24 h, ghi lại khối lượng mẫu tại các
khoảng thời gian đều đặn không ít hơn 2 h. Phải rất chú ý để tránh làm thay đổi
độ ẩm trong những lần lấy mẫu ra khỏi lò sấy khi xác định khối lượng.
Quá trình sấy mẫu được coi là hoàn
thành khi chênh lệch giữa hai lần cân liên tiếp không lớn hơn 0,01 g.
6.6. Tính toán và biểu thị
kết quả
Độ ẩm MC của từng mẫu thử được tính là phần trăm
khối lượng hao hụt khi sấy so với khối lượng khô kiệt, theo công thức sau:
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m0 là khối lượng của
mẫu thử sau khi sấy, tính bằng gam, chính xác đến 0,01 g.
Độ ẩm MC được tính chính xác đến 0,1 %. Độ
ẩm tính toán này đại diện cho toàn bộ các mẫu thử. Giá trị trung bình số học của
các kết quả nhận được từ
các mẫu thử đơn lẻ
được báo cáo là giá trị trung bình độ ẩm của các mẫu thử.
6.7. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm các nội
dung nêu trong 5.7.
7. Xác định khối
lượng thể tích
7.1. Phạm vi áp dụng
Điều này quy định phương pháp xác định
khối lượng thể tích (khối
lượng riêng) của tre áp dụng cho các phép thử cơ lý. Để so sánh chính xác giữa
các giá trị đã báo cáo,
khối lượng thể tích cơ bản ρ là một đại lượng rất quan trọng để
xác định việc sử dụng khối lượng khô kiệt và thể tích của mẫu tre tươi mà không
phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Nếu khối lượng thể tích được báo cáo tại độ ẩm của mẫu thử
thì khối lượng
phải là khối lượng khô kiệt và chỉ lấy thể tích tại độ ẩm của mẫu thử. Ký
hiệu là ro.
7.2. Nguyên tắc
Xác định khối lượng mẫu thử
bằng cách cân và xác định thể tích bằng cách đo kích thước hoặc bằng cách khác.
Tính khối lượng trên một đơn vị thể tích của tre.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1. Dụng cụ đo, có khả năng
xác định kích thước mẫu thử
chính xác đến 0,1 mm.
7.3.2. Cân, có khả năng cân
chính xác đến 0,01 g.
7.3.3. Thiết bị, dụng cụ, để xác định
độ ẩm theo 6.3.
7.4. Chuẩn bị mẫu thử
Mẫu thử được chuẩn bị theo
quy định trong 6.4. Để xác định khối lượng thể tích còn cho phép chuẩn bị mẫu thử
từ toàn bộ diện tích mặt cắt ngang của
thân tre, miễn sao có thể đo được thể tích một
cách dễ dàng.
7.5. Cách tiến hành
Xác định kích thước mẫu thử, chính xác đến 0,1 mm và
tính toán thể tích hoặc xác
định thể tích bằng
phương pháp thích hợp (ví dụ phương pháp ngâm ngập mẫu), chính xác đến 10 mm3.
Thực hiện các thao tác trên với mẫu tre tươi hoặc tại độ ẩm theo quy
định trong quá trình thử cơ lý. Trong trường hợp thứ hai, xác định độ ẩm theo Điều
6.
Sấy mẫu đến khối lượng không đổi (xem
6.5), đồng thời phải thực hiện một cách từ từ để giảm thiểu sự biến dạng hoặc
nứt tách.
Cân mẫu ngay sau khi sấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6. Tính toán và biểu thị
kết quả
Khối lượng thể tích, r, của từng mẫu thử, tính
bằng kg/m3, được xác định theo công thức sau:
r
=
(m/V) x106
trong đó
m là khối lượng khô kiệt
của mẫu thử, tính bằng g;
V là thể tích của mẫu tre tươi, tính bằng mm3.
Kết quả được biểu thị chính xác đến 1
kg/m3.
Khối lượng thể tích ro của từng mẫu
thử trong cùng điều kiện thử nghiệm được tính toán bằng cùng công thức với khối
lượng khô kiệt m và thể tích V trong điều kiện thử nghiệm.
Tính giá trị trung bình số học, chính
xác đến 10 kg/m3 của các kết quả nhận được đối với từng mẫu thử riêng lẻ
và kết quả được báo cáo là giá trị trung bình khối lượng thể tích của các mẫu
thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm gồm các nội dung
quy định trong 5.7.
