Chức
năng và hoạt độnga)
đánh giá sự phù hợp
trong chương trình chứng nhận sản phẩm
|
Chương
trình chứng nhận sản phẩmb
|
1a
|
1b
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
Nc,
d
|
I
|
Lựa
chọn: bao gồm các hoạt động hoạch định, chuẩn bị,
quy định các yêu cầu,
ví dụ tài liệu quy định,
lấy mẫu khi thích hợp
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
II
|
Xác
định các đặc trưng khi thích hợp, thông qua:
a) thử nghiệm
b) giám định
c) đánh giá thiết kế
d) đánh giá dịch vụ
hoặc quá trình
e) các hoạt động
xác định khác, ví dụ như kiểm tra xác nhận
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
III
|
Xem
xét
Kiểm
tra bằng chứng về sự phù hợp thu được trong
giai đoạn xác định để xác lập xem các yêu cầu xác định có được đáp ứng hay
không
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
IV
|
Quyết
định chứng nhận
Cấp, duy trì, mở
rộng, thu hẹp, đình chỉ, hủy bỏ
chứng nhận
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
V
|
Xác
nhận, cấp
phép
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) ban hành giấy
chứng nhận phù hợp hoặc tuyên bố khác về sự
phù hợp (xác nhận)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
b) cấp
quyền sử dụng giấy chứng nhận hoặc các tuyên bố
khác về sự phù hợp
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
c) ban hành giấy chứng
nhận phù hợp cho lô sản phẩm
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
d) cấp
quyền sử dụng dấu
phù hợp (cấp phép) trên cơ sở
giám sát (VI) hoặc chứng nhận lô
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
VI
|
Giám
sát, nếu áp dụng (xem 5.4.3 đến 5.3.8), thông
qua:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) thử nghiệm
hoặc giám định mẫu lấy
trên thị
trường
|
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
|
b) thử nghiệm mẫu lấy
từ nhà máy
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
c) đánh giá quá
trình sản xuất, cung cấp
dịch vụ hoặc vận hành quá trình
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
d) đánh giá hệ thống
quản lý kết hợp với thử nghiệm hoặc giám định mẫu ngẫu nhiên
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
|
a)
Khi thích hợp, các hoạt động có
thể được kết hợp với đánh giá ban đầu và đánh giá giám sát hệ thống
quản lý của bên đăng
ký [xem ví dụ nêu
trong TCVN 7778 (ISO/IEC Guide 53)], hoặc đánh giá và sẽ được xác định trong
ban đầu quá trình sản xuất. Trình tự tiến hành đánh giá có thể khác nhau chương trình đánh giá.
b)
Mô hình thông dụng và tin cậy đối với một
chương trình chứng nhận TCVN 7776 (ISO/IEC Guide 28); chương trình chứng
nhận sản phẩm này tương ứng với chương
trình 5.
c)
Một chương trình chứng nhận sản phẩm phải bao gồm ít
nhất các hoạt động
I, II, III, IV và
Va),
d)
Ký hiệu N được thêm vào để chỉ
ra số lượng chương trình không
xác định khác có thể có được xây
dựng dựa trên
những hoạt động khác.
|
5.3 Chương trình chứng
nhận sản phẩm
5.3.1
Khái quát
Các ví
dụ nêu ở 5.3.2 tới
5.3.8 không đại diện cho tất cả các chương trình
chứng nhận sản phẩm có thể có. Các chương trình có
thể được sử dụng với nhiều
loại yêu cầu và có thể sử dụng nhiều cách khác nhau để tuyên
bố sự phù hợp (xem TCVN ISO/IEC
17000:2007, 5.2. chú thích 1).
Mọi chương trình chứng nhận sản phẩm đều bao gồm lựa chọn, xác định, xem xét,
quyết định và xác nhận. Một hay nhiều hoạt
động xác định cần được lựa chọn từ các hoạt động nêu trong Bảng 1, có
tính đến sản phẩm và các yêu cầu quy định.
