Chất ô nhiễm
|
Nồng độ tối
đa, mg/L b
|
Các chất có độc
tính đã biết trong thẩm tách máu
|
Nhôm
|
0,01
|
Clo toàn phần
|
0,1
|
Đồng
|
0,1
|
Florua
|
0,2
|
Chì
|
0,005
|
Nitơ
|
2
|
Sulfat
|
100
|
Kẽm
|
0,1
|
Các điện giải thường
có trong dịch thẩm tách
|
Canxi
|
2 (0,05
mmol/l)
|
Magiê
|
4 (0,15
mmol/l)
|
Kali
|
8 (0,2
mmol/l)
|
Natri
|
70 (3,0
mmol/l)
|
a Nhà lâm sàng có
trách nhiệm cao nhất trong việc bảo đảm chất lượng nước dùng trong thẩm tách.
b Trừ khi có
ghi chú khác.
|
Bảng 2 - Mức tối đa cho phép
của các chất vi lượng
trong nước thẩm tách
Chất ô nhiễm
Nồng độ tối đa,
mg/L
Antimon
0,006
Asen
0,005
Bari
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0004
Cadimi
0,001
Crom
0,014
Thủy ngân
0,0002
Selen
0,09
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,005
Tali
0,002
4 Phép thử sự
phù hợp với các yêu cầu vi sinh và hóa học
4.1 Vi sinh học của
nước thẩm tách
Các mẫu thử được lấy tại vị trí nối máy thẩm
tách với ống cấp nước, ở phía đầu xa của ống hoặc ở chỗ nước đổ vào bình trộn.
Mẫu thử phải được xét nghiệm trong
vòng 4 h kể từ khi lấy, hoặc làm lạnh ngay và xét nghiệm trong vòng 24 h theo lịch
trình thường quy. Phải tiến hành đếm số vi sinh vật sống (đếm trên đĩa tiêu chuẩn) bằng các
quy trình thử nghiệm
vi sinh học quy ước (đĩa rót, đĩa trải, kỹ thuật màng lọc). Màng lọc là phương
pháp nên được sử dụng đối với
phép thử này. Kỹ thuật dùng vòng hiệu chỉnh không được chấp nhận.
Môi trường nuôi cấy nên dùng thạch chiết
xuất tryptone glucose (TGEA), Reasoners 2A (R2A), hoặc các môi trường khác được
chứng minh là đem lại kết quả tương đương. Không được dùng thạch máu và thạch
sôcôla. Nhiệt độ ủ từ 17 oC đến 23 oC và thời gian ủ khoảng
168 h (7 ngày). Hoặc có thể sử dụng nhiệt độ cũng như thời gian ủ khác nếu có
thể chứng minh
được rằng chúng đem lại kết quả tương đương. Không có phương pháp
nào đếm được hết số vi khuẩn.
Kiểm tra sự có mặt của nội độc tố bằng phép thử
dùng chất phân giải tế bào máu của sam biển (LAL). Có thể dùng các phương pháp
khác nếu cho kết quả tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể chứng tỏ sự tuân thủ theo các yêu
cầu nêu trong Bảng 1 bằng cách sử dụng các phương pháp phân tích hóa học được
tham khảo bởi Hội Y tế
Công cộng Hoa kỳ [3], các phương
pháp được tham
khảo
bởi Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ [46](US EPA), các
phương pháp tham khảo trong các dược thư ứng dụng, và/hoặc các phương pháp phân
tích khác tương đương.
Có thể chứng tỏ sự tuân thủ theo các yêu cầu nêu
trong Bảng 2 bằng một trong ba cách:
- Khi có thể, các chất ô nhiễm trong Bảng 2 có thể được
đánh giá bằng cách sử dụng các phương pháp phân tích hóa học được tham khảo bởi
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ [3], các phương
pháp được tham khảo bởi Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ [46], và/hoặc các
phương pháp phân tích khác tương đương.
- Khi không có các phép thử tìm các yếu tố vi lượng nêu trong Bảng
2 và có thể chứng minh
được nguồn nước đáp ứng
các yêu cầu của nước uống được theo quy định của WHO hoặc các quy định sở tại,
có thể sử dụng phân tích tìm tổng lượng kim loại nặng với mức tối đa cho phép
là 0,1 mg/L.
- Nếu cả hai lựa chọn trên đây đều
không được, có thể chứng tỏ sự
tuân thủ theo các yêu
cầu trong Bảng 2 bằng cách sử dụng nước đã được chứng minh là đáp ứng được các
yêu cầu của nước uống được theo WHO (xem Thư mục tài liệu tham khảo [51]) hoặc
quy định sở tại và một hệ thống thẩm thấu ngược có tỷ lệ đào thải > 90% dựa
trên dẫn suất, điện trở suất hoặc TDS. Phải lấy mẫu vào cuối chu trình lọc nước
hoặc tại điểm xa nhất tại mỗi ống cấp nước.
Bảng 3 liệt kê các phép thử cho từng
chất ô nhiễm,
cùng với tham chiếu phù hợp.