8. Xác định độ co rút
8.3. Phạm vi áp dụng
Điều này quy định phương pháp xác định
độ co rút của toàn bộ thân tre.
8.2. Nguyên tắc
Xác định độ co rút của đoạn lóng tre
của thân tre, bằng
cách đo đường kính ngoài, chiều dày vách lóng tre và chiều dài lóng
tre, trước và sau khi sấy.
8.3. Thiết bị, dụng cụ
8.3.1. Thước đo có độ chính
xác cao,
theo 4.2.1.
8.3.2. Thiết bị có khả năng
làm khô mẫu tre đến khô kiệt, ví dụ: tủ sấy bằng
điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử được cắt ra từ các thân tre
nguyên, hoặc các lóng tre, có chiều dài bằng 100 mm. Trong trường hợp thử
nghiệm độ bền nén, trượt
và kéo, mẫu thử tốt nhất là được lấy gần với mẫu thử của các phép thử trên.
Trong trường hợp thử
uốn, mẫu thử được lấy càng sát với điểm phá hủy càng tốt. Trong bất kỳ
trường hợp nào, mẫu thử phải đảm bảo không bị nứt ngầm. Nếu phép thử
xác định độ co rút một cách độc lập với các phép thử khác thì mẫu thử được
lấy từ phần thấp nhất của thân tre.
8.5. Cách tiến hành
8.5.1. Độ co rút được quan sát theo đường kính ngoài
D, chiều dày vách t và chiều dài L của mẫu thử.
8.5.2. Cần phải đánh dấu
thích hợp lên từng mẫu thử để thuận tiện cho mỗi lần quan sát đều thực hiện tại
đúng vị trí đó của mẫu. Trên mỗi mẫu, tiến hành đo 4 đường kính, 4 chiều
dày vách (mỗi đầu hai phép đo) và 2 chiều dài. Mẫu thử được sấy từ từ trong
điều kiện độ ẩm giảm dần và nhiệt độ tăng dần. Thường xuyên ghi lại khối lượng
và kích thước đo được, cho đến khi các kích thước không còn thay đổi hoặc sau
khi hoàn thành chu kỳ tác động về nhiệt độ và độ ẩm trên.
8.5.3. Cuối cùng mẫu được đưa
vào lò sấy và sấy ở nhiệt độ
khoảng 130 °C ± 2 °C, sao cho mẫu khô kiệt (xem 6.5), và đo các kích thước lần
cuối.
8.6. Tính toán và biểu thị kết quả
Độ co rút tính từ thời điểm bắt đầu
đến khô kiệt, tính bằng phần trăm, chính xác đến một chữ số sau dấu phẩy, theo
công thức sau:
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F là số đo cuối cùng;
Mỗi số đo là giá trị trung bình
của đường kính, chiều dày vách lóng tre hoặc chiều dài, với độ chính
xác theo 4.2.1.
8.7. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các nội dung
quy định trong 5.7; Báo cáo phải có kích thước ban đầu và kích thước cuối cùng
và độ ẩm, mô tả khuyết tật hình thành trong mẫu trong quá trình co rút và
kết quả tính toán.
9. Xác định độ bền
nén
9.1. Phạm vi áp dụng
Điều này quy định phương pháp xác định độ
bền nén song song (dọc) với trục của mẫu thử lấy từ thân tre.
9.2. Nguyên tắc
Xác định:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- môđun đàn hồi danh nghĩa.
9.3. Thiết bị, dụng cụ
Phép thử được thực hiện với các thiết
bị thử thích hợp. Trong mọi trường hợp, tấm nén của thiết bị thử phải được gắn
với tấm ép hình chỏm cầu để tải trọng truyền đồng đều lên các đầu của mẫu thử
như mô tả trên Hình 1. Giữa hai tấm ép bằng thép của thiết bị và giữa hai đầu
mẫu thử phải có lớp đệm trung gian nhằm giảm thiểu lực ma sát.
VÍ DỤ Hình 2 chỉ ra một tổ hợp của các miếng đệm bằng tấm thép mỏng,
teflon và sáp.
9.4. Chuẩn bị mẫu thử
9.4.1. Các mẫu thử được chuẩn
bị từ các phần gốc, phần giữa, phần ngọn của từng thân tre. Các mẫu này được
đánh dấu theo thứ tự các chữ cái B, M và T tương ứng với các phần đã cắt trên.
