TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
ISO 37122:2020
ISO 37122:2019
ĐÔ THỊ VÀ CỘNG ĐỒNG BỀN VỮNG - CÁC CHỈ SỐ CHO ĐÔ THỊ
THÔNG MINH
Sustainable
Cities and communities - Indicators for Smart Cities
Lời nói đầu
TCVN ISO 37122:2020 hoàn toàn tương đương với
ISO 37122:2019.
TCVN ISO 37122:2020 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 268 Cộng đồng và thành phố bền vững biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố
Lời giới thiệu
ISO 37120 đã nhanh chóng trở thành tài liệu
tham chiếu quốc tế quan trọng đối với các đô thị bền vững, các chuyên gia của
Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc tế ISO/TC 268/WG2 đã xác định nhu cầu này cần có
thêm các chỉ số đối với các đô thị thông minh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này cùng với ISO 37120 giúp cho
các đô thị nhận diện các chỉ số để áp dụng các hệ thống quản lý đô thị như là
TCVN 37101 và thực hiện các chương trình, chính sách và dự án đô thị thông minh
để:
- Đáp ứng các thách thức như là biến đổi khí
hậu, gia tăng dân số nhanh chóng và tính không ổn định về kinh tế và chính trị
bằng cách cải thiện cách họ tham gia vào xã hội;
- Áp dụng các phương pháp lãnh đạo cộng tác,
các kỷ luật qua công việc và các hệ thống đô thị;
- Sử dụng thông tin dữ liệu và các công nghệ
hiện đại để chuyển giao các dịch vụ và chất lượng cuộc sống tốt hơn cho người
dân trong đô thị (người dân, doanh nghiệp, du khách);
- Cung cấp một môi trường sống tốt hơn, nơi
các chính sách, thực hành và công nghệ thông minh được đưa vào phục vụ công
dân;
- Đạt được các mục tiêu bền vững và môi
trường của mình một cách sáng tạo hơn;
- Nhận diện nhu cầu hạ tầng thông minh;
- Tạo điều kiện cho sự đổi mới và tăng
trưởng; và
- Xây dựng một nền kinh tế năng động và sáng
tạo sẵn sàng cho các thách thức tương lai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CỘNG ĐỒNG VÀ
ĐÔ THỊ BỀN VỮNG - CÁC CHỈ SỐ CHO ĐÔ THỊ THÔNG MINH
Sustainable
Cities and communities - Indicators for Smart Cities
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định và thiết lập các định
nghĩa và phương pháp luận đối với bộ chỉ số cho các đô thị thông minh.
Do việc gia tăng nhanh chóng các cải tiến về
những dịch vụ và chất lượng cuộc sống đô thị là nền tảng cho định nghĩa về Đô
thị thông minh, tiêu chuẩn này sẽ được áp dụng cùng với ISO 37120 để cung cấp
bộ chỉ số đầy đủ nhằm đo lường sự tiến triển hướng tới một đô thị thông minh.
Việc này được thể hiện trong Hình 1.

Hình 1 - Sự
phát triển bền vững của cộng đồng - Mỗi quan hệ giữa các tiêu chuẩn trong bộ
tiêu chuẩn chỉ số đô thị
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thi áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 37120 Sustainable cities and
communities - Indicators for city services and quality of life (Phát triển
bền vững cho cộng đồng - Các chỉ số về dịch vụ và chất lượng cuộc sống đô thị)
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ, định
nghĩa trong TCVN 37101, ISO 37120 và các thuật ngữ, định nghĩa sau đây.
3.1
Giga Jun (gigajoule)
Thước đo năng lượng tương đương 1 tỉ Jun (J)
trong đó 1J là lượng năng lượng cần thiết để truyền một dòng điện một Ampe qua
điện trở một Ôm trong một giây
Chú thích: Một giga Jun tương đương 277,8 kWh
3.2
Trên 100 000 dân số (per 100 000
population)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Sự lựa chọn 100 000 dân đã được
thực hiện để các đô thị có quy mô khác nhau có thể so sánh kết quả với nhau dễ
dàng và hiệu quả. Cần lưu ý rằng ở một số quốc gia, số liệu thống kê trên 1000
đầu người được thu thập và có thể cần phải điều chỉnh bằng toán học để phản ảnh
sự khác biệt này có sự so sánh chính xác. Việc đo lường trên 1000 dân có thể
phù hợp hơn đối với đô thị nhỏ
3.3 Tòa nhà công cộng (public
building)
Tòa nhà thuộc sở hữu hoặc cho thuê của chính
phủ có chức năng như một văn phòng hành chính và đô thị, thư viện, trung tâm
giải trí, bệnh viện, trường học, trạm cứu hỏa hoặc đồn cảnh sát.
CHÚ THÍCH: Quyền sở hữu các tòa nhà (công
cộng hoặc tư nhân) được xác định khác nhau theo khu vực và hệ thống chính trị.
Định nghĩa hạn chế được sử dụng ở đây cho phép so sánh toàn cầu giữa các đô
thị.
3.4
Đô thị thông minh (smart city)
Đô thị thông minh là đô thị gia tăng sự phát
triển từ đó mang lại những kết quả mang tính bền vững về xã hội, kinh tế và môi
trường. Các đô thị thông minh đáp ứng những thách thức như biến đổi khí hậu,
gia tăng dân số và bất ổn chính trị và kinh tế bằng cách cải thiện về cơ bản
cách thức thu hút xã hội, áp dụng các phương pháp lãnh đạo cộng tác, làm việc
theo nguyên tắc và hệ thống của đô thị và sử dụng thông tin dữ liệu và công
nghệ hiện đại để cung cấp dịch vụ tốt hơn và chất lượng cuộc sống cho mọi người
trong đô thị (cư dân, doanh nghiệp, khách vãng lai), hiện tại và trong tương
lai gần mà không gây ra sự không công bằng của những người khác hoặc sự suy
thoái của môi trường tự nhiên.
CHÚ THÍCH 1: Một đô thị thông minh cũng phải
đối mặt với thách thức việc nhìn nhận các giới hạn và hạn chế mà các ranh giới
này áp đặt.
CHÚ THÍCH 2: Có rất nhiều định nghĩa về đô
thị thông minh, tuy nhiên định nghĩa được sử dụng trong tiêu chuẩn này là định
nghĩa chính thức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(biosolid)
Hỗn hợp nước và chất rắn tách ra từ nhiều
loại nước là kết quả của quá trình tự nhiên hoặc quy trình nhân tạo.
4 Các chỉ số đối với
đô thị
Tiêu chuẩn này được thiết kế để hỗ trợ các đô
thị trong việc chỉ đạo và đánh giá việc quản lý hiệu năng của các dịch vụ của
đô thị và tất cả các quy định về dịch vụ cũng như chất lượng cuộc sống. Tiêu
chuẩn này coi tính bền vững là nguyên tắc chung và “đô thị thông minh” là khái
niệm định hướng trong sự phát triển của các đô thị.Tất cả các chỉ số phải được
báo cáo thường niên. Phụ thuộc vào mục tiêu của đô thị về sự thông minh, đô thị
sẽ chọn bộ chỉ số thích hợp từ tiêu chuẩn này để báo cáo.
Đối với mục đích diễn giải dữ liệu, các đô
thị phải cân nhắc việc phân tích ngữ cảnh khi diễn giải kết quả. Môi trường thể
chế địa phương có thể ảnh hưởng đến khả năng áp dụng các chỉ số. Trong một số
trường hợp, các dịch vụ có thể được cung cấp bởi khu vực tư nhân hoặc chính
cộng đồng.
Danh sách các chỉ số dựa trên các tiêu chí
sau:
- Tính đầy đủ: các chỉ số phải đo lường được
tất cả các khía cạnh liên quan để đánh giá đô thị thông minh.
- Sự trung lập về công nghệ: không thiên vị
công nghệ này so với công nghệ khác, hiện tại hoặc tương lai.
- Tính đơn giản: các chỉ số có thể được thể
hiện và trình bày một cách dễ hiểu và rõ ràng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có thể kiểm chứng: các chỉ số có thể kiểm
chứng và sử dụng lại. Các phương pháp đủ nghiêm ngặt để đảm bảo tính xác thực
đối với mức độ thực hiện các tiêu chí này.
- Tính sẵn sàng: dữ liệu chất lượng sẵn dùng
hoặc khả thi để bắt đầu quá trình giám sát an toàn và đáng tin cậy để cung cấp
dữ liệu sẵn sàng trong tương lai.
Khi diễn giải các kết quả của một khu vực
dịch vụ cụ thể, điều quan trọng là phải xem xét kết quả của nhiều loại chỉ số
trong các chủ đề; tập trung vào một chỉ số duy nhất có thể dẫn đến kết luận méo
mó hoặc không hoàn chỉnh. Các yếu tố khát vọng cũng phải được cân nhắc trong
phân tích.
Người sử dụng cũng có thể cân nhắc các khía
cạnh sau đây và các khía cạnh này phải được nêu rõ trong báo cáo và được biện
giải: các chỉ số có thể được tổng hợp theo các khu vực hành chính lớn hơn (ví
dụ: khu vực, các quận của đô thị, v.v...); do một số chỉ số được liên kết gián
tiếp với tính bền vững, cần phải xem xét hiệu quả của các nguồn lực của đô thị;
các chỉ số có thể được nhóm lại với nhau để phân tích khi xem xét các đặc trưng
toàn diện của đô thị; và bộ chỉ số này có thể được bổ sung bởi các bộ chỉ số
khác để có được cách tiếp cận tổng thể toàn diện hơn cho việc phân tích về các
đô thị thông minh và bền vững.
Hơn nữa, điều quan trọng nữa là thừa nhận các
hiệu ứng đối kháng tiềm năng của kết quả của các chỉ số cụ thể, dương hoặc âm,
khi phân tích kết quả.
Nguồn dữ liệu có thể khác nhau tùy thuộc vào
các đô thị và có thể khác với các nguồn được chỉ ra trong tiêu chuẩn này. Tuy
nhiên, dữ liệu phải kiểm chứng được, kiểm toán được, đáng tin cậy và hợp lý. Đô
thị có thể không có quyền truy cập vào tất cả dữ liệu cần thiết cho các chỉ số
trong tiêu chuẩn này vì các dịch vụ được thực hiện bởi bên thứ ba. Tuy nhiên,
điều quan trọng đối với các đô thị là có được dữ liệu này. Một thành phần quan
trọng của đô thị thông minh là vai trò của quan hệ đối tác công / tư và sự hợp
tác này, bao gồm chia sẻ dữ liệu, nên được khuyến khích
Các đô thị sử dụng tiêu chuẩn này phải báo
cáo về ít nhất 50 % các chỉ số trong tiêu chuẩn này cũng như sử dụng cùng với
tiêu chuẩn ISO 37120. “Đô thị thông minh” là một khái niệm tương đối mới mà các
đô thị trên toàn thế giới đang bắt đầu đề cập đến và điều quan trọng là các đô
thị sẽ báo cáo nhiều hơn về các chỉ số hơn trong tiêu chuẩn này theo thời gian.
Hơn nữa, đối với mỗi chỉ số, tương đương với
các vấn đề của TCVN 37101 được ghi chú (để thống nhất với phụ lục A và Phụ lục
B)
5 Kinh tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Chính sách dữ liệu mở chứng minh
cam kết của đô thị để quản lý thông tin nghiệp vụ tốt hơn trong suốt vòng đời
thông tin. Xác định và làm cho dữ liệu có thể truy cập giúp đảm bảo rằng công
chúng được thông báo và tham gia thông qua một chính phủ minh bạch, có trách
nhiệm và có thể truy cập
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh “quản trị,
trao quyền và cam kết”, “cải tiến sáng tạo và nghiên cứu” và “kinh tế và sản
xuất và tiêu dùng bền vững” như được định nghĩa trong TCVN 37101. Nó có thể cho
phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “Tính thu hút” và “Sử dụng tài nguyên có
trách nhiệm” của đô thị như được định nghĩa trong ISO 37101.
5.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ hợp đồng dịch vụ cung cấp dịch vụ đô
thị có chính sách dữ liệu mở được tính bằng tổng số hợp đồng dịch vụ cung cấp dịch
vụ đô thị có chính sách dữ liệu mở (tử số) chia cho tổng số hợp đồng dịch vụ
trong đô thị (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và được biểu thị
bằng tỷ lệ phần trăm của các hợp đồng dịch vụ cung cấp dịch vụ đô thị có chính
sách dữ liệu mở.
Chính sách dữ liệu mở phải đề cập đến dữ liệu
sẽ được cung cấp và sử dụng bởi đô thị có thể được phân tích và công khai cho
công chúng, bao gồm cả cư dân và khách vãng lai trong đô thị.
Hợp đồng dịch vụ sẽ đề cập đến các thỏa thuận
với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đô thị
Các dịch vụ của đô thị phải xem là các dịch
vụ do đô thị cung cấp và thường bao gồm các khu vực sau: tiện ích, rác thải và
tái chế; an toàn công cộng; cứu hỏa; đường và giao thông; giải trí; xây dựng;
quy định, vi phạm và thực thi; cấp phép và giấy phép; lập kế hoạch; Tòa nhà;
chính sách, dự án và sáng kiến; cho thuê và phục vụ các tòa nhà đô thị; nước,
nước thải và cống rãnh; và thuế tài sản và tiện ích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu từ hợp đồng cung cấp dịch vụ cần thu
thập từ các bộ phận có liên quan của đô thị hoặc các công ty khảo sát, nghiên
cứu thị trường.
5.1.4 Diễn giải dữ liệu
Tỷ lệ phần trăm cao hơn các hợp đồng dịch vụ
cung cấp cho dịch vụ đô thị mà có dữ liệu mở sẵn dẫn đến tính minh bạch cao hơn
về hiệu năng dịch vụ của đô thị và cộng đồng hướng đến công nghệ cho phép mọi
người xem xét dữ liệu và hiệu năng của các doanh nghiệp được đô thị ký hợp đồng
về việc thực hiện các dịch vụ của đô thị mà có thể thường không bị trói buộc
bởi các phép đo hiệu năng được công bố bởi đô thị.
5.2 Tỷ lệ tồn tại
của doanh nghiệp mới trên 100.000 cư dân
5.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1 Các doanh nghiệp mới đóng góp
tích cực cho nền kinh tế địa phương và hoạt động khởi nghiệp có thể báo hiệu
tiềm năng kinh tế của đô thị. Các doanh nghiệp mới có thể đóng góp một số lượng
đáng kể các công việc mới cho nền kinh tế và có mức tăng trưởng việc làm nhanh
hơn, đặc biệt là các doanh nghiệp định hướng vào đổi mới, sáng tạo/công nghệ,
chẳng hạn như những công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực máy tính hoặc phát triển
phần mềm.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh “nền kinh
tế, sản xuất và tiêu dùng bền vững” như được định nghĩa trong TCVN 37101. Chỉ
số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “sức thu hút” của đô
thị như được định nghĩa trong TCVN 37101.
5.2.2 Các yêu cầu về chỉ số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ tồn tại phải tham vấn đến doanh nghiệp
mới được thành lập trung 2 năm qua, đã đăng ký trong đô thị và vẫn đang vận
hành trong năm qua (tử số) chia cho tổng số doanh nghiệp mới được thành lập
trong hai năm qua và đăng ký trong đô thị (mẫu số)
Doanh nghiệp phải tham vấn các công ty hoặc
xí nghiệp trong đô thị
Những doanh nghiệp này có thể được coi là có
quy trình và / hoặc sản phẩm kinh doanh đổi mới. Đô thị báo cáo về chỉ số này
sẽ chỉ định các lĩnh vực và danh mục của các doanh nghiệp đổi mới được bao gồm
trong tính toán này. Doanh nghiệp là sự kết hợp nhỏ nhất của đơn vị pháp lý, là
một đơn vị tổ chức sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ. Doanh nghiệp có thể được
phân loại thành đơn giản (một thực thể hoạt động) hoặc phức tạp (nhiều thực thể
hoạt động) như được nêu trong ISO 37120: 2018, 5.5.2.
Một doanh nghiệp đổi mới đề cập đến một doanh
nghiệp đang thực hiện các ý tưởng mới, tạo ra các sản phẩm năng động hoặc cải
thiện các dịch vụ hiện có trong bất kỳ ngành nào
5.2.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về các doanh nghiệp mới cần có được
thông qua các bộ phận liên quan của đô thị hoặc của các bộ, ngành liên quan để
giám sát việc phê duyệt giấy phép kinh doanh mới hoặc đăng ký mới của doanh
nghiệp.
5.3 Tỷ lệ phần trăm
lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông
(ICT)
5.3.1 Yêu cầu chung
Các nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“Đổi mới sáng tạo và nghiên cứu”, “Giáo dục và xây dựng năng lực và “Nền kinh
tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững” như được định nghĩa trong TCVN 37101. Chỉ
số này cho phép đánh giá sự đóng góp cho “tính thu hút ”và“ Khả năng phục hồi”
của đô thị như được định nghĩa trong TCVN 37101.
5.3.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của lực lượng lao động làm
việc trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông (ICT) phải được tính là
số lượng cư dân đô thị trong lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực ICT (tử
số) chia cho tổng lực lượng lao động của đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó sẽ
được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động được
sử dụng trong lĩnh vực ICT.
Ngành ICT phải xem là tổ hợp của các ngành
công nghiệp sản xuất và dịch vụ mà thu thập, truyền tải và hiển thị dữ liệu và
thông tin điện tử. Đối với các ngành công nghiệp sản xuất, các sản phẩm của một
ngành công nghiệp có tiềm năng phải được định hướng vào việc thực hiện chức
năng xử lý thông tin và truyền thông bao gồm truyền tải và hiển thị; và phải sử
dụng xử lý điện tử để phát hiện, đo lường và/hoặc ghi lại hiện tượng vật lý hoặc
kiểm soát quá trình vật lý. Đối với các ngành dịch vụ, các sản phẩm của ngành
tiềm năng phải được định hướng vào việc giúp cho chức năng xử lý thông tin và
truyền thông bằng phương tiện điện tử [8].
Cụ thể hơn, ngành ICT phải tham khảo Khung
phân loại chuẩn quốc tế về công nghiệp của Ban Thống kê Liên hợp quốc về tất cả
các hoạt động kinh tế (ISIC) Rev. 4 (Link: https://unstats.un.org/unsd/cr/registry/regcst.asp
? Cl = 27) phần J (Thông tin và truyền thông) toàn bộ; và các phần phụ của phần
C của ISIC Rev. 4 (Sản xuất) phù hợp với các ngành công nghiệp sản xuất ICT nêu
trên, như phần 26 - Sản xuất máy tính, sản phẩm điện tử và quang học và 27 -
Sản xuất thiết bị điện.
Lực lượng lao động phải xem là, theo quy định
của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), tổng số người làm việc cộng với những người
thất nghiệp có đủ điều kiện làm việc hợp pháp. Vì vậy, độ tuổi lao động phải
xem là tất cả những người cùng độ tuổi hoặc lớn hơn độ tuổi lao động hợp pháp
trong khu vực tài phán tham chiếu. Chỉ số này phải loại trừ lao động trẻ em là
lao động thực hiện bởi những người từ 14 tuổi trở xuống.
5.3.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về việc làm theo ngành cần được thu
thập thông qua các cuộc điều tra lực lượng lao động hoặc đánh giá việc làm của
đô thị được quản lý bởi các cơ quan thống kê/chính quyền địa phương hoặc cơ
quan quản lý chuyên ngành.
5.4 Tỷ lệ phần trăm
lực lượng lao động được sử dụng trong các ngành/lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu
và phát triển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Khi các đô thị và cộng đồng tăng
cường sự chú trọng vào phát triển nền kinh tế tri thức, vai trò của ngành giáo
dục, nghiên cứu và phát triển (R & D) càng trở nên quan trọng hơn trong
việc phát triển nguồn nhân lực. Cả hai ngành công nghiệp này đều đóng vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế, thúc đẩy các quá trình tư duy sáng tạo để
nâng cao sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có hoặc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.
Ngoài ra, ngành giáo dục cũng bao gồm những người làm việc ở tất cả các cấp của
hệ thống giáo dục, đảm bảo rằng công dân có quyền tiếp cận giáo dục và nhận các
dịch vụ giáo dục hiệu quả. Do đó, lực lượng lao động làm việc trong hai ngành
công nghiệp này hỗ trợ phát triển hoặc nâng cao sản phẩm và dịch vụ, cũng như
đảm bảo rằng công dân nhận được sự giáo dục có chất lượng để tham gia tích cực
vào nền kinh tế tri thức.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“Đổi mới sáng tạo và nghiên cứu”, “Nền kinh tế, sản xuất và tiêu dùng bền
vững" như được định nghĩa trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép
đánh giá sự đóng góp cho “Tính thu hút ”và“ Khả năng phục hồi "của đô thị
như được định nghĩa trong TCVN 37101.
5.4.2 Yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ lực lượng lao động làm việc trong ngành
giáo dục, nghiên cứu & triển khai được tính như số lượng cư dân đô thị
trong lực lượng lao động làm việc trong ngành giáo dục, nghiên cứu & phát
triển (tử số) chia cho tổng lực lượng lao động (mẫu số). Kết quả này sau đó sẽ
được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động được
sử dụng trong các lĩnh vực giáo dục và nghiên cứu & phát triển.
Các đô thị phải xem Phân loại công nghiệp
tiêu chuẩn quốc tế của Bộ Thống kê Liên hợp quốc về tất cả các hoạt động kinh
tế (ISIC) Rev. 4 (xem: https://unstats.un.org/unsd/cr/registry/regcst.asp?Cl=27)
khi xác định các lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu & phát triển.
Ngành Giáo dục phải xem là các tổ chức chủ
yếu tham gia vào việc cung cấp hướng dẫn và đào tạo trong nhiều chủ đề khác
nhau. Công việc hướng dẫn và đào tạo này được cung cấp bởi các cơ sở chuyên
môn, chẳng hạn như trường học, cao đẳng, đại học và trung tâm đào tạo. Các đô
thị phải xem đó là mọi tổ chức nằm trong phần P của ISIC, Rev.4, được chia
thành các phần phụ sau: 851 - Giáo dục tiểu học và tiểu học, 852 - Giáo dục
trung học, 853 - Giáo dục đại học, 854 - Giáo dục khác , và 855 - Hoạt động hỗ
trợ giáo dục.
Ngành nghiên cứu & phát triển phải xem là
các tổ chức chủ yếu tham gia vào việc tiến hành các cuộc điều tra ban đầu, được
thực hiện trên cơ sở có hệ thống để đạt được kiến thức mới (nghiên cứu) và
trong việc áp dụng các kết quả nghiên cứu hoặc kiến thức khoa học khác để tạo
ra sản phẩm mới hoặc sản phẩm được cải tiến đáng kể hoặc quy trình (triển khai
thực nghiệm). Các đô thị phải xem đó là các tổ chức nằm trong Phần 72 - Nghiên
cứu khoa học và phát triển phần M - Các hoạt động chuyên môn, khoa học và kỹ
thuật của ISIC, Rev.4. [6]
Tử số của chỉ số này phải được tính là tổng
của tổng số người làm việc trong hai lĩnh vực này, giáo dục, nghiên cứu &
phát triển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về việc làm theo ngành phải được lấy
thông qua các cuộc điều tra lực lượng lao động hoặc đánh giá việc làm của đô
thị được quản lý bởi các cơ quan thống kê/chính quyền địa phương, khu vực hoặc
cơ quan quản lý chuyên ngành.
6 Giáo dục
6.1 Tỷ lệ phần trăm
của dân cư của đô thị sử dụng thành thạo một hoặc nhiều ngoại ngữ
6.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này nên
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Kỹ năng ngoại ngữ là dấu hiệu
biểu thị lực lượng lao động đa dạng, có thể sử dụng được. Kỹ năng ngoại ngữ
cũng dẫn đến mức độ nhập cư cao và/hoặc lập trình giáo dục rất thành công.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “giáo
dục và xây dựng năng lực” như được định nghĩa trong TCVN 37101. Chỉ số này có
thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích "gắn kết xã hội”, “phúc
lợi” và “khả năng phục hồi” của đô thị như được định nghĩa trong TCVN 37101.
6.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoại ngữ phải xem là ngôn ngữ được sử dụng
thành thạo chứ không phải là ngôn ngữ chính thức của quốc gia bao gồm đô thị.
Ví dụ: ngôn ngữ chính thức ở Hoa Kỳ là tiếng Anh, vì vậy cư dân đô thị nói
thành thạo ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh thì ngôn ngữ đó được tính là ngoại ngữ
tại Hoa Kỳ. Trong trường hợp của quốc gia có nhiều ngôn ngữ chính thức, như
Canada với hai ngôn ngữ chính thức - tiếng Anh và tiếng Pháp được xác định là
ngôn ngữ chính thức của Canada khi đó một người sử dụng thành thạo cả hai ngôn
ngữ chính thức này thì một trong hai ngôn ngữ chính thức sẽ được tính là ngoại
ngữ và ngôn ngữ kia thì không được tính. Ví dụ, nếu một người ở Canada nói
thành thạo cả tiếng Anh và tiếng Pháp thì người đó sẽ có một ngoại ngữ và được
tính vào tử số của chỉ số này. Tương tự, nếu người Canada chỉ nói tiếng Anh
(chỉ một trong những ngôn ngữ chính thức) nhưng cũng sử dụng thành thạo tiếng Tây
Ban Nha, thì người đó sẽ được tính là người sử dụng thành thạo một hoặc nhiều
ngoại ngữ.
Sử dụng thành thạo ngôn ngữ phải liên quan
tới mức năng lực sau đây:
- có khả năng nói được ngôn ngữ đó với độ
chính xác, từ vựng và tính liên kết cấu trúc đầy đủ trong bài diễn văn để tham
gia có hiệu quả vào hầu hết các cuộc trò chuyện chính thức và không chính thức
về các chủ đề thực tế, xã hội và chuyên môn;
- thấu hiểu toàn diện về cơ bản;
- có thể thảo luận với sự lưu loát và dễ
dàng, các vấn đề trừu tượng và các lĩnh vực đặc biệt về năng lực và quan tâm;
- có thể hỗ trợ ý kiến và giả thuyết;
- có thể đưa ra luận chứng, lý lẽ rõ ràng và
chặt chẽ; và
- trong khi ảnh hưởng của ngôn ngữ thứ nhất
của người nói có thể được nhận thấy (trong cách phát âm, ngữ pháp và từ vựng)
thì không được có bất kỳ lỗi mẫu nào và các lỗi không bao giờ làm người nghe
xao lãng hoặc ảnh hưởng đến cuộc giao tiếp.
Để tham khảo, định nghĩa về trình độ thành
thạo nêu trên tương ứng với cấp C1 của Khung Tham chiếu Chung Châu Âu cho Ngôn
ngữ; Học tập, Giảng dạy, Đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu về ngoại ngữ được cư dân đô thị sử
dụng cần được lấy từ dữ liệu điều tra dân số, hoặc khảo sát địa phương, khu vực
hoặc quốc gia liên quan đối với ngôn ngữ được sử dụng.
6.1.4 Diễn giải dữ liệu
Tỷ lệ phần trăm cao về những cư dân có thể
giao tiếp bằng nhiều ngoại ngữ cho thấy rằng đô thị có dân cư được hưởng nền
giáo dục tốt và đa dạng mà có thể xử lý các tương tác vượt ra ngoài biên giới
quốc gia. Toàn cầu hóa, tăng trưởng kinh tế ở các nền kinh tế đang phát triển
và hạ tầng giao thông được cải thiện đã dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong các
mô hình thương mại thế giới và tỷ lệ cao hơn lượng khác nước ngoài có thể đến
thăm các quốc gia khác cao hơn với các lý do kinh doanh, giải trí...
Kỹ năng ngoại ngữ có khả năng làm tăng tính
di động, khả năng làm việc và phát triển cá nhân của mọi người.
6.2 Số lượng máy
tính, máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc các thiết bị học tập kỹ thuật số
khác sẵn dùng trên mỗi 1 000 học sinh
6.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Trình độ vi tính là một khía
cạnh thiết yếu của khả năng làm việc chuyên nghiệp và cũng tạo thuận lợi cho
hình thức thay thế cho trách nhiệm tham gia dân sự đối với các công dân. Sự gia
tăng khả năng tiếp cận các thiết bị điện tử đối với học sinh, cũng như sự tiếp
xúc với máy tính, máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc các thiết bị học tập kỹ
thuật số khác, có thể nâng cao khả năng trình độ vi tính của sinh viên. Ngoài
ra, trình độ vi tính cũng cho phép công dân /tiếp cận với mảng thông tin rộng
hơn, khi mà thông tin cho phép mọi người ở mọi tầng lớp xã hội tìm kiếm, đánh
giá, sử dụng và tạo ra thông tin một cách hiệu quả để đạt được mục tiêu cá nhân,
xã hội, nghề nghiệp và giáo dục của mình.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “giáo
dục và xây dựng năng lực” như được định nghĩa trong TCVN 37101. Chỉ số này có
thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “gắn kết xã hội”, “phúc lợi” và
“khả năng phục hồi” của đô thị như được định nghĩa trong TCVN 37101.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng máy tính, máy tính xách tay, máy
tính bảng hoặc các thiết bị học tập kỹ thuật số khác sẵn dùng cho mỗi 1.000 học
sinh phải được tính là tổng số máy tính, máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc
các thiết bị học tập kỹ thuật số khác có truy cập internet sẵn dùng cho học
sinh tiểu học và trung học trong đô thị (tử số) chia cho 1 000 trong tổng số
học sinh tiểu học và trung học của đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được biểu
thị là số lượng máy tính, máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc các thiết bị
học tập kỹ thuật số khác sẵn dùng cho mỗi 1.000 học sinh.
Chỉ trường học sở hữu/ cung cấp máy tính, máy
tính xách tay, máy tính bảng hoặc thiết bị học tập kỹ thuật số khác mới được
tính
Học sinh tiểu học phải xem là các học sinh
ghi danh vào giáo dục tiểu học như được định nghĩa trong phần “Thuật ngữ và
định nghĩa” của ISO 37120.
Học sinh trung học phải xem là các học sinh
ghi danh vào giáo dục trung học như được định nghĩa trong phần “Thuật ngữ và
định nghĩa” của ISO 37120
Số lượng máy tính, máy tính xách tay, máy
tính bảng hoặc các thiết bị học tập kỹ thuật số khác cho mỗi 1000 học sinh phải
được báo cáo riêng biệt cho cả học sinh tiểu học và trung học như trong bảng sau
Số lượng máy tính, máy tính xách tay, máy
tính bảng hoặc các thiết bị học tập kỹ thuật số khác
Số lượng máy tính, máy tính xách tay, máy
tính bảng hoặc các thiết bị học tập kỹ thuật số khác cho mỗi 1000 học sinh
Học sinh tiểu học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Học sinh trung học
Tổng số học sinh (tiểu học và trung học)
6.2.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về số lượng các thiết bị điện tử có
truy cập internet phải được lấy từ các hội đồng trường học địa phương hoặc Bộ
hoặc Sở Giáo dục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặc dù trình độ vi tính có thể mang lại lợi
ích cho học sinh trung học, nhưng có những cuộc tranh luận liên quan đến tác
động tích cực của sự sẵn có của các thiết bị kỹ thuật số và công nghệ cho học
sinh tiểu học.
Băng rộng đủ nhanh như được định nghĩa trong
18.1 cũng có thể được xem xét để phân tích chỉ số này. Khi tỷ lệ dân số đô thị
có băng rộng đủ nhanh ở mức thấp, lợi ích của khả năng tiếp cận với máy tính,
máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc các thiết bị học tập kỹ thuật số khác có
thể bị hạn chế. Băng rộng đủ nhanh sẽ đề cập đến một mạng có khả năng đạt tốc
độ tối thiểu 256 kbit / s theo cả hai hướng, tải lên và tải xuống. Tốc độ này
là đủ để lướt Internet và email. Băng rộng đủ tương ứng với băng rộng cơ bản.
6.3 Số lượng bằng
cấp đại học về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trên mỗi 100
000 cư dân
6.3.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1. Tiếp nhận giáo dục đại học cung
cấp cho các cá nhân một nền tảng để tham gia có ý nghĩa vào lực lượng lao động
và giúp giảm nghèo và bất bình đẳng. Trụ cột phát triển con người này được công
nhận rộng rãi là con đường chính cho tính di động xã hội. Tất cả các môn được
dạy bởi các tổ chức giáo dục đại học có lợi cho xã hội theo một cách nào đó,
chẳng hạn như các môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học (STEM) là những
môn học rất thiết yếu cho sự phát triển và đổi mới công nghệ của một đô thị.
Giáo dục STEM giúp tạo ra các nhà tư tưởng quan trọng, nâng cao hiểu biết về
khoa học và tạo ra thế hệ các nhà sáng tạo tiếp theo. Hơn nữa, STEM rất quan
trọng vì khoa học thâm nhập vào mọi khía cạnh trong cuộc sống của chúng ta và
nhu cầu về người có bằng STEM ngày càng tăng cùng với nhu cầu ngày càng tăng về
các sản phẩm và quá trình mà sẽ giúp duy trì, cũng như thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “Giáo
dục và xây dựng năng lực” và “Đổi mới sáng tạo và nghiên cứu”, như được định
nghĩa trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục
đích “Khả năng phục hồi”, “Tính thu hút”” của đô thị như được định nghĩa trong
TCVN 37101.
6.3.2 Các yêu cầu về chỉ số
Số lượng bằng cấp đại học về khoa học, công
nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trên 100 000 dân phải được tính là số lượng
người có bằng cấp đại học với chuyên môn hoặc chuyên ngành về môn học trong
phạm vi chủ đề STEM (tử số) chia cho 100 000 của tổng số cư dân của đô thị (mẫu
số). Kết quả này phải được biểu diễn là số lượng bằng cấp đại học STEM trên
100.000 cư dân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ số này phải chỉ bao gồm những người bao
gồm trong tổng số cư dân của đô thị và không bao gồm những cư dân tạm thời hoặc
sinh viên nước ngoài.
Giáo dục đại học phải tham chiếu định nghĩa
về giáo dục đại học được nêu trong phần “Thuật ngữ và định nghĩa” của ISO
37120.
