Tham chiếu JECFA
|
Tham chiếu hội nghị của JECFA trong
đó có đánh giá chất nhiễm bẩn
và năm tổ chức hội nghị đó
|
Hướng dẫn về độc tính
|
Thông báo về mức chất nhiễm bẩn ăn vào có thể chấp nhận được
đối với con người, biểu thị trên kilogam thể trọng (bw). Năm
đưa ra khuyến cáo và bao gồm cả những giải thích bổ sung
|
Xác định chất nhiễm
bẩn
|
Xác định chất nhiễm bẩn theo hình thức
áp dụng mức tối đa (ML) hoặc áp dụng theo hướng dẫn (GL) hoặc theo dạng có thể hoặc cần phân tích
được trong hàng hóa/sản phẩm
|
Chữ viết tắt
|
Ký hiệu, chữ viết tắt, những mô tả
mang tính khoa học và các mã nhận biết được sử dụng để xác định chất
nhiễm bẩn
|
Tên hàng
hóa/sản phẩm
|
Hàng hóa hoặc sản phẩm áp dụng ML hoặc
GL, khác với các thuật ngữ dùng cho thức ăn chăn nuôi hoặc thực phẩm, dùng
cho con người, trừ khi có quy định khác.
ML hoặc GL trong các tiêu chuẩn về sản phẩm
áp dụng cho các hàng hóa thuộc phạm vi của các tiêu chuẩn đó. Có viện dẫn đến tiêu
chuẩn sản phẩm và định nghĩa về sản phẩm/hàng hóa lấy theo định
nghĩa trong tiêu chuẩn được viện dẫn.
Khi ML hoặc GL chỉ áp dụng cho
các mặt hàng trong phạm vi của tiêu chuẩn về sản phẩm thì được viện dẫn như
sau “Tiêu chuẩn
về sản phẩm có liên quan là...”. Trong trường hợp viện dẫn tiêu chuẩn
về sản phẩm dưới dạng ví dụ về hàng hóa cần áp dụng ML hoặc GL thì viện dẫn
như sau “Tiêu chuẩn về sản phẩm có liên quan bao gồm...”.
Đối với các sản phẩm hoặc hàng hóa khác
không nằm trong tiêu chuẩn về
sản phẩm thì việc xác định
hàng hóa hoặc được nêu trong CAC/MISC 4 Classitication of Foods and
Animal Feeds (Phân loại thực phẩm và thức ăn chăn nuôi), trừ khi có các quy định
khác.
Trong trường hợp ML hoặc GL áp dụng
đối với nhóm sản phẩm (ví dụ: rau họ Đậu), ML hoặc GL áp dụng đối với
mọi sản phẩm thuộc nhóm đó như định nghĩa trong CAC/MISC 4.
Đối với các sản phẩm hoặc hàng hóa
khác với mô tả nêu trên thì định
nghĩa về sản phẩm/hàng hóa được nêu trong “Lưu ý/Chú thích”, nếu cần.
|
Một phần sản phẩm/hàng
hóa áp dụng mức tối đa (ML) hoặc mức hướng dẫn (GL)
|
Một phần thực phẩm hoặc thức
ăn chăn nuôi áp dụng ML hoặc GL, là phần được định nghĩa trong tiêu chuẩn về sản
phẩm hoặc trong CAC/MISC 4 hoặc được định nghĩa khi thiết lập ML hoặc GL, trừ khi có các
quy định khác.
|
Định nghĩa đối với một
số thuật ngữ về
độc tính
Lượng ăn vào hàng
ngày tối đa tạm thời có thể chấp nhận (PMTDI)
(Provisional Maximum Tolerable Daily
Intake)
Giới hạn được sử dụng đối với các chất
nhiễm bẩn không có đặc tính
tích lũy. Giá trị này cho thấy sự phơi nhiễm đối với người có thể chấp nhận được
do sự có mặt tự nhiên của chất đó trong thực phẩm và trong nước uống. Trong
trường hợp các nguyên tố với lượng dạng vết là những
thành phần dinh dưỡng thiết yếu và là các thành phần không thể tránh được
trong thực phẩm thì phải được biểu thị theo dải giới hạn, giá
trị thấp hơn biểu thị mức cần thiết và giá trị cao hơn biểu thị PMTDI.
Lượng ăn vào hàng
tuần có thể chấp nhận tạm
thời (PTWI)
(Provisional Tolerable Weekly
Intake)
Giới hạn được sử dụng đối với các chất
nhiễm bẩn thực phẩm như kim loại nặng có các đặc tính tích lũy. Giá trị này
cho thấy sự phơi nhiễm hàng tuần đối với người có thể chấp
nhận được với các chất nhiễm bẩn mà không thể tránh khỏi
khi tiêu dùng các thực phẩm dinh dưỡng và bổ dưỡng khác.
Lượng ăn vào hàng
tháng có thể chấp nhận
tạm thời (PTMI)
(Provisional Tolerable Monthly
Intake)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.
Aflatoxin tổng số
Tham chiếu JECFA:
31 (1987), 46 (1996), 49 (1997), 68
(2007)
Hướng dẫn về độc tính:
Các đánh giá khả năng gây ung thư đối
với aflatoxin B, G, M (1997, lượng ăn vào cần được giảm đến các mức thấp hợp lý
có thể)
Xác định dư lượng:
Aflatoxin tổng số (B1 + B2 + G1 +
G2)
Kí hiệu:
Các chữ viết tắt AFB, AFG với các số
chỉ rõ các hợp chất cụ thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên sản phẩm/
hàng hóa
Mức tối đa (ML), µg/kg
Phần của sản
phẩm/ hàng hóa áp dụng ML
Lưu ý/Chú thích
Quả hạnh đào (almonds)
10
Nguyên quả
sau khi tách vỏ
ML này áp dụng cho quả hạnh đào “ăn
liền” (**). Phương án
lấy mẫu, xem Phụ lục C.2.
Quả hạnh đào (almonds)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên quả
sau khi tách vỏ
ML này áp dụng cho quả hạnh đào dùng
để chế biến
tiếp (*). Phương án
lấy mẫu, xem
Phụ lục
C.2
Dẻ Brazil (Brazil nuts)
10
Nguyên quả
ML này áp dụng cho dẻ Brazil nguyên
vỏ dùng để chế biến
tiếp (*). Phương án
lấy mẫu, xem Phụ lục C.2.
Dẻ Brazil (Brazil nuts)
15
Nguyên quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quả phỉ (hazelnuts)
10
Nguyên quả
sau khi tách vỏ
ML này áp dụng cho quả phỉ, “ăn liền”
(**). Phương án
lấy mẫu, xem Phụ lục C.2.
Quả phỉ (hazelnuts)
15
Nguyên quả sau khi
tách vỏ
ML này áp dụng cho quả phỉ, dùng để chế biến
tiếp (*). Phương án
lấy mẫu, xem Phụ lục C.2.
Lạc nhân (peanuts)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hạt sau khi
tách vỏ quả hoặc vỏ lụa,
trừ khi có quy định khác
ML này áp dụng cho lạc (đậu phộng),
dùng để chế biến tiếp (*). Phương án
lấy mẫu, xem Phụ lục C.1.
Quả hồ trăn (pistachios)
10
Nguyên quả
sau khi tách vỏ
ML này áp dụng cho quả hồ trăn “ăn
liền”
(**). Phương án
lấy mẫu, xem
Phụ lục C.2.
Quả hồ trăn (pistachios)
15
Nguyên quả
sau khi tách vỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quả và tây (sung Mỹ)
khô (dried figs)
10
Nguyên quả
ML này áp dụng cho quả vả
tây khô, “ăn liền”
(**).
Phương án lấy mẫu, xem
Phụ lục
C.3.
(*) “được chế biến tiếp” nghĩa là
trải qua quá
trình chế biến/xử lý bổ sung được chứng minh để giảm mức aflatoxin trước khi
được sử dụng làm thành phần trong thực phẩm. Quá trình đã được chứng minh để
giảm mức aflatoxin là: tách vỏ, làm trắng sau đó phân loại theo màu sắc và phân
loại theo khối lượng riêng và màu sắc (hư hỏng), có một số bằng
chứng cho thấy quá trình rang làm giảm aflatoxin trong quả hồ trăn nhưng đối
với các loại quả khác thì chưa có bằng chứng.
(**) “ăn liền” nghĩa là
không có dự định qua quá trình chế biến/xử lý bổ sung được chứng minh để giảm
mức aflatoxin trước khi được sử dụng làm thành phần trong thực phẩm.
4.2. Aflatoxin M1
Tham chiếu JECFA: 56(2001)
Hướng dẫn về độc tính: Khả năng gây bệnh
ung thư dự đoán ở các mức dư lượng đã nêu (2001, Với giả định
xấu nhất, các rủi ro cho ung thư gan được dự báo là rất nhỏ khi sử dụng
các mức tối đa aflatoxin M1 là 0,05 µg/kg và 0,5 µg/kg. Tác động của aflatoxin
M1 xuất hiện rất thấp trong các bệnh nhân có HBsAg nghĩa là ảnh
hưởng của lượng ăn vào chất gây
ung thư M1 trong người
sử dụng các lượng lớn sữa và sản phẩm sữa so với người không sử dụng các sản phẩm
này có thể không dễ dàng chứng minh được. Việc giảm nồng độ aflatoxin trong khẩu
phần ăn có thể có lợi cho người mang virut viêm gan B và người mang virut viêm
gan C).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Aflatoxin M1
Kí hiệu:
AFM1
Quy phạm thực hành có liên quan: TCVN
9594:2013 (CAC/RCP 45-1997)
Tên sản phẩm/
hàng hóa
Mức tối đa (ML),
µg/kg
Phần của sản
phẩm/ hàng hóa áp dụng ML
Lưu ý/Chú thích
Sữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn bộ sản phẩm
Sữa là dịch tiết ra từ vú động vật cho
sữa thu được từ một hoặc nhiều lần vắt sữa mà không thêm hoặc thêm các
thành phần được tiêu thụ ở dạng lỏng hoặc dùng để chế biến tiếp.
Hệ số cô đặc áp dụng cho một phần hoặc toàn bộ sữa
tách nước
4.3.
Fumonlsin (B1 + B2)
Tham chiếu JECFA:
56 (2001), 74 (2011)
Hướng dẫn về độc tính:
PMTDI 0,002 mg/kg thể trọng (2001,
2011)
Xác định chất nhiễm bẩn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kí hiệu:
Một số hợp chất có liên quan đã được
mô tả, đáng chú ý là fumonisin B1, B2
và B3 (viết tắt: FB1, V.V..)
Quy phạm thực hành có liên quan: TCVN
9712:2013 (CAC/RCP 51-2003) Quy phạm thực hành ngăn ngừa và giảm thiểu sự
nhiễm độc tố vi nấm trong ngũ cốc, bao gồm các phụ lục về ochratoxin A,
zearalenon, fumonisin và
tricothecen.
Tên sản phẩm/
hàng hóa
Mức tối đa (ML),
µg/kg
Phần của sản
phẩm/ hàng hóa áp dụng ML
Lưu ý/Chú
thích
Hạt ngô
nguyên liệu
4 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bột ngô và
ngô xay
2 000
Toàn bộ sản
phẩm
4.4.
Ochratoxin A
Tham chiếu JECFA:
37 (1990), 44 (1995), 56 (2001), 68
(2007)
Hướng dẫn về độc tính:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định chất nhiễm bẩn:
Ochratoxin A
Ký hiệu:
(“ochratoxin” bao gồm một số độc tố
có liên quan như ochratoxin A, B, C, các este của
chúng và các chất chuyển hóa của chúng), quan trọng nhất là ochratoxin A.
Quy phạm thực hành có liên quan:
TCVN 9712:2013 (CAC/RCP 51-2003)
CAC/RCP 63-2007, Code of practice
for the prevention and reduction of ochratoxin a contamination in wine (Quy phạm
thực hành để ngăn ngừa và giảm thiểu sự nhiễm ochratoxin A trong rượu vang)
TCVN 9703:2013 (CAC/RCP 69-2009) Quy
phạm thực hành để ngăn ngừa và giảm thiểu sự nhiễm ochratoxin A trong cà phê
CAC/RCP 72-2013, Code of practice
for the prevention and reduction of ochratoxin a
contamination in cocoa (Quy phạm thực hành để ngăn ngừa và giảm thiểu sự nhiễm
ochratoxin A trong cacao).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức tối đa
(ML),
µg/kg
Phần của sản
phẩm/ hàng hóa áp dụng ML
Lưu ý/Chú thích
Lúa mì
5
Toàn bộ sản
phẩm
ML áp dụng đối với lúa mì thông thường,
lúa mì cứng, lúa mì spenta, lúa mì Emmer, ở dạng nguyên liệu.
Lúa mạch
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ML này áp dụng cho lúa mạch nguyên
liệu
Lúa mạch đen
5
Toàn bộ sản
phẩm
ML này áp dụng cho lúa mạch đen
nguyên liệu
4.5. Patulin
Tham chiếu JECFA:
35 (1989), 44 (1995)
Hướng dẫn về độc tính:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định chất nhiễm bẩn:
Patulin
Quy phạm thực hành có liên quan:
CAC/RCP 50-2003 Code of practice for the prevention and reduction of patulin
contamination in apple juice and apple juice
gredients in other beverages (Quy phạm thực hành ngăn
ngừa và giảm nhiễm patulin trong nước táo và trong đồ uống chứa thành phần nước
táo).
Tên sản phẩm/
hàng hóa
Mức tối đa
(ML),
µg/kg
Phần của sản
phẩm/ hàng hóa áp dụng ML
Lưu ý/Chú
thích
Nước táo
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan: TCVN
7946:2008 (CODEX STAN 247-2005), Nước quả và nectar (chỉ áp dụng đối
với sản phẩm táo).
ML này bao gồm nước táo được sử dụng
làm thành phần trong các loại đồ uống khác
4.6. Asen
Tham chiếu JECFA: 5 (1960), 10 (1967),
27 (1983), 33 (1988), 72 (2010)
Hướng dẫn về độc tính: Tại hội
nghị lần thứ 72 của JECFA (2010), giới hạn asen vô cơ thấp hơn điểm chuẩn liều
khi tỷ lệ mắc bệnh ung thư phổi tăng 0,5 % (BMDL 0,5) đã được xác định từ các
nghiên cứu dịch tễ học là
3,0 µg/kg thể trọng/ngày (2 µg/kg đến 7 µg/kg thể trọng/ngày dựa vào dải ước
tính tổng số lần ăn uống) bằng cách sử dụng một loạt các giả định để ước tính tổng
số lần ăn uống từ nước uống và thực phẩm có tiếp xúc với asen vô cơ. JECFA lưu
ý rằng lượng ăn vào hàng tuần có thể chấp nhận được tạm thời (PTWI) là 15 mg/kg
thể trọng (tương đương với 2,1 mg/kg thể trọng/ngày) là trong phạm vi BMDL 0,5
và do đó đã không còn phù hợp. JECFA đã hủy PTWI trước đó.
Xác định chất nhiễm bẩn:
asen tổng số (As-tot) khi không có đề
cập khác; asen vô cơ (As-in); hoặc quy định khác
Kí hiệu:
As
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên sản phẩm/
hàng hóa
Mức tối đa (ML),
mg/kg
Phần của sản
phẩm/ hàng hóa áp dụng ML
Lưu ý/Chú
thích
Dầu mỡ thực phẩm
0,1
Toàn bộ sản
phẩm
Tiêu chuẩn sản phẩm có
liên quan:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6312:2013 (CODEX STAN 33-1981,
Amd. 2013) Dầu ôliu và dầu bã ôliu
TCVN 7597:2013 (CODEX STAN 210-2005,
Amd. 2013) Dầu thực vật
TCVN 10127:2013 (CODEX STAN 19-1981,
Amd. 2013) Dầu và mỡ thực
phẩm không thuộc đối tượng của các tiêu chuẩn cụ thể
Chất béo dạng phết và chất béo dạng
phết hỗn hợp
0,1
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 10126:2013 (CODEX STAN 256-2007, Amd. 1-2009) Chất béo
dạng phết và hỗn hợp chất béo dạng phết
Nước khoáng thiên nhiên
0,01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 6213:2010 (CODEX STAN 108-1981, Rev.2-2008), Nước khoáng thiên nhiên
đóng chai.
Asen tổng số được tính bằng miligam
trên mililit (mg/l)
Gạo, đã đánh bóng
0,2
Toàn bộ sản
phẩm
ML là đối với asen vô cơ.
Quốc gia hoặc nhà nhập khẩu có thể
quyết định việc tự sàng lọc khi áp dụng ML đối
với asen vô cơ trong gạo bằng cách phân tích asen tổng số trong gạo. Nếu nồng
độ asen tổng số dưới ML đối với asen vô cơ, thì không cần
thử nghiệm tiếp và mẫu được xác định là tuân thủ với ML. Nếu nồng độ asen tổng
số là cao hơn ML đối với asen vô cơ thì cần phải tiến hành thử nghiệm tiếp để
xác định nếu nồng độ asen vô cơ cao hơn ML.
Muối thực phẩm
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 3974:2007 (CODEX STAN 150-1985, Rev. 1-1997, Amend. 1-1999,
Amend.2-2001) Muối thực phẩm
4.7. Cadimi
Tham chiếu JECFA: 16(1972), 33 (1988),
41 (1993), 55 (2000), 61 (2003), 64 (2005), 73 (2010)
Hướng dẫn về độc tính: Cadimi có thời
gian bán hủy dài, lượng
cadimi trong thực phẩm ăn vào hàng
ngày rất nhỏ hoặc thậm chí ảnh hưởng không đáng kể đến lượng ăn vào tổng
thể. Để đánh giá dài
hạn hay ngắn hạn rủi ro đối với sức khỏe do phơi nhiễm với cadimi, thì
cần đánh giá chế độ ăn uống trong vài tháng và đánh giá mức dung nạp trong khoảng
thời gian ít nhất là một tháng. Để khuyến khích thực hiện điều này, tại hội nghị
lần thứ 73 (2010) JECFA đã quyết định biểu thị sự dung nạp theo giá trị hàng
tháng dưới hình thức lượng
ăn vào hàng tháng có thể chấp nhận tạm thời (PTMI) và thiết lập PTMI là 25 µg/kg
thể trọng.
Xác định chất nhiễm bẩn:
cadimi tổng số
Kí hiệu:
Cd
Quy phạm thực hành có liên quan: TCVN
10168:2013 (CAC/RCP 49-2001)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức tối đa
(ML),
mg/kg
Phần của sản
phẩm/ hàng hóa áp dụng ML
Lưu ý/Chú
thích
Rau họ Cải
0,05
Cải bắp và su hào: toàn bộ sản phẩm
được bán, sau khi loại bỏ lá bị thối hoặc bị héo.
Súp lơ trắng và súp
lơ xanh: phần đầu (chưa nở hoa).
Cải Bruxen: chỉ phần “búp
mầm”
ML này không áp dụng cho cây ăn lá họ Cải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,05
Củ hành và tỏi tươi/khô:
toàn bộ sản phẩm sau khi cắt bỏ rẽ, loại bỏ đất bám dính và vỏ lụa
Rau ăn quả
0,05
Toàn bộ sản phẩm sau khi cắt bỏ cuống. Ngô
ngọt và ngô tươi: bắp ngô có lõi nhưng không có lá bao.
ML này không áp dụng cho
cà chua và nấm ăn
Rau ăn lá
0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ML này cũng áp dụng cho rau ăn lá họ Cải
Rau họ Đậu
0,1
Toàn bộ sản phẩm được
sử dụng. Đậu quả tươi hoặc đậu hạt tươi
Đậu đỗ
0,1
Toàn bộ sản phẩm
ML này không áp dụng cho đậu tương
(khô)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1
Toàn bộ sản phẩm sau khi cắt bỏ ngọn.
Loại bỏ đất bám dính (ví dụ rửa bằng nước hoặc
bằng cách lau khô sản phẩm).