9.4.2. Thử nghiệm nén song
song với trục được thực hiện trên mẫu thử không có đốt và chiều dài của mẫu thử
phải tương đương với đường kính ngoài. Tuy nhiên, nếu đường kính ngoài nhỏ hơn
hoặc bằng 20 mm thì chiều dài mẫu thử phải gấp hai lần đường kính ngoài. Điều
này rất quan trọng đối với các phép thử phục vụ mục đích thương mại; trong
trường hợp thử nghiệm để nghiên cứu khoa học phải lấy thêm một mẫu nữa để xác
định khi cần thiết.
9.4.3. Hai mặt phẳng đầu mẫu
phải đảm bảo vuông góc với chiều dài mẫu thử; các mặt đầu phải phẳng với độ
lệch tối đa là 0,2 mm.
9.4.4. Để xác định môđun đàn
hồi E phải sử dụng
các đầu đo biến dạng, mỗi mẫu phải có ít nhất hai đầu đo đặt ở hai phía đối
diện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5.1. Mẫu thử được đặt sao
cho tâm điểm của đầu dịch chuyển nằm thẳng ngay phía trên tâm điểm của mặt cắt
ngang của mẫu thử và tác dụng một tải trọng ép ban đầu với trị số không lớn hơn
1 kN để giữ mẫu thử.
Kích thước tính
bằng milimét
CHÚ DẪN
1. Khớp cầu;
2. Tay nắm;
3. Thớt nén trên;
4. Mẫu thử nghiệm;
5. Thớt nén dưới;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Mô
tả thiết bị nén
Hình 2 - Mô
tả lớp đệm ở giữa
9.5.2. Tải trọng được truyền
liên tục trong quá trình thử để tốc độ của đầu dịch chuyển của thiết bị thử
nghiệm ổn định ở mức
0,01 mm/s.
9.5.3. Nếu có thể, cần ghi
nhận các giá trị trên đầu đo biến dạng với số lượng đủ để vẽ chính
xác được đồ thị quan hệ tải trọng biến dạng để từ đó xác định môđun đàn hồi E.
9.5.4. Ghi số đọc cuối cùng
của tải trọng cực đại khi mẫu bị phá hủy.
9.6. Tính toán và biểu thị kết quả
9.6.1. Ứng suất nén cực đại
được xác định theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sult là ứng suất nén cực đại,
tính bằng MPa (hoặc N/mm2), làm tròn số đến 0,5 MPa;
Fult, là tải
trọng cực đại tại thời điểm mẫu bị phá hủy, tính bằng N;
A là diện tích mặt cắt
ngang (2.3), tính bằng mm2.
9.6.2. Mô đun đàn hồi E
được tính toán từ giá trị trung bình các số đọc trên các đầu đo biến dạng khi ứng suất và
biến dạng có liên quan tuyến tính nằm trong giới hạn từ 20 % đến 80 % của Fult.
9.6.3. Ứng suất cực đại trung
bình của các
mẫu thử là giá trị trung bình số học của các kết quả thử trên từng mẫu riêng
lẻ, được tính chính xác đến 0,5 MPa.
9.7. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các nội dung
quy định trong 5.7; độ ẩm và khối lượng thể tích được xác định tương ứng theo Điều 6 và
7.
10. Xác định độ bền
uốn
10.1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2. Nguyên tắc
Xác định:
- khả năng chịu uốn của thân tre bằng cách sử
dụng phép thử uốn bốn điểm như mô tả trong 10.5.
- đường cong quan hệ giữa tải trọng và độ võng
theo phương thẳng đứng, và
- môđun đàn hồi danh nghĩa của thân tre.
10.3. Thiết bị, dụng cụ
10.3.1. Thiết bị thử, có khả năng đo được
tải trọng chính xác
đến 1 % và độ võng chính xác đến 1 mm.
Thiết bị có khả năng uốn thân tre,
bằng cách truyền tải lên điểm
giữa của các cơ cấu gối đỡ. Phép thử là thử nghiệm uốn bốn điểm. Tải trọng
được phân bổ thành hai nửa qua một dầm phân tải thích hợp. Để tránh làm dập
thân tre, các mức tải trọng và phản lực tại các gối tựa phải được truyền tới
các đốt tre thông qua một cơ cấu thích hợp. Tại các gối tựa, thân tre thử có
thể xoay tròn tự do. Xem Hình 3.
