TCVN
6693:2000
ISO
9150:1988
QUẦN ÁO BẢO VỆ XÁC ĐỊNH DIỄN THÁI CỦA VẬT
LIỆU KHÍ CÁC GIỌT NHỎ KIM LOẠI NÓNG CHẢY BẮN VÀO
Protective
clothing - Determination of behaviour of materials on impact of small splashes
of molten metal
Lời nói đầu
TCVN 6693:2000 tương đương với ISO 9150:1988
với các thay đổi biên tập cho phép.
TCVN 6693:2000 do Ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn TCVN/TC94 “Phương tiện bảo vệ cá nhân” biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ
Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển
đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo
quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm
a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
Quần áo thiết kế để
bảo vệ người mặc chống lại sự phun bắn của các giọt kim loại nóng chảy thường
phải chịu tải nhiệt cao. Tiêu chuẩn này tạo thành một phần trong một loạt tài
liệu liên quan đến quần áo được thiết kế để bảo vệ chống lại nhiệt và lửa.
Sự đa dạng của các
tình huống trong đó kim loại nóng chảy phun bắn có thể tiếp xúc với vật liệu được
sử dụng làm quần áo bảo vệ gây khó khăn trong việc đánh giá các nguy hiểm có
thể nảy sinh trong các điều kiện sử dụng.
Kinh nghiệm đã chỉ ra
rằng chức năng bảo vệ quan trọng nhất là khả năng cản lại sự truyền nhiệt, qua
quần áo bảo vệ, từ các giọt kim loại nóng chảy đập vào nhưng nảy ra khỏi bề mặt
quần áo.
Phương pháp thử mô tả
trong tiêu chuẩn này cho phép đánh giá được sự truyền nhiệt đó.
QUẦN
ÁO BẢO VỆ - XÁC ĐỊNH DIỄN THÁI CỦA VẬT LIỆU KHI CÁC GIỌT NHỎ KIM LOẠI NÓNG CHẢY
BẮN VÀO
Protective
clothing - Determination of behaviour of materials on impact of small splashes
of molten metal
1. Lĩnh vực và phạm
vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này áp dụng
cho mọi vật liệu mềm dễ uốn, hoặc tổ hợp vật liệu, dùng để bảo vệ công nhân
chống lại các giọt nhỏ kim loại bắn vào.
Kết quả thu được bằng
phương pháp này tạo ra khả năng so sánh diễn thái của các loại vật liệu khác nhau
cùng được thử trong một điều kiện đã được tiêu chuẩn hóa. Chúng không cho phép
kết luận đối với vật liệu khi tiếp xúc với các giọt lớn thép đúc nóng chảy hoặc
kim loại nóng chảy khác, chúng cũng không dự báo được diễn thái của các bộ quần
áo sử dụng trong điều kiện công nghiệp.
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
TCVN 1748-91 (ISO 139)
Vật liệu dệt - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử.
NFC 42-330. Dụng cụ
đo điện - Cảm ứng nhiệt độ bằng điện trở bạch kim - Bảng tham khảo và dung sai.
3. Định nghĩa và ký
hiệu
Trong tiêu chuẩn này,
áp dụng các định nghĩa và ký hiệu sau:
3.1. Giọt
Một lượng kim loại nóng
chảy được tạo ra từ sự nung nóng chảy một thanh kim loại bằng một đèn hàn, rơi
xuống do tác động đồng thời của khối lượng riêng của nó và luồng khí thổi của đèn
hàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f Tần số giọt, biểu thị
bằng số giọt trên phút
m Khối lượng của một giọt,
biểu thị bằng gam.
p1 Mật độ
dài của thanh thép, biểu thị bằng g/cm.
X Số các giọt 0,5g, được
tạo ra ở tần số 20 giọt/phút, cần để tăng nhiệt độ của bộ cảm biến đặt sau mẫu
thử lên 40K, nhiệt độ bộ cảm biến nằm trong khoảng ± 2K của nhiệt độ môi trường
ở lúc bắt đầu phép thử.
4. Nguyên tắc
Hướng các giọt kim
loại nóng chảy vào một điểm trên mẫu thử đặt thẳng đứng và đo số các giọt cần
để gây ra sự tăng nhiệt độ 40K trong bộ cảm biến đằng sau mẫu thử.