Các chương trình nêu ở
Bảng 1 là khác nhau tùy theo các hoạt động giám sát (nếu
áp dụng) được thực hiện. Với các chương trình 1a và 1b không đòi hỏi giám sát
vì việc xác nhận chỉ liên quan đến các sản
phẩm là đối tượng của hoạt động xác định. Đối với các chương trình khác, 5.3.4
đến 5.3.8 chỉ ra cách thức các hoạt động giám sát khác nhau có
thể được sử dụng và các tình huống có thể áp dụng hoạt động giám sát.
5.3.2 Chương trình
1a
Trong chương trình
này, một hoặc nhiều mẫu
sản phẩm sẽ là đối tượng của hoạt động xác định. Giấy
chứng nhận hoặc tuyên bố khác về sự phù hợp (ví dụ
thư) được cấp cho loại sản phẩm, các đặc trưng của
nó được nêu cụ thể trong giấy chứng nhận hay trong tài
liệu được
viện dẫn trong giấy chứng nhận. Các sản phẩm được
sản xuất tiếp theo sẽ không thuộc diện được xác
nhận sự phù hợp của tổ chức chứng nhận.
Các mẫu
đại diện cho các sản phẩm được sản xuất
tiếp theo có thể được nhà sản xuất viện dẫn là đang được sản xuất theo kiểu loại
sản phẩm đã được chứng nhận.
Tổ chức chứng nhận có
thể cho phép nhà sản xuất sử dụng giấy chứng
nhận kiểu loại sản phẩm hay các hình thức công bố phù hợp khác (ví
dụ như thư) làm cơ sở để nhà sản xuất công bố rằng các sản phẩm cùng loại sản
xuất tiếp
theo là phù hợp với các yêu cầu
quy định.
5.3.3 Chương trình
1b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.4 Chương
trình 2
Trong chương trình
này, hoạt động giám sát bao gồm việc định kỳ lấy mẫu sản phẩm trên thị trường
và thực hiện các hoạt động xác định nhằm kiểm tra rằng các sản phẩm được sản xuất
tiếp theo sau khi xác nhận lần đầu đáp ứng các yêu
cầu quy định.
Chương trình này một
mặt có thể nhận biết tác động của kênh
phân phối tới sự phù hợp nhưng mặt khác đòi hỏi
nguồn lực lớn. Khi
có những không phù hợp đáng kể được phát hiện,
các biện pháp khắc phục có hiệu lực có thể bị hạn chế
do sản phẩm đã được phân phối trên thị
trường.
5.3.5 Chương
trình 3
Trong
chương trình này,
hoạt động giám sát bao gồm việc định kỳ lấy mẫu sản phẩm tại nơi sản xuất và thực
hiện các hoạt động xác định nhằm kiểm
tra rằng các sản phẩm được sản xuất tiếp theo sau khi xác nhận lần đầu là đáp ứng
các yêu cầu quy định. Việc giám sát cũng bao gồm đánh giá
định kỳ quá trình sản xuất.
Chương trình này
không đưa ra chỉ dẫn về tác động của kênh phân phối tới sự
phù hợp. Khi có sự không phù hợp nghiêm trọng
được phát hiện, vẫn có thể có cơ hội để xử
lý trước khi đưa ra phân phối rộng rãi trên thị
trường.
5.3.6 Chương
trình 4
Trong chương trình
này, hoạt động giám sát cho phép
lựa chọn giữa định kỳ tiến hành lấy mẫu sản phẩm tại nơi sản xuất
hoặc trên thị trường hoặc cả
hai và thực hiện các hoạt động xác định nhằm kiểm tra rằng
các sản phẩm được sản xuất tiếp theo sau khi xác nhận lần
đầu đáp ứng các yêu cầu quy định. Việc
giám sát cũng bao gồm đánh giá định kỳ quá trình sản xuất.
