106,0 CCID50
|
đối với týp 1.
|
105,0 CCID50
|
đối với týp 2.
|
105,5 CCID50
|
đối với týp 3.
|
Phương pháp tiến hành
theo Phụ lục 15.21
Tính bền vững nhiệt
Hiệu giá của vắc xin để ở 37 °C sau 48
h chỉ được phép giảm trong vòng 0,5 log10 so với hiệu giá của vắc
xin để ở nhiệt độ bảo quản.
Tính chất vật lý, hóa
học
Phải đạt tiêu chuẩn quy định của Tổ chức
Y tế Thế giới.
Bảo quản
Vắc xin bại liệt uống phải được bảo quản
ở nhiệt độ -20 °C. Sau khi tan băng 1 lần, có thể bảo quản ở nhiệt
độ 2 °C - 8 °C và dùng trong vòng 6 tháng. Tránh ánh sáng và tránh bị đông tan
nhiều lần.
Tính ổn định và hạn
dùng
Hạn dùng không được quá 2 năm khi bảo
quản liên tục ở -20 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những thông tin đối với nhãn, hộp, tờ
hướng dẫn sử dụng phải đáp ứng những yêu cầu của các quy định hiện hành.
VẮC XIN BCG
Vaccinum BCG
cryodessicatum
Định nghĩa
Vắc xin BCG đông khô là chế phẩm vi
khuẩn "Calmette" và "Guerin" sống dùng để
tiêm trong da phòng bệnh lao. Vắc xin được sản xuất ở dạng đông khô và hoàn
nguyên ngay trước khi dùng với dung dịch hồi chỉnh thích hợp.
Sản xuất
Vắc xin BCG được sản xuất từ hệ thống
chủng giống. Chủng được lựa chọn và bảo quản ổn định. Phương pháp sản xuất phải
cho sản lượng vắc xin BCG ổn định và có khả năng gây mẫn cảm đối với tuberculin cho
người và bảo vệ được động vật thí nghiệm chống lại bệnh lao. Chủng sản xuất phải an toàn đối
với người và động vật thí nghiệm. Vắc xin BCG được sản xuất tại
Việt Nam từ chủng BCG 1173P2
- Pasteur Paris.
Chủng được nuôi trong môi trường
Sauton - khoai tây, sau đó cấy chuyển sang môi trường Sauton lỏng. Sau khi gặt,
vi khuẩn BCG được chế thành hỗn dịch vắc xin thuần nhất và đông khô.
Vắc xin được điều chế từ canh thang phải
được tách biệt khỏi chủng gốc ban đầu bằng những lần cấy chuyển và không được cấy
chuyển quá 8 lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chủng gốc phải được thiết lập và duy
trì để đảm bảo tính
ổn định, có khả
năng gây mẫn cảm đối với tuberculin cho người và chuột lang, không gây bệnh cho
người và động vật thí nghiệm.
Vắc xin BCG phải được bảo quản tránh
ánh sáng mặt trời: Toàn bộ quy trình sản xuất phải được thiết kế sao cho từ
nuôi cấy sản xuất vắc xin đến kiểm định, bảo quản đều không tiếp xúc trực tiếp với ánh
sáng mặt trời, tia cực tím.
Kiểm định vắc xin bán thành phẩm cuối
cùng
Vô khuẩn
Đạt vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
Phát hiện
Mycobacteria gây bệnh
Chỉ được dùng những mẫu vắc xin BCG
bán thành phẩm cuối cùng cho thử nghiệm này khi bảo quản ở 4 °C không quá 72 h
sau khi gặt.
Thử nghiệm này thường được tiến hành
trên mẫu bán thành phẩm và mẫu vắc xin BCG thành phẩm nếu cần thiết
(Phụ lục 15.9).
Đậm độ vi khuẩn BCG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ sống: Phụ lục
15.1.
Kiểm định vắc xin thành phẩm
Hình dạng bên ngoài và tốc
độ tạo huyền dịch: Bột trắng, khô, bong, không teo; nhanh chóng
tạo thành huyền dịch đồng nhất sau không quá 1 min hoàn nguyên với nước muối
sinh lý.
Mật độ quang
Không quá 0,5. Đo bằng quang phổ kế ở bước
sóng 490 nm, lọc màu xanh lá cây (Phụ lục 4.1).
Độ phân tán
Phụ lục 15.3.
Độ chân không
Phụ lục 15.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không quá 3 % (Phụ lục 15.35).
Vô khuẩn
Đạt vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
Nhận dạng
Nhận dạng BCG qua kính hiển vi để khẳng
định tính kháng acid của vi khuẩn và quan sát hình thái khuẩn lạc trên môi trường
đặc.
An toàn chung
Thử nghiệm an toàn chung cho vắc xin
BCG chỉ tiến hành trên chuột nhắt trắng: 5 chuột nhắt trắng trọng lượng 17
g/con đến 22 g/con. Tiêm dưới da 1 mg vắc xin BCG/1 ml/chuột. Theo dõi và cân
trọng lượng từng chuột trong 7 ngày. Nếu trong thời gian 7 ngày theo dõi có bất
kỳ chuột nào bị giảm cân hoặc chết phải nhắc lại thí nghiệm lần 2
với số lượng chuột và mẫu gấp đôi.
Tiêu chuẩn chấp thuận: Sau 7 ngày
theo dõi, cả 5 chuột phải đều khỏe mạnh, lên cân, không có biểu hiện bệnh
lý.
An toàn đặc hiệu (Phát hiện
Mycobacteria gây bệnh)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra phản ứng da
Tiêm trong da cho ít nhất 4 chuột lang
cùng giới (nếu là chuột cái thì không có thai), có phản ứng âm tính với
tuberculin, trọng lượng 250 g/con đến 400 g/con. Tiêm cho mỗi chuột 0,1 ml vắc
xin của từng đậm độ pha loãng 1/1; 1/10; 1/100 (của vắc xin thử và vắc xin mẫu
chuẩn). Theo dõi thương tổn tại chỗ tiêm hàng tuần, trong 4 tuần. Sau 4 tuần,
kiểm tra phản ứng tuberculin bằng cách tiêm trong da 5 TU/0,1 ml/chuột. Đọc kết
quả phản ứng sau 24 h.
Tiêu chuẩn chấp thuận: Phản ứng da
đối với vắc xin thử và vắc xin mẫu chuẩn phải không có sự khác biệt đáng kể.
Kiểm tra độ sống
Xác định độ sống trong vắc xin đã hoàn
nguyên bằng cách đếm số lượng khuẩn lạc trên môi trường Lowenstein-Jensen. Số lượng
đơn vị sống (đvs) phải nằm trong khoảng 1.106 đến 6.106
đvs/mg BCG (Phụ lục 15.1).
Tính ổn định nhiệt
Số đơn vị sống của vắc xin BCG sau khi
ủ ở 37 °C trong 28 ngày phải đạt ít nhất là 20 % so với ủ ở 4 °C trong 28 ngày
(Phụ lục 15.1).
Bảo quản, hạn
dùng
Vắc xin BCG đông khô phải bảo quản
trong điều kiện nhiệt độ 2 °C đến 8 °C và tránh ánh sáng mặt trời, hạn dùng ít
nhất 24 tháng. Sau khi hoàn nguyên vắc xin phải được bảo quản tránh ánh sáng mặt
trời ở điều kiện nhiệt độ 2 °C đến 8 °C và chỉ được sử dụng trong khoảng thời
gian tối đa là 4 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những thông tin đối với nhãn, hộp, tờ
hướng dẫn sử dụng phải đáp ứng những yêu cầu của các quy định hiện hành.
VẮC XIN DẠI TẾ
BÀO DÙNG CHO NGƯỜI
Vaccinum Rabiei ex
cellulis ad usum humanum
Định nghĩa
Vắc xin dại tế bào dùng cho người là một
chế phẩm đông khô hoặc dạng lỏng, được sản xuất từ chủng virus dại cố định phù
hợp, phát triển trên nuôi cấy tế bào và được bất hoạt bằng phương pháp đã được
thẩm định, vắc xin được hồi chỉnh ngay trước khi sử dụng như quy định ghi trên
nhãn lọ để tạo ra một dung dịch trong suốt, có thể có màu sắc tùy
theo chỉ thị pH có mặt trong vắc xin.
Vắc xin dại tế bào phải tuân thủ các
yêu cầu chung của một vắc xin dùng cho người.
Sản xuất
Sản xuất vắc xin dại tế bào dựa trên hệ
thống chủng virus giống
và hệ thống ngân hàng tế bào được sử dụng để virus dại nhân lên. Quy trình sản xuất
phải có được hiệu suất vắc xin ổn định, đạt các yêu cầu về tính sinh miễn dịch,
tính an toàn và ổn định.
Hệ thống tế bào cho virus nhân lên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chủng virus giống gốc
Chủng virus dại được sử dụng để sản xuất
phải có hồ sơ chi tiết, trong đó ghi rõ nguồn gốc chủng và các đời
cấy chuyển.
Chủng virus sản xuất được cấy chuyển
không quá 5 lần từ chủng giống gốc và chỉ các loạt chủng virus sản xuất đạt các yêu cầu
sau đây mới tiếp tục được sử dụng để sản xuất vắc xin.
Nhận dạng
Mỗi loạt chủng virus sản xuất phải được
xác định là virus dại bằng kháng thể đặc hiệu với virus dại.
Hiệu giá virus
Nồng độ của mỗi loạt chủng virus sản
xuất được xác định bằng phương pháp tiêm truyền trên não chuột hoặc bằng kỹ thuật
miễn dịch huỳnh quang trên nuôi cấy tế bào để đảm bảo tính ổn định của quy
trình sản xuất.
Vô trùng
Loạt chủng virus sản xuất phải đạt được
yêu cầu về vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn bộ quy trình lưu giữ ngân hàng tế
bào và cấy chuyển tế bào đều phải được thực hiện trong điều kiện vô khuẩn,
không có mặt của các tế bào khác loại. Huyết thanh động vật (không được dùng
huyết thanh người) được phép sử dụng trong môi trường nuôi cấy, nhưng trong môi
trường cuối cùng để duy trì tế bào phát triển giúp virus nhân lên không được chứa
huyết thanh động vật, môi trường này có thể chứa albumin huyết thanh người. Huyết
thanh và trypsin dùng để tách tế bào và dùng trong môi trường nuôi cấy không được
có mặt các tác nhân gây nhiễm ngoại lai. Môi trường nuôi cấy tế bào phải có chỉ
thị pH như đỏ phenol và kháng sinh được phép sử dụng với nồng độ thấp nhất vẫn
có được hiệu quả. Khoảng 10 % số lượng tế bào nuôi cấy dùng cho sản xuất được để
lại không gây nhiễm, đây là các tế bào chứng. Hỗn dịch virus được thu hoạch một
hoặc nhiều lần trong quá trình nuôi cấy. Nhiều lần thu hoạch từ cùng một
loạt nuôi cấy sản xuất có thể trộn lại với nhau và được xem như một mẻ gặt đơn.
