TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9856:2013
ISO 13959:2009
NƯỚC DÙNG TRONG LỌC MÁU VÀ CÁC TRỊ LIỆU LIÊN QUAN
Water for
haemodialysis and related therapies
Mục lục
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Thuật ngữ và
định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Kiểm tra sự tuân
thủ với các yêu cầu vi sinh và hóa học
Phụ lục A - (tham khảo) Lý do xây dựng
và các điều khoản của tiêu chuẩn này
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 9856:2013 hoàn toàn
tương đương với ISO 13959:2009;
TCVN 9856:2013 do Viện
Trang thiết bị và Công trình y tế biên soạn, Bộ Y tế đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Đảm bảo chất lượng nước là một trong các yếu tố
quan trọng nhất đảm bảo an toàn và hiệu quả của thẩm tách máu, thẩm lọc máu, hoặc
lọc máu.
Tiêu chuẩn này bao gồm các yêu cầu tối
thiểu về mặt hóa học và vi sinh học đối với loại nước sử dụng để chuẩn bị các
dung dịch thẩm tách, các chất cô đặc, việc tái sử dụng các máy thẩm tách máu và
các bước cần thiết để đảm bảo sự tuân thủ các yêu cầu đó. Thẩm tách máu và thẩm lọc máu có
thể làm cho bệnh nhân phải tiếp xúc với hơn 500 L nước mỗi tuần qua màng bán thấm
của máy thẩm tách hay máy lọc. Người khỏe mạnh bình thường mỗi tuần
hiếm khi ăn uống quá 12 L. Việc tăng hơn 40 lần lượng nước này yêu cầu việc kiểm
soát và theo dõi chất lượng nước nhằm tránh vượt quá các chất độc hại nghi ngờ
hoặc đã biết. Vì hiểu biết về
tổn thương tiềm tàng do các yếu tố và chất bẩn dạng vết có nguồn gốc vi sinh vật trong thời
gian dài vẫn đang phát triển và các kỹ thuật xử lý nước uống vẫn liên tục
được xây dựng, tiêu chuẩn này sẽ tiếp tục được phát triển và sửa đổi phù
hợp. Các ảnh hưởng về mặt sinh lý do sự có mặt của các chất ô nhiễm hữu cơ
trong nước thẩm tách là các lĩnh vực quan trọng cần nghiên cứu. Vào thời điểm
phát hành tiêu chuẩn này, còn quá sớm để xác định các giá trị ngưỡng các chất ô
nhiễm hữu cơ dưới các giá trị ban hành bởi các cơ quan quản lý khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dạng câu chữ dùng trong tiêu chuẩn
này tuân theo cách sử dụng mô tả trong Phụ lục H của Hướng dẫn ISO/IEC, Phần 2.
Đối với mục đích của tiêu chuẩn này, các trợ động từ được dùng gồm:
- "phải" có nghĩa là tuân thủ với một yêu
cầu hoặc với một phép thử nào đó là bắt buộc để tuân theo bộ tiêu chuẩn này;
- "cần" có nghĩa là
tuân thủ với một yêu cầu hoặc với một phép thử nào đó là được khuyến
cáo nhưng không bắt buộc để tuân theo tiêu chuẩn này;
- "có thể" được dùng để chỉ một cách thức
được cho phép để có được sự tuân thủ với một yêu cầu hoặc một phép thử.
Tiêu chuẩn này được dùng cho các nhà sản
xuất và các nhà cung cấp các hệ thống xử lý nước và cũng dùng cho các bộ phận
thẩm tách máu.
NƯỚC DÙNG
TRONG LỌC MÁU VÀ CÁC TRỊ LIỆU LIÊN QUAN
Water for
haemodialysis and related therapies
1 Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu tối
thiểu đối với nước dùng trong việc chuẩn bị các chất cô đặc, dung dịch thẩm tách
dùng trong thẩm tách máu, thẩm lọc máu và lọc máu và đối với việc
tái xử lý các thiết bị thẩm
tách máu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các hệ
thống tái chế dung dịch thẩm tách.
2 Thuật ngữ
và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các định
nghĩa sau:
2.1
Mức hoạt động (action
level)
Nồng độ của một chất gây ô nhiễm tại
đó cần tiến hành các bước để ngăn chặn
xu hướng ô nhiễm trở nên cao hơn, đến mức không chấp nhận được
2.2
Clo toàn phần (chlorine,
total)
Tổng clo tự do và kết hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3
Đơn vị tạo khuẩn lạc
(colony-forming unit)
CFU
Thước đo số lượng tế bào vi khuẩn hoặc
nấm về mặt lý thuyết có thể mọc từ một tế bào đơn lẻ hoặc một nhóm tế bào khi mọc
trong môi trường đặc
CHÚ THÍCH Các khuẩn lạc có thể
hình thành từ các nhóm vi sinh vật khi chúng xuất hiện thành khối.
2.4
Dung dịch thẩm tách (dialysis
fluid)
Dịch lỏng chứa chất điện giải và thường
có chất đệm và glucose, được sử dụng để trao đổi các chất hòa tan với máu trong
quá trình thẩm tách máu
CHÚ THÍCH 1 Thuật ngữ "dung dịch thẩm tách" được sử dụng
trong suốt văn bản này để chỉ loại
dung dịch làm từ nước thẩm tách và các
chất cô đặc được
đưa vào máy thẩm tách thông
qua hệ thống đưa dung dịch thẩm tách. Các cụm từ như "chất thẩm tách", "dung dịch thẩm
tách", hoặc "dịch thẩm
tách" có thể được
dùng thay cho dung dịch thẩm tách.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3 Dung dịch thẩm tách không
bao gồm các loại dịch ngoài đường tiêu hóa đóng gói sẵn dùng trong một số liệu pháp
thay thế thận, như
trong thẩm lọc máu và
lọc máu.
2.5
Nước thẩm tách (dialysis
water)
Nước đã qua xử lý đáp ứng các yêu cầu
của tiêu chuẩn này và phù hợp để dùng trong thẩm tách máu, bao gồm pha dung dịch
thẩm tách, tái xử lý máy thẩm tách, pha các chất cô đặc và pha dung dịch thay
thế dùng trong các liệu pháp đối lưu trực tuyến
2.6
Nội độc tố (endotoxin)
Thành phần chính của thành
ngoài tế bào vi khuẩn gram âm
CHÚ THÍCH Nội độc tố là các
lipopolysaccharide có chứa một chuỗi polysaccharide liên kết với lipid A. Nội độc
tố có thể kích hoạt hệ thống
đề kháng của vật chủ theo cơ chế dịch thể hoặc tế bào, dẫn đến một hội chứng gồm sốt,
run, ớn lạnh, tụt huyết áp, suy đa
phủ tạng, thậm chí tử vong nếu
thâm nhập vào hệ tuần hoàn với một lượng lớn [xem phần Chất gây sốt (2.12)].