5. Thiết bị
5.1. Thiết bị tạo
giọt kim loại nóng chảy (xem Hình 1)
Làm nóng chảy một đầu
thanh thép (5.5) trong ngọn lửa của đèn hàn oxyacetylen có đường kính lỗ phun 1,2mm
± 0,1mm. Thanh thép chuyển động tiến nhờ một động cơ tốc độ thay đổi có một hệ
thống các ròng rọc và dây cáp, và được gắn chặt vào thanh thép đỡ có gắn một đối
trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ nạp oxy và
acetylen được khống chế bởi các lưu lượng kế.
5.2. Thiết bị dẫn hướng
giọt kim loại (xem Hình 3)
Thiết bị này được
thiết kế để tập hợp các giọt kim loại và dẫn hướng chúng về phía mẫu thử đặt
thẳng đứng.
Thiết bị bao gồm một chiếc
phễu được làm bằng nhựa polytetrafluoroetylen, có bệ đỡ điều chỉnh được theo ba
mặt. Phễu nghiêng một góc 45o so với mặt phẳng ngang. Phần hình trụ
của nó có thể cho phép một thanh thép đường kính 5mm ± 0,2 mm đi qua.
Trang bị một lắp đậy
lên trên thiết bị dẫn hướng giọt kim loại và đậy nắp khi không sử dụng
5.3. Bộ cảm biến đo
nhiệt độ nối với thiết bị ghi
Giá đỡ bộ cảm được chế
tạo bằng máy từ vật liệu cách điện, chịu nhiệt có độ dẫn nhiệt 0,125W/(m.K) ±
0,015W/(m.K) ở 40oC và có nhiệt dung riêng là 1,15 J/(g.K) ± 0,1 J/(g.K)
có kích thước như trong Hình 4. Có hai lỗ nằm cạnh tâm để dây chì đi qua đến bộ
cảm biến và 4 lỗ ở các góc để gắn giá đỡ mẫu.
Đối với bộ cảm biến, người
ta dùng một điện trở bằng platin tương ứng với NF C 42-330 (100Ω tại 0oC,
phẳng, kích thước 12,5mm ´ 10mm, phủ polytetrafluoroetylen).
Trên bề mặt ngoài của
bộ đỡ cảm biến có làm một cái hốc 13,5mm x 11mm vừa đủ sâu để gắn bộ cảm biến sao
cho bề mặt của nó trồi lên 0,5mm ± 0,2mm. Gắn chặt bộ cảm biến vào hốc bằng một
loại keo dính bền nhiệt. Nối bộ cảm biến với một thiết bị điện tử thích hợp để chuyển
sự biến thiên điện trở thành chênh lệch nhiệt độ. Cho phép phân biệt đến ± 0,5
K.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khung đỡ mẫu thử cũng
dùng để đỡ bộ cảm biến (5.3). Khung đỡ này cho phép giữ mẫu ở trạng thái căng bằng
hệ thống puli-kẹp và bởi một đối trọng (xem Hình 5). Sử dụng các đối trọng 175g
± 5g trên ròng rọc cả hai phía của mẫu thử hoặc, cố định một đầu của mẫu thử
bằng một cái kẹp và gắn một đối trọng 175g ± 5g ở đầu kia. Vị trí của khung giữ
mẫu có thể điều chỉnh được theo phương nằm ngang và thẳng đứng.
5.5. Thanh thép
Thanh thép có mật độ
dài p1 = 0,5 g/cm ± 0,2 g/cm
6. Mẫu thử
Cắt mẫu thử với kích thước
120mm x 20mm từ mẫu phòng thí nghiệm ở khoảng cách ít nhất 50mm từ các mép của mẫu.
Gấp mép ở hai đầu mẫu với chiều rộng 15 mm và dập ghim để tạo khả năng xiết
chặt chúng vào các kẹp (xem Hình 6).
Cắt ít nhất 10 mẫu
thử.
Điều hòa mẫu thử trong
24 h theo TCVN 1749-91 (ISO 139:1973), điều 2.2.1 (65% RH ± 2% RH tại 20oC
± 2oC).
7. Tiến hành thử
Cảnh báo: Sức khỏe và
an toàn cho người thao tác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải đeo găng tay bảo
vệ khi cầm các vật nóng. Nếu trong quá trình thử phải giám sát gần thiết bị
hoặc mẫu thử, thì mắt và mặt phải được bảo vệ.
Hứng giọt kim loại
trong một lỗ thích hợp nằm sát dưới bộ đỡ mẫu.