Bảng 3 - Các
phép thử phân tích chất ô nhiễm hóa học
Chất ô nhiễm
Tên phép thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhôm
Hấp thụ nguyên tử
(nhiệt điện)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3113
Antimon
Hấp thụ
nguyên tử (nền)
US EPA, #200.9
Asen
Hấp thụ
nguyên tử (hydride khí)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3114
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hấp thụ nguyên tử
(nhiệt điện)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ. #3113
Berili
Hấp thụ nguyên tử
(nền)
US EPA, #200.9
Cadimi
Hấp thụ
nguyên tử (nhiệt điện)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3113
Canxi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3500-Ca D
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ. #3111B
Clo toàn phần
Chuẩn độ sắt
DPD hoặc phép đo màu DPD
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #4500-CI F
Hội Y tế Công cộng
Hoa Kỳ, #4500-CI
G
Crom
Hấp thụ nguyên tử (nhiệt điện)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, # 3113
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hấp thụ nguyên tử
(phun trực tiếp) hoặc
phương pháp neocuproine
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3111
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3500-Cu D
Florua
Phương pháp điện cực
chọn lọc ion hoặc phương pháp Na 2-(parasulfophenylazo)-1,8-dihydroxy-3,6-naphthalenedisulfonate
(SPADNS)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #4500-F C
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #4500-F D
Chì
Hấp thụ nguyên
tử (nhiệt điện)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Magiê
Hấp thụ nguyên tử
(phun trực tiếp) hoặc phổ trắc plasma cặp cảm ứng (phun trực tiếp)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3111
Thủy ngân
Kỹ thuật bốc hơi lạnh
không tạo lửa (hấp thụ
nguyên tử)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3112
Nitơ
Phương pháp khử
cadimi
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #4500-NO3 E
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hấp thụ
nguyên tử (phun trực tiếp) hoặc phương pháp quang kế ngọn lửa hoặc điện
cực theo ion hoặc phổ trắc plasma cặp cảm ứng (phun trực tiếp)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ. #3111
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3500-K D
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3500-K E
Selen
Hấp thụ nguyên tử (hydride
khí) hoặc hấp thụ nguyên
tử (nhiệt điện)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ. #3114
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3113
Bạc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3113
Natri
Hấp thụ nguyên
tử (phun trực tiếp) hoặc phương pháp quang kế ngọn lửa hoặc điện cực theo ion
hoặc phổ trắc plasma cặp cảm ứng (phun trực tiếp)
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3111
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3500-Na D
Sulfat
Phương pháp đo độ đục
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #4500-SO42- E
Tali
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
US EPA, 200.9
Tổng số kim loại nặng
Đo màu
Dược thư châu Âu, 2.4.8
Dược thư Hoa Kỳ, <231>
Kẽm
Hấp thụ
nguyên tử (phun trực tiếp) hoặc phương pháp dithizone
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3111
Hội Y tế Công cộng
Hoa kỳ, #3500-Zn D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Lý do xây dựng và các điều khoản của tiêu chuẩn
này
A.1 Vi sinh
học của nước thẩm tách
CHÚ THÍCH Thông tin trong phần này nhằm giúp người
đọc có cái nhìn mang tính lịch sử về quá trình xây dựng các giới hạn
về vi sinh cho
tiêu chuẩn này.
Lúc đầu, người ta nghĩ rằng nước dùng
để pha dung dịch thẩm tách không cần thiết phải vô khuẩn. Tuy nhiên, một số
nghiên cứu đã chứng minh rằng tỷ lệ phản ứng sốt có liên quan trực tiếp đến số
lượng vi khuẩn trong dung dịch thẩm tách (Dawids và Vejlsgaard[13]; Favero và cộng
sự [17]; Favero và cộng
sự [18]). Các nghiên
cứu này cung cấp cơ sở cho việc đưa ra mức tối đa cho phép của vi khuẩn trong nước thẩm
tách là 200 CFU/mL trong bộ tiêu chuẩn đầu tiên của AAMI đối với chất lượng nước
xuất bản năm 1982. Về sau, cộng
đồng Châu Âu lựa chọn mức vi khuẩn trong nước thẩm tách hơi thấp hơn là 100
CFU/ml và giá trị này đã được áp dụng trong tiêu chuẩn này. Vì phải mất bảy ngày từ
khi lấy mẫu nước để xét nghiệm độ nhiễm khuẩn cho đến khi có kết quả, và vì vi khuẩn sinh sôi nảy
nở rất nhanh, tiêu chuẩn này đưa ra các mức hoạt động cho số lượng vi khuẩn đếm
được. Các mức hoạt động này cho phép người sử dụng tiến hành các biện pháp sửa
đổi trước khi
lượng vi khuẩn vượt quá mức tối đa quy định trong tiêu chuẩn này.
Một số nhóm nghiên cứu
đã chứng minh một
cách thuyết phục rằng phản ứng sốt là do các lipopolysaccharide hay nội
độc tố của các vi khuẩn gram âm. Hơn nữa, người ta đã cho thấy các vi khuẩn gram âm
trong nước có thể nhân lên nhanh chóng trong nước thẩm tách được pha bởi quá
trình chưng cất, khử ion, thẩm thấu ngược và làm mềm. Do đó dung dịch thẩm tách
pha từ nước này tạo một môi trường phát triển rất tốt cho các loại vi khuẩn
này. Thậm chí tại các mức độ nhiễm vi
khuẩn thấp, các phản ứng sốt đã được báo cáo khi nội độc tố bắt nguồn ở ngoài hệ
thống thẩm tách (tức là tồn tại trong nguồn cấp nước cho cộng đồng)
(Hindman và cộng sự [20]). Do đó, xác
lập mức giới hạn trên của hàm lượng nội độc tố trong nước thẩm tách được cho là
mang tính cẩn thận. AAMI
đã chọn 2 EU/mLI là mức giới hạn trên của nội độc tố, vì có thể dễ dàng tuân thủ
theo mức này với các hệ thống xử lý nước hiện tại sử dụng công nghệ thẩm thấu
ngược, siêu lọc hoặc cả hai. Cùng lúc đó, cộng đồng châu Âu chọn mức giới hạn
trên của nội độc tố là 0,25 EU/mL. Trong quá trình sửa đổi của tiêu chuẩn này
năm 2008, mức 0,25 EU/ml được coi là giới hạn tối đa của nội độc tố trong nước thẩm
tách.