Một mẻ gặt đơn phải đạt các yêu cầu sau đây, mới được sử dụng để tiến hành bước
bất hoạt virus.
Nhận dạng
Mẻ gặt đơn có chứa virus phải được xác
định là virus dại bằng kháng thể đặc hiệu.
Hiệu giá virus
Hiệu giá virus được xác định bằng nhiều
phương pháp: Tiêm truyền trên não chuột nhắt trắng, kỹ thuật miễn dịch huỳnh
quang trên nuôi cấy tế bào hoặc bằng kỹ thuật ELISA. Hiệu giá được sử dụng như
một chỉ số theo dõi tính ổn định của quy trình sản xuất.
Tế bào chứng
Tế bào chứng của mỗi loạt nuôi cấy tế
bào sản xuất phải đạt yêu cầu về thử nghiệm nhận dạng và không có mặt các tác
nhân ngoại lai.
Tinh chế và bất hoạt
Mẻ gặt virus có thể được cô đặc và
tinh chế bằng các phương pháp phù hợp; mỗi mẻ gặt virus được bất hoạt bằng
phương pháp đã được thẩm định tại một giai đoạn ấn định của quy trình sản xuất.
Phương pháp bất hoạt phải đảm bảo virus dại bị bất hoạt hoàn toàn mà không làm
mất đi hoạt tính sinh miễn dịch của nó. Nếu sử dụng beta-propiolacton để bất hoạt, nồng
độ không được vượt quá 1:3500.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
An toàn đặc hiệu
Xác định sự có mặt của các virus dại
còn khả năng gây nhiễm trong các mẫu sau khi bất hoạt bằng thử nghiệm an toàn đặc
hiệu trên chuột nhắt trắng. Chuột phải khỏe mạnh và tăng trọng bình thường sau
thời gian theo dõi 14 ngày.
Phương pháp xác định an toàn đặc hiệu
Động vật thí nghiệm: Sử dụng ít nhất
10 chuột nhắt trắng 4 tuần tuổi có trọng lượng 11 g đến 13 g. Lựa chọn những
chuột khỏe mạnh, không có biểu hiện bệnh
lý và tăng trọng bình thường trong thời gian cách ly ít nhất là 5 ngày trước
khi tiến hành thử nghiệm.
Cách tiến hành: Mẫu thử nghiệm
không pha loãng được tiêm vào não với liều 0,03 ml cho mỗi chuột.
Theo dõi và đọc kết quả: Toàn bộ chuột
thử nghiệm phải được theo dõi và cân trọng lượng hàng ngày trước và sau khi
tiêm. Thời gian theo dõi sau tiêm là 14 ngày. Trong suốt thời gian theo dõi,
chuột phải khỏe mạnh, tăng trọng và không được có các triệu chứng bất thường.
Vắc xin bán thành phẩm cuối cùng
Vắc xin bán thành phẩm cuối cùng được
sản xuất từ một hay nhiều hỗn dịch virus dại bất hoạt. Chất ổn định được phép sử
dụng có thể được thêm vào để duy trì hoạt tính của sản phẩm trong và sau khi
đông khô.
Một loạt vắc xin bán thành phẩm cuối
cùng phải đạt được các yêu cầu sau đây, mới được sử dụng để sản xuất vắc xin
thành phẩm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng glycoprotein được xác định bằng
phương pháp hóa miễn dịch phù hợp như thử nghiệm khuếch tán miễn dịch đơn, thử
nghiệm hấp phụ miễn dịch gắn men (ELISA) hoặc thử nghiệm gắn kháng thể. Hàm lượng
glycoprotein nằm trong giới hạn cho phép tùy thuộc vào từng nhà sản xuất.
Vô khuẩn
Đạt vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
Vắc xin thành phẩm
Vắc xin thành phẩm được đóng vào các lọ
vô trùng và được đông khô để duy trì tính ổn định của vắc xin. Lọ vắc xin được
đóng chặt để tránh nhiễm khuẩn và hơi ẩm.
Một loạt vắc xin thành phẩm phải đạt
được các yêu cầu dưới đây, mới được xuất xưởng:
Nhận dạng
Trong vắc xin phải chứa kháng nguyên của
virus dại và được xác định bằng phương pháp hóa miễn dịch phù hợp với kháng thể đặc hiệu, tốt
nhất là kháng thể đơn dòng.
An toàn đặc hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vô khuẩn
Vắc xin dại phải đạt được yêu cầu về
vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
Chất gây sốt
Vắc xin phải đạt yêu cầu về chất gây sốt.
Thử nghiệm được thực hiện bằng cách tiêm cho mỗi thỏ 1 liều đơn vắc
xin dùng cho người, và được pha loãng 10 lần về thể tích (Phụ lục 15.12).
An toàn chung
Vắc xin phải đạt yêu cầu về an toàn
khi thử nghiệm trên chuột lang và chuột nhắt. Chuột khỏe mạnh và tăng trọng
bình thường sau 7 ngày theo dõi (Phụ lục 15.11)
Độ ẩm tồn dư
Phụ lục 15.35.
Công hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện theo phương pháp N.I.H. (Phụ
lục 15.31).
Thử nghiệm có giá trị khi:
ED50 của vắc xin mẫu chuẩn
quốc gia và vắc xin mẫu thử đều nằm trong khoảng giữa liều tiêm lớn nhất và nhỏ
nhất.
Phân tích thống kê cho thấy đạt yêu cầu
về tuyến tính và song song.
Giới hạn độ tin cậy của công hiệu
tương quan nằm trong khoảng 25 % đến 400 %.
Tiêu chuẩn: LD50 của chủng thử
thách (CVS - Challenge virus strain) phải nằm trong khoảng 10 - 100 LD50/0,03 ml.
Công hiệu của vắc xin phải không nhỏ
hơn 2,5 lU/liều tiêm cho người.
Chất hấp phụ
Nếu chất hấp phụ được thêm vào vắc xin
thì hàm lượng chất hấp phụ được xác định bằng phương pháp đã được phê duyệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất bảo quản
Nếu chất bảo quản được thêm vào vắc
xin thì hàm lượng chất bảo quản được xác định bằng phương pháp đã được phê duyệt.
Tiêu chuẩn: Theo qui định hiện
hành.
Sản xuất chủng virus
thử thách (CVS)
Sản xuất chủng
Tiêm chủng CVS vào não chuột nhắt trắng,
trọng lượng 11 g đến 13 g, khi chuột có biểu hiện của nhiễm virus dại, nhưng trước
khi chúng bị chết, tiến hành giết chuột và gặt não. Não chuột được nghiền nát
và pha trong dung dịch phù hợp để có nồng độ cuối là 20 %. Chia hỗn dịch này
thành các phần nhỏ trong các lọ, đậy kín và bảo quản ở nhiệt độ dưới âm 60 °C.
Chuẩn độ chủng
Làm tan băng 1 lọ chủng thử thách, pha
loãng chủng ở các độ pha phù hợp. Mỗi độ pha của chủng CVS được tiêm vào não
cho 10 chuột với liều 0,03 ml/1 chuột. Theo dõi chuột trong vòng 14 ngày sau
tiêm. Tính LD50 của chủng CVS theo công thức Reed - Muench dựa vào số
chuột liệt hoặc chết, chỉ những chuột liệt hoặc chết sau ngày thứ 5 mới được
tính.
Đóng gói, bảo quản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vắc xin dại tế bào được đóng dạng đông
khô trong lọ thủy tinh trung tính.
Bảo quản: Vắc xin dại phải được bảo quản
ở nhiệt độ từ 2 °C đến 8 °C.
Nhãn, hộp
Những thông tin đối với nhãn, hộp, tờ
hướng dẫn sử dụng phải đáp ứng những yêu cầu của các quy định hiện hành.
Chỉ định, liều dùng
Dùng bơm tiêm hút toàn bộ nước hồi chỉnh
cho vào lọ vắc xin đông khô, lắc thật kỹ cho đến khi tan hoàn toàn. Vắc xin
phải được tiêm ngay sau khi đã hồi chỉnh, bơm kim tiêm phải được hủy bỏ ngay
sau khi tiêm vắc xin.
Tiêm bắp vùng cơ delta, đối với trẻ em nên tiêm
bắp đùi tốt hơn. Không tiêm vào những vùng có nhiều tổ chức lỏng lẻo dưới da.
Lịch tiêm vắc xin dại phụ thuộc vào từng
đối tượng khác nhau. Có 3 nhóm đối tượng chính:
Tiêm dự phòng các đối tượng có nguy cơ
cao (tiếp xúc với virus dại)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mũi tăng cường: sau 1 năm.
Cứ sau 5 năm, nhắc lại 1 lần.
Lịch tiêm vào ngày 28 có thể thay thế
bằng lịch tiêm vào ngày 21.
Tiêm điều trị các đối tượng nghi ngờ
hoặc chắc chắn bị nhiễm virus dại (chó cắn)
Nếu đối tượng bị cắn chưa có miễn dịch
với virus dại
Liều tiêm 0,5 ml, giống nhau giữa người
lớn và trẻ em.
Tiêm 5 mũi: lịch tiêm vào các ngày 0,
3, 7,
14,
28.
Trong trường hợp có nhiều vết cắn hoặc
cào xước, nhiều nước bọt... thì phải tiêm thêm globulin miễn dịch dại ngay vào
ngày 0 với liều lượng:
Globulin miễn dịch dại người: 20 IU/1
kg cân nặng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vắc xin nên tiêm vào các vị trí đối diện
với vị trí tiêm globulin miễn dịch.
Trong các trường hợp nặng, ví dụ do vết
cắn rộng hoặc vết cắn gần thần kinh trung ương, thì tùy từng trường hợp cụ thể
có thể tiêm liền 2 mũi vắc xin trong cùng một ngày 0.
Nếu đối tượng bị cắn đã có miễn dịch với
virus dại
Trường hợp đã tiêm vắc xin trong vòng
5 năm: tiêm tiếp 2 mũi vắc xin vào các ngày 0, 3.
Trường hợp đã tiêm vắc xin trên 5 năm
hoặc tiêm nhưng không đầy đủ liệu trình: Nên áp dụng liệu trình tiêm giống như
các đối tượng chưa có miễn dịch với virus dại.