2.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đơn vị được phân tích bằng xét
nghiệm dùng chất phân giải tế bào máu của sam biển (LAL thử nghiệm) để tìm nội độc tố
CHÚ THÍCH 1 Do hoạt động của các nội độc
tố phụ thuộc vào loại vi khuẩn sinh ra chúng, hoạt động của chúng được tham chiếu
với một loại nội độc tố chuẩn.
CHÚ THÍCH 2 Trong một số quốc gia, nồng độ của nội
độc tố được đo bằng đơn vị quốc
tế (IU). Từ khi có sự hài hòa về thử nghiệm nội độc tố năm 1983, đơn vị EU và
IU là tương đương.
2.8
Nước cấp (feed water)
Nước được cung cấp cho một hệ thống xử lý nước
hoặc một đơn nguyên của một hệ thống xử lý nước
2.9
Xét nghiệm dùng chất phân giải tế
bào máu của sam biển (Limulus amoebocyte lysate test)
LAL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Phương pháp này sử dụng đáp ứng
hóa học của sam biển (Limulus polyphemus) đối với nội
độc tố.
2.10
Vi sinh vật (microbial)
Các sinh vật đơn bào có kích thước nhỏ, vi khuẩn, nấm v.v.
2.11
Nhiễm khuẩn (microbial
contamination)
Nhiễm bất kỳ dạng vi sinh vật nào (vi
khuẩn, men, nấm, tảo) hoặc các sản phẩm đi kèm
của các vi sinh vật
đang sống hay đã chết như nội độc tố, ngoại độc tố và độc tố của khuẩn
lam (chiết xuất từ tảo lam)
2.12
Chất gây sốt (pyrogen)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Các chất gây sốt thường
là lypopolysaccharide có nguồn gốc vi khuẩn gram âm [xem Nội độc tố (2.6)].
3 Yêu cầu về
nước thẩm tách
3.1 Kiểm tra
đánh giá và theo dõi nước thẩm tách
Chất lượng của nước thẩm tách, như đã quy định ở
Điều 3.2. và 3.3, phải được kiểm tra đánh giá khi lắp đặt hệ thống xử lý
nước. Việc theo dõi chất lượng nước thẩm tách sẽ được tiến hành sau đó.
3.2 Yêu cầu về vi sinh
vật
Tổng số vi sinh vật trong nước thẩm
tách không được vượt quá 100 CFU/ml hoặc thấp hơn tùy theo quy định của từng quốc
gia. Mức hoạt động sẽ được xác định khi nắm được động năng sinh học của hệ thống.
Điển hình, mức hoạt động sẽ là 50 % của mức tối đa cho phép.
Hàm lượng nội độc tố trong nước thẩm
tách không được vượt quá 0,25 EU/ml hoặc thấp hơn tùy theo quy định của từng quốc gia. Mức
hoạt động sẽ được xác định là 50 % của mức tối đa cho phép.
CHÚ THÍCH Xem A.1 để xem lịch sử của
các yêu cầu này.
3.3 Chất ô nhiễm hóa học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Xem Điều A.2 để xem giải thích các giá trị
được nêu.
Nếu nước thẩm tách được sử dụng để xử
lý lại máy thẩm tách máu (như làm sạch, thử và pha các thuốc tẩy uế), người sử
dụng cần chú ý rằng nước thẩm tách phải đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn
này. Nước thẩm tách cần được đo lường trước khi đưa vào thiết bị xử lý máy thẩm
tách.
Bảng 1 - Mức
tối đa cho phép
đối với các hóa chất độc và điện giải trong nước thẩm tácha
Chất ô nhiễm
Nồng độ tối
đa, mg/L b
Các chất có độc
tính đã biết trong thẩm tách máu
Nhôm
0,01
Clo toàn phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng
0,1
Florua
0,2
Chì
0,005
Nitơ
2
Sulfat
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kẽm
0,1
Các điện giải thường
có trong dịch thẩm tách
Canxi
2 (0,05
mmol/l)
Magiê
4 (0,15
mmol/l)
Kali
8 (0,2
mmol/l)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
70 (3,0
mmol/l)
a Nhà lâm sàng có
trách nhiệm cao nhất trong việc bảo đảm chất lượng nước dùng trong thẩm tách.
b Trừ khi có
ghi chú khác.
Bảng 2 - Mức tối đa cho phép
của các chất vi lượng
trong nước thẩm tách
Chất ô nhiễm
Nồng độ tối đa,
mg/L
Antimon
0,006
Asen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bari
0,1
Berili
0,0004
Cadimi
0,001
Crom
0,014
Thủy ngân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Selen
0,09
Bạc
0,005
Tali
0,002
4 Phép thử sự
phù hợp với các yêu cầu vi sinh và hóa học
4.1 Vi sinh học của
nước thẩm tách
Các mẫu thử được lấy tại vị trí nối máy thẩm
tách với ống cấp nước, ở phía đầu xa của ống hoặc ở chỗ nước đổ vào bình trộn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môi trường nuôi cấy nên dùng thạch chiết
xuất tryptone glucose (TGEA), Reasoners 2A (R2A), hoặc các môi trường khác được
chứng minh là đem lại kết quả tương đương. Không được dùng thạch máu và thạch
sôcôla. Nhiệt độ ủ từ 17 oC đến 23 oC và thời gian ủ khoảng
168 h (7 ngày). Hoặc có thể sử dụng nhiệt độ cũng như thời gian ủ khác nếu có
thể chứng minh
được rằng chúng đem lại kết quả tương đương. Không có phương pháp
nào đếm được hết số vi khuẩn.
Kiểm tra sự có mặt của nội độc tố bằng phép thử
dùng chất phân giải tế bào máu của sam biển (LAL). Có thể dùng các phương pháp
khác nếu cho kết quả tương đương.
4.2 Phương pháp thử
các chất ô nhiễm hóa
học
Có thể chứng tỏ sự tuân thủ theo các yêu
cầu nêu trong Bảng 1 bằng cách sử dụng các phương pháp phân tích hóa học được
tham khảo bởi Hội Y tế
Công cộng Hoa kỳ [3], các phương
pháp được tham
khảo
bởi Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ [46](US EPA), các
phương pháp tham khảo trong các dược thư ứng dụng, và/hoặc các phương pháp phân
tích khác tương đương.
Có thể chứng tỏ sự tuân thủ theo các yêu cầu nêu
trong Bảng 2 bằng một trong ba cách:
- Khi có thể, các chất ô nhiễm trong Bảng 2 có thể được
đánh giá bằng cách sử dụng các phương pháp phân tích hóa học được tham khảo bởi
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ [3], các phương
pháp được tham khảo bởi Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ [46], và/hoặc các
phương pháp phân tích khác tương đương.
- Khi không có các phép thử tìm các yếu tố vi lượng nêu trong Bảng
2 và có thể chứng minh
được nguồn nước đáp ứng
các yêu cầu của nước uống được theo quy định của WHO hoặc các quy định sở tại,
có thể sử dụng phân tích tìm tổng lượng kim loại nặng với mức tối đa cho phép
là 0,1 mg/L.