A.2 Phương
pháp thử chất ô nhiễm hóa học
CHÚ THÍCH Phần đánh giá về lịch sử này giúp độc giả hiểu
các cân nhắc đối với ô nhiễm hóa học của nước dùng trong các trị liệu
thẩm tách.
Các chất ô nhiễm cần hạn chế ở các mức độ cho phép
trong nước dùng cho thẩm tách được chia làm ba nhóm theo dụng ý của tiêu chuẩn này.
Nhóm một gồm các hóa chất có thể gây độc cho bệnh nhân thẩm tách. Các hóa chất
này bao gồm florua, nhôm, cloramin, sulfat, nitơ, đồng, kẽm, chì. Clo ở trong
nhóm này vì độc tính tiềm
ẩn của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người ta đã quy định lượng nhôm tối đa
để ngăn sự tích
lũy kim loại độc này trong cơ thể bệnh nhân (Kovalchik et al[29]; Masuyama và
Tachibana [32]). Nhôm có thể
tăng đột biến lên mức cao do các thay đổi trong phương pháp xử lý nước làm cho
nước nhiễm các phức hợp chứa nhôm. Cũng như với florua, xử lý nước là biện pháp
an toàn cho dù lượng nhôm có thể tăng cao giữa các lần xét nghiệm hóa học đối với
nước thẩm phân.
Độc tính của cloramin là không phải
bàn cãi (Eaton và cộng sự[14]). Mặc dù còn chưa rõ
vai trò của clo tự do trong các tổn thương của máu do oxy hóa, khả năng gây oxy
hóa cao của nó cũng như khả năng tạo thành cloramin cho thấy cần tránh sử dụng
nước có nhiều clo để pha dung
dịch thẩm tách. Clo có thể tồn tại trong nước dưới cả dạng tự do và dạng kết hợp.
Cloramin là một dạng clo kết hợp. Xác định lượng cloramin bao gồm việc
đo nồng độ của cả clo toàn phần và clo tự do và đánh giá sự khác biệt về nồng độ
đối với cloramin. Trong
quá trình sửa đổi tiêu
chuẩn này năm 2008, nhóm công tác lựa chọn đơn giản hóa tình hình bằng cách đặt
hàm lượng tối đa cho phép của clo toàn phần cùng mức đã được dùng trước đây cho
cloramin (0,1 mg/L), như vậy chỉ cần dùng một xét nghiệm duy nhất.
Mức sulfat trên 200 mg/L có thể gây buồn
nôn, nôn và toan chuyển hóa. Các triệu chứng mất đi khi mức sulfat dưới 100
mg/L (Comty và cộng sự[12]). Nitrat là chỉ số đánh
dấu nhiễm vi khuẩn và rò rỉ phân bón, và chứng methemoglobin máu (Carlson và Shapiro [10]). Do đó các
chất này chỉ cho
phép ở mức rất thấp. Ngộ độc
đồng và kẽm đã được chứng minh khi các chất này có mặt trong dung dịch thẩm tách ở các
nồng độ thấp hơn nồng độ cho phép bởi Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (US EPA)
(Ivanovich và cộng sự [21]; Petrie và Row[35]). Do đó, cần chọn mức thấp
hơn nữa.
Lượng chì trong dịch thẩm tách
từ 52 µg/l đến 65 µg/l gây đau bụng
và yếu cơ (Kathuria và cộng sự [24]). Không có bằng chứng
về nhiễm độc chì khi lượng chì trong nước hoặc dung dịch thẩm tách thấp hơn 5 µg/l.
Nhóm chất thứ hai trình bày ở Điều 3.3
và Bảng 1 gồm các
chất sinh học có tác dụng phụ nếu xuất hiện dư thừa trong dịch thẩm
tách. Canxi, magiê, kali và muối là ví dụ của các chất này.
Trong số các chất sinh học có thể có hại
khi tồn tại ở lượng dư thừa, mức canxi
đã được giảm từ 10 mg/L lúc đầu xuống 2 mg/L trên cơ sở vai trò quan trọng của
canxi trong các bệnh xương liên quan đến bệnh thận. Mức 10 mg/L có thể có 20% lỗi trong canxi
của dịch thẩm tách, nhưng mức 2 mg/L giảm nguy cơ bị lỗi xuống dưới 5%.