VẮC XIN SỞI
Vaccinum morbillorum
vivum
Định nghĩa
Vắc xin sởi là một chế phẩm virus sởi sống
giảm độc lực, đông khô, được phát triển trên nuôi cấy tế bào thích hợp. Chế phẩm
thỏa mãn tất cả các yêu cầu dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chủng sản xuất: Sản xuất được
dựa trên hệ thống chủng giống gốc
(Master seed) virus giảm độc lực được phê chuẩn bởi Viện Kiểm định quốc gia, chủng
được bảo quản ở nhiệt độ dưới âm 60 °C (-60 °C).
Tế bào sản xuất: Sử dụng ngân
hàng tế bảo sản xuất hoặc từ tế bào phôi gà có nguồn gốc từ trứng gà không có
tác nhân gây bệnh (SPF). Tế bào dùng cho sản xuất vắc xin phải đạt các yêu cầu
theo quy định của Tổ chức Y tế Thế giới.
Quy trình sản xuất và kiểm định sản xuất: Chủng virus
sởi được phát triển trên tế bào phôi gà hoặc tế bào từ ngân hàng tế bào sử dụng
môi trường phù hợp. Hỗn dịch virus được gặt, hỗn hợp, bổ sung chất bảo quản, lọc,
pha loãng và đông khô theo qui trình đã được phê chuẩn. Trong quá trình sản xuất,
tất cả các khâu đều được kiểm tra từ nguyên liệu nguồn (trứng gà, môi trường sử
dụng cho sản xuất, huyết thanh bê, trypsin tách tế bào...); tế bào sử dụng
cho sản xuất, vắc xin bán thành phẩm, vắc xin bán thành phẩm cuối cùng, vắc xin thành phẩm.
Hình dạng bên ngoài: Bao gồm 2 lọ:
01 lọ vắc xin sởi đông khô và 01 lọ nước hồi chỉnh vắc xin để tiêm.
Kiểm định vắc xin thành phẩm
Nhận dạng:
Tiến hành theo phương pháp thích hợp,
như phương pháp trung hòa vi lượng hoặc miễn dịch huỳnh quang.
Tiêu chuẩn: Là virus sởi.
Vô khuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mycoplasma
Vắc xin sởi phải không có Mycoplasma (Phụ lục 15.36).
Công hiệu và tính ổn
định nhiệt
Chuẩn độ hiệu giá và thử nghiệm tính ổn
định nhiệt bằng phương pháp trung hòa vi lượng trên nuôi cấy tế bào Vero hoặc
phương pháp tạo đám hoại tử PFU trên tế bào vero.
Phương pháp tạo đám hoại
tử: Gây nhiễm vắc
xin đã pha loãng 10-1; 10-2; 10-3; ... lên tế bào
vero kín 1 lớp (phiến 6 giếng), hấp phụ ở (37 ±1) °C trong 60 min, phủ thạch lần
1 (không có đỏ trung tính),
nuôi ở (37 ±1) °C, 5 % CO2 trong 7 ngày, phủ thạch lần 2 ở ngày thứ
7 (có đỏ trung tính), nuôi ở (37 ±1) °C, 5 % CO2 trong 3 ngày, đếm
đám hoại tử (PFU) không bắt màu trên nền tế bào bắt màu đỏ, tính hiệu giá/0,5
ml.
Chuẩn độ hiệu giá trung hòa vi lượng: Vắc xin sởi
được hồi chỉnh và pha loãng bậc 10 từ nồng độ 10-1 đến 10-5 bằng môi trường
DMEM 2 % huyết thanh bê. Sau đó cho vào mỗi giếng 0,1 ml hỗn dịch virus đã được
pha loãng, 10 giếng/1 nồng độ. Cho 0,1 ml hỗn dịch tế bào Vero (150 000 tế
bào/ml) vào mỗi giếng, ủ ở 36 °C trong 9 ngày. Kết quả được tính theo công thức
Karber.
Thử nghiệm đạt khi có hiệu giá 1000
CCID50/0,5 ml.
Xác định tính ổn định nhiệt: Vắc xin sởi
được bảo quản ở nhiệt
độ 37 °C trong 1 tuần, hiệu giá vắc xin không được giảm quá 1 log so với mẫu vắc
xin sởi bảo quản ở 4 °C.
Thử nghiệm đạt khi mẫu ổn định nhiệt
có hiệu giá >
1000
CCID50/0,5ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ẩm tồn dư
Độ ẩm tồn dư của vắc xin không được
quá 3 % (Phụ lục 15.35).
Albumin tồn dư: Dưới 50
ng/ml.
Bảo quản
Vắc xin sởi được bảo quản ở nhiệt độ 2
°C - 8 °C, tránh ánh sáng.
Nhãn, hộp
Những thông tin đối với nhãn, hộp, tờ
hướng dẫn sử dụng phải đáp ứng những yêu cầu của các quy định hiện hành.
Hạn dùng
Trong điều kiện bảo quản như trên vắc
xin sởi có hạn dùng là 24 tháng kể từ ngày kiểm tra công hiệu lần cuối cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêm dưới da, liều tiêm 0,5 ml/liều.
VẮC XIN TẢ UỐNG
BẤT HOẠT
Vaccinum cholerae
perorale inactivatum
Vắc xin tả uống bất hoạt (mORCVAX) là
một chế phẩm sinh học được điều chế từ vi khuẩn tả toàn tế bào đã bất hoạt bằng
formaldehyd hoặc nhiệt độ.
Mỗi liều 1,5 ml vắc xin tả uống gồm:
Vibrio cholerae O1, El Tor,
Phil. 6973 (bất hoạt bằng formaldehyd)
600 E.U. LPS
Vibrio cholerae O139, 4260B (bất
hoạt bằng forrmaldehyd)
600 E.U. LPS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300 E.U. LPS
Vibrio cholerae O1, Cairo 50
(bất hoạt bằng formaldehyd)
300 E.U. LPS
Vibrio cholerae O1, Cairo 48
(bất hoạt bằng nhiệt độ)
300 E.U. LPS
Chất bảo quản: Thimerosal.
SẢN XUẤT
Chủng sản xuất
Các chủng sản xuất V. cholerae
typ sinh học El Tor, typ huyết thanh Inaba (chủng Phil. 6973), V.
cholerae, O139 typ sinh
học mới (chủng
4260B), V. cholerae typ sinh học cổ điển, typ huyết thanh Ogawa (chủng
Cairo 50), V. cholerae typ sinh học cổ điển, typ huyết thanh Inaba (chủng
Cairo 48) dùng để sản xuất vắc xin tả uống phải được cơ quan kiểm định quốc gia
chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra chủng sản xuất bằng phản ứng
ngưng kết huyết
thanh:
Đánh dấu các vị trí trên lam kính. Nhỏ
20 µl kháng huyết
thanh (polyvalent, Inaba, Ogawa, O139) và nước muối sinh lý (K) vào các vị trí
đã được đánh dấu trên lam kính. Nhỏ 20 µl canh khuẩn tả vào mỗi loại kháng huyết
thanh trên. Trộn đều và đọc kết quả.
Tiêu chuẩn chấp thuận:
Chủng
Polyvalent
Inaba
Ogawa
O139
K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
-
-
-
V. cholerae O139, 4260B
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
V. cholerae O1, Cairo 48
+
+
-
-
-
V. cholerae O1, Cairo 50
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
-
-
Kiểm tra chủng sản
xuất vắc xin tả trên thạch TCBS:
Lắc đều tuýp chứa canh khuẩn tả,
nhỏ 0,1 ml canh khuẩn vào đĩa thạch TCBS, dùng que cấy cấy ria trên đĩa thạch. Ủ các
đĩa thạch ở nhiệt độ (35 ± 1,0) °C trong 48 h. Theo dõi sự phát triển của khuẩn
lạc và sự chuyển màu của môi trường nuôi cấy tại thời điểm 24 h và 48 h. Đọc kết
quả sau 48 h.
Tiêu chuẩn chấp thuận: Khuẩn lạc
trong, môi trường TCBS từ màu xanh lá cây chuyển màu vàng.
Kiểm tra tính chất sinh vật hóa học của
chủng sản xuất
Lắc đều tuýp (ống) chứa canh khuẩn tả,
cấy 0,1 ml canh khuẩn vào từng ống môi trường (arabinose, mannose, saccharose). Ủ các ống
môi trường ở nhiệt độ (35 ± 1,0) °C trong 48 h, theo dõi sự chuyển màu của môi
trường. Đọc kết quả sau 48 h.
Dương tính (+): Môi trường chuyển sang
màu vàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn chấp thuận: Tính chất sinh
vật hóa học của tất cả các chủng sản xuất vắc xin tả: arabinose (-), mannose (+),
saccharose (+).
Sản xuất
Vi khuẩn tả được nuôi cấy trên môi trường
thích hợp. Kết thúc nuôi cấy, canh khuẩn được kiểm tra đậm độ vi khuẩn. Vi khuẩn
tả được bất hoạt bằng formaldehyd hoặc nhiệt độ tùy từng chủng. Sau bất hoạt,
vi khuẩn tả được thu bằng phương pháp ly tâm hoặc lọc tiếp tuyến (TFF).
KIỂM ĐỊNH VẮC
XIN BÁN THÀNH PHẨM
Thử nghiệm vô khuẩn
Đạt yêu cầu về vô khuẩn (Phụ Iục 15.7).
Kiểm tra sau bất hoạt
Phương pháp tiến hành: Lắc đều tuýp chứa
canh khuẩn tả sau bất hoạt, cấy 0,5 ml canh khuẩn tả vào đĩa thạch máu
ngựa 15 %, láng
nhẹ, đều. Mỗi mẫu thử cấy trên 02 đĩa thạch máu. Ủ các đĩa thạch máu trên vào tủ
ẩm (35 ± 1,0) °C trong 48 h. Theo dõi sự phát triển của vi khuẩn tả tại thời điểm 24 h và
48 h.
Tiêu chuẩn chấp thuận: Không
thấy sự phát triển của vi khuẩn tả trên đĩa thạch máu ngựa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp tiến hành: Tiến hành theo
hướng dẫn của nhà sản xuất bộ so độ đục.
Ví dụ: Trộn kỹ mẫu nước cốt tả trên
máy trộn. Dùng pipetman hút 100 mcl mẫu thử cho vào ống thử của bộ soi độ đục,
cho dần dần xml dung dịch pha loãng (PBS 0,01 M có pH 7,2 hoặc nước muối
sinh lý) vào cho đến khi độ đục của ống thử bằng với độ đục của ống chuẩn số 10. Đậm độ
vi khuẩn tả được tính như sau:
Quy đổi thành 1 ml ta có: (0,1 ml nước
cốt + x ml dung dịch pha loãng) x 10 = X ml
Đậm độ của mẫu cần đo = X ml x (a x 109
vi khuẩn/ml) (trong đó a x 109 là chỉ số được cung cấp
bởi
hãng
của ống số 10 trong bộ so độ đục chuẩn tương đương).