6.3.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về bằng cấp đại học theo chủ đề cần
được lấy từ các văn bằng đại học/sau trung học, cơ quan cấp chứng chỉ hoặc bằng
cấp, hoặc Bộ hoặc Sở Giáo dục có liên quan, nếu có. Nếu không có dữ liệu giáo
dục đại học từ các nguồn này, dữ liệu từ các cuộc điều tra hoặc cuộc tổng điều
tra có thể được sử dụng.
6.3.4 Diễn giải dữ liệu
Chỉ số này cung cấp một cái nhìn tổng quan về
bộ kỹ năng của dân số. Những dữ liệu này cũng có thể có tác động đến các đô thị
xung quanh bởi vì dân số có bằng STEM có thể làm việc ở các đô thị đó hoặc,
trong các bối cảnh khác, có thể buộc những người có trình độ học vấn thấp hơn
phải di chuyển đến các đô thị xung quanh, tạo ra những khu ổ trí tuệ trong đô
thị. Mặc dù chỉ các môn học STEM được xem xét cho chỉ số này, nhưng khoa học xã
hội và các môn học khác cũng rất quan trọng đối với lực lượng lao động của đô
thị và có thể đóng góp cho sự thông minh của đô thị.
7 Năng lượng
7.1 Tỷ lệ năng lượng
điện và nhiệt được sản xuất từ xử lý nước thải, chất thải rắn và xử lý chất
thải lỏng khác và các nguồn nhiệt thải khác, như là một phần của tổng danh mục
năng lượng của đô thị trong một năm nhất định
7.1.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Nhiệt thải là nguồn năng lượng
nội sinh của mỗi đô thị. Nhiệt thải có thể được lấy từ nhà máy xử lý nước thải
và chất thải rắn hoặc bất kỳ quy trình công nghiệp nào khác, cũng như từ các
ngành cấp ba và giao thông (ví dụ: nhiệt thải ra từ các trung tâm dữ liệu hoặc
thông gió tàu điện ngầm).
Nước thải là một nguồn tài nguyên tái tạo
truyền tải năng lượng nhiệt và hóa học. Trong một số trường hợp, nước thải được
tìm thấy chứa gần năm lần lượng năng lượng cần thiết để xử lý nước thải. Điều
quan trọng là các đô thị phải nhận ra tiềm năng của nước thải là nguồn năng
lượng bền vững và sử dụng nước thải trong danh mục nguồn năng lượng của họ.
Hơn nữa, các nhà máy xử lý nước thải sử dụng
một lượng năng lượng đáng kể và tạo ra khí thải nhà kính, nhưng chúng cũng có
tiềm năng là nguồn năng lượng tái tạo cho các đô thị. Các nhà máy xử lý nước
thải có thể sử dụng nước thải để tạo ra năng lượng tại chỗ, nơi mà năng lượng
này có thể được sử dụng để giúp vận hành các nhà máy xử lý nước thải, do đó
giảm chi phí vận hành nhà máy xử lý nước thải, tiêu thụ năng lượng và khí thải
nhà kính.
Mặc dù giảm thiểu, tái chế và ủ có thể góp
phần giảm thiểu tác động môi trường của chất thải rắn đô thị, nhưng không phải
tất cả các loại vật liệu đều có thể được tái chế thực tế và kinh tế theo cách
có lợi cho môi trường. Do đó, chất thải rắn còn sót lại này có thể mang lại cơ
hội phục hồi năng lượng, sử dụng các công nghệ mới và có thể sạch hơn.
Nhiệt thải có thể được phân loại thành
entanpi cao và entanpy thấp. Trong khi nhiệt thải entanpi cao cho phép sản xuất
điện, nhiệt entanpi thấp có thể được sử dụng trực tiếp để sưởi ấm (và thậm chí
làm mát) các tòa nhà, thường là thông qua mạng lưới sưởi ấm và làm mát.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh “nền kinh
tế, sản xuất và tiêu dùng bền vững” và “hạ tầng cộng đồng” như được định nghĩa
trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích
“sử dụng tài nguyên có trách nhiệm” của đô thị như được định nghĩa trong TCVN
37101.
7.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ năng lượng điện và nhiệt được sản xuất
từ xử lý nước thải, chất thải rắn và xử lý chất thải lỏng khác và các nguồn
nhiệt thải khác như là một phần của tổng năng lượng của đô thị trong một năm
nhất định được tính bằng tổng lượng năng lượng điện và nhiệt được biểu thị
trong GJ được sản xuất từ xử lý nước thải, chất thải rắn và xử lý chất thải
lỏng khác và các nguồn nhiệt thải khác (tử số) chia cho tổng nhu cầu năng lượng
sử dụng cuối của đô thị trong cùng đơn vị với tử số (GJ). Kết quả sau đó sẽ
được nhân với 100 và được biểu thị bằng phần trăm năng lượng điện và nhiệt được
tạo ra từ xử lý nước thải, chất thải rắn và xử lý chất thải lỏng khác và các
nguồn nhiệt thải khác như là một phần của tổng năng lượng của đô thị trong một
năm nhất định.
Thuật ngữ danh mục năng lượng đề cập đến sự
kết hợp của các nguồn năng lượng chính khác nhau được sử dụng để đáp ứng nhu
cầu năng lượng trong một khu vực địa lý nhất định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt năng (% của danh mục năng lượng tổng)
Điện năng (% của danh mục năng lượng tổng)
Năng lượng tổn (% của danh mục năng lượng
tổng)
Tài nguyên nước thải
Xử lý chất thải rắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xử lý chất thải lỏng khác
Tài nguyên nhiệt thải khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng (%)
Nhiệt thải phải được coi là tất cả năng lượng
nhiệt dư được tạo ra trong đô thị không được sử dụng, cũng như các nguồn năng
lượng hóa học tiềm năng không được coi là năng lượng.
Nước thải phải xem là các quá trình vật lý,
hóa học và sinh học được sử dụng để loại bỏ, giảm hoặc trung hòa các chất gây ô
nhiễm từ nước thải trước khi thải vào khối nước. Xử lý nước thải có thể bao gồm
xử lý sơ cấp, thứ cấp hoặc cao cấp, hoặc xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cao
hơn.
Xử lý chất thải rắn phải xem là các quy trình
vật lý, hóa học và sinh học được sử dụng để loại bỏ, giảm hoặc trung hòa các
chất gây ô nhiễm khỏi chất thải rắn trước khi tái chế, phục hồi hoặc xử lý cuối
cùng.
Chất thải lỏng khác phải xem như là dầu hoặc
mỡ và là nguồn năng lượng.
7.1.3 Nguồn dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Năng lượng điện
và nhiệt (GJ) được sản xuất từ xử lý nước thải bình quân đầu người mỗi năm
7.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Nước thải là nguồn năng lượng
tái tạo mà chuyển tải năng lượng nhiệt và hóa học. Trong một số trường hợp,
nước thải được phát hiện có chứa gần 5 lần lượng năng lượng cần thiết cho xử lý
nước thải. Điều quan trọng là các đô thị phải nhận ra tiềm năng của nước thải
như một nguồn năng lượng bền vững và sử dụng nước thải trong danh mục nguồn
năng lượng của mình.
Hơn nữa, các nhà máy xử lý nước thải sử dụng
rất nhiều năng lượng và tạo ra khí thải nhà kính, nhưng các nhà máy này cũng có
tiềm năng trở thành những nguồn năng lượng tái tạo cho các đô thị. Các nhà máy
xử lý nước thải có thể sử dụng nước thải để tạo năng lượng tại chỗ, nơi mà năng
lượng này có thể được sử dụng cho việc vận hành các nhà máy xử lý nước thải
giúp giảm chi phí vận hành nhà máy xử lý nước thải, tiêu thụ năng lượng và phát
thải khí nhà kính.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh “nền kinh
tế, sản xuất và tiêu dùng bền vững” và “hạ tầng cộng đồng” như được định nghĩa
trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích
“sử dụng tài nguyên có trách nhiệm” của đô thị như được định nghĩa trong TCVN
37101.
7.2.2 Các yêu cầu về chỉ số
Năng lượng điện và nhiệt (GJ) được sản xuất
từ xử lý nước thải bình quân đầu người mỗi năm phải được tính là tổng lượng
năng lượng điện và nhiệt thể hiện bằng KWh được tạo ra từ xử lý nước thải trong
đô thị (tử số) chia cho tổng dân cư của đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được
biểu thị bằng lượng năng lượng điện và nhiệt thể hiện bằng KWh được tạo ra từ
xử lý nước thải bình quân đầu người cho một năm xác định.
Điều này phải bao gồm sử dụng tại chỗ năng
lượng điện và nhiệt thu hồi tại các cơ sở xử lý nước thải / chất thải và sử
dụng bên ngoài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về lượng điện năng và nhiệt năng được
sản xuất từ xử lý nước thải cần được lấy từ các phòng, ban của đô thị hoặc các
bộ chịu trách nhiệm giám sát các vấn đề đó, cũng như từ các nhà quản lý và các
nhà cung cấp dịch vụ tiện ích địa phương.
7.3 Điện năng và
nhiệt năng (GJ) được sản xuất từ xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng khác
bình quân đầu người mỗi năm
7.3.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Trong khi giảm, tái chế và ủ có
thể góp phần giảm thiểu tác động môi trường của chất thải rắn đô thị, không
phải tất cả các loại vật liệu đều có thể được tái chế trên thực tế và một cách
kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường. Chất thải rắn còn sót lại này có thể
là cơ hội để phục hồi năng lượng, sử dụng các công nghệ mới và các công nghệ
sạch hơn có thể. Chất thải lỏng khác như dầu mỡ cũng là một nguồn năng lượng
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh “nền kinh
tế, sản xuất và tiêu dùng bền vững” và “hạ tầng cộng đồng" như được định
nghĩa trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục
đích “sử dụng tài nguyên có trách nhiệm” của đô thị như được định nghĩa trong
TCVN 37101.
7.3.2 Các yêu cầu về chỉ số
Điện năng và nhiệt năng (GJ) được sản xuất từ
xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng khác bình quân đầu người mỗi năm phải
được tính là tổng lượng điện năng và nhiệt năng thể hiện bằng KWh từ xử lý chất
thải rắn và chất thải lỏng khác trong đô thị (tử số) chia cho tổng dân cư của
đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được biểu thị bằng lượng điện năng và nhiệt
năng tính bằng GJ trên đầu người trong một năm xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này cũng bao gồm chất thải lỏng khác như
dầu mỡ.
7.3.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về lượng điện năng và nhiệt năng được
sản xuất từ xử lý chất thải rắn và chất thải lòng khác cần được lấy từ các
phòng, ban của đô thị hoặc các bộ,ngành chịu trách nhiệm giám sát các vấn đề
đó, cũng như từ các nhà quản lý và các nhà cung cấp dịch vụ tiện ích địa
phương.
7.4 Tỷ lệ phần trăm
của điện năng đô thị được sản xuất bằng cách sử dụng hệ thống sản xuất điện
năng phân tán
7.4.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Một lợi ích chính của một hệ
thống năng lượng phân tán là tiềm năng cho một hệ thống điện đáng tin cậy hơn
và cung cấp năng lượng chất lượng cao hơn (với các hệ thống hỗ trợ phù hợp tại
chỗ). Một hệ thống sản xuất điện phân tán có thể được xác định như là vị trí
sản xuất điện gần khu vực tiêu thụ, chẳng hạn như đặt các cơ sở sản xuất điện
trong đô thị thay vì cung cấp điện từ một cơ sở sản xuất điện trong khu vực
cách xa đô thị. Mặc dù một cách tiếp cận tương đối mới cho ngành công nghiệp
năng lượng và các nhà cung cấp tiện ích, một hệ thống phân tán có khả năng dẫn
đến việc sử dụng tối ưu hơn các nguồn năng lượng tái tạo, từ đó có thể làm giảm
việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch và tăng hiệu quả năng lượng và tính bền vững
của một khu vực. Do đó, việc theo dõi lượng sản xuất điện phân tán có thể được
sử dụng để đánh giá tiềm năng của khu vực trong việc sử dụng các nguồn năng
lượng tái tạo và mở rộng quyền truy cập vào các dịch vụ năng lượng sạch, như
nhiệt và điện kết hợp, có thể không sẵn dùng do khoảng cách từ cơ sở sản xuất
điện tập trung. Cơ hội cho nhiệt và điện năng kết hợp là rất quan trọng - nhưng
việc này thường phải được đưa vào thiết kế của các hệ thống này và rất khó để
lắp đặt trước
CHÚ THÍCH 2: Bên cạnh các vấn đề môi trường
của sản xuất điện phân tán đã đề cập trước đây, ví dụ như việc sử dụng các
nguồn năng lượng tái tạo và giảm sử dụng năng lượng chính, sản xuất điện phân
tán cũng có thể thuận lợi cho khả năng phục hồi của lưới điện của đô thị, đặc
biệt như khi có bão lớn.
CHÚ THÍCH 3: Chỉ số này phản ánh “nền kinh
tế, sản xuất và tiêu dùng bền vững” và “hạ tầng cộng đồng” như được định nghĩa
trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích
“sử dụng tài nguyên có trách nhiệm” và “Khả năng phục hồi” của đô thị như được
định nghĩa trong TCVN 37101.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ phần trăm năng lượng của đô thị được
sản xuất bằng cách sử dụng các hệ thống sản xuất năng lượng phân tán được tính
bằng lượng năng lượng được tạo ra bởi hệ thống/cơ sở sản xuất năng lượng phân
tán tính bằng kilowatt giờ (tử số) chia cho tổng lượng năng lượng được tạo ra
cho đô thị trong cùng đơn vị này (KWh) - bao gồm năng lượng được sản xuất bởi
cả các cơ sở sản xuất năng lượng tập trung và phân tán (mẫu số). Kết quả này
phải được nhân với 100 và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm năng lượng của đô
thị được sản xuất bằng cách sử dụng các hệ thống sản xuất năng lượng phân tán.
Sản xuất năng lượng phân tán, còn được gọi là
năng lượng phân tán, phải xem là sản xuất năng lượng tại hoặc gần điểm sử dụng,
bất kể quy mô, công nghệ hoặc nhiên liệu được sử dụng - cả ngoài lưới và trên
lưới. Ngoài ra, sản xuất năng lượng phân tán gắn với nhiều loại công nghệ mà
không phụ thuộc vào mạng truyền tải điện cao áp hoặc mạng lưới khí, các công
nghệ đó bao gồm tua bin gió hoặc nhà máy điện gió, tấm quang điện (mặt trời),
tua-bin và động cơ đốt trong kiểu mô đun...
7.4.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về lượng năng lượng được sản xuất bởi
cả các hệ thống/cơ sở sản xuất năng lượng tập trung và phân tán cần lấy từ các
cơ sở địa phương và các sở của đô thị hoặc bộ, ngành có liên quan chịu trách
nhiệm giám sát việc sản xuất năng lượng. Có thể chấp nhận sử dụng các ước tính
dựa trên kiểm toán năng lượng được thực hiện trên các vị trí mẫu để giải quyết
việc sản xuất điện ngay lập tức được sử dụng làm tiêu thụ tự động, đôi khi
không được truyền đạt tới các tiện ích điện.
7.4.4 Diễn giải dữ liệu
Nếu một nhà máy sản xuất 100% điện của đô
thị, thì điều này không được coi là phân tán và do đó chỉ số này bằng 0%
7.5 Khả năng trữ của
lưới năng lượng của đô thị trên tổng lượng tiêu thụ năng lượng của đô thị
7.5.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- lưu trữ điện, tại chỗ hoặc gần đó, bao gồm
lưu trữ hóa chất như hydro;
- lưu trữ điện của xe điện (không bao gồm xe
hybrid);
- lưu trữ nhiệt (ví dụ: lưu trữ nhiệt và lạnh
trong các hệ thống sưởi và làm mát gần đó);
- lưu trữ năng lượng địa nhiệt (ví dụ: một số
hệ thống sưởi và làm mát khu vực điều khiển máy bơm nhiệt);
- khối lượng nhiệt của các tòa nhà được coi
là lưu trữ nhiệt tại chỗ nếu liên quan đến thuật toán tiêu thụ nhiệt dự đoán
cho phép giảm nhu cầu đỉnh nhiệt và lạnh từ các hệ thống sưởi ấm và làm mát;
- các cách khác để lưu trữ năng lượng tái tạo
như pin nhiên liệu, nếu được chứng minh thuận tiện, bao gồm cả năng lượng tại
chỗ lưu trữ.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh “nền kinh
tế, sản xuất và tiêu dùng bền vững” và "hạ tầng cộng đồng" như được
định nghĩa trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp
vào mục đích “sử dụng tài nguyên có trách nhiệm” và “Khả năng phục hồi” của đô
thị như được định nghĩa trong TCVN 37101.
7.5.2 Các yêu cầu về chỉ số
Khả năng lưu trữ của lưới năng lượng của đô
thị trên tổng mức tiêu thụ năng lượng của đô thị phải được tính bằng tổng lượng
năng lượng có thể được lưu trữ hàng năm trên lưới điện và lưới nhiệt của đô thị
(hệ thống sưởi và làm mát) bằng gigajoules (GJ) (tử số) chia cho tổng mức tiêu
thụ năng lượng của đô thị (mẫu số). Kết quả phải được biểu thị bằng khả năng
lưu trữ của lưới năng lượng đô thị trên tổng mức tiêu thụ năng lượng của đô
thị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem ISO 37120:2018, điều 7.1 để biết tổng mức
tiêu thụ năng lượng sử dụng cuối.
Quy định và báo cáo các loại tiêu thụ năng
lượng có thể được sử dụng trong tính toán. Ngoài ra, nếu cơ sở lưu trữ năng
lượng không nằm trong ranh giới đô thị thì nên báo cáo khoảng cách của cơ sở
lưu trữ năng lượng.
7.5.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về dung lượng trữ cần được lấy từ các
phòng ban liên quan của đô thị hoặc từ các bộ, ngành chịu trách nhiệm giám sát
lưới năng lượng của đô thị hoặc các tiện ích địa phương mà hệ thống sưởi và làm
mát hoạt động
7.5.4 Diễn giải dữ liệu
Có khả năng lưu trữ năng lượng gần hoặc trong
phạm vi đô thị (gần tải) giúp giảm tổn thất truyền tải và đảm bảo cung cấp năng
lượng đáng tin cậy hơn. Nó cũng cho phép các đô thị quản lý tốt hơn các đỉnh
trong nhu cầu năng lượng. Nếu các cơ sở lưu trữ năng lượng không nằm trong ranh
giới đô thị thì phải báo cáo khoảng cách đến cơ sở lưu trữ năng lượng.
7.6 Phần trăm chiếu
sáng đường phố được quản lý bởi hệ thống quản lý hiệu suất ánh sáng
7.6.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “nền
kinh tế, sản xuất và tiêu dùng bền vững” và “An ninh và an toàn” theo TCVN
37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “sử dụng
tài nguyên có trách nhiệm ”của đô thị như được định nghĩa trong TCVN 37101.
7.6.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm chiếu sáng đường phố được
quản lý bởi hệ thống quản lý hiệu suất ánh sáng được tính bằng số lượng điểm
chiếu sáng có thể được kiểm soát bởi hệ thống quản lý hiệu suất ánh sáng (tử
số) chia cho tổng số điểm chiếu sáng trong đô thị (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ
được nhân với 100 và được biểu thị bằng phần trăm chiếu sáng đường phố được
quản lý bởi hệ thống quản lý hiệu suất ánh sáng.
Việc điều khiển bởi hệ thống quản lý hiệu
suất ánh sáng phải xem đến khả năng giám sát các điểm chiếu sáng, đặt lịch để
tắt / bật và điều chỉnh mức độ ánh sáng bằng cách làm mờ. Điều này có nghĩa là
một điểm chiếu sáng có thể được thay đổi riêng lẻ và từ xa với một hệ thống dựa
trên ICT, được kết nối qua mạng truyền thông tới các điểm sáng. Hệ thống này
cũng có thể đo chính xác năng lượng điện được tiêu thụ bởi điểm chiếu sáng và
biểu thị thông qua hệ thống dựa trên ICT tới người vận hành nếu có sự cố xảy ra
ảnh hưởng đến hiệu suất ánh sáng của điểm chiếu sáng.
7.6.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về quản lý chiếu sáng từ xa nên được
lấy từ các sở hoặc ban ngành chịu trách nhiệm kiểm kê và quản lý chiếu sáng
đường phố
7.7 Tỷ lệ phần trăm
của chiếu sáng đường phố đã được tân trang lại và lắp đặt mới
7.7.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “nền
kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững” theo TCVN 37101. Chỉ số này có thể
cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “sử dụng tài nguyên có trách nhiệm
"của đô thị như được định nghĩa trong TCVN 37101.
7.7.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của chiếu sáng đường phố mà
đã được tân trang lại và lắp đặt mới trong một năm phải được biểu thị bằng số
điểm chiếu sáng đã được tân trang lại và lắp đặt mới (tử số) trong một năm chia
cho tổng số điểm chiếu sáng (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100
và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của chiếu sáng đường phố mà đã được tân
trang lại và lắp đặt mới
Đô thị có thể phải báo cáo và chỉ ra riêng lẻ
tỷ lệ phần trăm chiếu sáng đường phố mà đã được tân trang lại và lắp đặt mới.
Số điểm chiếu sáng đường phố
Tỷ lệ phần trăm điểm chiếu sáng đường phố
Được tân trang lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp đặt mới
Thay thế
Chưa xử lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc nâng cấp hệ thống đèn đường hiện có, ví
dụ nâng cấp chấn lưu, phải xem là các hoạt động nhằm mục đích không chỉ giúp
giảm tiêu thụ năng lượng mà còn cải thiện hiệu suất năng lượng của hệ thống
chiếu sáng đường phố. Việc này cũng bao gồm lắp đặt mới cũng như chiếu sáng
được phố được trang bị thêm để nâng cấp công nghệ hiệu suất cao hơn.
Một điểm chiếu sáng phải xem là bất kỳ nguồn
chiếu sáng đường phố công cộng nào, chẳng hạn như đèn đường, cột đèn, trụ đèn,
bóng đèn đường, tiêu chuẩn ánh sáng hoặc tiêu chuẩn đèn.
7.7.3 Diễn giải dữ liệu
Đô thị nên xem xét vòng đời của tài sản chiếu
sáng đường phố khi thay thế, tân trang và lắp đặt đèn đường. Các đô thị nên xây
dựng kế hoạch vòng đời chiếu sáng đường phố để đánh giá tốt hơn tình trạng tài
sản chiếu sáng hiện tại của đô thị và để xác định nên sử dụng phương pháp xử lý
/ vật liệu / công nghệ nào cho chiếu sáng đường phố.
7.7.4 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về tân trang chiếu sáng đường phố và
hệ thống chiếu sáng đường phố phải được lấy từ các phòng, ban liên quan của đô
thị hoặc các bộ, ngành chịu trách nhiệm về kiểm kê chiếu sáng đường phố.
7.8 Tỷ lệ phần trăm
của các tòa nhà công cộng cần cải tạo/tân trang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Các tòa nhà là những hộ tiêu thụ
năng lượng lớn nhất ở hầu hết các đô thị. Việc sử dụng năng lượng giảm và có
hiệu quả có thể tiết kiệm đáng kể và có thể tăng cường tính ổn định của nguồn
cung cấp năng lượng. Do đó, các tòa nhà cần cải tạo/nâng cấp có thể cản trở
tiến độ giảm tiêu thụ năng lượng, do đó góp phần đáng kể vào việc thay đổi khí
hậu và các yếu tố ngoại tác tiêu cực khác.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “nền
kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững’’ theo TCVN 37101. Chỉ số này có thể
cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “Tính thu hút” và “sử dụng tài
nguyên có trách nhiệm của đô thị" như được định nghĩa trong TCVN 37101.
7.8.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm các tòa nhà công cộng cần cải
tạo/tân trang phải được tính bằng diện tích sàn của các công trình công cộng
cần cải tạo, nâng cấp (tử số), chia cho tổng diện tích sàn của các tòa nhà công
cộng (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ
lệ phần trăm của các tòa nhà công cộng cần cải tạo/tân trang.
Các tòa nhà công cộng phải được xác định là
các tòa nhà thuộc sở hữu nhà nước hoặc tòa nhà được chính phủ thuê để sử dụng
với chức năng như các công sở, thư viện, trung tâm giải trí, bệnh viện, trường
học, trạm cứu hỏa hoặc đồn cảnh sát.
CHÚ THÍCH: Quyền sở hữu các tòa nhà (nhà nước
hoặc cá nhân) được xác định khác nhau theo khu vực và hệ thống chính trị. Định
nghĩa hạn chế được sử dụng ở đây cho phép so sánh toàn cầu giữa các đô thị..
Cải tạo/ tân trang phải liên quan đến việc tu
sửa, làm mới và cải tạo chung của một tòa nhà để sử dụng năng lượng tốt hơn,
cải thiện tính toàn vẹn cấu trúc và tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn. Các tòa
nhà yêu cầu cải tạo /nâng cấp sẽ được đánh giá bởi kiểm toán đô thị và việc
đăng ký các tòa nhà trong đô thị cần được cải tạo / tân trang. Cải tạo và nâng
cấp một tòa nhà sẽ không bao gồm việc phá hủy / dỡ bỏ và thay thế các tòa nhà,
nhưng bao gồm các tòa nhà cần phải đổi mới.
7.8.3 Nguồn dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9 Tỷ lệ phần trăm
tòa nhà trong đô thị sử dụng đồng hồ đo năng lượng thông minh
7.9.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Đồng hồ đo năng lượng thông minh
ghi lại và hiển thị mức tiêu thụ năng lượng trong thời gian thực. Dữ liệu đồng
hồ thông minh có thể được gửi đến một vị trí trung tâm không dây, do đó cung
cấp cho các nhà cung cấp năng lượng phương tiện để hiểu cách thức và thời điểm
sử dụng năng lượng để lên kế hoạch và bảo tồn năng lượng tốt hơn. Ngoài ra, dữ
liệu đồng hồ thông minh giúp người tiêu dùng hiểu rõ hơn và giám sát việc sử
dụng năng lượng..
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “hạ
tầng cộng đồng” và “nền kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững” theo TCVN
37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “Tính thu
hút” và “sử dụng tài nguyên có trách nhiệm của đô thị” như được định nghĩa
trong TCVN 37101.
7.9.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ các tòa nhà trong đô thị có đồng hồ đo
năng lượng thông minh sẽ được tính bằng số tòa nhà trong đô thị có đồng hồ đo
năng lượng thông minh (tử số) chia cho tổng số tòa nhà trong đô thị (mẫu số).
Kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của các tòa
nhà trong đô thị có đồng hồ đo năng lượng thông minh.
Dữ liệu cho các tòa nhà công cộng và thương
mại và công nghiệp phải được bao gồm và liệt kê riêng lẻ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng số tòa nhà trong đô thị
Tỷ lệ phần trăm tòa nhà trong đô thị có
đồng hồ đo năng lượng thông minh
Tòa nhà công cộng
Tòa nhà thương mại và công nghiệp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tòa nhà công cộng phải được xác định là
các tòa nhà do đô thị sở hữu và điều hành, chẳng hạn như các văn phòng của
chính phủ, thư viện, trung tâm giải trí, bệnh viện, trường học, trạm cứu hỏa
hoặc đồn cảnh sát..
CHÚ THÍCH 1: Quyền sở hữu các tòa nhà (công
cộng hoặc tư nhân) được xác định khác nhau theo khu vực và hệ thống chính trị.
Định nghĩa hạn chế được sử dụng ở đây cho phép so sánh toàn cầu giữa các đô
thị.
Các tòa nhà thương mại và công nghiệp phải
được xác định là những tòa nhà đã được đô thị chỉ định sử dụng cho mục đích
thương mại và công nghiệp.
CHÚ THÍCH 2 Phương pháp đánh giá tài sản có
thể khác nhau tùy theo từng khu vực hoặc quốc gia khác, bao gồm phương pháp
định hướng thị trường, phương pháp định hướng lợi nhuận và phương pháp định
hướng chi phí.
Nhà ở không được xem xét trong chỉ số này.
Để quản lý năng lượng thông minh ở quy mô hộ
gia đình, hãy tham khảo chỉ số 12.1.
Đồng hồ đo năng lượng thông minh phải được
xem là một đồng hồ đo năng lượng bao gồm màn hình kỹ thuật số thời gian thực
hoặc sẵn dùng thông qua một ứng dụng trực tuyến thời gian thực, để khách hàng
có thể hiểu rõ hơn về việc sử dụng năng lượng của họ. Ngoài ra, một đồng hồ
năng lượng thông minh có thể gửi kỹ thuật số đọc số đo cho nhà cung cấp năng
lượng để có hóa đơn năng lượng chính xác hơn và để các nhà cung cấp lập kế
hoạch và bảo tồn năng lượng tốt hơn.
7.9.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về số lượng tòa nhà trong đô thị có
số liệu đo năng lượng thông minh nên được lấy từ các nhà cung cấp năng lượng
địa phương hoặc khu vực, hoặc các sở hoặc bộ ngành liên quan có dữ liệu về đồng
hồ đo năng lượng thông minh địa phương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.10.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Không giống như các phương tiện
thông thường sử dụng động cơ xăng hoặc diesel, xe điện (EV) được cung cấp năng
lượng từ pin. Do đó, EV thải ra ít khí nhà kính và chất thải ô nhiễm hơn so với
các phương tiện thông thường. EV cũng rẻ hơn để vận hành vì chi phí nhiên liệu
là tối thiểu hoặc không. Tuy nhiên, với giới hạn động cơ và dung lượng pin (có
nghĩa là phạm vi di chuyển ngắn hơn), ô tô điện cần truy cập thường xuyên và
thuận tiện vào các trạm sạc xe (tức là ắc quy).
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “Chăm
sóc và sức khỏe trong cộng đồng”, “hạ tầng cộng đồng” “môi trường sống và làm
việc” theo TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục
đích “phúc lợi”, “Tính thu hút” và “bảo vệ và cải tiến môi trường" ” như
được định nghĩa trong TCVN 37101.
7.10.2 Các yêu cầu về chỉ số
Số lượng trạm sạc xe điện trên mỗi xe điện đã
đăng ký được tính bằng tổng số trạm sạc xe điện trong đô thị (tử số) chia cho
tổng số xe điện đã đăng ký trong đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị bằng
số trạm sạc xe điện trên mỗi xe điện đã đăng ký.
Xe điện phải được xem là bất kỳ phương tiện
nào mà một cái gì đó hoặc ai đó được mang hoặc vận chuyển bằng động cơ và bánh
xe (bao gồm cả ô tô, xe buýt, xe máy và xe kéo, nhưng không phải là xe lửa) và
chạy hoàn toàn hoặc một phần trên động cơ điện chạy bằng pin. Do đó, các phương
tiện chạy điện đòi hỏi phải cắm điện vào hệ thống điện tử để cắm vào pin. Có
hai loại xe điện:
1) Xe lai được cung cấp năng lượng từ động cơ
xăng hoặc diesel cũng như động cơ điện;
2) Xe điện chạy bằng pin điện tử được chỉ
cung cấp năng lượng từ pin và không yêu cầu nhiên liệu lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xe đã đăng ký phải được xem là bất kỳ chiếc
xe nào đã được liệt kê chính thức hoặc ghi lại với cơ quan chính phủ và hiển
thị biển đăng ký xe và / hoặc giấy chứng nhận đăng ký xe.
7.10.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về chỉ số này nên được lấy từ các sở
hoặc bộ ngành chịu trách nhiệm về giao thông và đăng ký phương tiện trong đô
thị
8 Môi trường và biến
đổi khí hậu
8.1 Tỷ lệ phần trăm
của các tòa nhà được xây dựng hoặc cải tạo trong vòng 5 năm gần đây phù hợp với
các nguyên tắc xây dựng xanh
8.1.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Các tòa nhà được xây dựng phù
hợp với các nguyên tắc xây dựng xanh là những tòa nhà bền vững hơn đáng kể. Các
tòa nhà 'Xanh' được xây dựng theo các tiêu chuẩn thiết kế cao hơn mà giúp giảm
đáng kể việc tiêu thụ năng lượng. Các tòa nhà xanh cũng có thể được xây dựng
hoặc tân trang lại theo các tiêu chuẩn xây dựng Xanh là những tiêu chuẩn đưa ra
cách thức lập chuẩn đối sánh xây dựng liên tục để theo dõi hiệu suất môi
trường.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“đô thị và cơ sở hạ tầng cộng đồng” được quy định trong TCVN 37101. Chỉ số này
có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “sử dụng nguồn lực/tài nguyên
có trách nhiệm”, “tính thu hút” và “phúc lợi” của đô thị như được xác định
trong TCVN 37101.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ phần trăm các tòa nhà được xây dựng
hoặc tân trang lại trong vòng 5 năm qua phù hợp với các nguyên tắc xây dựng
xanh phải được tính là tổng số tòa nhà được xây dựng hoặc tân trang lại trong
vòng 5 năm qua phù hợp với nguyên tắc xây dựng xanh (tử số) chia cho tổng số
các tòa nhà của đô thị được xây dựng hoặc tân trang lại trong 5 năm qua (mẫu
số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần
trăm của các tòa nhà được xây dựng hoặc tân trang lại trong vòng 5 năm qua phù
hợp với các nguyên tắc xây dựng xanh.
Việc nâng cấp các tòa nhà phải xem là các
hoạt động nhằm mục đích không chỉ giúp giảm tiêu thụ năng lượng mà còn cải
thiện hiệu suất năng lượng và giảm thiểu tác động môi trường của tòa nhà. Việc
nâng cấp phải không bao gồm việc dỡ bỏ và/hoặc thay thế các tòa nhà.
Các nguyên tắc về xây dựng xanh phải xem là
bộ hướng dẫn và tiêu chí mà theo đó một công trình xây dựng có thể được đánh
giá là đã được xây dựng phù hợp với “công trình xây dựng xanh”. Xây dựng xanh
là quá trình tạo dựng các tòa nhà và sử dụng các quy trình được kiểm soát về
môi trường và hiệu quả tài nguyên trong suốt vòng đời của tòa nhà từ khâu thiết
kế, xây dựng, vận hành, bảo trì, đổi mới và phá hủy. Thực hành này mở rộng và
bổ sung các mối quan tâm về thiết kế xây dựng cổ điển của nền kinh tế, tiện
ích, độ bền và sự thoải mái. Tòa nhà xanh cũng có thể được biết đến như một tòa
nhà có hiệu suất cao hoặc bền vững.