Nhóm chất ô nhiễm hóa học thứ ba nêu
trong phần 3.3 được căn cứ dựa trên US EPA[47]. Khi bộ tiêu
chuẩn AAMI là ANSI/AAMI RD5[53] được xây dựng
lúc đầu, US EPA[47] lựa chọn
bari, selen, crom, bạc, cadimi, thủy ngân và asen. Selen và crom được chọn ở mức
"không chuyển" (Klein và cộng
sự[27]). Mức "không
chuyển" được lựa chọn mặc dù mức đó cao hơn giới hạn của US EPA cho selen
và bằng 28 % giới hạn của US EPA cho crom, vì không cần hạn chế dưới mức không
có dịch chuyển từ dịch thẩm tách vào máu. Bộ tiêu chuẩn quy định mức tối đa cho
phép của các chất ô nhiễm
khác trong nhóm này bằng 1/10 mức tối đa cho phép của US EPA vì thể tích nước
dùng trong thẩm tách vượt xa thể tích nước dùng để uống, vì các chất hòa tan này
có thể kết hợp với protein trong máu, và vì bài tiết các chất này qua thận giảm. Các mức
này được lựa chọn
dựa vào các giả định sau: (1) nước cấp cho các hệ thống thẩm tách đáp ứng Luật
Nước uống An toàn của US EPA; (2) thông thường, xử lý thẩm thấu ngược loại bỏ 90 % đến 99
% cặn vô cơ hòa tan; (3) nước xử lý bằng lọc thẩm thấu ngược đạt chuẩn
thích hợp về độ an toàn của nước dùng trong thẩm tách. Các giả định này dựa
vào khuyến cáo của Keshaviah và cộng sự[25]. Mặc dù có
thể đặt dấu hỏi về các giả định này, có
thể lập luận rằng đặt ra các tiêu chuẩn theo cách này sẽ không hoặc ít có tác động về
mặt kinh tế, dù một số loại nước cấp vượt quá mức tối đa cho phép của US EPA. Cần
chú ý, mức asen 0,05 mg/L trong báo cáo của Keshaviah là lỗi đánh máy. Giá trị
đúng là 0,005 mg/L như nêu trong Bảng 2 của Tiêu chuẩn này (E. Klein, trao đổi riêng).
Cũng cần chú ý rằng mức tối đa cho phép của EPA đối với asen trong nước uống được
giảm xuống 0,01
mg/L, có hiệu lực từ 26/01/2006.
Có vài thay đổi trong Luật Nước uống
an toàn sau khi các số liệu này được xác lập. Cụ thể, antimon, berili, xyanua tự
do và tallium được thêm vào danh sách các chất gây ô nhiễm trong Luật và mức tối
đa cho phép của cadimi bị giảm đi. Để thống nhất, antimon, berili và
thali được bổ sung vào danh sách các chất ô nhiễm ở Mỹ. Mức tối đa cho phép của
antimon và thali được xác định trên 1/10 của mức tối đa cho phép của US EPA do
các hạn chế trong độ nhạy của các phương pháp phân tích thông thường của hai chất
này. Sau khi thảo luận kỹ, người ta đã quyết định không đưa xyanua tự do vào danh sách
các chất gây ô nhiễm. Có sự quan ngại rằng các yêu cầu đặc biệt đối với thu thập
và vận chuyển mẫu, cùng với nhu cầu xử lý mẫu trước khi phân tích để loại bỏ
các chất gây nhiễu, có thể làm tăng gánh nặng lên các bộ phận thẩm tách mà
không thể giải thích được do thiếu các số liệu về độc tính cụ thể.
Người ta cũng quyết định không giảm mức tối đa cho phép của cadimi trong danh
sách các chất ô nhiễm. Quyết định này dựa trên sự thiếu số liệu về độc tính
trên các bệnh nhân chạy thẩm tách được điều trị bằng loại nước đáp ứng tiêu chuẩn
này và các mức tối thiểu phát hiện được của các phương pháp phân tích hiện tại.
Có rất ít số liệu để chứng tỏ bệnh
nhân thẩm tách máu chịu nguy cơ đặc biệt từ các chất trong nhóm chất ô nhiễm thứ
ba, các chất được đưa vào tiêu chuẩn của AAMI đơn thuần do chúng có mặt trong
Luật Nước uống an toàn. Tại Mỹ, đã có sự bàn bạc về việc loại nhóm thứ ba khỏi
Bảng 2 và đưa phần bàn luận về chúng vào Phụ lục này. Sự bàn bạc này được thúc
đẩy bởi việc bổ
sung liên tục các chất ô nhiễm vào Luật Nước uống an toàn của Mỹ. Giống như với
antimon, berili và tali, nhìn chung không có số liệu nào chỉ ra rằng các chất ô
nhiễm mới này đáng lo ngại
đặc biệt trong thẩm tách máu. Mặt khác, việc bổ sung các chất ô nhiễm mới vào Bảng 2 sẽ làm tăng các
gánh nặng về mặt hoạt động cho các bộ phận thẩm tách về việc xét nghiệm các mẫu nước.