Khoai tây. khoai tây gọt vỏ
ML này không áp dụng cho rễ cần tây
Rau ăn thân và cuống
0,1
Toàn bộ sản phẩm, sau khi loại bỏ lá
bị phân hủy hoặc lá héo
Đại hoàng (rhubarb): chỉ cuống lá.
Atisô: chỉ phần hoa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các loại hạt ngũ cốc
0,1
Toàn bộ sản phẩm
ML này không áp dụng cho
kiểu mạch, canihua,
quinoa, lúa mì và gạo
Gạo, đã đánh bóng
0,4
Toàn bộ sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2
Toàn bộ sản phẩm
ML này áp dụng cho lúa mì thông thường,
lúa mì cứng, lúa mì spenta và
lúa mì emmer.
Nhuyễn thể hai mảnh vỏ nước mặn
2
Toàn bộ sản phẩm sau khi tách vỏ
ML này áp dụng cho nghêu, sò và trai
nhưng trừ hàu và sò điệp.
Động vật chân đầu
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ML này áp dụng cho mực nang, mực ống,
bạch tuộc, không có nội tạng
Nước khoáng thiên nhiên
0,003
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 6213:2010 (CODEX STAN 108-1981,
Rev.2-2008)
ML được tính bằng
miligam trên lit
(mg/l)
Muối thực phẩm
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn có liên
quan: TCVN 3974:2007 (CODEX STAN 150-1985)
4.8. Chì
Tham chiếu JECFA: 10 (1966), 16
(1972), 22 (1978), 30 (1986), 41 (1993), 53 (1999), 73 (2010)
Hướng dẫn về độc tính: Dựa vào phép
phân tích đáp ứng liều, tại hội nghị lần thứ 73 năm (2010), JECFA ước tính rằng
PTW1 25 µg/kg thể trọng được thiết lập trước đây liên quan đến việc trẻ em bị
giảm chỉ số thông
minh (IQ) ít nhất 3 điểm,
người lớn bị tăng huyết áp tâm thu khoảng 3 mmHg (0,4 kPa). Trong khi những ảnh
hưởng như vậy có thể không đáng kể ở mức độ riêng lẻ từng cá nhân, những thay đổi
này rất quan trọng khi nhận xét như là một sự thay đổi trong phân bố IQ hay huyết
áp trong cộng đồng. Do đó, JECFA đã kết luận rằng các PTWI có thể không cần xem
xét thêm trong việc bảo vệ sức khỏe và đề nghị hủy.
Xác định chất nhiễm bẩn:
Chì tổng số
Kí hiệu:
Pb
Quy phạm thực hành có liên quan: TCVN
10169:2013 (CAC/RCP 56-2004) Quy phạm thực hành ngăn ngừa và giảm thiểu nhiễm
bẩn chì vào thực phẩm; TCVN
10168:2013 (CAC/RCP 49-2001)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức tối đa
(ML),
mg/kg
Phần của sản
phẩm/ hàng hóa áp dụng ML
Lưu ý/Chú
thích
Quả, trừ các loại quả mọng và các loại
quả nhỏ khác
0,1
Toàn bộ sản phẩm.
Quả hạch: Toàn bộ sản phẩm sau khi
loại bỏ cuống.
Quả hạch, quả chà là và ô liu: toàn
bộ sản phẩm sau khi loại bỏ cuống và hạt, nhưng tính và biểu thị trên toàn bộ
sản phẩm không có cuống.
Quả dứa: toàn bộ sản phẩm sau khi loại
bỏ chồi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ML này không áp dụng
cho lá họ Cải
Các loại quả mọng và các loại quả nhỏ
khác
0,2
Toàn bộ sản phẩm sau khi loại bỏ đài và cuống.
Quả lý chua: quả có cuống
Rau họ Cải
0,3
Cải bắp và su hào: toàn bộ sản phẩm
được bán, sau khi loại bỏ lá bị thối hoặc bị héo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cải Bruxen: chỉ phần “búp mầm”
ML này không áp dụng cho cải xoăn và
rau họ Cải dùng để ăn lá
Rau ăn thân hành
0,1
Củ hành và tỏi tươi/khô:
toàn bộ sản phẩm sau khi cắt
bỏ rễ, loại bỏ
đất bám dính và vỏ lụa
Rau ăn quả
0,1
Toàn bộ sản phẩm sau khi cắt bỏ cuống. Ngô
ngọt và ngô tươi: bắp ngô có lõi nhưng không có lá bao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rau ăn lá
0,3
Toàn bộ sản phẩm được bán, sau khi
loại bỏ lá bị phân hủy hoặc lá héo
ML này áp dụng cho rau họ Cải ăn lá
nhưng không áp dụng cho rau bina.
Rau họ Đậu
0,2
Toàn bộ sản phẩm được bán. Đậu quả
tươi hoặc đậu hạt tươi
Đậu đỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn bộ sản phẩm
Rau ăn củ và thân củ
0,1
Toàn bộ sản phẩm sau khi cắt bỏ ngọn.
Loại bỏ đất bám dính
(ví dụ rửa bằng
nước hoặc lau khô sản phẩm).
Khoai tây: khoai tây gọt vỏ
Đồ uống hỗn hợp (cocktail)
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 5607:1991 (CODEX STAN 78- 1981), Đồ hộp quả -
Quả hỗn hợp
Bưởi đóng hộp
1
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 10392:2014 (CODEX STAN 254-2007 with Amendment 2013) Quả có múi đóng hộp
Cam đóng hộp
1
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 10392:2014 (CODEX STAN 254-2007 with Amendment 2013) Quả có múi đóng
hộp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Tiêu chuẩn sản phẩm có
liên quan: CODEX STAN 159-1987*), Canned Mangoes
(Xoài hộp)
Dứa đóng hộp
1
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 187:2007 (CODEX STAN 42- 1981) Dứa hộp
Mâm xôi đóng hộp
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên
quan: CODEX STAN 60-1981 Canned Raspberries (Mâm xôi
đóng hộp)
Dâu tây đóng hộp
1
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
CODEX STAN 62-1981, Canned Strawberries (Dâu tây đóng
hộp)
Salat nhiệt đới đóng hộp
1
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
CODEX STAN 99-1981, Canned tropical fruit salad (Salat
nhiệt đới đóng hộp)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 13093:2014 (CODEX STAN 296-2009), Mứt nhuyễn, mứt đông và mứt từ
quả có múi
(chỉ mứt và mứt đông)
Xoài xay nhuyễn
1
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
CODEX STAN 160-1987, Mango chutney (Xoài xay nhuyễn)
Cà chua bảo quản
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 5605:2008 (CODEX STAN 13-
1981), Cà chua bảo quản
Để xem xét nồng độ của sản phẩm, việc
xác định mức tối đa đối với các chất nhiễm bẩn phải tính đến tổng chất rắn hòa tan tự
nhiên, các giá
trị tham chiếu là 4,5 đối với
quả tươi
Quả ôliu
1
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
CODEX STAN 66-1981, Rev. 2-2013, Table
olives (Quả ôliu)
Măng tây đóng hộp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 10394:2014 (CODEX STAN 297-2009, Amd. 1-2011), Rau đóng hộp
Cà rốt đóng hộp
1
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 10394:2014 (CODEX STAN 297-2009, Amd.1-2011)
Đậu cove xanh và đậu cove vàng đóng
hộp
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đậu Hà Lan xanh đóng hộp
1
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 10394:2014 (CODEX STAN 297-2009, Amd.1-2011)
Đậu Hà Lan khô chế biến đóng hộp
1
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 10394:2014 (CODEX STAN 297-2009, Amd. 1-2011)
Nấm đóng hộp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 10394:2014 (CODEX STAN 297-2009, Amd. 1-2011)
Lõi cây cọ đóng hộp
1
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 10394:2014 (CODEX STAN 297-2009, Amd. 1-2011)
Ngô ngọt đóng hộp
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dưa chuột dầm
1
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 168:1991 (CODEX STAN 115- 1981) Đồ hộp rau -
Dưa chuột dầm dấm
Cà chua cô đặc
1,5
Tiêu chuẩn sản phẩm có
liên quan: TCVN 5305:2008 (CODEX STAN 57- 1981, Rev. 2007) Cà chua cô đặc
Để xem xét nồng độ của sản phẩm, việc xác
định mức tối đa đối với các chất nhiễm bẩn phải tính đến tổng chất rắn hòa tan tự
nhiên, các giá
trị tham chiếu là 4,5 đối
với quả tươi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Tiêu chuẩn sản phẩm có
liên quan: CODEX STAN 145-1985, Canned chestnuts and chestnut puree (Hạt
dẻ đóng hộp và hạt dẻ nghiền đóng hộp)
Nước quả
0,05
Toàn bộ sản phẩm (không cô đặc)
hoặc sản phẩm hoàn nguyên vào nước cô đặc ban đầu, dùng để uống trực
tiếp
ML cũng áp dụng cho nectar, dùng để
uống trực tiếp.
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 7945:2008 (CODEX STAN 247-2005)
Các loại hạt ngũ cốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn bộ sản phẩm
ML này không áp dụng cho kiều mạch,
canihua và
quinoa
Thịt gia súc, lợn và cừu
0,1
Toàn bộ sản phẩm (không có xương)
ML này cũng áp dụng cho chất béo từ
thịt
Thịt và mỡ gia cầm
0,1
Toàn bộ sản phẩm (không có xương)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần nội tạng ăn được của gia súc
0,5
Toàn bộ sản phẩm
Phần nội tạng ăn được của lợn
0,5
Toàn bộ sản phẩm
Phần nội tạng ăn được
của gia cầm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn bộ sản phẩm
Dầu mỡ thực phẩm
0,1
Toàn bộ sản phẩm được chế biến được
bán buôn hoặc bán lẻ
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 6044:2013 (CODEX STAN 211-
1999, Amd. 2013)
TCVN 6312:2013 (CODEX STAN 33- 1981,
Amd. 2013)
TCVN 7597:2013 (CODEX STAN 210-
2005, Amd. 2013)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất béo dạng phết và chất béo dạng
phết hỗn hợp
0,1
Tiêu chuẩn sản phẩm có
liên quan: TCVN 10126:2013 (CODEX STAN 256-2007, Amd. 1-2009)
Sữa
0,02
Toàn bộ sản phẩm
Sữa là dịch tiết ra từ vú động vật cho
sữa thu được từ một hoặc nhiều lần vắt sữa mà không thêm hoặc thêm các thành
phần, được tiêu thụ ở dạng lỏng hoặc dùng để chế biến tiếp.
Hệ số cô đặc áp dụng
cho một phần hoặc toàn
bộ sữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,02
Toàn bộ sản phẩm
ML này áp dụng cho sản phẩm để tiêu
dùng
Thức ăn công thức dành cho trẻ sơ
sinh, thức ăn công thức với các mục đích y tế đặc biệt dành cho trẻ
sơ sinh, thức ăn công thức dành cho trẻ từ 6 tháng đến 36 tháng tuổi
0,01
Toàn bộ sản phẩm
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan
:
TCVN 7108:2014 (CODEX STAN 72- 1981,
Rev. 2007 with Amendment 2011) Thức ăn công thức
dành cho trẻ sơ sinh và
thức ăn công
thức với các mục đích y tế đặc biệt dành cho
trẻ sơ sinh
TCVN 7403:2014 (CODEX STAN 156- 1987
with Amendment 2011) Thức ăn công thức dành cho trẻ
từ 6 tháng đến 36 tháng tuổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá
0,3
Toàn bộ sản phẩm (thông thường sau
khi loại bỏ đường tiêu hóa)
Nước khoáng thiên nhiên
0,01
TCVN 6213:2010 (CODEX STAN 108-
1981, Rev.2-2008)
ML tính bằng miligam
trên lit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
TCVN 3974:2007 (CODEX STAN
150- 1985, Rev. 1-1997, Amend.1-1999, Amend.2-2001)
Rượu vang
0,2
4.9. Thủy
ngân
Tham chiếu JECFA: 10 (1966), 14 (1970),
16
(1972),
22 (1978), 72 (2010)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định chất nhiễm bẩn:
Thủy ngân tổng số
Kí hiệu:
Hg
Quy phạm thực hành có liên quan: TCVN
10168:2013 (CAC/RCP 49-2001)
Tên sản phẩm/ hàng
hóa
Mức tối đa
(ML),
mg/kg
Phần của sản
phẩm/ hàng hóa áp dụng
ML
Lưu ý/Chú thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,001
Tiêu chuẩn sản phẩm có
liên quan:
TCVN 6213:2010 (CODEX STAN 108-1981,
Rev.2-2008)
ML này tính theo miligam trên lít
(mg/l)
Muối thực phẩm
0,1
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.10. Metyl
thủy ngân
Tham chiếu JECFA:
22 (1978), 33 (1988), 53 (1999), 61
(2003), 67 (2006)
Hướng dẫn về độc tính:
PTWI 0,0016 mg/kg thể trọng (2003,
được xác nhận lại vào năm 2006)
Xác định chất nhiễm bẩn:
Metyl thủy ngân
Quy phạm thực hành có liên quan: TCVN
10168:2013 (CAC/RCP 49-2001)
Tên sản phẩm/
hàng hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần của sản
phẩm/ hàng hóa áp dụng GL
Lưu ý/Chú
thích
Cá
0,5
Toàn bộ sản
phẩm (thường sau khi loại bỏ đường tiêu hóa)
GL này không áp dụng cho cá ăn thịt.
Mức hướng dẫn áp dụng cho metyl thủy
ngân trong cá tươi hoặc cá chế biến và sản phẩm cá được lưu thông trong
thương mại quốc tế.
Cá ăn thịt
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá ăn thịt như cá mập, cá kiếm, cá
ngừ, các chó và các loài khác.
Mức hướng dẫn áp dụng cho metyl thủy ngân trong
cá tươi hoặc cá chế biến và sản phẩm cá được lưu thông trong thương mại quốc
tế.
Các lô hàng được coi là phù hợp với mức
hướng dẫn này nếu mức hàm lượng metyl thủy ngân trong mẫu phân tích được lấy từ
mẫu chung không vượt quá các mức ở trên. Khi các mức hướng dẫn này bị vượt quá
thì cơ quan có thẩm quyền cần xem xét loại thực phẩm này có được được phân phối
hay không và các khuyến nghị nếu có, cần đưa ra những giới hạn tiêu thụ, đặc biệt
là những nhóm người dễ bị tổn thương
như phụ nữ mang thai.
4.11. Thiếc
Tham chiếu JECFA:
10 (1966), 14 (1970), 15 (1971), 19
(1975), 22 (1978), 26 (1982), 33 (1988), 55 (2000),
64 (2005)
Hướng dẫn về độc tính:
PTWI 14 mg/kg thể trọng (1988, được
biểu thị theo Sn; gồm cả thiếc từ phụ gia thực phẩm; được áp dụng năm
2000)
Xác định dư lượng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kí hiệu:
Sn
Quy phạm thực hành có liên quan: TCVN
9774:2013 (CAC/RCP 60-2005) Quy phạm thực hành về ngăn ngừa và giảm nhiễm
thiếc vô cơ trong thực phẩm đóng hộp; TCVN 10168:2013 (CAC/RCP 49-2001).
Tên
sản phẩm/ hàng hóa
Mức
tối đa (ML),
mg/kg
Phần
của sản phẩm/ hàng hóa áp dụng ML
Lưu
ý/Chú thích
Các loại thực phẩm đóng hộp (trừ đồ
uống)
250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ML này không áp dụng cho thịt
xay thô chế biến sẵn, thịt đùi
lợn chế biến sẵn, thịt vai lợn ướp muối có xử lý nhiệt, thịt bò trớp muối có xử lý
nhiệt và thịt xay
nhuyễn chế biến sẵn.
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
CODEX STAN 62-1981, TCVN 10392:2014
(CODEX STAN 254-2007), TCVN 13093:2014 (CODEX STAN
296-2009),
TCVN
10391:2014 (CODEX STAN 242-2003) Quả hạch đóng hộp,
TCVN 10394-2014 (CODEX STAN
297-2009, Amd.1-2011),
TCVN 5607:1991 (CODEX STAN 78-1981).
CODEX STAN 159-1987,
TCVN 187:2007 (CODEX STAN 42-1981),
CODEX STAN 60-1981, CODEX STAN 99-1981 CODEX STAN 160-1987, CODEX STAN
66-1981,
TCVN 5605:2008 (CODEX STAN 13-1981,
Rev. 2007),
TCVN 168:1991 (CODEX STAN 115-1981),
TCVN 5305:2008 (CODEX STAN 57-1981, Rev. 2007),
CODEXSTAN 145-1981,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 8159:2009 (CODEX STAN 96-1981,
Rev.1-1991) Thịt đùi lợn chế biến sẵn,
TCVN 9669:2013 Thịt vai lợn ướp
muối có xử lý nhiệt,
TCVN 9668:2013 (CODEX STAN 88-1981,
Rev.1 -1991) Thịt bò ướp muối có xử lý nhiệt,
TCVN 8157:2009 (CODEX STAN 89-1981,
Rev.1-1991) Thịt xay nhuyễn chế biến sẵn.
Đồ uống đóng hộp
150
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan: TCVN
7946:2008 (CODEX STAN 247-2005)
Thịt xay thô chế biến sẵn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ML này áp dụng cho các sản phẩm không phải
là thiếc.
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 8158:2009 (CODEX STAN 98-1981, Rev.1-1991)
Thịt đùi lợn chế biến sẵn
50
ML này áp dụng cho
các sản phẩm không phải là
thiếc.
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 8159:2009 (CODEX STAN 96-1981).
Thịt vai lợn ướp muối có xử lý nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 9669:2013 (CODEX STAN 97-1981 Rev.1-1991)
ML này áp dụng cho các sản phẩm
không phải là thiếc.
Thịt bò ướp muối có xử lý nhiệt
Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
TCVN 9668:2013 (CODEX STAN
88-1981, Rev.1-1991)
Thịt xay nhuyễn chế biến sẵn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 8157:2009 (CODEX STAN 89-1981,
Rev.1-1991)
4.12 Đồng vị
phóng xạ
Tên sản phẩm/
hàng hóa
Mức hướng dẫn
(GL),
Bq/kg
Đồng vị phóng xạ
điển hình
Phần của sản
phẩm/ hàng hóa áp dụng GL
Lưu ý/Chú thích
Thực phẩm dành cho trẻ sơ sinh
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GL áp dụng cho thực phẩm dự định
dùng cho trẻ sơ sinh
100
Sr-90, Ru-106, I-129, I-131, U-235
GL áp dụng cho thực phẩm dự định dùng cho trẻ sơ sinh
1 000
S-35 (*). Co-60,
Sr-89, Ru-103, Cs-134, Cs-137, Ce-144, lr-192
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 000
H-3 (**), C-14,
Tc-99
GL áp dụng cho thực phẩm dự định
dùng cho trẻ sơ sinh
Thực phẩm trừ thực phẩm dành cho trẻ
sơ sinh
10
Pu-238. Pu-239, Pu-240, Am-241
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sr-90, Ru-106, I-129, I-131, U-235
1 000
S-35 (*), Co-60,
Sr-89, Ru- 103, Cs-134, Cs-137, Ce- 144, lr-192
10 000
H-3 (**), C-14,
Tc-99
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(*) Điều này cho thấy
giá trị đối với lưu huỳnh liên kết hữu cơ
(**) Điều này cho
thấy giá trị đối với lưu huỳnh liên kết hữu cơ
Phạm vi: Các giá trị hướng dẫn
này áp dụng cho các đồng vị phóng xạ có trong thực phẩm dành cho người và được
lưu thông quốc tế, đã bị nhiễm chất phóng xạ hoặc bị sự cố về phóng xạ1.
Các mức hướng dẫn này áp dụng cho thực phẩm sau khi được hoàn nguyên hoặc được
chế biến để tiêu thụ, nghĩa là không áp dụng cho thực phẩm khô hoặc cô đặc và được dựa vào
mức miễn can thiệp 1 mSv trong năm.