Tòa nhà xanh có thể là tòa nhà được xây dựng
hoặc tân trang lại theo tiêu chuẩn xây dựng xanh và có thể được phân loại là
tòa nhà xanh theo các tiêu chuẩn như: BREEAM, LEED, CASBEE, BOMA BEST, BCA
Green Mark, DGNB và ASGB. Tòa nhà không cần được chứng nhận là tòa nhà xanh mà
chỉ cần tuân thủ tiêu chuẩn xây dựng xanh trong suốt quá trình xây dựng.
8.1.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về số lượng tòa nhà được xây dựng
hoặc tân trang lại trong vòng 5 năm qua phù hợp với nguyên tắc xây dựng xanh
cần được lấy từ các phòng, ban của đô thị và các bộ, ngành chịu trách nhiệm
giám sát việc xây dựng và bảo trì các tòa nhà trong đô thị hoặc giám sát giấy
phép và tiêu chuẩn xây dựng.
8.2 Số lượng các
trạm giám sát chất lượng không khí từ xa theo thời gian thực trên kilomet vuông
(km2)
8.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “Chăm
sóc và sức khỏe trong cộng đồng”, “hạ tầng cộng đồng” “môi trường sống và làm
việc” theo TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục
đích “phúc lợi”, “Tính thu hút” và “bảo vệ và cải tiến môi trường” như được
định nghĩa trong TCVN 37101.
8.2.2 Các yêu cầu về chỉ số
Số lượng trạm giám sát chất lượng không khí
từ xa theo thời gian thực trên kilomet vuông (km2) phải được tính là
tổng số trạm giám sát chất lượng không khí từ xa theo thời gian thực trong đô
thị (tử số) chia cho diện tích đất của đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được
biểu thị là số lượng trạm giám sát chất lượng không khí từ xa theo thời gian
thực trên kilomet vuông.
Trạm giám sát phải xem là cấu trúc vật lý
hoặc thiết bị mà sử dụng thiết bị chuyên dụng và các phương pháp phân tích để
theo dõi các mức ô nhiễm, chẳng hạn như các hạt mịn (PM2.5), carbon dioxide
(CO) và 2 sulfur dioxide (SO2).
Hệ thống từ xa theo thời gian thực phải xem
là bất kỳ hình thức công nghệ nào mà cung cấp thông tin tức thời như các ứng
dụng di động. Cụ thể hơn, một hệ thống từ xa là một thực thể bao gồm phần cứng,
phần mềm, dữ liệu và những người sử dụng chúng. Hệ thống từ xa thường bao gồm
công nghệ truyền thông, chẳng hạn như internet.
8.2.3 Nguồn dữ liệu
Số lượng các trạm giám sát chất lượng không
khí từ xa theo thời gian thực cần được lấy từ các phòng, ban của đô thị hoặc
các bộ, ngành chịu trách nhiệm giám sát chất lượng không khí của đô thị.
8.3 Tỷ lệ phần trăm
các tòa nhà công cộng trang bị theo dõi chất lượng không khí trong nhà
8.3.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Chất lượng không khí trong nhà
kém ảnh hưởng đến sức khỏe, sự thoải mái và năng suất của cư dân tòa nhà. Những
tác động này có thể ảnh hưởng đến một số lượng lớn người cư trú và đặc biệt là
những người nhạy cảm như trẻ em hoặc người già. Để hạn chế hậu quả về sức khỏe
và kinh tế của chất lượng không khí trong nhà kém, các đô thị thông minh có thể
đo lường và xác định các nguồn và yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng không khí
trong nhà và sau đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “Chăm
sóc và sức khỏe trong cộng đồng”, “môi trường sống và làm việc” theo TCVN
37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “phúc lợi”
như được định nghĩa trong TCVN 37101.
8.3.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ các tòa nhà công cộng được trang bị để
giám sát chất lượng không khí trong nhà được tính bằng tổng số tòa nhà công
cộng trong đô thị được trang bị để giám sát chất lượng không khí trong nhà (mẫu
số) chia cho tổng số tòa nhà trong đô thị (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân
với 100 và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà công cộng được
trang bị để giám sát chất lượng không khí trong nhà.
Các tòa nhà công cộng phải được xác định là
các tòa nhà do đô thị sở hữu và điều hành, chẳng hạn như các văn phòng của
chính phủ, thư viện,trung tâm giải trí, bệnh viện, trường học, trạm cứu hỏa
hoặc đồn cảnh sát.
CHÚ THÍCH: Quyền sở hữu của các tòa nhà (công
cộng hoặc tư nhân) được xác định khác nhau tùy theo khu vực và hệ thống chính
trị. Định nghĩa hạn chế được sử dụng ở đây cho phép so sánh toàn cầu giữa các
đô thị.
Việc giám sát chất lượng không khí trong nhà
sẽ bao gồm các chất gây ô nhiễm chính (CO, Benzen, formaldehyd, radon, amiăng,
Acetaldehyd, Toluene, Ethylbenzene, Xylenes)
8.3.3 Nguồn dữ liệu
Số lượng tòa nhà công cộng được trang bị để
giám sát chất lượng không khí trong nhà cần được lấy từ các phòng, ban của đô
thị hoặc các bộ, ngành chịu trách nhiệm về tòa nhà công cộng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1 Lượng thuế hàng
năm được thu từ nền kinh tế chia sẻ dưới dạng tỷ lệ phần trăm của tổng số thuế
đã thu
9.1.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Nền kinh tế chia sẻ hoặc chia sẻ
dựa trên sự ngang bằng về quyền tiếp cận hàng hóa và dịch vụ là một thành phần
ngày càng tăng của nền kinh tế của đô thị. Việc đưa các nền kinh tế này vào
chính sách hiện tại cho phép đánh thuế để bổ sung cho ngân sách vốn của đô thị.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “nền
kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững” theo TCVN 37101. Chỉ số này có thể
cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “Tính thu hút” và “khả năng phục
hồi”” như được định nghĩa trong TCVN 37101
9.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Lượng thuế thu được hàng năm từ nền kinh tế
chia sẻ là tỷ lệ phần trăm của tổng số thuế thu được phải được biểu thị bằng
tổng số tiền thu được mỗi năm từ thuế bán hàng hoặc thuế sử dụng khác được tính
trên các giao dịch của nền kinh tế chia sẻ (tử số) chia cho tổng số thuế thu
được của đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và được
biểu thị là số tiền thuế hàng năm được thu từ nền kinh tế chia sẻ dưới dạng tỷ
lệ phần trăm của tổng số thuế thu được.
Nền kinh tế chia sẻ phải liên quan đến các
doanh nghiệp mà kết nối các cá nhân tìm kiếm các dịch vụ cụ thể (đặc biệt là
vận chuyển, cho thuê tài sản ngắn hạn, lao động hợp đồng ngắn hạn không chính
thức) với những cá nhân sẵn sàng cung cấp dịch vụ đó bằng tài sản của mình (ví
dụ: xe, tài sản, kỹ năng). Nền kinh tế chia sẻ bao gồm các thị trường và nền
tảng cho phép các cá nhân và tổ chức mua và bán hàng hóa và dịch vụ trực tiếp
với nhau và cho thuê, chia sẻ hoặc cho vay hàng hóa hoặc tài sản trên cơ sở
ngắn hạn hoặc cơ sở chia sẻ thời gian.
Nền kinh tế chia sẻ còn được gọi là nền kinh
tế theo yêu cầu, tiêu dùng hợp tác hoặc nền kinh tế ngang hàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu về thuế thu được từ nền kinh tế chia
sẻ cần được lấy từ các phòng, ban có liên quan của đô thị hoặc các bộ, ngành
chịu trách nhiệm giám sát tài chính của đô thị.
9.1.4 Diễn giải dữ liệu
Nền kinh tế chia sẻ hoặc chia sẻ ngang hàng
về tiếp cận hàng hóa và dịch vụ là một thành phần phát triển của nền kinh tế đô
thị. Mặc dù nền kinh tế chia sẻ vẫn là một chủ đề gây tranh cãi, việc đưa nền
kinh tế chia sẻ vào chính sách hiện hành cho phép đánh thuế bổ sung ngân sách
vốn của đô thị.
9.2 Tỷ lệ phần trăm
của các thanh toán cho đô thị được thanh toán bằng điện tử dựa trên hóa đơn
điện tử
9.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Việc sử dụng các hóa đơn điện tử
và chuyển khoản thanh toán cho đô thị làm tăng tính an toàn và chất lượng và
giảm những chi phí cho đô thị, doanh nghiệp và công dân. Các đô thị mà kết hợp
hóa đơn điện tử và chuyển khoản điện tử với hệ thống kế toán và kiểm soát tự
động có thể tăng năng suất đáng kể.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh “quản trị,
trao quyền và cam kết”, “an ninh và an toàn” và “kinh tế và sản xuất và tiêu
dùng bền vững” như được định nghĩa trong TCVN 37101. Nó có thể cho phép đánh
giá sự đóng góp vào mục đích “Tính thu hút” và “Sử dụng tài nguyên có trách
nhiệm” của đô thị như được định nghĩa trong ISO 37101.
9.2.2 Các yêu cầu về chỉ số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lập hóa đơn điện tử phải xem là việc
trao đổi tài liệu hóa đơn giữa đô thị và doanh nghiệp hoặc công dân ở định dạng
điện tử. Hóa đơn này được tạo trực tiếp từ các hệ thống liên quan và không chỉ
là hóa đơn giấy được quét hoặc tài liệu dạng Word/PDF hoặc hóa đơn bằng giấy
được gửi đến một doanh nghiệp hoặc công dân. Tạo ra các hóa đơn điện tử là một
phần tự nhiên của quá trình làm việc hành chính.
Việc thanh toán điện tử là thanh toán qua
phương tiện điện tử mà không cần sử dụng tiền mặt hoặc séc.
9.2.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về các thanh toán cho đô thị được
thanh toán bằng điện tử phải được lấy từ các phòng, ban của đô thị hoặc từ các
phòng, ban khác của đô thị chịu trách nhiệm thanh toán.
9.2.4 Diễn giải dữ liệu
Tỷ lệ phần trăm cao của các thanh toán điện
tử là dấu hiệu của một đô thị có mức độ số hóa cao.
10 Quản trị
10.1 Số lượt truy cập trực tuyến hàng
năm vào cổng dữ liệu mở của đô thị trên 100.000 dân cư
10.1.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Các cổng dữ liệu mở cung cấp
phương tiện để làm tăng quyền truy cập công cộng vào dữ liệu do các đô thị quản
lý. Điều này tạo ra sự minh bạch hơn và cho phép đổi mới bởi các tổ chức cộng
đồng và các công dân. Mặc dù nhiều đô thị đưa ra các cổng trực tuyến, nhưng
không phải tất cả đều được truy cập như nhau.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“quản trị, trao quyền và tham gia” như được quy định trong ISO 3710 1. Chỉ số
này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “gắn kết xã hội” và “tính
thu hút” của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
10.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Số lần truy cập trực tuyến vào cổng dữ liệu
mở của đô thị trên 100.000 cư dân phải được tính là tổng số lượt truy cập vào
cổng dữ liệu mở của đô thị (tử số) chia cho 100 000 của tổng dân cư của đô thị
(mẫu số). Kết quả này phải được biểu thị là số lần truy cập trực tuyến hàng năm
vào cổng dữ liệu mở của đô thị trên 100.000 cư dân.
Cổng dữ liệu mở phải xem là cổng dữ liệu do
đô thị vận hành mà cung cấp quyền truy cập vào dữ liệu mở được xác định là dữ
liệu có cấu trúc mà có thể đọc trên máy, tự do chia sẻ, sử dụng và tạo ra mà
không bị hạn chế.
Truy cập trực tuyến phải xem là việc một cá
nhân truy cập trực tuyến vào cổng thông tin dữ liệu mở của đô thị và tiến hành
duyệt và tìm hiểu về cổng dữ liệu mở này. Một lượt truy cập đếm tất cả khách
truy cập, bất kể số lần mà khách truy cập này có thể đã truy cập vào cổng dữ
liệu mở này.
10.1.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về số lượt truy cập vào cổng dữ liệu
mở cần được lấy từ các trang web lưu trữ các số liệu thống kê thu được từ việc
quản trị trang web của đô thị hoặc do (các) máy chủ lưu trữ tên miền cung cấp.
10.2 Tỷ lệ phần trăm của các dịch vụ
đô thị có thể truy cập trực tuyến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Việc cung ứng các dịch vụ của đô
thị thông qua các cổng thông tin kỹ thuật số cung cấp các lợi ích theo cấp số
nhân cho các công dân và chính quyền địa phương. Các đô thị có khả năng cung
cấp các dịch vụ không có giờ cố định và có thể cung cấp các dịch vụ này với các
nguồn lực giảm. Hơn nữa, việc sử dụng công nghệ di động, chẳng hạn như gắn thẻ
địa lý và hình ảnh, hỗ trợ cho hiệu lực và hiệu quả của các dịch vụ của đô thị.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“quản trị, trao quyền và tham gia” như được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số
này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “gắn kết xã hội” và “tính
thu hút” của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
10.2.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của các dịch vụ của đô thị có
thể truy cập trực tuyến (tức là qua Internet) phải được tính là tổng số các
dịch vụ đô thị được cung cấp cho mọi người và doanh nghiệp thông qua giao diện
Internet tập trung (tử số) chia cho tổng số các dịch vụ của đô thị được cung
cấp bởi đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và được biểu
thị là tỷ lệ phần trăm của các dịch vụ của đô thị có thể truy cập trực tuyến.
Các dịch vụ của đô thị phải xem là những dịch
vụ được cung cấp bởi đô thị và thường bao gồm các lĩnh vực sau: Rác và tái chế;
An toàn công cộng; sở cứu hỏa; Đường và giao thông; Pháp luật, vi phạm và thực
thi; Cho phép và giấy phép; Lập kế hoạch; Tòa nhà; Chính sách, dự án và sáng
kiến; Cho thuê và Dịch vụ ăn uống của Đô thị Các tòa nhà; Nước và thoát nước;
và Thuế Tài sản và Tiện ích. Các dịch vụ của đô thị là một thuật ngữ rộng lớn
bao gồm nhiều “điểm tiếp xúc” mà đô thị hiện có với công dân và doanh nghiệp.
Riêng đối với các dịch vụ đô thị có thể truy cập trực tuyến, thuật ngữ này có
thể bao gồm, ví dụ, yêu cầu và nhận sự cho phép; đánh giá và thu thuế; khiếu
nại và giải quyết khiếu nại; và yêu cầu thông tin về các dịch vụ trong thẩm
quyền của đô thị.
10.2.3 Nguồn dữ liệu
Bảng kê tất cả các dịch vụ của đô thị được
cung cấp phải được thực hiện để cung cấp tỷ lệ phần trăm chính xác. Thông tin
về các dịch vụ đô thị cần được cung cấp từ các phòng, ban của đô thị hoặc các
tổ chức cung cấp dịch vụ. Các số liệu về những dịch vụ sẵn dùng thông qua web
hoặc phương tiện di động cũng phải được lấy từ các phòng, ban của đô thị hoặc
các tổ chức cung cấp dịch vụ hoặc từ các quản trị viên trang web của chính
quyền đô thị.
10.2.4 Diễn giải dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3 Thời gian phản hồi trung bình
cho các yêu cầu liên quan được thực hiện thông qua hệ thống yêu cầu không khẩn
cấp của đô thị (ngày)
10.3.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Đường dây không khẩn cấp là điểm
truy cập một cửa cho các dịch vụ đô thị. Điều này liên quan đến tỷ lệ đáp ứng
của các điểm truy cập một cửa thông qua các phương tiện khác nhau bao gồm điện
thoại, ứng dụng, twitter, email, danh bạ ... Điểm truy cập có thể được sử dụng
bởi công dân cũng như doanh nghiệp.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“quản trị, trao quyền và tham gia” như được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số
này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “tính thu hút” và “phúc
lợi” của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
10.3.2 Các yêu cầu về chỉ số
Thời gian trả lời trung bình cho các câu hỏi
liên quan được thực hiện thông qua hệ thống yêu cầu không khẩn cấp của đô thị
phải được biểu thị bằng tổng số giờ được thực hiện để trả lời tất cả các yêu cầu
có liên quan được thực hiện thông qua hệ thống không khẩn cấp của đô thị (tử
số) chia cho tổng số các câu hỏi liên quan nhận được bởi hệ thống không khẩn
cấp này của đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được chia cho 24 và được biểu thị
là thời gian trả lời trung bình cho các câu hỏi liên quan được thực hiện thông
qua hệ thống yêu cầu không khẩn cấp của đô thị tính theo ngày.
Các yêu cầu liên quan phải xem là những câu
hỏi từ các công dân và doanh nghiệp thực sự đề cập đến vấn đề hiện có là vấn đề
kinh tế và thực tế cần giải quyết trên cơ sở ngắn hạn. Ví dụ, đó không phải là
một yêu cầu có liên quan để yêu cầu một làn đường dành cho xe đạp mới hoặc một
công viên mới, nhưng đó là một yêu cầu đề cập đến một vấn đề khẩn cấp và kịp
thời, chẳng hạn như báo cáo một con vật đã chết hoặc yêu cầu lập kế hoạch, cắt
tỉa hoặc loại bỏ một cây hoặc khiếu nại về trợ năng về chương trình hoặc dịch
vụ của đô thị.
Hệ thống yêu cầu không khẩn cấp phải xem là
hệ thống mà các công dân liên hệ đến khi sức khỏe, sự an toàn hoặc tài sản của
họ không bị nguy hiểm ngay lập tức, hoặc hiện tại không có vụ phạm tội nào xảy
ra. Các hệ thống yêu cầu không khẩn cấp có thể bao gồm đường dây nóng, ứng dụng
dựa trên internet (trang web, phương tiện truyền thông xã hội, ứng dụng di
động, v.v.) cho phép người dân gửi yêu cầu, chẳng hạn như khiếu nại về điều
kiện hoặc phiền toái, yêu cầu về dọn dẹp đường phố hoặc xóa graffiti, báo cáo
tín hiệu giao thông bị hỏng vv), đến vị trí tập trung. Sau đó, người điều phối
hệ thống này sẽ chuyển yêu cầu đến cơ quan thích hợp của đô thị để giải quyết,
thay vì yêu cầu người dân phải biết rõ về bộ phận nào của đô thị giải quyết yêu
cầu của họ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu về thời gian đáp ứng/phản hồi đối với
các yêu cầu có liên quan được thực hiện thông qua hệ thống yêu cầu không khẩn
cấp của đô thị cần được lấy từ các hồ sơ được lưu giữ bởi hệ thống yêu cầu
không khẩn cấp này và các phòng, ban có liên quan của đô thị chịu trách nhiệm
giải quyết.
10.4 Thời gian dừng hoạt động trung
bình của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của đô thị
10.4.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Trong môi trường thương mại, chi
phí ngừng hoạt động trong một sự cố bảo mật - từ mất doanh thu và doanh thu đến
mất niềm tin của khách hàng - có thể tác động tiêu cực đến doanh nghiệp. Tác
động tương đương với một đô thị có thể được ước tính đối với các hoạt động /
cam kết phục vụ của đô thị
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“Hà tầng cộng đồng”, “an toàn và an ninh” như được xác định trong TCVN 37101.
Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “tính thu hút” và
“ khả năng phục hồi” của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
10.4.2 Các yêu cầu về chỉ số
Thời gian dừng hoạt động trung bình của cơ sở
hạ tầng CNTT của đô thị trong sự cố sẽ được tính bằng số giờ mà cơ sở hạ tầng
CNTT của đô thị không sẵn dùng do sự cố (ví dụ như mất điện hệ thống bảo trì
theo lịch) chia cho tổng số sự cố cơ sở hạ tầng CNTT (mẫu số). Kết quả sẽ được
biểu thị bằng thời gian dừng hoạt động trung bình của cơ sở hạ tầng CNTT đô
thị.
Một sự cố phải bao gồm cả việc dừng hoạt động
theo kế hoạch và không có kế hoạch của cơ sở hạ tầng CNTT của đô thị (tức là
trang web, hệ thống thanh toán). Điều này có thể bao gồm mất điện bảo trì hệ
thống theo kế hoạch, cũng như mất điện do các sự kiện bất ngờ như tấn công mạng
và mất điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về thời gian dừng hoạt động của cơ sở
hạ tầng CNTT trong đô thị trong một sự cố cần được lấy từ các phòng, ban của đô
thị chịu trách nhiệm về cơ sở hạ tầng CNTT
11 Sức khỏe
11.1 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của
đô thị có hồ sơ y tế hợp nhất trực tuyến có thể truy cập đến các nhà cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe
11.1.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Việc số hóa và tập trung hóa
lịch sử sức khỏe cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chăm sóc
bệnh nhân theo cách tiếp cận toàn diện. Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, bất kể chuyên môn hoặc vị trí của họ, có thể truy cập vào lịch sử sức
khỏe của những cá nhân này và cung cấp dịch vụ chăm sóc tốt hơn cho phù hợp.
CHÚ THÍCH 2: Mặc dù chăm sóc sức khỏe thường
nằm ngoài thẩm quyền của chính quyền cấp đô thị, sự sẵn có và tiếp cận đến chăm
sóc sức khỏe ban đầu là một đặc điểm của các đô thị có tiềm năng tác động đến
sức khỏe, do đó là một lĩnh vực quan trọng cần được các đô thị chú trọng. Hơn
nữa, các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của đô thị phải đối mặt với một
số áp lực chi phí lớn nhất và khó khăn trong việc điều chỉnh dịch vụ chăm sóc
sức khỏe nhằm giảm chi phí cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đồng thời nâng
cao chất lượng dịch vụ đó và do vậy, việc cho phép các nhà cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe truy cập trực tuyến hồ sơ sức khỏe của bệnh nhân có thể giúp
khắc phục các vấn đề này.
CHÚ THÍCH 3: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“sức khỏe và chăm sóc trong cộng đồng" như được xác định trong TCVN 37101.
Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “khả năng phục
hồi, và “phúc lợi” của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ phần trăm của cư dân của đô thị có hồ
sơ sức khỏe hợp nhất trực tuyến có thể truy cập được đối với các nhà cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe phải được tính là tổng số người có hồ sơ sức khỏe hợp
nhất trực tuyến có thể truy cập bởi bất kỳ loại hình nhà cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe nào (tử số) chia cho tổng dân cư của đô thị (mẫu số). Kết quả này
sau đó phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm cư dân của đô
thị có hồ sơ sức khỏe hợp nhất trực tuyến có thể truy cập bởi các nhà cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Hồ sơ sức khỏe hợp nhất phải xem là hồ sơ sức
khỏe có chứa tất cả các hồ sơ sức khỏe của bệnh nhân mà nếu không được nhiều
nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe chuyển cho nhau, thì sẽ dẫn đến việc chăm sóc
sức khỏe bị phân mảnh. Hồ sơ sức khỏe hợp nhất cần thể hiện tất cả các hồ sơ
trị liệu và trị bệnh được thực hiện bởi các bác sỹ công và tư. Hồ sơ này tập
hợp thông tin liên quan từ các phần khác nhau của hệ thống dịch vụ y tế, ví dụ:
bệnh viện và bác sĩ gia đình, phòng khám, trung tâm kiểm tra.
Việc tiết lộ dữ liệu trong một hệ thống chăm
sóc sức khỏe phải được thực hiện một cách cẩn thận và thận trọng, xem xét các
biện pháp bảo mật và riêng tư cần thiết để đảm bảo rằng thông tin sẽ chỉ được
sử dụng cho lợi ích của công dân.
11.1.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về số lượng người có lịch sử y tế hợp
nhất mà có thể tiếp cận bởi các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cần lấy
từ các nhà cung cấp hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hoặc các nhà
bảo hiểm địa phương, khu vực hoặc tỉnh; hoặc các phòng, ban và bộ, ngành liên
quan.
11.2 Số lượng cuộc hẹn khám bệnh hàng
năm được thực hiện từ xa trên 100.000 cư dân
11.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Các cuộc hẹn khám bệnh từ xa
cung cấp một sự thay thế quan trọng thay cho những cuộc hẹn truyền thống khi
người bệnh phải đi đến phòng khám. Việc xem xét có thể bao gồm dân số già hóa,
giảm khả năng di chuyển hoặc hạn chế tiếp cận với phương tiện di chuyển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.2 Các yêu cầu về chỉ số
Số lượng cuộc hẹn y tế hàng năm được thực
hiện từ xa trên 100.000 cư dân phải được tính là tổng số các cuộc hẹn y tế được
thực hiện từ xa , chẳng hạn như qua dịch vụ điện thoại di động hoặc dịch vụ
video trực tuyến (tử số) chia cho 100 000 của tổng dân cư của đô thị (mẫu số).
Kết quả này phải được biểu thị là số lượng cuộc hẹn y tế hàng năm được thực
hiện từ xa trên 100.000 cư dân.
Cuộc hẹn y tế phải xem là lần bệnh nhân đến
một cơ sở chăm sóc sức khỏe, trong đó bệnh nhân thảo luận nhu cầu và mối quan
tâm về sức khỏe của họ với một hoặc nhiều nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe. Các cuộc hẹn y tế được thực hiện từ xa phải bao gồm các hoạt động y tế
thông qua các công nghệ video và trao đổi từ xa ở các định dạng có thể truy
cập; điện thoại di động; thiết bị thu thập dữ liệu từ xa và giám sát từ xa (ví
dụ: theo dõi nhịp tim) và ngoại trừ các cuộc tư vấn trực tiếp.
11.2.3 Nguồn dữ liệu
Số lượng cuộc hẹn y tế hàng năm được thực
hiện thông qua các dữ liệu dịch vụ viễn thông hoặc video trực tuyến cần được
lấy từ các phòng ban hoặc bộ để giám sát việc chăm sóc sức khỏe được cung cấp
cho người dân của đô thị và theo dõi các chế độ chăm sóc sức khỏe được cung cấp
cho công dân của mình.
11.3 Tỷ lệ phần trăm của cư dân của
đô thị đã đăng ký với hệ thống cảnh báo công cộng theo thời gian thực về tư vấn
chất lượng không khí và nước
11.3.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Chất lượng không khí và nước kém
ảnh hưởng đến sức khỏe con người và góp phần gây tử vong và bệnh tật ở người
trong đô thị. Hệ thống cảnh báo chất lượng không khí cung cấp thông tin quan
trọng và tư vấn cho công chúng để giảm thiểu tiếp xúc với chất gây ô nhiễm
không khí. Tương tự, hệ thống cảnh báo chất lượng nước thông báo cho mọi người
về việc chất lượng nước của đô thị có phù hợp để uống hay sử dụng cho các hoạt
động khác hay không. Hệ thống cảnh báo công cộng theo thời gian thực về chất lượng
không khí và nước có thể giúp giảm thiểu tác động của các chất gây ô nhiễm đến
sức khỏe và ngăn ngừa tử vong.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm dân số đô thị đã đăng ký với
hệ thống cảnh báo công cộng theo thời gian thực về tư vấn chất lượng không khí
và nước phải được tính là số lượng người đã đăng ký với hệ thống cảnh báo công
cộng theo thời gian thực về tư vấn chất lượng không khí và nước (tử số) chia
cho tổng cư dân của đô thị. Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và được biểu
thị là tỷ lệ phần trăm dân cư của đô thị đã đăng ký với hệ thống cảnh báo công
cộng theo thời gian thực về tư vấn chất lượng không khí và nước.
Hệ thống cảnh báo công cộng theo thời gian
thực về chất lượng không khí và nước phải xem là hệ thống báo cáo và thông báo
cho công chúng về các mức chất gây ô nhiễm, chất gây dị ứng và các hạt vật chất
và phát hành ra công chúng dữ liệu thời gian thực gần nhất hoặc dữ liệu dựa
trên các phương pháp dự báo và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định sớm
các vấn đề về ô nhiễm không khí và nước ở địa phương và cảnh báo kịp thời các
trường hợp ô nhiễm không khí và nước phản ánh các mức độ về hạt và chất gây ô
nhiễm cho công chúng qua tin nhắn văn bản, email hoặc tin nhắn thoại được ghi
âm trước. Hệ thống cảnh báo có thể ở dạng thức ứng dụng di động hoặc trực
tuyến.
Trong một số trường hợp, chất lượng không khí
và nước có thể được báo cáo bởi hai hệ thống cảnh báo công cộng riêng biệt, một
hệ thống chịu trách nhiệm về chất lượng không khí và một hệ thống khác chịu
trách nhiệm về chất lượng nước. Những người đã đăng ký với nhiều hơn một hệ
thống cảnh báo công cộng sẽ được tính một lần đối với việc tính toán chỉ số
này. Ngoài ra, việc tính toán sẽ chỉ bao gồm những người cư trú trong đô thị và
loại trừ những người cư trú ngoài ranh giới hành chính của đô thị thì sẽ không
được tính vào tổng số dân của đô thị.
11.3.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về số lượng người đã đăng ký với hệ
thống cảnh báo công cộng theo thời gian thực cần được lấy từ các phòng, ban có
liên quan của đô thị mà chịu trách nhiệm quản lý các hệ thống cảnh báo.
12 Nhà ở
12.1 Tỷ lệ phần trăm của các hộ có
đồng hồ đo năng lượng thông minh
12.1.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Các đồng hồ đo điện thông minh
ghi và hiển thị mức tiêu thụ điện trong thời gian thực. Dữ liệu đồng hồ đo
thông minh có thể được gửi không dây đến một vị trí trung tâm, do vậy cung cấp
cho các nhà cung cấp điện các phương tiện để hiểu rõ về việc năng lượng điện
được sử dụng thế nào và khi nào để lên kế hoạch tốt hơn và tiết kiệm điện năng.
Đồng thời, dữ liệu của các đồng hồ đo năng lượng thông minh giúp người tiêu
dùng hiểu rõ hơn và theo dõi việc sử dụng năng lượng.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“cơ sở hạ tầng của đô thị và cộng đồng” như được xác định trong TCVN 37101. Chỉ
số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “sử dụng nguồn lực/tài
nguyên có trách nhiệm”, “tính thu hút”, và “phúc lợi” của đô thị như được xác
định trong TCVN 37101.
12.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm các hộ có đồng hồ đo năng
lượng thông minh phải được tính là tổng số các hộ gia đình có đồng hồ đo năng
lượng thông minh (tử số) chia cho tổng số các hộ gia đình trong đô thị (mẫu
số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần
trăm các hộ có đồng hồ đo năng lượng thông minh.
Đồng hồ đo năng lượng thông minh phải xem là
đồng hồ đo điện bao gồm màn hình kỹ thuật số trong nhà theo thời gian thực hoặc
sẵn dùng thông qua ứng dụng trực tuyến theo thời gian thực, vì vậy khách hàng
có thể hiểu rõ hơn về lượng năng lượng mà họ sử dụng. Đồng thời, đồng hồ đo
năng lượng thông minh có thể gửi theo phương thức kỹ thuật số đo của đồng hồ
điện tử tới nhà cung cấp năng lượng để có các hóa đơn năng lượng chính xác hơn
và giúp cho việc hoạch định và bảo tồn điện năng tốt hơn.
Nếu có thể thì tỷ lệ phần trăm căn hộ có đồng
hồ đo năng lượng thông minh theo kiểu năng lượng nên được báo cáo riêng rẽ theo
bảng sau
Tỷ lệ phần trăm căn hộ có đồng hồ đo năng
lượng thông minh (theo kiểu năng lượng)
Điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ga
Hệ thống sưởi (sưởi ấm khu vực)
12.1.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về số liệu đồng hồ đo năng lượng
thông minh cần lấy từ các nhà cung cấp điện địa phương hoặc khu vực, hoặc từ
các phòng, ban có liên quan của đô thị hoặc từ các bộ, ngành mà có thể có dữ
liệu về đồng hồ đo năng lượng thông minh của địa phương.
12.2 Tỷ lệ phần trăm của các hộ gia
đình có đồng hồ nước thông minh
12.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“cơ sở hạ tầng đô thị và cộng đồng” như được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số
này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “sử dụng nguồn lực/tài
nguyên có trách nhiệm” và “phúc lợi” của đô thị như được xác định trong TCVN
37101.
12.2.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của các hộ có đồng hồ nước
thông minh được tính là tổng số các hộ có đồng hồ nước thông minh (tử số) chia
cho tổng số các hộ gia đình trong đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được nhân
với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của các hộ gia đình có đồng hồ nước
thông minh.
Đồng hồ nước thông minh phải xem là đồng hồ
đo nước mà bao gồm màn hình kỹ thuật số trong nhà thời gian thực hoặc sẵn dùng
thông qua ứng dụng trực tuyến thời gian thực, vì vậy khách hàng có thể hiểu rõ
hơn cách sử dụng nước của họ. Đồng thời, đồng hồ nước thông minh có thể gửi
bằng phương thức kỹ thuật số số đo của đồng hồ tới nhà cung cấp nước để có được
những hóa đơn nước chính xác hơn và giúp cho các nhà cung cấp dịch vụ lập kế
hoạch và bảo tồn nước tốt hơn.
12.2.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về đồng hồ nước thông minh cần được
lấy từ các nhà cung cấp nước địa phương hoặc khu vực hoặc các phòng, ban có
liên quan của đô thị hoặc các bộ,ngành mà có thể lưu trữ dữ liệu về đồng hồ
thông minh của địa phương.
13 Dân số và điều
kiện xã hội
13.1 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà
công cộng mà người khuyết tật có thể tiếp cận được
13.1.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Các tòa nhà công cộng có thể
truy cập được bởi người khuyết tật tạo ra đô thị cho mọi người bằng cách xóa
những rào cản đối với những người bị ảnh hưởng bởi những thách thức về di
chuyển.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“sống cùng và phụ thuộc lẫn nhau” và “môi trường sống và làm việc” như được xác
định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục
đích “gắn kết xã hội”, “tính thu hút” và “phúc lợi" của đô thị như được
xác định trong TCVN 37101.
13.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ các tòa nhà công cộng có thể tiếp cận
bởi những người khuyết tật sẽ được tính bằng số lượng các tòa nhà công cộng
trong đô thị có thể tiếp cận bởi những người khuyết tật (tử số) chia cho tổng
số tòa nhà công cộng trong đô thị (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100
và được biểu thị bằng phần trăm.