Có sự không thoải mái khi loại bỏ nhóm chất ô nhiễm thứ ba khỏi Bảng 2 nên người
ta quyết định không thay đổi danh sách các chất ô nhiễm, nhưng sắp xếp
lại bảng này thành ba phần rõ ràng, và không bổ sung chất ô nhiễm mới vào bảng này trừ
khi có bằng chứng đi kèm về độc tính đối với thẩm tách máu. Trong khi sửa đổi tiêu chuẩn
này năm 2008, người ta đã quyết định
đưa nhóm chất ô nhiễm thứ ba vào trong một bảng riêng. Một lý do cho sự thay đổi
này là để cho các biện pháp kiểm tra chất ô nhiễm khác tạo điều kiện thuận lợi cho việc
sử dụng tiêu chuẩn này ở
những khu vực không có biện pháp phân tích thích hợp trong đo lường các yếu tố
vi lượng ở các hàm lượng nêu trong Bảng 2. Có ba lựa chọn, lựa chọn được ủng
hộ là đo nồng độ của từng yếu tố vi lượng. Nếu lựa chọn này không sử dụng được,
có thể sử dụng hai
phương pháp khác. Phương pháp thứ nhất, được ưa chuộng hơn, là đo tổng lượng
kim loại nặng. Phương pháp thứ hai, ít được ưa chuộng nhất, là sử dụng lọc thẩm thấu ngược
với tỷ lệ đào thải ít nhất 90 %. Cả hai
biện pháp thay thế này đều dựa trên việc sử dụng nước cấp đáp ứng các
tiêu chuẩn của
nước uống được và bộ phận thẩm tách có trách nhiệm bảo đảm rằng nguồn nước
cung cấp luôn đáp ứng các tiêu chuẩn nước uống được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không thể xác định được mức giới hạn cho các chất
hữu cơ độc hại hoặc các nguyên liệu có tính phóng xạ (Keshaviah và cộng sự [25]). Tuy nhiên,
bộ tiêu chuẩn nước uống của US EPA [47] liệt kê mức ô nhiễm tối đa
(maximum contaminant levels - MCL) cho hơn 50 chất hữu cơ độc hại. Sau
các lập luận được đưa ra để thiết
lập mức độc hại cho các chất có độc tính tiềm tàng khác chưa có biểu hiện có hại
cho bệnh nhân thẩm tách (xem phần trước), sẽ là hợp lý nếu các mức này được giảm
đi 10 lần nếu chúng được theo dõi. Các số liệu này được đưa ra chỉ nhằm mang
tính thông tin mà thôi, vì các chất
này chỉ là đại diện cho một số lượng lớn các chất gây ô nhiễm có thể có trong nước
máy, mà độc tính của chúng
phần lớn đều
chưa được biết (Keshaviah và cộng sự [25]). Thống nhất với báo cáo của Keshaviah,
người ta cho rằng các hệ thống như thẩm thấu ngược và lọc cacbon có thể loại bỏ
hầu hết các chất
hữu cơ.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 13958, Concentrates for
haemodialysis and related therapies (Chất cô đặc dùng trong thẩm tách máu và các liệu pháp
liên quan).
[2] ISO 23500, Guidance for the
preparation and quality management of fluids for haemodialysis and related
therapies1 (Các dung dịch dùng trong thẩm tách
màu và các liệu pháp liên quan)
[3] AmericaI Public Health
Association, Standard methods for the examination of water and wastewater,
Washington, DC. (Hội Y tế Công cộng Hoa Kỳ, Phương pháp tiêu chuẩn
trong đánh giá nước và nước thải, Washington, DC).
[4] Ames, R.G and Station, JW,
Effect of chlorine dioxide water disinfection on hematologic and serum
parameters of renal dialysis patients, Arch. Environ. Health, 42, pp.
280-285, 1987 (Ames RG và Station JW. Ảnh hưởng của khử khuẩn nước bằng ClO2 đối với các
thông số huyết
thanh và huyết học của các bệnh nhân chạy thận, Arch. Environ. Health,
42, tr. 280-285,
1987).
[5] Arnow, P.M,
Bland LA, Garcia-Houchins S et al. An outbreak of fatal fluoride
intoxication in a long-term hemodialysis unit, Ann. Intern. Med., 121,
pp.339-344, 1994 (Arnow PM, Bland LA, Garcia-Houchins S và cộng sự.
Bùng phát nhiễm độc florua nặng trong một đơn vị thẩm tách máu kéo
dài, Ann. Intern. Med., 121, t.339-344, 1994).
[6] Baz M, Durand C, Ragon A. et
al. Using ultapure water in hemodialysis delays carpal tunnel syndrome. Int. J.
Artif. Organs, 14, pp. 681-685, 1991 (Baz M, Durand C, Ragon A và cộng sự.
Sử dụng nước siêu sạch trong thẩm tách máu làm trì hoãn hội chứng
ống cổ tay. Int. J. Artif. Organs, 14, tr. 681-685, 1991).
[7] Bernick JJ, Port FK, Favero MS
and Brown DG. Bacterial and endotoxin permeability of hemodialysis membranes,
Kidney Int. 16, pp.491-496, 1979 (Bernick JJ, Port FK, Favero MS và
Brown DG. Tính thấm vi khuẩn và
nội độc tố của các màng lọc thẩm tách máu. Kidney Int. 16, tr.491-496, 1979).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] Bommer J, Becker KP, Urbaschek
R. Potential transfer of endotoxin across high-flux polysulfone membranes, J.
Am. Soc. Nephrol., 7, pp. 883-888, 1996 (Bommer J, Becker KP, Urbaschek
R. Tiềm ẩn dịch chuyển nội độc tố
qua màng polysulfone lưu lượng cao. J. Am. Soc. Nephrol., 7, tr.
883-888, 1996).
[10] Carlson DJ, and Shapiro FL.
Methemoglobin from well water nitrates. A complication of hemodialysis, Ann.
Int. Med., 73, pp. 757-759, 1970 (Carlson DJ, và Shapiro FL. Chứng
methemoglobin từ nitrat trong nước giếng. Một biến chứng của thẩm
tách máu. Ann. Int. Med., 73, tr. 757-759, 1970).
[11] Centers for Disease Control
(CDC), Fluoride intoxication in a dialysis unit - Maryland, Morbidity and
Mortality Weekly, 29, pp. 134, 1980 (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
(CDC), Nhiễm độc florua tại một
đơn vị thẩm tách - Maryland, Tuần báo Bệnh tật và Tử vong, 29,
tr. 134, 1980).
[12] Comty C, Luehmann D, Wathen R,
and Shapiro F. Prescription water for chronic hemodialysis, Trans. Amer. Soc.
Artif. Int. Organs, 10, pp.189-196, 1974 (Comty C, Luehmann D, Wathen R, và
Shapiro F. Nước kê toa cho thẩm tách máu kéo dài, Trans. Amer. Soc. Artif. Int.