Áp dụng: Để bảo vệ người tiêu
dùng thực phẩm, khi các mức đồng vị
phóng xạ trong thực phẩm không vượt quá các mức hướng dẫn tương ứng, thì thực
phẩm đó được coi là an toàn để dùng cho người. Khi các mức hướng dẫn bị vượt
quá thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cần
quyết định xem thực phẩm đó có được phân phối trong nước hay không. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có thể chấp nhận các giá trị khác nhau để sử dụng trong nước khi
chấp nhận để phân phối thực phẩm, có thể không áp dụng các mức hướng dẫn, ví dụ: trong
trường hợp nhiễm đồng vị phóng xạ trên diện rộng. Đối với các thực phẩm được
tiêu thụ với các lượng nhỏ, như gia vị,
thì ứng với một phần trăm nhỏ trong khẩu phần ăn tổng số và từ đó bổ sung một lượng
nhỏ vào liều tổng
số, thì các mức hướng
dẫn có thể tăng lên 10 lần.
Đồng vị phóng xạ: Các Mức hướng
dẫn không bao gồm tất cả các đồng vị phóng xạ. Các đồng vị phóng xạ đã liệt kê là những
đồng vị quan trọng đưa vào trong chuỗi thực phẩm; thường có trong các kho hạt
nhân hoặc được dùng làm nguồn bức xạ với một lượng đủ lớn đáng kể tạo ra các mức
trong thực phẩm và có thể ngẫu nhiên giải phóng vào môi trường từ các thiết bị điển
hình hoặc có thể gây tác động xấu. Các đồng vị phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên,
nhìn chung không được xem xét đến trong tiêu chuẩn này.
Trong Bảng trên, thì các đồng
vị phóng xạ được phân nhóm theo các mức hướng dẫn được làm tròn theo
logarit. Các mức hướng dẫn được xác định cho hai loại riêng biệt “Thực phẩm
dành cho trẻ sơ sinh” và “các loại thực phẩm khác”. Vì đối với một số các đồng
vị phóng xạ thì sự nhạy cảm của trẻ sơ sinh có
thể là một vấn đề. Các mức
hướng dẫn đã được kiểm tra theo tuổi,
các hệ số liều tiêu hóa được xác định theo các liều ảnh hưởng trên đơn vị đưa
vào đối với mỗi đồng vị phóng xạ, mà được lấy từ International Basic Safety
Standards (Các Tiêu chuẩn
An toàn Quốc tế) (IAEA,
1996).2
Các đồng vị phóng xạ phức
tạp trong thực phẩm: Các mức hướng dẫn đã được xây dựng với quan điểm rằng không cần
thiết phải bổ sung các phần từ các đồng vị phóng xạ vào các nhóm khác nhau.
Mỗi nhóm cần được xử lý độc lập. Tuy nhiên, các nồng độ hoạt tính của mỗi đồng vị phóng xạ
trong cùng nhóm cần được bổ sung cho nhau.3
4.13.
Acrylonitril
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn về độc tính: Chấp nhận tạm
thời (năm 1984, việc sử dụng các vật liệu tiếp xúc với thực phẩm mà
từ đó acrylonitril có thể thôi nhiễm là được chấp nhận tạm thời trong điều kiện
hàm lượng thôi nhiễm của chất này truyền vào thực phẩm phải được giảm đến mức thấp nhất mà
công nghệ có thể thực hiện được)
Xác định chất nhiễm bẩn:
acrylonitril (monome)
Tên gọi khác:
2-propennitril; vinyl
xyanua (VCN); xyanoetylen; chữ viết tắt: AN, CAN.
Quy phạm thực hành có liên quan: TCVN
10168:2013 (CAC/RCP 49-2001)
Tên sản phẩm/ hàng hóa
Mức hướng dẫn (GL), mg/kg
Phần của sản
phẩm/ hàng hóa áp dụng GL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực phẩm
0,02
4.14.
Chloropropanol
Tham chiếu JECFA: 41 (1983; chỉ với
1,3-dichloro-2-propanol), 57 (2001), 67 (2006)
Hướng dẫn về độc tính: PMTDI 0,002
mg/kg thể trọng (2001, 3-chloro-1,2-propanediol); được áp dụng năm
2006. Mức dung nạp thiết lập được coi là không phù hợp đối với
1,3-dichloro-2-propanol vì bản chất của
độc tính (bướu ung thư có sự khác nhau trong các bộ phận của chuột và các chất
nhiễm bẩn có thể tương tác với nhiễm sắc thể và/hoặc DNA).
Điểm chuẩn liều khi tỷ lệ mắc bệnh ung
thư phổi tăng 10 % (BMDL 10) là 3,3 mg/kg thể trọng/ngày (đối với
1,3-dichloro-2-propanol); MOE: 65 000 (dân số chung), 2 400 (ăn vào ở mức cao, bao
gồm cả trẻ em).
Xác định chất nhiễm bẩn: 3-MPCD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy phạm thực hành có liên quan:
CAC/RCP 64-2008, Code of practice for the reduction of 3-
monochloropropane-1,2-diol (3-MCPD) during the production of
acid-hydrolyzed vegetable proteins (acid-HVPs) and products that
contain acid-HVPs (Quy phạm thực hành để giảm thiểu
3-monochloropropane-1,2-diol (3-MCPD) trong quá trình sản xuất protein thực
vật thủy phân bằng axit (acid-HVPS) và các sản phẩm chứa acid-HVPS).
Tên sản phẩm/ hàng hóa
Mức hướng dẫn
(ML),
mg/kg
Phần của sản
phẩm/hàng hóa áp dụng ML
Lưu ý/Chú
thích
Gia vị lỏng có chứa
protein thực vật thủy phân bằng axit
0,4
ML này
không áp dụng cho nước tương lên men tự nhiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham chiếu JECFA:
39 (1992), 74 (2011)
Hướng dẫn về độc tính:
ArfD (liều cấp tính tham khảo): 0,09
mg/kg thể trọng tính theo xyanua (2011, xyanua này tương đương với
ARfD chi áp dụng đối với các loại thực phẩm có chứa xyanogenic glycosid là
thành phần chính của
xyanua)
PMTDI 0,02 mg/kg thể trọng tính theo
xyanua (2011)
Xác định chất nhiễm bẩn:
Xem phần giải thích trong cột “Lưu
ý/Chú thích”
Quy phạm thực hành có liên quan:
CAC/RCP 73-2013, Code of practice for the reduction of
hydrocyanic acid (HCN) in cassava and cassava products [Quy
phạm thực hành để giảm axit cyanhydric (HCN) trong sắn và sản phẩm
sắn]
Tên sản phẩm/ hàng hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần của sản
phẩm/ hàng hóa áp dụng ML
Lưu ý/Chú
thích
Gari
2
Toàn bộ sản phẩm
Các ML được tính theo
axit hydroxyanua tự do. Tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan:
CODEX STAN 151-1989 Gari.
Bột sắn
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.16. Melamin
Tham chiếu JECFA:
Hội nghị chuyên gia
FAO/WHO (2008)
Hướng dẫn về độc tính:
TDI 0,2 mg/kg thể trọng (2008)
Xác định chất nhiễm bẩn:
melamin
Tên sản phẩm/ hàng hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần của sản
phẩm/ hàng hóa áp dụng ML
Lưu ý/Chú
thích
Thực phẩm (trừ thức ăn công thức
dành cho trẻ sơ sinh) và thức ăn chăn nuôi
2.5
ML này áp dụng cho thực phẩm không phải
là thức ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh.
ML này áp dụng cho các mức melamin
không chủ định
có mặt và không
thể tránh được có mặt trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi.
ML này không áp dụng cho thực phẩm
và thức ăn chăn nuôi mà có thể được chứng minh rằng mức
melamin cao hơn 2,5 mg/kg là kết quả từ:
- việc sử dụng cyromazin làm thuốc
diệt côn trùng. Mức melamin không được vượt quá mức cyromazin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ML này không áp dụng cho melamin có thể có mặt trong
thành phần thức ăn chăn nuôi/phụ
gia: axit axetic guanidin (GAA), urê và biuret, là kết quả của
quá trình sản xuất thông thường.
Thức ăn công thức dạng bột dành cho
trẻ sơ sinh
1
Thức ăn công thức dạng lỏng dành cho
trẻ sơ sinh
0,15
ML này áp dụng cho thức
ăn công thức dạng
lỏng dành cho
trẻ sơ sinh để dùng ngay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham chiếu JECFA:
28 (1984)
Hướng dẫn về độc tính:
Chấp nhận tạm thời (năm 1984, việc sử
dụng các vật liệu tiếp
xúc với thực phẩm mà từ đó vinyl clorua có thể thôi nhiễm là được chấp nhận tạm
thời trong điều kiện hàm lượng thôi nhiễm của chất này truyền vào thực phẩm
phải được giảm đến mức thấp nhất mà
công nghệ có thể thực
hiện được)
Xác định chất nhiễm bẩn:
vinyl clorua monome
Tên gọi khác:
Monochloroethen, chloroethylen; viết
tắt VC hoặc VCM
Quy phạm thực hành có liên quan: TCVN
10168:2013 (CAC/RCP 49-2001)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức hướng dẫn (GL),
mg/kg
Phần của sản
phẩm/ hàng hóa áp dụng GL
Lưu ý/Chú thích
Thực phẩm
0,01
GL trong vật liệu bao gói thực phẩm
là 1,0 mg/kg
PHỤ
LỤC A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chí để thiết lập các mức tối đa trong thực
phẩm
A.1. Giới thiệu
Trong Phụ lục này các tiêu chí được nói đến
có liên quan đến thông tin được coi là cần thiết để đánh giá các vấn đề nhiễm bẩn
trong thực phẩm và để thiết lập các mức tối đa. Do đó, điều quan trọng là các
tiêu chí này được xem xét đến khi cung cấp thông tin cho JECFA và/hoặc cho Ban kỹ thuật
Codex về các chất nhiễm bẩn trong thực phẩm (CCCF).
Các tiêu chí trong phụ lục này được đề
cập chi tiết hơn so với trong 3.3. Chỉ có các khía cạnh đó được đề cập đến mà vẫn
cần phải làm rõ thêm, sao cho các tiêu chí hoặc các khía cạnh không được đề cập
ở đây cũng không bị loại trừ trong quá trình đánh giá.
A.2. Thông tin về
độc tính
Việc tư vấn của
chuyên gia về độc tính học liên quan đến mức ăn vào
có thể chịu được/an
toàn của chất nhiễm bẩn là cần thiết khi xem xét quyết định
về các mức tối đa trong thực
phẩm. Khuyến nghị của JECFA về mức cho phép tối đa hoặc mức ăn vào chấp nhận
được, dựa trên sự đánh giá toàn diện về cơ sở dữ liệu đầy đủ về tính độc, phải là
cơ sở chính để CCCF quyết định. Trong các trường hợp khẩn cấp, cũng có thể dựa
vào các đánh giá chưa toàn diện của JECFA hoặc dựa vào tư vấn của chuyên gia về
độc tính từ các cơ quan quốc tế hoặc quốc gia khác.
Khi thông tin về độc tính học được đưa
ra liên quan đến các đề xuất về các mức tối đa đối với các chất nhiễm bẩn
trong thực phẩm, thì cần có các dấu
hiệu về các khía cạnh sau đây:
- Nhận dạng các chất độc;
- Sự trao đổi chất của con người và động
vật, khi thích hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thông tin về tính độc cấp tính và mãn
tính, kể cả các số liệu
về dịch tễ học về con người và các tính độc có liên quan khác;
- Kết luận và lời khuyên của
chuyên gia (nhóm chuyên gia)
về độc tính học, cùng với tài liệu tham khảo, bao gồm thông tin về bất kỳ các
nhóm dân cư hoặc nhóm động vật đặc biệt dễ bị tổn thương.
A.3. Dữ liệu phân
tích
Dữ liệu phân tích định
tính và định lượng đã được xác nhận trên các mẫu đại
diện
cần được cung cấp. Có thông tin về các phương pháp lấy mẫu và phân tích được sử dụng
và về việc xác nhận đối với các kết quả là tốt nhất. Việc thông báo về tính đại
diện của các mẫu về sự nhiễm bẩn của sản phẩm thường phải được bổ sung (ví dụ:
trên cơ sở quốc gia). Bộ phận hàng hóa được lấy để phân tích và ở đó có chứa
lượng chất nhiễm bẩn, cần được nêu rõ và tốt nhất là tương ứng với khái niệm về
hàng hóa hoặc với quy định về dư lượng có liên quan hiện hành.
Cần áp dụng quy trình
lấy mẫu thích hợp. Đặc biệt chú ý đến
khía cạnh này trong trường hợp các chất nhiễm bẩn phân bố không đều trong sản phẩm
(ví dụ: mycotoxin trong một số sản phẩm).
A.4. Dữ liệu về lượng
ăn vào
Tốt nhất là có thông tin về nồng độ của
chất nhiễm bẩn trong các loại thực phẩm hoặc các nhóm thực phẩm mà có thể có ít
nhất một nửa và tốt nhất là 80 % hoặc nhiều hơn lượng ăn vào của suất ăn tổng số
của chất nhiễm bẩn, tính cả theo những người tiêu thụ ở mức trung bình lẫn những
người tiêu thụ mức cao.
Thông tin về sự có mặt chất nhiễm
bẩn trong thực phẩm được tiêu thụ rộng rãi (thực phẩm
chính) là rất cần thiết để
đánh giá thỏa đáng lượng
ăn vào của chất nhiễm bẩn và đánh giá các rủi ro trong thương mại quốc tế về thực
phẩm.
Dữ liệu về sự tiêu thụ
thực phẩm tính theo trung bình và các nhóm người tiêu
thụ nhiều nhất và dễ bị tổn thương nhất là rất cần thiết
để đánh giá lượng ăn vào của các chất nhiễm bẩn. Tuy nhiên, vấn đề này cần được
các quốc gia khác nhau và trên phạm vi quốc tế chú tâm. Do đó cần phải có
thông tin về các mô hình tiêu thụ trung bình và cao liên quan đến phạm vi rộng
của các loại thực phẩm, sao cho đối với mỗi chất nhiễm bẩn thì các nhóm người
tiêu thụ nhiều
nhất có thể được nhận biết. Tốt nhất là có thông tin chi tiết về các mô hình
tiêu thụ cao, liên quan đến các tiêu chí nhận biết của nhóm người (ví dụ: các độ tuổi khác nhau
hoặc giới khác nhau, người ăn chay hoặc tập quán ăn kiêng của vùng,
v.v...) và các khía cạnh thống kê.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5. Các xem xét
trong thương mại trung thực
Các vấn đề hiện tại, dự
đoán hoặc tiềm năng trong thương mại quốc tế: Để đánh giá
tính khẩn cấp của vấn đề
cần thảo luận của Ban kỹ thuật Codex về các chất nhiễm bẩn trong thực phẩm (CCCF)
thì điều quan trọng là có thông tin
về tầm quan trọng của các vấn đề hiện hành hoặc tiềm năng, cả hai đều liên quan đến
lượng và nguồn gốc thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi đang là mối đe
dọa và các bên
có liên quan lẫn các khía cạnh kinh tế
đều thu hút sự quan tâm. Các vấn đề tiềm năng cần được chỉ rõ.
Các thực phẩm lưu
thông trong thương mại quốc tế: Các nước xuất khẩu và nhập
khẩu chính các sản phẩm hàng hóa cần
đưa ra thông báo và điều cơ bản là thông tin này sẵn có về nồng độ chất
nhiễm bẩn trong các sản phẩm từ các
nước xuất khẩu.
Thông tin về các quy
định quốc gia: Tốt nhất là
các nước nên có sẵn các
thông tin chi tiết (đặc biệt là các nước xuất khẩu chính và nhập khẩu
chính) về các quy định quốc gia về chất nhiễm bẩn cần quan tâm, đặc biệt là về
số liệu và các xem xét là cơ sở của các quy định này. Để đánh giá tốt vấn đề
này thì điều cơ bản là không những các số liệu
phải rõ ràng mà còn
việc đánh giá rủi ro và chính sách quản lý rủi ro được sử dụng để đưa ra quyết định về các
mức tối đa trong thực phẩm.
A.6. Xem xét về
công nghệ
Thông tin về nguồn gốc nhiễm bẩn và
phương thức thực phẩm bị nhiễm bẩn, cũng có thể bao gồm thông tin, nếu có sẵn, về
sự nhiễm bẩn hiện có chỉ trong bộ phận
nào đó của thực phẩm là rất cần thiết để đánh giá các khả năng kiểm soát quá
trình nhiễm bẩn và có thể bảo
đảm được chất lượng sản phẩm mong muốn. Khi có thể, cần có các biện pháp xử
lý liên quan đến nguồn gốc. Thực hành Sản xuất Tốt (GMP) và/hoặc Thực hành
Nông nghiệp Tốt (GAP) cũng cần được đưa vào để kiểm soát vấn đề nhiễm bẩn. Khi
đó, các mức tối đa có thể dựa vào các xem xét GMP hoặc GAP và như vậy có thể
thiết lập được mức có thể thực hiện càng thấp càng hợp lý. Các xem xét liên
quan đến các khả năng công nghệ để kiểm soát vấn đề nhiễm bẩn, ví dụ:
làm sạch cũng được tính đến khi mô
hình đánh giá rủi
ro ban đầu (lượng ăn vào hàng ngày tối đa theo lý thuyết) cho thấy khả năng lượng
ăn vào này vượt quá khuyến nghị lượng ăn vào tối đa của chất độc hại. Trong trường
hợp này, các khả năng về các
mức nhiễm bẩn thấp hơn cần được kiểm tra kỹ thêm. Tiếp theo, cần có các nghiên
cứu chi tiết về tất cả các khía cạnh cần quan tâm, sao cho việc quyết định về
các mức tối đa có thể được dựa trên việc đánh giá kỹ lưỡng về các luận cứ về sức
khỏe cộng đồng lẫn các khả năng và các vấn đề cần phải tuân thủ tiêu chuẩn
đưa ra.
A.7. Đánh giá rủi
ro và xem xét quản lý rủi ro
Cách tiếp cận rõ ràng, bao gồm
các quy trình đánh giá rủi ro và quản lý rủi ro, được khuyến nghị để xây dựng
chính sách thích hợp liên quan đến rủi ro về sức khỏe cộng đồng liên quan đến
các chất nhiễm bẩn trong thực phẩm.
Đánh giá rủi ro được xác định
là việc đánh giá khả năng xuất hiện các tác động xấu ở thể tiềm năng hoặc đã biết
trước, đến sức khỏe do con người tiếp xúc với các mối nguy từ thực phẩm gây bệnh. Quá
trình này bao gồm các bước sau đây: nhận biết mối nguy, mô tả đặc điểm mối
nguy, đánh giá phơi nhiễm và mô tả đặc điểm rủi ro. (Định nghĩa này bao gồm
đánh giá định lượng mối nguy, nhấn mạnh sự chắc chắn về các biểu thị bằng số của
mối nguy và các cách mô tả định tính của mối nguy, cũng như việc chỉ ra các độ
không đảm bảo đi kèm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những rủi ro đến sức khỏe cộng đồng có
thể được coi là có khi có bằng chứng rằng (nhóm) người tiêu dùng ăn lượng có chứa chất
nhiễm bẩn có thể vượt quá (trong thời gian dài đối với các khuyến nghị dài hạn)
khuyến nghị về mức tối đa của độc tính có thể chấp nhận được hoặc mức ăn vào có
thể chịu được. Sự đánh giá và mô tả cụ thể hơn các rủi ro sẽ cần được đề cập đầy đủ với
mọi trường hợp khi các lượng ăn vào vượt quá tiêu chuẩn độc tính xuất hiện
trong thực tế và không thể giảm được một cách dễ dàng. Điều này cũng áp dụng khi không
thể thiết lập được mức liều an toàn của chất nhiễm bẩn.
Quản lý rủi ro được xác định
là quá trình xem xét chính sách thay thế trong việc đánh giá rủi ro và để chọn
và áp dụng các ý tưởng kiểm soát thích hợp, kể cả việc thiết lập và ép buộc các
mức tối đa đối với các chất nhiễm bẩn thực phẩm, nếu cần. Điều này được dựa
trên việc đánh giá đầy đủ về rủi ro và dựa trên thông tin về các ý tưởng của chính
sách và các kế hoạch điều hành các vấn đề nhiễm bẩn và gồm cả thông
báo rủi ro.