Định lượng LPS
Sử dụng phương pháp ELISA để định lượng
hàm lượng của từng LPS có trong bán
thành phẩm.
KIỂM ĐỊNH VẮC
XIN BÁN THÀNH PHẨM CUỐI CÙNG
Vô khuẩn
Đạt yêu cầu về vô khuẩn (Phụ lục
15.7).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cảm quan
Mẫu kiểm định của mỗi loạt vắc xin
thành phẩm sẽ phải được kiểm tra bằng mắt thường. Sau khi lắc đều,
vắc xin tạo thành huyền dịch đồng nhất, màu nâu nhạt.
Vô khuẩn
Phải đạt yêu cầu về vô khuẩn (Phụ lục
15.7).
pH
Nằm trong khoảng từ 6,8 - 7,4 (Phụ lục
15.33).
Protein toàn phần
Không được quá 5 % (Phụ lục 15.18).
Formaldehyd
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thimerosal
Không được quá 0,02 % (Phụ lục 15.29).
Thử nghiệm công hiệu
Thử nghiệm công hiệu được tiến hành
trên thỏ không có kháng thể kháng vi khuẩn tả. Mỗi loạt vắc xin tả uống cần 3 thỏ có trọng lượng
từ 2 kg đến 2,2 kg.
Vắc xin tả uống được pha loãng trong
dung dịch PBS 0,01 M (pH 7,2) hoặc nước muối sinh lý để đạt 4 tỉ vi khuẩn/ml.
Gây miễn dịch cho thỏ bằng cách tiêm vào bắp chân sau, mỗi thỏ 1 ml vắc xin đã
được pha loãng như trên. Mỗi thỏ được tiêm ba mũi, mỗi mũi cách nhau 1 tuần
(vào các ngày 0, 7 và 14). Sau tiêm, thỏ được chăm sóc, theo dõi hàng ngày.
Đến ngày thứ 24, thỏ được lấy máu và
tách huyết thanh trong điều kiện vô khuẩn. Tiến hành phản ứng ngưng kết trong ống
nghiệm giữa huyết thanh thỏ và các vi khuẩn tả mẫu. Huyết thanh của mỗi thỏ được pha
loãng bậc 2 thành các độ pha: 1/20, 1/40, 1/80, 1/160, 1/320 và 1/640.
Kháng nguyên vi khuẩn tả gồm 3 chủng: Cairo 48,
Cairo 50 và El Tor (Phil. 6973) được đo đậm độ vi khuẩn và pha loãng để có 1 tỉ
vi khuẩn/ml.
Tiến hành phản ứng ngưng kết từng loại
kháng nguyên đặc hiệu với huyết thanh thỏ ở các bậc pha loãng khác nhau. Đọc kết
quả sau 48 h.
Tính kết quả: Hiệu giá huyết thanh được
tính ở độ pha loãng thấp nhất vẫn có hiện tượng ngưng kết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đóng gói và bảo quản
Đóng trong lọ thủy tinh trung tính và
bảo quản ở nhiệt độ từ 2 °C đến 8 °C, không được để đông băng.
Hạn dùng
Hạn dùng của vắc xin được nghiên cứu dựa
trên tính ổn định của công hiệu trên ít nhất 3 loạt liên tiếp (được sản xuất từ
3 loạt bán thành phẩm riêng biệt).
Vắc xin tả uống bất hoạt
có hạn dùng không quá 2 năm kể từ sau ngày sản xuất.
Nhãn, hộp
Ghi rõ những thông tin cần có đối với
nhãn theo qui định hiện
hành.
Chỉ định, liều dùng
Vắc xin tả uống bất hoạt chỉ dùng đường
uống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lịch dùng: 2 liều, mỗi liều cách nhau
14 ngày.
VẮC XIN
THƯƠNG HÀN UỐNG
Vaccinum febris
typhoidi perorale vivum
Định nghĩa
Vắc xin thương hàn uống, sống, giảm độc
lực là một chế phẩm đông khô chứa
trong viên bọc gelatin; điều chế từ chủng Salmonella typhi Ty 21a, đã được
nuôi cấy trên môi trường thích hợp. Trong mỗi viên chứa 1-5 x 109 đơn
vị sống S.typhi Ty 21a.
Sản xuất
Chủng sản xuất
Chủng đột biến S. typhi Ty 21a
đã cho thấy đạt tính an toàn và có hiệu lực trên người. Đặc điểm chính của chủng này là thiếu
hụt enzym uridin diphosphat - galactose-4-epimerase. Hoạt tính của
galactopermease, galactokinaes và galactose-1-phosphat uridyl-transferase đã bị
giảm 50 % đến 90 %. Ở bất
kể môi trường nuôi cấy nào, chủng vi khuẩn này cũng không chứa kháng nguyên Vi.
Chủng này chỉ ngưng kết với kháng huyết thanh kháng O:9 nếu phát
triển trên môi trường có chứa
galactose. Chủng có chứa
kháng nguyên H:d và không sinh hydrogen sulphid trên môi trường thạch Kligler
có chứa sắt. Chủng không độc
với chuột nhắt trắng. Chủng Ty 21a sẽ gây dung giải nếu phát triển trên
môi trường có chứa 1 %
galactose.
Dùng hệ thống chủng gốc để sản xuất vắc
xin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sản xuất chủng làm việc: Chủng làm việc
được sản xuất từ một ống chủng gốc. Quá trình nuôi cấy, gặt, ly tâm lấy cặn,
pha chế và đông khô cũng theo trình tự như đối với chủng gốc. Mỗi ống chủng làm việc đông
khô phải chứa ít nhất 109 đơn vị sống của chủng. Các ống chủng làm
việc sau khi đông khô được bảo quản ở 5 °C ± 3 °C.
Kiểm tra chủng sản
xuất
Nhận dạng và tính thuần khiết
Xác định chỉ có vi khuẩn Ty
21a, là trực khuẩn Gram âm, di động.
Nuôi cấy qua 3 lần chuyển chủng trên
môi trường có hoặc không có galactose, ngưng kết với kháng huyết thanh H:d,
không ngưng kết với kháng huyết thanh Vi. Ngược lại chỉ những khuẩn lạc phát
triển trên môi trường có chứa galactose (1 g/lít) mới ngưng kết với kháng huyết
thanh O:9.
Khi nuôi cấy trên môi trường thạch
Endo và ủ ở 37 °C trong 7 ngày, mọc khuẩn lạc có màu môi trường, có hiện tượng
ly giải và dần dần trở nên trong suốt.
Các khuẩn lạc lên men
galactose sẽ không xuất hiện tại bất kỳ thời điểm nào trong 7 ngày ủ ở 37 °C.
Trên môi trường nuôi cấy chỉ thị có chứa
galactose ủ ở 37 °C
trong 48 h, xuất hiện khuẩn lạc lõm ở giữa, viền có màu xanh xám và giữa có màu
sẫm cho đến khi chết và ly giải giống như chủng Ty 21 a trên môi trường thạch
có chứa galactose.
Nuôi cấy trên môi trường thạch Kligler
có chứa sắt, khuẩn lạc không đen, chứng tỏ không sinh hydrogen sulphid.
Gây ly giải vi khuẩn trên môi trường
nuôi cấy có galactose:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra độc tính trên chuột nhắt trắng
Chủng vi khuẩn nuôi cấy trên môi trường
BHI và ủ ở 37 °C trong 6 h, được tiêm vào ổ bụng cho 5 chuột nhắt trắng (18 -
20) g. Huyền dịch vi khuẩn có chứa ít nhất 5 x 107 vi khuẩn sẽ không
giết chết chuột trong vòng 7 ngày theo dõi.
Xác định các enzym (bao gồm cả
các enzym trong quá trình lên men galactose):
Thử nghiệm cho thấy vi khuẩn Ty 21a có
hoạt tính enzym thấp hơn so với chủng Ty 2. Khi so sánh hoạt tính của chủng Ty 2
(coi là 100 %) thì hoạt tính của chủng Ty 21a là 0 % epimerase, 5 % đến 20 %
galactokinase, 25 % đến 50 % galactose-1-phosphat-uridyltransferase và 40 % đến
50 % galactose-permease.
Sự hấp thu và phân bố nội tế bào của
galactose 14C:
Sau 7 h nuôi cấy ở 30 °C, ít nhất 90 %
galactose trong môi trường (1g/lít) bị mất do chủng vi khuẩn (bằng cách đo 14C
trên tế bào). Phương pháp thử nghiệm cũng cho thấy có khoảng 75 %
galactose định cư trên vách tế bào vi khuẩn.
Đặc tính của lipopolysaccharid (LPS)
Lipopolysaccharid chiết xuất từ vách tế
bào của chủng vi khuẩn
thương hàn Ty 21a được nuôi cấy trong môi trường BHI có chứa galactose 14C
(1 g/lít), ủ ở 30 °C trong 7 h, sẽ bị thủy phân trong dung dịch acid acetic
1 % và được kiểm tra polysaccharid. Sử dụng phương pháp sắc ký gel, dùng
Sephadex G50; những vi khuẩn thương hàn của cả loại khuẩn lạc nhẵn và xù xì đều
có chứa LPS,
theo tỷ lệ tương đương đối với chủng độc S. typhi Ty 2. Hơn nữa, sự phân
bố của các đường keto-deoxy-octonat (KDO), galactose, glucose và rhamnose của
LPS đạt tỷ lệ tương đương giữa chủng Ty 2 và Ty 21a.
Yêu cầu trong quy trình sản xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chủng sản xuất được nuôi cấy và ủ ở
nhiệt độ thích hợp trong khoảng thời gian đủ để đạt tới pha ổn định sớm thì tiến
hành gặt. Số lần cấy chuyển từ chủng làm việc cho đến khi lên men cuối cùng
không được vượt quá 4 lần.
Trước khi ly tâm sản phẩm lên men: Cần
lấy mẫu kiểm tra nhận dạng của chủng Ty 21 a, kiểm tra độ sống trên môi trường
thạch BHI và ủ ở 37 °C trong 36 h.
Sau ly tâm, lấy sinh khối của các mẻ gặt
đơn pha thành huyền dịch ổn định (hoặc vẫn để riêng các mẻ gặt đơn) và giữ
trong đông băng cho đến khi đông khô.