- Nếu cả hai lựa chọn trên đây đều
không được, có thể chứng tỏ sự
tuân thủ theo các yêu
cầu trong Bảng 2 bằng cách sử dụng nước đã được chứng minh là đáp ứng được các
yêu cầu của nước uống được theo WHO (xem Thư mục tài liệu tham khảo [51]) hoặc
quy định sở tại và một hệ thống thẩm thấu ngược có tỷ lệ đào thải > 90% dựa
trên dẫn suất, điện trở suất hoặc TDS. Phải lấy mẫu vào cuối chu trình lọc nước
hoặc tại điểm xa nhất tại mỗi ống cấp nước.
Bảng 3 liệt kê các phép thử cho từng
chất ô nhiễm,
cùng với tham chiếu phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất ô nhiễm
Tên phép thử
Tham chiếu, mã số thử
Nhôm
Hấp thụ nguyên tử
(nhiệt điện)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3113
Antimon
Hấp thụ
nguyên tử (nền)
US EPA, #200.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hấp thụ
nguyên tử (hydride khí)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3114
Bari
Hấp thụ nguyên tử
(nhiệt điện)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ. #3113
Berili
Hấp thụ nguyên tử
(nền)
US EPA, #200.9
Cadimi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3113
Canxi
Phương pháp chuẩn độ
EDTA hoặc hấp
thụ nguyên tử (phun trực
tiếp) hoặc điện
cực đặc biệt hoặc
quang phổ plasma cặp cảm ứng (phun trực tiếp)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3500-Ca D
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ. #3111B
Clo toàn phần
Chuẩn độ sắt
DPD hoặc phép đo màu DPD
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #4500-CI F
Hội Y tế Công cộng
Hoa Kỳ, #4500-CI
G
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hấp thụ nguyên tử (nhiệt điện)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, # 3113
Đồng
Hấp thụ nguyên tử
(phun trực tiếp) hoặc
phương pháp neocuproine
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3111
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3500-Cu D
Florua
Phương pháp điện cực
chọn lọc ion hoặc phương pháp Na 2-(parasulfophenylazo)-1,8-dihydroxy-3,6-naphthalenedisulfonate
(SPADNS)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #4500-F C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chì
Hấp thụ nguyên
tử (nhiệt điện)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, # 3113
Magiê
Hấp thụ nguyên tử
(phun trực tiếp) hoặc phổ trắc plasma cặp cảm ứng (phun trực tiếp)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3111
Thủy ngân
Kỹ thuật bốc hơi lạnh
không tạo lửa (hấp thụ
nguyên tử)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3112
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp khử
cadimi
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #4500-NO3 E
Kali
Hấp thụ
nguyên tử (phun trực tiếp) hoặc phương pháp quang kế ngọn lửa hoặc điện
cực theo ion hoặc phổ trắc plasma cặp cảm ứng (phun trực tiếp)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ. #3111
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3500-K D
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3500-K E
Selen
Hấp thụ nguyên tử (hydride
khí) hoặc hấp thụ nguyên
tử (nhiệt điện)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3113
Bạc
Hấp thụ nguyên
tử (nhiệt điện)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3113
Natri
Hấp thụ nguyên
tử (phun trực tiếp) hoặc phương pháp quang kế ngọn lửa hoặc điện cực theo ion
hoặc phổ trắc plasma cặp cảm ứng (phun trực tiếp)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3111
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3500-Na D
Sulfat
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #4500-SO42- E
Tali
Hấp thụ nguyên tử
(nền)
US EPA, 200.9
Tổng số kim loại nặng
Đo màu
Dược thư châu Âu, 2.4.8
Dược thư Hoa Kỳ, <231>
Kẽm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3111
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3500-Zn D
Phụ lục A
(tham khảo)
Lý do xây dựng và các điều khoản của tiêu chuẩn
này
A.1 Vi sinh
học của nước thẩm tách
CHÚ THÍCH Thông tin trong phần này nhằm giúp người
đọc có cái nhìn mang tính lịch sử về quá trình xây dựng các giới hạn
về vi sinh cho
tiêu chuẩn này.
Lúc đầu, người ta nghĩ rằng nước dùng
để pha dung dịch thẩm tách không cần thiết phải vô khuẩn. Tuy nhiên, một số
nghiên cứu đã chứng minh rằng tỷ lệ phản ứng sốt có liên quan trực tiếp đến số
lượng vi khuẩn trong dung dịch thẩm tách (Dawids và Vejlsgaard[13]; Favero và cộng
sự [17]; Favero và cộng
sự [18]). Các nghiên
cứu này cung cấp cơ sở cho việc đưa ra mức tối đa cho phép của vi khuẩn trong nước thẩm
tách là 200 CFU/mL trong bộ tiêu chuẩn đầu tiên của AAMI đối với chất lượng nước
xuất bản năm 1982. Về sau, cộng
đồng Châu Âu lựa chọn mức vi khuẩn trong nước thẩm tách hơi thấp hơn là 100
CFU/ml và giá trị này đã được áp dụng trong tiêu chuẩn này. Vì phải mất bảy ngày từ
khi lấy mẫu nước để xét nghiệm độ nhiễm khuẩn cho đến khi có kết quả, và vì vi khuẩn sinh sôi nảy
nở rất nhanh, tiêu chuẩn này đưa ra các mức hoạt động cho số lượng vi khuẩn đếm
được. Các mức hoạt động này cho phép người sử dụng tiến hành các biện pháp sửa
đổi trước khi
lượng vi khuẩn vượt quá mức tối đa quy định trong tiêu chuẩn này.
Một số nhóm nghiên cứu
đã chứng minh một
cách thuyết phục rằng phản ứng sốt là do các lipopolysaccharide hay nội
độc tố của các vi khuẩn gram âm. Hơn nữa, người ta đã cho thấy các vi khuẩn gram âm
trong nước có thể nhân lên nhanh chóng trong nước thẩm tách được pha bởi quá
trình chưng cất, khử ion, thẩm thấu ngược và làm mềm. Do đó dung dịch thẩm tách
pha từ nước này tạo một môi trường phát triển rất tốt cho các loại vi khuẩn
này. Thậm chí tại các mức độ nhiễm vi
khuẩn thấp, các phản ứng sốt đã được báo cáo khi nội độc tố bắt nguồn ở ngoài hệ
thống thẩm tách (tức là tồn tại trong nguồn cấp nước cho cộng đồng)
(Hindman và cộng sự [20]). Do đó, xác
lập mức giới hạn trên của hàm lượng nội độc tố trong nước thẩm tách được cho là
mang tính cẩn thận. AAMI
đã chọn 2 EU/mLI là mức giới hạn trên của nội độc tố, vì có thể dễ dàng tuân thủ
theo mức này với các hệ thống xử lý nước hiện tại sử dụng công nghệ thẩm thấu
ngược, siêu lọc hoặc cả hai. Cùng lúc đó, cộng đồng châu Âu chọn mức giới hạn
trên của nội độc tố là 0,25 EU/mL. Trong quá trình sửa đổi của tiêu chuẩn này
năm 2008, mức 0,25 EU/ml được coi là giới hạn tối đa của nội độc tố trong nước thẩm
tách.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Phần đánh giá về lịch sử này giúp độc giả hiểu
các cân nhắc đối với ô nhiễm hóa học của nước dùng trong các trị liệu
thẩm tách.