Định nghĩa về tòa nhà công cộng có thể tiếp
cận phải dựa trên tiêu chuẩn quốc gia mà phải tuân thủ để xác định, loại bỏ và
ngăn chặn các rào cản để người khuyết tật có nhiều cơ hội hơn trong cuộc sống
hằng ngày. Liên quan đến các tòa nhà công cộng, thường có các yêu cầu về:
Chỗ đỗ xe cho người khuyết tật;
- Lối vào chính cho khách khuyết tật;
- Cửa tự động;
- Đủ ánh sáng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thang máy lên tất cả các tầng.
Các tòa nhà công cộng phải được xác định là
các tòa nhà thuộc sở hữu nhà nước hoặc tòa nhà được chính phủ thuê để sử dụng
với chức năng như các công sở, thư viện, trung tâm giải trí, bệnh viện, trường
học, trạm cứu hỏa hoặc đồn cảnh sát.
CHÚ THÍCH: Quyền sở hữu các tòa nhà (công
cộng hoặc tư nhân) được xác định khác nhau theo khu vực và hệ thống chính trị.
Định nghĩa hạn chế được sử dụng ở đây cho phép so sánh toàn cầu giữa các đô thị
13.1.3 Nguồn dữ liệu
Thông tin cần được lấy từ các chính quyền địa
phương, các quan chức hoặc Bộ hoặc Cục chịu trách nhiệm về các tòa nhà công
cộng
13.2 Tỷ lệ phần trăm của ngân sách đô
thị được phân bổ để cung cấp thiết bị, khí cụ trợ giúp di chuyển và công nghệ
hỗ trợ cho các công dân có khuyết tật
13.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này phải
báo cáo về chỉ số này phù hợp với yêu cầu sau.
CHÚ THÍCH: Việc đảm bảo đô thị là đô thị có
thể tiếp cận được đối với tất cả các công dân và du khách (sẽ) góp phần xây
dựng xã hội công bằng và toàn diện. Việc phân bổ một phần ngân sách của đô thị
để cung cấp các phương tiện, công cụ hỗ trợ di chuyển, thiết bị và công nghệ
trợ giúp cho công dân có khuyết tật (sẽ) giúp duy trì khả năng tiếp cận của đô
thị hàng năm đối với tất cả các công dân và du khách.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.2.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của ngân sách đô thị được
phân bổ để cung cấp các phương tiện, công cụ hỗ trợ di chuyển, thiết bị và công
nghệ trợ giúp cho người khuyết tật phải được tính là tổng chi phí của việc cung
cấp các phương tiện, công cụ hỗ trợ di chuyển, thiết bị và công nghệ trợ giúp
mà đô thị phải chi trong một năm tài chính (tử số) chia cho tổng ngân sách của
đô thị được phân bổ cho một năm xác định (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được
nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm.
13.2.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về lượng tiền của ngân sách đô thị
được phân bổ để cung cấp các phương tiện, công cụ hỗ trợ di chuyển, thiết bị và
công nghệ trợ giúp cho các công dân có khuyết tật cần được lấy từ ngân sách đô
thị và các tài liệu tài chính đã được kiểm toán, hoặc các phòng ban hoặc các bộ
giám sát chi tiêu của đô thị về việc cung cấp các phương tiện, công cụ hỗ trợ
di chuyển, thiết bị và công nghệ trợ giúp cho các công dân có khuyết tật
13.3 Tỷ lệ phần trăm của các lối đi
qua đường được đánh dấu dành cho người đi bộ mà được trang bị các tín hiệu tiếp
cận
13.3.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Các tín hiệu tiếp cận cho người
đi bộ cho phép người có khuyết tật vượt qua giao lộ an toàn, giúp cho người có
khuyết tật dễ dàng thực hiện các hoạt động hằng ngày của họ hơn.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“quản trị, trao quyền và tham gia”; “hạ tầng cộng đồng” như được xác định trong
TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “gắn
kết xã hội”, “tính thu hút” và “phúc lợi” của đô thị như được xác định trong
TCVN 37101.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ phần trăm của các lối đi qua đường được
đánh dấu dành cho người đi bộ được trang bị tín hiệu cho người đi bộ có thể
tiếp cận phải được tính là số lượng lối đi qua đường được đánh dấu dành cho
người đi bộ được trang bị tín hiệu cho người đi bộ có thể tiếp cận (tử số) chia
cho tổng số các lối đi qua đường được đánh dấu dành cho người đi bộ (mẫu số).
Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và được biểu diễn là tỷ lệ phần trăm
lối đi qua đường được đánh dấu dành cho người đi bộ được trang bị tín hiệu cho
người đi bộ có thể tiếp cận.
Các tín hiệu dành cho người đi bộ có thể tiếp
cận phải xem là những khí cụ mà truyền báo các khoảng thời gian mà việc qua
đường là an toàn hoặc không an toàn để nhập bằng cách sử dụng giao tiếp không
trực quan, thường thông qua âm thanh hoặc rung động (tức là rung) hoặc phương
pháp trực quan. Các tín hiệu này phải tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia về
khuyết tật, nếu có.
13.3.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về tỷ lệ phần trăm của các lối đi qua
đường được đánh dấu dành cho người đi bộ được trang bị tín hiệu cho người đi bộ
có thể tiếp cận cần lấy từ các phòng, ban của đô thị hoặc các bộ, ngành giám
sát các con đường công cộng và tín hiệu giao thông.
13.4 Tỷ lệ ngân sách đô thị được phân
bổ để cung cấp các chương trình chỉ định để kết nối phân chia kỹ thuật số
13.4.1 Yêu cầu chung
Những người áp dụng tiêu chuẩn này báo cáo về
chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Khi các đô thị trải qua một sự
thay đổi nhân khẩu học, nhu cầu thiết kế đô thị thân thiện với lứa tuổi và các
dịch vụ đô thị đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Các đô thị cần giải
quyết hậu quả của sự dịch chuyển nhân khẩu học chưa từng có này thông qua quy
hoạch và dịch vụ đô thị thân thiện với lứa tuổi. Phát triển các chương trình
(ví dụ, các lớp học công nghệ cho người già) là một cách để tạo ra một môi
trường trong đó người già, nhưng cũng là người khuyết tật, có thể có được hoặc
cải thiện các kỹ năng công nghệ để tích cực tham gia vào một xã hội theo hướng
công nghệ và chống lại sự phân chia kỹ thuật số . Điều này cũng trao quyền cho
công dân trở thành người dùng tích cực của công nghệ mới
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“sống cùng và phụ thuộc lẫn nhau”; “hạ tầng cộng đồng” như được xác định trong
TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “gắn
kết xã hội”, “tính thu hút” và “phúc lợi” của đô thị như được xác định trong
TCVN 37101.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ phần trăm ngân sách đô thị được phân bổ
để cung cấp các chương trình được chỉ định để kết nối sự phân chia kỹ thuật số
được tính bằng tổng chi phí hàng năm của đô thị cho chương trình được chỉ định
để kết nối sự phân chia kỹ thuật số (tử số) chia cho tổng ngân sách hàng năm
của đô thị (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và được biểu thị bằng
phần trăm ngân sách thành phố được phân bổ để cung cấp các chương trình được
chỉ định để kết nối sự phân chia kỹ thuật số. Sự phân chia kỹ thuật số sẽ đề
cập đến sự bất bình đẳng về kinh tế, giáo dục và xã hội trong việc tiếp cận
công nghệ thông tin và truyền thông, như máy tính hoặc Internet. Chương trình
được chỉ định để kết nối sự phân chia kỹ thuật số có thể bao gồm, nhưng không
giới hạn ở các chương trình giúp những người yếu thế và dễ bị tổn thương (ví
dụ: trẻ em, thanh thiếu niên và người cao niên) có quyền truy cập và tìm hiểu
về các công nghệ mới bằng cách cung cấp phần cứng, phần mềm và truy cập
Internet.
13.3.4 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về ngân sách đô thị được phân bổ để
cung cấp các chương trình được chỉ định để kết nối sự phân chia kỹ thuật số cần
lấy từ ngân sách đô thị
14 Giải trí
14.1 Tỷ lệ phần trăm của các dịch vụ vui
chơi giải trí công cộng có thể được đặt trực tuyến
14.1.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu đặt phòng giải trí
trực tuyến giúp tăng khả năng tiếp cận và nhận thức đối với công chúng cũng như
các nguồn dữ liệu về sự tham gia giải trí công cộng. Điều này tạo ra hầu như
không có dấu chân sinh thái so với việc phân phối và thu thập giấy đăng ký, và
việc tạo hoặc sửa đổi bản ghi dễ dàng hơn.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“môi trường sống và làm việc” như được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này có
thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào “phúc lợi” của đô thị như được xác định
trong TCVN 37101.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ phần trăm của các dịch vụ giải trí công
cộng có thể được đặt trực tuyến phải được tính là số lượng các dịch vụ giải trí
công cộng có thể được đặt trực tuyến (tử số) chia cho tổng số các dịch vụ giải
trí công cộng mà đô thị cung cấp (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân
với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của các dịch vụ giải trí công cộng
có thể được đặt trực tuyến.
Các dịch vụ giải trí phải xem là những dịch
vụ vận hành các phương tiện hoặc cung cấp các dịch vụ cho phép mọi người tham
gia các hoạt động thể thao hoặc giải trí hoặc theo đuổi các sở thích, ưa thích
và giải trí. Các dịch vụ giải trí có thể bao gồm việc đô thị cung cấp không
gian giải trí công cộng mà được hiểu một cách rộng rãi là đất đai và các tòa
nhà mở cửa cho công chúng để giải trí, chẳng hạn như bơi lội, thể thao và các
cơ sở hoạt động trượt băng, và các trung tâm thể dục. Ngoài ra, các dịch vụ
giải trí của đô thị có thể bao gồm các chương trình và trại của đô thị, và cho
thuê tiện nghi để giải trí.
14.1.3 Nguồn dữ liệu
Tỷ lệ phần trăm của các dịch vụ giải trí công
cộng mà có thể được đặt trực tuyến cần được lấy từ các các phòng ban có liên
quan của đô thị hoặc các bộ, ngành giám sát việc giải trí công cộng hoặc các
cục, vụ, sở chịu trách nhiệm quản trị trực tuyến.
15 An toàn
15.1 Tỷ lệ phần trăm của (diện tích)
khu vực đô thị được lắp camera giám sát kỹ thuật số
15.1.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH: Sự hiện diện của camera giám sát
là một sự ngăn cản tội phạm và tội ác. Trong trường hợp xảy ra sự cố, việc giám
sát video cung cấp sự trình bày chính xác về các sự việc cũng như thông tin
quan trọng để giải quyết các sự việc. Máy ảnh kỹ thuật số đáng tin cậy hơn so
với phim, có dung lượng cao hơn, chất lượng hình ảnh tốt hơn và tạo các tệp có
thể cung cấp dễ dàng hơn và khó làm giả hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của (diện tích) khu vực đô
thị được lắp camera giám sát kỹ thuật số phải được tính là tổng số (diện tích)
khu đất đô thị được lắp máy quay video kỹ thuật số tính bằng kilômet vuông (tử
số) được chia cho tổng diện tích đất của đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó
phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của diện tích đô thị
được lắp camera giám sát kỹ thuật số.
Máy ảnh giám sát kỹ thuật số, hoặc đôi khi
được gọi là máy ảnh giao thức Internet (IP), phải xem là máy quay video mà có
thể gửi và nhận dữ liệu qua mạng máy tính, thay vì gửi nguồn cấp dữ liệu đến
máy ghi hình kỹ thuật số (DVR) (tức là ổ đĩa/USB). Đo lường phạm vi bảo vệ được
xác định bởi các thông số kỹ thuật của các hệ thống đang sử dụng.
Chỉ số này phải bao gồm giám sát kỹ thuật số
có thể truy cập bởi đô thị, chẳng hạn như bất kỳ giám sát video kỹ thuật số nào
đô thị hoặc cơ quan thực thi pháp luật có thể truy cập trực tiếp mà không cần
sự cho phép hoặc yêu cầu của các chủ sở hữu máy ảnh riêng tư.
Khi sử dụng hệ thống camera giám sát kỹ thuật
số, nên xem xét cách sử dụng dữ liệu / hình ảnh, cũng như các biện pháp bảo mật
và riêng tư cần thiết để đảm bảo an toàn cho công dân.
15.1.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về tỷ lệ phần trăm của (diện tích)
khu vực của đô thị được lắp máy ảnh giám sát kỹ thuật số phải được lấy từ các
cơ quan thực thi pháp luật và an toàn địa phương, các bộ, ngành hoặc cơ quan.
15.1.4 Diễn giải dữ liệu
Mật độ của các camera giám sát trong khu vực
đô thị nên được diễn giải cùng với các chỉ số an toàn và an ninh khác, để các
đô thị có thể đáp ứng nếu nhiều camera giám sát mang lại lợi ích lớn hơn cho an
ninh, cần có sự diễn giải cẩn thận về chỉ số này bởi vì nó có thể được sử dụng
không phù hợp vì lý do chính trị hoặc để thúc đẩy giả định rằng giám sát nhiều
hơn nhất thiết phải mang lại sự an toàn và an ninh hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.1 Tỷ lệ phần trăm các trung tâm
thu gom rác thải (thùng chứa) được trang bị từ xa
16.1.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
Tập hợp các trung tâm thu gom được định nghĩa
như sau: đó là một phương thức/chế độ thu gom theo đó cộng đồng cung cấp cho
dân cư một mạng lưới các thùng chứa rác được bố trí trong khu vực đô thị và sẵn
dùng cho tất cả công dân có quyền sử dụng rộng rãi. Công dân không có thùng
chứa rác như vậy. Công dân phải tự vứt bỏ các vật liệu được phân loại tại địa
điểm được tổ chức bởi các cộng đồng: thùng chứa trên đường công cộng, trên các
bãi đậu xe hoặc các trung tâm thương mại, trên một điểm thu gom của quận,
huyện.
Các xe tải thu gom sẽ thu gom các thùng rác ở
các điểm được phân bổ trong đô thị. Khi xe tải được trang bị phương tiện trắc
viễn/đo từ xa để tối ưu hóa đường đi của họ tùy thuộc vào thùng đã đầy hay chưa
đầy, điều này có thể được coi là cách để các công dân tiếp cận với các trung
tâm thu gom rác thải có trang bị phương tiện trắc viễn/đo từ xa.
CHÚ THÍCH 1: Nhiều đô thị phải hạn chế giao
thông trong đô thị và đơn giản hóa việc tổ chức thu gom rác thải. Hoặc nhiều đô
thị có đường phố hẹp, không đạt tiêu chuẩn và hạn chế, chỉ đảm bảo lối đi nhỏ
hẹp đến các hộ gia đình và khu dân cư. Ở các đô thị của các nước kém phát
triển, đường và lối đi không phải lúc nào cũng có thể đủ rộng cho xe chở rác để
thu gom. Việc phát triển các trung tâm thu gom rác thải có phương tiện viễn trắc,
nơi công dân mang rác thải của họ đến đó là một giải pháp mang tính cục bộ mà
có thể giúp các đô thị đạt được mục tiêu hạn chế giao thông trong đô thị, khắc
phục tình trạng hạn chế đi lại và đơn giản hóa việc thu gom và xử lý rác thải.
Hỗ trợ từ xa trong việc tối ưu hóa các xe chở rác bằng cách thông báo cho các
xe chở rác thải trung tâm về mức chất thải hiện đang có trong các Container
chứa rác trung tâm, có thể giúp xe chở rác hoạt động hiệu quả hơn bằng cách
biết được nơi nào cần ưu tiên và dọn sạch bởi vì nơi đó đã đầy rác thải rồi.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“Cơ sở hạ tầng của cộng đồng”, “Nền kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững”
và “Tính di động” như được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho
phép đánh giá sự đóng góp cho “Sử dụng nguồn lực/tài nguyên có trách nhiệm” và
“Bảo tồn và cải thiện về môi trường” của đô thị như được xác định trong TCVN
37101.
16.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm các trung tâm thu gom rác
thải được trang bị phương tiện trắc viễn/từ xa phải được tính là số lượng các
trung tâm thu gom rác thải để xử lý rác thải được trang bị các phương tiện trắc
viễn/đo từ xa (tử số) chia cho tổng số trung tâm thu gom rác thải (thùng chứa)
trong đô thị Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ
lệ phần trăm các trung tâm thu gom rác thải được trang bị phương tiện trắc
viễn/đo từ xa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung tâm thu gom rác thải và phương tiện thu
gom rác thải mà được trang bị phương tiện trắc viễn/đo từ xa để tối ưu hóa các
vòng thu gom rác thải dựa trên thông tin về các thùng chứa đầy.
Việc trắc viễn/đo từ xa phải xem là phép đo
với sự trợ giúp của các phương tiện trung gian mà cho phép phép đo được diễn
giải ở khoảng cách xa máy dò chính. Tính năng đặc biệt của trắc viễn/đo từ xa
là bản chất của các phương tiện chuyển đổi mà phương tiện này bộ phận chuyển
đổi số đo thành một đại lượng loại khác mà có thể được truyền thuận tiện phép
đo ở khoảng cách xa. Do đó, nếu một trung tâm thu gom rác thải có trang bị
phương tiện trắc viễn/đo từ xa thì lượng rác thải tại trung tâm thu gom rác
thải có thể được truyền từ xa đến các xe thu gom rác.
16.1.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về tỷ lệ phần trăm các trung tâm thu
gom rác thải được trang bị phương tiện trắc viễn/đo từ xa cần được lấy từ các
phòng, ban của đô thị chịu trách nhiệm giám sát các trung tâm thu gom rác thải.
16.2 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của
đô thị có thu gom rác tận nơi với phương tiện trắc viễn/đo từ xa cá nhân về
lượng rác thải sinh hoạt hộ gia đình
16.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Việc phát triển phương thức trắc
viễn/đo từ xa là một cách để tối ưu hóa các vòng thu gom để hạn chế giao thông
và điều chỉnh số lượng xe theo lượng rác thực tế cần thu thập. Các lợi ích là
giao thông thông suốt hơn với hệ quả là giảm phát thải khí nhà kính, thiết kế
tốt hơn các vòng thu gom và phân bổ nguồn nhân lực tốt hơn cho các vòng thu gom
với mức tiết kiệm tương ứng.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“Cơ sở hạ tầng của cộng đồng”, “Nền kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững”
và “Tính di động'' như được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho
phép đánh giá sự đóng góp cho “Sử dụng nguồn lực/tài nguyên có trách nhiệm” và
“Bảo tồn và cải thiện về môi trường” của đô thị như được xác định trong TCVN
37101.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị có thu
gom rác tận nơi với phương tiện trắc viễn/đo từ xa cá nhân về lượng rác thải
sinh hoạt của hộ gia đình phải được tính là số lượng người sống trong đô thị
nơi có thu gom rác sinh hoạt tận hộ gia đình có trang bị phương tiện trắc
viễn/đo từ xa (tử số) chia cho tổng dân cư của đô thị (mẫu số). Kết quả này sau
đó phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô
thị có thu gom rác tận nơi có trang bị phương tiện trắc viễn/đo từ xa về lượng
rác thải sinh hoạt của hộ gia đình.
Thu gom rác thải tận nơi tương ứng với việc
tổ chức thu gom khi mà thùng chứa rác được cấp cho một nhóm người sử dụng xác
định. Điểm thu gom rác thải được phân loại được đặt gần với nhà của người sử
dụng.
Các thùng thu gom rác thải cá nhân và xe thu
gom rác mà được trang bị phương tiện trắc viễn/đo từ xa để tối ưu hóa các vòng
thu gom rác dựa trên thông tin về việc thùng chứa rác đã đầy chưa có thể được
coi là thu gom rác tận nhà.
Trắc viễn/đo từ xa phải xem là phép đo với sự
trợ giúp của các phương tiện trung gian cho phép phép đo được truyền từ xa từ
máy dò chính. Tính năng đặc biệt của trắc viễn/đo từ xa là bản chất của các
phương tiện truyền mà bao gồm bộ phận chuyển đổi số đo thành đại lượng loại
khác mà có thể được truyền thuận tiện cho phép đo từ xa.
16.2.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô
thị mà có thu gom rác thải tận nhà được trang bị phương tiện trắc viễn/đo từ xa
cần được lấy từ các phòng, ban có liên quan của đô thị chịu trách nhiệm giám
sát các dịch vụ thu gom rác thải và thu gom rác tận nhà.
16.3 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng
chất thải trong đô thị mà được sử dụng để tạo ra năng lượng
16.3.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong bối cảnh khi mà tiêu thụ năng lượng từ
các nguồn năng lượng hóa thạch phải được giảm đi vì mục đích phát triển bền
vững thì thật là thuận lợi cho việc sử dụng nguồn nhiệt, điện năng, khí đốt
hoặc nhiên liệu này cho các dịch vụ khác trong toàn đô thị (ví dụ: sưởi ấm hồ
bơi, nhiên liệu cho đội xe đô thị, bán năng lượng cho các ngành công nghiệp địa
phương ...). Trong trường hợp bất lợi về thuế năng lượng hóa thạch, việc này
cũng là một cách để đô thị đạt được mức độ độc lập về năng lượng.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh “Cơ sở hạ
tầng của cộng đồng”, “Nền kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững”, được xác
định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho “Sử
dụng nguồn lực/tài nguyên có trách nhiệm” và “Bảo tồn và cải thiện môi trường”
và các mục đích “Khả năng phục hồi” của đô thị như được xác định trong TCVN
37101.
16.3.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng chất thải
trong đô thị mà được sử dụng để tạo ra năng lượng phải được tính là tổng lượng
chất thải được sử dụng để tạo ra năng lượng (tử số) chia cho tổng lượng chất
thải phát sinh trong đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100
và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của tổng lượng chất thải trong đô thị được
sử dụng để tạo ra năng lượng.
Năng lượng phát sinh từ nhà máy xử lý chất
thải phải được thể hiện bằng gigajoules (GJ) trên năm.
Tổng lượng chất thải được sử dụng để tạo ra
năng lượng phải xem là việc xử lý chất thải có tỷ suất tạo năng lượng ròng xác
thực/dương.
16.3.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về lượng chất thải trong đô thị có
thể được lấy từ chỉ số ISO 37120 “chất thải rắn đô thị được thu thập trên đầu
người” nhân với tổng dân cư của đô thị.
Dữ liệu về lượng chất thải trong đô thị mà
được sử dụng để tạo ra năng lượng cần được lấy từ các cơ sở tiện ích của địa
phương, hoặc từ các phòng, ban có liên quan của đô thị chịu trách nhiệm giám
sát việc xử lý chất thải và phát sinh năng lượng có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.4.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Chất thải nhựa là một vấn đề môi
trường toàn cầu. Để ngăn chặn sự phân tán trong môi trường của nhựa, giải pháp
tốt nhất là hạn chế sản xuất nhựa và phát triển tái chế nhựa. Có tính đến các
tác động sinh thái tiềm năng của microplastic đối với các vùng nước và đại
dương, các đô thị có thể thúc đẩy tái chế nhựa trong khu vực của họ. Điều này
đòi hỏi phải giám sát sản xuất nhựa và thúc đẩy tăng cường sử dụng nhựa tái chế
trong các sản phẩm khác.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh “Cơ sở hạ
tầng của cộng đồng”, “Nền kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững”, được xác
định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho “Sử
dụng nguồn lực/tài nguyên có trách nhiệm” và “Bảo tồn và cải thiện môi trường”
của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
CHÚ THÍCH 3: Trong giai đoạn mua sắm, cộng
đồng có thể coi tỷ lệ nhựa được tái chế và đưa vào sản phẩm là tiêu chí lựa
chọn
16.4.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng chất thải nhựa
được tái chế được tính bằng tổng lượng nhựa ra khỏi các nhà máy phân loại và
tái chế (tử số) chia cho tổng lượng nhựa trên thị trường trong phạm vi đô thị (mẫu
số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm
của tổng số lượng nhựa tái chế trong đô thị.
16.4.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về số lượng nhựa phát thải từ các nhà
máy phân loại chất thải trong đô thị nên được lấy từ các cơ sở tiện ích của địa
phương, hoặc từ các phòng, ban có liên quan của đô thị chịu trách nhiệm giám
sát việc xử lý chất thải. Dữ liệu về nhựa trên thị trường đô thị nên được lấy
từ các hoạt động thương mại, hoạt động công nghiệp và các tiện ích thu gom rác
thải cho tiêu dùng gia đình hoặc từ ngành công nghiệp nhựa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.5.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Quản lý và giám sát chất thải
rắn đòi hỏi sự chú ý ngay lập tức ở tất cả các đô thị. Các giải pháp tích hợp
cảm biến cho thùng rác công cộng là một cách mà các đô thị có thể cải thiện
việc giám sát và thu gom rác thải công cộng. Thùng rác có cảm biến có thể dẫn
đến việc lập kế hoạch và lập danh mục thu gom rác được tối ưu hóa, có khả năng
dẫn đến giảm chi phí đáng kể trong việc thu gom chất thải rắn
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh “Cơ sở hạ
tầng của cộng đồng”, “Nền kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững”, được xác
định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho “Sử
dụng nguồn lực/tài nguyên có trách nhiệm" và “Bảo tồn và cải thiện môi
trường” của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
16.5.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ thùng rác công cộng là thùng rác công
cộng có cảm biến sẽ được tính bằng số thùng rác công cộng được tích hợp cảm
biến (tử số) chia cho tổng số thùng rác công cộng trong đô thị (mẫu số). Kết
quả sau đó sẽ được nhân với 100 và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của thùng
rác công cộng là thùng rác công cộng có cảm biến.
Thùng rác công cộng phải được xem là thùng
rác được cung cấp bởi đô thị nằm trong không gian công cộng, chẳng hạn như trên
đường phố và trong các công viên công cộng.
Thùng rác công cộng có cảm biến phải được xem
là thùng rác công cộng được trang bị một cảm biến hoặc nhiều cảm biến, theo dõi
mức rác và là một phần của mạng lưới thùng rác có cảm biến lớn hơn được kết nối
qua mạng viễn thông tạo dữ liệu và cho phép giám sát từ xa các mức đầy.
16.5.3 Nguồn dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.6 Tỷ lệ phần trăm rác thải điện và
điện tử của đô thị được tái chế
16.6.1 Yêu cầu chung
Cá nhân tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Với sự gia tăng nhanh chóng của
sự phổ biến của điện thoại di động, máy tính, TV và các thiết bị điện tử khác,
điều quan trọng hơn là các đô thị đảm bảo rằng rác thải điện tử trải qua quản
lý đầy đủ môi trường khi hết tuổi thọ. Các chương trình tái chế rác thải điện
tử giúp giữ các thiết bị điện tử ra khỏi bãi rác và thu hồi các tài nguyên hữu
ích.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh “Cơ sở hạ
tầng của cộng đồng”, “Nền kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững”, được xác
định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho “Sử
dụng nguồn lực/tài nguyên có trách nhiệm" và “Bảo tồn và cải thiện môi
trường” của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
16.6.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ rác thải điện và điện tử của đô thị
được tái chế được tính bằng tổng lượng rác thải điện và điện tử của đô thị được
tái chế tính bằng tấn (tử số) chia cho tổng lượng rác thải điện và điện tử
trong thành phố tính bằng tấn (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và
được biểu thị bằng phần trăm rác thải điện và điện tử của đô thị được tái chế.
Rác thải điện và điện tử, thường được gọi là
rác thải điện tử, sẽ đề cập đến các thiết bị điện tử như máy tính, máy in hoặc
máy fax, TV hoặc màn hình máy tính, thiết bị video âm thanh (bao gồm đầu DVD,
VCR, loa và máy nghe nhạc kỹ thuật số cầm tay), điện thoại di động và thiết bị
chơi game điện tử.
Chỉ số này phải bao gồm rác thải điện và điện
tử do tất cả các loại: khu dân cư, thương mại, công nghiệp và công cộng. Tái
chế sẽ đề cập đến việc chuyển hướng, thu hồi và / hoặc xử lý lại các vật liệu
từ dòng chất thải, theo giấy phép và quy định của chính quyền địa phương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu về rác thải điện tử nên được lấy từ
các phòng, ban có liên quan của đô thị chịu trách nhiệm về chất thải rắn của
địa phương hoặc công ty chất thải rắn địa phương.
17 Thể thao và văn
hóa
17.1 Số lượng đặt chỗ trực tuyến cho
các cơ sở văn hóa trên 100000 dân số
17.1.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Các cơ sở văn hóa và các sự kiện
văn hóa / thể thao đóng một vai trò quan trọng trong việc kết nối mọi người và
xây dựng một xã hội gắn kết và cởi mở hơn. Số hóa truy cập vào các tổ chức văn
hóa giúp tăng sẵn có các nguồn tài nguyên văn hóa cho một đối tượng rộng lớn
hơn.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “giáo
dục và xây dựng năng lực” và" Nhận biết văn hóa và cộng đồng” được xác
định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục
đích “gắn kết xã hội” và “phúc lợi” của đô thị như được xác định trong TCVN
37101
17.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Số lượng đặt chỗ trực tuyến cho các cơ sở văn
hóa trên 100.000 dân được tính bằng số lượng đặt chỗ trực tuyến cho các cơ sở
văn hóa (tử số) chia cho 1/100 000 tổng dân số của đô thị (mẫu số).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.1.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về số lượng đặt chỗ trực tuyến cho cơ
sở văn hóa nên được lấy từ các phòng, ban có liên quan của đô thị chịu trách
nhiệm về trung tâm và cơ sở văn hóa.
17.1.4 Diễn giải dữ liệu
Chỉ số này đo lường làm thế nào một hệ thống
đặt chỗ trực tuyến có thể tăng khả năng sẵn có của các tài nguyên văn hóa cho
đối tượng rộng hơn
17.2 Tỷ lệ phần trăm hồ sơ văn hóa đô
thị đã được số hóa
17.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Quá trình bảo quản kỹ thuật số,
hoặc số hóa, là nỗ lực chính thức của việc đảm bảo thông tin kỹ thuật số, như
dữ liệu số, được quản lý để đảm bảo tiếp tục truy cập và khả năng sử dụng. Bảo
tồn kỹ thuật số của hồ sơ văn hóa là một hình thức bảo tồn kỹ thuật số đảm bảo
các giả tượng văn hóa được duy trì cho người dùng trong tương lai. Hơn nữa, bảo
tồn kỹ thuật số kết nối và cung cấp cho mọi người quyền truy cập rộng hơn vào
các tài liệu di sản, giúp kích thích một xã hội thông tin sáng tạo. Số hóa hồ
sơ văn hóa đô thị cộng đồng góp phần bảo tồn và bảo tồn di sản và tài nguyên
khoa học; nó tạo ra những cơ hội giáo dục mới; nó có thể được sử dụng để khuyến
khích du lịch; và nó cung cấp các cách để cải thiện quyền truy cập của người
dân vào di sản của họ.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “Nhận
biết văn hóa và cộng đồng” được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho
phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “khả năng phục hồi” và “tính thu hút”
của đô thị như được xác định trong TCVN 37101
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ phần trăm hồ sơ văn hóa đô thị đã được
số hóa sẽ được tính bằng số lượng hồ sơ văn hóa đô thị đã được số hóa (tử số)
chia cho tổng số hồ sơ văn hóa của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với
100 và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của các hồ sơ văn hóa đã được số hóa.
Số hóa sẽ đề cập đến việc chuyển đổi các tài
liệu truyền thống, tương tự như sách, bản đồ và các mục vật lý khác (tức là hồ
sơ giấy) thành bản sao điện tử, kỹ thuật số.
Hồ sơ văn hóa sẽ đề cập đến di sản văn hóa
hữu hình, hoặc di sản của các giả tượng và văn bản vật lý của một đô thị và bao
gồm di sản văn hóa di động (tranh, điêu khắc, tiền xu, bản thảo); di sản văn
hóa bất động (ví dụ: di tích, di tích khảo cổ); và di sản văn hóa dưới nước
(đắm tàu, di tích và đô thị dưới nước), nếu áp dụng [9]. Hồ sơ văn hóa của một
đô thị có thể là rất lớn, đặc biệt là khi xem xét hồ sơ văn hóa trong tất cả
các hình thức vô số của nó. Do đó, chỉ tiêu này sẽ chỉ bao gồm các di sản văn
hóa hữu hình do đô thị sở hữu và / hoặc quản lý để đảm bảo khả năng tiếp cận dữ
liệu và không bao gồm bất kỳ thành phần thuộc sở hữu tư nhân nào trong hồ sơ
văn hóa đô thị.
17.2.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về hồ sơ văn hóa của đô thị nên được
lấy từ các tài liệu lưu trữ của đô thị liên quan hoặc từ ban ngành liên quan.
17.3 Số lượng đầu sách điện tử và
sách thư viện công cộng trên 100.000 dân số
17.3.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần
báo cáo về chỉ số này theo yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Thư viện giúp giáo dục dân số
nói chung, ngoài việc cung cấp không gian công dân để tương tác. Các thư viện
có thể được coi là cửa ngõ tri thức địa phương và cung cấp “điều kiện cơ bản để
học tập suốt đời, ra quyết định độc lập và phát triển văn hóa của các nhóm cá
nhân và xã hội” [10]. Cuối cùng, như đã nêu trong Tuyên ngôn Thư viện Công cộng
của UNESCO “Thư viện công cộng [có thể được coi là] một lực lượng sống cho giáo
dục, văn hóa và thông tin, và như một tác nhân thiết yếu để thúc đẩy hòa bình
và phúc lợi tinh thần thông qua tâm trí của người đàn ông và phụ nữ”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hơn nữa, sự sẵn có của sách điện tử cho thấy
mức độ số hóa của các thư viện cộng đồng và cũng dễ dàng truy cập sách thông
qua trang web của thư viện. Hơn nữa, sách điện tử tương đối thân thiện với môi
trường hơn và thúc đẩy sự bền vững, vì sách điện tử đòi hỏi ít giấy và lao động
hơn để sản xuất, và không cần không gian kệ. Sách điện tử đã phát triển đáng kể
về mức độ phổ biến và phổ biến trong ngành xuất bản.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “giáo
dục và xây dựng năng lực” được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho
phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “gắn kết xã hội” và “phúc lợi” của đô
thị như được xác định trong TCVN 37101
17.3.2 Các yêu cầu về chỉ số
Số lượng đầu sách thư viện và sách điện tử
trên 100.000 dân được tính bằng tổng số đầu sách thư viện và tổng số đầu sách
điện tử thư viện (tử số) chia cho 1/100 000 tổng dân số đô thị (mẫu số). Kết
quả sẽ được biểu thị bằng số lượng đầu sách thư viện trên 100.000 dân.