7.1. Điều kiện thử
Thực hiện phép thử trong
buồng kín gió không có bất kỳ nguồn nhiệt nào ngoài nhiệt cần cho thử nghiệm. Trong
quá trình thử từng mẫu, nhiệt độ thử không được thay đổi quá ± 5K. Trước khi
thử, đưa nhiệt độ của bộ cảm biến (bộ đỡ cách ly và đầu bò) đến nhiệt độ môi trường
± 2K.
7.2. Chuẩn bị và điều
chỉnh thanh kim loại
Đặt tốc độ động cơ
sao cho thanh thép (5.5) có được tốc độ 10 g/ph ± 1 g/ph. Chỉnh vị trí mỏ hàn
và dòng khí để tạo ra các giọt kim loại khối lượng m tần số f.
Xác định khối lượng m
của một giọt bằng cách cân thanh thép trước và sau khi nóng chảy 20 giọt và
chia chênh lệch khối lượng cho 20.
Xác định tần số bằng cách
dùng đồng hồ bấm giây ghi thời gian cần thiết để tạo ra số giọt đã cho, không tính
giọt đầu tiên.
Xác định khối lượng
(7.3) của một giọt m và tần số f như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f = 20 giọt trên 60s ±
3s
Lúc bắt đầu, có thể
dùng các thông số chỉ dẫn dưới đây:
áp lực oxy = 250 kPa 1)
áp lực axetylen = 50
kPa;
khoảng cách từ thanh thép
đến đầu phun của mỏ hàn = 12 mm
độ dài phần lửa hình
nón xanh thẫm = 8 mm.
Nên để lưu lượng khí thực
tế thấp nhất để giảm tối thiểu rủi ro do các hạt kim loại bị thổi bay hoặc bắn tung
tóe vào lửa. Vị trí của thanh kim loại đặt sao cho nằm ở điểm nóng nhất của
ngọn lửa, nghĩa là ngay trên đầu phun vùng hình nón xanh thẫm.
7.3. Xác định
Định vị khung đỡ mẫu
(5.4) sao cho khoảng cách thẳng đứng giữa tâm mỏ đốt và đường qua tâm nằm ngang
của bộ cảm biến (5.3) là 110 mm ± 10 mm. Điều chỉnh khoảng cách giữa trục của thanh
thép và mặt phẳng đi qua đường trực tâm thẳng đứng của bộ cảm biến vuông góc với
mặt của nó là 15 mm ± 10 mm ở phần đối diện với đầu mỏ đốt đèn hàn (xem hình
1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gắn chặt mẫu thử vào
khung giữ mẫu bằng các kẹp sao cho bộ cảm biến được che toàn bộ. Gắn chặt (các)
đối trọng. Nếu mẫu thử có mặt ngoài thì bề mặt này phải tiếp xúc với các giọt
kim loại.
Đối với mỗi thử
nghiệm, ghi số giọt, X, cần tăng nhiệt độ trên bề mặt trong của mẫu thử là 40K.
Thử nghiệm tất cả 10 mẫu thử.
Để tránh làm tắc bộ dẫn
hướng giọt kim loại bởi giọt đầu tiên (nó có thể là quá cỡ nếu thanh kim loại được
làm nguội từ lần thử trước có một giọt gần rơi). Nên sử dụng một thanh gạt hoặc
cửa chắn để làm lệch giọt đầu tiên đó khỏi phễu. Bắt đầu thử nghiệm với giọt
tiếp theo.
8. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả bao gồm
các nội dung sau:
a) giới thiệu và mô tả
mẫu vật liệu từ đó lấy mẫu thử; đặc biệt là có nêu mật độ bề mặt của nó theo g/m2;
b) theo tiêu chuẩn này;
c) các kết quả thu được
trên mỗi mẫu thử và giá trị trung bình của các kết quả;
d) nêu các quan sát
về bất kỳ hiện tượng đáng ghi nhớ nào (khói lửa v.v.);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích
thước tính bằng milimet
Hình
1 - Cách bố trí thiết bị tạo giọt kim loại nóng chảy
Kích
thước tính bằng milimet
Hình
2 - Thiết bị tạo giọt kim loại nóng chảy
Kích
thước tính bằng milimet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
3 - Thiết bị hướng giọt kim loại
Hình
4 - Giá đỡ bộ cảm biến
Hình
5 - Giá đỡ mẫu
Kích
thước tính bằng milimet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
6 - Mẫu thử
1)
1 kPa = 103 N/m2