Các chất ô nhiễm cần hạn chế ở các mức độ cho phép
trong nước dùng cho thẩm tách được chia làm ba nhóm theo dụng ý của tiêu chuẩn này.
Nhóm một gồm các hóa chất có thể gây độc cho bệnh nhân thẩm tách. Các hóa chất
này bao gồm florua, nhôm, cloramin, sulfat, nitơ, đồng, kẽm, chì. Clo ở trong
nhóm này vì độc tính tiềm
ẩn của nó.
Trên các bệnh nhân chạy thẩm tách, độc
tính của florua tại các hàm lượng thường thấy trong nước florua hóa, 1 mg/L, là
vấn đề cần quan ngại. Khi không có sự nhất trí chung về vai trò của florua
trong bệnh xương do tăng urê máu, lúc đầu người ta cho rằng cách thận trọng nhất là hạn chế
nồng độ florua trong dịch thẩm tách (Rao và Friedman[39]). Sau đó, có
một báo cáo về việc tất cả tám bệnh nhân chạy thẩm tách bị bệnh, trong
đó một tử vong do hậu
quả của việc cho thừa florua vào nguồn nước đô thị (CDC [11]). Người ta
đã tìm thấy lượng florua cao tới 50 mg/L trong nước thẩm tách được xử lý chỉ bởi
thiết bị làm mềm nước. Có thể các ca bệnh đó đã nhẹ hơn, nếu không nói là có thể
phòng được, nếu
nước thẩm tách đã được xử lý bằng khử ion hoặc lọc kiểu thẩm thấu ngược.
Trong một trường hợp khác, khi các máy khử ion được phép xả, 12 trong số 15 bệnh
nhân bị ngộ độc
florua cấp tính (Amow và cộng
sự[5]). Có ba bệnh
nhân tử vong vì rung thất. Nồng
độ florua trong nước pha dịch thẩm tách cao tới 22,5 mg/L.
Người ta đã quy định lượng nhôm tối đa
để ngăn sự tích
lũy kim loại độc này trong cơ thể bệnh nhân (Kovalchik et al[29]; Masuyama và
Tachibana [32]). Nhôm có thể
tăng đột biến lên mức cao do các thay đổi trong phương pháp xử lý nước làm cho
nước nhiễm các phức hợp chứa nhôm. Cũng như với florua, xử lý nước là biện pháp
an toàn cho dù lượng nhôm có thể tăng cao giữa các lần xét nghiệm hóa học đối với
nước thẩm phân.
Độc tính của cloramin là không phải
bàn cãi (Eaton và cộng sự[14]). Mặc dù còn chưa rõ
vai trò của clo tự do trong các tổn thương của máu do oxy hóa, khả năng gây oxy
hóa cao của nó cũng như khả năng tạo thành cloramin cho thấy cần tránh sử dụng
nước có nhiều clo để pha dung
dịch thẩm tách. Clo có thể tồn tại trong nước dưới cả dạng tự do và dạng kết hợp.
Cloramin là một dạng clo kết hợp. Xác định lượng cloramin bao gồm việc
đo nồng độ của cả clo toàn phần và clo tự do và đánh giá sự khác biệt về nồng độ
đối với cloramin. Trong
quá trình sửa đổi tiêu
chuẩn này năm 2008, nhóm công tác lựa chọn đơn giản hóa tình hình bằng cách đặt
hàm lượng tối đa cho phép của clo toàn phần cùng mức đã được dùng trước đây cho
cloramin (0,1 mg/L), như vậy chỉ cần dùng một xét nghiệm duy nhất.
Mức sulfat trên 200 mg/L có thể gây buồn
nôn, nôn và toan chuyển hóa. Các triệu chứng mất đi khi mức sulfat dưới 100
mg/L (Comty và cộng sự[12]). Nitrat là chỉ số đánh
dấu nhiễm vi khuẩn và rò rỉ phân bón, và chứng methemoglobin máu (Carlson và Shapiro [10]). Do đó các
chất này chỉ cho
phép ở mức rất thấp. Ngộ độc
đồng và kẽm đã được chứng minh khi các chất này có mặt trong dung dịch thẩm tách ở các
nồng độ thấp hơn nồng độ cho phép bởi Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (US EPA)
(Ivanovich và cộng sự [21]; Petrie và Row[35]). Do đó, cần chọn mức thấp
hơn nữa.
Lượng chì trong dịch thẩm tách
từ 52 µg/l đến 65 µg/l gây đau bụng
và yếu cơ (Kathuria và cộng sự [24]). Không có bằng chứng
về nhiễm độc chì khi lượng chì trong nước hoặc dung dịch thẩm tách thấp hơn 5 µg/l.
Nhóm chất thứ hai trình bày ở Điều 3.3
và Bảng 1 gồm các
chất sinh học có tác dụng phụ nếu xuất hiện dư thừa trong dịch thẩm
tách. Canxi, magiê, kali và muối là ví dụ của các chất này.
Trong số các chất sinh học có thể có hại
khi tồn tại ở lượng dư thừa, mức canxi
đã được giảm từ 10 mg/L lúc đầu xuống 2 mg/L trên cơ sở vai trò quan trọng của
canxi trong các bệnh xương liên quan đến bệnh thận. Mức 10 mg/L có thể có 20% lỗi trong canxi
của dịch thẩm tách, nhưng mức 2 mg/L giảm nguy cơ bị lỗi xuống dưới 5%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có vài thay đổi trong Luật Nước uống
an toàn sau khi các số liệu này được xác lập. Cụ thể, antimon, berili, xyanua tự
do và tallium được thêm vào danh sách các chất gây ô nhiễm trong Luật và mức tối
đa cho phép của cadimi bị giảm đi. Để thống nhất, antimon, berili và
thali được bổ sung vào danh sách các chất ô nhiễm ở Mỹ. Mức tối đa cho phép của
antimon và thali được xác định trên 1/10 của mức tối đa cho phép của US EPA do
các hạn chế trong độ nhạy của các phương pháp phân tích thông thường của hai chất
này. Sau khi thảo luận kỹ, người ta đã quyết định không đưa xyanua tự do vào danh sách
các chất gây ô nhiễm. Có sự quan ngại rằng các yêu cầu đặc biệt đối với thu thập
và vận chuyển mẫu, cùng với nhu cầu xử lý mẫu trước khi phân tích để loại bỏ
các chất gây nhiễu, có thể làm tăng gánh nặng lên các bộ phận thẩm tách mà
không thể giải thích được do thiếu các số liệu về độc tính cụ thể.