Thư viện công cộng phải xem như là các thư
viện trong phạm vi hành chính của đô thị.
Tỷ lệ sách điện tử trong tổng số sách thư
viện phải được quy định.
Đô thị phải bao gồm trong chỉ số này số lượng
đầu sách thư viện và sách điện tử sẵn dùng cho công dân của mình từ các thư
viện công cộng. Đô thị phải tính bất kỳ đầu sách nào sẵn dùng và có thể truy
cập tại thư viện công cộng trong phạm vi đô thị, và bao gồm cả sách vật lý/sách
chuyên khảo và sách điện tử, bao gồm những sách / sách chuyên khảo đã được số
hóa và sẵn dùng để đọc trên máy tính hoặc thiết bị điện tử khác. Thư viện công
cộng là bất kỳ thư viện nào có một bộ sưu tập các tài liệu thư viện được in hoặc
kiểu khác, hoặc kết hợp, được hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần bằng các quỹ công
cộng và có một lịch trình thành lập trong đó các dịch vụ của nhân viên sẵn dùng
cho công chúng.
Số lượng đầu sách công cộng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sách
17.3.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về số lượng đầu sách nên được lấy từ
thư viện địa phương, bằng thư viện hoặc bộ, ban ngành của đô thị liên quan.
17.4 Tỷ lệ phần trăm dân số đô thị là
người sử dụng thư viện công cộng đang hoạt động
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Thư viện giúp giáo dục dân số
nói chung, ngoài việc cung cấp không gian công dân để tương tác. Số lượng người
dùng thư viện đang hoạt động là thước đo khả năng tiếp cận và hiệu quả của các
thư viện địa phương cung cấp “điều kiện cơ bản để học tập suốt đời, ra quyết
định độc lập và phát triển văn hóa của các nhóm cá nhân và xã hội” [10]
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “giáo
dục và xây dựng năng lực” được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho
phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “gắn kết xã hội” và “phúc lợi” của đô
thị như được xác định trong TCVN 37101
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ phần trăm dân số đô thị là những người
sử dụng thư viện công cộng đang hoạt động sẽ được tính bằng tổng số cư dân đô
thị là những người sử dụng thư viện đang hoạt động được tính là công dân đã
đăng ký thành viên thư viện công cộng hoặc sử dụng các dịch vụ thư viện (tử số)
chia cho tổng dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100
và được biểu thị bằng phần trăm dân số đô thị là những người sử dụng thư viện
công cộng đang hoạt động.
Người sử dụng thư viện công cộng đang hoạt
động phải được xem như là một thành viên thư viện công cộng đã đăng ký hoặc một
cá nhân có tài khoản người dùng tại thư viện công cộng thường xuyên sử dụng các
dịch vụ thư viện với ít nhất một giao dịch mỗi tháng, chẳng hạn như truy cập
thư viện / cơ sở dữ liệu trực tuyến để tải xuống bài viết hoặc e -books mà yêu
cầu đặc quyền người sử dụng thư viện, hoặc đăng xuất sách thư viện. Người sử
dụng thư viện đang hoạt động chiếm trong chỉ số này sẽ chỉ bao gồm những người
dùng cư trú trong đô thị.
Đô thị phải bao gồm trong chỉ số này số lượng
người sử dụng thư viện đang hoạt động là thành viên thư viện tại các thư viện
công cộng hoặc được biết là có thể truy cập các dịch vụ thư viện trước đó. Đô
thị phải tính bất kỳ người sử dụng thư viện đang hoạt động nào có thư viện công
cộng trong giới hạn đô thị. Người sử dụng từ bên ngoài ranh giới hành chính sẽ
bị loại trừ. Thư viện công cộng là bất kỳ thư viện nào có một bộ sưu tập các
tài liệu thư viện được in hoặc kiểu khác, hoặc kết hợp, được hỗ trợ toàn bộ
hoặc một phần bằng các quỹ công cộng và có một lịch trình thành lập trong đó
các dịch vụ của nhân viên sẵn dùng cho công chúng.
17.4.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về số lượng đầu sách nên được lấy từ
thư viện địa phương, bảng thư viện hoặc bộ, ban ngành của đô thị liên quan.
17.4.4 Diễn giải dữ liệu
Số lượng lớn người dùng thư viện hoạt động
chỉ ra rằng các thư viện đô thị đã đáp ứng nhu cầu của người dân và các thư
viện giúp giáo dục dân số
18 Viễn thông
18.1 Tỷ lệ phần trăm của dân cư đô
thị truy cập băng rộng tốc độ thích hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Tốc độ băng rộng thích hợp và
tốc độ băng thông tạo điều kiện cho các các cá nhân thực hiện quyền tự do ngôn
luận và thể hiện, đồng thời thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội thông qua việc tiếp
cận thông tin rộng hơn. Điều này gần đây đã trở thành một quyền cơ bản của con
người như đã được Liên hợp quốc xác định và cung cấp cho công dân cơ hội để
khám phá rất nhiều thông tin sẵn dùng trên trang web.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“hạ tầng của cộng đồng” như được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể
cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “gắn kết xã hội và “tính thu hút”
của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
18.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị truy
cập băng rộng tốc độ thích hợp phải được tính là tổng số người trong đô thị
truy cập băng rộng tốc độ thích hợp (tử số) chia cho tổng dân cư của đô thị
(mẫu số). Tổng số này sau đó phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ
phần trăm của dân cư của đô thị truy cập băng rộng tốc độ thích hợp.
Băng rộng có thể được xác định là dung lượng
truyền dữ liệu được kết hợp với tốc độ truyền dẫn cụ thể và cung cấp truy cập
Internet tốc độ cao. Băng rộng cung cấp sự hỗ trợ cho các ứng dụng như duyệt
web, dịch vụ video IP TV ... Nói rộng ra, cơ sở hạ tầng băng rộng là cơ sở hạ
tầng truyền thông cơ bản được triển khai để cho phép cung cấp các dịch vụ băng
rộng, tức là truy cập Internet ở tốc độ/băng thông nhất định.
Băng rộng tốc độ thích hợp phải xem là mạng
có khả năng về tốc độ tối thiểu 256 kbit/s theo cả hai hướng, tải lên và tải
xuống. Tốc độ này đủ để lướt internet, email ... Băng thông thích hợp tương ứng
với băng thông cơ bản.Tốc độ thích hợp phải xem xét các nhu cầu tiềm năng từ
các nhà cung cấp dịch vụ và người nhận trên mạng.
18.1.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về số lượng người truy cập vào dữ
liệu băng rộng tốc độ thích hợp cần được lấy từ các nhà cung cấp dịch vụ băng
rộng tại địa phương hoặc các cơ quan hoặc bộ, ngành có liên quan chịu trách
nhiệm giám sát các dịch vụ băng rộng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1 Tiếp cận với viễn thông không chỉ
ngụ ý khả năng giao tiếp không có rào cản, mà còn tiếp cận với các dịch vụ như
Internet. Các vùng trắng và điểm chết là trở ngại đối với viễn thông. Như vậy,
sự phổ biến của sự tồn tại của chúng có thể tương quan với dân cư có khả năng
tiếp cận giảm thấp với viễn thông và Internet.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“cơ sở hạ tầng của cộng đồng” như được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này có
thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “gắn kết xã hội và “tính thu
hút” của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
18.2.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của (diện tích) khu vực của
đô thị trong vùng trắng/điểm chết/không được phủ kết nối viễn thông được tính
là tổng (diện tích đất đai của đô thị được phân loại là vùng trắng/điểm
chết/không được kết nối viễn thông tính bằng kilômet vuông (tử số) được chia
cho tổng (diện tích đất đai của đô thị tính bằng kilômét vuông (mẫu số). Kết
quả này sau đó phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của
(diện tích) khu vực của đô thị nằm trong vùng trắng/điểm chết/không được phủ
kết nối viễn thông.
Vùng trắng/điểm chết/không được phủ kết nối
viễn thông phải được xác định là khu vực không có kết nối viễn thông (tức là
internet, điện thoại và di động), thường là do nhiễu sóng vô tuyến hoặc các vấn
đề phạm vi.
18.2.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về (diện tích) khu vực của đô thị nằm
trong vùng trắng/chết/không được phủ kết nối viễn thông cần lấy từ các nhà cung
cấp dịch vụ internet địa phương hoặc các phòng, ban có liên quan của đô thị
hoặc các bộ, ngành chịu trách nhiệm giám sát việc xây dựng cơ sở hạ tầng viễn
thông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.3.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Kết nối internet công cộng cho
phép mọi người kết nối internet mà có thể không có gói dữ liệu di động hoặc
truy cập internet thông thường - cho phép họ tận dụng các lợi ích kinh tế và xã
hội khổng lồ mà Internet có thể cung cấp. Ngoài ra, internet có thể truy cập
công khai có thể giúp cho các đô thị theo dõi một cách thụ động những người
dùng nhằm mục đích lập kế hoạch trong tương lai.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“cơ sở hạ tầng của cộng đồng” như được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này có
thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “gắn kết xã hội” và “tính thu
hút" của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
18.3.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm phải được tính là tổng số
(diện tích) đất đai của đô thị được phục vụ kết nối internet tính bằng kilômet
vuông (tử số) chia cho tổng (diện tích) đất đai của đô thị tính bằng kilômét
vuông (mẫu số). Tổng số này sau đó phải được nhân với 100 và được biểu thị là
tỷ lệ phần trăm diện tích của đô thị có kết nối internet công cộng.
Kết nối internet sẵn dùng cho công chúng phải
xem là các dịch vụ kết nối internet do đô thị cung cấp cho công chúng và phải
truy cập được bởi bất kỳ ai trong phạm vi đô thị bất kể họ là cư dân hay khách
vãng lai của đô thị.
Các địa điểm công cộng dành cho kết nối
internet phải được xác định theo vị trí chứ không phải bởi các bộ định tuyến.
Ví dụ: nếu nhiều bộ định tuyến tồn tại trong một công viên, công viên này sẽ
được coi là chỉ một nơi. Địa điểm công cộng phải bao gồm, nhưng không giới hạn,
công viên, khu vui chơi ngoài trời, tòa nhà, tuyến đường, trạm và trung tâm
giao thông.
18.3.3 Nguồn dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19 Giao thông
19.1 Tỷ lệ phần trăm của các phố và
đường phố được phủ bởi các cảnh báo và thông tin giao thông trực tuyến theo
thời gian thực
19.1.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Sự nổi bật và tăng trưởng của
các công cụ trực tuyến dân sự đã tạo ra một nền văn hóa chia sẻ dữ liệu dân sự
trong thời gian thực, bao gồm các cảnh báo và thông tin giao thông trực tuyến.
Dữ liệu này có thể được định hướng vào người dùng bằng cách sử dụng dữ liệu di
động không gian địa lý của dữ liệu di động hoặc được thu thập thông qua cảm
biến hoặc máy ảnh được cài đặt bởi cơ quan giao thông và đường bộ. Việc áp dụng
các công nghệ như vậy cho phép các nhà chức trách lập kế hoạch hiệu quả cho các
điều kiện trong tương lai và để người dùng có thể di chuyển hiệu quả qua các
phố và đường phố của đô thị.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“cơ sở hạ tầng của cộng đồng” và “khả năng di chuyển” như được xác định trong
TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “gắn
kết xã hội” và “tính thu hút”, “Bảo tồn và cải thiện về môi trường” của đô thị
như được xác định trong TCVN 37101.
19.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của các phố và đường phố được
phủ bởi các cảnh báo và thông tin giao thông trực tuyến theo thời gian thực
phải được tính bằng số km của phố và đường phố trong đô thị được phủ bởi các
cảnh báo và thông tin giao thông trực tuyến theo thời gian thực (tử số) chia
cho tổng số km của phố và đường phố trong phạm vi đô thị (mẫu số). Kết quả này
sau đó phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của các phố
và đường phố được phủ bởi các cảnh báo và thông tin giao thông trực tuyến theo
thời gian thực.
Các phố và đường phố phải xem là tất cả các
con đường, phố và các trục đường chính và nhỏ của đô thị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.1.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về các phố và đường phố được phủ bởi
các cảnh báo và thông tin giao thông trực tuyến thời gian thực cần lấy từ các
phòng, ban có liên quan của đô thị hoặc các tổ chức quản lý và phổ biến nội
dung trực tuyến liên quan đến giao thông của một khu vực cụ thể.
19.2 Số lượng người sử dụng vận tải
của nền kinh tế chia sẻ trên 100.000 cư dân
19.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Các đô thị ngày càng sử dụng
dịch vụ vận tải của nền kinh tế chia sẻ để bổ sung cho nhu cầu di chuyển hiện
tại. Mức độ mà nhà hoạch định chính sách và nhà lập kế hoạch nhận thức được về
số lượng người sử dụng dịch vụ vận tải của nền kinh tế chia sẻ trong đô thị sẽ
cho phép phát triển tốt hơn các kế hoạch và cơ cấu lại hệ thống giao thông của
đô thị để phù hợp với những thay đổi này.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“khả năng di chuyển” và “sống cùng và phụ thuộc lẫn nhau” được xác định trong
TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “gắn
kết xã hội” và “tính thu hút” và “phúc lợi” của đô thị như được xác định trong
TCVN 37101.
19.2.2 Các yêu cầu về chỉ số
Số lượng người sử dụng dịch vụ vận tải của
nền kinh tế chia sẻ trên 100.000 cư dân phải được tính bằng tổng số người sử
dụng tích cực sử dụng dịch vụ vận tải của nền kinh tế chia sẻ (tử số) chia cho
1/100.000 tổng dân cư của đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được biểu thị là số
lượng người sử dụng dịch vụ vận tải của nền kinh tế chia sẻ trên 100.000 cư
dân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.2.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về số lượng người sử dụng dịch vụ vận
tải của nền kinh tế chia sẻ cần được lấy từ các các phòng, ban có liên quan của
đô thị hoặc từ các tổ chức cung cấp dịch vụ vận tải của nền kinh tế chia sẻ.
19.2.4 Diễn giải dữ liệu
Mặc dù vận tải của nền kinh tế chia sẻ là một
thực tế cho nhiều đô thị, nhưng có những tác động bất lợi tiềm tàng đối với
giao thông công cộng. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy việc chia sẻ đi xe
có thể lấy hành khách từ phương tiện công cộng.
19.3 Tỷ lệ phần trăm của các xe đã
đăng ký trong đô thị là phương tiện có mức phát thải thấp
19.3.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Các phương tiện có mức phát thải
thấp là phương án thay thế cho các phương tiện truyền thống hoạt động thông qua
quá trình đốt trong, loại bỏ các khí độc hại như các hydrocarbon không cháy.
Các phương tiện có mức phát thải thấp có tiềm năng cải thiện chất lượng không
khí của địa phương.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“chăm sóc và sức khỏe cộng đồng” và “môi trường sống và làm việc”” được xác
định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục
đích “phúc lợi” và “tính thu hút” và “bảo tồn và cải thiện về môi trường” của
đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ phần trăm của các xe đã đăng ký trong
đô thị là phương tiện có mức phát thải thấp phải được tính là tổng số xe có mức
phát thải thấp đã đăng ký và được phê duyệt trong đô thị (tử số) chia cho tổng
số xe đã đăng ký trong đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được nhân với 100 và
được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của các xe đã đăng ký trong đô thị là phương
tiện có mức phát thải thấp.
Các xe có mức phát thải thấp (LEVs) phải xem
là những xe phát ra lượng khí thải thấp và có thể bao gồm các loại xe chạy bằng
nhiên liệu điện, hybrid và hydro. LEVs phải được chứng nhận theo các tiêu chuẩn
phát thải thích hợp và phương tiện này phải đáp ứng các yêu cầu đặc biệt khác
áp dụng cho xe quy ước hoặc xe nhiên liệu sạch và nhiên liệu cho xe.
CHÚ THÍCH: Chất lượng không khí được đo theo
8.1 và 8.2 của ISO 37120:2018
19.3.3 Nguồn dữ liệu
Số lượng xe có mức phát thải thấp đã đăng ký
và được chấp thuận cần lấy từ các phòng, ban của đô thị hoặc từ các cơ quan
giám sát việc đăng ký xe.
19.4 Số lượng xe đạp sẵn dùng thông
qua dịch vụ chia sẻ xe đạp cho mỗi 100 000 cư dân
19.4.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Chia sẻ xe đạp hoặc chương trình
chia sẻ xe đạp là một dịch vụ theo đó xe đạp được cung cấp để sử dụng chung cho
các cá nhân trong một thời gian ngắn. Nói chung, các cá nhân có thể mượn và trả
lại xe đạp tại các địa điểm khác nhau. Việc chia sẻ xe đạp thúc đẩy tỷ lệ sử
dụng xe đạp cao hơn ở các đô thị bằng cách giảm các rào cản truyền thống đối
với hành khách, bao gồm chi phí, trộm cắp xe đạp và sửa chữa. Việc chia sẻ xe
đạp cung cấp giải pháp thay thế hoặc bổ sung cho các phương thức vận tải truyền
thống như phương tiện giao thông công cộng hoặc lái xe. Chỉ số này cung cấp cho
các đô thị thước đo về tính khả dụng của xe đạp trong hệ thống chia sẻ xe đạp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.4.2 Các yêu cầu về chỉ số
Số lượng xe đạp sẵn dùng thông qua dịch vụ
chia sẻ xe đạp trên 100 000 dân phải được tính là tổng số xe đạp sẵn dùng thông
qua dịch vụ chia sẻ xe đạp trong đô thị (tử số) chia cho 100.000 cư dân của đô
thị (mẫu số). Kết quả này phải được biểu thị là số lượng xe đạp sẵn dùng thông
qua dịch vụ chia sẻ xe đạp cho mỗi 100 000 cư dân.
Dịch vụ chia sẻ xe đạp phải xem là hệ thống
chia sẻ xe đạp với các xe đạp sẵn dùng thông qua các trạm nối tự phục vụ hoặc
các trạm nối có nhân viên vận hành đặt trên khắp đô thị, nơi xe đạp có thể thuê
khi cần thiết. Người sử dụng có thể thuê và trả lại xe đạp cho bất kỳ trạm nối
nào trong hệ thống chia sẻ xe đạp này. Các dịch vụ chia sẻ xe đạp đô thị cung
cấp được xem là các dịch vụ chia sẻ xe đạp do đô thị tài trợ và vận hành. Việc
này cũng sẽ bao gồm các dịch vụ chia sẻ xe đạp được vận hành theo giấy phép
hoặc thỏa thuận hợp đồng với đô thị, chẳng hạn như hợp tác công tư.
19.4.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về số lượng xe đạp sẵn dùng thông qua
dịch vụ chia sẻ xe đạp trong đô thị cần được lấy từ các phòng, ban có liên quan
của đô thị mà chịu trách nhiệm giám sát và/hoặc thu thập dữ liệu về việc chia
sẻ xe đạp.
19.5 Tỷ lệ phần trăm các tuyến giao
thông công cộng được trang bị hệ thống có thể truy cập công khai theo thời gian
thực
19.5.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Thông tin thời gian thực về các
tuyến giao thông công cộng mà có thể được chia sẻ với công dân có thể giúp mọi
người trong đô thị tránh ùn tắc giao thông hoặc chờ đợi một dịch vụ mà sẽ không
đến. Các cảnh báo dịch vụ theo thời gian thực giúp cho công dân luôn có được
thông báo đầy đủ về những gì đang xảy ra với các tuyến giao thông công cộng của
đô thị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.5.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của các tuyến giao thông công
cộng được trang bị hệ thống có thể truy cập công khai theo thời gian thực phải
được tính là số lượng các tuyến giao thông công cộng được trang bị hệ thống
thống có thể truy cập công khai theo thời gian thực để cung cấp cho mọi người
có thông tin hoạt động thời gian thực (tử số) được chia cho tổng số tuyến giao
thông công cộng trong phạm vi đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được
nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của các tuyến giao thông công
cộng được trang bị hệ thống có thể truy cập công khai theo thời gian thực.
Tuyến giao thông công cộng phải xem là một
phần của mạng lưới giao thông công cộng khi mà xe vận tải công cộng xe khởi
hành và đến từ hai điểm của mạng lưới giao thông công cộng này trong một chuyến
đi liên tục duy nhất và theo thời gian biểu với thời gian lái và dừng luôn
giống nhau vào mọi lúc và việc tính toán chỉ số này phải bao gồm cả giao thông
công cộng đường sắt và đường bộ. Tuyến giao thông công cộng phải được phân biệt
với lộ trình vận tải công cộng khi tính toán chỉ số này do lộ trình giao thông
công cộng có thể bao gồm nhiều tuyến giao thông công cộng.
Hệ thống có thể truy cập công khai theo thời
gian thực phải xem là bất kỳ hệ thống xử lý thông tin nào có phản hồi với các
kích thích đầu vào được tạo bên ngoài trong một khoảng thời gian hữu hạn và
được quy định và cung cấp thông tin tức thời cho người sử dụng. Trong bối cảnh
các tuyến giao thông công cộng, hệ thống có thể truy cập công khai theo thời
gian thực phải là hệ thống cung cấp thông tin kịp thời cho người sử dụng về
việc sử dụng và lượng người sử dụng hiện tại sử dụng các tuyến giao thông công
cộng sao cho có thể lập kế hoạch về vận tải theo cách hiệu quả nhất. Thông tin
được cung cấp không chỉ được giới hạn cho người sử dụng của một tuyến vận tải
cụ thể nhưng sẵn dùng cho công chúng để cho phép các công dân lựa chọn phương
thức vận tải.
19.5.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về tỷ lệ phần trăm của các tuyến giao
thông công cộng được trang bị hệ thống dựa trên ICT thời gian thực cần lấy từ
các phòng, ban có liên quan của đô thị chịu trách nhiệm giám sát vận tải công
cộng và điều phối giao thông.
19.6 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới
vận tải công cộng của đô thị được phủ bởi hệ thống thanh toán thống nhất
19.6.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“cơ sở hạ tầng của cộng đồng” và “khả năng di chuyển” như được xác định trong
TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “gắn
kết xã hội” và “tính thu hút” và “phúc lợi” của đô thị như được xác định trong
TCVN 37101.
19.6.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới vận tải công
cộng của đô thị được phủ bởi hệ thống thanh toán thống nhất phải được tính bằng
số km của mạng lưới vận tải công cộng của đô thị được phủ bởi hệ thống thanh
toán thống nhất (tử số) được chia cho tổng số kilomet của mạng lưới giao thông
công cộng của đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và
được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của mạng vận tải công cộng của đô thị được phủ
bởi hệ thống thanh toán hợp nhất.
Mạng lưới giao thông công cộng của đô thị
phải bao gồm cơ sở hạ tầng vận tải trong phạm vi quyền ưu tiên, bao gồm cả khu
công cộng mà cung cấp dịch vụ vận tải công cộng. Vận tải công cộng đề cập đến
dịch vụ du hành được cung cấp tại địa phương bởi đô thị mà cho phép một số
người du hành cùng nhau theo những tuyến đường đã định, các phương tiện vận tải
phổ biến nhất mà tạo thành mạng lưới vận tải công cộng có thể bao gồm dịch vụ
vận chuyển do đô thị cung cấp và/hoặc quản lý, chẳng hạn như xe buýt, tàu
thuyền, tàu điện ngầm, xe lửa, xe đạp chia sẻ, ô tô chia sẻ...
Hệ thống thanh toán thống nhất phải xem là hệ
thống thanh toán di động tích hợp mà cho phép người sử dụng chuyển tuyến lập kế
hoạch, đặt và thanh toán cho nhiều phương thức chuyển tuyến để đưa họ từ điểm A
đến điểm B. Hệ thống thanh toán hợp nhất cần bao gồm giao diện người dùng dựa
trên công nghệ thông tin/công nghệ như thẻ thông minh hoặc bán vé di động, và
cơ cấu giá hợp nhất, sao cho người sử dụng chuyển tuyến không cần thanh toán
tại nhiều điểm chuyển tiền khi thực hiện chuyến đi.
19.6.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về tỷ lệ phần trăm của mạng lưới vận
tải công cộng của đô thị được phủ bởi hệ thống thanh toán thống nhất cần lấy từ
các phòng, ban có liên quan đô thị chịu trách nhiệm về hệ thống chuyển tuyến
của đô thị.
19.7 Tỷ lệ phần trăm của bãi đỗ xe
công cộng được trang bị hệ thống thanh toán điện tử
19.7.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Các hệ thống thanh toán điện tử
cung cấp những phương thức thanh toán dễ dàng hơn cho công chúng vì hệ thống
thanh toán điện tử không phụ thuộc vào tiền mặt hoặc séc và làm giảm thời gian
xếp hàng để thực hiện thanh toán. Hệ thống thanh toán điện tử cũng tạo cơ hội
cho định giá thông minh, tùy thuộc vào thời gian trong ngày hoặc tần suất sử
dụng.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“cơ sở hạ tầng của cộng đồng” và “khả năng di chuyển” như được xác định trong
TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “gắn
kết xã hội” và “tính thu hút" và “phúc lợi” của đô thị như được xác định
trong TCVN 37101.
19.7.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của các bãi đỗ xe công cộng
được trang bị hệ thống thanh toán điện tử phải được tính là số lượng bãi đỗ xe
công cộng được trang bị hệ thống thanh toán điện tử làm phương thức thanh toán
(tử số) chia cho tổng số bãi đỗ xe công cộng trong đô thị (mẫu số). Kết quả này
sau đó phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của các bãi
đỗ xe công cộng được trang bị hệ thống thanh toán điện tử.
Các lô đỗ xe công cộng phải được tính theo
sức chứa và đỗ xe trên đường phố phải được tính theo từng nơi đỗ xe trả phí.
Hệ thống thanh toán điện tử phải xem là cách
thực hiện giao dịch hoặc thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ thông qua phương
tiện điện tử không sử dụng séc hoặc tiền mặt, chẳng hạn như thẻ tín dụng hoặc
ứng dụng trực tuyến hoặc di động.
19.7.3 Nguồn dữ liệu
Tỷ lệ phần trăm của các bãi đỗ xe công cộng
được trang bị hệ thống thanh toán điện tử cần được lấy từ các phòng, ban của đô
thị chịu trách nhiệm giám sát bãi đậu xe công cộng, cũng như bất kỳ tổ chức nào
(công cộng hoặc tư nhân) giám sát các hệ thống thanh toán điện tử trong đô thị
có liên quan đến bãi đỗ xe công cộng.
19.8 Tỷ lệ phần trăm của các bãi đỗ
xe công cộng được trang bị các hệ thống khả dụng theo thời gian thực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Các hệ thống dựa thời gian thực
giúp phân phát thông tin về tình trạng sẵn có của chỗ đậu xe, giờ làm việc,
hướng dẫn về phí và các tùy chọn trợ năng. Ngoài ra, các hệ thống thời gian
thực giúp mọi người xác định hiệu quả hơn các bãi đỗ xe công cộng sẵn dùng; do
đó, giúp giảm sử dụng nhiên liệu và khí thải của phương tiện
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“cơ sở hạ tầng của cộng đồng” và “khả năng di chuyển” như được xác định trong
TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “gắn
kết xã hội” và “tính thu hút” và “phúc lợi” của đô thị như được xác định trong
TCVN 37101.
19.8.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của các bãi đỗ xe công cộng
được trang bị hệ thống khả dụng theo thời gian thực phải được tính là số lượng
các bãi đỗ xe công cộng được trang bị hệ thống khả dụng theo thời gian thực (tử
số) chia cho tổng số bãi đỗ xe công cộng trong đô thị (mẫu số). Kết quả sau đó
phải được nhân với 100 và được biểu diễn là tỷ lệ phần trăm của các bãi đỗ xe
công cộng có các hệ thống khả dụng theo thời gian thực.
Các lô đỗ xe phải được tính theo sức chứa
(nghĩa là số lượng các bãi công cộng) và đỗ xe trên đường phố phải được tính
theo từng nơi đỗ xe trả phí.
Các hệ thống khả dụng theo thời gian thực cho
các bãi đỗ xe công cộng phải bao gồm bất kỳ hình thức công nghệ nào cung cấp
thông tin tức thời, chẳng hạn như thông qua các ứng dụng trực tuyến và/hoặc
trên thiết bị di động về tính khả dụng của các bãi đỗ xe công cộng (ví dụ: số
lượng bãi đỗ xe công cộng sẵn có).
19.8.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về số lượng bãi đỗ xe công cộng với
các hệ thống khả dụng theo thời gian thực cần được lấy từ các phòng, ban của đô
thị chịu trách nhiệm giám sát việc đỗ xe công cộng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.9.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Đèn giao thông thông minh được
xác định là bất kỳ hệ thống đèn giao thông nào mà sử dụng kết hợp đèn giao
thông, cảm biến và thuật toán để điều khiển lưu lượng xe và người đi bộ một
cách tối ưu. Đèn giao thông thông minh còn có thể dự đoán đường đi của những
người ứng cứu khẩn cấp để giảm thời gian đáp ứng.
CHÚ THÍCH 2: Công nghệ ô tô đã bắt đầu thực
hiện các hệ thống chống chạy không tải mà có thể hoạt động hiệu quả hơn nếu các
hệ thống này có thể giao tiếp với đèn thông minh để dự đoán các thay đổi ánh
sáng và giảm phát thải.
CHÚ THÍCH 3: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“cơ sở hạ tầng của cộng đồng” và khả năng di chuyển” được xác định trong TCVN
37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “Bảo tồn và
cải thiện về môi trường”” và “phúc lợi” của đô thị như được xác định trong TCVN
37101.
19.9.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của các đèn giao thông thông
minh phải được tính là số lượng đèn giao thông trong đô thị là đèn giao thông
thông minh (tử số) được chia cho tổng số đèn giao thông trong đô thị (mẫu số).
Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm
của các đèn giao thông thông minh.
Đèn giao thông thông minh phải được xác định
là bất kỳ hệ thống đèn giao thông nào sử dụng kết hợp đèn giao thông, cảm biến
và các công nghệ thông tin và truyền thông khác và các thuật toán để kiểm soát
cả xe cộ và giao thông cho người đi bộ.
Nhiều đèn giao thông tại cùng một giao lộ cho
nhóm giao thông theo cùng một hướng phải được tính là một đèn giao thông đơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu về tỷ lệ phần trăm của các đèn giao
thông thông minh cần được lấy từ các phòng ban có liên quan của đô thị chịu
trách nhiệm giám sát việc vận chuyển và đèn đường.
19.10 Khu vực của đô thị được lập bản
đồ theo các bản đồ đường phố tương tác theo thời gian thực là tỷ lệ phần trăm
của tổng diện tích đất đai của đô thị
19.10.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Các bản đồ đường phố tương tác
thời gian thực cung cấp cho mọi người thông tin cập nhật khi đi lại trong đô
thị hoặc lên kế hoạch đi quanh đô thị, cho phép mọi người lập kế hoạch du lịch
hiệu quả hơn cũng như xác định các điểm đến mà phù hợp với khả năng tiếp cận
cho người khuyết tật.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“cơ sở hạ tầng của cộng đồng” và “khả năng di chuyển” như được xác định trong
TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “gắn
kết xã hội” và “tính thu hút” và “phúc lợi" của đô thị như được xác định
trong TCVN 37101.
19.10.2 Các yêu cầu về chỉ số
Khu vực của đô thị được lập bản đồ theo các
bản đồ đường phố tương tác theo thời gian thực là tỷ lệ phần trăm của tổng diện
tích đất đai của đô thị phải được tính là tổng diện tích của đô thị được lập
bản đồ theo những bản đồ đường phố tương tác thời gian thực (tử số) chia cho
tổng diện tích đất đai của đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân
với 100 và được thể hiện là khu vực của đô thị được lập bản đồ theo các bản đồ
đường phố tương tác theo thời gian thực dưới dạng tỷ lệ phần trăm của tổng diện
tích đất đai của đô thị.
Bản đồ đường phố tương tác thời gian thực
phải xem là bản đồ đường phố được tạo bởi Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và
bao gồm các địa điểm trên bản đồ mà phản hồi khi chuột, con trỏ web hoặc bàn di
chuột di chuyển qua nó hoặc tắt nó hoặc nháy vào nó. Các địa điểm này có thể
tương ứng với những địa điểm kinh doanh hoặc các ta nhà có thể tiếp cận được
đối với người khuyết tật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.10.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về khu vực được lập bản đồ theo các
bản đồ đường phố tương tác thời gian thực cần được lấy từ các phòng, ban có
liên quan của đô thị chịu trách nhiệm giám sát mạng lưới dành cho người đi bộ
hoặc vỉa hè và mạng lưới vận tải.
19.11 Tỷ lệ phần trăm phương tiện
được đăng ký trong đô thị là phương tiện tự hành
19.11.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Xe tự hành có thể làm giảm tử
vong giao thông bằng cách loại bỏ các tai nạn do lỗi của con người, đây có thể
là bước tiến đáng kể nhất trong lịch sử an toàn ô tô. Điều này có thể đạt được
bằng cách chuyển trọng tâm từ giảm thiểu chấn thương sau va chạm sang phòng
ngừa va chạm hoàn toàn.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“khả năng di chuyển” như được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho
phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “bảo tồn và cải thiện về môi trường” của
đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
19.11.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm phương tiện được đăng ký
trong đô thị là phương tiện tự hành được tính bằng tổng số phương tiện tự hành
đã đăng ký trong đô thị (tử số) chia cho tổng số phương tiện đã đăng ký trong
đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị bằng phần trăm
phương tiện được đăng ký trong đô thị là phương tiện tự hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.11.3 Nguồn dữ liệu
Số lượng phương tiện tự hành được đăng ký
trong đô thị cần được lấy từ các phòng, ban có liên quan của đô thị chịu trách
nhiệm về việc đăng ký phương tiện
19.12 Tỷ lệ phần trăm các tuyến giao
thông công cộng có kết nối Internet được cung cấp và/ hoặc được quản lý bởi đô
thị cho hành khách
19.12.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Kết nối Internet công cộng cho
phép những người không có gói dữ liệu di động hoặc truy cập Internet thường
xuyên kết nối với Internet, cho phép họ tận dụng lợi ích kinh tế và xã hội mà
Internet mang lại. Ngoài ra, Internet có thể truy cập công khai có thể giúp các
đô thị theo dõi thụ động người dùng để lập kế hoạch trong tương lai.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“khả năng di chuyển” và “hạ tầng cộng đồng” như được xác định trong TCVN 37101.
Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “phúc lợi” và “tính
thu hút” của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
19.12.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm các tuyến giao thông công
cộng có kết nối Internet được cung cấp và/hoặc được quản lý bởi đô thị cho hành
khách được tính bằng số kilomet của các tuyến giao thông công cộng trong đô thị
với kết nối Internet được cung cấp và / hoặc quản lý bởi đô thị cho hành khách
(tử số) chia cho tổng số số kilomet đường giao thông công cộng trong đô thị
(mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm
của các tuyến giao thông công cộng có kết nối Internet được cung cấp và / hoặc
được quản lý bởi đô thị cho hành khách.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.12.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về đến tỷ lệ phần trăm tuyến giao
thông công cộng kết nối Internet được cung cấp và / hoặc được quản lý bởi đô
thị cho hành khách cần được lấy từ các phòng, ban có liên quan của đô thị
và/hoặc các công ty vận chuyển công cộng có liên quan
19.13 Tỷ lệ phần trăm đường phố phù
hợp với hệ thống lái xe tự hành
19.13.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Sự phù hợp của đường với hệ
thống lái tự động đòi hỏi cơ sở dữ liệu xác định chính xác đường (loại đường,
số lần, dữ liệu
giao thông) cũng như cơ sở hạ tầng đảm bảo định vị thời gian thực của các
phương tiện tự trị (ví dụ: cơ sở hạ tầng mạng truyền thông [GNSS, Wi- Fi, 5g]).
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“khả năng di chuyển” và “cơ sở hạ tầng cộng đồng” như được xác định trong TCVN
37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “tính thu
hút” của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
19.13.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của đường phù hợp với hệ
thống lái xe tự hành sẽ được tính bằng số kiiomet đường phù hợp với hệ thống
lái xe tự hành (tử số), chia cho tổng số kilomet đường (mẫu số). Kết quả sau đó
sẽ được nhân với 100 và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của đường phù hợp với
hệ thống lái xe tự hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu về tỷ lệ phần trăm đường phù hợp với
hệ thống lái xe tự hành nên được lấy từ phòng, ban liên quan của đô thị
19.14 Tỷ lệ phần trăm xe buýt đô thị
điều khiển bằng động cơ điện
19.14.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Việc triển khai các phương tiện
giao thông công cộng chạy bằng động cơ thay vì chạy bằng động cơ đốt trong giúp
các đô thị giảm chi phí vận hành và khí thải, đồng thời cung cấp cho người sử
dụng phương tiện giao thông công cộng một phương thức giao thông thân thiện với
môi trường. Hơn nữa, các phương tiện giao thông công cộng điều khiển bằng động
cơ điện làm giảm tiếng ồn và rung động do hệ thống động cơ đốt trong, do đó
mang lại sự an toàn và thoải mái cho hành khách.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“khả năng di chuyển” và “cơ sở hạ tầng cộng đồng” như được xác định trong TCVN
37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “tính thu
hút” của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
19.14.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của xe buýt đô thị được điều
khiển bằng động cơ điện sẽ được tính bằng số lượng xe buýt trong đội xe buýt
của đô thị được điều khiển bằng động cơ điện (tử số) chia cho tổng số xe buýt
trong đội xe buýt đô thị (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và được
biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của đội xe buýt đô thị được điều khiển bằng động
cơ điện.
Điều khiển động cơ điện phải xem như xe buýt
được đẩy bằng hệ thống cơ giới (thay vì hệ thống điều khiển động cơ đốt trong
hoặc tiêu thụ nhiên liệu để thực hiện công việc cơ khí) và sử dụng động cơ chạy
bằng điện (lực từ), không khí, áp suất thủy lực, nhiệt, photon, điện tử hoặc
siêu âm. Động cơ không thay đổi thành phần hóa học của nguồn năng lượng của
chúng. Các hệ thống điều khiển động cơ bao gồm, nhưng không giới hạn ở các hệ
thống chạy bằng pin có chứa pin nhiên liệu và loại trừ khí sinh học và các hệ
thống điều khiển động cơ đốt trong cần xăng dầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.14.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về đội xe bus của đô thị cần được lấy
từ các phòng ban chịu trách nhiệm về hệ thống giao thông đô thị.
19.14.4 Diễn giải dữ liệu
Liên quan đến tính bền vững, cần tính đến các
nguồn năng lượng cung cấp cho đội xe buýt đô thị. Tham khảo ISO 37120: 2018,
7.2 để mô tả hỗn hợp năng lượng của đô thị
20 Nông nghiệp địa
phương và an ninh lương thực
20.1 Tỷ lệ phần trăm hàng năm của
ngân sách đô thị chi cho các sáng kiến nông nghiệp của đô thị
20.1.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Nền nông nghiệp của đô thị có
thể đóng góp quan trọng vào an ninh lương thực cho các hộ gia đình, đặc biệt là
trong thời kỳ khủng hoảng hoặc thiếu lương thực. Ngoài ra, thực phẩm được sản
xuất tại địa phương đòi hỏi chi phí vận chuyển và làm lạnh ít hơn, do đó, có
thể giúp tiết kiệm năng lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm hàng năm của ngân sách đô thị
chi cho các sáng kiến nông nghiệp đô thị phải được tính là tổng lượng ngân sách
đô thị chi cho các sáng kiến nông nghiệp đô thị trong một năm xác định (tử số)
chia cho tổng ngân sách của đô thị trong cùng năm đó (mẫu số). Kết quả này phải
được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm hàng năm của ngân sách đô
thị dành cho các sáng kiến nông nghiệp đô thị.
Nông nghiệp đô thị được xác định là trồng
trọt và thực phẩm từ các loại hình cây trồng khác nhau (ngũ cốc, hoa màu, rau,
nấm, trái cây). UA cũng có thể bao gồm cây được quản lý để sản xuất trái cây và
nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ. Ở nhiều đô thị trên toàn cầu, việc chăn nuôi
gia súc (gia cầm, thỏ, dê, cừu, gia súc, lợn, lợn guinea... trong phạm vi đô
thị bị cấm theo luật sẽ không được đưa vào chỉ số này. Các sáng kiến hoặc
chương trình UA phải xem là bất kỳ hoạt động nào được kết nối với bên trên định
nghĩa về UA hoặc hỗ trợ cho các hoạt động UA, chẳng hạn như trợ cấp đô thị dành
cho các nhà sản xuất và doanh nghiệp UA có thể hỗ trợ phát triển công nghệ mang
tính đổi mới cho nông nghiệp đô thị (ví dụ: các ứng dụng di động để giám sát
năng suất cây trồng) hoặc đơn giản là cung cấp cho các nhà sản xuất và doanh
nghiệp UA nguồn lực để hỗ trợ các hoạt động nói chung.
20.1.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về số tiền của ngân sách đô thị chi
cho các sáng kiến nông nghiệp đô thị cần được lấy từ các báo cáo kiểm toán tài
chính về ngân sách đô thị, hoặc các phòng, ban có liên quan của đô thị chịu
trách nhiệm giám sát tài chính.
20.2 Tổng lượng rác thải thực phẩm đô
thị được thu gom hàng năm chuyển đến cơ sở chế biến để ủ phân theo đầu người (tính
theo tấn)
20.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Mặc dù thực phẩm là thứ thiết
yếu cho cuộc sống và vật liệu hữu cơ là rất quan trọng đối với đất sạch nhưng
một lượng đáng kể chất thải thực phẩm và các vật liệu hữu cơ khác cuối cùng
cũng sẽ bị vứt bỏ. Có sự thừa nhận ngày càng tăng, cả ở các đô thị và trên toàn
cầu, rằng chất thải thực phẩm và hữu cơ là một vấn đề ngày càng nghiêm trọng và
các thực hành quản lý chất thải hiện tại vẫn là không bền vững. Tác động tiêu
cực mà chất thải này ảnh hưởng đến nền kinh tế và môi trường của đô thị là đáng
kể. Có những hậu quả về môi trường đối với việc chuyển thực phẩm và vật liệu
hữu cơ đến nơi vứt bỏ/xử lý. Những lợi ích về môi trường của việc tái chế và ủ
phân từ rác thải thực phẩm có thể là đáng kể. Việc ủ phân hữu cơ biến chất thải
thực phẩm thành một thứ có thể sử dụng được: phân bón mà sau đó có thể được sử
dụng trong sản xuất nông nghiệp và thực phẩm, nâng cao năng suất thực phẩm và
thúc đẩy tăng trưởng thông minh, bền vững.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.2.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tổng lượng rác thải thực phẩm đô thị được thu
gom hàng năm được chuyển đến cơ sở chế biến để ủ phân trên đầu người (tính bằng
tấn) phải được tính là tổng lượng chất thải thực phẩm (hộ gia đình và thương
mại) được thu thập tính bằng tấn (tử số) chia cho tổng dân cư của đô thị (mẫu
số). Kết quả này phải được thể hiện là tổng lượng rác thải thực phẩm được thu
gom hàng năm được chuyển đến cơ sở chế biến để ủ phân theo bình quân đầu người
tính theo tấn.
Việc ủ phân phải xem là quá trình sinh học tự
nhiên, được thực hiện trong điều kiện hiếu khí có kiểm soát (yêu cầu oxy).
Trong quá trình này, các vi sinh vật khác nhau, bao gồm vi khuẩn và nấm, phân
hủy chất hữu cơ thành các chất đơn giản hơn và chuyển đổi chất thải thành sự
dưỡng chất hữu cơ có thể sử dụng được cho đất hoặc phủ bằng cách cung cấp đầy
đủ sục khí, độ ẩm, kích thước hạt, phân bón và vôi. Hiệu quả của quá trình ủ
phân phụ thuộc vào các điều kiện môi trường có trong hệ thống ủ phân, tức là
oxy, nhiệt độ, độ ẩm, sự xáo trộn vật chất, chất hữu cơ và kích thước và hoạt
động của quần thể vi sinh vật. Do đó, cơ sở chế biến để ủ phân phải xem là cơ
sở tiến hành việc ủ phân.
Chất thải thực phẩm là việc loại bỏ thực phẩm
không dùng đến mà an toàn và bổ dưỡng cho con người dọc theo toàn bộ chuỗi cung
ứng thực phẩm, từ sản xuất sơ cấp đến người dùng cuối (dân cư và thương mại).
Chất thải thực phẩm được thừa nhận là một phần khác biệt của sự mất mát thực
phẩm bởi vì các nhu cầu tạo ra nó và các giải pháp đối với nó là khác biệt so
với các những gì liên quan đến tổn thất thực phẩm. Chất thải thực phẩm phải xem
là bất kỳ thực phẩm nào và phần không ăn được của thực phẩm được lấy ra/tách ra
khỏi chuỗi cung ứng thực phẩm để được thu hồi hoặc xử lý.
20.2.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về rác thải thực phẩm của đô thị đã
thu gom cần được lấy từ các phòng, ban có liên quan của đô thị chịu trách nhiệm
thu gom rác thải, tái chế, vệ sinh và/hoặc dịch vụ ủ phân.
20.2.4 Diễn giải dữ liệu
Một đô thị với tổng lượng rác thực phẩm được
thu gom hàng năm cao được chuyển đến cơ sở chế biến để ủ phân theo bình quân
đầu người (tính bằng tấn) là dấu hiệu của một đô thị đang chuyển hướng và giảm
lượng chất thải cần thiết được xử lý,và sau đó là giảm thiểu các tác động môi
trường liên quan đến chất thải rắn đô thị. Đồng thời, đô thị đang chuyển hóa
chất thải thực phẩm thành sản phẩm hữu ích cho nông nghiệp và cải thiện đất
nhằm tăng năng suất, tăng trưởng thực phẩm tốt hơn.
20.3 Tỷ lệ phần trăm diện tích đất đô
thị được bao phủ bởi hệ thống bản đồ nhà cung cấp thực phẩm trực tuyến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Bản đồ hiển thị các nhà cung cấp
thực phẩm trong đô thị giúp kết nối công dân với các nguồn thực phẩm. Bản đồ
thực phẩm cũng cung cấp dữ liệu cơ bản về tình trạng tiếp cận nguồn cung cấp
thực phẩm và tài sản dinh dưỡng, cho phép các đô thị lấy nguồn tài nguyên thực
phẩm của họ.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “sức
khỏe và chăm sóc trong cộng đồng” “sản xuất và tiêu thụ bền vững” theo TCVN
37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “khả năng
phục hồi” của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
20.3.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm diện tích đất của đô thị được
bao phủ bởi hệ thống lập bản đồ nhà cung cấp thực phẩm trực tuyến được tính
bằng tổng diện tích đất được bao phủ bởi hệ thống lập bản đồ nhà cung cấp thực
phẩm trực tuyến (tử số) chia cho tổng diện tích đất (mẫu số) của đô thị. Kết
quả sau đó sẽ được nhân với 100 và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm diện tích
đất của đô thị được bao phủ bởi hệ thống bản đồ nhà cung cấp thực phẩm trực
tuyến.
Một hệ thống bản đồ nhà cung cấp thực phẩm sẽ
đề cập đến công nghệ thông tin được sử dụng bởi các cơ quan y tế công cộng và
thực phẩm để lập bản đồ, trực quan hóa và phân tích sự phân phối các nguồn thực
phẩm. Một hệ thống lập bản đồ nhà cung cấp thực phẩm trực tuyến sẽ đề cập đến
một hệ thống lập bản đồ nhà cung cấp thực phẩm mà công chúng có thể truy cập
trực tuyến. Các nhà cung cấp thực phẩm sẽ tham khảo các nguồn thực phẩm bán lẻ,
chẳng hạn như các nhà bán lẻ thực phẩm (ví dụ: nhà hàng, cửa hàng tạp hóa và
cửa hàng tiện lợi cung cấp thực phẩm) và đất nông nghiệp sẵn dùng thực phẩm cho
cư dân mua.
20.3.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về các hệ thống lập bản đồ nhà cung
cấp thực phẩm trực tuyến nên được lấy từ các phòng ban của đô thị chịu trách
nhiệm về các chương trình y tế và sức khỏe cộng đồng và/hoặc phát triển các ứng
dụng bản đồ GIS.
21 Quy hoạch đô thị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.1.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Sự tham gia của công dân được
xem là một thuộc tính quan trọng trong quá trình hoạch định và chính sách. Sự
tham gia thành công của công dân cải thiện việc quy hoạch và chính sách.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề “quản
trị, trao quyền và sự tham gia” như được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này
có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “gắn kết xã hội” của đô thị
như được xác định trong TCVN 37101.
21.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Số lượng công dân hàng năm tham gia vào quá
trình lập kế hoạch trên 100 000 cư dân phải được tính là tổng số công dân tham
gia hoặc được huy động tham gia vào quá trình lập kế hoạch hàng năm (tử số)
được chia cho 100 000 cư dân của đô thị (mẫu số) ). Kết quả này phải được biểu
thị là số lượng công dân hàng năm tham gia vào quá trình lập kế hoạch trên 100
000 cư dân.
Quá trình lập kế hoạch phải xem là kế hoạch
chính thức và các kế hoạch khác của đô thị.
Định nghĩa về sự tham gia của công dân bao
gồm sự có mặt hoặc tham gia trực tiếp tại các sự kiện như, tham vấn cộng đồng,
phiên điều trần công khai, phiên họp đô thị và thực tiễn có sự tham gia khác,
ví dụ: các phiên điều trần trực tuyến và hội thảo trên web. Sự tham gia của
công dân cũng có thể bao gồm tham dự ảo hoặc tham gia thông qua các phương tiện
truyền thông xã hội hoặc các công cụ tương tác chính thức như khảo sát trực
tuyến hoặc theo phiếu.
Đô thị nên báo cáo chế độ tham gia, nếu có
thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng cư dân
Trực tiếp
Trực tuyến
Cam kết trực tuyến sẽ được đánh giá thông qua
các bình luận, lượt thích, không thích thông qua phương tiện truyền thông xã
hội hoặc các công cụ tham gia chính thức.
21.1.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về sự tham gia của công dân cần được
lấy từ các hồ sơ tham dự những cam kết, điều trần và các sự kiện trong quá
trình lập kế hoạch (cả trực tuyến và trực tiếp) thường xuyên được ghi nhận
trong các báo cáo về lập kế hoạch và chính sách như là điều kiện tiên quyết để
phê duyệt.
21.2 Tỷ lệ phần trăm giấy phép xây
dựng được nhận thông qua hệ thống đệ trình điện tử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Việc xin giấy phép xây dựng và
quy trình phê duyệt có thể cản trở tính khả thi và lợi nhuận phát triển. Cung
cấp tùy chọn cho việc nộp đơn xin giấy phép xây dựng được hoàn thành bằng điện
tử có thể giúp đẩy nhanh quá trình cho phép xây dựng bằng cách loại bỏ nhu cầu
nhân viên đô thị thực hiện nhập dữ liệu thường xuyên và cho phép người nộp đơn
nộp giấy phép xây dựng nhanh hơn..
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“quản trị, trao quyền và sự tham gia” như được xác định trong TCVN 37101. Chỉ
số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “tính thu hút” của đô
thị như được xác định trong TCVN 37101.
21.2.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm giấy phép xây dựng được gửi
qua hệ thống đệ trình điện tử được tính bằng số lượng giấy phép xây dựng được
gửi qua hệ thống đệ trình điện tử (tử số) chia cho tổng số giấy phép xây dựng
được gửi qua hệ thống nộp điện tử và hệ thống thủ công trực tiếp (tức là ứng
dụng giấy). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và được biểu thị bằng tỷ lệ
phần trăm của giấy phép xây dựng được gửi qua hệ thống đệ trình điện tử.
Một hệ thống nộp điện tử phải xem là một hệ
thống trực tuyến cho phép người nộp đơn điền vào mẫu đơn đăng ký dựa trên web
và nộp giấy phép xây dựng điện tử. Hệ thống nộp điện tử cũng cho phép người nộp
đơn tải lên bất kỳ tài liệu hỗ trợ trực tuyến nào.
21.2.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về phần trăm giấy phép xây dựng được
gửi qua hệ thống đệ trình điện tử cần được lấy từ các phòng ban có liên quan
của đô thị chịu trách nhiệm giám sát việc phê duyệt cho phép xây dựng.
21.3 Thời gian trung bình để phê
duyệt giấy phép xây dựng (ngày)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Quá trình phê duyệt giấy phép
xây dựng và cấp phép xây dựng có thể cản trở khả năng phát triển và khả năng
sinh lời. Chỉ số này cho phép các đô thị so sánh đề nghị xây dựng/phát triển và
thời gian phê duyệt giấy phép xây dựng của mình với các đô thị khác để cải tiến
các quá trình nội bộ của mình.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“quản trị, trao quyền và sự tham gia” và “nền kinh tế, sản xuất và tiêu dùng
bền vững” như được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh
giá sự đóng góp vào mục đích “tính thu hút” và “sử dụng tài nguyên có trách
nhiệm” của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
21.3.2 Các yêu cầu về chỉ số
Thời gian phê duyệt cho phép xây dựng trung
bình được tính bằng tổng số ngày cho phép xây dựng nêu trong giấy phép từ khởi
công đến kết thúc (tử số) được chia cho tổng số ngày cho phép xây dựng (mẫu
số). Kết quả này phải được thể hiện là thời gian trung bình để phê duyệt cho
phép xây dựng tính bằng ngày.
Việc phê duyệt cho phép xây dựng phải bao gồm
các giấy phép đối với các tòa nhà thương mại mới, các dự án cải tạo tòa nhà
thương mại và các dự án xây dựng phi dân dụng, cũng như các dự án khu dân cư
lớn và các dự án khu dân cư nhỏ, ví dụ, các dự án xây dựng và cải tạo nhà tách
rời, nhà liền kề và nhà phố.
21.3.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về thời gian trung bình để phê duyệt
cho phép xây dựng cần được lấy từ các phòng ban có liên quan của đô thị chịu
trách nhiệm giám sát việc phê duyệt cho phép xây dựng.
21.3.4 Diễn giải dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.4 Tỷ lệ phần trăm của cư dân thành
thị sống ở mật độ dân số từ trung bình đến cao
21.4.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1 Mật độ dân số là số lượng người
sống trong một khu vực đô thị cụ thể và là một khía cạnh quan trọng về cách
thức hoạt động của các đô thị. Các nhà quy hoạch đô thị ủng hộ mật độ dân số
cao hơn vì lý thuyết nhận được sự chú ý rộng rãi cho rằng các đô thị hoạt động
hiệu quả hơn khi cư dân sống trong môi trường đô thị dày đặc hơn. Mật độ dân số
cao hơn có thể góp phần vào sự tăng trưởng thông minh, vì các khía cạnh khác,
chẳng hạn như sự phụ thuộc vào ô tô ít khi là một vấn đề. Sự tăng trưởng là
tăng trưởng thông minh bởi vì điều đó có nghĩa là bền vững và lâu dài, và không
chỉ phụ thuộc vào việc sử dụng ô tô.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“môi trường sống và làm việc” như được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này có
thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích “gắn kết xã hội” và “tính thu hút”
và “phúc lợi” của đô thị được xác định trong TCVN 37101.
21.4.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của cư dân của đô thị sống ở
mật độ đô thị từ trung bình đến cao được tính là số lượng người sống trong khu
vực có mật độ dân số từ trung bình đến cao (tử số) được chia cho tổng dân cư
của đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và được biểu thị
là tỷ lệ phần trăm của cư dân của đô thị sống ở mật độ dân số từ trung bình đến
cao.
Các đô thị sẽ chỉ định và báo cáo phạm vi
được sử dụng để tính mật độ dân số từ trung bình đến cao.
21.4.3 Nguồn dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22 Nước thải
22.1 Tỷ lệ phần trăm của nước thải đã
qua xử lý được tái sử dụng
22.1.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Tái sử dụng nước thải là một
điểm mấu chốt để tiết kiệm nước ở các khu vực khan hiếm và thiếu nước có thể
xảy ra trong năm. Đây là một giải pháp phù hợp với các nguyên tắc kinh tế xoay
vòng mà giúp đối mặt với những thay đổi khí hậu và những thách thức về thích
ứng. Đó cũng là một cách để ngăn chặn việc xả nước thải không được xử lý vào môi
trường.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“Cơ sở hạ tầng của cộng đồng;” “Nền kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững”
và “đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái” được xác định trong TCVN
37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào “Sử dụng tài nguyên
có trách nhiệm” và mục đích “Bảo tồn và cải thiện môi trường” và “khả năng phục
hồi” của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
22.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm nước thải đã qua xử lý được
tái sử dụng được tính là tổng lượng nước thải được xử lý hàng năm được tái sử
dụng (tử số) chia cho tổng lượng nước thải được xử lý hàng năm (mẫu số). Kết
quả này phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của nước
thải được xử lý được tái sử dụng.
Nước thải đã xử lý được tái sử dụng là nước
thải được tái sử dụng hoặc sau xử lý sinh học thứ cấp (được kiểm soát) hoặc sau
xử lý bậc ba thông thường (lọc, khử trùng UV, clo hóa, ozon hóa) hoặc xử lý
chất lượng cao sau màng điều trị (MBR, siêu lọc, siêu lọc / thẩm thấu ngược vi
lọc / thẩm thấu ngược) cho tưới tiêu nông nghiệp, tưới tiêu đô thị (khu vực cây
xanh) hoặc “sử dụng cao quý” khác như tái chế khác và tái tạo nước ngầm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu về tỷ lệ phần trăm của nước thải được
tái sử dụng cần lấy từ các phòng, ban của đô thị; các bộ, ngành hoặc các tổ
chức chịu trách nhiệm quản lý mạng lưới nước thải và nước thải. Dữ liệu cũng có
thể được lấy từ các nhà cung cấp dịch vụ tiện ích địa phương, nếu có.
22.1.4 Diễn giải dữ liệu
Dữ liệu cần được phân tích liên quan đến tình
trạng khan hiếm nước tại địa phương, ở các đô thị nơi khan hiếm nước không phải
là vấn đề cấp bách, các kỹ thuật khác có thể phù hợp hơn cho việc tái sử dụng
nước, ví dụ như thu hoạch nước mưa.
22.2 Tỷ lệ phần trăm của bùn được tái
sử dụng (tấn chất khô)
22.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Bùn có thể có hàm lượng khoáng
chất đáng kể (N, P), các nguyên tố oligo và chất hữu cơ có thể tái sử dụng để
làm phân bón nông nghiệp và cải tạo đất hoặc cho năng lượng nhiệt từ năng lượng
từ các nhà máy xử lý chất thải, phun xăng hoặc sản xuất nhiên liệu. Tái sử dụng
bùn bao gồm các giải pháp hiệu quả cho phát triển kinh tế xoay vòng và xả không
đầy đủ hoặc xử lý bùn trong môi trường. Đối với một số loại bùn, việc này có
thể giúp đối mặt với sự suy giảm của tài nguyên khoáng sản như phốt pho, được
dự đoán sẽ khan hiếm trong những năm tới. Sản xuất các nguồn phốt pho mới như
struvite là giải pháp chủ yếu cho tương lai.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“Cơ sở hạ tầng của cộng đồng”, “Nền kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững”,
“đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái” như được xác định trong TCVN
37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào “Sử dụng tài nguyên
có trách nhiệm” và “Bảo tồn và cải thiện môi trường” và “khả năng phục hồi”của
đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
22.2.2 Các yêu cầu về chỉ số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Lượng bùn được đo tại các điểm bán
tại chỗ được thể hiện bằng tấn chất khô (kể cả chất phụ gia). Lượng bùn được
tái sử dụng mỗi năm bao gồm tất cả các công dụng trừ chôn lấp và đốt mà không
cần thu hồi nhiệt.
Bùn thải phải xem là dư lượng thu được sau
khi xử lý nước thải hoặc vệ sinh môi trường. Các đặc tính của bùn là khác nhau
từ nguồn bùn này tới nguồn bùn khác. Điều này phụ thuộc vào loại nước thải ban
đầu và loại phương pháp xử lý được áp dụng. Chất thải rắn và cát sàng lọc không
được bao gồm trong định nghĩa này
Bùn được xem xét trong việc tính toán chỉ số
này là từ:
- xử lý nước mưa;
- phân bắc;
- hệ thống thu gom nước thải đô thị;
- các nhà máy xử lý nước thải đô thị;
- xử lý nước thải công nghiệp tương tự như
nước thải đô thị;
- các nhà máy xử lý nước cấp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.2.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về lượng bùn được tái sử dụng hàng
năm và tổng lượng bùn thải sinh ra hàng năm trong đô thị cần lấy từ các phòng,
ban có liên quan của đô thị, các bộ, ngành hoặc các tổ chức chịu trách nhiệm về
quản lý hệ thống chất thải, nước thải và chất thải rắn. Dữ liệu cũng có thể
được lấy từ các nhà cung cấp dịch vụ tiện ích địa phương, nếu có.
22.3 Năng lượng phát sinh từ nước
thải theo tỷ lệ phần trăm của tổng mức tiêu thụ năng lượng của đô thị
22.3.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Nước thải có hàm lượng chất hữu
cơ quan trọng có thể là nguồn năng lượng trực tiếp bằng cách thu hồi nhiệt từ
nước thải trong mạng lưới nước thải hoặc bằng cách sản xuất năng lượng từ quá
trình tiêu nước thải hoặc bùn hoặc các công nghệ mới khác sử dụng năng lượng
này để đồng phát, tạo metan sinh học để bơm vào mạng lưới khí này, hoặc cho
việc sản xuất nhiên liệu.
Trong bối cảnh khi mà việc tiêu thụ năng
lượng từ các tài nguyên năng lượng hóa thạch phải được giảm đi vì mục đích phát
triển bền vững thì thật là thuận lợi cho việc sử dụng nguồn nhiệt, điện, khí
đốt hoặc nhiên liệu này cho các dịch vụ khác trên toàn đô thị (ví dụ: sưởi ấm
hồ bơi, nhiên liệu cho đội xe đô thị, bán hàng năng lượng cho các ngành công
nghiệp địa phương, vv...). Trong trường hợp các bất lợi về thuế năng lượng hóa
thạch, đây cũng là một cách để đô thị đạt được mức độ độc lập về năng lượng.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh “Cơ sở hạ
tầng của cộng đồng” và “Nền kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững” như được
xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào
các mục đích “Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm” và “bảo tồn và cải thiện môi
trường” và “khả năng phục hồi” của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
22.3.2 Các yêu cầu về chỉ số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lượng thu từ mạng lưới nước thải và các
nhà máy xử lí nước thải, và tổng tiêu thụ năng lượng của đô thị phải được thể
hiện bằng giga jun (GJ)/năm.
22.3.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về tổng tiêu thụ năng lượng của đô
thị có thể được lấy từ chỉ số “Sử dụng năng lượng trên đầu người” của ISO 37120
được nhân với tổng số cư dân của đô thị. Dữ liệu về lượng năng lượng phát sinh
từ nước thải cần được lấy từ các phòng, ban có liên quan của đô thị hoặc các cơ
sở tiện ích nước thải có liên quan.
22.4 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng
nước thải trong đô thị được sử dụng để tạo ra năng lượng
22.4.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Nước thải có hàm lượng chất hữu
cơ đáng kể có thể là nguồn năng lượng trực tiếp bằng cách thu hồi nhiệt từ nước
thải trong mạng lưới nước thải hoặc bằng cách sản xuất năng lượng từ quá trình
tiêu nước thải hoặc bùn hoặc các công nghệ mới khác sử dụng năng lượng này để
đồng phát, tạo ra metan sinh học để bơm vào mạng lưới khí đốt, hoặc để sản xuất
nhiên liệu.
Trong bối cảnh tiêu thụ năng lượng từ tài
nguyên năng lượng hóa thạch phải được giảm đi vì mục đích phát triển bền vững,
đây thật là thuận lợi cho việc sử dụng nguồn nhiệt, điện, khí đốt hoặc nhiên
liệu cho các dịch vụ khác trên toàn đô thị (ví dụ: sưởi ấm hồ bơi, nhiên liệu
cho đội xe đô thị, bán hàng năng lượng cho các ngành công nghiệp địa
phương...). Trong trường hợp bất lợi về thuế năng lượng hóa thạch, đây cũng là
một cách để đô thị đạt được mức độ độc lập về năng lượng.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“Cơ sở hạ tầng của cộng đồng”, “Nền kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững”,
được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp
cho các mục đích “Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm” và “Bảo tồn và cải thiện
môi trường” và “phục hồi" của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng nước thải
trong đô thị được sử dụng để tạo ra năng lượng phải được tính là tổng lượng
nước thải được sử dụng để tạo ra năng lượng (tử số) được chia cho tổng lượng
nước thải trong đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và
được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của tổng lượng nước thải trong đô thị được sử
dụng để tạo ra năng lượng.
Năng lượng phát sinh từ mạng lưới nước thải
hoặc các nhà máy xử lí nước thải phải được thể hiện bằng giga jun (GJ)/năm.
22.4.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về lượng nước thải trong đô thị tổng
cộng lại và tổng lượng nước thải trong đô thị được sử dụng để tạo ra năng lượng
cần lấy từ các cơ sở tiện ích địa phương, hoặc các phòng, ban có liên quan của
đô thị chịu trách nhiệm giám sát việc xử lí nước thải và phát sinh năng lượng
liên quan.
22.5 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới
đường ống nước thải được giám sát bởi hệ thống cảm biến theo dõi dữ liệu thời
gian thực
22.5.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Trang bị mạng lưới đường ống
nước thải đô thị với các công nghệ dựa trên cảm biến cho phép đo liên tục mức
nước thải trong mạng, phát hiện xả thải vào đập tràn và tính toán lưu lượng và
lưu lượng xả vào môi trường và giảm chi phí tiềm năng. Hơn nữa, các hệ thống
cảm biến cho phép quản lý và vận hành mạng lưới nước thải và nước mưa từ xa,
phát hiện các vấn đề và tiến hành các giải pháp nhanh chóng và hiệu quả.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“Cơ sở hạ tầng của cộng đồng”, “Nền kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững”,
được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp
cho các mục đích “Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm” và “Bảo tồn và cải thiện
môi trường” và “phục hồi” của đô thị như được xác định trong TCVN 37101.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới đường ống nước
thải được giám sát bằng hệ thống cảm biến theo dõi dữ liệu thời gian thực được
tính bằng chiều dài của mạng lưới đường ống nước thải được giám sát bởi hệ
thống cảm biến theo dõi dữ liệu thời gian thực tính bằng kilomet (tử số) chia
cho tổng chiều dài của mạng lưới đường ống nước thải tính bằng kilomet (mẫu
số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm
của mạng lưới đường ống nước thải được theo dõi bằng hệ thống cảm biến theo dõi
dữ liệu thời gian thực.
Một hệ thống cảm biến phải được xem là một
mạng lưới các thiết bị (tức là cảm biến) phát hiện và phản hồi một số loại đầu
vào từ môi trường vật lý. Hệ thống cảm biến theo dõi dữ liệu thời gian thực cho
mạng lưới đường ống nước thải phải tham khảo hệ thống cảm biến cung cấp dữ liệu
tức thời trên mạng đường ống nước thải.
22.5.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về mạng lưới đường ống nước thải nên
được lấy từ các phòng ban của đô thị có liên quan chịu trách nhiệm về nước
thải, hoặc các tổ chức công ích.
22.5.4 Diễn giải dữ liệu
Vì chỉ số này liên quan đến các công cụ số
hóa, người ta nên xem xét tiến bộ công nghệ trong các lĩnh vực khác như quy
hoạch mạng lưới, xây dựng và cải tạo Mục tiêu cuối cùng của một đô thị thông
minh là phải đạt được các mục tiêu bền vững, không chỉ là sử dụng các công cụ
số hóa có mục đích.
23 Nước
23.1 Tỷ lệ phần trăm nước uống được
theo dõi bởi trạm theo dõi chất lượng nước theo thời gian thực
23.1.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Một hệ thống dựa trên ICT theo
thời gian thực để giám sát chất lượng nước uống có thể giúp thông báo cho người
dân đô thị về chất lượng nước uống và giảm thiểu tác động sức khỏe từ nước uống
xuống cấp. Một hệ thống dựa trên ICT cũng cung cấp các quan sát thời gian thực,
cho phép xử lý dữ liệu ngay lập tức và phân tích thông tin chất lượng nước.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“Cơ sở hạ tầng của cộng đồng”, “Nền kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững”
và “sức khỏe và chăm sóc trong cộng đồng” được xác định trong TCVN 37101. Chỉ
số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho các mục đích “Sử dụng tài
nguyên có trách nhiệm" và tính thu hút’’ và “phục hồi” của đô thị như được
xác định trong TCVN 37101.