Organs, 10, tr.189-196, 1974).
[13] Dawids SG and Vejlsgaard R.
Bacteriological and clinical evaluation of different dialysate delivery
systems, Acta. Med. Scand., 199, pp. 151-155, 1976 (Dawids SG và Vejlsgaard R.
Đánh giá về vi
khuẩn và lâm sàng của các hệ thống cấp dịch thẩm tách khác nhau, Acta. Med.
Scand., 199, tr. 151-155, 1976).
[14] Eaton JW, Koplin CF, Swofford
HS et al. Chlorinated urban water: A cause of dialysis-induced hemolytic
anemia, Science, 181, pp. 463-464, 1973 (Eaton JW, Koplin CF, Swofford HS và cộng
sự. Nước đô thị có do: Một
nguyên nhân gây thiếu máu huyết tán do thẩm tách, Science, 181, tr. 463-464,
1973).
[15] European Pharmacopoeia
Commission, European Pharmacopoeia, eth ed., Strasbourg, 2005 (Ủy ban Dược thư
Châu Âu, Dược
thư châu Âu, xuất bản lần thứ 5, Strasbourg, 2005).
[16] Evans RC and Holmes CJ. In
vitro study of the transfer of cytokine-inducing substances across selected
high-flux hemodialysis membranes, Blood Purif., 9, pp. 92-101, 1991 (Evans RC
và Holmes CJ. Nghiên cứu in vitro về sự vận chuyển các chất sinh cytokine qua
màng thẩm tách lưu lượng cao chọn lọc, Blood Purif., 9, tr. 92-101,1991).
[17] Favero MS, Peterson NJ, Boyer
KM et at. Microbial contamination of renal dialysis systems and associated
risks, Trans. Amer. Soc. Artif. Int. Organs, 20, pp.175-183, 1974 (Favero MS,
Peterson NJ, Boyer KM và cộng sự. Nhiễm khuẩn hệ thống chạy thận và các nguy cơ
liên quan, Trans. Amer. Soc. Artif. Int. Organs, 20, tr.175-183, 1974).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[19] Gazenfeldt-Gazit E and Eliahou
HE. Endotoxin antibodies in patients on maintenance hemodialysis, Israel J.
Med. Sci., 5, tr.
1032-1036, 1969 (Gazenfeldt-Gazit E và Eliahou HE. Kháng thể
kháng nội độc tố trên các bệnh nhân chạy thẩm tách máu duy trì
Israel J. Med. Sci., 5, tr.
1032-1036, 1969).
[20] Hindman, SH, Carson LA,
Peterson NJ et al. Pyrogenic reactions during hemodialysis caused by extramural
endotoxin, Lancet, 2, pp. 732-734,1975 (Hindman, SH, Carson LA, Peterson
NJ và cộng sự. Phản ứng sốt trong khi thẩm tách máu do nội độc
tố bên ngoài, Lancet, 2, tr. 732-734, 1975).
[21] Ivanovich PA, Manzler A and
Drake R. Acute hemolysis following hemodialysis, Trans. Amer. Soc. Artif. Int.
Organs, 15, tr. 316-320, 1969 (Ivanovich PA, Manner A và Drake R. Tan máu cấp
sau thẩm tách máu, Trans. Amer. Soc. Artif. Int. Organs, 15, tr. 316-320,
1969).
[22] Japan Water Works Association,
Test Method for Tap Water, 2001 (Hiệp hội Nghề nước Nhật Bản, Phương pháp xét nghiệm
nước máy, 2001).
[23] Jones DM, Tobin BM, Harlow GR
et al. Bacteriological studies of the modified Kill dialyser, Brit. Med. J., 3,
tr.135-137,
1970 (Jones DM, Tobin BM, Harlow GR và cộng sự. Nghiên cứu vi khuẩn của máy thẩm tách
Kill cải tiến,
Brit. Med. J., 3, tr. 135-137, 1970).
[24] Kathuria p, Nair B,
Schram D và Medlock R. Outbreak of lead poisoning in a hemodialysis unit, J Am
Soc Nephrol, 15, tr. 617A, 2004 (Kathuria P, Nair B, Schram D và Medlock R.
Bùng phát nhiễm độc
chì tại một đơn
vị thẩm tách máu, J Am
Soc Nephrol, 15, tr. 617A,
2004).
[25] Keshaviah P, Luehmann D,
Shapiro F et al. Investigation of the Risks and Hazards Associated with
Hemodialysis System, (Technical report, Contract #223-78-5046) Silver Spring,
MD: U.S. Dept. Of Health and Human Services, Public Health Service/Food and
drug Administration/Bureau of Medical Devices, June 1980 (Keshaviah P, Luehmann
D, Shapiro F và cộng sự. Nghiên cứu các nguy cơ và rủi ro liên quan đến các hệ
thống thẩm tách máu, (Báo cáo kỹ thuật, Hợp đồng số 223-78-5046), Silver
Spring, MD: Cục Dịch vụ Y tế và Con người Hoa Kỳ, Dịch vụ Y tế Công cộng/Cục quản
lý Thuốc và Thực phẩm/Cục Thiết bị Y tế, 6-1980).
[26] Kidd EE., Bacterial
contamination of dialysing fluid of artificial kidney, Brit. Med. J., pp 880-882,
1964 (Kidd EE, Nhiễm vi khuẩn trong dịch thẩm tách của thận nhân tạo, Brit.
Med. J., tr. 880-882, 1964).