Người ta cũng quyết định không giảm mức tối đa cho phép của cadimi trong danh
sách các chất ô nhiễm. Quyết định này dựa trên sự thiếu số liệu về độc tính
trên các bệnh nhân chạy thẩm tách được điều trị bằng loại nước đáp ứng tiêu chuẩn
này và các mức tối thiểu phát hiện được của các phương pháp phân tích hiện tại.
Có rất ít số liệu để chứng tỏ bệnh
nhân thẩm tách máu chịu nguy cơ đặc biệt từ các chất trong nhóm chất ô nhiễm thứ
ba, các chất được đưa vào tiêu chuẩn của AAMI đơn thuần do chúng có mặt trong
Luật Nước uống an toàn. Tại Mỹ, đã có sự bàn bạc về việc loại nhóm thứ ba khỏi
Bảng 2 và đưa phần bàn luận về chúng vào Phụ lục này. Sự bàn bạc này được thúc
đẩy bởi việc bổ
sung liên tục các chất ô nhiễm vào Luật Nước uống an toàn của Mỹ. Giống như với
antimon, berili và tali, nhìn chung không có số liệu nào chỉ ra rằng các chất ô
nhiễm mới này đáng lo ngại
đặc biệt trong thẩm tách máu. Mặt khác, việc bổ sung các chất ô nhiễm mới vào Bảng 2 sẽ làm tăng các
gánh nặng về mặt hoạt động cho các bộ phận thẩm tách về việc xét nghiệm các mẫu nước.
Có sự không thoải mái khi loại bỏ nhóm chất ô nhiễm thứ ba khỏi Bảng 2 nên người
ta quyết định không thay đổi danh sách các chất ô nhiễm, nhưng sắp xếp
lại bảng này thành ba phần rõ ràng, và không bổ sung chất ô nhiễm mới vào bảng này trừ
khi có bằng chứng đi kèm về độc tính đối với thẩm tách máu. Trong khi sửa đổi tiêu chuẩn
này năm 2008, người ta đã quyết định
đưa nhóm chất ô nhiễm thứ ba vào trong một bảng riêng. Một lý do cho sự thay đổi
này là để cho các biện pháp kiểm tra chất ô nhiễm khác tạo điều kiện thuận lợi cho việc
sử dụng tiêu chuẩn này ở
những khu vực không có biện pháp phân tích thích hợp trong đo lường các yếu tố
vi lượng ở các hàm lượng nêu trong Bảng 2. Có ba lựa chọn, lựa chọn được ủng
hộ là đo nồng độ của từng yếu tố vi lượng. Nếu lựa chọn này không sử dụng được,
có thể sử dụng hai
phương pháp khác. Phương pháp thứ nhất, được ưa chuộng hơn, là đo tổng lượng
kim loại nặng. Phương pháp thứ hai, ít được ưa chuộng nhất, là sử dụng lọc thẩm thấu ngược
với tỷ lệ đào thải ít nhất 90 %. Cả hai
biện pháp thay thế này đều dựa trên việc sử dụng nước cấp đáp ứng các
tiêu chuẩn của
nước uống được và bộ phận thẩm tách có trách nhiệm bảo đảm rằng nguồn nước
cung cấp luôn đáp ứng các tiêu chuẩn nước uống được.
Không nên coi Bảng 1 và 2 trong tiêu
chuẩn này là danh sách các chất chắc chắn có hại, mà nên coi như một danh sách
liệt kê phần nào các chất có thể có mặt và có tác động về mặt lâm sàng. Sắt không
được liệt kê vì nó không thể
vào máu bệnh nhân với một lượng đủ để gây độc. Tuy vậy, sắt có thể làm bẩn các thiết bị
lọc nước hoặc các hệ thống cung cấp dịch thẩm tách. Trong khi không có mức giới
hạn cụ thể nào được xác lập, các nhà cung cấp thiết bị xử lý nước nên xem xét có sắt trong
nguồn nước cấp khi khuyến cáo thiết bị phù hợp. Đã có quan ngại được đưa ra về
việc bơm các chất photphat (dưới dạng polyphotphat) chủ yếu để kết hợp với sắt
và mangan nhằm tránh làm ố các thiết bị đặt cố định hoặc đồ vải. Mối quan ngại ở chỗ
việc làm này có thể gây nên các vấn đề đáng kể trong việc lọc nước. Một số nhà
cung cấp nước đô thị đã xem xét sử dụng CIO2 làm chất khử trùng
nước uống. CIO2 phân hủy trong nước để tạo thành các ion clorit,
clorat, và clorua. Có rất ít thông tin về tiềm năng gây độc của CIO2 và các sản
phẩm của nó đối
với bệnh nhân chạy thẩm tách máu. Một
nghiên cứu trên 17 bệnh nhân được điều trị bằng nước thẩm phân pha bằng nước lọc
thấm cacbon và thẩm thấu ngược có tẩy trùng bằng CIO2 cho thấy
không có bằng chứng của tác dụng phụ (Ames và Stratton[4]). Trong
nghiên cứu đó, nước thẩm tách dùng để pha dung dịch thẩm tách có chứa 0,02 mg/L
đến 0,08 mg/L ion clorit và không có ion clorat. Tuy nhiên, quần thể nghiên cứu
nhỏ, và các thông
số huyết học quan trọng không
được đo. Hơn nữa, có rất ít số liệu về việc loại bỏ CIO2, ion clorit
và clorat bằng hấp thụ cacbon và thẩm thấu ngược, và không rõ nghiên cứu đó có
dùng các phương pháp phân tích đủ nhạy hay không. Do đó, không có cơ
sở nào để xác lập mức tối đa cho phép đối với CIO2, ion clorit và
ion clorat trong nước sẽ được sử dụng để thẩm tách, hoặc để đưa ra khuyến cáo về
phương pháp loại bỏ chúng vào thời gian đó. Tuy nhiên, trong việc xác định các hệ
thống làm sạch nước, nhà sản xuất của các hệ thống đó cần biết một khả
năng rằng các nhà cung cấp nước đô thị có thể cho CIO2 vào trong nước.