Kiểm định bán thành phẩm cuối cùng
Nhận dạng: Các mẫu thử
dạng bột sẽ được hoàn nguyên và kiểm tra nhận dạng như trong mục “Nhận dạng và
tính thuần khiết”.
Độ sống: Xác định độ
sống theo trọng lượng. Kết quả độ sống của quá trình đông khô tối thiểu phải đạt được 10 % so
với các mẻ gặt đơn trước khi đông khô.
Tiêu chuẩn độ sống: Không ít
hơn 40 x 109 đơn vị sống S. typhi Ty 21a.
Độ ẩm tồn dư: Phụ lục
15.35
Bán thành phẩm cuối cùng sẽ phải được
kiểm tra độ ẩm tồn dư và giá trị này không được vượt quá giới hạn quy định của
cơ quan kiểm định quốc gia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm định vắc xin thành phẩm
Từ bán thành phẩm cuối cùng đông khô,
đã được làm đồng nhất hoàn toàn và đếm số lượng đơn vị sống; nếu không ít hơn 2
- 5 x 109 đơn vị sống,
sẽ đóng vào 1 viên bọc gelatin; để đảm bảo khi đóng viên, mỗi viên là một liều
cho người và chứa tối thiểu 2 x 109
đơn vị sống vắc xin.
Mẫu kiểm định thành phẩm sẽ được lấy từ mỗi
viên vắc xin và làm các thử nghiệm dưới đây:
Nhận dạng: Kiểm tra nhận
dạng với 3 viên cho mỗi mẫu thử theo phương pháp như mô tả ở phần “Nhận dạng và
tính thuần khiết”
Độ sống
Kiểm tra độ sống với 5 viên cho mỗi mẫu
thử. Kết quả độ sống của mẫu thử được coi như công hiệu của loạt vắc xin thương
hàn uống sống giảm độc lực Ty 21 a.
Thử nghiệm độ sống của mỗi loạt vắc
xin sẽ phải được kiểm tra trên 2 mẫu song song và kết quả là giá trị trung bình
độ sống của 2 mẫu này.
Quy trình kiểm tra độ sống cho mỗi mẫu
thử:
Cho toàn bộ bột vắc xin của 5 viên vào mỗi bình có chứa bi thủy tinh đã được sấy
vô trùng, cho tiếp 20 ml nước muối sinh lý (NMSL) vô khuẩn vào mỗi bình trên. Lắc
các bình mẫu trên bằng
máy lắc rung 200 r/min và đặt trong buồng lạnh 4 °C trong 30 min. Dùng huyền dịch
vắc xin trên, pha loãng bằng NMSL và tùy theo số đơn vị sống có trong mỗi viên
vắc xin mà mức độ pha loãng đến đâu sẽ dừng lại cho thích hợp. Nhỏ huyền dịch vắc
xin pha loãng ở độ pha thích hợp vào ít nhất 5 đĩa thạch BHI, với thể tích 0,1
ml/dĩa và ủ ở 35 °C đến 37 °C trong 30 h đến 36 h hoặc lâu hơn. Đếm số lượng
khuẩn lạc trong
các đĩa môi trường và tính số lượng khuẩn lạc trung bình của mỗi mẫu thử. Từ kết
quả này sẽ tính được số khuẩn lạc trung bình của 2 mẫu thử kiểm tra song song.
Ví dụ: Huyền dịch vắc xin sau khi đã
được lắc rung trong buồng lạnh theo quy trình như trên sẽ được pha loãng bậc 10
bằng NMSL vô khuẩn đến 10-6, cấy huyền dịch
vắc xin ở độ pha loãng 10-6 vào tối thiểu
5 đĩa thạch BHI với thể tích 0,1 ml/ đĩa; áp dụng công thức sau để tính độ sống
trung bình của dung dịch gốc:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
X là đơn vị sống
C là số khuẩn lạc trung bình của 2 mẫu
thử.
Từ kết quả trên, tính ra số đơn vị sống
(Y) trong viên vắc xin thương hàn uống Ty 21a theo công thức sau:
Tiêu chuẩn chấp thuận: Độ sống phải
từ 2 x 109 đến 5 x 109 đơn vị sống S. typhi Ty 21a trong
1 viên bọc gelatin.
Độ tạp nhiễm
Sử dụng ít nhất 3 viên vắc xin cho một
mẫu thử nghiệm. Lựa chọn môi trường thích hợp để có thể kiểm tra, phát hiện sự có mặt của
các vi khuẩn gây bệnh như Salmonella (trừ Ty 21a), Shigella,
Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus và Vibrio
parahaemolyticus.
Tiêu chuẩn chấp thuận: Vắc xin đạt
yêu cầu khi không có mặt của các yếu tố gây bệnh nêu trên, số lượng đơn vị sống
tạp nhiễm không gây bệnh trong một liều vắc xin uống cho người (1 viên) không
được vượt quá 2 x 102 vi khuẩn và 20 nấm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi loạt thành phẩm vắc xin
thương hàn uống Ty 21a phải được kiểm tra an toàn không đặc hiệu bằng cách tiêm
0,01 liều vắc xin cho người vào ổ bụng cho mỗi trong số 5 chuột nhắt trắng trọng
lượng
18
g/con đến 22 g/con; và cho uống 1 liều vắc xin cho người cho mỗi trong số 3 chuột
lang (trọng lượng 250 g/con đến 350 g/con).
Chuột nhắt được theo dõi trong vòng 7
ngày sau khi tiêm, chuột lang được theo dõi trong 14 ngày sau khi uống vắc xin.
Tiêu chuẩn chấp thuận: Không có chuột
nào có biểu hiện
nhiễm bệnh trong khoảng thời gian theo dõi.
Tính ổn định
Vắc xin ở dạng thành phẩm sẽ phải được
kiểm tra tính ổn định bằng phương pháp được cơ quan kiểm định quốc gia chấp thuận.
Thông thường tính ổn định của vắc xin này được đánh giá bằng kết quả độ sống.
Tiêu chuẩn chấp thuận: Độ sống
không được thấp hơn 2 x 109 đơn vị sống S. typhi Ty 21a trong
1 viên bọc gelatin trong suốt thời hạn sử dụng mà nhà sản xuất đã đệ
trình.
Cảm quan
Mẫu kiểm định của mỗi loạt thành phẩm sẽ phải
được kiểm tra bằng mắt thường. Nếu kết quả kiểm tra cho thấy có sự bất thường
không theo đúng yêu cầu cần phải hủy bỏ.
Đóng gói, bảo quản, hạn dùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do không thể dán nhãn trên viên bọc
gelatin nên trên vỉ, trên hộp và tờ hướng dẫn sử dụng cần ghi đầy đủ các thông
tin theo quy định chung và đặc biệt ghi rõ: số đơn vị sống tối thiểu
của một viên vắc xin và chỉ dùng để uống.
Bảo quản
Nhà sản xuất sẽ đưa ra điều kiện bảo
quản và vận chuyển
cho sản phẩm để đảm bảo rằng các dạng vắc xin này khi được bảo quản trong điều
kiện thích hợp sẽ vẫn đạt được các tiêu chuẩn cho đến hết hạn sử dụng. Thông
thường, vắc xin này ở dạng viên bọc gelatin sẽ phải được bảo quản trong điều kiện
khô và tối ở 5 °C ± 3 °C.
Hạn sử dụng
Hạn sử dụng của vắc xin dạng viên bọc
không được quá 18 tháng tính từ ngày sản xuất. Nếu số liệu cho thấy tính ổn định
của sản phẩm dài hơn thì hạn dùng có
thể kéo dài hơn.
VẮC XIN
THƯƠNG HÀN VI POLYSACCHARID
Vaccinum Vi polysacaridi Typhoidi
Định nghĩa
Vắc xin thương hàn Vi polysaccharid là
một chế phẩm tinh chế từ vỏ Vi polysaccharid của vi khuẩn. Polysac-charid này
được điều chế từ chủng Salmonella typhi Ty2 hoặc một chủng thích hợp
khác có khả năng sản sinh ra Vi polysaccharid.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sản xuất
Chủng sản xuất
Chủng Salmonella typhi dùng để sản
xuất vắc xin Vi polysaccharid phải được cơ quan Kiểm định quốc gia chấp thuận.
Chủng này phải
cho thấy có khả năng sản
sinh ra Vi polysaccharid với sản lượng ổn định, đủ đáp ứng miễn dịch và
an toàn cho người.
Phương pháp sản xuất phải được thẩm định
và chứng minh rằng sản phẩm (nếu được kiểm tra) sẽ hoàn toàn đạt các yêu cầu về
an toàn không đặc hiệu đối với huyết thanh miễn dịch và vắc xin cho người sử dụng.
Chỉ có chủng đạt các đặc tính như sau
mới được dùng để sản xuất vắc xin: Nhuộm soi sau nuôi cấy phải có hình dạng đặc
trưng của S. typhi; trong môi trường nuôi cấy, có lên men đường glucose
nhưng không sinh hơi; oxidase âm tính; huyền dịch vi khuẩn ngưng kết đặc hiệu với
huyết thanh kháng Vi thích hợp hoặc khuẩn lạc có quầng sáng xung quanh, trên
môi trường thạch đĩa có chứa kháng huyết thanh đặc hiệu.
Sản xuất chủng gốc và chủng sản xuất
Chủng gốc sẽ phải được ghi chép bằng hồ
sơ chủng, bao gồm cả nguồn gốc chủng, và các đặc tính sinh hóa, huyết thanh học.
Các nuôi cấy từ chủng sản
xuất sẽ phải có cùng đặc tính như nuôi cấy từ chủng gốc. Chủng sản xuất
phải đạt các tiêu chuẩn như chủng gốc.
Nuôi cấy và gặt
Sự phát triển của chủng S. typhi
phải cho thấy có tính ổn định bằng cách giám sát tỷ lệ mọc của
vi khuẩn, pH của nuôi cấy và sản lượng của Vi polysaccharid. Thông thường nuôi
cấy chủng ở 35 °C đến 37 °C. Chủng làm việc (chủng sản xuất, working seed) có
thể nuôi cấy trên môi trường đặc, ủ 12 h đến 18 h ở 35 °C đến 37 °C; sau đó cấy chuyển sang
môi trường lỏng (là canh khuẩn để cấy vào môi trường nuôi cấy cuối cùng). Môi trường
nuôi cấy cuối cùng là môi trường bán tổng hợp, không chứa chất đã được kết tủa bởi
cetrimoni bromid và
không chứa các sản phẩm từ máu hoặc các polysaccharid có khối lượng
phân tử cao, và ít nhất phải chứng minh rằng chúng đã được loại bỏ sau khi tinh
chế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tinh chế Vi polysaccharid
Polysaccharid được tinh chế bằng cách
tủa với phức hợp cetrimoni bromid, dùng quy trình thích hợp để loại bỏ acid
nucleic, các protein và lipopolysaccharid. Polysacchcarid sẽ được tủa với muối
calci trong sự có mặt của ethanol (TT) và làm khô ở 2 °C đến 8 °C. Bột
thu được chính là Vi polysaccharid tinh chế. Độ ẩm tồn dư phải được kiểm tra
theo phương pháp phân tích trọng lượng và cho thấy thấp hơn so với mẫu chuẩn.