Chương trình này có
thể vừa chỉ ra ảnh hưởng của kênh phân
phối tới sự phù hợp vừa phải đưa ra cơ chế nhận biết và
xử lý những sự không phù hợp nghiêm trọng
trước khi đưa
ra thị trường. Cả hai nỗ lực có ý nghĩa này có thể thực
hiện đối với những sản phẩm mà sự phù hợp của nó
không bị ảnh hưởng bởi quá trình phân phối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong chương trình
này, hoạt động giám sát cho phép lựa chọn giữa định kỳ tiến
hành lấy mẫu sản phẩm tại nơi sản xuất hoặc trên
thị trường hoặc cả hai và thực hiện các hoạt động xác định nhằm kiểm tra rằng các
sản phẩm được sản xuất tiếp theo sau khi xác nhận lần
đầu đáp ứng các yêu cầu quy định. Việc
giám sát bao gồm đánh giá định kỳ quá trình sản
xuất, hoặc đánh giá hệ thống quản lý hoặc cả hai. Mức độ theo đó sẽ tiến
hành bốn hoạt động trong giám sát sẽ phụ thuộc
vào tình huống cụ thể, được quy định trong chương trình. Nếu
việc giám sát bao gồm đánh giá hệ thống quản lý thì
cần tiến hành đánh giá ban đầu hệ thống quản lý đó.
5.3.8 Chương
trình 6
Chương trình này chủ
yếu áp dụng để chứng nhận dịch vụ và quá trình.
Mặc dù các dịch vụ,
thường được xem là vô hình,
nhưng hoạt động xác định không chỉ giới hạn ở việc xem xét đánh giá các yếu tố
vô hình (ví dụ, tính
hiệu lực của các thủ tục của tổ chức, sự chậm trễ hay khả
năng đáp ứng của lãnh đạo). Trong một số trường
hợp, các yếu tố hữu hình của dịch vụ có thể hỗ trợ cho bằng
chứng về sự phù hợp được chỉ
ra từ đánh giá quá trình, nguồn lực và kiểm
soát liên quan. Ví dụ như, việc kiểm tra tình
trạng sạch sẽ của phương tiện vận chuyển đối với chất lượng vận tải công
cộng.
Khi các quá trình có
liên quan, tình huống này rất tương đồng.
Ví dụ như, hoạt động xác định đối với quá trình hàn có
thể bao gồm
việc thử nghiệm và
giám định mẫu các mối hàn tổng hợp, khi thích hợp.
Đối với cả dịch vụ và quá trình, phần giám sát của chương trình cần bao gồm các
cuộc đánh giá định kỳ hệ thống quản lý và đánh giá
định kỳ dịch vụ và
quá trình đó.
6
Xây dựng và triển khai chương trình chứng nhận sản phẩm
6.1 Khái quát
Điều này đưa ra hướng
dẫn về cách thức xây dựng và triển khai một chương
trình chứng nhận sản phẩm. Nó đặc biệt liên quan tới những tổ chức và cá nhân
đang cân nhắc việc thiết lập một chương trình hoặc với vai trò như một
bên liên quan (ví dụ
nhà sản xuất, cung cấp
dịch vụ; tổ chức chứng nhận, khách hàng
hay cơ quan có thẩm quyền).
6.2 Mối
quan hệ giữa chương
trình và hệ thống chứng nhận sản
phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 minh họa mối
quan hệ giữa chương trình chứng nhận sản phẩm
và hệ thống chứng nhận sản phẩm.
a)
Chương trình chứng nhận
sản phẩm duy nhất
b)
Hệ thống chứng nhận sản phẩm liên
quan đến nhiều chương trình
Hình
1 - Mối quan hệ giữa chương
trình chứng nhận sản phẩm và hệ
thống chứng
nhận sản phẩm
6.3 Chủ chương
trình
6.3.1
Có thể nhận biết một số loại chủ chương trình
chính như sau:
a) các tổ
chức chứng nhận xây dựng chương trình chứng nhận sản phẩm để
sử dụng riêng cho các khách hàng của mình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Ở các nước
khác nhau, có thể một nhóm các tổ chức chứng nhận cùng
xây dựng chương trình chứng nhận. Trong trường hợp này, điều cần thiết đối với
các tổ chức chứng nhận cùng là chủ chương trình là phải xác lập cơ cấu quản lý
sao cho chương trình đó có thể được tất cả các tổ chức chứng nhận tham gia triển
khai một cách có hiệu lực.