Không thể xác định được mức giới hạn cho các chất
hữu cơ độc hại hoặc các nguyên liệu có tính phóng xạ (Keshaviah và cộng sự [25]). Tuy nhiên,
bộ tiêu chuẩn nước uống của US EPA [47] liệt kê mức ô nhiễm tối đa
(maximum contaminant levels - MCL) cho hơn 50 chất hữu cơ độc hại. Sau
các lập luận được đưa ra để thiết
lập mức độc hại cho các chất có độc tính tiềm tàng khác chưa có biểu hiện có hại
cho bệnh nhân thẩm tách (xem phần trước), sẽ là hợp lý nếu các mức này được giảm
đi 10 lần nếu chúng được theo dõi. Các số liệu này được đưa ra chỉ nhằm mang
tính thông tin mà thôi, vì các chất
này chỉ là đại diện cho một số lượng lớn các chất gây ô nhiễm có thể có trong nước
máy, mà độc tính của chúng
phần lớn đều
chưa được biết (Keshaviah và cộng sự [25]). Thống nhất với báo cáo của Keshaviah,
người ta cho rằng các hệ thống như thẩm thấu ngược và lọc cacbon có thể loại bỏ
hầu hết các chất
hữu cơ.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 13958, Concentrates for
haemodialysis and related therapies (Chất cô đặc dùng trong thẩm tách máu và các liệu pháp
liên quan).
[2] ISO 23500, Guidance for the
preparation and quality management of fluids for haemodialysis and related
therapies1 (Các dung dịch dùng trong thẩm tách
màu và các liệu pháp liên quan)
[3] AmericaI Public Health
Association, Standard methods for the examination of water and wastewater,
Washington, DC. (Hội Y tế Công cộng Hoa Kỳ, Phương pháp tiêu chuẩn
trong đánh giá nước và nước thải, Washington, DC).
[4] Ames, R.G and Station, JW,
Effect of chlorine dioxide water disinfection on hematologic and serum
parameters of renal dialysis patients, Arch. Environ. Health, 42, pp.
280-285, 1987 (Ames RG và Station JW. Ảnh hưởng của khử khuẩn nước bằng ClO2 đối với các
thông số huyết
thanh và huyết học của các bệnh nhân chạy thận, Arch. Environ. Health,
42, tr. 280-285,
1987).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] Baz M, Durand C, Ragon A. et
al. Using ultapure water in hemodialysis delays carpal tunnel syndrome. Int. J.
Artif. Organs, 14, pp. 681-685, 1991 (Baz M, Durand C, Ragon A và cộng sự.
Sử dụng nước siêu sạch trong thẩm tách máu làm trì hoãn hội chứng
ống cổ tay. Int. J. Artif. Organs, 14, tr. 681-685, 1991).
[7] Bernick JJ, Port FK, Favero MS
and Brown DG. Bacterial and endotoxin permeability of hemodialysis membranes,
Kidney Int. 16, pp.491-496, 1979 (Bernick JJ, Port FK, Favero MS và
Brown DG. Tính thấm vi khuẩn và
nội độc tố của các màng lọc thẩm tách máu. Kidney Int. 16, tr.491-496, 1979).
[8] Bommer J, Becker KP, Urbaschek
R et al. No evidence for endotoxin transfer across high-flux polysulfone
membranes, Clin. Nephrol., 27, pp. 278-282, 1987 (Bommer J,
Becker KP, Urbaschek R và cộng sự. Không có bằng chứng dịch chuyển nội độc tố
qua các màng polysulfone lưu lượng cao. Clin. Nephrol., 27, tr. 278-282, 1987).
[9] Bommer J, Becker KP, Urbaschek
R. Potential transfer of endotoxin across high-flux polysulfone membranes, J.
Am. Soc. Nephrol., 7, pp. 883-888, 1996 (Bommer J, Becker KP, Urbaschek
R. Tiềm ẩn dịch chuyển nội độc tố
qua màng polysulfone lưu lượng cao. J. Am. Soc. Nephrol., 7, tr.
883-888, 1996).
[10] Carlson DJ, and Shapiro FL.
Methemoglobin from well water nitrates. A complication of hemodialysis, Ann.
Int. Med., 73, pp. 757-759, 1970 (Carlson DJ, và Shapiro FL. Chứng
methemoglobin từ nitrat trong nước giếng. Một biến chứng của thẩm
tách máu. Ann. Int. Med., 73, tr. 757-759, 1970).
[11] Centers for Disease Control
(CDC), Fluoride intoxication in a dialysis unit - Maryland, Morbidity and
Mortality Weekly, 29, pp. 134, 1980 (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
(CDC), Nhiễm độc florua tại một
đơn vị thẩm tách - Maryland, Tuần báo Bệnh tật và Tử vong, 29,
tr. 134, 1980).
[12] Comty C, Luehmann D, Wathen R,
and Shapiro F. Prescription water for chronic hemodialysis, Trans. Amer. Soc.
Artif. Int. Organs, 10, pp.189-196, 1974 (Comty C, Luehmann D, Wathen R, và
Shapiro F. Nước kê toa cho thẩm tách máu kéo dài, Trans. Amer. Soc. Artif. Int.
Organs, 10, tr.189-196, 1974).
[13] Dawids SG and Vejlsgaard R.
Bacteriological and clinical evaluation of different dialysate delivery
systems, Acta. Med. Scand., 199, pp. 151-155, 1976 (Dawids SG và Vejlsgaard R.
Đánh giá về vi
khuẩn và lâm sàng của các hệ thống cấp dịch thẩm tách khác nhau, Acta. Med.
Scand., 199, tr. 151-155, 1976).
[14] Eaton JW, Koplin CF, Swofford
HS et al. Chlorinated urban water: A cause of dialysis-induced hemolytic
anemia, Science, 181, pp. 463-464, 1973 (Eaton JW, Koplin CF, Swofford HS và cộng
sự. Nước đô thị có do: Một
nguyên nhân gây thiếu máu huyết tán do thẩm tách, Science, 181, tr. 463-464,
1973).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] Evans RC and Holmes CJ. In
vitro study of the transfer of cytokine-inducing substances across selected
high-flux hemodialysis membranes, Blood Purif., 9, pp. 92-101, 1991 (Evans RC
và Holmes CJ. Nghiên cứu in vitro về sự vận chuyển các chất sinh cytokine qua
màng thẩm tách lưu lượng cao chọn lọc, Blood Purif., 9, tr. 92-101,1991).
[17] Favero MS, Peterson NJ, Boyer
KM et at. Microbial contamination of renal dialysis systems and associated
risks, Trans. Amer. Soc. Artif. Int. Organs, 20, pp.175-183, 1974 (Favero MS,
Peterson NJ, Boyer KM và cộng sự. Nhiễm khuẩn hệ thống chạy thận và các nguy cơ
liên quan, Trans. Amer. Soc. Artif. Int. Organs, 20, tr.175-183, 1974).
[18] Favero MS, Peterson NJ, Carson
LA et al. Gram-negative water bacteria in hemodialysis system, Health Lab.
Sci., 12, pp. 321-334, 1975 (Favero MS, Peterson NJ, Carson LA và cộng sự. Vi
khuẩn gram âm
trong nước trong các hệ thống thẩm tách máu, Health Lab. Sci.,
12, tr. 321-334, 1975).
[19] Gazenfeldt-Gazit E and Eliahou
HE. Endotoxin antibodies in patients on maintenance hemodialysis, Israel J.
Med. Sci., 5, tr.