Thông báo rủi ro là việc trao
đổi tương tác thông tin và các ý tưởng liên quan đến những người đánh giá nguy cơ, những
người quản lý nguy cơ và các bên có liên quan khác. Việc quản lý rủi ro được dựa
trên việc áp dụng thống nhất chính sách thích hợp liên quan đến việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng, đồng
thời cũng tính đến các tiêu chí có liên quan khác như các số liệu phân tích sẵn
có, các khả năng công nghệ để kiểm soát sự nhiễm bẩn thực phẩm, các yếu tố kinh tế và các
tiêu chí thương mại trung thực.
Tóm lại, việc đánh giá rủi ro phải được
thiết lập xem có bao nhiêu người tiêu dùng có khả năng vượt quá tiêu chuẩn về
tính độc và trong khoảng thời gian bao lâu, sẽ có những rủi ro như thế nào đến
sức
khỏe.
Việc quản lý rủi ro sẽ
theo một phương thức thống nhất, quyết định cái gì có thể được chấp nhận về
khía cạnh này và cái gì không thể, ở
chừng mực nào thì phải tính đến các yếu
tố khác và các quyết định, các hành động để bảo vệ được sức khỏe cộng đồng và
kiểm soát được sự nhiễm bẩn.
Các quyết định quản lý rủi ro có thể
đưa ra các mức tối đa trong thực phẩm. Trong quá trình đưa ra các quyết định đó
thì các kết quả,
giá thành và lợi nhuận
cần được thể hiện và được đánh giá theo các ý tưởng chính sách khác.
A.8. Thiết lập
các mức tối đa về các
chất nhiễm bẩn
Việc thiết lập các mức
tối đa về các chất
nhiễm bẩn trong thực phẩm bao gồm một loạt các nguyên tắc, một số
trong đó đã được đề cập đến. Nói tóm lại, các tiêu chí sau đây sẽ giúp cho việc duy
trì một chính sách thống nhất trong vấn đề sau đây:
- Các mức tối đa (ML) phải được thiết
lập chỉ cho các chất
nhiễm bẩn cho thấy rủi ro đối với sức khỏe cộng đồng và đã được biết hoặc
dự kiến có vấn đề trong thương mại quốc tế.
- Các mức tối đa (ML) phải được thiết
lập chỉ cho các thực phẩm có tầm quan trọng về sự phơi nhiễm chất nhiễm bẩn đối
với người tiêu thụ. Khi nhận biết tầm quan trọng của một số loại thực phẩm nhất
định về sự phơi nhiễm của chất nhiễm bẩn, thì cần tham khảo các tiêu chí trong Chính
sách Ban kĩ thuật Codex về Phụ gia thực phẩm và Chất nhiễm bẩn (CCFAC) về Đánh
giá sự Phơi nhiễm Các chất nhiễm bẩn và Các độc tố trong Thực phẩm hoặc Các
nhóm Thực phẩm (xem đoạn 11 của “Chính sách CCFAC về Đánh giá sự Phơi nhiễm Các
chất nhiễm bẩn và Các độc tố trong Thực phẩm" trong Sổ tay của Ủy ban Codex).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các đề xuất về ML trong các sản phẩm
phải dựa trên các số liệu từ ít nhất nhiều nguồn và nhiều quốc gia, bao gồm các
quá trình/khu vực chế biến chính, cho đến khi đưa vào thương mại quốc tế. Khi
có bằng chứng cho thấy các mô hình nhiễm bẩn đã được thông hiểu và sẽ được so
sánh được trên phạm vi toàn cầu, số liệu giới hạn có thể đầy đủ hơn.
- ML có thể được thiết lập cho các
nhóm sản phẩm khi có sẵn các thông tin về mô hình nhiễm bẩn đối với toàn bộ
nhóm, hoặc khi có các luận cứ khác cho thấy việc ngoại suy là thích hợp.
- Các giá trị về ML tốt nhất là bằng
các con số hợp thức bằng thang hình học (0,01; 0,02; 0,05; 0,1; 0,2; 0,5; 1;
2; 5 v.v... ), trừ khi điều này có thể gây ra các vấn đề về khả năng được chấp
nhận các ML.
- Các ML được áp dụng cho các mẫu đại diện của
lô hàng. Nếu cần, phải quy định các phương pháp lấy mẫu thích hợp.
- Các ML không được thấp hơn mức mà có
thể phân tích được bằng các phương pháp phân tích dễ dàng áp dụng trong các
phòng thử nghiệm kiểm soát sản phẩm thông thường, trừ khi các xem xét về sức khỏe
cộng đồng đòi hỏi mức phát hiện thấp hơn mà có thể chỉ kiểm soát được bằng
phương pháp phân tích chi tiết hơn. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, cần có sẵn
phương pháp phân tích đã được công nhận hiệu lực với mức ML có thể kiểm soát được.
- Cần xác định rõ chất nhiễm bẩn
cần phân tích và cần áp dụng ML. Việc xác định có thể bao gồm các chất chuyển
hóa quan trọng, những chất này là thích hợp theo quan điểm về độc tính học và
phân tích. Điều này cũng có thể hướng vào các chất chỉ thị được chọn từ nhóm
các chất nhiễm bẩn có liên quan.
- Cần xác định rõ sản phẩm cần phân
tích và cần áp dụng ML. Nhìn chung, các ML được đưa ra cho các sản phẩm ban đầu.
Các ML phải được biểu thị một cách thích hợp theo mức của chất nhiễm bẩn liên
quan đến sản phẩm nói chung, theo khối lượng tươi. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, có thể cách biểu thị tốt nhất là theo khối lượng khô. Tốt nhất là sản phẩm
phải xác định được khi đưa vào lưu thông trong thương mại, khi cần phải có các
điều khoản để loại bỏ các bộ phận
không ăn dùng được làm thực phẩm mà có thể gây phiền hà đến việc chuẩn bị và
phân tích mẫu. Các định nghĩa về sản phẩm do Ban kĩ thuật Codex về Dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật sử dụng và có trong phân loại thực phẩm và thức ăn chăn nuôi có
thể thích hợp để làm hướng dẫn về vấn đề này; các định nghĩa sản phẩm khác chỉ
được dùng cho các lý do quy định. Tuy nhiên, đối với các kết quả của chất nhiễm bẩn,
thì việc phân tích và các ML tốt nhất là tính theo phần ăn được của sản phẩm.
Đối với các chất nhiễm bẩn có thể hòa tan trong chất
béo mà có thể tích tụ lại trong các sản phẩm động vật, thì cần áp dụng các điều
khoản liên quan đến việc áp dụng ML đối với các sản phẩm có các hàm lượng chất
béo khác nhau (có thể so sánh được với các điều khoản về thuốc bảo vệ thực vật
có thể hòa tan trong chất béo).
- Cần có hướng dẫn liên quan đến khả
năng áp dụng các ML được thiết lập cho các sản phẩm ban đầu và cho các sản phẩm
chế biến và các sản phẩm đa thành phần. Khi các sản phẩm đã được cô đặc,
sấy khô hoặc pha loãng, thì sử dụng nồng độ hoặc hệ số pha loãng là thích hợp để có
thể có được quyết định quan trọng về các mức nhiễm bẩn trong các sản phẩm chế
biến này. Nồng độ tối đa
chất nhiễm bẩn trong thực phẩm đa thành phần cũng có thể tính được từ thành phần
của thực phẩm.
Thông
tin liên quan đến tác động của
chất nhiễm bẩn trong quá trình chế biến (ví dụ: rửa, bỏ vỏ, tách chiết,
nấu, làm khô v.v...) là rất tốt để đưa ra hướng dẫn đầy đủ hơn. Khi các mức nhiễm
bẩn là khác nhau trong các sản phẩm chế biến liên quan đến các sản phẩm ban đầu
và có sẵn đầy đủ thông tin về mô hình nhiễm bẩn, thì có thể thích hợp để thiết
lập các mức tối đa riêng rẽ đối với các loại thực phẩm chế biến này. Điều này
cũng áp dụng khi sự nhiễm bẩn có thể xảy ra trong quá trình chế biến. Nhìn chung, các mức
tối đa cần được thiết lập cho các sản phẩm nông sản ban đầu và có thể áp dụng
được cho các thực phẩm chế biến, thực phẩm đa thành phần bằng cách sử dụng các
hệ số thích hợp.
Khi đã biết được đầy đủ các hệ số này thì chúng cần được bổ sung vào cơ sở dữ liệu về
chất nhiễm bẩn và được đề cập đến mức tối đa trong sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.9. Quy trình đánh giá
rủi ro liên quan đến các ML (được đề xuất) đối với các chất nhiễm bẩn
Điều hiển nhiên là trong trường hợp
các chất nhiễm bẩn, thì kiểm soát các vấn đề nhiễm bẩn thực phẩm là khó hơn nhiều
so với phụ gia thực phẩm và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Các ML sẽ không
tránh khỏi bị ảnh hưởng bởi tình hình này. Để đẩy mạnh việc chấp nhận các ML về
chất nhiễm bẩn của Codex, thì điều quan trọng nữa là việc đánh giá các khả năng
áp dụng các ML này phải được thực hiện theo cách thực tế và phù hợp. Quy trình
này bao gồm việc đánh giá lượng ăn vào hàng ngày liên quan đến các ML khuyến
nghị hoặc ML hiện hành và lượng ăn vào tối đa có thể chấp nhận được trên quan
điểm về độc tính học.
Đối với các dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật, các hướng dẫn (WHO năm 1989, được soát xét năm 1995) đã đưa ra dự báo về
lượng ăn vào, kể cả cách tiếp cận có dự báo lượng ăn vào thực tế tăng dần.
Trong giai đoạn đánh giá sơ bộ, thông thường sử dụng các chế độ ăn theo truyền
thống và giả thuyết để tính lượng ăn
vào hàng ngày tối đa theo lý thuyết (TMDI) (dựa trên các ML đề xuất hoặc ML hiện
hành). Việc đánh giá tốt nhất là trên mô hình theo chế độ ăn của quốc gia và
các điều chỉnh về sự hao hụt dư lượng trong quá trình vận chuyển, bảo quản, chuẩn
bị thực phẩm, đối với mức dư lượng đã biết trong các loại thực phẩm được tiêu
dùng, v.v... Đưa ra các chú ý thận trọng khi sử dụng không phải là trung bình
các giá trị tiêu thụ thực phẩm, mặc dù điều này được coi là thích hợp để
sử dụng các số liệu tiêu thụ thực phẩm ở mức trung bình có liên
quan đối với các nhóm nhỏ dân cư
có thể nhận biết được. Quy trình này được dùng để đánh giá khả năng áp dụng các
mức dư lượng tối đa (MRL) và thúc đẩy việc chấp nhận quốc tế của Codex về MRL.
Đối với các chất nhiễm bẩn và các độc
tố tự nhiên trong thực phẩm, đặc biệt là cần sử dụng cùng một quy trình. Các mô
hình tiêu thụ thực phẩm có lượng ăn vào cao hơn của các thực phẩm then chốt có
thể được sử dụng để tính toán lượng
ăn vào khi đó là một phần của
việc bảo vệ sức khỏe và chính sách quản lý rủi ro của quốc gia hoặc quốc tế được chấp
nhận. Cách tiếp cận hài hòa sử dụng kiểu
đánh giá lượng ăn vào hợp lý thì cần càng thực tế càng tốt. Số liệu tính
được cần đối chiếu
với số liệu lượng ăn vào đo được khi
có thể. Những đề xuất về các ML của Codex cần kèm theo việc tính toán lượng ăn vào và các
kết luận đánh giá rủi ro liên quan đến khả năng chấp nhận và cách sử dụng
chúng. Việc tính toán lượng ăn vào cần tuân theo phương pháp luận mô tả trong
Chính sách của CCFAC
đối với việc Đánh giá sự Phơi nhiễm, và khi có thể cần kèm theo sự hình thành
các đường cong phân bố về sự tập trung trong các thực phẩm cụ thể/các nhóm thực
phẩm (xem các đoạn 5 đến 8 và 12 đến 14 của Chính sách của CCFAC đối
với việc Đánh giá sự Phơi nhiễm Các chất nhiễm bẩn và Các Độc tố trong Thực phẩm
từ Sổ tay của Ủy ban Codex).
Các thông báo của các Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc không chấp nhận
các ML (đã đề xuất) của Codex cần được tham khảo cách tính lượng ăn vào quy định
và các kết luận quản lý rủi ro mà có thể chứng minh cho quan điểm này.
PHỤ
LỤC B
(Tham khảo)
Khuôn khổ của các quy định về mức tối đa và mức
hướng dẫn đối với các chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm
Khuôn khổ của các quy định bao gồm các
yếu tố sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Từ đồng nghĩa: kí hiệu, từ đồng
nghĩa, từ viết tắt, mô tả khoa học.
- Tham chiếu hội nghị của JECFA (trong
đó thảo luận về các chất nhiễm bẩn).
- PMTDI, PTWI hoặc hướng dẫn về độc
tính tương tự: trong trường hợp phức tạp thì có thể cần đến công bố tóm lược và
tài liệu tham khảo.
- Xác định chất nhiễm bẩn: việc xác định
các chất nhiễm bẩn phải được phân tích và phải áp dụng mức tối đa hoặc áp dụng
mức hướng dẫn.
- Tham chiếu biện pháp trực tiếp tại
nguồn hoặc quy phạm thực hành có liên quan đối với chất nhiễm bẩn, nếu thích hợp.
- Danh mục mức tối đa hoặc các mức hướng
dẫn đối với chất nhiễm bẩn; danh mục này bao gồm các nội dung sau đây, trình
bày theo cột:
+ Sản phẩm thực phẩm/thức ăn chăn
nuôi/ tên sản phẩm;
+ Trị số của mức tối đa hoặc mức hướng
dẫn và các đơn vị biểu thị;
+ Một phần của hàng hóa/sản phẩm áp dụng
mức tối đa hoặc mức hướng dẫn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC C
(Quy định)
Phương án lấy mẫu để xác định aflatoxin tổng
số trong thực phẩm
C.1. Phương án lấy
mẫu để xác định aflatoxin tổng số trong
lạc nhân dùng để chế biến tiếp
C.1.1. Giới thiệu
1. Phương án lấy mẫu yêu cầu mỗi mẫu
phòng thử nghiệm là 20 kg lạc
nhân (27 kg lạc củ) được lấy từ lô hàng (phân lô) và được thử nghiệm so với
mức tối đa aflatoxin tổng số là 15 µg/kg.
2. Phương án lấy mẫu này được thiết kế
để thực hiện kiểm soát aflatoxin tổng số trong các chuyến hàng lạc nhân đổ
rời. Phụ lục này quy định về việc
lập phương án lấy mẫu, các phương pháp chọn mẫu, chuẩn bị mẫu và định
lượng aflatoxin trong các lô hàng đổ rời.
C.1.2. Thuật ngữ và
định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một lượng hàng thực phẩm đồng nhất
thu được tại cùng một thời điểm và được xác định bởi các đặc trưng chung như
nguồn gốc, chủng loại, kiểu
loại bao gói, người đóng gói,
người gửi hàng hoặc nhãn mác.
Phân lô (sublot)
Phần xác định của một lô hàng lớn cần
lấy mẫu. Mỗi một phân lô phải tách biệt và có thể nhận biết được.
Phương án lấy mẫu (sampling
plan)
Được xác định bởi quy trình thử nghiệm
aflatoxin và giới hạn chấp
nhận/loại bỏ. Quy trình thử nghiệm aflatoxin gồm có ba bước: chọn mẫu,
chuẩn bị mẫu và định lượng. Giới hạn chấp nhận/loại bỏ thường bằng
giới hạn tối đa quy định.
Mẫu ban đầu (incremental
sample)
Một lượng sản phẩm được lấy ngẫu
nhiên từ một điểm trong lô hàng hoặc trong phân lô
Mẫu chung (aggregate
sample)
Phần gộp lại của tất cả các mẫu ban
đầu được lấy từ lô hàng hoặc phân lô. Mẫu chung ít nhất phải bằng 20 kg mẫu
phòng thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một lượng hạt nhỏ nhất được
nghiền nhỏ trong máy nghiền. Mẫu phòng thử nghiệm có thể là một phần hoặc
toàn bộ mẫu chung. Nếu mẫu chung lớn hơn 20 kg thì mẫu phòng thử nghiệm cần
được lấy ngẫu
nhiên từ mẫu chung. Mẫu cần được nghiền nhỏ và trộn kỹ để thu được mẫu càng đồng nhất
càng tốt.
Phần mẫu thử (test
portion)
Phần mẫu phòng thử nghiệm đã nghiền
nhỏ. Toàn bộ mẫu
phòng thử nghiệm
20 kg cần được nghiền nhỏ trong máy nghiền. Một phần mẫu nghiền được
lấy ngẫu nhiên để xác định aflatoxin. Tùy theo công suất của máy nghiền mà mẫu
chung 20 kg có thể chia thành một số mẫu có cỡ bằng nhau, nếu tất
cả các kết quả được tính theo giá trị trung bình.
C.1.3. Lấy mẫu
C.1.3.1. Đối tượng cần lấy mẫu
3. Mỗi lô hàng kiểm tra phải được lấy
mẫu riêng rẽ. Các lô hàng lớn cần được chia thành các phân lô để lấy mẫu riêng
rẽ. Sự phân chia nhỏ này có thể
thực hiện theo quy định trong Bảng C.1 dưới đây.
4. Cần lưu ý rằng khối lượng của lô
hàng không phải luôn chính
xác là bội số của khối lượng phân lô, khối lượng của phân lô có thể vượt quá khối
lượng lô hàng tối đa là 20 %.
Bảng C.1 - Chia
các lô hàng lớn thành các phân
lô nhỏ để lấy mẫu
Sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tấn
Khối lượng hoặc
số lượng phân lô
Số lượng mẫu
ban đầu
Khối lượng mẫu
phòng thử nghiệm,
kg
Lạc nhân
≥ 500
100 tấn
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100 < T < 500
5 phân lô
100
20
25 ≤ T ≤ 100
25 tấn
100
20
15 < T ≤ 25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
20
C.1.3.2. Số lượng các mẫu
ban đầu của các lô hàng nhỏ hơn 15 tấn
5. Số lượng các mẫu ban đầu cần lấy phụ
thuộc vào khối lượng của lô hàng, với tối thiểu là 10 và tối đa là 100. Có thể
sử dụng các con số trong Bảng C.2 dưới đây để xác định số lượng mẫu ban đầu cần
lấy. Tổng khối lượng mẫu cần đạt được là 20 kg.
Bảng C.2 - Số lượng mẫu ban đầu
cần lấy phụ thuộc
vào khối lượng của lô
hàng
Khối Iượng lô hàng
(T)
Số lượng mẫu ban
đầu
≤ 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 < T ≤ 5
40
5 < T ≤ 10
60
10 < T < 15
80
C.1.3.3. Chọn mẫu ban đầu
6. Quy trình dùng để lấy mẫu ban đầu từ
lô hàng lạc nhân là rất quan trọng. Từng hạt trong lô hàng đều phải
có cơ hội được lấy mẫu như nhau. Các phương pháp chọn mẫu phải nêu độ chệch nếu
thiết bị và quy trình sử dụng để chọn mẫu ban đầu hạn chế hoặc làm giảm cơ hội
được lấy mẫu của các phần trong lô.
7. Không thể biết rõ lạc nhân bị nhiễm bẩn
có phân bố đồng đều trong khắp lô hàng hay không, do đó mẫu chung có
thể gộp từ các phần mẫu nhỏ hoặc các mẫu ban đầu của sản phẩm được chọn từ các
vị
trí
khác nhau trong lô hàng. Nếu lượng mẫu chung lớn hơn mức cần thiết thì cần trộn
kỹ và chia nhỏ đến khi thu được cỡ mẫu phòng thử nghiệm yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Lô hàng tĩnh được xác định là một
khối lượng lớn lạc nhân chứa trong vật chứa lớn như toa tàu, xe tải hoặc đựng
trong nhiều vật chứa nhỏ như các bao hoặc thùng và tại thời điểm lấy mẫu
sản phẩm ở trạng thái tĩnh. Chọn mẫu ngẫu nhiên từ lô hàng tĩnh có
thể gặp phải khó khăn vì không thể tiếp
cận được tất cả hạt trong vật
chứa.