Chỉ Vi polysaccharid tinh chế đạt các
tiêu chuẩn dưới đây mới được sử dụng để pha chế vắc xin bán thành phẩm cuối
cùng:
Protein: Không quá 10
mg/g polysaccharid.
Acid nucleic: Không quá 20
mg/g polysaccharid.
O-Acetyl: Không thấp hơn 2
mmol/g polysaccharid.
Kích thước phần tử: Kiểm tra bằng
sắc ký cột, dùng cột dài 0,9 m và đường kính lòng ống 16 mm, chuẩn cột với dung
dịch natri clorid 0,2 mol/kg, pH 7,0 đến 7,5. Dùng 5 mg polysaccharid cho vào 1
ml dung dịch natri clorid 0,2 mol/kg và rót vào cột, rửa giải với tốc độ
20 ml/h. Thu thập mẫu khoảng 2,5 ml. Kiểm tra điểm đáp ứng với KD =
0,25 và làm 2 thể tích mẫu dung dịch rửa giải trước và sau điểm đáp ứng. Tiến
hành xác định hàm lượng O-Acetyl của cả 2 mẫu trên. Không được thấp hơn 50 %
polysaccharid được tìm thấy ở mẫu dung dịch rửa giải ra trước
khi KD
=
0,25.
Nhận dạng: Dùng phương
pháp hóa miễn dịch
thích hợp.
Nội độc tố vi khuẩn: Không được
quá 150 lU/µg
polysaccharid.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bán thành phẩm cuối cùng được điều chế
từ một hoặc nhiều loạt đơn Vi
polysaccharid tinh chế. Nếu sử dụng bán thành phẩm này để đóng lọ
đa liều thì phải cho thêm chất bảo quản chống nhiễm trùng và được hòa tan trước
trong một dung môi thích hợp, sao cho sản phẩm cuối cùng chứa 25 µg
polysaccharid/1 liều tiêm cho người. Hàm lượng chất bảo quản trong bán thành phẩm cuối
cùng không được gây biến tính Vi poly-saccharid và các thành phần khác của vắc xin. Vắc
xin bán thành phẩm được pha chế
(trong điều kiện vô trùng) trong dung dịch không có chứa chất gây sốt và được lọc
vô trùng qua màng lọc.
Bán thành phẩm cuối cùng chỉ được phép
pha chế thành thành phẩm khi đạt các yêu cầu sau:
Vô khuẩn: Đạt vô khuẩn
(Phụ lục 15.7).
Thimerosal: Đạt theo Phụ
lục 15.29
Hàm lượng Vi
polysaccharid: Dùng thử
nghiệm hóa miễn dịch định lượng đã được cơ quan Kiểm định quốc gia chấp thuận để
xác định hàm lượng Vi polysaccharid của mẫu bán thành phẩm cuối cùng (Phụ lục
15.37).
Nhận dạng: Dùng thử
nghiệm huyết thanh học, dựa vào sự kết tủa miễn dịch.
Đóng ống và đóng gói
Quá trình đóng ống và đóng gói phải
tuân thủ GMP.
Kiểm định vắc xin thành phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cảm quan
Vắc xin dạng lỏng, trong suốt, không
màu, không có vật thể lạ mắt thường có thể nhìn thấy và không có những dấu hiệu
bất thường khác như: Lỏng nút, nắp, hàn không đạt yêu cầu...
Nhận dạng: Thử nghiệm
nhận dạng được tiến hành bằng phương pháp hóa miễn dịch thích hợp.
Xác định hàm lượng Vi
polysaccharid
Lấy mẫu ngẫu nhiên, ít nhất 3 lọ (hoặc
ống), xác định hàm lượng Vi polysaccharid bằng thử nghiệm hóa miễn dịch định lượng,
so sánh với mẫu chuẩn polysaccharid (Phụ lục 15.37).
Vô khuẩn: Phải đạt vô
khuẩn (Phụ lục 15.7).
Chất gây sốt
Mỗi loạt vắc xin thành phẩm phải được
kiểm tra chất gây sốt bằng cách tiêm vắc xin thương hàn Vi
polysaccharid có nồng độ 25 ng/ml vào tĩnh mạch tai thỏ (1 ml/kg thể trọng thỏ)
(Phụ lục 15.12).
An toàn không đặc hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất bảo quản
Thimerosal: Đạt theo Phụ lục
15.29
Phenol (Nếu được sử dụng để
điều chế vắc xin) thì không được
nhiều hơn 2,5 g/l (Phụ lục 15.28).
Độ ẩm tồn dư (Nếu vắc xin
ở dạng đông khô)
Phương pháp áp dụng phải được cơ quan
kiểm định quốc gia chấp thuận. Thông thường sử dụng phương pháp Karl Fischer. Lấy
mẫu ngẫu nhiên để kiểm định theo tỷ lệ 1/1000 lọ, tuy nhiên tối đa là 10 lọ và
cũng không được ít hơn 5 lọ
(Phụ lục 15.35).
Tiêu chuẩn chấp thuận: Độ ẩm tồn
dư trung bình giữa các lọ không được lớn hơn 2,5 %, không được lọ nào có độ ẩm tồn dư
3 % hoặc lớn hơn.
pH: 7,0 ± 0,5 (Phụ lục
15.33).
Nghiên cứu tính ổn định
Nghiên cứu tính ổn định phải được tiến
hành để xác định hạn
dùng của vắc xin thương hàn Vi polysac-charid. Nghiên cứu này có thể dựa trên
các thử nghiệm xác định hàm lượng O-Acetyl và kích thước phân tử của ít nhất là
3 loạt vắc xin thành phẩm (các loạt vắc xin thành phẩm này phải được sản xuất từ
những bán thành phẩm Vi
polysaccharid tinh chế riêng biệt). Các loạt vắc xin dùng trong thời gian
nghiên cứu phải được bảo
quản ở điều kiện như ghi trên hướng dẫn dành cho người sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đóng gói
Việc đóng gói, dán nhãn phải tuân thủ theo GMP.
Các tuyên bố về hạn dùng và nhiệt độ bảo
quản sẽ phải dựa trên những nghiên cứu về tính ổn định của vắc xin và
phải đệ trình lên cơ quan kiểm định quốc gia về vắc xin và sinh phẩm.
Nhãn, hộp
Những thông tin đối với nhãn, hộp, tờ
hướng dẫn sử dụng phải đáp ứng những yêu cầu của các quy định hiện hành.
Bảo quản
Nhiệt độ bảo quản 2 °C đến 8 °C.
Hạn sử dụng
Không được quá 3 năm kể từ ngày đóng ống thành phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vaccinum Tetani
adsorbatum
Định nghĩa
Vắc xin uốn ván hấp phụ được điều chế
từ độc tố uốn ván đã được xử lý bằng formaldehyd và nhiệt độ để mất tính độc mà
vẫn còn tính sinh miễn dịch, chứa ít nhất 1000 Lf/ mg nitrogen protein và hấp
phụ với một tá chất thích hợp như nhôm phosphat hoặc nhôm hydroxyd trong dung dịch
muối đẳng trương. Có thể cho thêm chất bảo quản thích hợp.
Sản xuất
Sản xuất vắc xin phải dựa trên hệ thống chủng.
Chủng Clostridium tetani được nuôi cấy trên môi trường thích hợp. Kết
thúc giai đoạn nuôi cấy, cần kiểm tra tính thuần khiết để loại bỏ những mẻ nuôi cấy đơn
bị nhiễm tạp. Xác định hàm lượng độc tố (Lf/ml) bằng phản ứng lên
bông. Các mẻ gặt đơn có thể hỗn hợp lại để giải độc bằng formaldehyd và nhiệt độ
rồi tinh chế theo phương pháp thích hợp.
Số lượng Lf trong vắc xin bán thành phẩm
không vượt quá 25 Lf trong một liều đơn cho người nếu sử dụng nhiều hơn một liều
cho miễn dịch cơ bản.
Hàm lượng chất bảo quản phải không gây
hại đến giải độc tố và không gây ra những phản ứng ở người.
Giải độc tố tinh chế bán
thành phẩm
Chủng sản xuất Clostridium tetani
phải có độc tính
cao, biết rõ về nguồn gốc và lịch sử chủng. Thu độc tố uốn ván trong môi trường
nuôi cấy ở điều kiện vô trùng. Xác định hàm lượng độc tố (Lf/ml) bằng phản ứng
lên bông để giám sát tính ổn định trong sản xuất. Giải độc tố uốn ván được tinh
chế để loại bỏ các thành phần có thể gây các phản ứng phụ cho người. Độc tố sau
khi tinh chế sẽ được bất hoạt bằng formaldehyd theo phương pháp thích hợp sao
cho không ảnh hưởng đến khả năng sinh miễn dịch của giải độc tố và không bị hồi độc.
Tuy nhiên, có thể lựa chọn quy trình tinh chế sau khi giải độc. Chỉ có những giải
độc tố tinh chế bán thành phẩm đạt các tiêu chuẩn dưới đây mới được sử dụng để pha vắc xin
bán thành phẩm cuối cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành kiểm tra tính vô khuẩn của
giải độc tố uốn ván tinh chế bán thành phẩm với 10 ml mẫu cho mỗi môi trường kiểm
tra (Phụ lục 15.7).
Tính độc đặc hiệu và
tính hồi độc
Kiểm tra tính độc đặc hiệu: Tiêm dưới da
1 ml giải độc tố tinh chế có chứa 500 Lf/ml/con cho 5 chuột lang khỏe mạnh (250
- 350) g/con chưa sử dụng cho bất kỳ mục đích gì trước đó. Theo dõi và kiểm tra
trọng lượng chuột, các dấu hiệu liệt do uốn ván hàng tuần trong vòng 3 tuần. Những
chuột chết phải được mổ kiểm tra. Giải độc tố uốn ván tinh chế đạt yêu cầu an
toàn đặc hiệu khi không có chuột lang nào có dấu hiệu liệt do uốn ván hay bất kỳ triệu chứng
uốn ván nào trong 3 tuần theo dõi và có ít nhất 80 % chuột sống sót trong giai
đoạn thử nghiệm.