6.3.2
Nếu chủ chương trình triển khai một số chương
trình, thì có thể kết hợp các thủ tục và cách quản lý chung vào hệ thống chứng
nhận sản phẩm. Trong trường hợp này, chủ
chương trình có thể trở thành chủ hệ thống và sẽ
chịu trách nhiệm quản lý hệ thống và các chương trình được triển khai trong hệ
thống đó.
6.3.3
Chủ chương trình cần là một pháp nhân.
CHÚ THÍCH: Chủ chương
trình là cơ quan nhà nước được xem là một
pháp nhân trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình.
6.3.4
Chủ chương trình cần có khả năng thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với mục tiêu,
nội dung và tính toàn vẹn của chương trình.
6.3.5
Chủ chương trình cần duy trì chương trình và đưa ra hướng dẫn khi cần.
6.3.6
Chủ chương trình cần thiết lập cấu trúc cho
việc triển khai và quản lý chương trình.
6.3.7
Chủ chương trình cần lập thành văn bản nội dung của chương trình.
6.3.8
Chủ chương trình cần đảm bảo rằng chương trình được xây dựng bởi người có năng
lực cả về mặt kỹ thuật và các khía cạnh
đánh giá sự phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.10
Chủ chương trình cần đánh giá và quản lý các rủi ro/trách nhiệm pháp lý nảy sinh
từ các hoạt động của mình.
CHÚ THÍCH: Việc đánh
giá rủi ro không hàm ý đánh giá rủi ro theo
TCVN ISO 31000.
6.3.11
Chủ chương trình cần có các sắp đặt thích hợp
(ví dụ bảo hiểm hay nguồn dự trữ) để chịu trách
nhiệm pháp lý nảy sinh từ các hoạt động
của mình. Các sắp đặt này cần thích hợp, ví dụ
với quy mô của các hoạt động và các chương trình được tiến hành cũng như trong
các khu vực địa lý triển khai chương trình này.
6.3.12
Chủ chương trình cần
có nguồn tài chính ổn định và các nguồn lực cần thiết để
thực hiện được vai trò của mình trong việc triển
khai một chương trình.
6.4 Xây dựng chương trình
chứng nhận sản phẩm
6.4.1
Các chương trình chứng nhận sản phẩm có thể được xây dựng với những mục đích
khác nhau. Các mục đích này có thể bao
gồm các chương trình được xây dựng bởi cơ
quan quản lý nhằm đạt được yêu cầu về sức
khỏe, an toàn hay các kết quả về
môi trường. Các chương trình khác có thể nhằm mục đích
trợ giúp khách hàng và người tiêu dùng phân định các sản
phẩm trên thị trường
và ra quyết định mua đúng đắn.
6.4.2
Dù với mục đích nào,
chủ chương trình cũng cần hiểu các điều kiện giả định,
các ảnh hưởng và các hệ quả có liên quan trong việc thiết lập,
triển khai và duy trì chương trình trên một cách liên tục.
6.4.3
Khi xây dựng một chương trình, chủ
chương trình cần hiểu rõ các
mục tiêu của chương trình, các điều kiện giả định
được xem là cần thiết hoặc việc chấp
nhận chương trình. Để hỗ trợ điều này,
chủ chương trình cần nhận biết các bên
liên quan, khai thác quan điểm và sự tham gia của
họ vào xây dựng chương trình.
6.4.4
Trước khi xây dựng nội dung cụ thể của một chương trình (xem 6.5), các bên liên quan cần
thống nhất những nguyên tắc cơ bản của chương trình.