[27] Klein E Holland FF, Gidden H
et al. Membrane and Material Evaluation (Annual progress report, N01-8M-2221,
PB299021-AS) Gulf South Research Institute, March 15,1979 (Klein E, Holland FF,
Gidden H và cộng sự. Đánh giá màng và chất liệu. (Báo cáo tiến độ
hàng năm, N01-8M-2221, PB299021-AS) Viện Nghiên cứu Gulf South, 15-3-1979).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[29] Kovalchik MT, Kaehny WD, Higg
AP et al. Aluminum kinetics during hemodialysis, J. Lab. Clin. Med., 92, pp.
712-720, 1978 (Kovalchik MT, Kaehny WD, Higg AP và cộng sự. Đặc tính của nhôm
tong thẩm tách máu,
J. Lab. Clin. Med., 92, tr. 712-720, 1978).
[30] Laude-Sharp M, Caroff M,
Simard L et al. Induction of IL-1 during hemodialysis: Transmembrane passage of
intact endotoxin (LPS), Kidney Int., 38, pp. 1089-1094, 1990 (Laude-Sharp M,
Caroff M, Simard L và cộng
sự. Nạp IL-1 trong thẩm tách máu: vận
chuyển nội độc tố nguyên dạng qua màng (LPS), Kidney Int, 38, tr.
1089-1094,1990).
[31] Lonnemann G, Behme TC, Lenzer
B et al. Permeability of dialyzer membranes to TNF-including substances derived
from water
bacteria, Kidney Int., 42, pp. 61-68, 1992 (Lonnemann G, Behme TC, Lenzer B và
cộng sự. Tính thấm của màng thẩm tách đối với các chất tạo TNF chiết xuất từ vi
khuẩn nước,
Kidney Int., 42, tr. 61-68, 1992).
[32] Masuyama J and Tachibana Y.
Effects of water purification on renal osteodytophy in the patients with
regular hemodialysis therapy, J. Japan. Soc. Kidney Dis., 26, pp. 407-416, 1984
(Masuyama J và Tachibana Y. Ảnh hưởng của độ sạch của nước đối với loạn dưỡng
xương do thận trên các bệnh nhân thẩm tách máu định kỳ, J.
Japan. Soc. Kidney Dis., 26, tr. 407-416, 1984).
[33] Matsuhashi N and
Yoshioka T. Endotoxin-free dialysate improves response to
erythropoietin in
hemodialysis patients. Nephron, 92, pp. 601-604, 2002 (Matsuhashi N và Yoshioka
T. Dịch thẩm tách không có nội độc tố cải thiện đáp ứng với
erythropoietin trên các bệnh nhân thẩm tách máu. Nephron, 92, tr 601-604,
2002).
[34] McKane W, Chandna SM,
Tattersall JE et at. Identical decline of residual renal function in high-flux
blocompatible hemodialysis and CAPD, Kidney Int., 61, pp. 256-265, 2002 (McKane
W, Chandna SM, Tattersall JE và cộng sự. Suy giảm chức năng thận tồn dư giống
nhau trên thẩm tách máu tương thích
sinh học lưu lượng cao và CAPD, Kidney Int., 61, tr. 256-265, 2002).
[35] Petrie JJB anf Row PG.
Dialysis anemia cause by subacute zinc toxicity, Lancet, 1, pp.1178-1180, 1977
(Petrie JJB và Row
PG. Thiếu máu sau thẩm
tách do nhiễm độc kẽm bán cấp, Lancet, 1, tr.1178-1180, 1977).
[36] Quellhorst E. Methods of
hemodialysis, Nieren u. Hochdruck, 27, pp. 35-41, 1998 (Quellhorst E. Các
phương pháp thẩm phân máu, Nieren u.
Hochdruck, 27, tr. 35-41, 1998).
[37] Rahmati MA, Homel P, Hoenich
NA et al. The role of improved water quality on inflammatory markers in
patients undergoing regular dialysis. Int J Artif Organs, 27, pp. 723-727, 2004
(Rahmati MA, Homel p, Hoenich
NA và cộng sự. Vai trò của cải thiện chất lượng nước
trong
các
chất chỉ thị
viêm trên các bệnh nhân thẩm tách định kỳ. Int J Artif Organs 27 tr. 723-727
2004).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[39] Rao RKS and Friedman EA.
Fluoride and bone disease in uremia. Kidney Int., 7, pp. 125-129 1975 (Rao RKS
và Friedman EA. Florua và bệnh xương trong tăng urê máu. Kidney
Int., 7, tr. 125-129, 1975).
[40] Schiffl H, Fischer R, Lang SM
and Mangel E. Clinical manifestations of AB-amyloidosis: Effects of
biocompatibility and flux, Nephrol. Dial. Transplant., 15, pp. 840-845, 2000
(Schiffl H, Fischer R, Lang SM và Mangel E. Biểu hiện lâm sàng của AB-amyloidosis: Ảnh hưởng của tương
thích sinh học và lưu lượng, Nephrol. Dial. Transplant., 15, tr. 840-845,
2000).
[41] Schiffl H, Lang SM, Stratakis D and
Fischer R. Effects of ultrapure dialysis fluid on nutritional status and inflammatory
parameters, Nephrol. Dial. Transplant., 16, pp. 1863-1869, 2001 (Schiffl H,
Lang SM, Statakis D và Fischer R. Ảnh hưởng của dịch thẩm tách siêu sạch đối với
tình trạng dinh dưỡng và các thông số viêm, Nephrol. Dial. Transplant., 16, tr.