10.4. Chuẩn bị thân tre thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn bộ chiều dài của thân tre thử
phải bằng ít nhất chiều dài tự do nêu trên cộng thêm một nửa chiều dài giữa hai
đốt tre tại mỗi đầu.
CHÚ DẪN
1. dầm phân tải
2. tải trọng
3. khớp truyền tải bằng gỗ
4. vị trí đo độ võng
a Thay đổi theo khoảng cách giữa hai đốt tre.
Hình 3 – Sơ đồ thử
nghiệm uốn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.1. Xác định giá trị trung bình của đường
kính ngoài D và chiều dày vách lóng tre t với độ chính xác theo
4.2.1. Tính mômen quán tính của diện tích như sau:
CHÚ THÍCH Giá trị IB được
sử dụng để dự đoán sự làm việc của mẫu thử trong quá trình thử nghiệm.
10.5.2. Đặt các thân tre thử
nghiệm vào vị trí của nó trên thiết bị thử uốn, sao cho ở tư thế chắc chắn trên
các khớp tại gối đỡ. Tiếp đó, đặt hai
khớp và dầm (phân tải) lên phía
trên của thân tre sao cho cả cụm ở tư thế chắc chắn và bốn khớp, tải trọng và các gối đỡ phải thẳng
hàng nằm trong một
mặt thẳng đứng.
10.5.3. Tải trọng
truyền lên thân tre phải đồng đều và với tốc độ không đổi. Tốc độ của thiết bị thử
phải là 0,5 mm/s (tốt nhất là duy trì tốc độ dịch chuyển của đầu gia tải không đổi,
nếu không thì duy trì (tốc độ gia tải
không đổi). Xác định tải trọng cực đại với độ chính xác quy định trong10.3.1. Quan sát vết
nứt và mô tả dạng phá hủy. Vẽ đồ thị
quan hệ tải trọng-biến dạng.
10.5.4. Sau phép thử, xác
định đường kính ngoài D và chiều dày vách lóng tre t một lần nữa, đo
càng sát với điểm truyền tải càng tốt. Giá trị trung bình của đường kính và chiều dày vách
lóng tre được sử dụng để tính toán mômen quán tính của tiết diện IB theo công
thức trong 10.5.1.
10.5.5. Xác định độ ẩm theo nội
dung trong Điều 6 với mẫu thử được lấy sát với điểm phá hủy.
10.6. Tính toán và biểu thị kết quả
Độ bền cực đại khi uốn tĩnh sult, tính bằng
MPa (hoặc N/mm2), với độ ẩm tại thời điểm thử nghiệm, được tính theo
công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
F là tải trọng cực
đại, tính bằng N (tổng tải trọng tác dụng lên hai điểm);
L là nhịp tự do,
tính bằng mm (hoặc nhịp thông thủy);
D là đường kính ngoài,
tính bằng mm, như được nêu trong 10.5.4;
IB là mômen quán tính của diện
tích, tính bằng mm4, như nêu trong 10.5.4.
Kết quả được tính chính xác đến 1 MPa
(hoặc N/mm2).
10.6.2. Môđun đàn hồi (môđun
Young) là độ dốc của phần tuyến tính của biểu đồ quan hệ tải trọng-biến dạng.
Môđun đàn hồi E, tính bằng
MPa, theo công thức sau:
E = 23 x F x L3/1296 x 5 x d x IB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F, L và IB như được nêu
trong 10.6.1;
d là độ võng
tại điểm giữa nhịp, tính bằng mm.
Vẽ đồ thị quan hệ tải
trọng-biến dạng.
10.6.3. Nếu đã có đủ dữ liệu (về
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cơ lý và độ ẩm), độ bền uốn tĩnh cực đại, phải được
điều chỉnh về độ ẩm 12 %.
chính xác đến 1 MPa.
10.6.4. Độ bền cực đại trung
bình của mẫu
thử và độ lệch chuẩn của nó phải được tính chính xác đến 1 MPa từ
các kết quả của các
thân tre riêng lẻ của mẫu.
10.7. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các nội dung
quy định trong 5.7.
Đồng thời cần có thêm nội dung sau:
- các kết quả thử được tính toán theo 10.6,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đồ thị quan hệ tải trọng biến dạng, và
- các giá trị sult và E đối với
từng thân tre.
Độ ẩm MC và khối lượng thể tích được xác
định theo Điều 6 và 7.