Các nguyên tắc cơ bản đó có thể
gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xác nhận cơ chế
điều hành và ra quyết
định, cơ chế này có thể có hoặc không
có sự tham gia trực tiếp của các bên
liên quan;
- xác nhận các hoạt động cơ bản
và mô hình tài chính; và
- đưa ra phác thảo
cho việc theo dõi và xem xét định kỳ chương trình.
6.4.5
Khi đã được xây dựng, chủ chương trình
cần đảm bảo rằng thông tin về chương trình được công khai nhằm
đảm bảo tính minh bạch, thấu hiểu và được chấp
nhận. Chủ chương trình cần đảm bảo rằng chương trình sẽ được xem
xét thường xuyên, bao gồm cả việc xác định
rằng nó hoàn toàn đáp ứng các mục tiêu,
theo quá trình mà trong đó có sự tham gia của các bên
liên quan.
6.5 Nội dung của
chương trình
6.5.1 Khái quát
Một chương
trình chứng nhận sản phẩm cần quy định các yếu tố
sau:
a) phạm vi của chương
trình, bao gồm loại sản phẩm được quy định;
b) các yêu cầu theo
đó các sản phẩm sẽ
được đánh giá, bằng cách viện dẫn tới các tiêu
chuẩn hoặc các tài liệu quy định khác; khi cần xây
dựng theo các yêu cầu để loại bỏ những điểm
không rõ ràng, cần lập
ra các diễn giải bởi
những người có năng lực và cần sẵn có cho tất cả các
bên quan tâm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) việc lựa chọn các
hoạt động (xem Bảng 1) thích hợp với mục đích và phạm vi của chương trình, tối
thiểu một chương trình chứng nhận cần
bao gồm các chức năng và các hoạt động I, II, III, IV và V
a);
d) những yêu cầu khác
khách hàng phải đáp
ứng, ví dụ, việc vận hành hệ thống quản lý hay
các hoạt động kiểm soát quá trình nhằm đảm
bảo chứng tỏ việc thực hiện các yêu cầu xác định là có
hiệu lực đối với quá trình sản xuất đang diễn ra của sản phẩm đã
được chứng nhận;
e) các yêu cầu đối với
tổ chức chứng nhận hoặc các tổ chức đánh giá sự phù hợp khác tham gia vào quá trình
chứng nhận; những yêu cầu này không nên
mâu thuẫn với các yêu cầu của tiêu
chuẩn áp dụng đối với các tổ chức đánh giá sự phù hợp;
f) các tổ chức đánh
giá sự phù hợp tham gia vào chương trình chứng
nhận sản phẩm (ví dụ các phòng thử nghiệm, các tổ
chức giám định, tổ chức chứng nhận sản phẩm, tổ chức
đánh giá hệ thống quản lý của nhà sản xuất,...) có được công nhận hay không,
có tham gia vào các đánh giá đồng
đẳng hay được đánh giá năng lực theo cách khác hay không; nếu
chương trình đòi hỏi các tổ chức đánh giá sự phù hợp phải được công nhận, cần
quy định cách viện dẫn thích hợp về việc công
nhận đó, ví dụ
tổ chức công nhận là thành viên
của thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau giữa các tổ chức
công nhận;
g) các phương pháp và
thủ tục được tổ chức đánh giá sự phù hợp và các tổ chức khác tham gia vào quá
trình chứng nhận sử dụng sao cho đảm bảo tính
toàn vẹn và nhất quán về
kết quả của quá trình đánh giá sự phù hợp;
h) các thông tin bên
đăng ký chứng nhận cung cấp cho tổ chức chứng nhận;
i) nội dung của tuyên
bố về sự phù hợp (ví dụ giấy chứng nhận) nhận
biết rõ ràng về sản phẩm được áp dụng công bố
đó;
j) các điều kiện theo
đó khách hàng có thể sử dụng tuyên bố về sự
phù hợp hay dấu phù hợp;
k) khi sử dụng dấu
phù hợp thì quyền sở hữu, việc sử dụng và kiểm
soát dấu cần áp dụng các yêu cầu của TCVN ISO/IEC 17030;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m) cách thức báo cáo và
sử dụng kết quả của giai đoạn xác định (xem xét
đánh giá), giám sát của tổ chức chứng nhận và
chủ chương trình;
n) cách thức xử lý và
giải quyết các điểm không phù hợp với các yêu cầu chứng nhận, kể cả yêu cầu đối
với sản phẩm;
o) thủ tục giám sát,
khi việc giám sát là một phần của chương trình;
p) tiêu chí
để tiếp cận chương trình đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp và đối với khách
hàng;
q) nội dung, điều kiện
và trách nhiệm công khai danh mục các sản phẩm đã
được chứng nhận của tổ chức chứng nhận hay chủ chương trình;
r) nhu cầu, nội dung
hợp đồng giữa chủ chương trình và tổ chức chứng nhận, giữa
chủ chương trình và khách hàng, giữa tổ chức
chứng nhận và khách hàng: các quyền,
trách nhiệm, nghĩa vụ pháp lý của các bên
khác nhau cần được xác định trong hợp đồng.