9. Việc lấy mẫu chung từ lô hàng tĩnh
thường cần dùng dụng cụ lấy mẫu. Dụng cụ lấy mẫu cần được thiết kế phù hợp với
vật chứa. Dụng cụ lấy mẫu:
(1) phải đủ dài để chạm đến tất cả sản
phẩm;
(2) không giới hạn đến sản
phẩm bất kỳ trong lô hàng được chọn, và
(3) không làm thay đổi các sản phẩm
trong lô hàng.
Như đề cập ở trên, mẫu chung cần gồm
nhiều các mẫu ban đầu với số lượng nhỏ được lấy từ các vị trí khác
nhau trong lô.
10. Đối với các lô hàng được bán với
các bao gói riêng lẻ, thì tần suất lấy
mẫu (SF) hoặc số bao gói để lấy ra các mẫu ban đầu, là hàm số của khối lượng
lô hàng (LT),
khối lượng mẫu ban đầu (IS), khối lượng
mẫu chung (AS) và khối lượng bao gói riêng lẻ (IP), như sau:
SF = (LT x lS)/(AS x lP) (1)
Tần suất lấy mẫu (SF) là số lượng
bao gói cần được lấy mẫu. Tất cả các khối lượng cần được thống nhất theo một đơn vị khối lượng
là kilogam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Các mẫu chung đại diện có thể dễ
dàng thu được khi chọn các mẫu ban đầu từ dòng chuyển động của sản phẩm vì lô hàng này
chuyển từ vị trí này sang vị trí khác. Khi lấy mẫu từ dòng chuyển động,
thì lấy các mẫu nhỏ
ban đầu từ sản phẩm trên toàn bộ dây chuyền đang chuyển động; gộp các mẫu ban đầu
thành mẫu chung, nếu lượng mẫu chung thu được lớn hơn mẫu phòng thử nghiệm yêu
cầu thì trộn kỹ và
chia mẫu này thành mẫu phòng thử nghiệm với cỡ mẫu theo yêu cầu.
12. Dụng cụ lấy mẫu tự động như các bộ
lấy mẫu cắt ngang có bán sẵn trên thị trường, có đồng hồ tính thời gian, tự động
đi qua cốc phân chia trên khắp dòng chảy tại các khoảng cách đều đã xác định trước.
Khi không có sẵn dụng cụ lấy mẫu tự động thì có thể chỉ định một người lấy mẫu ban đầu
bằng cách hứng cốc tại
các khoảng định kỳ trên khắp dòng chảy. Sử dụng dụng cụ lấy mẫu tự động hoặc
thù công để lấy các mẫu nhỏ ban đầu tại các khoảng đều đặn trên băng chuyền đi
qua điểm lấy mẫu và gộp lại.
13. Các dụng cụ lấy mẫu cắt ngang cần
được lắp đặt như sau:
(1) mặt phẳng của miệng cốc phải vuông
góc với hướng của dòng chảy;
(2) cốc phải đi qua khắp toàn bộ mặt cắt
ngang của dòng chảy sản phẩm;
(3) miệng cốc phải đủ rộng để lấy được
tất cả các phần cần lấy của lô hàng. Thông thường, chiều rộng của
miệng cốc cần phải lớn gấp ba lần các kích thước lớn nhất của sản phẩm trong lô
hàng.
14. Cỡ mẫu chung lớn nhất (S) tính bằng
kilogam, được lấy từ lô hàng bằng dụng cụ lấy mẫu cắt ngang là:
S = (D x LT)/(T x V) (2)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LT là cỡ lô, tính bằng
kilogam (kg);
T là quãng cách hoặc
thời gian chuyển động của cốc trên khắp dòng chảy, tính bằng giây
(s);
V là vận tốc của
cốc, tính bằng
centimet trên giây (cm/s).
15. Nếu tốc độ chảy của dòng sản
phẩm chuyển động, MR (kg/s), đã được biết thì tần suất lấy mẫu (SF)
hoặc số lượng cốc được lấy bằng dụng cụ
lấy mẫu tự động là:
SF = (S x V) / (D x MR) (3)
16. Công thức (2) có thể được sử dụng
để ước tính các vấn đề khác như thời gian giữa các lần lấy cốc (T).
Ví dụ: Thời gian yêu cầu giữa các lần lấy cốc phân chia để thu được mẫu chung
20 kg từ một lô hàng 30 000 kg khi cốc có chiều rộng là 5,08 cm và tốc độ lấy mẫu
của cốc trên dòng chảy là 30 cm/s.
T trong Công thức (2) được tính là:
T = (5,08 cm x 30 000 kg) /
(20 kg x 30
cm/s) = 254 s
17. Nếu lô hàng chuyển động với tốc độ
500 kg/min thì toàn bộ lô
hàng sẽ đi qua bộ lấy mẫu trong 60 min và chỉ có 14 cốc (14 mẫu ban đầu) thực hiện lấy mẫu cho cả
lô hàng. Điều này rất hiếm khi xảy ra, khi đó có quá nhiều sản phẩm đi qua bộ lấy
mẫu trong khoảng thời gian cốc đi qua dòng chảy sản phẩm.
C.1.3.6. Khối lượng của
mẫu ban đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1.3.7. Đóng gói và
vận chuyển mẫu
19. Mẫu phòng thử nghiệm đựng
trong vật chứa sạch, trơ, để bảo vệ tránh nhiễm bẩn và thay đổi thành phần
của mẫu phòng thử nghiệm trong quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
C.1.3.8. Làm kín và
ghi nhãn mẫu
20. Mỗi mẫu phòng thử nghiệm phải
được niêm phong tại điểm lấy mẫu và phải được mã hóa để nhận biết. Mỗi lần lấy
mẫu phải có báo cáo lấy mẫu, để nhận biết rõ ràng lô hàng và điền
ngày tháng và vị trí lấy mẫu cùng với mọi chi tiết bổ sung để cung
cấp thêm thông tin cho người phân tích.
C.1.4 Chuẩn bị mẫu
C.1.4.1. Lưu ý
21. Trong quá trình chuẩn bị mẫu cần
tránh ánh sáng mặt trời, vì aflatoxin bị phá hủy dưới ánh sáng tia cực tím.
C.1.4.2. Đồng hóa -
Nghiền mẫu
22. Vì aflatoxin không phân bố đồng đều
trong mẫu nên cần hết sức cẩn thận khi chuẩn bị mẫu và đặc biệt là đồng hóa mẫu. Tất
cả các mẫu phòng thử nghiệm thu được từ mẫu chung cần được đồng hóa/nghiền trộn
kĩ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24. Việc sử dụng máy nghiền búa có rây
cỡ 14 (đường kính lỗ 3,1 mm) là phù hợp. Để có thể thu được mẫu đồng đều hơn
(nghiền mịn hơn tạo hồ nhão) có thể dùng thiết bị tinh xảo hơn, dẫn đến phương
sai chuẩn bị mẫu thấp hơn.
C.1.4.3. Phần mẫu thử
25. Cỡ phần mẫu thử tối thiểu là 100 g
được lấy từ mẫu phòng thử nghiệm.
C.1.5. Các phương pháp phân
tích
C.1.5.1. Khái quát
26. Cách tiếp cận dựa vào các tiêu
chí, ở đây là các tiêu chí thực hiện được thiết lập với phương pháp phân tích sử
dụng là thích hợp. Cách tiếp cận dựa vào các tiêu chí có ưu điểm là tránh đưa
ra các chi tiết cụ thể của phương pháp sử dụng, những vấn đề trong phương pháp
luận có thể được khai thác mà không cần phải xem xét hoặc sửa đổi
phương pháp quy định. Các tiêu chí thực hiện được thiết lập đối với các phương
pháp phải bao gồm các thông số cần thiết để đưa ra cho mỗi phòng thử nghiệm như
giới hạn phát hiện, hệ số biến thiên lặp lại, hệ số biến thiên tái lập và phần trăm
thu hồi cần thiết cho
các giới hạn quy định khác nhau. Sử dụng cách tiếp cận này, các phòng thử nghiệm
có
thể
tự do chọn phương pháp phân tích thích hợp nhất cho các thiết bị hiện có của họ.
Có thể sử dụng các phương pháp phân tích được các nhà hóa học quốc tế chấp nhận
(như AOAC). Các phương pháp này thường được theo dõi và cải tiến tuỳ thuộc vào
kỹ thuật được sử dụng.
C.1.5.2. Các tiêu chí
thực hiện đối với phương pháp
phân tích
Bảng C.3 -
Các yêu cầu cụ thể với các
phương pháp phân tích cần tuân thủ
Tiêu chí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị
khuyến nghị
Giá trị tối
đa cho phép
Mẫu trắng
Tất cả
Có thể bỏ qua
-
Độ thu hồi - Aflatoxin tổng số
1 µg/kg đến
15 µg/kg
70% đến
110%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 15 µg/kg
80 % đến
110 %
Độ chụm RSDR
Tất cả
Như thu được
từ phương trình Horwitz
2 x giá trị
thu được từ
Phương trình Horwitz
Độ chụm RSDr có
thể được tính là 0,66 lần độ chụm RSDR tại nồng độ quan
tâm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các giá trị độ chụm tính được từ
phương trình Horwitz
là:
RSDR = 2(1-0,5logC)
Trong đó
RSDR là độ lệch
chuẩn tương đối tính được từ các kết quả sinh ra trong các điều kiện tái lập ;
C là tỷ lệ nồng độ (nghĩa là 1 = 100 g/100 g, 0,001
= 1 000 mg/kg).
27. Đây là công thức độ chụm đã tìm được
cho thấy không phụ thuộc vào chất phân tích và nền mẫu nhưng hoàn toàn phụ thuộc
vào nồng độ đối với hầu hết các phép phân tích thông thường.
C.2. Phương án lấy mẫu để xác định sự
nhiễm bẩn aflatoxin trong
các loại quả có vỏ cứng dùng để
quả ăn liền và dùng để chế biến tiếp: quả hạnh đào, quả phỉ, quả hồ trăn và hạt
dẻ Brazil đã tách vỏ
C.2.1. Thuật ngữ và
định nghĩa
Lô hàng (lot)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân lô (sublot)
Phần xác định của một lô hàng lớn cần
lấy mẫu. Mỗi một phân lô phải tách biệt và có thể nhận biết được.
Phương án lấy mẫu (sampling
plan)
Được xác định bởi quy trình thử nghiệm
aflatoxin và giới hạn
chấp nhận/loại bỏ. Quy trình thử nghiệm aflatoxin gồm có ba bước:
chọn mẫu, chuẩn
bị mẫu và định lượng aflatoxin. Giới hạn chấp nhận/loại bỏ thường bằng
giới hạn tối đa quy định.
Mẫu ban đầu (incremental
sample)
Một lượng sản phẩm được lấy ngẫu
nhiên từ một điểm trong lô hàng hoặc trong phân lô
Mẫu chung (aggregate
sample)
Phần gộp lại của tất cả các mẫu ban đầu
được lấy từ lô hàng hoặc phân lô. Mẫu chung ít nhất phải bằng mẫu phòng thử nghiệm hoặc
mẫu gộp
Mẫu phòng thử
nghiệm (laboratory
sample)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần mẫu thử (test portion)
Phần mẫu phòng thử nghiệm đã nghiền
nhỏ. Toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm cần được nghiền nhỏ trong máy nghiền. Một
phần mẫu nghiền được lấy ngẫu nhiên để chiết aflatoxin cho phép phân tích hóa
học.
Quả ăn liền (ready-to-eat
treenuts)
Các loại quả, không cần phải chế biến/xử
lý thêm, đã được chứng minh là phù hợp để sử dụng làm thành phần trong thực
phẩm.
Quả được dùng để chế
biến tiếp
(treenuts
destined for further
Processing)
Các loại quả cần phải chế biến/xử lý thêm,
đã được chứng minh là phù hợp để sử dụng làm thành phần trong thực phẩm. Các
quá trình đã được chứng minh để giảm mức aflatoxin trong các loại quả là tách
vỏ, làm trắng, sau đó phân loại theo màu sắc, phân loại theo khối lượng riêng
và màu sắc (hư hỏng). Có một
số bằng chứng cho thấy rằng quá trình rang làm giảm aflatoxin trong quả hồ trăn
nhưng đối với các loại quả khác thì chưa có bằng chứng.
Đường cong đặc tính
vận hành
[operating
characteristic (OC) curve]
Đồ thị biểu diễn xác suất chấp nhận
lô hàng tương ứng với mật độ của lô khi sử dụng phương án lấy mẫu cụ thể. Đường
OC đưa ra ước tính lô hàng
tốt bị loại bỏ (rủi ro đối với nhà xuất khẩu) và lô hàng xấu được chấp nhận
(rủi ro đối với nhà nhập khẩu) từ phương án lấy mẫu kiểm tra aflatoxin cụ thể.
C.2.2. Xem xét
phương án lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Các loại quả có thể được bán trên thị trường ở
dạng nguyên vỏ hoặc đã tách vỏ. Ví dụ, quả hồ trăn trên thị trường chủ yếu là loại
nguyên vỏ trong khi quả hạnh đào chủ yếu là loại đã tách vỏ.
3. Các thống kê về lấy mẫu nêu trong C.2.7 dựa trên độ không đảm bảo đo và sự
phân bố của aflatoxin trong các mẫu phòng thử nghiệm của quả đã tách vỏ. Vì đối với
từng loại quả,
số lượng quả đã tách vỏ
trên mỗi kilogam là khác nhau, nên đối với mục đích thống kê, cỡ mẫu phòng thử
nghiệm được biểu thị bằng số lượng
quả. Tuy nhiên,
đối với từng loại quả, số lượng quả
đã tách vỏ trên mỗi
kilogam, nêu trong C.2.7, có thể được
sử dụng để chuyển đổi cỡ mẫu phòng thử nghiệm từ số quả sang khối lượng
và ngược lại.
4. Việc ước tính độ không đảm
bảo đo liên quan đến việc lấy mẫu, chuẩn bị mẫu và phép phân tích được nêu
trong C.2.7, phân phối nhị thức âm được sử dụng để tính đường cong
đặc tính vận
hành
(OC) mô tả hiệu năng của phương án lấy mẫu xác định aflatoxin được đề xuất.
5. Trong C.2.7, phương sai phân tích
phản ánh độ lệch
chuẩn tương đối tái lập là 22 %, dựa trên dữ liệu của Chương trình đánh giá Hiệu
năng Phân tích Thực phẩm (FAPAS). Độ lệch chuẩn tương đối 22 % được FAPAS coi
là biện pháp thích hợp đáng tin cậy giữa các phòng thử nghiệm. Độ không đảm bảo
đo 22 % là lớn hơn độ không đảm bảo đo trong
dao động của phòng thử nghiệm đo được trong các nghiên cứu lấy mẫu bốn loại quả.
6. Việc hiệu chính kết quả thử nghiệm
phân tích về độ thu
hồi không được đề cập trong tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, Bảng C.5 quy định một số
tiêu chí thực hiện đối
với các phương pháp phân tích bao gồm cả các đề xuất về phạm vi tỷ lệ thu hồi
có thể chấp nhận được.
C.2.3. Quy trình thử
nghiệm aflatoxin và mức tối đa
7. Phương án lấy mẫu xác định aflatoxin
được xác định bằng quy trình thử nghiệm và mức tối đa aflatoxin. Mức tối đa và
quy trình thử nghiệm aflatoxin được nêu dưới dây.
8. Mức tối đa đối với aflatoxin tổng số
trong các loại quả (hạnh đào, quả phỉ, quả hồ trăn và hạt dẻ Brazil đã tách vỏ) “ăn liền”
và “để chế biến tiếp” tương
ứng là 10 µg/kg và 15 µg/kg.
9. Khi chọn số lượng và cỡ mẫu phòng
thử nghiệm, cần cân nhắc giữa
việc giảm thiểu nguy cơ (dương tính giả và âm tính giả) và các chi
phí liên quan đến
lấy mẫu với hạn chế thương mại. Để đơn giản hóa; phương án lấy mẫu xác định
aflatoxin nên sử dụng mẫu chung là 20 kg đối với cả bốn loại quả này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các loại quả được dùng để chế biến
tiếp:
Mức aflatoxin tổng số tối
đa:
15 µg/kg
Số mẫu phòng thử nghiệm:
1
Cỡ mẫu phòng thử nghiệm:
20 kg
Quả hạnh đào:
đã tách vỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đã tách vỏ
Quả hồ trăn:
nguyên vỏ (tương đương với khoảng 10
kg quả đã tách vỏ tính theo
phần
ăn
được thực tế trong mẫu)
Hạt dẻ Brazil:
đã tách vỏ
Chuẩn bị mẫu:
Mẫu phải được nghiền mịn và được trộn
đều, sử dụng một quy trình, ví dụ xay khô bằng máy nghiền trộn
phương thẳng đứng, cho phương sai về chuẩn bị mẫu nhỏ nhất. Tốt nhất
là hạt dẻ Brazil phải được nghiền mịn thành hồ nhão.
Phương pháp phân tích:
dựa trên hiệu năng (xem Bảng C.5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nếu kết quả thử aflatoxin tổng số là
nhỏ hơn hoặc bằng 15 µg/kg thì chấp nhận lô hàng. Nếu
không, từ chối lô hàng.
b) Quả ăn liền
Mức aflatoxin tổng số tối đa:
10 µg/kg
Số mẫu phòng thử nghiệm:
2
Cỡ mẫu phòng thử nghiệm:
10 kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đã tách vỏ
Quả phỉ:
đã tách vỏ
Quả hồ trăn:
nguyên vỏ (tương đương với khoảng 5
kg quả đã tách vỏ
trên mẫu thử được tính trên phần ăn được thực tế trong mẫu)
Hạt dẻ Brazil:
đã tách vỏ
Chuẩn bị mẫu:
Mẫu phải được nghiền mịn và được trộn
đều, sử dụng một quy trình, ví dụ xay khô bằng máy nghiền trộn
phương thẳng đứng, cho phương sai về chuẩn bị mẫu nhỏ nhất.
Tốt nhất là hạt dẻ Brazil phải được nghiền mịn thành hồ
nhão.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dựa trên hiệu năng (xem Bảng C.5)
Nguyên tắc quyết định:
Nếu kết quả thử nghiệm aflatoxin tổng
số là nhỏ hơn hoặc bằng 10 µg/kg thì chấp nhận lô hàng.
Nếu không, từ chối lô hàng.
11. Để thực hiện hai phương án lấy mẫu
theo tiêu chuẩn này thì phương pháp chọn mẫu, phương pháp chuẩn bị mẫu và
phương pháp phân tích cần thiết để định lượng aflatoxin trong mẫu
phòng thử nghiệm lấy từ các lô hàng quả với số lượng lớn được mô tả trong các
phần sau đây.
C.2.4. Lựa chọn mẫu
C.2.4.1. Đối tượng cần lấy mẫu
12. Mỗi lô hàng kiểm tra aflatoxin phải
được lấy mẫu riêng rẽ. Các lô
hàng lớn hơn 25 tấn cần được chia thành các phân lô và được lấy mẫu riêng rẽ. Nếu
lô hàng lớn hơn 25 tấn thì số lượng
phân lô bằng khối lượng lô hàng tính bằng tấn chia cho 25 tấn. Lô hàng hoặc phân lô
không nên vượt quá 25 tấn. Khối lượng lô hàng tối thiểu là 500 kg.
13. Cần chú ý rằng khối lượng của lô
hàng không phải luôn chính xác là bội số của 25 tấn, khối lượng của phân lô có
thể vượt quá khối lượng lô hàng tối đa là 25 %.