11. Xác định độ bền
trượt
11.1. Phạm vi áp dụng
Điều này quy định phương pháp thử
trượt song song (dọc) thớ đối với các mẫu từ thân tre.
11.2. Nguyên tắc
Xác định độ bền trượt cực đại trên các
mẫu từ thân tre.
11.3. Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4. Chuẩn bị mẫu thử
11.4.1. Các mẫu thử phải được
lấy từ phần gốc, phần giữa và phần ngọn của từng thân tre. Các mẫu này được
đánh dấu theo thứ tự các chữ cái B, M và T tương ứng với các phần đã cắt trên.
11.4.2. Phép thử trượt song
song thớ được tiến hành trên mẫu với 50 % là có đốt và 50 % không có đốt tre và
chiều dài mẫu bằng đường kính mẫu. Các giá trị trên áp dụng trong
trường hợp thử nghiệm phục vụ mục đích thương mại; để phục vụ mục đích nghiên
cứu cần lấy thêm một mẫu nữa để thử nghiệm khi cần thiết.
11.4.3. Bề mặt của hai đầu
mẫu thử phải vuông góc với chiều dài mẫu thử và đảm bảo phẳng nhẵn.
11.4.4. Chiều dày vách lóng
tre t và chiều dài L được đo tại bốn diện tích trượt.
11.5. Cách tiến hành
11.5.1. Mẫu thử được đặt sao
cho tâm điểm của đầu dịch chuyển nằm thẳng ngay phía trên tâm điểm của mặt cắt ngang của
mẫu thử. Như vậy mẫu thử nằm chính giữa của các phần trên gối đỡ và gối
truyền tải. Tác dụng một tải trọng ép ban đầu với trị số không lớn hơn 1 kN để
giữ mẫu thử.
Kích thước tính
bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.5.2. Tải trọng truyền lên
mẫu thử phải liên tục trong quá trình thử đảm bảo đầu dịch chuyển
của thiết bị thử nghiệm dịch chuyển với tốc độ không đổi là 0,01 mm/s.
11.5.3. Ghi lại giá trị tải
trọng cực đại mà tại đó mẫu bị phá hủy và số diện tích bị phá hủy.
11.6. Tính toán và biểu thị kết quả
Độ bền trượt cực đại, tult, tính bằng MPa,
lấy chính xác đến 0,1 MPa, được xác định theo công thức sau:
trong đó
F là tải trọng cực đại
tại điểm mẫu bị phá hủy, tính bằng
N,
là tổng của bốn giá
trị tích số giữa chiều dày vách lóng tre t và chiều dài L đo được.
11.7. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Xác định độ bền
kéo
12.1. Phạm vi áp dụng
Điều này quy định phương pháp thử kéo
song song thớ trên một đoạn tre lấy từ thân tre.
12.2. Nguyên tắc
Xác định độ bền kéo cực đại song song
thớ bằng cách truyền tải tăng dần lên mẫu thử.
12.3. Thiết bị, dụng cụ
12.3.1. Các má kẹp của thiết bị
thử kéo phải đảm bảo tải
trọng được truyền dọc theo trục dọc của mẫu thử và phải ngăn ngừa được sự xoắn
dọc theo trục mẫu thử. Các má kẹp phải ép lên mẫu thử vuông góc với các sợi và
theo hướng xuyên tâm.
12.3.2. Tải trọng phải được
truyền liên tục trong suốt quá trình thử với tốc độ dịch chuyển đầu gia tải là
0,01 mm/s. Tải trọng được đo chính xác đến 1 %.
12.3.3. Kích thước mặt
cắt ngang phần làm việc của mẫu thử được đo chính xác đến 0,1 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.4.1.Các mẫu thử phải được
lấy từ phần gốc, phần giữa và phần ngọn của từng thân tre. Các mẫu này được
đánh dấu lần lượt bằng chữ B, M và T.
12.4.2. Phép thử kéo song
song với sợi phải được thực hiện trên các mẫu thử có một đốt nằm trên phần làm
việc. Điều này thích hợp đối với thử nghiệm nhằm mục đích thương mại; trong
trường hợp nghiên cứu khoa học phải lấy thêm một mẫu nữa để xác định trong
trường hợp cần thiết.