CHÚ THÍCH: Ví
dụ về hợp đồng giữa một tổ chức
chứng nhận và khách hàng của tổ chức được nêu trong
TCVN 7776:2008 (ISO/IEC Guide 28:2004), phụ lục B.
s) các điều kiện
chung đối với việc cấp, duy trì, mở rộng hay thu hẹp
phạm vi chứng nhận, đình chỉ và hủy bỏ chứng nhận: điều này
cũng bao gồm các yêu cầu về tạm dừng hoạt động quảng cáo,
trả lại các tài liệu chứng nhận và mọi hành động khác nếu chứng nhận bị đình chỉ, hủy bỏ hoặc chấm dứt;
t) cách thức các hồ
sơ khiếu nại của khách hàng được kiểm tra xác nhận nếu
việc kiểm tra xác nhận này là một phần của chương trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
v) việc duy trì
hồ sơ của chủ chương trình và của tổ chức.
6.5.2 Lấy mẫu
Khi có thể, chương
trình cần xác định mức độ theo đó đòi
hỏi phải lấy mẫu sản phẩm để chứng nhận và cơ sở
cho việc thực hiện lấy mẫu như vậy trong cả giai đoạn lựa chọn và giám sát.
Chương trình cần xác định khi nào phải lấy mẫu và ai được phép lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: Thông tin
hữu ích về nội dung này được nêu
trong TCVN 9597-1 (ISO 10576-1), TCVN 7790-10 (ISO
2859-10), TCVN 8243-1 (ISO 3951-1) và ISO 22514-1.
6.5.3 Chấp
nhận kết quả đánh giá sự phù hợp
Trong một số trường hợp,
khách hàng có thể đã có các kết quả của hoạt động xác định như kết quả thử nghiệm,
giám định hay đánh giá hệ thống trước khi đăng
ký chứng nhận. Khi đó, kết quả đánh giá sự phù hợp có thể từ các nguồn không nằm
trong thỏa thuận hợp đồng của tổ chức chứng nhận.
Chương trình cần xác định những điều kiện thao đó các kết quả đánh giá sự phù hợp
này có thể được xem xét trong quá trình chứng nhận.
6.5.4 Thuê ngoài hoạt
động đánh giá sự phù hợp
Nếu chương trình cho
phép việc thuê ngoài (thầu phụ) các hoạt động đánh giá
sự phù hợp như thử nghiệm, giám định hay đánh giá hệ
thống quản lý, thì chương trình cần yêu cầu các tổ chức thầu phụ này đáp ứng
các yêu cầu hiện hành nêu trong các tiêu chuẩn liên
quan. Đối với thử nghiệm, cần đáp ứng các yêu cầu
hiện hành của TCVN ISO/IEC17025; đối với giám định, cần
đáp ứng các yêu cầu hiện hành của TCVN ISO/IEC 17020; và đối
với đánh giá hệ thống quản lý, cần đáp ứng các yêu cầu
hiện hành của TCVN ISO/IEC17021. Chương trình phải
nêu rõ mức độ theo đó
thỏa thuận trước khi thuê ngoài cần
đạt được từ chủ chương trình hoặc khách hàng có sản phẩm
được chứng nhận theo chương trình đó.