Kiểm tra tính hồi độc của giải độc tố
uốn ván
Giải độc tố uốn ván tinh chế phải được
kiểm tra để đảm bảo
không bị hồi độc. Sử dụng dung dịch đệm giống như dung dịch pha vắc xin bán
thành phẩm cuối cùng nhưng không có chất hấp phụ để pha mẫu giải độc tố uốn ván
tinh chế bán thành phẩm thành huyền dịch chứa 12,5 Lf/ml. Chia thành 2 mẫu thử,
trong đó một mẫu ủ ở (5 ± 3) °C trong 6 tuần và mẫu kia ủ ở 37 °C trong 6 tuần.
Tiêm dưới da 5 ml/con, mỗi mẫu tiêm cho 5 chuột lang khỏe mạnh (250 - 350)
g/con chưa sử dụng cho bất kỳ mục đích gì trước đó. Thử nghiệm đạt yêu cầu khi
cả 2 nhóm chuột đều khỏe mạnh, không có chuột lang nào có dấu hiệu uốn ván
trong 3 tuần theo dõi.
Độ tinh sạch của kháng nguyên uốn ván
Giải độc tố uốn ván tinh chế phải được
kiểm tra độ tinh sạch của kháng nguyên bằng cách kiểm tra hàm lượng kháng nguyên
(Lf/mg nitrogen protein). Giá trị Lf được kiểm tra bằng cách so sánh với mẫu chuẩn đã được
hiệu chuẩn bởi giải độc tố uốn ván mẫu chuẩn quốc tế dành cho thử nghiệm lên
bông hoặc mẫu chuẩn quốc gia tương đương.
Giải độc tố uốn ván tinh chế đạt yêu cầu
khi chứa không được ít hơn 1000 Lf/mg nitrogen protein.
Kiểm định vắc xin bán thành phẩm cuối
cùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất bảo quản
Xác định hàm lượng chất bảo quản bằng
phương pháp hóa học thích hợp. Hàm lượng chất kháng khuẩn trong vắc xin bán
thành phẩm phải đạt ít nhất là 85 % và không được quá 115 % so với lượng dự kiến
cho vào (Phụ lục 15.29).
Vô khuẩn
Tiến hành kiểm tra tính vô
khuẩn của vắc xin bán thành phẩm cuối cùng với 10 ml mẫu cho mỗi môi trường kiểm
tra. Không nhiễm vi khuẩn và nấm (Phụ lục 15.7).
Kiểm định vắc xin thành phẩm
Nhận dạng
Thực hiện ít nhất trên một lọ vắc xin
đã được dán nhãn.
Nhận dạng giải độc tố uốn ván bằng thử
nghiệm lên bông như mô tả trong Phụ lục 15.19.
Vô khuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công hiệu
Thực hiện theo Phụ lục 15.23.
Tiêu chuẩn chấp thuận: Công hiệu của
vắc xin uốn ván đơn hấp phụ được coi là đạt yêu cầu khi không thấp hơn 40 IU đối
với một liều đơn dùng cho người. Đối với các thử nghiệm sử dụng 3 độ pha loãng,
giới hạn khoảng tin cậy 95 %, công hiệu phải nằm trong khoảng 50 % đến 200 % của
công hiệu tiêu chuẩn.
An toàn chung Phụ lục 15.11.
Chất bảo quản
Hàm lượng chất bảo quản thimerosal
không ít hơn 85 % hoặc không nhiều hơn 115 % lượng ghi trên nhãn (Phụ lục
15.29).
Hàm lượng chất hấp phụ
Không quá 1,25 mg nhôm trong một
liều đơn vắc xin cho người (Phụ lục 15.27).
pH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cảm quan
Mỗi loạt vắc xin thành phẩm sau khi sản
xuất phải được kiểm tra bằng cảm quan để đảm bảo các lọ hay ống vắc
xin trước khi xuất xưởng đều phải đạt yêu cầu, không có dấu hiệu bất
thường về cảm quan như: Vật lạ trong lọ vắc xin, nắp hay nút chặt và đảm bảo
tính nguyên vẹn. Trong quá trình kiểm tra, nếu ống hay lọ nào thấy không đạt
yêu cầu cần được loại bỏ.
Bảo quản, hạn dùng
Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 °C
đến 8 °C.
Khi bảo quản ở điều kiện quy định vắc
xin có thể giữ được công hiệu 3 năm kể từ ngày chuẩn độ công hiệu.
Nhãn, hộp
Những thông tin đối với nhãn, hộp, tờ
hướng dẫn sử dụng phải đáp ứng những yêu cầu của các quy định hiện hành.
VẮC XIN VIÊM
GAN B TÁI TỔ HỢP
Vaccinum Hepatitidis
B recombinatum
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vắc xin viêm gan B tái tổ hợp (rDNA)
được sản xuất từ kháng nguyên bề mặt (HBsAg) - là một protein của virus viêm
gan B. Kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B được sản xuất theo công nghệ tái tổ
hợp ADN và thường được hấp phụ với nhôm hydroxyd hoặc nhôm phosphat hydrat.
Sản xuất
Vắc xin viêm gan B tái tổ hợp được điều
chế bằng cách sử dụng HBsAg tổng hợp ở tế bào nấm men (Saccharomyces
cerevisiae, Pichia pastoris, Hansenula
polymorpha),
tế bào trứng chuột đất vàng (CHO - Chinese hamster ovary) hoặc các dòng tế bào
thích hợp khác đã được chuyển nạp (transformation) với một plasmid có chứa gen mã hóa HBsAg.
HBsAg được thu từ tế bào bằng cách làm ly giải hoặc phá vỡ tế bào nấm men và được
tinh chế nhờ các kỹ thuật sinh hóa lý.
Vắc xin tái tổ hợp có thể
chứa sản phẩm của gen S (protein loại nhỏ) hoặc phối hợp sản phẩm của gen S và
tiền S2 (protein loại trung bình) hoặc phối hợp cả sản phẩm của gen S, tiền S2 và tiền
S1 (protein loại lớn).
Kiểm định vắc xin bán thành phẩm
Hàm lượng protein
Protein trong mẫu thử được định lượng
theo phương pháp Lowry (Phụ lục 15.34).
Nhận dạng và hàm lượng
HBsAg
Xác định hàm lượng HBsAg bằng các thử
nghiệm hóa miễn dịch phù hợp, như thử nghiệm miễn dịch phóng xạ (RIA),
thử nghiệm hấp phụ miễn dịch gắn men (ELISA), thấm miễn dịch hoặc khuếch tán miễn
dịch đơn. Vắc xin mẫu thử được so sánh với vắc xin mẫu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Được xác định bằng phương pháp sắc ký
lỏng (Phụ lục 5.3) hoặc các phương pháp khác phù hợp như SDS - PAGE (Phụ lục
15.39).
Tiêu chuẩn chấp thuận: Không nhỏ hơn 95 % so
với hàm lượng protein toàn phần.
Lipid
Không lớn hơn 100 µg/100 µg protein (Phụ
lục 15.40).
Cesi (Cs)
Không lớn hơn 5 µg/20 µg protein (Phụ
lục 15.41).
Tween 20
Không lớn hơn 50 µg/100 µg protein (Phụ
lục 15.42).
Polysaccharid
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm định vắc xin bán thành phẩm cuối
cùng.
Thimerosal
Không được lớn hơn 0,012 % (Phụ lục
15.29).
Vô khuẩn
Đạt yêu cầu về vô khuẩn (Phụ lục
15.7).
Kiểm định vắc xin thành phẩm
Cảm quan
Sau khi lắc, vắc xin viêm gan B có màu
trắng, hơi đục.
pH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Protein toàn phần
Xác định bằng phương pháp Lowry. Hàm
lượng protein toàn phần có trong vắc xin không được quá 40 µg/ml (Phụ lục
15.34).
Nhôm
Hàm lượng nhôm trong vắc xin tối đa
không được quá 1,25 mg/liều đơn dùng cho người (Phụ lục 15.27).
Formaldehyd
Không được quá 0,01 % (Phụ lục 15.25).
Thimerosal
Không được quá 0,012 % (Phụ lục
15.29).
Vô khuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
An toàn chung
Vắc xin viêm gan B phải đảm bảo an
toàn khi thử nghiệm trên chuột lang và chuột nhắt trắng. Chuột phải khỏe mạnh
và tăng trọng bình thường sau
7 ngày theo dõi (Phụ lục 15.11).
Chất gây sốt
Vắc xin viêm gan B phải an toàn về mặt
chất gây sốt khi
tiêm cho thỏ. Tổng nhiệt độ chênh lệch 3 thỏ không được quá 1,3 °C (Phụ lục
15.12).
Công hiệu
Công hiệu vắc xin viêm gan tái tổ hợp
được tiến hành song song giữa vắc xin mẫu thử với vắc xin mẫu chuẩn; có thể được
xác định bằng phương pháp thực nghiệm trên động vật thí nghiệm (công hiệu in
vivo) để xác định hiệu giá kháng thể, hoặc phương pháp miễn dịch trên phòng
thí nghiệm (công hiệu in vitro) để xác định hàm lượng kháng nguyên HBsAg
có trong vắc xin.
Thử nghiệm công hiệu
in vivo
Động vật thí nghiệm
Chuột nhắt trắng giống BALB/C hoặc ICR
hoặc một giống chuột phù hợp khác, khỏe mạnh và từ cùng một đàn, khoảng 5 tuần
đến 6 tuần tuổi, tốt nhất là chuột
cùng một giới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vắc xin mẫu chuẩn và vắc xin mẫu thử
được pha loãng bậc 2 thành 5 độ pha. Dung dịch để pha vắc xin là nước muối sinh
lý có chứa nhôm
hydroxyd (hàm lượng nhôm hydroxyd không quá 500 µg/ml). Tiêm màng bụng
1 ml mỗi độ pha loãng vắc xin cho mỗi chuột. Mỗi độ pha loãng vắc xin tiêm ít
nhất 15 chuột. Tất cả các chuột sau gây miễn dịch được nuôi từ 28 ngày đến 32
ngày trong điều kiện như nhau. Tiến hành gây mê và lấy máu tim chuột. Các mẫu
máu được ly tâm 3000 r/min ở nhiệt độ 4 °C đến 8 °C, tách huyết thanh. Các mẫu
huyết thanh được bảo quản ở nhiệt độ -20 °C. Xác định hiệu giá kháng thể kháng
HBsAg bằng thử nghiệm hấp phụ miễn dịch gắn men (ELISA) trên bộ sinh phẩm chẩn
đoán thương mại có sẵn. Kết quả được tính theo phần mềm thống kê chuyên dụng.