1032-1036, 1969 (Gazenfeldt-Gazit E và Eliahou HE. Kháng thể
kháng nội độc tố trên các bệnh nhân chạy thẩm tách máu duy trì
Israel J. Med. Sci., 5, tr.
1032-1036, 1969).
[20] Hindman, SH, Carson LA,
Peterson NJ et al. Pyrogenic reactions during hemodialysis caused by extramural
endotoxin, Lancet, 2, pp. 732-734,1975 (Hindman, SH, Carson LA, Peterson
NJ và cộng sự. Phản ứng sốt trong khi thẩm tách máu do nội độc
tố bên ngoài, Lancet, 2, tr. 732-734, 1975).
[21] Ivanovich PA, Manzler A and
Drake R. Acute hemolysis following hemodialysis, Trans. Amer. Soc. Artif. Int.
Organs, 15, tr. 316-320, 1969 (Ivanovich PA, Manner A và Drake R. Tan máu cấp
sau thẩm tách máu, Trans. Amer. Soc. Artif. Int. Organs, 15, tr. 316-320,
1969).
[22] Japan Water Works Association,
Test Method for Tap Water, 2001 (Hiệp hội Nghề nước Nhật Bản, Phương pháp xét nghiệm
nước máy, 2001).
[23] Jones DM, Tobin BM, Harlow GR
et al. Bacteriological studies of the modified Kill dialyser, Brit. Med. J., 3,
tr.135-137,
1970 (Jones DM, Tobin BM, Harlow GR và cộng sự. Nghiên cứu vi khuẩn của máy thẩm tách
Kill cải tiến,
Brit. Med. J., 3, tr. 135-137, 1970).
[24] Kathuria p, Nair B,
Schram D và Medlock R. Outbreak of lead poisoning in a hemodialysis unit, J Am
Soc Nephrol, 15, tr. 617A, 2004 (Kathuria P, Nair B, Schram D và Medlock R.
Bùng phát nhiễm độc
chì tại một đơn
vị thẩm tách máu, J Am
Soc Nephrol, 15, tr. 617A,
2004).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[26] Kidd EE., Bacterial
contamination of dialysing fluid of artificial kidney, Brit. Med. J., pp 880-882,
1964 (Kidd EE, Nhiễm vi khuẩn trong dịch thẩm tách của thận nhân tạo, Brit.
Med. J., tr. 880-882, 1964).
[27] Klein E Holland FF, Gidden H
et al. Membrane and Material Evaluation (Annual progress report, N01-8M-2221,
PB299021-AS) Gulf South Research Institute, March 15,1979 (Klein E, Holland FF,
Gidden H và cộng sự. Đánh giá màng và chất liệu. (Báo cáo tiến độ
hàng năm, N01-8M-2221, PB299021-AS) Viện Nghiên cứu Gulf South, 15-3-1979).
[28] Kleophas W, Haastert B, Backus
G et al. Long-term experience with an ultrapure individual dialysis fluid with
a batch type machine, Nephrol. Dial. Transplant., 13, pp. 3118-3125, 1998 (Kleophas W,
Haastert B, Backus G và cộng sự. Kinh nghiệm lâu dài với dịch thẩm tách siêu sạch
trong thiết bị hoạt động theo lô, Nephrol. Dial.
Transplant., 13. tr. 3118-3125,1998).
[29] Kovalchik MT, Kaehny WD, Higg
AP et al. Aluminum kinetics during hemodialysis, J. Lab. Clin. Med., 92, pp.
712-720, 1978 (Kovalchik MT, Kaehny WD, Higg AP và cộng sự. Đặc tính của nhôm
tong thẩm tách máu,
J. Lab. Clin. Med., 92, tr. 712-720, 1978).
[30] Laude-Sharp M, Caroff M,
Simard L et al. Induction of IL-1 during hemodialysis: Transmembrane passage of
intact endotoxin (LPS), Kidney Int., 38, pp. 1089-1094, 1990 (Laude-Sharp M,
Caroff M, Simard L và cộng
sự. Nạp IL-1 trong thẩm tách máu: vận
chuyển nội độc tố nguyên dạng qua màng (LPS), Kidney Int, 38, tr.
1089-1094,1990).
[31] Lonnemann G, Behme TC, Lenzer
B et al. Permeability of dialyzer membranes to TNF-including substances derived
from water
bacteria, Kidney Int., 42, pp. 61-68, 1992 (Lonnemann G, Behme TC, Lenzer B và
cộng sự. Tính thấm của màng thẩm tách đối với các chất tạo TNF chiết xuất từ vi
khuẩn nước,
Kidney Int., 42, tr. 61-68, 1992).
[32] Masuyama J and Tachibana Y.
Effects of water purification on renal osteodytophy in the patients with
regular hemodialysis therapy, J. Japan. Soc. Kidney Dis., 26, pp. 407-416, 1984
(Masuyama J và Tachibana Y. Ảnh hưởng của độ sạch của nước đối với loạn dưỡng
xương do thận trên các bệnh nhân thẩm tách máu định kỳ, J.
Japan. Soc. Kidney Dis., 26, tr. 407-416, 1984).
[33] Matsuhashi N and
Yoshioka T. Endotoxin-free dialysate improves response to
erythropoietin in
hemodialysis patients. Nephron, 92, pp. 601-604, 2002 (Matsuhashi N và Yoshioka
T. Dịch thẩm tách không có nội độc tố cải thiện đáp ứng với
erythropoietin trên các bệnh nhân thẩm tách máu. Nephron, 92, tr 601-604,
2002).
[34] McKane W, Chandna SM,
Tattersall JE et at. Identical decline of residual renal function in high-flux
blocompatible hemodialysis and CAPD, Kidney Int., 61, pp. 256-265, 2002 (McKane
W, Chandna SM, Tattersall JE và cộng sự. Suy giảm chức năng thận tồn dư giống
nhau trên thẩm tách máu tương thích
sinh học lưu lượng cao và CAPD, Kidney Int., 61, tr. 256-265, 2002).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[36] Quellhorst E. Methods of
hemodialysis, Nieren u. Hochdruck, 27, pp. 35-41, 1998 (Quellhorst E. Các
phương pháp thẩm phân máu, Nieren u.
Hochdruck, 27, tr. 35-41, 1998).
[37] Rahmati MA, Homel P, Hoenich
NA et al. The role of improved water quality on inflammatory markers in
patients undergoing regular dialysis. Int J Artif Organs, 27, pp. 723-727, 2004
(Rahmati MA, Homel p, Hoenich
NA và cộng sự. Vai trò của cải thiện chất lượng nước
trong
các
chất chỉ thị
viêm trên các bệnh nhân thẩm tách định kỳ. Int J Artif Organs 27 tr. 723-727
2004).
[38] Raij L, Shapiro FL và Michael
AF. Endotoxemia in febrile reactions during hemodialysis Kidney Int., 4, tr.