6.5.5 Khiếu nại và
kháng nghị đối với chủ chương
trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kháng nghị đối với
quyết định của tổ chức chứng nhận và các khiếu nại về
tổ chức chứng nhận, trước hết, cần được chuyển đến
tổ chức chứng nhận.
Với các khiếu nại và
kháng nghị không được hoặc không thể được
tổ chức chứng nhận giải quyết thì sẽ chuyển
tới chủ chương trình.
6.5.6 Cấp phép và kiểm
soát dấu
Nếu chương trình cho
phép sử dụng giấy chứng
nhận, dấu hay tuyên
bố khác về sự phù hợp, thì cần có
giấy phép hay các hình thức thỏa thuận khác để kiểm soát việc sử dụng này.
Giấy phép có thể
bao gồm các điều khoản liên quan đến việc sử dụng giấy chứng nhận, dấu hoặc các
hình thức tuyên bố khác về sự phù hợp trên các phương tiện truyền
thông về sản phẩm được chứng nhận và các yêu cầu phải thực hiện khi việc chứng
nhận không còn hiệu
lực. Giấy phép này có thể liên quan đến
hai hoặc nhiều hơn các chủ thể
sau:
- chủ
chương trình;
- tổ chức chứng nhận;
- khách hàng của tổ
chức chứng nhận.
6.5.7 Giám sát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.8 Sản phẩm không
phù hợp
Chương trình cần
xác định các yêu cầu áp dụng khi sản phẩm
không đáp ứng các yêu cầu chứng nhận, như thu hồi
sản phẩm hoặc
cung cấp thông
tin cho thị trường.
CHÚ THÍCH: Xem ISO
Guide 27.
6.5.9 Báo cáo cho chủ
chương trình
Khi cần
báo cáo cho chủ chương trình, cần xác định nội dung và tần suất báo cáo. Việc
báo cáo có thể với mục đích cải tiến
chương trình, kiểm soát và theo dõi mức độ phù hợp của
các khách hàng.
6.5.10 Hợp
đồng phụ về triển khai chương
trình
Nếu chủ chương trình
thuê thầu phụ từ một bên khác tất cả hoặc một phần việc triển
khai chương trình, cần có hợp đồng ràng buộc pháp lý về nghĩa vụ và trách nhiệm
của các bên. Chủ chương trình là cơ quan nhà nước có
thể thuê thầu phụ triển
khai chương trình thông qua các quy định quản
lý.
6.5.11 Marketing
Chương trình cần xác
định các chính sách và thủ tục liên quan đến hoạt động
maketing, kể cả phạm vi theo đó tổ chức chứng nhận và
khách hàng có thể viện
dẫn tới chương trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần quy định các hành
động và trách nhiệm đối với các trường hợp việc chứng nhận theo một chương
trình được tuyên bố
một cách gian lận.
6.6 Duy trì và cải
tiến chương trình
6.6.1 Xem xét
việc triển khai chương trình
Chủ chương trình cần
xác định quá trình định kỳ xem xét việc triển
khai chương trình nhằm xác nhận giá trị
sử dụng của nó và nhận biết các khía cạnh
cần cải tiến, có tính đến
thông tin phản hồi từ các bên
liên quan. Việc xem xét này
cần bao gồm những điều khoản để đảm bảo rằng các
yêu cầu của chương trình đang được
áp dụng một cách nhất quán.