23.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ nước uống được theo dõi bởi trạm giám
sát chất lượng nước theo thời gian thực được tính bằng lượng nước uống đã được
giám sát chất lượng nước bởi trạm giám sát chất lượng nước theo thời gian thực
trong đô thị (tử số) chia cho tổng lượng nước uống nước phân phối trong đô thị
(mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị bằng phần trăm nước
uống được theo dõi bởi trạm giám sát chất lượng nước theo thời gian thực.
Trạm giám sát phải xem là cấu trúc vật lý
hoặc thiết bị sử dụng thiết bị chuyên dụng và phương pháp phân tích để theo dõi
mức độ ô nhiễm của nước uống đô thị. Theo dõi phải bao gồm nhiều hơn một điểm
đo dọc mạng và không thể giới hạn ở điểm truy cập mạng.
Một hệ thống thời gian thực phải xem là bất
kỳ hình thức công nghệ nào cung cấp thông tin tức thời như ứng dụng di động
23.1.3 Nguồn dữ liệu
Lượng nước uống được theo dõi bởi trạm giám
sát chất lượng nước theo thời gian thực nên được lấy từ phòng ban của đô thị có
liên quan giám sát chất lượng nước uống của đô thị
23.1.4 Diễn giải dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.2 Số lượng trạm giám sát chất
lượng môi trường nước dựa theo thời gian thực trên 100.000 cư dân
23.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Hệ thống theo theo thời gian
thực để giám sát chất lượng môi trường nước có thể giúp giảm thiểu tác động của
biến đổi khí hậu đối với môi trường và hệ sinh thái nước. Việc sử dụng hệ thống
dựa trên ICT trong giám sát môi trường nước có thể đảm bảo việc quan trắc theo
thời gian thực, cung cấp thông tin kịp thời cho đô thị và mọi người về chất
lượng môi trường nước của đô thị.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“Cơ sở hạ tầng của cộng đồng”, “môi trường sống và làm việc”, “đa dạng sinh học
và dịch vụ hệ sinh thái” và “ sức khỏe và chăm sóc trong cộng đồng” được xác
định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho các
mục đích bảo tồn và cải thiện môi trường” và tính thu hút” và “phục hồi” của đô
thị như được xác định trong TCVN 37101.
23.2.2 Các yêu cầu về chỉ số
Số lượng trạm giám sát chất lượng môi trường
nước theo thời gian thực trên 100.000 cư dân phải được tính là tổng số trạm
giám sát chất lượng môi trường nước dựa theo thời gian thực trong đô thị (tử
số) chia cho 1/100 000 của tổng cư dân của đô thị (mẫu số). Kết quả này phải
được biểu thị là số lượng trạm giám sát chất lượng nước dựa theo thời gian thực
trên 100.000 cư dân.
Môi trường nước phải xem là nước bất kỳ trong
một con sông hoặc vùng đất ngập nước có lợi cho môi trường, ví dụ, nước trong
nơi chứa như hồ chứa và đập được dùng cho thực vật và động vật.
Trạm giám sát phải xem là cấu trúc vật lý
hoặc thiết bị sử dụng thiết bị chuyên dụng và phương pháp phân tích để theo dõi
mức độ ô nhiễm của môi trường nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.2.3 Nguồn dữ liệu
Số lượng các trạm giám sát chất lượng môi
trường nước dựa trên ICT trong thời gian thực cần được lấy từ các phòng, ban có
liên quan của bộ phận đô thị chịu trách nhiệm giám sát chất lượng nước của mạng
lưới nước tự nhiên của đô thị và môi trường của đô thị.
23.3 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới
phân phối nước đô thị được giám sát bởi một hệ thống nước thông minh
23.3.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
Các đô thị nên xem xét các nhu cầu dân cư
cũng như thương mại và công nghiệp đối với nguồn cung cấp nước, để quản lý
nguồn cung cấp nước hiệu quả và hiệu quả. Ngoài ra, các đô thị nên quản lý việc
tiêu thụ và phân phối nước với hiệu quả cao hơn. Đô thị, các công trình cấp
nước công cộng và người sử dụng nước công nghiệp quản lý nhiều thành phần cơ sở
hạ tầng nước khác nhau thông qua nhiều phương pháp, chẳng hạn như hệ thống kiểm
soát giám sát và thu thập dữ liệu (SCADA), cảm biến và đồng hồ đo. Một hệ thống
nước thông minh là một cách tiếp cận tích hợp để quản lý việc sử dụng nước ở
các đô thị, và bao gồm một mạng lưới các cảm biến và đồng hồ cung cấp thông tin
về mức tiêu thụ nước và rò rỉ nước trong mạng lưới phân phối.
CHÚ THÍCH: Chỉ số này phản ánh các vấn đề “Cơ
sở hạ tầng của cộng đồng”, “môi trường sống và làm việc”, “đa dạng sinh học và
dịch vụ hệ sinh thái” và “sức khỏe và chăm sóc trong cộng đồng” được xác định
trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho các mục
đích “sử dụng tài nguyên có trách nhiệm”” và tính thu hút” và “phục hồi” của đô
thị như được xác định trong TCVN 37101.
23.3.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới phân phối nước
của đô thị được giám sát bởi hệ thống nước thông minh được tính bằng chiều dài
của mạng lưới phân phối nước được bao phủ bởi hệ thống nước thông minh tính
bằng kilomet (tử số) chia cho tổng chiều dài của mạng lưới phân phối nước tính
bằng kilomet (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và được biểu thị
bằng tỷ lệ phần trăm của mạng lưới phân phối nước đô thị được giám sát bởi hệ
thống nước thông minh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.3.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu về mạng hệ thống nước và hệ thống
nước thông minh nên được lấy từ các nhà cung cấp nước địa phương hoặc khu vực,
hoặc các phòng ban của đô thị có liên quan giữ dữ liệu trên mạng hệ thống nước
địa phương.
23.3.4 Diễn giải dữ liệu
Vì chỉ số này liên quan đến các công cụ số
hóa, người ta nên xem xét tiến bộ công nghệ trong các lĩnh vực khác như quy
hoạch mạng lưới, xây dựng và cải tạo. Mục tiêu cuối cùng của một đô thị thông
minh là phải đạt được các mục tiêu bền vững, không chỉ là sử dụng các công cụ
số hóa có mục đích.
23.4 Tỷ lệ phần trăm tòa nhà trong đô
thị có đồng hồ đo nước thông minh
23.4.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này báo
cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Đồng hồ nước thông minh ghi lại
và hiển thị mức tiêu thụ nước trong thời gian thực. Dữ liệu đồng hồ thông minh
có thể được gửi đến một vị trí trung tâm không dây, do đó cung cấp cho các nhà
cung cấp nước phương tiện để hiểu cách thức và thời điểm sử dụng nước, để lên
kế hoạch và bảo tồn tốt hơn việc sử dụng nó. Ngoài ra, dữ liệu đồng hồ thông
minh giúp người tiêu dùng hiểu rõ hơn và theo dõi việc sử dụng nước
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh các vấn đề
“Cơ sở hạ tầng của cộng đồng”, “nền kinh tế, sản xuất và tiêu dùng bền vững”
được xác định trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp
cho các mục đích “sử dụng tài nguyên có trách nhiệm”” và tính thu hút” của đô
thị như được xác định trong TCVN 37101.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ các tòa nhà trong đô thị có đồng hồ
nước thông minh được tính bằng số lượng tòa nhà trong đô thị có đồng hồ nước
thông minh (tử số) chia cho tổng số tòa nhà trong đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ
được nhân với 100 và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà trong
đô thị có đồng hồ nước thông minh.
Dữ liệu cho các tòa nhà công cộng và thương
mại và công nghiệp sẽ được bao gồm và liệt kê riêng lẻ.
Số tòa nhà
trong đô thị có đồng hồ nước thông minh
Tổng số tòa
nhà trong đô thị
Tỷ lệ phần
trăm tòa nhà trong đô thị có đồng hồ nước thông minh
Tòa nhà công cộng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tòa nhà thương mại và công nghiệp
Tòa nhà công cộng phải được xem như là một
tòa nhà được chính phủ cho thuê hoặc có chức năng như một văn phòng đô thị và
hành chính, thư viện, trung tâm giải trí, bệnh viện, trường học, trạm cứu hỏa
hoặc đồn cảnh sát.
CHÚ THÍCH 1 Quyền sở hữu các tòa nhà (công
cộng hoặc tư nhân) được xác định khác nhau tùy theo khu vực và hệ thống chính
trị. Định nghĩa hạn chế được sử dụng ở đây cho phép so sánh toàn cầu giữa các
đô thị.
Tài sản thương mại và công nghiệp sẽ đề cập
đến những tài sản được chỉ định bởi đô thị cho sử dụng thương mại và công
nghiệp.
CHÚ THÍCH 2 Phương pháp đánh giá tài sản có
thể khác nhau tùy theo từng khu vực hoặc quốc gia khác, bao gồm phương pháp
định hướng thị trường, phương pháp định hướng lợi nhuận và phương pháp định
hướng chi phí.
Nhà ở không được xem xét trong chỉ số này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng hồ nước thông minh được xem là đồng hồ
nước bao gồm màn hình kỹ thuật số thời gian thực hoặc sẵn dùng thông qua một
ứng dụng trực tuyến thời gian thực, vì vậy khách hàng có thể hiểu rõ hơn về
việc sử dụng nước của họ. Một đồng hồ thông minh có thể gửi kỹ thuật số của
mình đến nhà cung cấp nước để có hóa đơn nước chính xác hơn và để lập kế hoạch
và bảo tồn nước của các nhà cung cấp.
24 Báo cáo và bảo
quản hồ sơ
Các báo cáo về các chỉ số của đô thị cần bao
gồm những dữ liệu cần thiết về các phương pháp thử nghiệm riêng lẻ được sử
dụng.
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Ánh xạ các chỉ số của TCVN ISO 37122 đối với các vấn đề
và mục đích của TCVN 37101
Các vấn đề
của TCVN 37101
Các mục
đích trong tiêu chuẩn này
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính thu hút (TCVN 37101)
5.1 Tỷ lệ hợp đồng dịch vụ cung cấp dịch
vụ của đô thị có chính sách dữ liệu mở
9.2 Tỷ lệ phần trăm của các thanh toán cho
đô thị được thanh toán bằng điện tử dựa trên hóa đơn điện tử
10.1 Số lượt truy cập trực tuyến hàng năm
vào cổng dữ liệu mở của đô thị trên 100.000 dân cư
10.2 Tỷ lệ phần trăm của các dịch vụ đô
thị có thể truy cập trực tuyến
10.3 Thời gian phản hồi trung bình cho các
yêu cầu liên quan được thực hiện thông qua hệ thống yêu cầu không khẩn cấp
của đô thị (ngày)
13.2 Tỷ lệ phần trăm của ngân sách đô thị
được phân bổ để cung cấp thiết bị, khí cụ trợ giúp di chuyển và công nghệ hỗ
trợ cho các công dân có khuyết tật
13.4 Tỷ lệ ngân sách đô thị được phân bổ
để cung cấp các chương trình chỉ định để kết nối phân chia kỹ thuật số
21.2 Tỷ lệ phần trăm giấy phép xây dựng
được nhận thông qua hệ thống đệ trình điện tử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gắn kết xã hội (TCVN 37101)
10.2 Tỷ lệ phần trăm của các dịch vụ đô
thị có thể truy cập trực tuyến
13.2 Tỷ lệ phần trăm của ngân sách đô thị
được phân bổ để cung cấp thiết bị, khí cụ trợ giúp di chuyển và công nghệ hỗ
trợ cho các công dân có khuyết tật
13.4 Tỷ lệ ngân sách đô thị được phân bổ
để cung cấp các chương trình chỉ định để kết nối phân chia kỹ thuật số
21.1 Số lượng công dân hàng năm tham gia
vào quá trình lập kế hoạch trên 100 000 cư dân
Phúc lợi (TCVN 37101)
10.3 Thời gian phản hồi trung bình cho các
yêu cầu liên quan được thực hiện thông qua hệ thống yêu cầu không khẩn cấp
của đô thị (ngày)
13.2 Tỷ lệ phần trăm của ngân sách đô thị
được phân bổ để cung cấp thiết bị, khí cụ trợ giúp di chuyển và công nghệ hỗ
trợ cho các công dân có khuyết tật
13.4 Tỷ lệ ngân sách đô thị được phân bổ
để cung cấp các chương trình chỉ định để kết nối phân chia kỹ thuật số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Tỷ lệ hợp đồng dịch vụ cung cấp dịch
vụ của đô thị có chính sách dữ liệu mở
9.2 Tỷ lệ phần trăm của các thanh toán cho
đô thị được thanh toán bằng điện tử dựa trên hóa đơn điện tử
21.3 Thời gian trung bình để phê duyệt
giấy phép xây dựng (ngày)
Khả năng phục hồi (TCVN 37101)
Bảo tồn và cải thiện môi trường (TCVN
37101)
Giáo dục và xây dựng/thiết lập năng lực/khả
năng
Tính thu hút (TCVN 37101)
5.3 Tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động làm
việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
6.1 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị
sử dụng thành thạo một hoặc nhiều ngoại ngữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3 Số lượng bằng cấp đại học về khoa học,
công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trên mỗi 100 000 cư dân
Gắn kết xã hội (TCVN 37101)
6.1 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị
sử dụng thành thạo một hoặc nhiều ngoại ngữ
17.1 Số lượng đặt chỗ trực tuyến cho các
cơ sở văn hóa trên 100000 dân số
17.3 Số lượng đầu sách điện tử và sách thư
viện công cộng trên 100.000 dân số
17.4 Tỷ lệ phần trăm dân số đô thị là
người sử dụng thư viện công cộng đang hoạt động
Phúc lợi (TCVN 37101)
6.1 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị
sử dụng thành thạo một hoặc nhiều ngoại ngữ
17.1 Số lượng đặt chỗ trực tuyến cho các
cơ sở văn hóa trên 100000 dân số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.4 Tỷ lệ phần trăm dân số đô thị là
người sử dụng thư viện công cộng đang hoạt động
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm (TCVN
37101)
Khả năng phục hồi (TCVN 37101)
6.3 Số lượng bằng cấp đại học về khoa học,
công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trên mỗi 100 000 cư dân
5.3 Tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động làm
việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
6.1 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị
sử dụng thành thạo một hoặc nhiều ngoại ngữ
Bảo tồn và cải thiện môi trường (TCVN
37101)
Đổi mới, sáng tạo và nghiên cứu
Tính thu hút (TCVN 37101)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Tỷ lệ tồn tại của doanh nghiệp mới
trên 100.000 cư dân
5.3 Tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động làm
việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
5.4 Tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động
được sử dụng trong các ngành/lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu và phát triển
6.3 Số lượng bằng cấp đại học về khoa học,
công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trên mỗi 100 000 cư dân Gắn kết xã hội
(TCVN 37101)
Phúc lợi (TCVN 37101)
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm (TCVN
37101)
5.1 Tỷ lệ hợp đồng dịch vụ cung cấp dịch
vụ của đô thị có chính sách dữ liệu mở
5.2 Tỷ lệ tồn tại của doanh nghiệp mới
trên 100.000 cư dân
5.3 Tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động làm
việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3 Số lượng bằng cấp đại học về khoa học,
công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trên mỗi 100 000 cư dân
Bảo tồn và cải thiện môi trường (TCVN
37101)
Y tế và chăm sóc sức khỏe trong cộng đồng
Tính thu hút (TCVN 37101)
7.10 Số trạm sạc xe điện trên số xe điện
đã đăng ký
8.2 Số lượng các trạm giám sát chất lượng
không khí từ xa theo thời gian thực trên kilomet vuông (km2)
19.3 Tỷ lệ phần trăm của các xe đã đăng ký
trong đô thị là phương tiện có mức phát thải thấp
23.1 Tỷ lệ phần trăm nước uống được theo
dõi bởi trạm theo dõi chất lượng nước theo thời gian thực
23.2 Số lượng trạm giám sát chất lượng môi
trường nước dựa theo thời gian thực trên 100.000 cư dân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gắn kết xã hội (TCVN 37101)
11.2 Số lượng cuộc hẹn khám bệnh hàng năm
được thực hiện từ xa trên 100.000 cư dân
Phúc lợi (TCVN 37101)
7.10 Số trạm sạc xe điện trên số xe điện
đã đăng ký
8.2 Số lượng các trạm giám sát chất lượng
không khí từ xa theo thời gian thực trên kilomet vuông (km2)
8.3 Tỷ lệ phần trăm các tòa nhà công cộng
trang bị theo dõi chất lượng không khí trong nhà
11.1 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị
có hồ sơ y tế hợp nhất trực tuyến có thể truy cập đến các nhà cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe
11.2 Số lượng cuộc hẹn khám bệnh hàng năm
được thực hiện từ xa trên 100.000 cư dân
11.3 Tỷ lệ phần trăm của cư dân của đô thị
đã đăng ký với hệ thống cảnh báo công cộng theo thời gian thực về tư vấn chất
lượng không khí và nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm (TCVN
37101)
23.1 Tỷ lệ phần trăm nước uống được theo
dõi bởi trạm theo dõi chất lượng nước theo thời gian thực
23.3 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới phân
phối nước đô thị được giám sát bởi một hệ thống nước thông minh
Khả năng phục hồi (TCVN 37101)
11.1 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị
có hồ sơ y tế hợp nhất trực tuyến có thể truy cập đến các nhà cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe
11.2 Số lượng cuộc hẹn khám bệnh hàng năm
được thực hiện từ xa trên 100.000 cư dân
11.3 Tỷ lệ phần trăm của cư dân của đô thị
đã đăng ký với hệ thống cảnh báo công cộng theo thời gian thực về tư vấn chất
lượng không khí và nước
20.3 Tỷ lệ phần trăm diện tích đất đô thị
được bao phủ bởi hệ thống bản đồ nhà cung cấp thực phẩm trực tuyến
23.1 Tỷ lệ phần trăm nước uống được theo
dõi bởi trạm theo dõi chất lượng nước theo thời gian thực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.3 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới phân
phối nước đô thị được giám sát bởi một hệ thống nước thông minh
Bảo tồn và cải thiện môi trường (TCVN
37101)
7.10 Số trạm sạc xe điện trên số xe điện
đã đăng ký
8.2 Số lượng các trạm giám sát chất lượng
không khí từ xa theo thời gian thực trên kilomet vuông (km2)
19.3 Tỷ lệ phần trăm của các xe đã đăng ký
trong đô thị là phương tiện có mức phát thải thấp
20.1 Tỷ lệ phần trăm hàng năm của ngân
sách đô thị chi cho các sáng kiến nông nghiệp của đô thị
23.2 Số lượng trạm giám sát chất lượng môi
trường nước dựa theo thời gian thực trên 100.000 cư dân
Tính đồng nhất văn hóa và cộng đồng
Tính thu hút (TCVN 37101)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.2 Tỷ lệ phần trăm hồ sơ văn hóa đô thị
đã được số hóa Phúc lợi (TCVN 37101)
17.1 Số lượng đặt chỗ trực tuyến cho các
cơ sở văn hóa trên 100000 dân số
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm (TCVN
37101)
Khả năng phục hồi (TCVN 37101)
17.2 Tỷ lệ phần trăm hồ sơ văn hóa đô thị
đã được số hóa
Bảo tồn và cải thiện môi trường (TCVN
37101)
Cùng chung sống, sự phụ thuộc lẫn nhau và
hỗ trợ/giúp đỡ lẫn nhau
Tính thu hút (TCVN 37101)
13.1 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà công
cộng mà người khuyết tật có thể tiếp cận được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.3 Tỷ lệ phần trăm của các lối đi qua
đường được đánh dấu dành cho người đi bộ mà được trang bị các tín hiệu tiếp
cận
13.4 Tỷ lệ ngân sách đô thị được phân bổ
để cung cấp các chương trình chỉ định để kết nối phân chia kỹ thuật số
19.2 Số lượng người sử dụng vận tải của
nền kinh tế chia sẻ trên 100.000 cư dân
Gắn kết xã hội (TCVN 37101)
13.1 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà công
cộng mà người khuyết tật có thể tiếp cận được
13.2 Tỷ lệ phần trăm của ngân sách đô thị
được phân bổ để cung cấp thiết bị, khí cụ trợ giúp di chuyển và công nghệ hỗ
trợ cho các công dân có khuyết tật
13.3 Tỷ lệ phần trăm của các lối đi qua
đường được đánh dấu dành cho người đi bộ mà được trang bị các tín hiệu tiếp
cận
13.4 Tỷ lệ ngân sách đô thị được phân bổ
để cung cấp các chương trình chỉ định để kết nối phân chia kỹ thuật số
19.2 Số lượng người sử dụng vận tải của
nền kinh tế chia sẻ trên 100.000 cư dân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng phục hồi (TCVN 37101)
Bảo tồn và cải thiện môi trường (TCVN
37101)
Nền kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền
vững
Tính thu hút (TCVN 37101)
5.1 Tỷ lệ hợp đồng dịch vụ cung cấp dịch
vụ của đô thị có chính sách dữ liệu mở
5.2 Tỷ lệ tồn tại của doanh nghiệp mới
trên 100.000 cư dân
5.3 Tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động làm
việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
5.4 Tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động
được sử dụng trong các ngành/lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu và phát triển
7.8 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà công
cộng cần cải tạo/tân trang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1 Lượng thuế hàng năm được thu từ nền
kinh tế chia sẻ dưới dạng tỷ lệ phần trăm của tổng số thuế đã thu
9.2 Tỷ lệ phần trăm của các thanh toán cho
đô thị được thanh toán bằng điện tử dựa trên hóa đơn điện tử
12.1 Tỷ lệ phần trăm của các hộ có đồng hồ
đo năng lượng thông minh
12.2 Tỷ lệ phần trăm của các hộ gia đình
có đồng hồ nước thông minh
21.3 Thời gian trung bình để phê duyệt
giấy phép xây dựng (ngày)
23.1 Tỷ lệ phần trăm nước uống được theo
dõi bởi trạm theo dõi chất lượng nước theo thời gian thực
23.3 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới phân
phối nước đô thị được giám sát bởi một hệ thống nước thông minh
23.4 Tỷ lệ phần trăm tòa nhà trong đô thị
có đồng hồ đo nước thông minh
Gắn kết xã hội (TCVN 37101)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.3 Tỷ lệ phần trăm diện tích đất đô thị
được bao phủ bởi hệ thống bản đồ nhà cung cấp thực phẩm trực tuyến
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm (TCVN
37101)
5.1 Tỷ lệ hợp đồng dịch vụ cung cấp dịch
vụ của đô thị có chính sách dữ liệu mở
7.1 Tỷ lệ năng lượng điện và nhiệt được
sản xuất từ xử lý nước thải, chất thải rắn và xử lý chất thải lỏng khác và
các nguồn nhiệt thải khác, như là một phần của tổng danh mục năng lượng của
đô thị trong một năm nhất định
7.2 Năng lượng điện và nhiệt (GJ) được sản
xuất từ xử lý nước thải bình quân đầu người mỗi năm
7.3 Điện năng và nhiệt năng (GJ) được sản
xuất từ xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng khác bình quân đầu người mỗi
năm
7.4 Tỷ lệ phần trăm của điện năng đô thị
được sản xuất bằng cách sử dụng hệ thống sản xuất điện năng phân tán
7.5 Khả năng trữ của lưới năng lượng của
đô thị trên tổng lượng tiêu thụ năng lượng của đô thị
7.6 Phần trăm chiếu sáng đường phố được
quản lý bởi hệ thống quản lý hiệu suất ánh sáng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.8 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà công
cộng cần cải tạo/tân trang
7.9 Tỷ lệ phần trăm tòa nhà trong đô thị
sử dụng đồng hồ đo năng lượng thông minh
9.2 Tỷ lệ phần trăm của các thanh toán cho
đô thị được thanh toán bằng điện tử dựa trên hóa đơn điện tử
12.1 Tỷ lệ phần trăm của các hộ có đồng hồ
đo năng lượng thông minh
12.2 Tỷ lệ phần trăm của các hộ gia đình
có đồng hồ nước thông minh
16.1 Tỷ lệ phần trăm các trung tâm thu gom
rác thải (thùng chứa) được trang bị từ xa
16.2 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị
có thu gom rác tận nơi với phương tiện trắc viễn/đo từ xa cá nhân về lượng
rác thải sinh hoạt hộ gia đình
16.3 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng chất
thải trong đô thị mà được sử dụng để tạo ra năng lượng
16.4 Tỷ lệ phần trăm tổng rác thải nhựa
được tái chế trong đô thị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.6 Tỷ lệ phần trăm điện và chất thải
điện tử của đô thị được tái chế
20.2 Tổng lượng rác thải thực phẩm đô thị
được thu gom hàng năm chuyển đến cơ sở chế biến để ủ phân theo đầu người
(tính theo tấn)
21.3 Thời gian trung bình để phê duyệt
giấy phép xây dựng (ngày)
22.1 Tỷ lệ phần trăm của nước thải đã qua
xử lý được tái sử dụng
22.2 Tỷ lệ phần trăm của bùn được tái sử
dụng (tấn chất khô)
22.3 Năng lượng phát sinh từ nước thải
theo tỷ lệ phần trăm của tổng mức tiêu thụ năng lượng của đô thị
22.4 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng nước
thải trong đô thị được sử dụng để tạo ra năng lượng
22.5 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới đường
ống nước thải được giám sát bởi hệ thống cảm biến theo dõi dữ liệu thời gian
thực
23.1 Tỷ lệ phần trăm nước uống được theo
dõi bởi trạm theo dõi chất lượng nước theo thời gian thực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.4 Tỷ lệ phần trăm tòa nhà trong đô thị
có đồng hồ đo nước thông minh
Khả năng phục hồi (TCVN 37101)
5.2 Tỷ lệ tồn tại của doanh nghiệp mới
trên 100.000 cư dân
5.3 Tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động làm
việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
5.4 Tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động
được sử dụng trong các ngành/lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu và phát triển
7.4 Tỷ lệ phần trăm của điện năng đô thị
được sản xuất bằng cách sử dụng hệ thống sản xuất điện năng phân tán
7.5 Khả năng trữ của lưới năng lượng của
đô thị trên tổng lượng tiêu thụ năng lượng của đô thị
9.1 Lượng thuế hàng năm được thu từ nền
kinh tế chia sẻ dưới dạng tỷ lệ phần trăm của tổng số thuế đã thu
16.3 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng chất
thải trong đô thị mà được sử dụng để tạo ra năng lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.3 Tỷ lệ phần trăm diện tích đất đô thị
được bao phủ bởi hệ thống bản đồ nhà cung cấp thực phẩm trực tuyến
22.1 Tỷ lệ phần trăm của nước thải đã qua
xử lý được tái sử dụng
22.2 Tỷ lệ phần trăm của bùn được tái sử
dụng (tấn chất khô)
22.3 Năng lượng phát sinh từ nước thải
theo tỷ lệ phần trăm của tổng mức tiêu thụ năng lượng của đô thị
22.4 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng nước
thải trong đô thị được sử dụng để tạo ra năng lượng
22.5 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới đường
ống nước thải được giám sát bởi hệ thống cảm biến theo dõi dữ liệu thời gian
thực
23.1 Tỷ lệ phần trăm nước uống được theo
dõi bởi trạm theo dõi chất lượng nước theo thời gian thực
23.3 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới phân
phối nước đô thị được giám sát bởi một hệ thống nước thông minh
Bảo tồn và cải thiện môi trường (TCVN
37101)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.2 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị
có thu gom rác tận nơi với phương tiện trắc viễn/đo từ xa cá nhân về lượng
rác thải sinh hoạt hộ gia đình
16.3 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng chất
thải trong đô thị mà được sử dụng để tạo ra năng lượng
16.4 Tỷ lệ phần trăm tổng rác thải nhựa
được tái chế trong đô thị
16.5 Tỷ lệ thùng rác công cộng là thùng
rác công cộng có cảm biến
16.6 Tỷ lệ phần trăm điện và chất thải
điện tử của đô thị được tái chế
20.1 Tỷ lệ phần trăm hàng năm của ngân
sách đô thị chi cho các sáng kiến nông nghiệp của đô thị
22.1 Tỷ lệ phần trăm của nước thải đã qua
xử lý được tái sử dụng
22.2 Tỷ lệ phần trăm của bùn được tái sử
dụng (tấn chất khô)
22.3 Năng lượng phát sinh từ nước thải
theo tỷ lệ phần trăm của tổng mức tiêu thụ năng lượng của đô thị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.5 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới đường
ống nước thải được giám sát bởi hệ thống cảm biến theo dõi dữ liệu thời gian
thực
Môi trường sống và làm việc
Tính thu hút (TCVN 37101)
7.8 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà công
cộng cần cải tạo/tân trang
7.10 Số trạm sạc xe điện trên số xe điện
đã đăng ký
8.1 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà được
xây dựng hoặc cải tạo trong vòng 5 năm gần đây phù hợp với các nguyên tắc xây
dựng xanh
8.2 Số lượng các trạm giám sát chất lượng
không khí từ xa theo thời gian thực trên kilomet vuông (km2)
10.3 Thời gian phản hồi trung bình cho các
yêu cầu liên quan được thực hiện thông qua hệ thống yêu cầu không khẩn cấp
của đô thị (ngày)
19.3 Tỷ lệ phần trăm của các xe đã đăng ký
trong đô thị là phương tiện có mức phát thải thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gắn kết xã hội (TCVN 37101)
13.1 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà công
cộng mà người khuyết tật có thể tiếp cận được
21.4 Tỷ lệ phần trăm của cư dân thành thị
sống ở mật độ dân số từ trung bình đến cao
Phúc lợi (TCVN 37101)
7.10 Số trạm sạc xe điện trên số xe điện
đã đăng ký
8.1 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà được
xây dựng hoặc cải tạo trong vòng 5 năm gần đây phù hợp với các nguyên tắc xây
dựng xanh
8.2 Số lượng các trạm giám sát chất lượng
không khí từ xa theo thời gian thực trên kilomet vuông (km2)
10.3 Thời gian phản hồi trung bình cho các
yêu cầu liên quan được thực hiện thông qua hệ thống yêu cầu không khẩn cấp
của đô thị (ngày)
13.1 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà công
cộng mà người khuyết tật có thể tiếp cận được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.3 Tỷ lệ phần trăm của các xe đã đăng ký
trong đô thị là phương tiện có mức phát thải thấp
21.4 Tỷ lệ phần trăm của cư dân thành thị
sống ở mật độ dân số từ trung bình đến cao
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm (TCVN
37101)
7.8 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà công
cộng cần cải tạo/tân trang
8.1 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà được
xây dựng hoặc cải tạo trong vòng 5 năm gần đây phù hợp với các nguyên tắc xây
dựng xanh
Khả năng phục hồi (TCVN 37101)
23.2 Số lượng trạm giám sát chất lượng môi
trường nước dựa theo thời gian thực trên 100.000 cư dân
Bảo tồn và cải thiện môi trường (TCVN
37101)
7.10 Số trạm sạc xe điện trên số xe điện
đã đăng ký
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.3 Tỷ lệ phần trăm của các xe đã đăng ký
trong đô thị là phương tiện có mức phát thải thấp
23.2 Số lượng trạm giám sát chất lượng môi
trường nước dựa theo thời gian thực trên 100.000 cư dân
An toàn và an ninh
Tính thu hút (TCVN 37101)
9.2 Tỷ lệ phần trăm của các thanh toán cho
đô thị được thanh toán bằng điện tử dựa trên hóa đơn điện tử
10.4 Thời gian dừng hoạt động trung bình
của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của đô thị
15.1 Tỷ lệ phần trăm của (diện tích) khu
vực đô thị được lắp camera giám sát kỹ thuật số
Gắn kết xã hội (TCVN 37101)
Phúc lợi (TCVN 37101)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm (TCVN
37101)
7.6 Phần trăm chiếu sáng đường phố được
quản lý bởi hệ thống quản lý hiệu suất ánh sáng
9.2 Tỷ lệ phần trăm của các thanh toán cho
đô thị được thanh toán bằng điện tử dựa trên hóa đơn điện tử
Khả năng phục hồi (TCVN 37101)
10.4 Thời gian dừng hoạt động trung bình
của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của đô thị
Bảo tồn và cải thiện môi trường (TCVN
37101)
Các hạ tầng của cộng đồng
Tính thu hút (TCVN 37101)
7.9 Tỷ lệ phần trăm tòa nhà trong đô thị
sử dụng đồng hồ đo năng lượng thông minh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4 Thời gian dừng hoạt động trung bình
của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của đô thị
12.1 Tỷ lệ phần trăm của các hộ có đồng hồ
đo năng lượng thông minh
12.2 Tỷ lệ phần trăm của các hộ gia đình
có đồng hồ nước thông minh
13.3 Tỷ lệ phần trăm của các lối đi qua
đường được đánh dấu dành cho người đi bộ mà được trang bị các tín hiệu tiếp
cận
18.1 Tỷ lệ phần trăm của dân cư đô thị
truy cập băng rộng tốc độ thích hợp
18.2 Tỷ lệ phần trăm của (diện tích) khu
vực của đô thị thuộc vùng trắng/điểm chết/không được phủ kết nối viễn thông
18.3 Tỷ lệ phần trăm diện tích của đô thị
có kết nối internet công cộng
19.1 Tỷ lệ phần trăm của các phố và đường
phố được phủ bởi các cảnh báo và thông tin giao thông trực tuyến theo thời
gian thực
19.4 Số lượng xe đạp sẵn dùng thông qua
dịch vụ chia sẻ xe đạp cho mỗi 100000 cư dân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.6 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới vận tải