14. Nên lấy mẫu từ cùng một lô, nghĩa
là có cùng mã số của mẻ hoặc ít nhất
là cùng hạn sử dụng. Mọi sự thay đổi sẽ ảnh hưởng đến hàm lượng độc tố vi nấm
và các phép phân tích hoặc cần tránh việc thu được mẫu chung không đại điện. Ví
dụ, không mở bao bì trong điều kiện thời tiết bất lợi hay phơi nhiễm mẫu quá mức
trong điều kiện ẩm hoặc dưới ánh nắng trực tiếp của mặt trời. Tránh sự lây nhiễm
chéo giữa các chuyến hàng có khả năng bị nhiễm bẩn ngay trước đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.4.2. Chọn mẫu ban
đầu
16. Quy trình dùng để lấy mẫu ban đầu
từ lô hàng quả có vỏ cứng là rất quan trọng. Từng quả trong lô hàng đều phải có
cơ hội được lấy mẫu như nhau. Các phương pháp chọn mẫu phải nêu độ chệch nếu
thiết bị và quy trình
sử dụng để chọn mẫu ban đầu hạn chế hoặc làm giảm cơ hội được lấy mẫu của các
phần trong lô.
17. Không thể biết rõ quả bị nhiễm bẩn
có phân bố đồng đều trong khắp lô hàng hay không, do đó mẫu chung có thể tích gộp
từ các phần mẫu nhỏ hoặc các mẫu ban đầu của sản phẩm được chọn từ các vị trí
khác nhau trong lô hàng. Nếu mẫu chung lớn hơn so mức cần thiết thì cần trộn kỹ
và chia nhỏ đến khi thu được cỡ mẫu phòng thử nghiệm yêu cầu.
C.2.4.3. Số lượng mẫu
ban đầu đối với các
lô hàng có khối lượng khác nhau
18. Số lượng và cỡ mẫu phòng thử nghiệm
không thay đổi theo cỡ lô. Tuy nhiên, số lượng và cỡ mẫu ban đầu thay đổi theo
cỡ lô.
19. Số lượng mẫu ban đầu được lấy từ một
lô (phân lô) phụ thuộc vào khối lượng của lô hàng. Bảng C.4 được sử
dụng để xác định số lượng mẫu ban đầu được lấy từ lô hàng hoặc các phân lô có các cỡ khác nhau dưới
25 tấn. Số lượng mẫu
ban đầu dao động từ 10 mẫu đến 100 mẫu.
Bảng C.4 - Số lượng
và cỡ mẫu ban đầu tạo thành mẫu chung 20 kga theo khối lượng của lô
hàng (hoặc phân lô)
Khối lượng lô hàng hoặc
phân lôb
(T tính bằng tấn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cỡ mẫu ban đầu
tối thiểuc
(g)
Cỡ mẫu chung
tối thiểu
(kg)
< 1
10
2 000
20
1 ≤ T < 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
800
20
5 ≤ T< 10
50
400
20
10 ≤ T < 15
75
267
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15 ≤ T
100
200
20
a Cỡ mẫu chung tối
thiểu = cỡ mẫu phòng
thử nghiệm 20
kg
b 1 tấn = 1 000 kg
c Cỡ mẫu ban đầu tối thiểu = cỡ mẫu phòng thử nghiệm (20
kg)/số lượng mẫu ban đầu tối
thiểu, nghĩa là với 0,5
< T <
1
tấn, thì 2 000 g =
20 000/10
C.2.4.4. Khối lượng của mẫu ban đầu
20. Khối lượng tối thiểu của mẫu ban đầu
là khoảng 200 g đối với lô hàng 25 tấn (25 000 kg). Số lượng và/hoặc cỡ mẫu ban đầu
phải lớn hơn số lượng và/hoặc cỡ mẫu nêu trong Bảng C.4 để thu được mẫu chung lớn
hơn hoặc bằng mẫu phòng thử nghiệm 20 kg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21. Lô hàng tĩnh được xác định là một
khối lượng lớn quả có vỏ cứng trong vật
chứa lớn như toa tàu, xe tải hoặc đựng trong nhiều vật chứa nhỏ như các bao hoặc
thùng và tại thời điểm lấy mẫu sản phẩm ở trạng thái tĩnh. Chọn
mẫu ngẫu nhiên từ lô hàng tĩnh có thể gặp phải khó khăn vì không thể tiếp
cận được tất cả quả trong vật chứa.
22. Việc lấy mẫu ban đầu từ lô hàng
tĩnh thường cần dùng dụng cụ lấy mẫu. Dụng cụ lấy mẫu cần được thiết kế phù hợp
với loại hàng hóa và dạng vật chứa. Dụng cụ lấy mẫu:
(1) phải đủ dài để chạm đến tất cả sản phẩm;
(2) không giới hạn đến sản phẩm bất kỳ
trong lô hàng được chọn, và
(3) không làm thay đổi các sản phẩm
trong lô hàng.
Như đề cập ở trên, mẫu chung cần gồm
nhiều mẫu ban đầu với số lượng nhỏ được lấy từ các vị trí khác nhau trong lô.
23. Đối với các lô hàng được bán với
các bao gói riêng lẻ, thì tần suất lấy
mẫu (SF) hoặc số bao gói để lấy ra các mẫu ban đầu, là hàm số của khối lượng lô hàng
(LT), khối lượng
mẫu ban đầu (IS), khối lượng mẫu
chung (AS) và khối lượng bao gói riêng lẻ (IP), như sau:
SF = (LT x lS) / (AS x lP) (4)
24. Tần suất lấy mẫu (SF)
là số lượng bao gói cần được lấy. Tất cả các khối lượng cần được thống nhất theo một
đơn vị khối lượng như kilogam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25. Các mẫu chung đại diện có thể dễ
dàng thu được khi chọn các mẫu ban đầu từ dòng chuyển động của sản phẩm vì lô
hàng này được chuyển từ vị trí này sang vị trí khác. Khi lấy mẫu từ dòng chuyển động,
thì lấy các mẫu nhỏ ban đầu từ sản phẩm trên toàn bộ dây chuyền
đang chuyển động; gộp các mẫu ban đầu thành mẫu chung, nếu lượng mẫu chung thu
được lớn hơn mẫu phòng thử nghiệm yêu cầu thì trộn kỹ và chia mẫu này thành mẫu phòng thử
nghiệm với cỡ theo yêu cầu.
26. Dụng cụ lấy mẫu tự động như các bộ
lấy mẫu cắt
ngang có bán sẵn trên thị trường, có đồng hồ tính thời gian, tự động đi qua cốc phân chia
trên khắp dòng chảy tại các khoảng cách đều đã xác định trước. Khi không có sẵn
dụng cụ lấy mẫu tự động thì có thể chỉ định một người lấy mẫu ban đầu bằng cách hứng
cốc tại các khoảng định kỳ trên khắp dòng chảy. Sử dụng dụng cụ lấy mẫu tự động
hoặc thủ công để lấy các mẫu nhỏ ban đầu tại các khoảng đều đặn trên băng chuyền
đi qua điểm lấy mẫu và gộp lại.
27. Các dụng cụ lấy mẫu cắt ngang cần
được lắp đặt như sau:
(1) mặt phẳng của miệng cốc phải vuông
góc với hướng của dòng chảy;
(2) cốc phải đi qua khắp toàn bộ mặt cắt
ngang của dòng chảy sản phẩm;
(3) miệng cốc phải đủ rộng để lấy được
tất cả các phần cần lấy của lô hàng. Thông thường, chiều rộng của
miệng cốc cần phải lớn gấp
hai lần đến ba lần các kích thước lớn nhất của sản phẩm
trong lô hàng.
28. Cỡ mẫu chung (S) tính bằng kilogam, được lấy
từ lô hàng bằng dụng cụ lấy mẫu cắt ngang là:
S = (D x LT) / (T x V) (5)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LT là cỡ lô, tính bằng
kilogam (kg);
T là thời gian chuyển
động của cốc trên khắp dòng chảy, tính bằng giây (s);
V là vận tốc của cốc,
tính bằng centimet trên giây (cm/s).
29. Nếu tốc độ chảy của dòng sản phẩm
chuyển động, MR (kg/s), đã được biết thì tần suất lấy mẫu (SF) hoặc
số lượng cốc được lấy bằng dụng cụ lấy
mẫu tự động là:
SF = (S x V) / (D x MR) (6)
30. Các Công thức (5) và (6) có thể được
sử dụng để ước tính các vấn đề khác như thời gian giữa các lần lấy cốc (T). Ví dụ: Thời
gian yêu cầu giữa các lần lấy cốc phân chia để thu được mẫu chung 20 kg từ một
lô hàng 20 000 kg khi cốc có chiều rộng là 5,0 cm và tốc độ lấy mẫu của cốc
trên dòng chảy là 30 cm/s. T trong công thức (5) được tính là:
T = (5,0 cm x 20 000 kg) /
(20 kg x 20 cm/s) =
250 s
31. Nếu lô hàng , chuyển động với tốc độ 500 kg/min
thì toàn bộ lô
hàng sẽ đi qua bộ lấy mẫu trong 40 min (2 400 s) và chỉ có 9,6 cốc (9 mẫu ban đầu)
thực hiện lấy mẫu cho cả lô hàng (Công thức 6). Điều này rất hiếm khi xảy ra,
khi đó có quá nhiều sản phẩm (2 083,3 kg) đi qua bộ lấy mẫu trong khoảng
thời gian cốc đi qua dòng chảy sản
phẩm.
C.2.4.7. Đóng gói và vận
chuyển mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.4.8. Làm kín và
ghi nhãn mẫu
33. Mỗi mẫu phòng thử nghiệm phải được
niêm phong tại điểm lấy mẫu và phải được mã hóa để nhận biết. Mỗi lần lấy mẫu phải có
biên bản lấy mẫu, để nhận biết rõ ràng lô hàng và điền ngày tháng và vị trí lấy
mẫu cùng với các thông tin bổ sung nhằm hỗ trợ người phân tích.
C.2.5. Chuẩn bị mẫu
C.2.5.1. Chú ý
34. Trong quá trình chuẩn bị mẫu cần
tránh ánh sáng mặt trời, vì
aflatoxin bị phá hủy dưới ánh sáng tia cực tím. Ngoài ra, nhiệt độ
môi trường và độ ẩm tương đối phải được kiểm soát và không tạo điều kiện cho nấm
mốc phát triển và sinh aflatoxin.
C.2.5.2. Đồng hóa - nghiền
mẫu
35. Vì aflatoxin phân bố không đồng đều
trong mẫu nên các mẫu phòng thử nghiệm phải được đồng hóa bằng cách nghiền toàn
bộ mẫu phòng thử nghiệm nhận được. Đồng hóa mẫu là quy trình làm giảm cỡ hạt và
làm phân tán các hạt bị nhiễm bẩn đồng đều trong toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm.
36. Mẫu phòng thử nghiệm cần
được nghiền nhỏ và được trộn kỹ bằng máy nghiền. Việc đồng hóa hoàn chỉnh làm
cho các hạt rất mịn và sự biến động về việc chuẩn bị mẫu gần như bằng không.
Sau khi nghiền, máy nghiền phải được làm sạch để tránh nhiễm chéo aflatoxin.
37. Việc sử dụng máy nghiền đứng để trộn
cắt và nghiền nhỏ mẫu phòng thử nghiệm thành dạng hồ nhão cần có sự thỏa thuận
về giá cả
và
độ mịn hoặc việc giảm cỡ hạt. Quá
trình đồng hóa tốt hơn (nghiền mịn hơn), như dạng hồ nhão, có thể thu được bằng
thiết bị tinh xảo hơn, dẫn đến phương sai chuẩn bị mẫu thấp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
38. Khối lượng phần mẫu thử được
lấy từ mẫu phòng thử nghiệm đã được nghiền nhỏ là khoảng 50 g. Nếu mẫu
phòng thử nghiệm được chuẩn bị ở dạng hồ nhão thì hồ nhão phải chứa 50 g hạt.
39. Quy trình để chọn 50 g phần mẫu thử
từ mẫu phòng thử nghiệm đã được
nghiền nhỏ là quy trình ngẫu nhiên. Nếu quá trình trộn thực hiện trong hoặc sau
khi nghiền thì 50 g phần mẫu
thử có thể được chọn từ bất kỳ vị trí nào trong toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm
đã được nghiền nhỏ. Cách khác, 50 g phần mẫu thử phải được lấy từ một vài phần mẫu
thử với số lượng nhỏ được chọn trên khắp mẫu phòng thử nghiệm.
40. Nên chọn ba phần mẫu thử
từ mỗi mẫu
phòng thử nghiệm đã nghiền nhỏ.
Ba phần mẫu thử này được sử dụng để kiểm tra, khi có tranh chấp và
khẳng định, nếu cần.
C.2.6.
Phương pháp phân tích
C.2.6.1.
Khái quát
41. Cách tiếp cận dựa vào các tiêu
chí, ở đây là các tiêu chí thực hiện được thiết lập với phương pháp phân tích sử
dụng là thích hợp. Cách tiếp cận dựa vào các tiêu chí có ưu điểm là tránh đưa
ra các chi tiết cụ thể của phương pháp sử dụng, những vấn đề trong phương pháp
luận có thể được khai thác mà không cần phải xem xét hoặc sửa đổi phương pháp quy định.
Các tiêu chí thực hiện được
thiết lập đối với các phương pháp phải bao gồm các thông số cần thiết để đưa ra
cho mỗi phòng thử nghiệm như giới hạn phát hiện, hệ số biến thiên lặp
lại, hệ số biến thiên tái lập và phần trăm thu hồi cần thiết cho các giới hạn
quy định khác nhau. Sử dụng cách tiếp
cận này, các phòng thử nghiệm có thể tự do chọn phương pháp phân tích thích hợp
nhất cho các thiết
bị hiện có của họ. Có thể sử dụng các phương pháp phân tích được các nhà hóa học
quốc tế chấp nhận (như AOAC, ISO). Các phương pháp này thường được theo dõi và
cải tiến tuỳ thuộc vào kỹ thuật được sử dụng.
C.2.6.2. Các tiêu chí thực hiện đối
với các phương pháp phân tích
42. Danh mục các tiêu chí và các mức
hiệu năng được nêu trong Bảng C.5. Bằng cách sử dụng cách tiếp cận này, các
phòng thử nghiệm sẽ tự do sử dụng các phương pháp phân tích phù hợp nhất cho
thiết bị của mình.
Bảng C.5 -
Các yêu cầu cụ thể với các
phương pháp phân tích cần tuân
thủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải nồng độ
(ng/g)
Giá trị
khuyến cáo
Giá trị tối đa cho phép
Mẫu trắng
Tất cả
Có thể bỏ qua
Không quy định
Độ thu hồi
1 đến15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không quy định
> 15
80 % đến 110 %
Không quy định
Độ chụm hoặc độ lệch chuẩn tương đối
RSDR (độ tái lập)
1 đến 120
Công thức 7
2 x giá trị
thu được từ
Công
thức 7
> 120
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 x giá trị
thu được từ
Công
thức 8
Độ chụm hoặc độ lệch chuẩn tương đối RSDr (độ lặp lại)
1 đến120
được tính là 0,66
lần độ chụm RSDR
Không quy định
> 120
được tính là 0,66
lần độ chụm RSDR
Không quy định
43. Các giới hạn phát hiện của các
phương pháp sử dụng không được công bố vì các giá trị độ chụm chỉ được cho ở
các nồng độ dự kiến. Giá trị độ chụm được tính theo các Công thức (7) và (8).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
RSDR = 2(1-0,5Iogc) (đối với C > 120 µg/kg
hoặc c
>
120 x10-9) (8)
Trong đó:
RSDR là độ lệch chuẩn tương
đối tính được từ
các kết quả thu được trong các điều kiện tái lập;
RSDr là độ lệch chuẩn
tưong đối tính được từ các kết quả thu được trong các điều kiện lặp lại, bằng 0,66 RSDR;
c là tỷ lệ nồng độ aflatoxin
(nghĩa là 1 = 100 g/100 g, 0,001 = 1 000 mg/kg);
C là nồng độ aflatoxin hoặc khối lượng aflatoxin
so với khối lượng của các loại quả, tính bằng microgam trên kilogam (µg/kg).
44. Công thức (7) và (8) là các công thức
về độ chụm toàn phần cho thấy không phụ thuộc vào chất phân tích và nền
mẫu nhưng hoàn toàn phụ thuộc vào nồng độ đối với hầu hết các phép phân tích
thông dụng.
45. Các kết quả phải được báo cáo theo phần
ăn được của mẫu.
C.2.7. Độ không đảm
bảo đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu về việc lấy mẫu đối với quả hạnh đào, quả
phỉ, quả hồ trăn và hạt dẻ Brazil đã
tách vỏ tương ứng do các quốc gia Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Iran và Brazil cung cấp.
Việc lấy mẫu, chuẩn bị mẫu,
phân tích phương sai và kết hợp với thử nghiệm trên quả hạnh đào, quả phỉ, quả hồ trăn và hạt
dẻ Brazil đã tách vỏ được nêu trong Bảng C.6 dưới đây.
Bảng C.6 - Phương
sai a liên quan đến
quy trình thử nghiệm đối với mỗi loại quả
Quy trình
thử nghiệm
Quả hạnh nhân
Quả phỉ
Quả hồ trăn
Hạt dẻ Brazil đã bỏ vỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị mẫud
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực nghiệm
= hoặc
FAPAS
Phương sai
tổng số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Phương sai là S2 (s, sp, và a
biểu thị việc lấy mẫu chuẩn bị mẫu
và các bước phân tích, tương ứng của quy trình thử nghiệm aflaloxin).
b ns là cỡ mẫu phòng thử nghiệm tính bằng số Iượng các hại
đã bỏ vỏ;
nss là cỡ phần mẫu thử tính bằng gam (g);
na là lượng dịch lỏng được định
lượng bằng HPLC;
C là nồng độ aflatoxin tính bằng microgam trên kilôgam (µg/kg) aflatoxin tổng số.
c số lượng hạt đã bỏ vỏ đếm được
trong 1 kg quả hạnh nhân, quả phỉ, quả hồ trăn về
hạt dẻ Brazil tương ứng là 773, 1 000, 1 600 và 185.
d Việc chuẩn bị mẫu đối với
quả hạnh nhân, quả phỉ, quả hồ trăn bằng các loại
máy nghiền Hobart, Robot Coupe, Marjaan Khatman và Turrax, tương ứng. Đối với từng loại quả, mẫu phòng thử nghiệm
khô nghiền thành hồ nhão, ngoại trừ hạt dẻ Brazil
được chuẩn bị như là hạt
dẻ hồ nhão/nước với
tỷ lệ 1/1 (khối lượng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3. Phương án lấy mẫu đối với sự nhiễm
aflatoxin trong quả vả tây khô
C.3.1. Định nghĩa
Lô hàng (lot)
Một lượng hàng thực phẩm đồng nhất thu được
tại cùng một thời điểm và được xác định bởi các đặc trưng chung như nguồn gốc,
chủng loại, kiểu
loại bao gói, người đóng gói, người gửi hàng hoặc nhãn mác.
Phân lô (sublot)
Phần xác định của một lô hàng lớn cần
lấy mẫu. Mỗi một phân lô phải
tách biệt và có thể nhận biết được.
Phương án lấy mẫu (sampling
plan)
Được xác định bởi quy trình thử nghiệm
aflatoxin và giới hạn chấp nhận/loại bỏ. Quy trình thử nghiệm aflatoxin gồm
có ba bước: chọn mẫu, chuẩn bị mẫu và định lượng aflatoxin. Giới hạn chấp nhận/loại
bỏ thường bằng giới hạn tối đa quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một lượng sản phẩm được lấy ngẫu
nhiên từ một điểm trong lô hàng hoặc trong phân lô
Mẫu chung (aggregate
sample)
Phần gộp lại của tất cả các mẫu ban
đầu được lấy từ lô hàng hoặc phân lô. Mẫu chung ít nhất phải
bằng mẫu phòng thử nghiệm hoặc mẫu gộp
Mẫu phòng thử
nghiệm
(laboratory
sample)
Một lượng quả nhỏ nhất được nghiền
nhỏ trong máy nghiền. Mẫu phòng thử nghiệm có thể là một phần
hoặc toàn bộ mẫu chung. Nếu mẫu chung lớn hơn mẫu phòng thử nghiệm thì mẫu phòng
thử nghiệm cần được lấy ngẫu nhiên từ mẫu chung.