1863-1869, 2001).
[42] Schiffl H, Lang SM, and
Fischer R. Ultrapure dialysis fluid slows loss of residual renal function in
new dialysis patient, Nephrol. Dial. Transplant, 17, pp. 1814-1818, 2002
(Schiffl H, Lang SM, và Fischer R. Dịch thẩm tách siêu sạch làm chậm quá trình
mất chức năng tồn
dư thận ở các bệnh nhân mới chạy thẩm tách, Nephrol. Dial. Transplant, 17, tr.
1814-1818, 2002).
[43] Schindler R, Lonnemann G,
Schaffer J et al. The effect
of ultrafiltered dialysate on the cellular content of interleukin-1 receptor
antagonist in patients on chronic hemodialysis, Nephron, 68, pp. 229-233, 1994
(Schindler R, Lonnemann G, Schaffer J và cộng sự. Ảnh hưởng của dịch
thẩm tách siêu lọc đối với hàm lượng chất đối kháng
thụ thể interieukin-1 tế bào trên các bệnh nhân thẩm tách máu kéo
dài, Nephron, 68, tr. 229-233, 1994).
[44] Sitter T, Bergner A, and
Schiffl H. Dialysate related cytokine induction and response to recombinant
human erythropoietin in haemodialysis patient, Nephrol. Dial. Transplant., 15,
pp. 1207-1211, 2000 (Sitter T, Bergner A, và Schiffl H. Sản sinh cytokine liên
quan đến dịch thẩm tách và đáp ứng với erythropoietin tái tổ hợp của người trên
các bệnh nhân thẩm tách máu, Nephrol. Dial. Transplant., 15, tr. 1207-1211,
2000).
[45] Tokars Jl, Alter MJ, Favero MS
et al. National surveillance of dialysis associated diseases in the United
States, 1993, ASAIO J., 42, pp. 219-229, 1996 (Tokars Jl, Alter MJ, Favero MS
và cộng sự. Điều tra toàn quốc về các bệnh liên quan đến
thẩm tách tại Mỹ, 1993, ASAIO J., 42, tr. 219-229, 1996).
[46] U.S Environmental Protection
Agency, Methods for the determination of metals in environmental samples,
Supplement 1 (EPA-600-R-94-111). Cincinnati (Ohio): Environmental Monitoring
Systems Laboratory, http:/www.epa.gov/ogwdw/methods/methods.html
(Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ, Các phương pháp đánh
giá kim loại trong các mẫu ở môi trường, Phụ chương 1 (EPA-600-R-94-111).
Cincinnati (Ohio): Phòng thí nghiệm Các hệ thống Quản lý
Môi trường).
[47] U.S Environmental Protection
Agency. Safe Drinking Water Act, 1996 (Public law 104-182) Washington (DC):
EPA. (See also National Primary and Secondary Driking Water Regulation, U.S.
Environmental Protection Agency, Office of Ground Water and Drinking Water, http://www.epa.gov/OGWDW/creg.html (Cục Bảo
vệ Môi trường Hoa Kỳ, Luật Nước uống
An toàn, 1996 (Luật Công cộng 104-182). Washington (DC): EPA. (Cũng xem: Các
Quy định Quốc gia về Nước uống Chủ yếu và Thứ yếu. Cục Bảo
vệ Môi trường Hoa Kỳ, Văn phòng Nước mặt đất và nước uống).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[49] Urena P, Herbelin A, Zingraff J et al.
Permeability of cellulosic and non-cellulosic membranes to endotoxin subunits
and cytokine production during in-vitro haemodialysis, Nephrol. Dial.
Transplant., 7, pp. 16-28, 1992 (Urena P, Herbelin A, Zingraff J và cộng sự.
Tính thấm của màng cellulose và không cellulose đối với các tiểu đơn vị nội độc tố và sự sản
sinh cytokine trong thẩm tách máu in-vitro,
Nephrol. Dial. Transplant., 7, tr. 16-28, 1992).
[50] Vanholder R, Van Haecke E,
Veys N et at. Endotoxin transfer through dialysis membranes: small-versus
large-pore membranes, Nephrol. Dial. Transplant., 7, pp. 333-339, 1992
(Vanholder R, Van Haecke E, Veys N và cộng sự. Vận chuyển nội độc tố qua màng thẩm
tách: màng lỗ nhỏ so với màng lỗ lớn, Nephrol. Dial. Transplant., 7, tr.
333-339, 1992).
[51] World Heath Organization,
Guidelines for drinking-water quality [electronic resource]: incorporating
first addendum. Vol. 1, Recommendations - 3rd ed, 2006
volume 1, Geneva, http://www.who.int/water_sanitation_health/dwq/gdwq0506.pdf
(Tổ chức Y tế Thế giới, Hướng dẫn về chất lượng nước uống,
[nguồn điện tử]: đi kèm phụ
lục 1. Quyển 1, Các khuyến cáo - Xuất bản lần 3, 2006 quyển 1, Geneva)
[52] Yamagami S, Adachi T, Sugimura
T et al. Detecion of endotoxin antibody in long-term dialysis patients, Int. J.
Artif. Organs, 13, pp. 205-210, 1990 (Yamagami S,
Adachi T, Sugimura T và cộng sự. Phát hiện kháng thể kháng nội độc tố trên các
bệnh nhân thẩm tách kéo dài, Int. J. Artif. Organs, 13, tr. 205-210, 1990).
[53] ANSI/AMMI RD5: 2003,
Hemodialysis systems (Hệ thống thẩm tách màu).