công cộng của đô thị được phủ bởi hệ thống thanh toán thống nhất
19.7 Tỷ lệ phần trăm của bãi đỗ xe công
cộng được trang bị hệ thống thanh toán điện tử
19.9 Tỷ lệ phần trăm của các đèn giao
thông thông minh
19.12 Tỷ lệ phần trăm các tuyến giao thông
công cộng có kết nối Internet được cung cấp và/ hoặc được quản lý bởi đô thị
cho hành khách
19.13 Tỷ lệ phần trăm đường phố phù hợp
với hệ thống lái xe tự hành
19.14 Tỷ lệ phần trăm xe buýt đô thị điều
khiển bằng động cơ điện
23.1 Tỷ lệ phần trăm nước uống được theo
dõi bởi trạm theo dõi chất lượng nước theo thời gian thực
23.2 Số lượng trạm giám sát chất lượng môi
trường nước dựa theo thời gian thực trên 100.000 cư dân
23.3 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới phân
phối nước đô thị được giám sát bởi một hệ thống nước thông minh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gắn kết xã hội (TCVN 37101)
13.3 Tỷ lệ phần trăm của các lối đi qua
đường được đánh dấu dành cho người đi bộ mà được trang bị các tín hiệu tiếp
cận
18.1 Tỷ lệ phần trăm của dân cư đô thị
truy cập băng rộng tốc độ thích hợp
18.2 Tỷ lệ phần trăm của (diện tích) khu
vực của đô thị thuộc vùng trắng/điểm chết/không được phủ kết nối viễn thông
18.3 Tỷ lệ phần trăm diện tích của đô thị
có kết nối internet công cộng
19.4 Số lượng xe đạp sẵn dùng thông qua
dịch vụ chia sẻ xe đạp cho mỗi 100000 cư dân
19.5 Tỷ lệ phần trăm các tuyến giao thông
công cộng được trang bị hệ thống có thể truy cập công khai theo thời gian
thực
19.6 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới vận tải
công cộng của đô thị được phủ bởi hệ thống thanh toán thống nhất
19.9 Tỷ lệ phần trăm của các đèn giao
thông thông minh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.3 Tỷ lệ phần trăm của các lối đi qua đường
được đánh dấu dành cho người đi bộ mà được trang bị các tín hiệu tiếp cận
8.1 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà được
xây dựng hoặc cải tạo trong vòng 5 năm gần đây phù hợp với các nguyên tắc xây
dựng xanh
19.1 Tỷ lệ phần trăm của các phố và đường
phố được phủ bởi các cảnh báo và thông tin giao thông trực tuyến theo thời
gian thực
19.4 Số lượng xe đạp sẵn dùng thông qua
dịch vụ chia sẻ xe đạp cho mỗi 100000 cư dân
19.5 Tỷ lệ phần trăm các tuyến giao thông
công cộng được trang bị hệ thống có thể truy cập công khai theo thời gian
thực
19.6 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới vận tải
công cộng của đô thị được phủ bởi hệ thống thanh toán thống nhất
19.7 Tỷ lệ phần trăm của bãi đỗ xe công
cộng được trang bị hệ thống thanh toán điện tử
19.8 Tỷ lệ phần trăm của các bãi đỗ xe
công cộng được trang bị các hệ thống khả dụng theo thời gian thực
19.9 Tỷ lệ phần trăm của các đèn giao
thông thông minh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.12 Tỷ lệ phần trăm các tuyến giao thông
công cộng có kết nối Internet được cung cấp và/ hoặc được quản lý bởi đô thị
cho hành khách
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm (TCVN
37101)
7.1 Tỷ lệ năng lượng điện và nhiệt được
sản xuất từ xử lý nước thải, chất thải rắn và xử lý chất thải lỏng khác và
các nguồn nhiệt thải khác, như là một phần của tổng danh mục năng lượng của
đô thị trong một năm nhất định
7.2 Năng lượng điện và nhiệt (GJ) được sản
xuất từ xử lý nước thải bình quân đầu người mỗi năm
7.3 Điện năng và nhiệt năng (GJ) được sản
xuất từ xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng khác bình quân đầu người mỗi
năm
7.4 Tỷ lệ phần trăm của điện năng đô thị
được sản xuất bằng cách sử dụng hệ thống sản xuất điện năng phân tán
7.5 Khả năng trữ của lưới năng lượng của
đô thị trên tổng lượng tiêu thụ năng lượng của đô thị
7.9 Tỷ lệ phần trăm tòa nhà trong đô thị
sử dụng đồng hồ đo năng lượng thông minh
8.1 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà được
xây dựng hoặc cải tạo trong vòng 5 năm gần đây phù hợp với các nguyên tắc xây
dựng xanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2 Tỷ lệ phần trăm của các hộ gia đình
có đồng hồ nước thông minh
16.1 Tỷ lệ phần trăm các trung tâm thu gom
rác thải (thùng chứa) được trang bị từ xa
16.2 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị
có thu gom rác tận nơi với phương tiện trắc viễn/đo từ xa cá nhân về lượng
rác thải sinh hoạt hộ gia đình
16.3 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng chất
thải trong đô thị mà được sử dụng để tạo ra năng lượng
16.4 Tỷ lệ phần trăm tổng rác thải nhựa
được tái chế trong đô thị
16.5 Tỷ lệ thùng rác công cộng là thùng
rác công cộng có cảm biến
16.6 Tỷ lệ phần trăm điện và chất thải
điện tử của đô thị được tái chế
22.1 Tỷ lệ phần trăm của nước thải đã qua
xử lý được tái sử dụng
22.2 Tỷ lệ phần trăm của bùn được tái sử
dụng (tấn chất khô)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.4 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng nước
thải trong đô thị được sử dụng để tạo ra năng lượng
22.5 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới đường
ống nước thải được giám sát bởi hệ thống cảm biến theo dõi dữ liệu thời gian
thực
23.1 Tỷ lệ phần trăm nước uống được theo
dõi bởi trạm theo dõi chất lượng nước theo thời gian thực
23.3 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới phân
phối nước đô thị được giám sát bởi một hệ thống nước thông minh
23.4 Tỷ lệ phần trăm tòa nhà trong đô thị
có đồng hồ đo nước thông minh
Khả năng phục hồi (TCVN 37101)
7.4 Tỷ lệ phần trăm của điện năng đô thị được
sản xuất bằng cách sử dụng hệ thống sản xuất điện năng phân tán
7.5 Khả năng trữ của lưới năng lượng của
đô thị trên tổng lượng tiêu thụ năng lượng của đô thị
10.4 Thời gian dừng hoạt động trung bình
của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của đô thị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.1 Tỷ lệ phần trăm của nước thải đã qua
xử lý được tái sử dụng
22.2 Tỷ lệ phần trăm của bùn được tái sử
dụng (tấn chất khô)
22.3 Năng lượng phát sinh từ nước thải
theo tỷ lệ phần trăm của tổng mức tiêu thụ năng lượng của đô thị
22.4 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng nước
thải trong đô thị được sử dụng để tạo ra năng lượng
22.5 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới đường
ống nước thải được giám sát bởi hệ thống cảm biến theo dõi dữ liệu thời gian
thực
23.1 Tỷ lệ phần trăm nước uống được theo
dõi bởi trạm theo dõi chất lượng nước theo thời gian thực
23.2 Số lượng trạm giám sát chất lượng môi
trường nước dựa theo thời gian thực trên 100.000 cư dân
23.3 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới phân
phối nước đô thị được giám sát bởi một hệ thống nước thông minh
Bảo tồn và cải thiện môi trường (TCVN
37101)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.2 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị
có thu gom rác tận nơi với phương tiện trắc viễn/đo từ xa cá nhân về lượng
rác thải sinh hoạt hộ gia đình
16.3 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng chất
thải trong đô thị mà được sử dụng để tạo ra năng lượng
16.4 Tỷ lệ phần trăm tổng rác thải nhựa
được tái chế trong đô thị
16.5 Tỷ lệ thùng rác công cộng là thùng
rác công cộng có cảm biến
16.6 Tỷ lệ phần trăm điện và chất thải
điện tử của đô thị được tái chế
19.1 Tỷ lệ phần trăm của các phố và đường
phố được phủ bởi các cảnh báo và thông tin giao thông trực tuyến theo thời
gian thực
19.8 Tỷ lệ phần trăm của các bãi đỗ xe
công cộng được trang bị các hệ thống khả dụng theo thời gian thực
19.10 Khu vực của đô thị được lập bản đồ
theo các bản đồ đường phố tương tác theo thời gian thực là tỷ lệ phần trăm
của tổng diện tích đất đai của đô thị
23.2 Số lượng trạm giám sát chất lượng môi
trường nước dựa theo thời gian thực trên 100.000 cư dân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.2 Tỷ lệ phần trăm của bùn được tái sử
dụng (tấn chất khô)
22.3 Năng lượng phát sinh từ nước thải
theo tỷ lệ phần trăm của tổng mức tiêu thụ năng lượng của đô thị
22.4 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng nước
thải trong đô thị được sử dụng để tạo ra năng lượng
22.5 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới đường
ống nước thải được giám sát bởi hệ thống cảm biến theo dõi dữ liệu thời gian
thực
Sự cơ động/di động
Tính thu hút (TCVN 37101)
19.1 Tỷ lệ phần trăm của các phố và đường
phố được phủ bởi các cảnh báo và thông tin giao thông trực tuyến theo thời
gian thực
19.2 Số lượng người sử dụng vận tải của
nền kinh tế chia sẻ trên 100.000 cư dân
19.4 Số lượng xe đạp sẵn dùng thông qua
dịch vụ chia sẻ xe đạp cho mỗi 100000 cư dân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.6 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới vận tải
công cộng của đô thị được phủ bởi hệ thống thanh toán thống nhất
19.7 Tỷ lệ phần trăm của bãi đỗ xe công
cộng được trang bị hệ thống thanh toán điện tử
19.12 Tỷ lệ phần trăm các tuyến giao thông
công cộng có kết nối Internet được cung cấp và/ hoặc được quản lý bởi đô thị
cho hành khách
19.13 Tỷ lệ phần trăm đường phố phù hợp
với hệ thống lái xe tự hành
19.14 Tỷ lệ phần trăm xe buýt đô thị điều
khiển bằng động cơ điện
Gắn kết xã hội (TCVN 37101)
19.2 Số lượng người sử dụng vận tải của
nền kinh tế chia sẻ trên 100.000 cư dân
19.4 Số lượng xe đạp sẵn dùng thông qua
dịch vụ chia sẻ xe đạp cho mỗi 100000 cư dân
19.5 Tỷ lệ phần trăm các tuyến giao thông
công cộng được trang bị hệ thống có thể truy cập công khai theo thời gian
thực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phúc lợi (TCVN 37101)
19.1 Tỷ lệ phần trăm của các phố và đường
phố được phủ bởi các cảnh báo và thông tin giao thông trực tuyến theo thời
gian thực
19.2 Số lượng người sử dụng vận tải của
nền kinh tế chia sẻ trên 100.000 cư dân
19.4 Số lượng xe đạp sẵn dùng thông qua
dịch vụ chia sẻ xe đạp cho mỗi 100000 cư dân
19.5 Tỷ lệ phần trăm các tuyến giao thông công
cộng được trang bị hệ thống có thể truy cập công khai theo thời gian thực
19.6 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới vận tải
công cộng của đô thị được phủ bởi hệ thống thanh toán thống nhất
19.7 Tỷ lệ phần trăm của bãi đỗ xe công
cộng được trang bị hệ thống thanh toán điện tử
19.8 Tỷ lệ phần trăm của các bãi đỗ xe
công cộng được trang bị các hệ thống khả dụng theo thời gian thực
19.10 Khu vực của đô thị được lập bản đồ
theo các bản đồ đường phố tương tác theo thời gian thực là tỷ lệ phần trăm
của tổng diện tích đất đai của đô thị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm (TCVN
37101)
16.1 Tỷ lệ phần trăm các trung tâm thu gom
rác thải (thùng chứa) được trang bị từ xa
16.2 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị
có thu gom rác tận nơi với phương tiện trắc viễn/đo từ xa cá nhân về lượng
rác thải sinh hoạt hộ gia đình
Khả năng phục hồi (TCVN 37101)
Bảo tồn và cải thiện môi trường (TCVN
37101)
16.1 Tỷ lệ phần trăm các trung tâm thu gom
rác thải (thùng chứa) được trang bị từ xa
16.2 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị
có thu gom rác tận nơi với phương tiện trắc viễn/đo từ xa cá nhân về lượng
rác thải sinh hoạt hộ gia đình
19.1 Tỷ lệ phần trăm của các phố và đường
phố được phủ bởi các cảnh báo và thông tin giao thông trực tuyến theo thời
gian thực
19.8 Tỷ lệ phần trăm của các bãi đỗ xe
công cộng được trang bị các hệ thống khả dụng theo thời gian thực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.11 Tỷ lệ phần trăm phương tiện được
đăng ký trong đô thị là phương tiện tự hành
Sự đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh
thái
Tính thu hút (TCVN 37101)
23.2 Số lượng trạm giám sát chất lượng môi
trường nước dựa theo thời gian thực trên 100.000 cư dân
Gắn kết xã hội (TCVN 37101)
Phúc lợi (TCVN 37101)
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm (TCVN
37101)
22.1 Tỷ lệ phần trăm của nước thải đã qua
xử lý được tái sử dụng
22.2 Tỷ lệ phần trăm của bùn được tái sử
dụng (tấn chất khô)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.1 Tỷ lệ phần trăm của nước thải đã qua
xử lý được tái sử dụng
22.2 Tỷ lệ phần trăm của bùn được tái sử
dụng (tấn chất khô)
23.2 Số lượng trạm giám sát chất lượng môi
trường nước dựa theo thời gian thực trên 100.000 cư dân
Bảo tồn và cải thiện môi trường (TCVN
37101)
22.1 Tỷ lệ phần trăm của nước thải đã qua
xử lý được tái sử dụng
22.2 Tỷ lệ phần trăm của bùn được tái sử
dụng (tấn chất khô)
23.2 Số lượng trạm giám sát chất lượng môi
trường nước dựa theo thời gian thực trên 100.000 cư dân
Phụ
lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ánh xạ các chỉ số của TCVN ISO 37122 đối với
các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hiệp quốc (2015)
Mục tiêu
phát triển bền vững (2015)
Các chỉ số
của TCVN ISO 37122
Mục tiêu 1: chấm dứt đói nghèo dưới mọi
dạng thức ở mọi nơi
13.2 Tỷ lệ phần trăm của ngân sách đô thị
được phân bổ để cung cấp thiết bị, khí cụ trợ giúp di chuyển và công nghệ hỗ
trợ cho các công dân có khuyết tật
13.4 Tỷ lệ ngân sách đô thị được phân bổ
để cung cấp các chương trình chỉ định để kết nối phân chia kỹ thuật số
Mục tiêu 2: Chấm dứt nạn đói, đạt được an
toàn thực phẩm, dinh dưỡng cải thiện và đẩy mạnh nông nghiệp bền vững
20.1 Tỷ lệ phần trăm hàng năm của ngân
sách đô thị chi cho các sáng kiến nông nghiệp của đô thị
20.2 Tổng lượng rác thải thực phẩm đô thị
được thu gom hàng năm chuyển đến cơ sở chế biến để ủ phân theo đầu người
(tính theo tấn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu 3: đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và
hạnh phúc cho mọi người ở mọi lứa tuổi
8.2 Số lượng các trạm giám sát chất lượng
không khí từ xa theo thời gian thực trên kilomet vuông (km2)
8.3 Tỷ lệ phần trăm các tòa nhà công cộng
trang bị theo dõi chất lượng không khí trong nhà
11.1 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị
có hồ sơ y tế hợp nhất trực tuyến có thể truy cập đến các nhà cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe
11.2 Số lượng cuộc hẹn khám bệnh hàng năm
được thực hiện từ xa trên 100.000 cư dân
11.3 Tỷ lệ phần trăm của cư dân của đô thị
đã đăng ký với hệ thống cảnh báo công cộng theo thời gian thực về tư vấn chất
lượng không khí và nước
23.1 Tỷ lệ phần trăm nước uống được theo
dõi bởi trạm theo dõi chất lượng nước theo thời gian thực
23.3 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới phân
phối nước đô thị được giám sát bởi một hệ thống nước thông minh
Mục tiêu 4: Đảm bảo giáo dục chất lượng
công bằng và đẩy mạnh cơ hội học tập dài hạn cho tất cả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Số lượng máy tính, máy tính xách tay,
máy tính bảng hoặc các thiết bị học tập kỹ thuật số khác sẵn dùng trên mỗi 1
000 học sinh
6.3 Số lượng bằng cấp đại học về khoa học,
công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trên mỗi 100 000 cư dân
13.4 Tỷ lệ ngân sách đô thị được phân bổ
để cung cấp các chương trình chỉ định để kết nối phân chia kỹ thuật số
17.3 Số lượng đầu sách điện tử và sách thư
viện công cộng trên 100.000 dân số
17.4 Tỷ lệ phần trăm dân số đô thị là
người sử dụng thư viện công cộng đang hoạt động
Mục tiêu 5: Đạt được sự bình đẳng giới và
trao quyền cho tất cả phụ nữ và bé gái.
Mục tiêu 6: Đảm bảo tính sẵn dùng và quản
lý bền vững nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
12.2 Tỷ lệ phần trăm của các hộ gia đình
có đồng hồ nước thông minh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.2 Tỷ lệ phần trăm của bùn được tái sử
dụng (tấn chất khô)
22.5 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới đường ống
nước thải được giám sát bởi hệ thống cảm biến theo dõi dữ liệu thời gian thực
23.1 Tỷ lệ phần trăm nước uống được theo
dõi bởi trạm theo dõi chất lượng nước theo thời gian thực
23.2 Số lượng trạm giám sát chất lượng môi
trường nước dựa theo thời gian thực trên 100.000 cư dân
23.3 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới phân
phối nước đô thị được giám sát bởi một hệ thống nước thông minh
23.4 Tỷ lệ phần trăm tòa nhà trong đô thị
có đồng hồ đo nước thông minh
Mục tiêu 7: Đảm bảo tiếp cận với năng lượng
giá phải chăng, tin cậy, bền vững và hiện đại cho tất cả mọi người.
7.1 Tỷ lệ năng lượng điện và nhiệt được
sản xuất từ xử lý nước thải, chất thải rắn và xử lý chất thải lỏng khác và
các nguồn nhiệt thải khác, như là một phần của tổng danh mục năng lượng của
đô thị trong một năm nhất định
7.2 Năng lượng điện và nhiệt (GJ) được sản
xuất từ xử lý nước thải bình quân đầu người mỗi năm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4 Tỷ lệ phần trăm của điện năng đô thị
được sản xuất bằng cách sử dụng hệ thống sản xuất điện năng phân tán
7.5 Khả năng trữ của lưới năng lượng của
đô thị trên tổng lượng tiêu thụ năng lượng của đô thị
7.9 Tỷ lệ phần trăm tòa nhà trong đô thị
sử dụng đồng hồ đo năng lượng thông minh
8.1 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà được
xây dựng hoặc cải tạo trong vòng 5 năm gần đây phù hợp với các nguyên tắc xây
dựng xanh
12.1 Tỷ lệ phần trăm của các hộ có đồng hồ
đo năng lượng thông minh
23.2 Số lượng trạm giám sát chất lượng môi
trường nước dựa theo thời gian thực trên 100.000 cư dân
23.4 Tỷ lệ phần trăm tòa nhà trong đô thị
có đồng hồ đo nước thông minh
16.3 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng chất
thải trong đô thị mà được sử dụng để tạo ra năng lượng
Mục tiêu 8: Đẩy mạnh sự phát triển kinh tế
bền vững, tuyển dụng năng suất, đầy đủ và công việc tốt cho tất cả mọi người
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động làm
việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
5.4 Tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động
được sử dụng trong các ngành/lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu và phát triển
6.1 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị
sử dụng thành thạo một hoặc nhiều ngoại ngữ
6.3 Số lượng bằng cấp đại học về khoa học,
công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trên mỗi 100 000 cư dân
13.4 Tỷ lệ ngân sách đô thị được phân bổ
để cung cấp các chương trình chỉ định để kết nối phân chia kỹ thuật số
Mục tiêu 9: thiết lập hạ tầng có khả năng
phục hồi, thúc đẩy công nghiệp hóa đa ngành và bền vững và đẩy mạnh sáng tạo
5.3 Tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động làm
việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
5.4 Tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động
được sử dụng trong các ngành/lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu và phát triển
6.3 Số lượng bằng cấp đại học về khoa học,
công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trên mỗi 100 000 cư dân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4 Thời gian dừng hoạt động trung bình
của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của đô thị
13.4 Tỷ lệ ngân sách đô thị được phân bổ
để cung cấp các chương trình chỉ định để kết nối phân chia kỹ thuật số
18.1 Tỷ lệ phần trăm của dân cư đô thị
truy cập băng rộng tốc độ thích hợp
18.2 Tỷ lệ phần trăm của (diện tích) khu
vực của đô thị thuộc vùng trắng/điểm chết/không được phủ kết nối viễn thông
18.3 Tỷ lệ phần trăm diện tích của đô thị
có kết nối internet công cộng
19.1 Tỷ lệ phần trăm của các phố và đường
phố được phủ bởi các cảnh báo và thông tin giao thông trực tuyến theo thời
gian thực
19.5 Tỷ lệ phần trăm các tuyến giao thông
công cộng được trang bị hệ thống có thể truy cập công khai theo thời gian
thực
19.8 Tỷ lệ phần trăm của các bãi đỗ xe
công cộng được trang bị các hệ thống khả dụng theo thời gian thực
19.9 Tỷ lệ phần trăm của các đèn giao
thông thông minh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.13 Tỷ lệ phần trăm đường phố phù hợp
với hệ thống lái xe tự hành
22.5 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới đường
ống nước thải được giám sát bởi hệ thống cảm biến theo dõi dữ liệu thời gian
thực
23.1 Tỷ lệ phần trăm nước uống được theo
dõi bởi trạm theo dõi chất lượng nước theo thời gian thực
23.2 Số lượng trạm giám sát chất lượng môi
trường nước dựa theo thời gian thực trên 100.000 cư dân
23.3 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới phân
phối nước đô thị được giám sát bởi một hệ thống nước thông minh
Mục tiêu 10: Giảm tính không đồng đều giữa
các quốc gia
13.2 Tỷ lệ phần trăm của ngân sách đô thị
được phân bổ để cung cấp thiết bị, khí cụ trợ giúp di chuyển và công nghệ hỗ
trợ cho các công dân có khuyết tật
13.4 Tỷ lệ ngân sách đô thị được phân bổ
để cung cấp các chương trình chỉ định để kết nối phân chia kỹ thuật số
Mục tiêu 11: Làm cho các đô thị và những
nơi định cư của mọi người sung túc, an toàn, mau hồi phục và bền vững
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà được
xây dựng hoặc cải tạo trong vòng 5 năm gần đây phù hợp với các nguyên tắc xây
dựng xanh
8.2 Số lượng các trạm giám sát chất lượng
không khí từ xa theo thời gian thực trên kilomet vuông (km2)
8.3 Tỷ lệ phần trăm các tòa nhà công cộng
trang bị theo dõi chất lượng không khí trong nhà
10.2 Tỷ lệ phần trăm của các dịch vụ đô
thị có thể truy cập trực tuyến
11.3 Tỷ lệ phần trăm của cư dân của đô thị
đã đăng ký với hệ thống cảnh báo công cộng theo thời gian thực về tư vấn chất
lượng không khí và nước
12.1 Tỷ lệ phần trăm của các hộ có đồng hồ
đo năng lượng thông minh
12.2 Tỷ lệ phần trăm của các hộ gia đình
có đồng hồ nước thông minh
13.1 Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà công
cộng mà người khuyết tật có thể tiếp cận được
13.2 Tỷ lệ phần trăm của ngân sách đô thị
được phân bổ để cung cấp thiết bị, khí cụ trợ giúp di chuyển và công nghệ hỗ
trợ cho các công dân có khuyết tật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.1 Tỷ lệ phần trăm của các dịch vụ vui
chơi giải trí công cộng có thể được đặt trực tuyến
15.1 Tỷ lệ phần trăm của (diện tích) khu
vực đô thị được lắp camera giám sát kỹ thuật số
17.1 Số lượng đặt chỗ trực tuyến cho các
cơ sở văn hóa trên 100000 dân số
17.2 Tỷ lệ phần trăm hồ sơ văn hóa đô thị
đã được số hóa
17.3 Số lượng đầu sách điện tử và sách thư
viện công cộng trên 100.000 dân số
17.4 Tỷ lệ phần trăm dân số đô thị là
người sử dụng thư viện công cộng đang hoạt động
16.1 Tỷ lệ phần trăm các trung tâm thu gom
rác thải (thùng chứa) được trang bị từ xa
16.2 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị
có thu gom rác tận nơi với phương tiện trắc viễn/đo từ xa cá nhân về lượng
rác thải sinh hoạt hộ gia đình
16.3 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng chất
thải trong đô thị mà được sử dụng để tạo ra năng lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.5 Tỷ lệ thùng rác công cộng là thùng
rác công cộng có cảm biến
16.6 Tỷ lệ phần trăm điện và chất thải
điện tử của đô thị được tái chế
17.1 Số lượng đặt chỗ trực tuyến cho các
cơ sở văn hóa trên 100000 dân số
17.2 Tỷ lệ phần trăm hồ sơ văn hóa đô thị
đã được số hóa
17.3 Số lượng đầu sách điện tử và sách thư
viện công cộng trên 100.000 dân số
17.4 Tỷ lệ phần trăm dân số đô thị là
người sử dụng thư viện công cộng đang hoạt động
19.1 Tỷ lệ phần trăm của các phố và đường
phố được phủ bởi các cảnh báo và thông tin giao thông trực tuyến theo thời
gian thực
18.3 Tỷ lệ phần trăm diện tích của đô thị
có kết nối internet công cộng
19.4 Số lượng xe đạp sẵn dùng thông qua
dịch vụ chia sẻ xe đạp cho mỗi 100000 cư dân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.6 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới vận tải
công cộng của đô thị được phủ bởi hệ thống thanh toán thống nhất
19.9 Tỷ lệ phần trăm của các đèn giao
thông thông minh
19.10 Khu vực của đô thị được lập bản đồ
theo các bản đồ đường phố tương tác theo thời gian thực là tỷ lệ phần trăm
của tổng diện tích đất đai của đô thị
19.13 Tỷ lệ phần trăm đường phố phù hợp
với hệ thống lái xe tự hành
19.14 Tỷ lệ phần trăm xe buýt đô thị điều
khiển bằng động cơ điện
20.1 Tỷ lệ phần trăm hàng năm của ngân
sách đô thị chi cho các sáng kiến nông nghiệp của đô thị
21.4 Tỷ lệ phần trăm của cư dân thành thị
sống ở mật độ dân số từ trung bình đến cao
21.1 Số lượng công dân hàng năm tham gia
vào quá trình lập kế hoạch trên 100 000 cư dân
Mục tiêu 12: đảm bảo các kiểu mẫu sản xuất
và tiêu thụ bền vững
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Năng lượng điện và nhiệt (GJ) được sản
xuất từ xử lý nước thải bình quân đầu người mỗi năm
7.3 Điện năng và nhiệt năng (GJ) được sản
xuất từ xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng khác bình quân đầu người mỗi
năm
7.9 Tỷ lệ phần trăm tòa nhà trong đô thị
sử dụng đồng hồ đo năng lượng thông minh
7.10 Số trạm sạc xe điện trên số xe điện
đã đăng ký
16.1 Tỷ lệ phần trăm các trung tâm thu gom
rác thải (thùng chứa) được trang bị từ xa
16.2 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị
có thu gom rác tận nơi với phương tiện trắc viễn/đo từ xa cá nhân về lượng
rác thải sinh hoạt hộ gia đình
16.3 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng chất
thải trong đô thị mà được sử dụng để tạo ra năng lượng
16.4 Tỷ lệ phần trăm tổng rác thải nhựa
được tái chế trong đô thị
16.5 Tỷ lệ thùng rác công cộng là thùng
rác công cộng có cảm biến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.3 Tỷ lệ phần trăm của các xe đã đăng ký
trong đô thị là phương tiện có mức phát thải thấp
20.1 Tỷ lệ phần trăm hàng năm của ngân
sách đô thị chi cho các sáng kiến nông nghiệp của đô thị
20.2 Tổng lượng rác thải thực phẩm đô thị
được thu gom hàng năm chuyển đến cơ sở chế biến để ủ phân theo đầu người
(tính theo tấn)
22.1 Tỷ lệ phần trăm của nước thải đã qua
xử lý được tái sử dụng
22.2 Tỷ lệ phần trăm của bùn được tái sử
dụng (tấn chất khô)
22.3 Năng lượng phát sinh từ nước thải
theo tỷ lệ phần trăm của tổng mức tiêu thụ năng lượng của đô thị
22.4 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng nước
thải trong đô thị được sử dụng để tạo ra năng lượng
Mục tiêu 13: Thực hiện hành động cấp thiết
để cố gắng làm giảm biến đổi khí hậu và những hệ quả của nó
7.4 Tỷ lệ phần trăm của điện năng đô thị
được sản xuất bằng cách sử dụng hệ thống sản xuất điện năng phân tán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.1 Tỷ lệ phần trăm của nước thải đã qua
xử lý được tái sử dụng
22.2 Tỷ lệ phần trăm của bùn được tái sử
dụng (tấn chất khô)
22.3 Năng lượng phát sinh từ nước thải
theo tỷ lệ phần trăm của tổng mức tiêu thụ năng lượng của đô thị
22.4 Tỷ lệ phần trăm của tổng lượng nước
thải trong đô thị được sử dụng để tạo ra năng lượng
23.3 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới phân
phối nước đô thị được giám sát bởi một hệ thống nước thông minh
Mục tiêu 14: Bảo tồn và sử dụng bền vững
tài nguyên đại dương, biển đối với việc phát triển bền vững
16.4 Tỷ lệ phần trăm tổng rác thải nhựa
được tái chế trong đô thị
22.5 Tỷ lệ phần trăm của mạng lưới đường
ống nước thải được giám sát bởi hệ thống cảm biến theo dõi dữ liệu thời gian
thực
23.2 Số lượng trạm giám sát chất lượng môi
trường nước dựa theo thời gian thực trên 100.000 cư dân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.4 Tỷ lệ phần trăm của cư dân thành thị
sống ở mật độ dân số từ trung bình đến cao
Mục tiêu 16: Đẩy mạnh xã hội hòa bình cho
mục đích phát triển bền vững, cung cấp việc tiếp cận công lý đối với tất cả
mọi người và xây dựng các viện nghiên cứu hiệu quả, có trách nhiệm tại mọi
cấp độ.
5.1 Tỷ lệ hợp đồng dịch vụ cung cấp dịch
vụ của đô thị có chính sách dữ liệu mở
9.1 Lượng thuế hàng năm được thu từ nền
kinh tế chia sẻ dưới dạng tỷ lệ phần trăm của tổng số thuế đã thu
9.2 Tỷ lệ phần trăm của các thanh toán cho
đô thị được thanh toán bằng điện tử dựa trên hóa đơn điện tử
10.1 Số lượt truy cập trực tuyến hàng năm
vào cổng dữ liệu mở của đô thị trên 100.000 dân cư
10.2 Tỷ lệ phần trăm của các dịch vụ đô
thị có thể truy cập trực tuyến
10.3 Thời gian phản hồi trung bình cho các
yêu cầu liên quan được thực hiện thông qua hệ thống yêu cầu không khẩn cấp
của đô thị (ngày)
21.1 Số lượng công dân hàng năm tham gia
vào quá trình lập kế hoạch trên 100 000 cư dân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.3 Thời gian trung bình để phê duyệt
giấy phép xây dựng (ngày)
Mục tiêu 17: Tăng cường phương tiện thực
thi và tái sinh sự cộng tác toàn cầu cho phát triển bền vững
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN ISO 37106:2018, Đô
thị và cộng đồng bền vững - Hướng dẫn thiết lập mô hình hoạt động của đô thị
thông minh cho cộng đồng bền vững
[2] TCVN 37151:2018, Cơ sở hạ
tầng cộng đồng thông minh - Nguyên tắc và yêu cầu đối với chuẩn đo kết quả hoạt
động
[3] ISO 156867:2017, Buildings
and constructed assets - Service
life planning - Part 7: Performance evaluation for feedback
of service life data from practice
[4] International Solid Waste
Association https://www.iswa.org/
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
https://www.bbsr.bund.de/BBSR/DE/Veroeffentlichungen/Sonderveroeffentlichungen/2017/smart-citychartadeengdl.pdf?_blob=publicationFile&v=3
[6] United Nations Statistics
Division (UNSD). (2008). International Standard Industrial Classification of All
Economic Activities (ISIC), Rev. 4. https://unstats.un.org/unsd/publication/seriesm/seriesm_4rev4e.pdf
[7] International
Telecommunication Union. (2018). ICT Application. https://www.itu.int/en/ITUD/ICTApplications/Pages/default.aspx
[8] Organisation for Economic
Coorperation and Development (OECD). (2002). Annex 1. The OECD definition of
the ICT sector, http://www.oecd.org/internet/ieconomy/2771153.pdf
[9] United Nations Educational,
Scientific and Cultural Organization (UNESCO). (2017). What is meant by
"cultural heritage"? http://www.unesco.org/new/en/culture/themes/illicit-trafficking
ofcultural-property/unescodatabaseofnationalculturalheritage-laws/frequently-asked-questions/definitionoftheculturalheritage/
[10] United Nations Educational,
Scientific and Cultural Organization (UNESCO). (1994). UNESCO Public Library
Manifesto. https://unesdoc.unesco.org/ark:/48223/pf0000112122
Mục lục
Lời nói đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Các chỉ số đối với đô thị
5 Văn hóa
6 Kinh tế
7 Giáo dục
8 Năng lượng
9 Môi trường và Biến đổi khí hậu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Quản trị
12 Sức khỏe
13 Nhà ở
14 Dân cư và điều kiện xã hội
15 Giải trí
16 An toàn
17 Chất thải rắn
18 Viễn thông
19 Vận tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21 Quy hoạch đô thị
22 Nước thải
23 Nước
24 Báo cáo và lưu hồ sơ
Phụ lục A (Tham khảo) Ánh xạ các chỉ số của
TCVN ISO 37122 đối với các vấn đề và mục đích của TCVN 37101
Phụ lục B (Tham khảo) Ánh xạ các chỉ số của
TCVN ISO 37122 đối với các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hiệp quốc
(2015)
Thư mục tài liệu tham khảo