6.6.2 Thay đổi
về yêu cầu quy định
Chủ chương trình cần
theo dõi quá trình xây dựng các tiêu chuẩn và
các tài liệu quy định khác để xác định các yêu cầu
quy định sử dụng trong chương trình. Khi có
thay đổi trong các tài liệu này, chủ chương trình cần
có quá trình để thực hiện những thay đổi cần
thiết trong chương trình và quản lý việc áp dụng
các thay đổi (ví dụ thời gian chuyển đổi) của tổ chức chứng nhận, khách hàng
cũng như các bên liên quan khi cần.
6.6.3 Những thay đổi
khác đối với chương trình
Chủ chương trình cần
xác định quá trình quản lý việc áp dụng các thay đổi
khác đối với quy tắc, thủ tục và quản lý chương trình.
6.7 Hệ thống tài
liệu của chương trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 7790-10 (ISO
2859-10), Quy trình lấy mẫu
để kiểm tra định tính
- Phần 10: Giới thiệu bộ TCVN
7790 (ISO 2859) về lấy mẫu để kiểm tra định tính
[2] TCVN 8243-1 (ISO
3951-1), Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định lượng - Phần
1: Quy định đối với phương án lấy mẫu
một lần xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng
lô đối với một đặc trưng
chất lượng và một AQL duy nhất
[3] TCVN 9597-1 (ISO
10576-1), Phương pháp thống
kê - Hướng dẫn
đánh giá sự phù hợp với các yêu
cầu quy định - Phần 1: Nguyên
tắc chung
[4] TCVN ISO/IEC
17007 (ISO/IEC 17007), Đánh giá
sự phù hợp - Hướng dẫn biên soạn tài liệu quy định sử dụng
cho hoạt động đánh giá sự phù hợp
[5] TCVN ISO/IEC
17020 (ISO/IEC 17020), Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với hoạt động của tổ
chức tiến hành giám định
[6] TCVN ISO/IEC
17021 (ISO/IEC 17021) (tất cả các phần),
Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận hệ thống
quản lý
[7] TCVN ISO/IEC
17025 (ISO/IEC 17025), Yêu cầu chung đối với
năng lực của phòng thử
nghiệm và hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] ISO 22514-1, Statistical
methods in process management
- Capability and performance
- Part 1: General principles
and concepts (Phương pháp thống kê trong quản lý quá trình - Khả năng và
kết quả thực hiện - Phần 1: Các nguyên tắc và các khái
niệm)
[10] TCVN ISO 31000
(ISO 31000), Quản lý rủi ro -
Các nguyên tắc và hướng dẫn
[11] ISO Guide
27:1983, Guidelines for corrective action to be taken by a certification
body in the event of misuse of its mark of conformity
(Hướng dẫn về hành động khắc phục của tổ chức
chứng nhận khi dấu phù hợp của tổ chức bị sử
dụng sai)
[12] TCVN 7776:2008
(ISO/IEC Guide 28:2004), Đánh giá sự phù hợp - Hướng dẫn về hệ thống chứng
nhận sản phẩm bên thứ ba
[13] TCVN 7778
(ISO/IEC Guide 53), Đánh giá
sự phù hợp - Hướng dẫn sử dụng hệ
thống quản
lý chất lượng
của tổ chức trong chứng nhận sản
phẩm
[14] TCVN 7780
(ISO/IEC Guide 68), Thỏa thuận thừa nhận
và chấp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
4 Chứng nhận
sản phẩm
4.1 Khái niệm chứng
nhận sản phẩm
4.2 Mục tiêu của chứng
nhận sản phẩm
5 Chương trình chứng
nhận sản phẩm
5.1 Cơ sở
5.2 Các chức năng và
hoạt động trong chương trình chứng nhận sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Xây dựng và triển
khai chương trình chứng nhận sản phẩm
6.1 Khái quát
6.2 Mối quan hệ giữa
chương trình và hệ thống chứng nhận sản phẩm
6.3 Chủ chương trình
6.4 Xây dựng chương trình
chứng nhận sản phẩm
6.5 Nội dung của
chương trình
6.6 Duy trì và cải
tiến chương trình
6.7 Hệ thống tài liệu
của chương trình
Thư mục tài liệu tham
khảo