Phần mẫu thử (test
portion)
Phần mẫu phòng thử nghiệm đã nghiền nhỏ.
Toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm cần được nghiền nhỏ trong máy nghiền. Một phần mẫu
nghiền được lấy ngẫu nhiên để chiết aflatoxin cho phép phân tích hóa học.
Quả vả tây khô ăn
liền
(ready-to-eat
dried figs)
Quả vả tây khô không cần phải chế biến/xử
lý thêm để giảm mức aflatoxin trước khi được sử dụng như một thành phần trong
thực phẩm, ngoài việc chế biến hoặc cung cấp cho người tiêu dùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồ thị biểu diễn xác suất chấp nhận
lô hàng tương ứng với mật độ của lô khi sử dụng phương án lấy mẫu cụ thể. Đường
OC đưa ra ước
tính lô hàng tốt bị loại bỏ (rủi ro đối với nhà xuất khẩu)
và lô hàng xấu được
chấp nhận (rủi ro đối với nhà nhập khẩu) từ phương án lấy mẫu kiểm tra aflatoxin
cụ thể.
C.3.2. Xem xét
phương án lấy mẫu
1. Các nhà nhập khẩu có thể phân
loại thương mại quả vả tây khô hầu hết là “ăn liền” (RTE). Do vậy mức tối đa và
phương án lấy mẫu chỉ được
thiết lập cho quả vả tây khô ăn liền.
2. Việc thực hiện phương án lấy mẫu được
tính bằng cách sử dụng độ biến thiên và sự phân bố aflatoxin trong các mẫu
phòng thử nghiệm của quả vả tây khô lấy từ các lô hàng bị nhiễm. Vì các giống
vả tây khác
nhau có số quả khô trên một
kilogam là khác nhau, nên đối với mục
đích thống kê cỡ mẫu phòng thử nghiệm được biểu thị bằng số lượng
quả. Tuy nhiên,
số lượng quả khô trên một kilogam đối với từng giống vả tây có thể được sử dụng để
chuyển đổi cỡ mẫu phòng thử nghiệm từ số lượng quả sang khối lượng quả và ngược
lại.
3. Việc ước tính độ không đảm bảo đo (phương
sai) liên quan đến việc lấy mẫu, chuẩn bị mẫu và phép phân tích mẫu, phân phối
nhị thức âm được sử dụng để tính đường cong đặc tính vận hành (OC) mô tả hiệu năng của
phương án lấy mẫu vả tây
khô để xác định aflatoxin.
4. Phương sai phân tích được
tính trong phương án lấy mẫu phản ánh phương sai trong nội bộ phòng thử nghiệm và được
thay thế bằng ước tính phương sai phân tích phản ánh độ lệch chuẩn tương đối
tái lập 22 %, độ lệch chuẩn này dựa vào dữ liệu của Chương trình đánh giá Hiệu năng
Phân tích Thực phẩm (FAPAS). Độ lệch chuẩn tương đối 22 % được FAPAS coi là biện
pháp thích hợp đáng tin cậy giữa các phòng thử nghiệm. Độ không đảm bảo đo 22 %
là lớn hơn biến thiên nội bộ phòng thử nghiệm tính được từ phương án lấy mẫu quả
vả tây khô.
5. Việc hiệu chính kết quả thử nghiệm
phân tích về độ thu hồi không được đề cập trong tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, Bảng
C.8 quy định một số tiêu chí thực hiện đối với các phương pháp phân tích bao gồm
cả các đề xuất
về phạm vi tỷ lệ thu hồi
có thể chấp nhận được.
C.3.3. Quy
trình thử nghiệm aflatoxin và mức tối đa
6. Phương án lấy mẫu xác định aflatoxin
được xác định bằng quy trình thử nghiệm và mức tối đa aflatoxin. Mức tối đa và quy
trình thử nghiệm aflatoxin được nêu dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Khi chọn số lượng và
cỡ mẫu phòng thử
nghiệm, cần cân nhắc giữa việc giảm thiểu nguy cơ (dương tính giả
và âm tính giả) và các chi phí liên quan đến lấy mẫu với hạn chế thương mại. Để đơn giản
hóa, phương án lấy mẫu xác định aflatoxin nên sử dụng ba mẫu chung, mỗi mẫu 10
kg quả vả tây khô.
9. Phương án lấy mẫu RTE được
thiết kế để thực hiện và kiểm soát aflatoxin trong các chuyến hàng quả vả tây
khô số lượng lớn (lô
hàng) được giao dịch trên thị thường xuất khẩu.
Mức aflatoxin tổng số tối đa:
10 µg/kg
Số mẫu phòng thử nghiệm:
3
Cỡ mẫu phòng thử nghiệm:
10kg
Chuẩn bị mẫu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp phân tích:
dựa trên hiệu năng (xem Bảng C.8)
Nguyên tắc quyết định:
nếu kết quả thử aflatoxin tổng số là
nhỏ hơn hoặc bằng 10 µg/kg thì chấp nhận lô hàng. Nếu
không, từ chối lô hàng.
10. Để thực hiện hai phương án lấy mẫu
theo tiêu chuẩn này thì phương pháp chọn mẫu, phương pháp chuẫn bị mẫu và
phương pháp phân tích cần thiết để định lượng aflatoxin trong mẫu phòng thử
nghiệm lấy từ các lô hàng quả vả tây khô với số lượng lớn được mô tả trong các
phần sau đây.
C.3.4. Chọn mẫu
C.3.4.1. Đối tượng cần
lấy mẫu
11. Mỗi lô hàng kiểm tra aflatoxin phải
được lấy mẫu riêng rẽ. Các lô hàng lớn hơn 15 tấn cần được chia thành các phân
lô và được lấy mẫu riêng rẽ. Nếu lô hàng lớn hơn 15 tấn thì số lượng phân lô bằng
khối lượng lô hàng trong một
tấn chia cho 15 tấn. Lô hàng hoặc phân lô không nên quá 15 tấn.
12. Cần chú ý rằng khối lượng
của lô hàng không phải luôn chính xác là bội số của 15 tấn, khối lượng của phân
lô có thể vượt quá khối lượng lô hàng tối đa là 25 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14. Trong hầu hết các trường hợp, xe tải
hoặc côngtennơ đều phải được dỡ hàng xuống để tiến hành lấy mẫu đại diện.
C.3.4.2. Chọn mẫu ban
đầu
15. Quy trình được dùng để lấy mẫu ban
đầu từ lô hàng quả vả tây khô là rất quan trọng. Từng quả trong lô hàng đều phải
có cơ hội được lấy mẫu như nhau. Các phương pháp chọn mẫu phải nêu độ chệch nếu
thiết bị và quy trình sử dụng để chọn mẫu ban đầu hạn chế hoặc làm giảm cơ hội
được lấy mẫu của các phần trong lô.
16. Không thể biết rõ quả bị nhiễm
bẩn có phân bố đồng đều trong khắp lô hàng hay không do đó mẫu chung có thể
tích gộp từ các phần mẫu nhỏ hoặc các mẫu ban đầu của sản phẩm được chọn từ các
vị trí khác nhau trong lô hàng. Nếu mẫu chung lớn hơn so mức cần thiết thì cần
trộn kỹ và chia nhỏ đến khi thu được cỡ mẫu phòng thử nghiệm yêu cầu.
17. Đối với các lô hàng nhỏ hơn 10 tấn
thì cỡ của mẫu chung được giảm sao cho cỡ mẫu chung không được quá phần lớn hơn của cỡ lô hoặc cỡ phân lô.
C.3.4.3. Số lượng và cỡ
mẫu ban đầu đối với các
lô hàng có khối lượng khác nhau
18. Số lượng mẫu ban đầu được lấy từ một
lô (phân lô) phụ thuộc vào khối lượng của lô hàng. Bảng C.7 được sử
dụng để xác định số lượng mẫu ban đầu được lấy từ lô hàng hoặc
các phân lô có các cỡ khác nhau, số lượng mẫu ban đầu dao động từ 10 mẫu đến
100 mẫu đối với các lô hàng hoặc phân lô có các cỡ khác nhau.
Bảng C.7 - Số lượng và cỡ
mẫu ban đầu tạo thành mẫu chung 30 kga theo khối lượng của
lô hàng (hoặc phân lô)
Khối lượngb
lô hoặc phân lô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng mẫu
ban đầu tối thiểu
Cỡ mẫu ban
đầu tối thiểu
(g)
Cỡ mẫu trung
bình tối thiểu
(kg)
Cỡ mẫu phòng
thử nghiệm
(kg)
Số lượng các mẫu
phòng thử nghiệm
15,0 ≥ T > 10,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300
30
10
3
10,0 ≥ T > 5,0
80
300
24
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,0 ≥ T > 2,0
60
300
18
9
2
2,0 ≥ T > 1,0
40
300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
2
1,0 ≥ T > 0,5
30
300
9
9
1
0,5 ≥ T > 0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300
6
6
1
0,2 ≥ T > 0,1
15
300
4,5
4,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1 ≥ T
10
300
3
3
1
a Đối với lô hàng trên 10 tấn,
cỡ mẫu trung
bình tối thiểu bằng cỡ mẫu
phòng thử nghiệm
30 kg.
b 1 tấn = 1 000
kg
c Cỡ mẫu ban đầu tối
thiểu bằng cỡ mẫu
phòng thử nghiệm (30 kg)/số Iượng mẫu ban đầu tối thiểu. Nghĩa là
đối với 10 < T ≤ 15 tấn, thì 300 g = 30
000/100.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.4.4. Lô hàng tĩnh
20. Lô hàng tĩnh được xác định
là một khối lượng
lớn quả vả khô chứa trong vật
chứa lớn như toa tàu, xe tải hoặc đựng trong nhiều vật chứa nhỏ như các bao hoặc
thùng và tại thời điểm lấy mẫu sản phẩm ở trạng thái tĩnh. Chọn mẫu ngẫu nhiên
từ lô hàng tĩnh có thể gặp phải khó khăn vì không thể tiếp cận được
tất cả các quả trong vật chứa.
21. Việc lấy mẫu ban đầu từ lô hàng tĩnh
thường cần dùng dụng cụ lấy mẫu. Dụng cụ lấy mẫu cần được thiết kế phù hợp với
loại hàng hóa và dạng vật chứa. Dụng cụ lấy mẫu:
(1) phải đủ dài để chạm đến tất cả sản
phẩm;
(2) không giới hạn đến sản phẩm
bất kỳ trong lô hàng được chọn, và
(3) không làm thay đổi các sản phẩm
trong lô hàng.
Như đề cập ở trên, mẫu chung cần gồm nhiều mẫu ban đầu với số lượng
nhỏ được lấy từ các vị trí khác nhau trong lô.
22. Đối với các lô hàng được bán với các
bao gói riêng lẻ, thì tần suất
lấy mẫu (SF) hoặc số bao gói để lấy ra các mẫu ban đầu, là hàm số của khối lượng
lô hàng (LT), khối lượng mẫu ban đầu (IS), khối lượng
mẫu chung (AS) và khối lượng bao gói riêng lẻ (IP), như sau:
SF = (LT x lS) / (AS x lP) (9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.4.5. Lô hàng động
24. Các mẫu chung đại diện có thể
dễ dàng thu được khi chọn các mẫu ban đầu từ dòng chuyển động của sản
phẩm vì lô hàng này được chuyển từ vị
trí này sang vị
trí khác. Khi lấy mẫu từ dòng chuyển động, thì lấy các mẫu nhỏ ban
đầu từ sản phẩm trên toàn bộ dây chuyền đang chuyển động; gộp các mẫu ban đầu
thành mẫu chung, nếu
lượng mẫu chung thu được lớn hơn mẫu phòng thử nghiệm yêu cầu thì trộn kỹ và chia mẫu
này thành mẫu phòng thử nghiệm với cỡ theo yêu cầu.
25. Dụng cụ lấy mẫu tự động như các bộ
lấy mẫu cắt ngang có bán sẵn trên thị trường, có đồng hồ tính thời
gian, tự động đi qua cốc phân chia trên khắp dòng chảy tại các khoảng cách đều
đã xác định trước. Khi không có sẵn dụng cụ lấy mẫu tự động thì có thể chỉ định một người
lấy mẫu ban đầu bằng cách hứng cốc tại các khoảng định kỳ trên khắp
dòng chảy. Sử dụng dụng cụ lấy mẫu tự động hoặc thủ công để lấy
các mẫu nhỏ ban đầu
tại các khoảng đều đặn trên băng chuyền đi qua điểm lấy mẫu và gộp lại.
26. Các dụng cụ lấy mẫu cắt ngang cần
được lắp đặt như sau:
(1) mặt phẳng của miệng cốc
phải vuông góc với
hướng của dòng chảy;
(2) cốc phải đi qua khắp toàn bộ mặt cắt
ngang của dòng chảy sản phẩm;
(3) miệng cốc phải đủ rộng để lấy được
tất cả các phần
cần lấy của lô
hàng. Thông thường, chiều rộng của miệng cốc cần phải lớn gấp hai lần đến ba
lần các kích thước lớn nhất của sản phẩm
trong lô hàng.
27. Cỡ mẫu chung (S) tính bằng
kilogam, được lấy từ lô hàng bằng dụng cụ lấy mẫu cắt ngang là:
S = (D x LT) / (T x V) (10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D là chiều rộng của miệng
cốc, tính bằng
centimet (cm);
LT là cỡ lô, tính bằng
kilogam (kg);
T là thời gian chuyển
động của cốc trên khắp dòng chảy, tính bằng giây (s);
V là vận tốc của cốc, tính
bằng centimet trên giây (cm/s).
28. Nếu tốc độ chảy của dòng sản
phẩm chuyển động, MR (kg/s), đã được biết thì tần suất lấy mẫu (SF)
hoặc số lượng cốc được lấy bằng dụng cụ lấy mẫu tự động có thể được tính từ
Công thức (11) bằng các tham số S, V, D và MR:
SF = (S x V) / (D x MR) (11)
29. Các công thức (10) và
(11) có thể được sử dụng để ước tính các vấn đề khác như thời gian giữa các lần
lấy của cốc (7). Ví dụ: Thời gian (7) yêu cầu giữa các lần lấy của cốc để
thu được mẫu chung 30 kg từ một lô hàng 20 000 kg khi cốc có chiều rộng là 5,0
cm và tốc độ lấy mẫu của cốc trên dòng chảy là 20 cm/s. T trong công thức (10)
được tính là:
T = (5,0 cm x 20 000 kg) /
(30 kg x 20 cm/s) =
167 s
30. Nếu lô hàng chuyển động với tốc độ
500 kg/min thì toàn bộ lô hàng sẽ đi qua bộ lấy mẫu trong 40 min và chỉ có 14,4 lần
cắt ngang (14 mẫu ban đầu) thực hiện lấy mẫu cho cả lô hàng
(Công thức 11). Điều này rất hiếm khi xảy ra, khi đó có quá nhiều sản phẩm (1
388,9 kg) đi qua bộ lấy mẫu trong khoảng thời gian cốc đi qua dòng chảy sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
31. Mỗi mẫu phòng thử nghiệm đựng
trong vật chứa sạch, trơ, để bảo vệ tránh nhiễm bẩn, ánh sáng và hư hỏng trong quá trình
vận chuyển. Mẫu phải được lấy theo cách sao cho không làm thay đổi thành phần của
mẫu phòng thử nghiệm,
có thể phát sinh trong quá trình vận chuyển hoặc bảo quản. Mẫu phải được bảo
quản ở nơi tối trong
điều kiện lạnh.
C.3.4.7. Làm kín và ghi nhãn
mẫu
32. Mỗi mẫu phòng thử nghiệm phải được
niêm phong tại điểm lấy mẫu và phải được mã hóa để nhận biết. Mỗi lần lấy mẫu phải có
biên bản lấy mẫu, để nhận biết rõ ràng lô hàng và điền ngày tháng và vị trí lấy
mẫu cùng với các thông tin bổ sung nhằm hỗ trợ người phân tích.
C.3.5. Chuẩn bị mẫu
C.3.5.1. Chú ý
33. Trong quá trình chuẩn bị mẫu cần
tránh ánh sáng mặt trời, vì aflatoxin bị phá hủy dưới ánh sáng tia cực tím.
Ngoài ra, nhiệt độ môi trường và độ ẩm tương đối phải được kiểm soát và không tạo
điều kiện cho nấm mốc phát triển và sinh aflatoxin.
C.3.5.2. Đồng hóa -
nghiền mẫu
34. Vì aflatoxin phân bố
không đồng đều trong mẫu nên các mẫu phòng thử nghiệm phải được đồng hóa bằng
cách nghiền toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm nhận được. Đồng hóa mẫu là quy trình
làm giảm cỡ hạt và làm phân tán các hạt
bị nhiễm bẩn đồng đều trong toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm.
35. Mẫu phòng thử nghiệm cần được nghiền
nhỏ và được trộn kỹ bằng máy nghiền.
Việc đồng hóa hoàn chỉnh làm cho các hạt rất mịn và sự biến động về việc chuẩn
bị mẫu gần như bằng không. Sau
khi nghiền, máy
nghiền phải được làm sạch để tránh nhiễm chéo aflatoxin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.5.3. Phần mẫu thử
37. Khối lượng phần mẫu thử được lấy từ
mẫu phòng thử nghiệm đã được nghiền nhỏ là khoảng 50 g. Nếu mẫu phòng thử nghiệm được chuẩn
bị ở dạng
hồ nhão thì hồ nhão phải chứa
50 g quả.
38. Quy trình để chọn 50 g phần mẫu thử từ mẫu phòng
thử nghiệm đã được nghiền nhỏ là quy trình ngẫu nhiên. Nếu quá trình trộn thực
hiện trong hoặc sau
khi nghiền thì 50 g phần mẫu thử có thể được chọn từ bất kỳ vị trí nào trong
toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm đã được nghiền nhỏ. Cách khác, 50 g phần
mẫu thử phải được lấy từ một
vài phần mẫu thử với số lượng nhỏ được chọn trên khắp mẫu phòng thử nghiệm.
39. Nên chọn ba phần mẫu thử từ mỗi mẫu
phòng thử nghiệm đã nghiền nhỏ. Ba phần mẫu thử này được sử dụng để kiểm tra, khi có tranh chấp
và khẳng định, nếu cần.
C.3.6. Phương pháp
phân tích
C.3.6.1. Khái quát
40. Cách tiếp cận dựa vào các tiêu chí, ở đây
là các tiêu chí thực hiện được
thiết lập với phương pháp phân tích sử dụng là thích hợp. Cách tiếp cận
dựa vào các tiêu chí có ưu điểm là
tránh đưa ra các chi tiết cụ thể của phương pháp sử dụng, những vấn đề trong
phương pháp luận có thể được khai thác mà không cần phải xem xét hoặc sửa đổi phương pháp
quy định. Các tiêu chí thực hiện được thiết lập đối với các phương pháp phải
bao gồm các thông số cần thiết để đưa ra cho mỗi phòng thử nghiệm như giới hạn
phát hiện, hệ số biến thiên lặp
lại, hệ số biến thiên
tái lập và phần
trăm thu hồi cần thiết cho các giới hạn quy định khác nhau. Sử dụng cách tiếp cận
này, các phòng thử nghiệm có thể tự do chọn phương pháp phân tích thích hợp nhất
cho các thiết bị hiện có của họ. Có thể sử dụng các phương pháp phân tích được
các nhà hóa học
quốc tế chấp nhận (như AOAC). Các phương pháp này thường được theo
dõi và cải tiến tùy thuộc vào kỹ
thuật được sử dụng.