12.4.3. Hướng chính của
sợi phải song song với trục dọc của phần làm việc của mẫu thử. Phần làm việc phải
có mặt cắt ngang hình chữ nhật
với các kích thước bằng
hoặc hoặc nhỏ hơn chiều
dày vách lóng tre theo hướng xuyên tâm và bằng 10 mm đến 20 mm theo hướng tiếp tuyến. Chiều dài
phần làm việc phải bằng 50 mm đến 100 mm.
12.4.4. Hai đầu của mẫu thử
phải có hình dạng thích hợp để đảm bảo sự phá hủy xảy ra trên phần làm việc và
hạn chế tối thiểu sự tập trung ứng suất trong vùng truyền lực. Cho phép sử dụng
mẫu thử với hai đầu dán keo.
12.4.5. Để xác định môđun đàn
hồi E, phải gắn
hai đầu đo biến dạng đối
với mỗi mẫu thử, mỗi đầu đo đặt ở một cạnh đối xứng của mẫu.
12.5. Cách tiến hành
12.5.1. Đo các kích thước mặt
cắt ngang của phần làm việc của mẫu thử, chính xác đến 0,1 mm, tại ba vị trí
trên phần làm việc và tính toán giá trị trung bình.
12.5.2. Kẹp hai đầu mẫu thử
vào các má kẹp của thiết bị thử, tại một khoảng cách an toàn cho phần làm việc. Truyền tải
trọng lên mẫu với tốc độ không đổi. Đọc tải trọng cực đại. Loại bỏ các kết quả nhận được
trên các mẫu thử mà có điểm phá hủy nằm ngoài phần làm việc. Sau phép thử, xác định
độ ẩm.
12.5.3. Nếu cần, đọc các số
đọc trên đầu đo biến dạng với số lượng đủ để thiết lập một cách chính xác đồ
thị quan hệ tải trọng-biến dạng, từ đó có thể tính được E.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.6.1. Độ bền kéo cực đại,
sult, tính bằng
MPa (hoặc N/mm2), làm tròn số đến 1 MPa, được xác định theo
công thức sau:
trong đó
Fult là tải trọng cực
đại tại thời điểm mẫu bị phá hủy, tính bằng N;
A là diện tích mặt cắt
ngang trung bình của phần đo, tính bằng mm2.
12.6.2. Mô đun đàn hồi E
được tính toán từ giá trị trung bình các số đọc trên đầu đo biến dạng khi quan
hệ giữa ứng suất và biến dạng là
tuyến tính trong phạm vi từ 20 % đến 80 % của Fult.
12.7. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các nội dung
quy định trong 5.7. Độ ẩm MC và khối lượng thể tích được xác định từ phần làm
việc và theo Điều 6 và 7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN 8048-1 (ISO 3130), Gỗ - Phương
pháp thử- Phần 1: Xác định độ ẩm cho các phép thử cơ
lý
[2] TCVN 8048-2 (ISO 3131), Gỗ - Phương
pháp thử - Phần 2: Xác định khối lượng thể tích cho các phép thử
cơ lý
[3] TCVN 8048-3 (ISO 3133), Gỗ - Phương
pháp thử- Phần 3: Xác định độ bền uốn tĩnh
[4] TCVN 8048-4 (ISO 3349), Gỗ - Phương
pháp thử - Phần 4: Xác định môđun đàn hồi uốn tĩnh
[5] TCVN 8048-6 (ISO 3345), Gỗ - Phương
pháp thử - Phần 6: Xác định ứng suất kéo song song thớ
[6] ARCE, O. (1993), Fundamentals of the design of
bamboo structures. Thesis Eindhoven University, 260pp. ISBN: 90-6814-524-X.
Also avaiable from the website www.tue.nl[1]
[7] JANSSEN (1981), Bamboo in building
structures. Theris Eindhoven University, p.131
[8] INDIAN STANDARD I.S. 6874, 1973,
Method of test for round bamboos2)[2].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Thuật ngữ và định nghĩa
3. Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
4. Bố cục và cách sử dụng TCVN 8168 (ISO
22157)
5. Lấy mẫu và bảo quản mẫu thử
6. Xác định độ ẩm
7. Xác định khối lượng thể tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Xác định độ bền nén
10. Xác định độ bền uốn
11. Xác định độ bền trượt
12. Xác định độ bền kéo
Thư mục tham khảo
[1] Hình 2 được lấy từ tài liệu này
[2] Hình 1 dựa
trên cơ sở Tiêu chuẩn
này.