Thử nghiệm có giá trị khi
ED50 của vắc xin mẫu chuẩn
quốc gia và vắc xin mẫu thử đều nằm trong khoảng giữa liều tiêm lớn nhất và nhỏ
nhất.
Phân tích thống kê cho thấy đạt yêu cầu
về tuyến tính và song song.
Giới hạn độ tin cậy của công hiệu
tương quan nằm trong khoảng 33 % đến 300 %.
Tiêu chuẩn công hiệu trên thực nghiệm
Công hiệu tương quan (P = 95 %) không
nhỏ hơn 1.
Thử nghiệm công hiệu
in vitro
Vắc xin thử nghiệm được pha loãng song
song với vắc xin mẫu chuẩn bằng PBS 0,1 M hoặc PBS pH 7,2 - 7,4 với các độ pha
loãng bậc 2 phù hợp. Tiến hành thử nghiệm bằng kỹ thuật ELISA, trên bộ sinh phẩm
chẩn đoán thương mại có sẵn. Dùng kháng thể đơn dòng kháng HBsAg để xác định lượng
kháng nguyên HBsAg trong vắc xin mẫu thử, so sánh với vắc xin mẫu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn chấp thuận:
Công hiệu tương quan (P = 95 %) không
nhỏ hơn 0,65.
Đóng gói
Vắc xin viêm gan B được đóng trong lọ
thủy tinh trung tính, mỗi lọ chứa 20 µg/1 ml; hoặc 10 µg/1 ml; hoặc
5 µg/1 ml tùy
theo từng nhà sản xuất.
Bảo quản
Vắc xin viêm gan B phải được bảo quản ở
nhiệt độ 2 °C đến 8 °C, tuyệt đối không được làm vắc xin đông băng.
Tính ổn định và hạn dùng
Nghiên cứu tính ổn định của vắc
xin phải được tiến hành trên ít nhất 3 loạt liên tiếp (được sản xuất từ 3 loạt
bán thành phẩm khác nhau) khi được bảo quản theo thời gian ở điều kiện như ghi
trên nhãn của sản phẩm.
Trong điều kiện bảo quản như trên, vắc
xin viêm gan B tái tổ hợp có hạn dùng là 36 tháng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những thông tin đối với nhãn, hộp, tờ
hướng dẫn sử dụng phải đáp ứng những yêu cầu của các quy định hiện hành.
Chỉ định, liều dùng
Đường dùng: Tiêm bắp vào vùng cơ delta
(đối với trẻ sơ sinh, tiêm bắp đùi là tốt hơn).
Liều dùng, lịch tiêm: Theo hướng dẫn cụ
thể của nhà sản
xuất.
Tiêm nhắc lại sau 5 năm đối với tất cả
các lứa tuổi.
VẮC XIN VIÊM
NÃO NHẬT BẢN
Vaccinum
Encephalitidis japonicae
Định nghĩa
Vắc xin viêm não Nhật Bản là một chế
phẩm vô khuẩn được điều chế từ chủng virus viêm não Nhật Bản (chủng
Nakayama hoặc Beijing) sau khi đã được gây nhiễm vào não chuột nhắt trắng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm định vắc xin bán thành phẩm
Vô khuẩn
Bán thành phẩm viêm não Nhật Bản phải
đạt yêu cầu về vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
Hiệu giá virus
Hiệu giá virus viêm não Nhật Bản được
xác định bằng kỹ thuật ELISA. Hiệu giá được sử dụng như một chỉ số theo dõi
tính ổn định của quy trình sản xuất.
Kiểm định vắc xin thành phẩm
Cảm quan
Mỗi loạt vắc xin viêm não Nhật Bản
thành phẩm phải được kiểm tra bằng mắt thường để đảm bảo các lọ vắc xin không có dấu hiệu bất
thường về cảm quan như: Vật lạ trong lọ vắc xin, nắp hay nút đã được đậy chặt
và đảm bảo tính nguyên vẹn.
Vắc xin viêm não Nhật Bản ở dạng lỏng
là dung dịch trong suốt, không màu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêm cho chuột lang hoặc chuột nhắt trắng,
vắc xin viêm não Nhật Bản phải tạo được kháng thể trung hòa có khả năng
trung hòa được virus đặc hiệu.
pH
Từ 6,8 đến 7,4 (Phụ lục 15.33).
Hàm tượng protein
Xác định bằng phương pháp Lowry. Hàm
lượng protein không được quá 80 µg/ml (Phụ lục 15.34).
Chất bảo quản
Hàm lượng thimerosal không quá 0,12
mg/ml (Phụ lục 15.29).
Formaldehyd
Không quá 0,1 mg/ml (Phụ lục 15.25).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vắc xin viêm não Nhật Bản phải an toàn
về chất gây sốt. Khi tiêm cho thỏ, tổng số nhiệt độ tăng cho 3 thỏ không được
quá 1,3 °C (Phụ lục 15.12).
Vô khuẩn
Vắc xin viêm não Nhật Bản phải vô khuẩn
(Phụ lục 15.7).
An toàn chung
Vắc xin viêm não Nhật Bản phải đảm bảo an toàn khi
tiêm thử nghiệm trên chuột lang và chuột nhắt trắng. Chuột phải khỏe mạnh và
tăng trọng bình thường sau thời gian theo dõi 7 ngày (Phụ lục 15.11).
An toàn đặc hiệu
Vắc xin viêm não Nhật Bản phải đảm bảo
an toàn khi tiêm thử nghiệm trên chuột nhắt trắng. Chuột phải khỏe mạnh và tăng
trọng bình thường sau thời gian theo dõi 14 ngày.
Tính an toàn đặc hiệu của vắc xin viêm
não Nhật Bản được xác định bằng cách kiểm tra sự có mặt của virus còn sống sót
sau quá trình bất hoạt.
Động vật: Sử dụng
ít nhất 10 chuột nhắt trắng 4 tuần tuổi có trọng lượng khoảng 12 g đến 14 g. Lựa
chọn những chuột khỏe mạnh, không có biểu hiện bệnh lý và tăng trọng bình thường
trong thời gian cách ly ít nhất là 3 ngày trước khi tiến hành thử nghiệm. Chuột được chăm
sóc và theo dõi trong điều kiện tiêu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo dõi và đọc kết quả: Toàn bộ chuột
thử nghiệm phải theo dõi và cân trọng lượng hàng ngày trước khi tiêm và sau khi
tiêm. Thời gian theo dõi chuột là 14 ngày kể từ sau ngày tiêm. Trong suốt thời
gian theo dõi, chuột thử nghiệm phải khỏe mạnh, tăng trọng và không
được có các triệu chứng bất thường. Nếu trong trường hợp có một chuột thử nghiệm
bị liệt hoặc chết thì phải tiến
hành thử nghiệm lại lần thứ hai với số vắc xin đem thử và số chuột thí nghiệm gấp
2.
Nếu trong thử nghiệm lần thứ hai có một
chuột bị liệt hoặc chết thì lô vắc xin thử nghiệm đó phải hủy bỏ vì không
đạt yêu cầu về tính an toàn đặc
hiệu.
Công hiệu
Tiến hành kiểm tra song song với vắc
xin chuẩn.
Vắc xin kiểm tra và vắc xin chuẩn được
pha loãng ở các độ pha 1/16, 1/32, 1/64 trong dung dịch PBS 0,75 M, pH 7,4 có
chứa 0,02 % gelatin. Mỗi độ pha, tiêm 2 liều, mỗi liều 0,5 ml, đường phúc mạc,
cách nhau 7 ngày cho 16 chuột nhắt trắng. Toàn bộ chuột được nuôi và theo dõi
trong 2 tuần. Sau đó tiến hành lấy máu trong điều kiện vô khuẩn và để riêng
máu của từng chuột, để ở 4 °C
qua đêm. Tách huyết thanh và hợp huyết thanh của toàn bộ chuột (mỗi chuột 0,1
ml) của cùng một độ pha. Pha loãng huyết thanh 1/10 và bất hoạt bổ thể ở 56 °C
trong 30 min. Bảo quản huyết thanh chuột đã pha loãng và bất hoạt ở -20 °C. Tiến
hành chuẩn độ hiệu giá kháng thể trung hòa trên tế bào BHK21.
Kết quả được tính toán theo công thức
tính giảm 50 % đám hoại tử. Hiệu giá
kháng thể trung hòa của vắc xin kiểm tra không được thấp hơn vắc xin chuẩn.
Đóng gói và bảo quản
Đóng ở trong lọ thủy tinh trung tính: 5,5 ml/1 lọ và 1 ml/1 lọ.
Bảo quản ở 2 °C đến 8 °C, tránh ánh
sáng, tuyệt đối
không được làm đông băng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong điều kiện bảo quản ở 2 °C đến 8 °C,
vắc xin viêm não Nhật Bản có hạn dùng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nhãn, hộp
Những thông tin đối với nhãn, hộp, tờ
hướng dẫn sử dụng phải đáp ứng những yêu cầu của các quy định hiện hành.
Liều tiêm, đường tiêm, lịch tiêm
Tiêm dưới da, vị trí tiêm: vào vùng cơ
delta.
Dưới 36 tháng tuổi tiêm 0,5 ml /1 liều.
Trên 36 tháng tuổi tiêm 1,0 ml /1 liều.
Lịch tiêm: 2 liều cách nhau 1 tuần đến
2 tuần.
Tiêm nhắc lại: Sau 1 năm và sau đó cứ
3 năm tiêm nhắc lại một lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Ký hiệu và chữ
viết tắt
4 Các tiêu chuẩn
Huyết thanh miễn dịch dùng cho người
Globulin miễn dịch người
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Huyết thanh kháng dại
Huyết thanh kháng nọc rắn
Huyết thanh kháng uốn ván
Interferon Alpha 2
Tuberculin PPD
Các vắc xin dùng cho người
Vắc xin bạch hầu hấp phụ
Vắc xin bạch hầu - uốn ván - ho gà hấp
phụ (DTwP)
Vắc xin bạch hầu, uốn ván hấp phụ dùng
cho người lớn và vị thành niên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vắc xin bại liệt uống
Vắc xin BCG
Vắc xin dại tế bào dùng cho người
Vắc xin sởi
Vắc xin tả uống bất hoạt
Vắc xin thương hàn uống
Vắc xin thương hàn Vi Polysaccharid
Vắc xin uốn ván hấp phụ
Vắc xin viêm gan B tái tổ hợp (rDNA)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66