57-60, 1973 (Raij L, Shapiro FL và Michael AF. Nhiễm nội độc tố máu trong phản ứng
sốt trong thẩm tách, Kidney Int., 4, tr. 57-60, 1973).
[39] Rao RKS and Friedman EA.
Fluoride and bone disease in uremia. Kidney Int., 7, pp. 125-129 1975 (Rao RKS
và Friedman EA. Florua và bệnh xương trong tăng urê máu. Kidney
Int., 7, tr. 125-129, 1975).
[40] Schiffl H, Fischer R, Lang SM
and Mangel E. Clinical manifestations of AB-amyloidosis: Effects of
biocompatibility and flux, Nephrol. Dial. Transplant., 15, pp. 840-845, 2000
(Schiffl H, Fischer R, Lang SM và Mangel E. Biểu hiện lâm sàng của AB-amyloidosis: Ảnh hưởng của tương
thích sinh học và lưu lượng, Nephrol. Dial. Transplant., 15, tr. 840-845,
2000).
[41] Schiffl H, Lang SM, Stratakis D and
Fischer R. Effects of ultrapure dialysis fluid on nutritional status and inflammatory
parameters, Nephrol. Dial. Transplant., 16, pp. 1863-1869, 2001 (Schiffl H,
Lang SM, Statakis D và Fischer R. Ảnh hưởng của dịch thẩm tách siêu sạch đối với
tình trạng dinh dưỡng và các thông số viêm, Nephrol. Dial. Transplant., 16, tr.
1863-1869, 2001).
[42] Schiffl H, Lang SM, and
Fischer R. Ultrapure dialysis fluid slows loss of residual renal function in
new dialysis patient, Nephrol. Dial. Transplant, 17, pp. 1814-1818, 2002
(Schiffl H, Lang SM, và Fischer R. Dịch thẩm tách siêu sạch làm chậm quá trình
mất chức năng tồn
dư thận ở các bệnh nhân mới chạy thẩm tách, Nephrol. Dial. Transplant, 17, tr.
1814-1818, 2002).
[43] Schindler R, Lonnemann G,
Schaffer J et al. The effect
of ultrafiltered dialysate on the cellular content of interleukin-1 receptor
antagonist in patients on chronic hemodialysis, Nephron, 68, pp. 229-233, 1994
(Schindler R, Lonnemann G, Schaffer J và cộng sự. Ảnh hưởng của dịch
thẩm tách siêu lọc đối với hàm lượng chất đối kháng
thụ thể interieukin-1 tế bào trên các bệnh nhân thẩm tách máu kéo
dài, Nephron, 68, tr. 229-233, 1994).
[44] Sitter T, Bergner A, and
Schiffl H. Dialysate related cytokine induction and response to recombinant
human erythropoietin in haemodialysis patient, Nephrol. Dial. Transplant., 15,
pp. 1207-1211, 2000 (Sitter T, Bergner A, và Schiffl H. Sản sinh cytokine liên
quan đến dịch thẩm tách và đáp ứng với erythropoietin tái tổ hợp của người trên
các bệnh nhân thẩm tách máu, Nephrol. Dial. Transplant., 15, tr. 1207-1211,
2000).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[46] U.S Environmental Protection
Agency, Methods for the determination of metals in environmental samples,
Supplement 1 (EPA-600-R-94-111). Cincinnati (Ohio): Environmental Monitoring
Systems Laboratory, http:/www.epa.gov/ogwdw/methods/methods.html
(Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ, Các phương pháp đánh
giá kim loại trong các mẫu ở môi trường, Phụ chương 1 (EPA-600-R-94-111).
Cincinnati (Ohio): Phòng thí nghiệm Các hệ thống Quản lý
Môi trường).
[47] U.S Environmental Protection
Agency. Safe Drinking Water Act, 1996 (Public law 104-182) Washington (DC):
EPA. (See also National Primary and Secondary Driking Water Regulation, U.S.
Environmental Protection Agency, Office of Ground Water and Drinking Water, http://www.epa.gov/OGWDW/creg.html (Cục Bảo
vệ Môi trường Hoa Kỳ, Luật Nước uống
An toàn, 1996 (Luật Công cộng 104-182). Washington (DC): EPA. (Cũng xem: Các
Quy định Quốc gia về Nước uống Chủ yếu và Thứ yếu. Cục Bảo
vệ Môi trường Hoa Kỳ, Văn phòng Nước mặt đất và nước uống).
[48] United States Pharmacopeial Convention,
Inc. United States Pharmacopoeia - National Formulary. Rockville, MD: United
States Pharmacopeial Convention Inc (Công ước Dược thư
Hoa Kỳ, bao gồm Dược thư Hoa Kỳ - Công thức Quốc gia. Rockville, MD: Công ước
Dược thư Hoa Kỳ).
[49] Urena P, Herbelin A, Zingraff J et al.
Permeability of cellulosic and non-cellulosic membranes to endotoxin subunits
and cytokine production during in-vitro haemodialysis, Nephrol. Dial.
Transplant., 7, pp. 16-28, 1992 (Urena P, Herbelin A, Zingraff J và cộng sự.
Tính thấm của màng cellulose và không cellulose đối với các tiểu đơn vị nội độc tố và sự sản
sinh cytokine trong thẩm tách máu in-vitro,
Nephrol. Dial. Transplant., 7, tr. 16-28, 1992).
[50] Vanholder R, Van Haecke E,
Veys N et at. Endotoxin transfer through dialysis membranes: small-versus
large-pore membranes, Nephrol. Dial. Transplant., 7, pp. 333-339, 1992
(Vanholder R, Van Haecke E, Veys N và cộng sự. Vận chuyển nội độc tố qua màng thẩm
tách: màng lỗ nhỏ so với màng lỗ lớn, Nephrol. Dial. Transplant., 7, tr.
333-339, 1992).
[51] World Heath Organization,
Guidelines for drinking-water quality [electronic resource]: incorporating
first addendum. Vol. 1, Recommendations - 3rd ed, 2006
volume 1, Geneva, http://www.who.int/water_sanitation_health/dwq/gdwq0506.pdf
(Tổ chức Y tế Thế giới, Hướng dẫn về chất lượng nước uống,
[nguồn điện tử]: đi kèm phụ
lục 1. Quyển 1, Các khuyến cáo - Xuất bản lần 3, 2006 quyển 1, Geneva)
[52] Yamagami S, Adachi T, Sugimura
T et al. Detecion of endotoxin antibody in long-term dialysis patients, Int. J.
Artif. Organs, 13, pp. 205-210, 1990 (Yamagami S,
Adachi T, Sugimura T và cộng sự. Phát hiện kháng thể kháng nội độc tố trên các
bệnh nhân thẩm tách kéo dài, Int. J. Artif. Organs, 13, tr. 205-210, 1990).
[53] ANSI/AMMI RD5: 2003,
Hemodialysis systems (Hệ thống thẩm tách màu).