C.3.6.2. Các tiêu chí
thực hiện đối với các phương pháp phân tích
41. Danh mục các tiêu chí và các mức
hiệu năng được nêu trong Bảng C.8. Bằng cách sử dụng cách tiếp cận này, các phòng
thử nghiệm sẽ tự do sử dụng các phương pháp phân tích phù hợp nhất
cho thiết bị của mình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chí
Dải nồng độ
(ng/g)
Giá trị khuyến nghị
Giá trị tối đa cho phép
Mẫu trắng
Tất cả
Có thể bỏ qua
Không quy định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 đến15
70 % đến
100 %
Không quy định
> 15
80 % đến 110 %
Không quy định
Độ chụm hoặc độ lệch chuẩn tương đối
RSDR (độ tái lập)
1 đến 120
Công thức
(12)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 120
Công thức
(13)
2 x giá trị
thu được từ
Công
thức (13)
Độ chụm hoặc độ lệch chuẩn tương đối
RSDr (độ lặp lại)
1 đến 120
được tính là 0,66 lần độ
chụm RSDR
Không quy định
> 120
được tính
là 0,66 lần độ chụm RSDR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42. Các giới hạn phát hiện của
các phương pháp sử dụng
không được công bố vì các giá trị
độ chụm chỉ được cho ở các nồng độ dự kiến. Giá trị độ chụm được tính theo các
Công thức (12) và (13).
RSDR = 22,0 (12)
RSDR = 45,25 C-0,15 (13)
Trong đó
RSDR là độ lệch chuẩn tương
đối tính được từ các kết quả thu được trong các điều kiện tái lập;
RSDr là độ lệch chuẩn tương
đối tính được từ các kết quả thu được trong các điều kiện lặp lại, = 0,66 RSDR;
C là nồng độ aflatoxin hoặc khối lượng aflatoxin
với khối lượng của quả vả tây khô, tính bằng nanogam trên gam (ng/g).
43. Công thức (12) và (13) là công thức
về độ chụm toàn phần cho thấy không phụ thuộc vào chất phân tích và nền mẫu
nhưng hoàn toàn phụ thuộc vào nồng độ đối với hầu hết các phép phân tích thông
dụng.
44. Các kết quả phải được báo
cáo trên mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45. Việc lấy mẫu, chuẩn bị mẫu và phân
tích phương sai liên
quan đến quy trình thử nghiệm aflatoxin đối với quả vả tây khô được nêu xong Bảng C.9.
Bảng C.9 -
Phương saia) liên quan đến quy
trình thử nghiệm đối với quả vả tây khô
Quy trình thử nghiệm
Phương sai của quả vả
tây khô
Lấy mẫub,c
Chuẩn bị mẫud
Phân tích e
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng số
a Phương sai: S2 (t, s, sp,
và a biểu thị tất cả quy
trình thử nghiệm aflatoxin, lấy
mẫu chuẩn bị
mẫu và các bước phân
tích, tương ứng).
b ns là cỡ mẫu phòng thử nghiệm
tính bằng số lượng quả vả
tây khô;
nss là cỡ phần mẫu thử của quả vả tây tính
bằng gam (g);
na là số lượng dịch lỏng
được định lượng bằng
HPLC;
C là nồng độ aflatoxin tổng số tính
bằng nanocam
trên gam
(ng/g).
c số quả đếm được
trong 1 kg quả vả tây khô, trung
bình 59 quả trong 1 kg.
d Phuơng sai chuẩn bị
mẫu phản ánh phương pháp hồ
nhão trong nước và
phần mẫu thử phản ánh
55 g quả và tây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC D
(Tham khảo)
Chứng minh khoa học về các mức hướng dẫn đối
với các đồng vị phóng xạ trong thực phẩm bị ô nhiễm sau sự cố hạt nhân hoặc sự
cố phóng xạ
Dự thảo đề nghị cho các mức hướng dẫn
đối với các đồng vị phóng xạ trong thực phẩm và đặc biệt là các giá trị nêu
trong Bảng C.1 dựa
trên các xem xét chung sau đây và kinh nghiệm áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế và
quốc gia hiện hành để kiểm soát các đồng vị phóng xạ trong thực phẩm.
Những cải tiến đáng kể trong
việc đánh giá các liều bức xạ xuất phát từ lượng hấp thụ của người đối với các chất phóng
xạ đã có sẵn từ các mức hướng dẫn do CAC ban hành năm 19891 (CAC/GL
5-1989)*.
Trẻ sơ sinh và
người lớn: Các
mức phơi nhiễm của người từ việc tiêu thụ thực phẩm có chứa các đồng vị phóng xạ
được liệt kê trong Bảng C.1 ở các mức hướng dẫn đề xuất đã được đánh giá cho trẻ
sơ sinh và người lớn và đã được kiểm tra về sự phù hợp với các tiêu chuẩn liều thích
hợp.
Để đánh giá sự phơi nhiễm nói chung và
những rủi ro sức khỏe liên đới từ
các lượng đưa vào của các đồng vị phóng xạ trong thực phẩm, thì cần có những
ước tính mức
tiêu thụ thực phẩm và các hệ số liều tiêu hóa. Theo tài liệu tham chiếu (của WHO năm 1988)
thì giả sử một người lớn trong một năm tiêu thụ hết 550 kg thực phẩm. Giá trị về
thực phẩm dành cho trẻ sơ sinh và sữa trong năm đầu tiên sau khi sinh được dùng
để tính liều dùng của trẻ sơ sinh bằng 200 kg dựa theo các đánh giá về thói quen
của con người hiện nay. Các giá trị an toàn nhất của các hệ số liều
tiêu hóa ở độ tuổi cụ thể và đồng vị phóng xạ cụ thể, nghĩa là liên quan đến
các dạng hóa học của đồng vị phóng xạ thường hấp thụ nhiều nhất từ đường ruột
và tích trữ tại các tế bào cơ thể, được lấy từ IAEA.
Tiêu chuẩn về phóng
xạ học:
Tiêu chuẩn về phóng xạ học thích hợp đã được sử dụng để so sánh với các dữ liệu
đánh giá liều dưới đây, là mức miễn can thiệp trong phạm vi 1 mSv đối với liều
cho một cá thể trong 1 năm từ các đồng vị phóng xạ trong các hàng hóa chính, ví
dụ như thực phẩm, do Ủy ban Quốc tế
bảo vệ phóng xạ vì an toàn của các thành viên trong cộng đồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá phơi nhiễm một năm: Giả sử rằng
trong suốt một năm đầu sau khi nhiễm phóng xạ môi trường chính do hạt nhân hoặc sự cố
phóng xạ thì có thể gặp phải khó khăn thay thế ngay các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu từ các vùng bị
nhiễm bằng các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu từ các vùng không bị nhiễm. Theo
số liệu thống kê của Tổ chức Nông
lương Thế giới (FAO)
thì các phần trung bình của các lượng thực phẩm chính được nhập khẩu từ tất cả các nước
trên thế giới là 0,1. Các giá trị nêu trong 3.11 liên quan đến thực phẩm dành cho
trẻ sơ sinh và dân số nói chung đã nhận
được để đảm bảo rằng nếu một quốc gia tiếp tục nhập khẩu thực phẩm chính từ
vùng bị nhiễm đồng vị phóng xạ thì liều nội tại trung bình hàng năm của
dân cư không vượt quá 1 mSv (Xem Phụ lục E). Kết luận này có thể không áp
dụng cho một số các đồng vị phóng
xạ nến phần thực
phẩm bị nhiễm được tìm thấy cao
hơn 0,1 như có thể trường hợp đối với trẻ sơ sinh có khẩu phần ăn cơ
bản là sữa với các lượng nhỏ khác nhau.
Đánh giá phơi nhiễm dài hạn: Ngoài một
năm sau sự cố thì phần thực
phẩm bị nhiễm trên thị trường sẽ giảm
đi do nhà nước kiểm soát
(thu hồi trên thị
trường), chuyển sang sản phẩm khác, các biện pháp hạn lý nông nghiệp và tiêu huỷ.
Kinh nghiệm cho thấy rằng trong thời
gian dài hạn thì
bộ phận thực phẩm nhập khẩu bị nhiễm sẽ giảm theo hệ số phần trăm loặc lớn hơn.
Các loại thực phẩm điển hình, ví dụ như các sản phẩm từ thú rừng có thể cho thấy
các mức nhiễm bẩn ổn
định hoặc thậm chí tăng. Các loại thực phẩm khác có thể mất dần sự kiểm
soát. Tuy nhiên, trước khi
bỏ qua việc kiểm soát này thì có thể phải mất nhiều năm trước khi các mức phơi nhiễm cá
thể do kết quả của thực phẩm bị nhiễm có thể là không đáng kể.
PHỤ
LỤC E
(Tham khảo)
Đánh giá sự phơi nhiễm của con người khi áp dụng
các mức hướng dẫn
Mục đích của việc đánh giá mức phơi
nhiễm trung bình của cộng đồng trong một quốc gia do nhập khẩu thực phẩm từ nước
ngoài nơi bị nhiễm phóng xạ, trong việc áp dụng các mức hướng dẫn hiện hành thì sử dụng các
số liệu sau
đây: mức tiêu thụ thực phẩm hàng năm đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, các hệ số
liều tiêu hóa phụ thuộc vào độ tuổi và đồng vị phóng xạ và các yếu tố sản xuất/nhập
khẩu. Việc đánh
giá liều nội tại trung bình của trẻ sơ sinh và người lớn chính là kiểm tra và
thanh tra nồng độ đồng vị phóng xạ trong các thực phẩm nhập khẩu không vượt quá
các mức hướng dẫn hiện hành.
Do đó, liều nội tại trung bình nói
chung, E (mSv), do việc tiêu thụ hàng năm các thực phẩm nhập khẩu có chứa
các đồng vị phóng xạ có thể ước tính theo công thức sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
GL(A) là mức hướng dẫn
(Bq/kg);
M(A) là khối lượng thực phẩm
tiêu thụ trong một năm theo độ tuổi (kg);
eing (A) là hệ số liều
tiêu hóa (ăn vào) phụ thuộc
vào độ tuổi (mSv/Bq);
IPF là hệ số nhập khẩu/sản
xuất1 (không thứ nguyên).
Các kết quả đánh giá nêu trong Bảng
D.1 đối với trẻ sơ sinh và người lớn cho thấy rằng đối với tất cả 20 liều đồng vị phóng
xạ từ việc tiêu thụ thực phẩm nhập khẩu trong suốt năm thứ nhất sau khi nhiễm
phóng xạ không vượt quá 1 mSv. Cần lưu ý rằng
các liều theo giá trị cơ bản IPF bằng 0,1 và giả định này có thể không
phải lúc nào
cũng áp dụng được, đặc biệt là đối với trẻ sơ sinh dùng chủ yếu là sữa ở
các dạng khác nhau không đáng kể.
Cần lưu ý rằng 239Pu cũng
như một số các đồng vị phóng xạ khác, sự đánh giá liều là rất thận trọng. Điều
này là do các hệ số hấp thụ đường ruột rất cao và các hệ số liều ăn vào liên đới được áp dụng
cho một năm đầu sau khi sinh trong khi điều này có giá trị chính trong suốt quá
trình cho trẻ bú sữa vừa mới
được Ủy ban quốc tế về đồng vị
phóng xạ (ICRP) đánh giá ước tính theo trung bình sáu tháng đầu sau khi sinh. Đối
với sáu tháng tiếp theo của năm đầu thì các hệ số hấp thụ đường ruột
thấp hơn nhiều. Điều này không đúng với trường hợp của 3H, 14C, 35S, iốt và các
đồng phân của xezi.
VÍ DỤ: Đánh giá liều của 137Cs trong thực phẩm được nêu dưới
đây đối với năm đầu sau khi bị nhiễm đồng vị phóng xa.
Đối với người lớn: E = 1000 Bq/kg x 500 kg x 1,3 x 10-5 mSv/Bq x 0,1 = 0,7 mSv;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng E.1 -
Đánh giá liều ảnh hưởng đối với trẻ sơ sinh và
người lớn khi ăn thực phẩm
nhập khẩu trong một năm
Đồng vị phóng
xạ
Mức hướng dẫn (Bq/kg)
Liều ảnh hưởng (mSv)
Thực phẩm
dành cho trẻ sơ sinh
Các loại thực
phẩm khác
Năm thứ nhất
sau khi nhiễm nặng
Trẻ sơ sinh
Người lớn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
10
0,08
0,1
239Pu
0,08
0,1
240Pu
0,08
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
241Am
0,07
0,1
90Sr
10C
100
0,5
0,2
106Ru
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,04
129I
0,4
0,6
131I
0,4
0,1
235U
0,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35S*
1000
1000
0,2
0,04
60Co
1
0,2
89Sr
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1
103Ru
0,1
0,04
134Cs
0,5
1
137Cs
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,7
144Ce
1
0,3
192lr
0,3
0,08
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1000
10000
0,002
0,02
14C
0,03
0,3
99Tc
0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
* Điều này cho thấy giá
trị đối với lưu
huỳnh liên kết hữu cơ.
** Điều này cho thấy giá
trị đối với triti liên kết hữu
cơ.
Xem “Chứng minh khoa học đối với các
mức hướng dẫn” (Phụ lục
D) và “Đánh giá tiếp xúc bên trong con người khi áp dụng mức hướng dẫn (Phụ lục
E)”
PHỤ
LỤC F
(Tham khảo)
So sánh giữa CODEX STAN 193-1995, Amd.2015 và
TCVN 4832:2015
Bảng F.1 - So
sánh các điều của CODEX STAN 193-1995, Amd.2015 và các điều của TCVN 4832:2015
CODEX STAN
193- 1995, Rev.2015
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN
4832:2015
1.1
Phạm vi áp dụng
1
1.2
Thuật ngữ, định nghĩa
2
1.3
Nguyên tắc chung về các
chất nhiễm bẩn
trong thực phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Annex I
Tiêu chí để thiết lập
các mức tối đa trong thực phẩm
Phụ lục A
Annex II
Khuôn khổ của các quy định
về mức tối đa và mức hướng dẫn
đối với các chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm
Phụ lục B
-
Mức tối đa và mức hướng dẫn đối với chất
nhiễm bẩn và độc
tố trong thực phẩm
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Aflatoxin tổng số
4.1
Annex 1
Phương án lấy mẫu để xác định aflatoxin tổng
số trong lạc dùng để chế biến tiếp
Phụ lục C.1
Annex 2
Phương án lấy mẫu để xác định aflatoxin
trong một số loại hạt chế biến sẵn và dùng để chế biến tiếp
Phụ lục C.2
Annex 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C.3
-
Aflatoxin M1
4.2
-
Fumonisin (B1 + B2)
4.3
-
Ochratoxin A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Patulin
4.5
-
Asen
4.6
-
Cadimi
4.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chì
4.8
-
Thủy ngân
4.9
-
Thủy ngân metyl
4.10
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.11
-
Đồng vị phóng xạ
4.12
Annex 1
Chứng minh khoa học về các mức hướng
dẫn đối với
các đồng vị phóng xạ trong thực phẩm bị ô nhiễm sau sự cố hạt nhân hoặc sự cố
phóng xạ
Phụ lục D
Annex 2
Đánh giá sự phơi nhiễm của con
người khi áp dụng các mức hướng dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Acrytonitrile
4.13
-
Chloropropanol
4.14
-
Axit hydrocyanic
4.15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Metamine
4.16
-
Vinylchloride monomer
4.17
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Nguyên tắc chung về các chất nhiễm
bẩn trong thực
phẩm
3.1. Yêu cầu chung
3.2. Các nguyên tắc để thiết lập các mức
tối đa trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi
3.3. Tiêu chí cụ thể
4. Mức tối đa và mức hướng dẫn đối với
chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm
4.1. Aflatoxin
tổng số
4.2. Aflatoxin
M1
4.3. Fumonisin (B1 + B2)
4.4. Ochratoxin A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6. Asen
4.7. Cadimi
4.8. Chì
4.9. Thủy ngân
4.10. Metyl thủy ngân
4.11. Thiếc
4.12. Đồng vị phóng xạ
4.13. Acrylonitril
4.14. Chloropropanol
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.16. Melamin
4.17. Vinyl clorua monome
Phụ lục A (Quy định) Tiêu chí để thiết
lập các mức tối đa trong thực phẩm
Phụ lục B (Tham khảo) Khuôn khổ của
các quy định về mức tối đa và mức hướng dẫn đối với các chất nhiễm bẩn và
các độc tố trong thực phẩm
Phụ lục C (Quy định) Phương án
lấy mẫu để xác định aflatoxin tổng số trong thực phẩm
Phụ lục D (Tham khảo) Chứng minh khoa
học về các mức hướng dẫn đối với các đồng vị phóng xạ trong thực phẩm
bị ô nhiễm sau sự cố hạt nhân hoặc sự cố phóng xạ
Phụ lục E (Tham khảo) Đánh giá sự phơi
nhiễm của con người khi áp dụng các mức hướng dẫn
Phụ lục F (Tham khảo) So sánh giữa
CODEX STAN 193-1995, Amd.2015 và TCVN 4832:2015
(*) Phụ gia thức ăn chăn nuôi được định
nghĩa trong TCVN 9593:2013 (CAC/RCP 54-2004) Quy phạm thực hành chăn nuôi tốt: Chất có hoặc
không có giá trị dinh dưỡng thường
không được dùng trực tiếp làm thức ăn chăn nuôi, nhưng khi được bổ
sung vào thức ăn
chăn nuôi thì có ảnh hưởng
đến tính chất của thức ăn và sản phẩm động vật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(**) Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm là chất
được chủ định sử dụng trong quá trình chế biến nguyên liệu thực
phẩm hay các thành phần của thực phẩm nhằm thực hiện mục đích công nghệ trong
quá trình xử lý hoặc chế biến nhưng có thể dư lượng vẫn còn trong sản phẩm cuối cùng.
1 Đối với các chất nhiễm
bẩn metyl thủy ngân, nuclid phóng xạ,
acrylonitril và vinyclorua
monome đã được thiết lập theo mức hướng dẫn
(GL).
GL là mức tối đa của một chất có trong thực
phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi được Ủy ban Codex quốc tế khuyến cáo
có thể chấp nhận được
đối với các sản phẩm hàng hóa đưa vào lưu thông trong thương mại quốc tế. Khi mức
hướng dẫn này bị vượt quá thì cơ quan có
thẩm quyền cần
quyết định xem thực phẩm đó có được phân phối trong lãnh thổ hay không hoặc phải
tuân theo quy định hiện hành.
Ủy ban Codex quốc tế quy định sử dụng mức tối đa trong
khuôn khổ các tiêu chuẩn Codex, do đó các mức hướng dẫn hiện hành hoặc
đề nghị cần được xem xét để chuyển về mức tối đa.
2 Ngoài ra, tham khảo TCVN 10168:2013
(CAC/RCP 49-2001) Quy phạm thực hành về
các biện pháp trực tiếp tại nguồn để giảm thiểu nhiễm bẩn hóa chất vào thực
phẩm và TCVN 9593:2013 (CAC/RCP 54-2004).
*) CODEX STAN 159-1987 đã được thay thế
bởi CODEX STAN 319-2015 Standard for Certain Canned Fruits (Quả đóng hộp).
1 Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ khẩn cấp
(emergency) bao gồm cả sự cố tai nạn và hành động
chủ định.
2 Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO), Tổ chức Năng lượng nguyên tử quốc tế
(IAEA), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Cơ quan Năng lượng Hạt nhân
OECD, Tổ chức y tế Pan American, Tổ chức Y tế thế
giới (WHO). (1996) International Basic Satety Standards for Protection against lonizing Radiation and for the Satety of Radiation
Sources (Các tiêu chuẩn An toàn Quốc tế về Bảo vệ đối với Bức xạ ion hóa và
An toàn các nguồn Phóng xạ), IAEA, Vienna.
3 Ví
dụ, nếu thực phẩm bị nhiễm 134Cs
và 137Cs, mức hướng dẫn tính
theo hoạt độ tổng số của cả hai đồng vị phóng xạ là 1000
Bq/kg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
* CAC/GL
5-1989 Foods destined for general consumption (thực phẩm dùng để tiêu thụ
thông thường) hiện nay đã hủy.
1 Hệ số nhập khẩu/sản xuất (IPF) được định nghĩa là tỉ lệ giữa lượng thực phẩm được nhập khẩu hàng năm
của khu vực bị ô nhiễm đồng vị phóng xạ so với tổng sản
lượng thực phẩm sản xuất và nhập khẩu của
vùng hoặc nước xem xét.